Sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra những đối thủ cạnh tranh mạnh
mẽ (máy móc thiết bị hiện đại) cho người lao động. Tuy nhiên, người ta không thể phủ
nhận vai trò to lớn của máy móc thiết bị nói riêng và TSCĐ hữu hình nói chung trong quá
trình tạo ra của cải vật chất, cung cấp dịch vụ cho xã hội. Để phát huy chức năng đó, duy
trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất thiết, người ta phải có các biện pháp
nhằm quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả. Trong các biện pháp đó, kế toán TSCĐ
hữu hình cũng là một công cụ đắc lực. Tuy nhiên, giữa lý luận và thực tiễn kế toán TSCĐ
hữu hình tại Công ty VTVTXM còn tồn tại những khoảng cách nhất định.
106 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3257 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán Tài Sản Cố Định tại Công ty Vật tư vận tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp vụ sửa chữa nâng
cấp). Theo cách phân loại của công ty, sửa chữa thường xuyên là sửa chữa mang tính
chất bảo dưỡng hàng năm. Thời gian và chi phí sửa chữa không được quy định hay ước
tính khi phân loại sửa chữa TSCĐ. Trong khi đó, sửa chữa lớn ở công ty chủ yếu là
công việc đại tu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải hoặc một loạt công việc sửa
chữa ở từng TSCĐ hoặc thay thế một hay một số bộ phận quan trọng của TSCĐ.
* Kế toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ hữu hình:
Do chưa đủ khả năng sửa chữa TSCĐ lớn, cũng như những hư hỏng phức tạp, cho
nên, hoạt động sửa chữa của công ty chủ yếu là thuê ngoài. Hàng năm, những TSCĐ
hữu hình của công ty trực tiếp tham gia công tác vận tải hoặc công tác bảo quản vật tư
cung ứng đều được kiểm tra thường xuyên và bảo dưỡng định kỳ theo quy định về mức
độ hoạt động. Ví dụ: bảo dưỡng ôtô vận tải 06 tháng một lần hoặc theo 20.000 km xe
chạy. Trong quá trình sửa chữa, các khoản chi phí phát sinh liên quan đều được hạch
toán theo đúng quy định:
Nợ TK 642 (64274): Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ
sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 641 (64179): Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ
sử dụng ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền phải thanh toán.
Kế toán phần hành khác vào sổ cái TK 331,111,112....
Thực hiện kế hoạch kiểm tra đầu năm 2003, phòng kỹ thuật báo cáo tình trạng kỹ
thuật thực tế của đoàn xà lan 01 (04 xà lan + 01 tàu đẩy) và giao cho phòng kế hoạch
lập kế hoạch và dự toán sửa chữa, trình giám đốc phê duyệt. Các phòng ban chức năng
cùng đơn vị sửa chữa lập biên bản kiểm nghiệm bảo dưỡng sửa chữa đoàn xà lan để
thống nhất phương án và dự toán sửa chữa. Tiếp đó, đơn vị sửa chữa lập dự toán chi tiết
và tổng hợp trên bảng tổng hợp giá thành sửa chữa. Sau khi thống nhất phương án và dự
toán chi phí sửa chữa, công ty ký kết hợp đồng sửa chữa với Nhà máy CK 82 .
Công việc sửa chữa hoàn thành, công ty cùng đơn vị sửa chữa xem xét nghiệm thu
chi tiết công việc thực hiện và lập biên bản nghiệm thu:
Biên bản nghiệm thu
Công việc sửa chữa đã hoàn thành.
(theo HĐ số 81/2003 ngày 14/02/03)
Biển số: Đoàn xà lan COMATCE 01. Thuyền trưởng: Vương Văn Thuấn.
Thuộc: Công ty Vật tư Vận tải xi măng.
Nội dung công việc: Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ.
Sửa chữa tại đơn vị: Nhà máy cơ Khí CK82.
Hôm nay, ngày 21/03/03, tại đơn vị sửa chữa:
Cán bộ kỹ thuật của hai bên đã căn cứ vào danh mục cần sửa chữa, các chủng loại
vật tư, phụ tùng cần thay thế đã có trong HĐKT và phụ lục kèm theo. Sau khi xem
xét, nghiệm thu chi tiết mọi công việc thực hiện như sau:
1. Nhận xét về kỹ thuật:
Nội dung bảo dưỡng sửa chữa đạt yêu cầu kỹ thuật.
