Theo dõi hàng ngày các nghiệp vụ phát sinh các khoản thu chi, xuất nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ.
+ Cập nhật kịp thời và lập bảng kê chi tiết cho các khoản công nợ người mua và người bán.
+ Theo dõi cập nhật các khoản: chi phí, doanh thu, phải thu, phải trả, thu nhập tài chính bất thường.
+ Lập báo cáo hàng ngày và định kỳ
+ Theo dõi và kiểm tra công việc của kế toán viên, ngoài ra còn trực tiếp làm những việc mà kế toán viên chưa thực hiện như: khai báo thuế, kế toán xuất nhập khẩu, kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
- Kế toán nguyên vật liệu, giá thành kiêm tiền lương:
+ Theo dõi chi tiết số lượng, giá trị nguyên vật liệu nhập vào và xuất dùng hàng ngày
+ Xác định giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm trên sơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động.
+ Theo dõi chi phí sản xuất theo từng yếu tố để tính giá thành thực tế cho một đơn vị sản phẩm.
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành kế hoạch trên cơ sở đó lập biện pháp hạ giá thành cho hợp lý
87 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH MTV Nam huy Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức công ty Nam Huy
Giám đốc
P. Kế toán
(3 người)
P.Hành chính kiêm Nhân sự
(2 người)
Phòng
Kinh doanh
(1 người)
Xưởng
sản xuất
2.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
a) Giám Đốc
- Điều hành, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chuẩn bị phương án bố trí cơ cấu tổ chức.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh.
- Quyết định kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty.
- Quyết định tuyển lao động.
b) Phòng Hành Chánh – Nhân sự
- Soạn thảo hợp đồng kinh tế và các giấy tờ có liên quan.
- Đóng dấu
- Kế hoạch tuyển dụng lao động.
- Làm các thủ tục hải quan để tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu
c) Phòng Kế Toán
- Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chế độ và chuẩn mực của kế toán.
- Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp các khoản nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản phát hiện.
- Phân tích thong tin số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kế toán, tài chính của đơn vị.
- Cung cấp thong tin, số liệu kế toán theo qui định của pháp luật.
d) Phòng Kinh Doanh
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh chăm sóc khách hàng, đàm phán ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, thực hiện giao nhận và tìm kiếm thị trường nước ngoài .
e) Xưởng sản xuất
Phụ trách toàn bộ việc sản xuất sản phẩm từ khâu sơ chế ® bán thành phẩm ® thành phẩm ® kiểm tra chất lượng ® đóng gói ® bảo quản khi xuất xưởng.
2.2.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Mặc dù chỉ mới đi vào hoạt động từ hai năm nay nhưng doanh số tăng theo từng năm và thị trường ngày càng được mở rộng, phản ừng của người tiêu dung ngày càng tích cực đối với các sản phẩm của công ty Nam Huy. Hiện tại công ty đang tìm nhà phân phối trên cả nước nhằm đưa sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng trên khắp đất nước.
2.3. Nội dung chính – tình hình thực tế kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH MTV Nam Huy Đồng Tháp.
2.3.1. Nghiên cứu thực tế quy trình kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTV Nam Huy Đồng Tháp.
2.3.1.1. Tổ chức quy trình kế toán tại Công ty Nam Huy
- Hình thức chứng từ kế toán sử dụng: Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi ghi vào sổ kế toán đều được lập chứng từ ghi sổ. Việc lập chứng từ ghi sổ giúp làm giảm khối lượng ghi chép của kế toán mà không làm ảnh hưởng đến số liệu kế toán.
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Dùng để đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian nhằm bảo quản tốt chứng từ ghi sổ và kiểm tra, tra cứu khi cần thiết.
+ Sổ cái: Là sổ tài khoản với mội trang được mở cho một tài khoản.
+ Sổ quỹ và các sổ chi tiết:
- Trình tự ghi chép:
Hàng ngày: Tập hợp và kiểm tra phân loại chứng từ gốc, căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ quỹ vào các sổ chi tiết có liên quan.
Định kỳ: Trên cơ sở chứng từ đã được phân loại, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ chứng từ ghi sổ để đăng ký 1 dòng trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi ghi vào sổ cái.
Cuối kỳ:
Lập bảng cân đối tài khoản để đối chiếu số liệu ghi chép của hạch toán tổng hợp.
Lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết.
Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối tài khoản với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, với sổ quỹ và bảng tổng hợp chi tiết.
Lập các báo cáo kế toán.
Hình 2.16: Sơ đồ quy trình ghi sổ
Báo cáo kế toán
SỔ QUỸ
Sổ chi tiết
Bảng Tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ CÁI
Bảng cân đối
tài khoản
Chứng Từ Gốc
Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.3.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán
a) Hình thức: Công ty áp dụng theo hình thức phân tán.
b) Đặc điểm
- Phòng kế toán tập trung của doanh nghiệp thực hiện tổng hợp số liệu từ các phòng kế toán của các bộ phận trực thuộc gửi lên, thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp.
- Phòng kế toán của các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác kế toán thuộc phạm vi bộ phận trực thuộc theo sự phân công của phòng kế toán tập trung
Hình 2.17: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm thu chi công nợ
Kế toán nguyên vật liệu, giá thành, kiêm tiền lương
c) Nhiệm vụ
- Kế toán trưởng:
+ Tổ chức, điều hành toàn bộ bộ máy kế toán, hướng dẫn nhân viên thực hiện quá trình luân chuyển chứng từ ghi chép.
+ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để Ban Giám Đốc ra quyết định đúmg đắn, kịp thời trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Kiểm tra, đôn đốc, đối chiếu việc ghi chép, lập chứng từ, lập báo cáo về chế độ kế toán theo qui định.