2. Về khối lượng:
Làm hết nội dung theo HĐSC số 81/HĐSC 2003 và nội dung biên bản phát
sinh ngày 24/02/03 (đã thoả thuận biên bản phát sinh ngày 24/02/03 bên sửa chữa
không tính tiền thêm)
3. Kết luận:
- Tình trạng kỹ thuật: Đoàn COMATCE 01 hoạt động bình thường.
- Bảo hành: Bảo hành các phần việc sửa chữa bảo dưỡng:
+ Phần bảo dưỡng, sửa chữa bảo hành 06 thàng.
+ Phần vật tư, phụ tùng thay thế bảo hành 06 tháng kể từ khi đoàn COMATCE
01 ra xưởng.
Các thành viên nghiệm thu:
Bên giao sửa chữa:
+Phòng kỹ thuật công ty: Nguyễn Quốc Chu & Trần Tuấn Anh.
+Đơn vị quản lý: Lê Quyết
+Thuyền trưởng, máy trưởng: Vương Văn Thuấn & Nguyễn Thế Bình.
Đơn vị sửa chữa: Nguyễn Văn Cường
Trên cơ sở hợp đồng kinh tế, dự toán sửa chữa, biên bản nghiệm thu từng phần, biên
bản nghiệm thu bàn giao, bên sửa chữa lập quyết toán toàn bộ công việc sửa chữa
chuyển đến công ty để thống nhất và tiến hành thanh lý hợp đồng. Đơn vị sửa chữa phát
hành hoá đơn cho công ty làm thủ tục thanh toán.
Hoá đơn GTGT
Liên 2: (Giao khách hàng).
Ngày 22/03/2003
Mẫu số 01: GTKT-3LL
No: 095210.
Đơn vị bán hàng: Nhà máy cơ khí 82.
Địa chỉ: An Hồng-An Hải-Hải Phòng.
Số tài khoản: 431 101 000 009 NH NN và PTNT An Hải-H P.
Điện thoại: 850 593. MS: 02000375694.
Họ tên người mua hàng: Công ty Vật tư vận tải xi măng.
Đơn vị:...
Địa chỉ: 21B Cát Linh-Hà Nội. Số tài khoản:...
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MS: 0100106352.
S
T
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơ
n
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Sửa chữa đoàn xà lan tàu đẩy
COMATCE 01- HĐ số
81/HĐSC 2003
Chiếc 05
143 380 000
Cộng tiền hàng: 143 380 000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 14 338 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 157 718 000
Số tiền viết bằng chữ: một trăm năm bảy triệu bảy trăm mười tám ngàn đồng
Người mua hàng
(kí, ghi rõ họ tên)
Vương Linh
Kế toán trưởng
(kí, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phó giám đốc
Tô Hoài Sơn
Công ty tiến hành thanh toán ngay. Kế toán TSCĐ tập hợp các chứng từ có liên
quan để định khoản nghiệp vụ sửa chữa và ghi các sổ tổng hợp mà mình phụ trách .
* Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ:
Ngay từ đầu năm, công ty lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ cho công việc sửa chữa
dở dang từ năm trước và sửa chữa mới trong năm. Công ty dự kiến về thời gian tiến
hành, các công việc sửa chữa và chi phí sửa chữa cho từng TSCĐ đó. Theo cách phân
loại của công ty, sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm: đại tu, sửa chữa hoặc thay thế những bộ
phận quan trọng ở tài sản. Tuy nhiên, công ty không đặt ra quy định về thời gian cũng
như chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ. Do đó, chi phí sửa chữa thường xuyên của một
TSCĐ đôi khi chiếm nửa chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong năm.
Hơn đơn (GTGT)
Liên 2: (giao khách hàng)
Ngày 13/10/2003
Mẫu số 01: GTKT-3LL
No:023725
Đơn vị bán hàng: Công ty xây dựng số 5
Địa chỉ: Bỉm Sơn - Thanh Hoá. Số tài khoản:.. .... ... ...
Điện thoại:. ... ... ... ... MS: 28 002 33984 1
Họ tên người mua hàng: Công ty Vật tư vận tải xi măng
Đơn vị: Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Địa chỉ: Bỉm Sơn – Thanh Hoá. Số tài khoản:.... ... ... ...
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, séc. MS: 01 001 06352 1
S
T
Tên hàng hoá,dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
T
A B C 1 2 3=1x2
1 Sửa chữa nhà làm việc 2 gian, chi
nhánh VTVTXM Bỉm Sơn
Chiếc 01 64 804 000
Cộng tiền hàng: 64 804 000
Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 3 241 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 68 045 000
Số tiền viết bằng chữ: sáu mươi tám triệu không trăm bốn lăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Kí, ghi rõ họ tên)
Lê Thanh Tâm
Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
Giám đốc
Trần Thọ
Năm 2003, công ty tiến hành thuê ngoài sửa chữa lớn nhà làm việc chi nhánh Ninh
Bình-Bỉm Sơn. Theo yêu cầu sửa chữa của chi nhánh này, công ty tiến hành kiểm tra và
lập biên bản hiện trạng kỹ thuật của khu nhà này. Kết hợp với kế hoạch sửa chữa lớn
đầu năm, phòng kế hoạch lập dự toán sửa chữa trình giám đốc phê duyệt. Dự toán được
duyệt xong, công ty ký hợp đồng sửa chữa với Công ty Xây dựng số 5 .
Công trình sửa chữa hoàn thành, các bên tham gia nghiệm thu lập biên bản nghiệm
thu đưa công trình đã hoàn thành vào sử dụng .
Tháng 9/2003, đơn vị sửa chữa gửi quyết toán, trong đó trình bày cụ thể công việc
sửa chữa và bảng tổng hợp kinh phí cho công ty. Giám đốc duyệt quyết toán xong, chi
nhánh Ninh Bình tiến hành thanh lý hợp đồng và đơn vị sửa chữa phát hành hoá đơn
làm cơ sở cho việc thanh toán.
Kế toán căn cứ vào hồ sơ quyết toán và hoá đơn này để ghi sổ kế toán (trang 61,62).
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí sửa chữa lớn vào tài khoản 641 (64142).
Qua xem xét thực tế, ta thấy cách hạch toán nghiệp vụ sửa chữa lớn của công ty có
nhiều điểm khác với chế độ, chẳng hạn như: Toàn bộ chi phí sửa chữa lớn từng TSCĐ
dù nhiều hay ít, thời gian sửa chữa dài hay ngắn đều không được tiến hành trích trước
mà phân bổ thẳng vào chi phí một lần khi quyết toán công việc sửa chữa hoàn thành.
Một số trường hợp có sự nhầm lẫn giữa sửa chữa lớn đơn thuần với sửa chữa lớn kết
hợp cải tạo nâng cấp.
NHật kí chung. Năm 2003
Chứng từ Diễn giải Số
hiệu
TK
Số tiền
SH NT Nợ Có
......
QC000
314
......
HT001
024
HT001
030
......
......
22/3
......
13/10
15/10
......
Số trang trước chuyển
sang:
......
Sửa chữa đoàn XL 01.
VAT: 10%
......
Chi phí sửa chữa nhà làm
việc CN Ninh Bình.
Kết chuyển chi phí sửa
chữa nhà làm việc CN
Ninh Bình.
......
Cộng sang trang sau:
......
64179
133
11212
......
2413
133
331
64142
2413
......
xx
......
143 380 000
14 338 000
......
64 804 000
3 241 000
64 804 000
......
xx
xx
......
157 718 000
......
68 045 000
64 804 000
......
xx
Sổ cái TK 241- xây dựng cơ bản dở dang.
Năm 2003.
Chứng từ Diễn giải TK TK Số tiền
SH NT đối
ứng
Nợ Có
SD ĐK Xx
HT001
024
HT001
030
13/10
15/10
...
Sửa chữa đoàn
XL01.
...
Kết chuyển chi
phí sửa chữa nhà
làm việc CN Ninh
Bình.
...
2413
2413
331
64142
64 804 000
64 804 000
SDCK xx
5. Kế toán khấu hao Tài sản cố định hữu hình tại công ty Vật tư vận tải xi măng:
Từ khi Bộ Tài Chính ban hành quyết định mới (quyết định 166/1999/QĐ- BTC),
công ty đã áp dụng ngay cho những TSCĐ hữu hình có biến động từ tháng 12/1999.
Riêng những TSCĐ hữu hình được sử dụng từ trước năm 1997, sau khi có sự điều
chỉnh về tỷ lệ hao mòn (theo khung thời gian sử dụng tại quyết định 1062
TC/QĐ/CSTC). Đến nay, công ty vẫn không thay đổi thời gian sử dụng đó.
Tuy nhiên, cách hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình của Công ty VTVTXM có một
số nét khác với nhiều doanh nghiệp khác. Đầu năm, kế toán dựa vào bảng kế hoạch
khấu hao từ đầu năm trước, bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình để lập
kế hoạch khấu hao của năm đó.