+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ số liệu ghi trong báo cáo
+ Nhận báo cáo từ các bộ phận khác, tổng hợp lại để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đề xuất các biện pháp quản lý sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn tổ chức lưu trữ các tài liệu kế toán trong công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm thu chi công nợ:
+ Theo dõi hàng ngày các nghiệp vụ phát sinh các khoản thu chi, xuất nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ.
+ Cập nhật kịp thời và lập bảng kê chi tiết cho các khoản công nợ người mua và người bán.
+ Theo dõi cập nhật các khoản: chi phí, doanh thu, phải thu, phải trả, thu nhập tài chính bất thường.
+ Lập báo cáo hàng ngày và định kỳ
+ Theo dõi và kiểm tra công việc của kế toán viên, ngoài ra còn trực tiếp làm những việc mà kế toán viên chưa thực hiện như: khai báo thuế, kế toán xuất nhập khẩu, kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
- Kế toán nguyên vật liệu, giá thành kiêm tiền lương:
+ Theo dõi chi tiết số lượng, giá trị nguyên vật liệu nhập vào và xuất dùng hàng ngày
+ Xác định giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm trên sơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động.
+ Theo dõi chi phí sản xuất theo từng yếu tố để tính giá thành thực tế cho một đơn vị sản phẩm.
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành kế hoạch trên cơ sở đó lập biện pháp hạ giá thành cho hợp lý
+ Lập báo cáo hang ngày và định kỳ.
+ Tính, thanh toán tiền lương kịp thời cho người lao động
+ Tính toán phân bổ chính xác tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho các đối tượng sử dụng.
2.3.1.3. Tổ chức hệ thống chừng từ
a) Khái niệm: chứng từ kế toán là khâu khởi điểm của công tác kế toán và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán, có thể kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các hoạt động kinh tế tài chính và là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp khiếu tố về kinh tế, tài chính.
b) Hệ thống chứng từ kế toán
- Khái niệm: là hệ thống chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giúp các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi.
Bao gồm tất cả các loại chứng từ mà luật kế toán qui định.
- Hệ thống kế toán chứng từ hướng dẫn: là những chứng từ sử dụng trong nội bộ đơn vị. Bao gồm các mẫu biểu
Giấy đề nghị chi tiền
Kế hoạch chi tiền .
- Tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng nằm trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
2.3.1.4. Thực hiện lập báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo luân chuyển tiền tệ
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra còn bao gồm:
Quyết toán thuế GTGT
Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập.
Quyết toán thuế TNDN
Bảng cân đối phát sinh
2.3.1.5 Các chính sách kế toán khác áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 kết thúc ngày 31/12
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
Doanh nghiệp áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ
Hệ thống tài khoản mà công ty đang áp dụng: Theo quyết định 15 năm 2006
Phương pháp xuất kho nguyên vật liệu, thành phẩm: Theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
2.3.2. Thực hành nghiệp vụ kế toán
2.3.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chủ yếu do tiêu thụ sản phẩm (hình thức tiêu thụ của công ty là xuất khẩu và bán hàng trong nước) và doanh thu bán hàng của công ty cũng chính là doanh thu thuần vì công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu .
a) Sổ sách chứng từ
Sử dụng nhật ký chung và các sổ thẻ chi tiết về các tài khoản liên quan
b) Chứng từ
Hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng
c) Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh tại doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng trong nước
Phương thức bán hàng qua điện thoại: (Đơn vị tính: đồng)
Ngày 18/09/2014 theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0149128 xuất kho thành phẩm bán cho “Công ty TNHH Khải Văn“ . Với trị giá của lô hàng (theo phiếu xuất kho số 028/2014):
Công ty Nam Huy PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02-VT
180 ấp Hòa Bình, Ngày 13 tháng 09 năm 2014 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Xã Hòa Tân, Châu Thành, ĐT Số: 028 Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
- Họ tên người nhận hàng Địa chỉ (bộ phận):
- Lý do xuất kho: Địa điểm:
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất, vật tư dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng thực xuất
Đơn giá
Thành tiền
01
Khoai môn sấy mặn VH
kg
30
78.000
2.340.000
02
Chuối sấy VH
kg
78
38.000
2.964.000
Cộng
kg
108
5.304.000
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Giám đốc
- Tổng giá thanh toán là: 5.304.000đ bao gồm thuế suất thuế GTGT 10%
Định khoản:
Doanh thu:
Nợ TK 131(Khải Văn): 5.834.400
Có TK 5111: 5.304.000
Có TK 3331: 5.304.00
- Khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản (Căn cứ vào chứng từ số 0149128 ở phần phụ lục số 01):
Nợ TK 112: 5.834.400
Có TK 131(Khải Văn): 5.834.400
Phương thức bán hàng theo đơn đặt hàng: (Đơn vị tính: đồng)
- Ngày 13/09/2014 theo hóa đơn GTGT số 0149125 Công ty xuất kho bán cho Công ty TNHH Lý Hùng. Địa chỉ: Khu 5, Hải Yên, Thành phố Móng Cái với tổng giá trị của lô hàng (theo phiếu xuất kho số 023/2014):
Công ty Nam Huy PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02-VT
180 ấp Hòa Bình Ngày 13 tháng 09 năm 2014 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Xã Hòa Tân, Châu Thành, ĐT Số: 023 Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
- Họ tên người nhận hàng Địa chỉ (bộ phận):
- Lý do xuất kho: Địa điểm:
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất, vật tư dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng thực xuất
Đơn giá
Thành tiền
01
Mít sấy khô VH
kg
2.500
88.000
220.000.000
02
Trái cây sấy khô VH
kg
1.500
56.000
84.000.000
03
Chuối sấy VH
kg
600
45.000
27.000.000
04
Khoai môn sấy mặn VH
kg
500
80.000
40.000.000
Cộng
kg
5.100
371.000.000
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Giám đốc
- Tổng giá thanh toán là: 408.100.000 bao gồm thuế suất thuế GTGT 10%
Định khoản:
Doanh thu: Nợ TK 131(Khải Văn): 408.100.000
Có TK 5111: 371.000.000
Có TK 3331: 37.100.000
Khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản (Có kèm theo chứng từ số 0149118 ở phần phụ lục số 02):
Nợ TK 112 : 408.100.000
Có TK 131(Khải Văn) : 408.100.000
Doanh thu bán hàng xuất khẩu
- Ngày 03/09/2014 theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0149120-01/NT-2014 xuất kho bán cho “Cửa hàng thực phẩm hàng Việt “. Địa chỉ: E116 Đô Châu, Thị xã Bằng Trường – Quảng Tây – Trung Quốc. Với trị giá của lô hàng: (theo phiếu xuất kho số 018/2014):
Công ty Nam Huy PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02-VT
180 ấp Hòa Bình Ngày 13 tháng 09 năm 2014 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Xã Hòa Tân, Châu Thành, ĐT Số 018 Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
- Họ tên người nhận hàng Địa chỉ (bộ phận):
- Lý do xuất kho: Địa điểm:
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất,vật tư dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng thực xuất
Đơn giá
Thành tiền
01
Mít sấy khô VH
kg
500
90.000
45.000.000
02
Trái cây sấy khô VH
kg
1.000
58.000
58.000.000
Cộng
kg
1500
103.000.000
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Giám đốc
- Tổng giá thanh toán là: 103.000.000, thuế xuất khẩu 0%, thuế suất thuế GTGT 0%
Định khoản:
Doanh thu:
Nợ TK 131(Cửa hàng ): 103.000.000
Có TK 5111: 103.000.000
Có TK 3331: 103.000.000 x 0%
- Khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản (Có kèm theo chứng từ số 0149120 ở phần phụ lục số 03):
Nợ TK 112: 103.000.000
Có TK 131 (Cửa hàng ): 103.000.000
- Ngày 11/09/2014 theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0149123 - 06/VHC - GRA/2014, Công ty xuất kho xuất khẩu cho Công ty “Group Asia Pragon Rises Iternational Trading & Development Co.Ltd. Địa chỉ: No 37 Jana 65, Long Feng 3 Road, Taoyuan City 330. TW.R.O.C. Với trị giá của lô hàng (theo phiếu xuất kho số 022/2014):
Công ty Nam Huy PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02-VT
180 ấp Hòa Bình Ngày 13 tháng 09 năm 2014 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Xã Hòa Tân, Châu Thành, ĐT Số: 022 Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
- Họ tên người nhận hàng Địa chỉ (bộ phận):
- Lý do xuất kho: Địa điểm:
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất, vật tư dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng thực xuất
Đơn giá
Thành tiền
01
Trái cây sấy khô VH
Kg
1.000
58.000
58.000.000
02
Mít sấy khô VH
Kg
750
92.000
69.000.000
03
Chuối sấy VH
Kg
300
47.000
14.100.000
Cộng
Kg
1500
141.100.000
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Giám đốc
Tổng giá thanh toán là: 141.100.000, thuế xuất khẩu 0%, thuế suất thuế GTGT 0%
Định khoản :
Doanh thu:
Nợ TK 131 (Group Asia ): 141.100.000
Có TK 511: 141.100.000
Có TK 333: 141.100.000 x 0%
Khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản (Có kèm theo chứng từ số 0149123 ở phần phụ lục số 04):
Nợ TK 112: 141.100.000
Có TK 131 (Group Asia ): 141.100.000
- Ngày 10/09/2014 theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0149122-01/VHC-GRA/2014 Công ty xuất khẩu thành phẩm bán cho Công ty “Group Asia Pragon Rises International Trading Development Co.Lt. Với tổng trị giá của lô hàng (theo phiếu xuất kho số 021): (Đơn vị tính: USD)
Công ty Nam Huy PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02-VT
180 ấp Hòa Bình Ngày 10 tháng 09 năm 2014 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Xã Hòa Tân, Châu Thành, ĐT Số: 021 Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
- Họ tên người nhận hàng Địa chỉ (bộ phận):
- Lý do xuất kho: Địa điểm :
STT
Tên nhãn hiệu , qui cách ,phẩm chất ,vật tư dụng cụ , sản phẩm , hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng thực xuất
Đơn giá
Thành tiền
01
Trái cây sấy khô VH
kg
1.000
3,07
4.603,17
02
Mít sấy khô VH
kg
750
4,81
3.611,11
03
Chuối sấy VH
kg
180
2,49
447,62
Cộng
kg
1500
8.661,9
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Giám đốc
- Áp dụng tỷ giá: 21.100đ/USD
- Định khoản:
Doanh thu:
Nợ TK 131 (Cửa hàng ): 182.766.090
Có TK 5111: (8.661,9 x 21.100) = 182.766.090
Có TK 3331: (182.766.090 x 0%)
- Khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản (Có kèm theo chứng từ số 0149122 ở phần phụ lục)
Nợ TK 112: 182.766.090
Có TK 131 (Cửa hàng ): 182.766.090
BẢNG CHỨNG TỪ GHI SỔ DOANH THU BÁN HÀNG
Ngày 31 tháng 09 năm 2014
(Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
0149188
18/09/2014
5.834.400
0149125
13/09/2014
408.100.000
0149120
03/09/2014
103.000.000
0149123
11/09/2014
141.100.000
0149122
10/09/2014