Hàng tháng, kế toán không lập bảng tính và phân bổ khấu hao tháng. Kế toán lấy số
liệu trong bảng tổng hợp kế hoạch khấu hao chia 12 tháng và bổ sung phần khấu hao
tháng (cộng hoặc trừ) của những TSCĐ hữu hình biến động từ tháng đầu của năm đến
tháng liền trước tháng trích khấu hao. Chính vì thế, những TSCĐ hữu hình có thời gian
sử dụng còn lại từ 11 tháng trở xuống, kế toán phân bổ giá trị còn lại vào 12 tháng của
năm đó. Do đó, chi phí khấu hao giữa các tháng chưa phản ánh chính xác, làm ảnh
hưởng tới yêu cầu đổi mới TSCĐ.
Ví dụ về hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình trong tháng 5/2003:
Tháng 4/2003, công ty VTVTXM có những thay đổi đáng kể về nhiệm vụ hoạt động
cũng như cơ cấu tài sản của công ty. Một bộ phận TSCĐ hữu hình của các chi nhánh
kinh doanh xi măng được bàn giao sang Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng. Công việc
diễn ra càng dồn dập hơn khi Công ty VTVTXM tiếp tục chuẩn bị đưa những TSCĐ
hữu hình mới đã có kế hoạch đầu tư từ trước vào sử dụng nhằm sớm đưa công ty vào
hoạt động ổn định. Tương tự các tháng trong năm, kế toán tính và phân bổ khấu hao
tháng 5 cho TSCĐ trên cơ sở bảng kế hoạch khấu hao từ đầu năm (trang 66) và bảng
tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình năm 2003 (trang 67). Trong trường hợp
TSCĐ hữu hình biến động nhiều như tháng 4/2003 này, kế toán nên lập bảng tính khấu
hao cho công ty trong tháng này (theo cách đã trình bày ở trang 68).
B
ản
g
3:
B
ản
g
tổ
ng
h
ợp
k
ế
ho
ạc
h
kh
ấu
h
ao
. n
ăm
2
00
3
T
B
D
C
q
lý
38
1
84
2
98
8
89
2
49
4
06
26
3
33
3
97
20
0
71
9
99
2
71
8
00
0
9
61
2
00
0
92
0
28
9
37
10
9
61
3
17
1
89
2
00
0
64
2
87
2
20
14
8
88
4
00
3
44
5
83
3
77
5
00
0
C
hú
th
íc
h:
V
K
T
: V
ật
k
iế
n
tr
úc
.
M
M
T
B
: M
áy
m
óc
th
iế
t
bị
.
K
D
: K
in
h
do
an
h.
K
D
X
M
: K
in
h
do
an
h
xi
P
T
V
T
40
6
25
0
00
40
1
93
3
33
5
04
0
00
0
3
20
0
00
0
24
1
43
3
33
7
81
0
00
0
35
8
94
0
69
1
35
8
94
0
69
1
M
M
T
B
1
1
68
8
83
0
14
0
24
0
87
4
1
11
7
20
0
N
C
-
V
K
T
19
2
25
8
30
3
46
5
61
1
48
1
65
4
69
7
7
81
7
50
6
76
8
04
3
1
56
5
13
1
23
0
38
9
10
9
39
7
88
3
13
36
6
45
4
68
13
1
25
6
92
8
22
6
98
4
00
13
8
80
6
09
2
10
8
45
0
14
32
6
51
3
05
Đ
ơn
v
ị s
ử
d
ụn
g
V
ăn
p
h
òn
g
C
h
i n
h
án
h
K
D
v
ật
tư
Q
uả
ng
N
in
h
H
oà
ng
T
hạ
ch
V
ĩn
h
P
hú
H
ải
P
hò
ng
C
h
i n
h
án
h
K
D
X
M
T
há
i N
gu
yê
n
L