182.766.090
Cộng
840.800.490
Kèm 01 chứng từ gốc
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Người lập Kế toán trưởng
Bảng 2.1: Chứng từ ghi sổ doanh thu bán hàng
2.3.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
a) Sổ sách chứng từ
Sử dụng nhật ký chung và các sổ thẻ chi tiết về các tài khoản liên quan
b) Tài khoản sử dụng: TK 515
c) Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu tại doanh nghiệp (Đơn vị tính: đồng)
Ngày 25/09/2014 nhận phiếu báo lãi tiển gửi Ngân hàng của Ngân hàng Vietcombank với tổng số tiền được hưởng là: 916.333, Ngân hàng đã chuyển khoản vào tài khoản của Công ty:
Định khoản:
Nợ TK 1121: 1.560.000
Có TK 515: 1.560.000
2.3.2.3. Kế toán thu nhập khác
a) Sổ sách chứng từ
Sử dụng nhật ký chung và các sổ thẻ chi tiết về các tài khoản liên quan
b) Tài khoản sử dụng: TK 711
- Ngày 20/09/2014 Công ty phải thu khoản tiền bồi thường do bên mua vi phạm hợp đồng vì tự ý hủy hợp đồng:
Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu tại doanh nghiệp: (Đơn vị tính: đồng)
- Ngày 31/07/2014 Công ty đã thu khoản tiền bồi thường của khách hàng bằng tiền mặt:
Định khoản:
Nợ TK 111: 3.000.000
Có TK 711: 3.000.000
- Ngày 31/09/2014 Công ty thu được khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ, nay thu được tiền thu hồi được nợ, ghi:
Nợ TK 111: 1.500.000
Có TK 711: 1.500.000
Đồng thời ghi Có TK 004: 1.500.000
2.3.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Sổ sách, chứng từ
Sử dụng nhật ký chung và các sổ thẻ chi tiết về các tài khoản liên quan
- Hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng
- Phiếu xuất kho
b) Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh tại doanh nghiệp (đơn vị: đồng)
Định khoản:
- Dựa vào phiếu xuất kho số 028 với tổng trị giá vốn của các lô hàng
Nợ TK 632: 3.576.600
Có TK 155: 3.576.600
- Dựa vào phiếu xuất kho số 023 với tổng trị giá vốn của các lô hàng
Nợ TK 632: 251.695.000
Có TK 155: 251.695.000
- Dựa vào phiếu xuất kho số 018 với tổng trị giá vốn của các lô hàng
Nợ TK 632: 72.675.000
Có TK 155: 72.675.000
- Dựa vào phiếu xuất kho số 022 với tổng trị giá vốn của các lô hàng
Nợ TK 632: 95.522.500
Có TK 155: 95.522.500
- Dựa vào phiếu xuất kho số 021 với tổng trị giá vốn của các lô hàng
Nợ TK 632: (4880,1 x 21.100) = 102.970.110
Có TK 155: 102.970.110
BẢNG CHỨNG TỪ GHI SỔ GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Ngày 31 tháng 09 năm 2014
(Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
0149128
18/09/2014
3.576.600
0149125
13/09/2014
251.695.000
0149120
03/09/2014
72.675.000
0149123
11/09/2014
95.522.500
0149122
10/09/2014
102.970.110
Cộng
526.439.210
Kèm 01 chứng từ gốc
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Người lập Kế toán trưởng
Bảng 2.2: Chứng từ ghi sổ giá vốn hàng bán
2.3.2.5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
a) Chiết khấu thương mại
Theo thực tế tại Công ty, khi phòng kế toán lập hóa đơn GTGT thì phần chiết khấu thanh toán được trừ thẳng vào số tiền. Như vậy, hóa đơn thể hiện đã trừ chiết khấu, do đó nhìn trên hóa đơn ta không thấy được số tiền chiết khấu.
b) Hàng bán bị trả lại (Đơn vị tính: đồng)
Ngày 15/09/2014 Công ty đồng ý nhận lại lô hàng bán ở tháng trước do không đúng qui cách đã thỏa thuận trong hợp đồng, giá bán 1.320.000 (giá đã bao gồm thuế GTGT 10%), tháng trước chưa thu tiền, ghi:
Định khoản:
Nợ TK 531: 1.200.000
Nợ TK 3331: 120.000
Có TK 131: 1.320.000
- Công ty tiến hành nhập kho lượng hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155: 1.200.000
Có TK 632: 1.200.000
c) Giảm giá hàng bán
Trước khi tiến hành xuất kho Công ty đã có bộ phận KCS kiểm tra chặt chẽ, nên khi xuất bán không có trường hợp giảm giá hàng bán. Nếu có trường hợp sản phẩm bán ra không đúng theo qui cách, mẫu mã .. như hợp đồng đã ghi rõ, Công ty sẵn sàng nhận khuyết điểm và tiến hành thu hồi sản phẩm của mình, bồi thường hợp đồng để giữ uy tín Công ty trên thị trường.
BẢNG CHỨNG TỪ GHI SỔ CHI PHÍ QLDN
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
08/09/2014
Chi phí tiền điện
3.981.016
12/09/2014
Chi phí tiếp khách
3.500.000
18/09/2014
Chi phí điên thoại, fax
1.369.574
20/09/2014
Chi phí xăng dầu phục vụ QL
1.502.500
28/09/2014
Chi phí mua văn phòng phẩm
2.750.000
31/09/2014
Chi phí nhân viên quản lý
30.969.000
31/09/2014
Trích BHYT, BHXH
2.632.365
Cộng
46.704.455
Kèm theo các chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.3: Bảng chứng từ ghi sổ chi phí quản lý doanh nghiệp
BẢNG CHỨNG TỪ GHI SỔ CHI PHÍ BÁN HÀNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
13/09/2014
Chi phí nhân công phục vụ bán hàng
5.400.000
31/09/2014
Chi phí vận chuyển hàng đi bán
16.434.888
28/09/2014
Chi phí nước phục vụ baùn haøng
1.232.620
15/09/2014
Chi bốc dỡ NV kho
2.875.000
23/09/2014
Chi phí hoa hồng môi giới
8.500.000
20/09/2014
Chi kinh phí chăm sóc khách hàng
3.750.000
Cộng
38.192.508
Kèm theo các chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.4: Bảng chứng từ ghi sổ chi phí bán hàng
BẢNG CHỨNG TỪ GHI SỔ CHI PHÍ TÀI CHÍNH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
31/09/2014
Chi phí lãi vay ngắn hạn Ngân hàng
16.500.000
Cộng
16.500.000
Kèm theo các chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng 2.5: Bảng chứng từ ghi sổ chi phí tài chính
2.3.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Sổ sách chứng từ
Sử dụng nhật ký chung và các sổ thẻ chi tiết về các tài khoản liên quan.
b) Chứng từ
- Hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng
- Phiếu xuất kho
c) Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh tại doanh nghiệp (đơn vị: đồng)
Kết chuyển doanh thu, chi phí tháng 09 năm 2014 để xác định kết quả kinh doanh
Định khoản:
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511: 1.200.000
Có TK 531: 1.200.000
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 511: (840.800.490 -1.200.000) = 839.600.490
Có TK 911: 839.600.490
+ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 525.239.210
Có TK 632: (526.439.210 - 1.200.000) = 525.239.210
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = 839.600.490 – 525.239.210 = 314.361.280
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515: 1.560.000
Có TK 911: 1.560.000
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 911: 16.500.000
Có TK 635: 16.500.000
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: 46.704.455
Có TK 642: 46.704.455
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: 38.192.508
Có TK 641: 38.192.508
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = 314.361.280 +1.560.000 – 16.500.000 – 46.704.455 – 38.192.508 = 214.524.317
Kết chuyển doanh thu khác:
Nợ TK 711: 4.500.000
Có TK 911: 4.500.000
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = 214.524.317 + 4.500.000 = 219.024.317
Chi phí thuế thu nhập hiện hành: (thuế suất 25%)
219.024.317 x 25% = 54.756.079
Nợ TK 8211: 54.756.079
Có TK 3334: 54.756.079
Kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 911: 54.756.079
Có TK 8211: 54.756.079
Lợi nhuận sau thuế TNDN
219.024.317 – 54.756.079 = 164.268.238
Nợ TK 911: 164.268.238
Có TK 4211: 164.268.238
Sơ đồ kết chuyển:
TK 632 TK 911 TK 511
525.239.210 525.239.210
839.600.490 839.600.490
TK 635 TK 515
16.500.000 16.500.000 1.560.000 1.560.000
TK 641 TK 711
4.500.000
38.192.508 38.192.508 4.500.000
TK 642
46.704.455 46.704.455
TK8211
54.756.079 54.756.079
TK 421
164.268.238 164.268.238
Hình 2.18: Sơ đồ kết chuyển TK911 – Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối quý kế toán tổng hợp từng nội dung chi phí từ đó căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản 911
SỔ CÁI
Ngày 31/09/2014
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu TK: 911
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
K/C doanh thu bán hàng
511
839.600.490
K/C giá vốn hàng bán
632
525.239.210
K/C doanh thu hoạt động tài chính
515
1.560.000
K/C chi phí bán hàng
641
38.192.508
K/C chi phí quản lý doanh nghiệp
642
46.704.455
K/C chi phí hoạt động tài chính
635
16.500.000
K/c thu nhập khác
4.500.000
K/C chi phí thuế TNDN hiện hành
821
54.756.079
Lợi nhuận chưa phân phồi
421
164.268.238
Cộng phát sinh
845.660.490
845.660.490
Bảng 2.6: Bảng sổ cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Sổ cái TK 4211 “Lợi nhuận năm nay chưa phân phối”
SỔ CÁI
Ngày 31/09/2014
Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối Số hiệu: 4211
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12/14
Lợi nhuận chưa phân phối
911
164.268.238
Cộng phát sinh
164.268.238
164.268.238
Bảng 2.7: Bảng sổ cái TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối
Công ty Nam Huy. 180 Ấp Hòa Bình,
Xã Hòa Tân, Châu Thành, ĐT.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tháng 09 năm 2014
Chỉ tiêu
Kỳ này
Kỳ trước
Lũy kế từ
đầu năm
Doanh thu bán hàng
840.800.490
325.125.000
1.825.752.100
Các khoản giảm trừ
1.200.000
1.200.000
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
1.200.000
1.200.000
Doanh thu thuần
839.600.490
325.125.600
1.824.552.100
Giá vốn hàng bán
525.239.210
185.750.164
1.198.521.000
Lợi nhuận gộp
314.361.280
139.375.000
626.031.100
Doanh thu hoạt động tài chính
1.560.000
1.560.000
4.680.000
Chi phí tài chính
16.500.000
16.500.000
49.500.000
Chi phí bán hàng
38.192.508
15.125.221
91.458.372
Chi phí QLDN
46.704.455
24.140.000
101.580.120
Lợi nhuận thuần
214.524.317
85.170.215
388.172.608
Thu nhập khác
4.500.000
8.532.000
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
4.500.000
8.532.000
Lợi nhuận trước thuế
219.024.317
85.170.215
396.704.608
Thuế TNDN phải nộp
54.756.079
21.292.554
99.176.152
Lợi nhuận sau thuế
164.268.238
63.877.661
297.528.456
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.8: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh công ty Nam Huy
2.4. Nhận xét chung đối tượng nghiên cứu
2.4.1. Ưu điểm
Bộ máy công ty nhìn chung gọn nhẹ, có sự phân công rõ ràng, hợp lý về chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên, từ đó làm cho hoạt động của bộ máy kế toán nhịp nhàng, đảm bảo kịp thời hoàn thành sổ sách, báo cáo kế toán vào mỗi quý và cuối năm. Trong quá trình thực hiện công tác kế toán, nhân viên kế toán luôn nhận được sự chỉ đạo kịp thời của kế toán trưởng và Ban lãnh đạo nên đảm bảo được sự chính xác trong hạch toán.