ào
C
ai
P
hú
T
họ
V
ĩn
h
P
hú
Đ
ơn
v
ị k
h
ác
Đ
oà
n
vậ
n
tả
i
T
T
K
D
V
L
X
D
B
ản
g
4:
B
ản
g
tổ
ng
h
ợp
t
ìn
h
hì
nh
t
ăn
g
gi
ảm
T
SC
Đ
h
ữ
u
hì
nh
T
hờ
i
gi
an
sử
10
5
N
gu
yê
n
gi
á
2
16
8
34
2
93
6
1
85
4
98
3
39
4
1
85
4
98
3
39
4
1
85
4
98
3
39
4
31
3
35
9
54
2
31
3
35
9
54
2
16
8
60
0
00
12
1
12
8
26
5
31
12
0
88
3
43
5
84
5
51
2
71
4
04
5
5
53
4
54
3
81
8
1
04
1
08
5
72
1
24
4
82
9
47
Số
lư
ợn
g
1 1
N
ư
ớc
sả
n
V
iệ
t N
am
N
hậ
t
N
ăm
s
ử
dụ
ng
T
4/
20
00
T
1/
20
00
T
4/
20
00
T
4/
20
00
T
4/
20
00
Đ
ịa
đ
iể
m
Đ
oà
n
vậ
n
tả
i
H
à
N
am
C
ác
c
hi
n
há
nh
K
D
x
i m
ăn
g
C
hỉ
t
iê
u
A
-
T
ài
s
ản
c
ố
đị
nh
h
ữ
u
hì
nh
t
ăn
g
I-
D
o
xâ
y
dự
n
g
cơ
b
ản
h
oà
n
th
àn
h
1-
P
hư
ơn
g
ti
ện
v
ận
tả
i
Đ
oà
n
xà
la
n
02
II
-
D
o
m
u
a
sắ
m
m
ới
1-
T
hi
ết
b
ị,
dụ
ng
cụ
q
uả
n
lý
C
ân
k
ỹ
th
uậ
t S
hi
nk
o
B
-
T
ài
s
ản
c
ố
đị
nh
h
ữ
u
hì
nh
g
iả
m
I-
D
o
bà
n
g
ia
o
1-
N
hà
c
ửa
v
ật
k
iế
n
tr
úc
2-
P
hư
ơn
g
ti
ện
v
ận
tả
i
3-
T
hi
ết
b
ị d
ụn
g
cụ
q
uả
n
lý
II
-
D
o
n
gu
yê
n
n
h
ân
k
h
ác
Bảng 5 : Bảng tính khấu hao tháng 5 năm 2003
S
T
T
Đơn vị
sử dụng
Nhà cửa, vật
Kiến trúc
Máy móc
thiết bị
Phương tiện
vận tải
Thiết bị,
dụng cụ
quản lí
I
1
2
Văn phòng
-Kế hoạch
-Giảm do điều
chuyển sang:
TTKDVLXD
5 369 768
16 021 525
-10 651 732
-9 439 374
-
974 069
-974 069
-974 069
-
-
-
-
34 308 495
31 820 249
-
-
3 Đoàn vận tải
-Tăng do mua sắm:
Vi tính Celeron
Ôtô Toyota Zace
-1 212 358
-
-
-
-
-
-
-
+2 488 246
+120 883
+2 367 363
II Các chi nhánh: 14 531 827 1 067 169 39 392 499 7 804 500
1 Quảng Ninh 137 891 - - 2 194 450
2 Hoàng Thạch 651 459 - - 1 672 666
3 Hải Phòng 64 003 - - 226 500
4 Vĩnh Phú 130 428 - - 801 000
5 Ninh Bình-Bỉm
Sơn
965 546 - 3 385 416 2 442 734
6 Hà Nam-Bút Sơn
-Kế hoạch
-Tăng do mua sắm
Cân kĩ thuật
(tháng1)
Điện thoại di động
(tháng3)
1 930 768
1 930 768
-
-
-
-
-
-
-
467 150
100 100
+367 050
+281 000
+86 050
7 TTKDVLXD
-Kế hoạch.
-Giảm do bàn giao
đi
-Tăng do điều
chuyển từ:
Văn phòng
Đoàn vận tải
9 439 374
2 720 942
-2 720 942
+9 439 374
+9 439 374
-
1 067 169
-
-
+1 067 169
+974 069
+93 100
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
8 Đoàn vận tải
-Kế hoạch
-Giảm do
Bàn giao đi
Điều chuyển đi
1 212 358
903 751
-903 751
-903 751
-
-
93 100
-93 100
-
-93 100
36 007 083
29 911 724
-9 393 896
-9 393 896
-
-
-
-
-
-
-Tăng do
Nhận điều chuyển
Đầu tư xây dựng cơ
bản.