Công ty TNHH MTV Nam Huy Đồng Tháp tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Tất cả các thông tin được tập hợp trước khi chuyển lên phòng kế toán để xử lý chung. Điều này phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của công ty. Đảm bảo sự thống nhất chung trong quản lý. Hình thức kế toán tập trung cũng giúp Ban Giám Đốc dễ dàng kiểm soát và cập nhật thông tin phục vụ cho quá trình quản lý.
Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ đã phát huy được những yếu tố tích cực của hình thức này trong công tác kế toán công ty đó là ghi chép đơn giản. Ngoài ra bộ máy kế toán còn trang bị hệ thống máy tính nối mạng nhằm khắc phục nhược điểm của chứng từ ghi sổ là ghi thiếu sót hay trùng lặp, do đó giảm nhẹ công việc kế toán viên, thông tin cũng cập nhật dễ dàng hơn. Việc hạch toán và tính toán với sự trợ giúp của máy vi tính trở nên chính xác và nhanh chóng. Hệ thống sổ sách và báo cáo đầy đủ, rõ ràng và có thể cung cấp cho nhà quản lý bất cứ lúc nào.
Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, năng lực và có nhiều kinh nghiệm trong công việc. Quan hệ giữa các thành viên trong phòng kế toán khá than thiện luôn giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Điều này góp phần cho công tác kế toán tại Công ty luôn thống nhất và đạt hiệu quả.
Kết quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng và hàng đầu của tất cả các công ty trong đó có cônn ty Nam Huy. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là nguồn vốn cơ bản tái đầu tư trong phạm vi kinh doanh là đòn bẩy hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Mục tiêu cuối cùng của công ty trong hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận bằng cách:
+ Tối đa hóa doanh thu
+ Tối đa hóa chi phí
+ Tối đa hóa doanh thu đồng thời tối đa hóa lợi nhuận.
Với phương châm “kinh doanh có lãi, an toàn, quay vòng vốn nhanh, uy tín và hợp lý “cùng với Ban lãnh đạo kinh nghiệm, biết lắng nghe ý kiến của khách hàng nên đã mang lại cho công ty Nam Huy những kết quả tốt đẹp.
2.4.2. Nhược điểm
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chặt chẽ, hợp lý, rõ ràng nên rất thuận lợi cho viêc kế toán. Tuy nhiên còn một số đặc điểm công ty cần khắc phục để bộ máy kế toán được hoàn thiện hơn:
2.4.2.1. Phương pháp tính giá xuất kho
- Hiên nay công ty đang sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá hàng hóa xuất kho, vào cuối mỗi tháng căn cứ vào số lượng, giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ và sản xuất trong kỳ.
- Theo tình hình hiện nay, giá mua hàng hóa biến động hàng tháng. Giá hàng hóa mỗi lần nhập kho đều khác nhau và hay xảy ra chênh lệch nhiều giữa những lần nhập kho khác nhau. Vì vậy đơn giá bình quân gia quyền vào cuối tháng sẽ trung bình những chênh lệch trên, không phản ánh được giá trị thực tế hàng hóa mỗi lần xuất kho
2.4.2.2. Chiết khấu bán hàng
Chiết khấu bán hàng là khoản ưu đãi mà Công ty dành cho khách hàng khi khách hàng thanh toán trước thời hạn hay Công ty áp dụng đối với những khách hàng làm ăn lâu năm. Nghiệp vụ xảy ra khá thường xuyên, hầu hết các khách hàng đều được hưởng chiết khấu với mức độ khác nhau tùy từng đối tượng.
Nhưng ở đây doanh nghiệp không sử dụng tài khoản 635 để phản ánh chiết khấu phần bán hàng mà trừ thẳng vào doanh thu trong hóa đơn. Điều này đôi khi gây nhầm lẫn, không rõ ràng về số tiền được xác định là doanh thu tiêu thụ, việc ghi chép nghiệp vụ phát sinh không đúng, không rõ ràng khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Theo thực tế tại Công ty, khi phòng kế toán lập hóa đơn GTGT thì phần chiết khấu thanh toán được trừ thẳng vào số tiền. Như vậy, hóa đơn thể hiện đã trừ chiết khấu, do đó nhìn trên hóa đơn ta không thấy được số tiền chiết khấu, phần tổng số tiền và thuế đều phản ánh không đúng.
Cụ thể đối với lô hàng xuất ngày 13/07/2014, theo hóa đơn GTGT số 0149118 bán cho Công ty TNHH Khải Văn. Doanh thu thực tế là 5.834.400 bao gồm 10% thuế GTGT: (Đơn vị tính: đồng )
+ Doanh thu sau khi trừ chiết khấu: 5.834.400 x (100% - 3%) = 5.659.368
Theo cách làm công ty:
Nợ TK 131(Khải Văn): 5.834.400
Có TK 5111: 5.304.400
Có TK 3331: 530.440
2.4.2.3. Chương trình khuyến mãi
Do điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, để tiêu thụ mạnh được lượng hàng hóa các doanh nghiệp không ngừng mở ra các chiến lược khuyến mãi hấp dẫn nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình, giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao. Tuy nhiên do mới thành lập nên Công ty Nam Huy thiếu sót về các chương trình khuyến mãi, chưa được quan tâm đúng mức ...
2.4.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty mới thành lập nên việc tổ chức về cơ cấu bộ máy quản lý còn gặp khó khăn, chưa hoàn thiện.
Công ty không tiến hành trích lập các quỹ của Doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính
2.4.2.5. Về lập dự phòng phải thu khó đòi
Thực tế hiện nay tại công ty nhiều khách hàng thường sử dụng hình thức thanh toán là nợ và chấp nhận thanh toán, mặt khác khách hàng của công ty thường ở các tỉnh khác có khoảng cách địa lý khá xa, nhiều trường hợp khách hàng vì một lí do nào đó mà chậm hoặc không có khả năng thanh toán. Vì thế để đề phòng rủi ro không thu được tiền, công ty nên lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi vào cuối mỗi niên độ kế toán.
2.4.2.6. Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Đối với hàng hoá là nông sản sấy, công ty không thể tránh khỏi những rủi ro có thể xảy ra như: chất lượng hàng hoá giảm sút do tồn kho lâu ngày, hoặc có thể có những biến động về chất lượng giá cả trên thị trường. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết nhằm giúp Công ty bù đắp các thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hoá tồn kho giảm giá, đông thời cũng để phản ánh giá trị thực tế thuần tuý hàng tồn kho. Thế nhưng, Công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
PHẦN 3: KẾT LUẬN, TỰ ĐÁNH GIÁ
3.1. Đế xuất giải pháp
3.1.1. Phương pháp tính giá xuất kho
Để phản ánh chính xác giá thành phẩm xuất kho, công ty có thể sử dụng phương pháp FIFO để tính giá xuất kho. Lượng hàng hóa thường xuyên nhập và xuất kho thì phương pháp FIFO theo dõi kịp thời và chính xác những biến động về giá cả hàng hóa. Với sự trợ giúp của hệ thống máy tính thì việc tính đơn giá xuất bằng phương pháp FIFO là hoàn toàn có thể. Đặc điểm hàng hóa Công ty là có nhiều lô hàng “date” cùng một sản phẩm. Phương pháp này căn cứ vào lượng hàng hóa nhập kho trước sẽ được xuất trước theo đúng giá thành, đây là điều mà phương pháp bình quân gia quyền không phản ánh được.
Hiện nay khó khăn lớn nhát khi xuất kho là chương trình tự động xuất nên thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho mà xuất hàng đôi lúc chương trình bị lỗi nên kệ chẵn, kệ lẻ xuất lộn và có lúc “date” xa xuất trước nên chính vì lẽ đó tránh trường hợp này xảy ra bộ phận kiểm soát phải xử lý kịp thời khi thủ kho báo có những trường hợp xảy ra. Ngoài ra cũng còn một số vướng mắt đó là khi bình quân gia quyền thì chương trình tự bình quân hàng ngày nên giá bình quân của từng mặt hàng chưa chính xác.
Những vấn đề trên dẫn đến thiệt hại rất lớn, nên Công ty phải khắc phục tình trạng trên để cho chương trình ngày càng chính xác và phong phú hơn.
3.1.2. Chiết khấu bán hàng
Nếu doanh nghiệp gộp chung doanh thu bán hàng và chiết khấu bán hàng thì hạch toán (như phần 2.4.2.2) thì ta sẽ không thấy được phần chiết khấu bán hàng, do đó có thể hạch toán tách rời như sau:
Theo cách hạch toán vào tài khoản 635: (Chiết khấu 3%/ tổng doanh thu)
Nợ TK 635: 175.032
Có TK 131 (Khải Văn): 175.032
Do đó số tiền phải thu khách hàng sẽ là:
Nợ TK 131: 5.659.368
Có TK 511: 5.144.880
Có TK 3331: 514.488
3.1.3. Chương trình khuyến mãi
Doanh nghiệp cần phải hoạch định những chương trình khuyến mãi thật hấp dẫn có thể như:
- Nhân những ngày lễ, tết Doanh nghiệp mở chương trình bốc thăm trúng thưởng với lượng quà thưởng như: sử dụng sản phẩm của Công ty, khuyến mãi 5%, 10% với khách hàng nào mua với số lượng nhiều . Nhằm tiêu thụ hàng nhanh hơn, vượt mức kế hoạch đề ra .
- Ngoài ra thì doanh nghiệp cũng cấn phải chú trọng đến việc thanh toán cho khách hàng và có biện pháp khắc phục những tình trạng như: việc chậm trễ giữa các phòng ban dẫn đến phòng kế toán không tổng kết kịp thời, chính vì thế mà việc thanh toán cho khách hàng chậm hơn dự kiến. Điều này mất đi sự tin cậy và bức xúc khách hàng khi các khoản tiền tạm ứng khách hàng bỏ ra mua hàng khuyến mãi mà Công ty chậm thanh toán. Trước tình hình đó thì phòng kinh doanh nên nhanh chóng việc thanh toán cho khách hàng và có biện pháp khắc phục những tình trạng trên. Sau khi tổng kết chương trình phòng kế toán có nhiệm vụ thanh toán cho khách hàng bằng hai phương thức đó là thanh toán bằng chuyển khoản và trừ công nợ.
3.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý
- Công ty hiện nay nên tiến hành trích lập các quỹ của Doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính
+ TK 415 “quỹ dự phòng tài chính”. Mục đích của quỹ này là dùng để bù đắp những thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ vào khoản phải thu từ người bồi thường, từ tổ chức cá nhân gây ra sự tổn thất và từ tổ chức bảo hiểm.
+ Tài khoản “416” Quỹ dư phòng trợ cấp mất việc. Mục đích của quỹ này tạo chuyên môn kỹ thuật, trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại Công ty (từ 1 năm trở lên) bị mất việc tạm thời do Công ty thay đổi công nghệ do liên doanh, thay đổi tổ chức trong khi chưa bố trí công việc hoặc chưa kịp thời giải quyết cho thôi việc.