+1 212 358
+1 212 358
-
-
-
-
+15 489 255
-
+15 489 255
-
-
-
III Chi nhánh Phả Lại 7 942 481 11 593 639 - 222 569
IV Tổng cộng 27 844 076 12 660 808 39 392 499 42335564
Sau khi tính toán, kế toán ghi vào sổ nhật kí chung các bút toán trích khấu hao TSCĐ
hữu hình:
Nhật kí chung. Năm 2003.
Chứng từ Diễn giải SH
TK
Số tiền
SH NT Nợ Có
HT000
534
HT000
535
HT000
536
HT000
537
HT000
538
HT000
539
31/5
31/5
31/5
31/5
31/5
31/5
... ............
Trích khấu hao T5 nhà cửa vật
kiến trúc VP.
Trích khấu hao T5 thiết bị dụng
cụ quản lý VP.
Trích khấu hao T5 nhà cửa vật
kiến trúc các chi nhánh.
Trích khấu hao T5 máy móc
thiết bị ở các chi nhánh.
Trích khấu hao T5 phương tiện
vận tải ở các chi nhánh.
Trích khấu hao thiết bị dụng cụ
quản lý ở các chi nhánh.
............
........
6424
21412
6424
21415
6414
21412
6414
21413
6414
21414
6414
21415
............
5 369 768
34 308 495
14 531 827
1 067 169
39 392 499
7 804 500
... ...
...........
5 369 768
34 308 495
14 531 827
1 067 169
39 392 499
7 804 500
... ...
Cộng sang trang sau: xx xx
Từ sổ Nhật kí chung, kế toán vào Sổ cái TK 214 (2141):
Sổ cái TK 214. Năm 2003.
Chứng từ
Diễn giải
TK
TK
đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ: xx
HT000
534
HT000
535
HT000
536
HT000
537
HT000
538
HT000
539
31/5
31/5
31/5
31/5
31/5
31/5
31/5
31/5
.................
Trích khấu hao ở VP.
Nhà cửa vật kiến trúc.
Thiết bị, dụng cụ quản
lý.
Trích khấu hao ở bộ
phận bán hàng:
Nhà cửa vật kiến trúc.
Máy móc thiết bị.
Phương tiện vận tải.
Thiết bị dụng cụ quản lý.
21412
21415
21412
21413
21414
21415
64242
64245
64142
64143
64144
64145
........
5 369 768
34 308 495
14 531 827
1 067 169
39 392 499
7 804 500
Số dư cuối kỳ xxx
Phần iii: phương hướng HOàn thiện công tác kế toán
tàI sản cố định hữu hình tại công ty vật tư vận tảI xi măng
3.1 - Đánh giá khái quát tình hình kế toán Tài sản cố định hữu hình tại công ty
Vật tư vận tải xi măng:
3.1.1 - Ưu điểm:
Sau những năm tổ chức lại bộ máy hoạt động kinh doanh và áp dụng CĐKT mới,
Công ty VTVTXM đã thực hiện tương đối tốt công tác kế toán. Xét riêng về hạch toán
TSCĐ hữu hình, công ty đã đạt được một số ưu điểm sau:
Thứ nhất: Công ty tổ chức hợp lý mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán, phù
hợp với địa bàn hoạt động rộng lớn. Do đó, các hoạt động SXKD của từng chi nhánh
đều được kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kịp thời.
Thứ hai: Lao động kế toán được phân công tương đối hợp lý. Mỗi kế toán theo dõi
một phần hành riêng phù hợp với năng lực của mình. Do đó, các cán bộ có điều kiện đi
sâu tìm hiểu, nghiên cứu, nâng cao trình độ và tiệp cận những tiến bộ mới, hỗ trợ cho
công tác kế toán của công ty.
Thứ ba: Công ty đã sử dụng chương trình kế toán máy tự thiết lập vào một số phần
hành kế toán và một số chương trình thông dụng khác. Vì vậy, công việc ghi chép được
đơn giản hoá, giúp kế toán kiểm tra nhanh hơn trên từng phần việc cụ thể, tổng hợp một
số bảng biểu có liên quan.
Thứ tư: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh đầy đủ và tương đối
chính xác về bản chất trên cơ sở các chứng từ có liên quan. Kế toán thu thập và lập
tương đối đầy đủ các chứng từ, sắp xếp theo hồ sơ riêng để tiện theo dõi và quản lý.
Thứ năm: Kế toán ghi phiếu hạch toán cho mỗi nghiệp vụ phát sinh rồi mới ghi sổ
kế toán. Cuối kỳ, các phiếu này được kế toán tổng hợp kiểm tra lại một lần để nắm được
toán bộ các hoạt động ở chi nhánh và kịp thời điều chỉnh khi cần thiết.
Có thể nói, những nỗ lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ kế toán đã góp phần
không nhỏ vào quá trình hạch toán tại đơn vị. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó,
hạch toán TSCĐ hữu hình vẫn còn tồn tại một số điểm cần hoàn thiện.
3.1.2- Nhược điểm:
Hạch toán TSCĐ hữu hình tại công ty còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất: Kế toán TSCĐ không lập thẻ TSCĐ. Như vậy, công ty chưa thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán hiện hành, mặt khác, gây ảnh hưởng tới quá trình hạch toán chi
tiết TSCĐ.
Thứ hai: Sổ chi tiết TSCĐ công ty sử dụng hiện nay chỉ theo dõi biến động tăng
giảm về nguyên giá TSCĐ hữu hình, khó theo dõi toàn diện những biến động trên từng
TSCĐ hữu hình qua nhiều năm sử dụng, chẳng hạn như: sự thay đổi về mức khấu hao
và nguyên giá. Điều đó ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
Thứ ba: Công ty không lập bảng tính & phân bổ khấu hao tháng. Do đó, đôi khi, kế
toán công ty quên không trích khấu hao một số TSCĐ hữu hình mới đưa vào sử dụng
trong năm, làm cho việc phản ánh chi phí khấu hao thiếu chính xác. Hơn nữa, kế toán
khó kiểm tra, xem xét lại mức trích khấu hao ở mỗi chi nhánh trong từng kỳ kinh doanh
(tháng, quý, năm...).
Thứ tư: Xét về công tác theo dõi hao mòn TSCĐ: công ty vẫn trích khấu hao một số
TSCĐ không thuộc đối tượng trích khấu hao theo quy định hiện hành. Đồng thời, một
số trường hợp sử dụng tỷ lệ khấu hao chưa hợp lý giữa những TSCĐ hữu hình cũ, làm
chậm tốc độ thu hồi vốn.
Thứ năm: Một số nghiệp vụ sửa chữa nâng cấp TSCĐ được đánh đồng với nghiệp
vụ sửa chữa lớn.
Thứ sáu: Những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh như: máy móc
thiết bị và phương tiện vận tải chưa đáp ứng đủ và kịp thời cho nhiệm vụ cung ứng vận
tải của công ty. Nhiều TSCĐ hữu hình cũ ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động, an toàn
lao động và làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đứng trước những tồn tại đó, công ty cần quan tâm tới các giải pháp nhằm hoàn
thiện hạch toán TSCĐ hữu hình tại đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
TSCĐ.
3.2- Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại
công ty vật tư vận tải xi măng:
TSCĐ hữu hình là phương tiện cơ bản để sản xuất ra của cải vật chất, cung cấp dịch
vụ cho đời sống xã hội và đem lại nguồn thu nhập cho các doanh nghiệp. Hướng tới
phát huy vai trò quan trọng đó, Công ty VTVTXM luôn quan tâm đến công tác quản lý,
sử dụng TSCĐ hữu hình nói chung và hạch toán TSCĐ hữu hình nói riêng. Vì vậy, hoàn
thiện hạch toán TSCĐ hữu hình không chỉ dừng lại ở việc thực hiện đúng chế độ kế
toán hiện hành mà phải áp dụng linh hoạt phù hợp với đặc trưng kinh doanh riêng của
đơn vị. Trước những tồn tại kể trên, em mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn
thiện hạch toán TSCĐ hữu hình tại Công ty VTVTXM.
3.2.1. Hoàn thiện điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Tìm hiểu những nét cơ bản về hạch toán TSCĐ hữu hình ở nước ngoài cũng như
chuẩn mực kế toán quốc tế, chúng ta đều nhận thấy, việc quy định quá chi tiết về giá trị
và thời gian sử dụng TSCĐ ở nước ta đã gây khó khăn cho công tác hạch toán.
Chẳng hạn, một tài sản thoả mãn tiêu chuẩn TSCĐ (theo quyết định 206), có giá trị
10 triệu đồng được coi là TSCĐ trong xí nghiệp sản xuất nhỏ, nhưng với công ty dầu
khí lớn, người ta chỉ coi tài sản đó như một công cụ dụng cụ.
Với các loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp ngày càng đa dạng, cũng
như sự biến động thường xuyên của giá cả thị trường, việc đặt ra giới hạn quá cụ thể
như vậy lại trở nên không phù hợp.