- Xí nghiệp cần bổ sung quy chế và chế độ cho từng phòng ban và các khâu trong phân xưởng nắm bắt được nhu cầu khách hàng hiện có đang nhận hợp đồng thông qua đó tìm thêm khách hàng mới. Qua đó tận dụng được năng lực, thiết bị, máy móc và con người góp phần tăng thêm lợi nhuận cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
- Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác cũng như uy tín đối với khách hàng, từ đó Công ty có được nhiều chủ đầu tư mới, ngày càng nhận được nhiều hợp đồng mới trong nội bộ và trên thị trường góp phần nâng cao hiệu quả của Doanh nghiệp.
- Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giúp Doanh nghiệp tìm ra phương án nâng cao lợi nhuận, mặt khác giúp cho Doanh nghiệp thấy được mặt mạnh và mặt yếu từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra những phương án tối ưu nhất để khắc phục nhằm tạo những lợi thế trong kinh doanh. Do đó Công ty nên có một bộ phận phân tích tình hình sản xuất kinh doanh để ngày càng hoàn thiện bộ máy quản lý trong Công ty. Mặt khác cần nâng cao trình độ Đại học cho các nhân viên kế toán lẫn các phòng ban nhằm thực hiện tốt nhất về hoạt động tổ chức quản lý trong doanh nghiệp.
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt là tất yếu, mỗi doanh nghiệp đền phải chọn cho mình một hướng đi phù hợp. Do vậy Công ty phải xây dựng các kế hoạch, chiến lược phù hợp với điều kiện của mình tạo động lực cho sự phát triển của những năm mới.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thăm dò ý kiến, thị hiếu khách hàng để cho ra đời những mẫu mã hàng hóa, sản phẩm phù hợp đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Thường xuyên tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, cũng cố mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước. Giữ vững thị trường, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, mở rộng phân phối sản phẩm trên thị trường nội địa nhằm tăng doanh thu.
- Thực hiện duy trì đầu tư, mở rộng sản xuất một số mặt hàng tiêu thụ có hiệu quả trên thị trường.
- Chú trọng nguồn nhân lực bởi con người là nhân tố đầu tiên và quan trọng cho việc đưa ra và thực hiện các kế hoạch chiến lược kinh doanh. Vì vậy công ty cần có những chính sách nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên làm việc năng động, có trách nhiệm, hiệu quả và tác phong làm việc công nghiệp.
3.1.5. Về lập dự phòng phải thu khó đòi
Qũy dự phòng có thể giảm các thiệt hại xuống mức thấp nhất. Mặt khác, quỹ dự phòng còn tạo lập cho Công ty một quỹ tiền tệ để đủ sức khắc phục trước các thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh.
Để tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” trong kinh doanh, công ty nên lập dự phòng cho từng khoản nợ có khả năng khó đòi.
Căn cứ để ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, công ty đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
- Trong trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản, hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn hoặc đang bị các cơ quan pháp luật giam giữ, xét xử... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
Phương pháp lập dự phòng:
- Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi như đã trình bày ở trên, công ty phải lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, công ty tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm 31/12 hàng năm và đảm bảo công ty không bị lỗ.
Đối với các khoản nợ khó đòi sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán vẫn phải một mặt tiến hành mọi biện pháp đòi nợ, mặt khác vẫn phải theo dõi ở tài khoản 004 - “Nợ khó đòi đã xử lý” trong thời gian 15 năm.
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, tài khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán.
Nội dung của tài khoản như sau:
+ Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
+ Bên có: Số dự phòng phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Số dư bên có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ.
Quá trình hạch toán như sau:
- Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập
Bảng tính trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Tên khách hàng
Tổng số nợ
phải thu
% nợ phải thu khó đòi ước tính
Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Tổng cộng
Bảng 2.9: Bảng tính trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)
- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ kế toán hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642: CP quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138: Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”
- Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111,112: Tiền mặt, tiển gửi ngân hàng
Có TK 711: Thu nhập khác
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”
3.1.6. Về phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ vào cuối kỳ kế toán năm khi lập BCTC. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng hàng hóa để xác định khoản dự phòng. Căn cứ vào bảng kiểm kê, kế toán xác định mức lập dự phòng theo công thức sau:
(Theo Thông tư 228/2009/TT – BTC)
Mức dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập BCTC
×
Đơn giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán
-
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
Cộng tổng mức dự phòng phải lập của các mặt hàng thành mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập trong năm.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi): là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
- Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Như vậy, việc lập nên các khoản dự phòng sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, tăng độ chính xác tin cậy cho các thông tin kế toán đưa ra.
3.2. Kết luận
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện nay để đứng vững và không ngừng phát triền là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Bộ phận kế toán nói chung với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Trong đó công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó cung cấp số liệu kịp thời cho các nhà quản lý doanh nghiệp về tình hình kinh doanh cũng như phản ánh kịp thời, đầy đủ kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3. Tự đánh giá
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu công tác kế toán ở Công ty TNHH MTV nam Huy Đồng Tháp, em đã phần nào nắm bắt được thực trạng công tác tổ chức kế toán trong một doanh nghiệp và với đề tài: “kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH MTV Nam Huy Đồng Tháp” đã giúp em hiểu sâu hơn về lý luận chung, so sánh được sự giống và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung kiến thức đã được học trên ghế nhà trường.
Báo cáo đã khái quát toàn bộ quá trình hạch toán kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Hy vọng là với những giải pháp và ý kiến đóng góp của em sẽ mở ra những phương hướng mới cho công tác kế toán nói riêng và hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung đạt hiệu quả cao hơn.
Do thời gian thực tập chưa nhiều nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn và các cán bộ trong công ty để báo cáo của em được tốt hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phan Đức Dũng (2009), Kế Toán Tài Chính, Nxb Thống kê, TP Hồ Chí Minh.
Võ Văn Nhị (2005), Kế Toán Tài Chính, NXB Thống Kê, TP Hồ Chí Minh.
Bộ Tài Chính (2006), Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoa_bao_cao_tttn_0359_2118552.doc