Bộ Tài Chính nên đặt ra quy định để mọi quy mô doanh nghiệp đều áp dụng được.
Bộ Tài Chính có thể quy định về giá trị TSCĐ theo một tỷ lệ cố định tính trên tổng
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Quy định vừa cụ thể, vừa rõ ràng giúp cho
công tác kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả; vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập
kinh tế với các nước trên thế giới.
3.2.2. Lập thẻ TSCĐ:
Thẻ TSCĐ vừa là chứng từ bắt buộc, vừa là phương tiện theo dõi chi tiết từng TSCĐ
hữu hình. Các thông tin cụ thể của TSCĐ đều được phản ánh trên thẻ này như: nơi sản
xuất, năm sử dụng, những thay đổi về nguyên giá, tỷ lệ hao mòn hàng năm cũng như giá
trị còn lại của tài sản đó. Ngoài ra, thẻ TSCĐ còn ghi chép chi tiết các phụ tùng, dụng
cụ kèm theo.
Thực tế, công ty không lập thẻ TSCĐ. Do đó, kế toán không theo dõi được tính
năng, công suất hoạt động và hiện trạng kỹ thuật của tài sản. Điều này dẫn tới việc kế
toán không điều chỉnh tỷ lệ hao mòn tương ứng với khả năng đóng góp của TSCĐ vào
SXKD, cũng như mục tiêu kinh doanh của đơn vị và cơ bản không tránh được hao mòn
vô hình ở TSCĐ.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các TSCĐ cũ trở nên lạc
hậu và hoạt động kém hiệu quả so với các sản phẩm mới tương ứng trên thị trường, đặc
biệt là những TSCĐ có hàm lượng chất xám cao. Như vậy, nếu lập thẻ TSCĐ, công ty
sẽ thực hiện đầy đủ CĐKT hiện hành và đánh giá được tổng quát về cả giá trị lẫn hiện
vật của tài sản. Từ đó, kế toán điều chỉnh hợp lý tỷ lệ hao mòn và đưa ra kế hoạch sử
dụng tài sản một cách hiệu quả.
Vì vậy, kế toán phải lập thẻ TSCĐ cho từng TSCĐ theo quy định hiện hành (Mẫu số
02-TSCĐ trong quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT).
3.3.3 - Lập lại sổ chi tiết theo dõi TSCĐ hữu hình:
Theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ gồm có sổ
chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng và sổ TSCĐ. Kế toán sẽ theo dõi TSCĐ một cách hệ
thống theo từng loại TSCĐ và từng đơn vị sử dụng. Các sổ này phản ánh được những
biến động về nguyên giá, giá trị hao mòn tính đến khi giảm TSCĐ.
Thực tế tại công ty VTVTXM, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ không được lập theo mẫu
của BTC. Sổ chi tiết đó chỉ theo dõi được biến động về nguyên giá. Cùng với việc
không lập thẻ TSCĐ, kế toán rất khó theo dõi được tổng quát tình hình sử dụng từng
TSCĐ trong suốt năm tài chính. Khi muốn xem xét cụ thể, kế toán lại phải xem xét trên
hàng loạt các bảng: bảng khấu hao năm, bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ
năm,... Hơn nữa, sổ chi tiết TSCĐ hiện công ty sử dụng có kết cấu không khác gì sổ cái
TK 211.
Vì vậy, theo em, Công ty VTVTXM có thể áp dụng mẫu sổ của BTC hoặc lập theo
mẫu sau đây:
Sổ Tài sản cố định. Năm n
CT Tên
tài sản
Nguyên
giá
HMLK tính
đến 01/01/N
GTCL tính
đến 01/01/N
MKH
năm N
GTCL tính
đến 31/12/N SH NT
...
Tăng:
...
Giảm:
...
Cộng: xx xx xx xx xx
3.3.4 - Hoàn thiện kế toán TSCĐ tăng do XDCB:
Theo quy định, chi phí liên quan đến TSCĐ hình thành từ đầu tư XDCB tập hợp vào
TK 241(2412) và chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán tập hợp
một lần toàn bộ chi phí này để ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Tuy nhiên, ở Công ty VTVTXM, các chi phí phát sinh không được tập hợp một lần,
mà tập hợp nhiều lần để ghi tăng nguyên giá. Các chi phí đầu tư ban đầu được tập hợp
vào TK 241(2412) rồi kết chuyển sang TK 211, còn chi phí chính cho công trình lại
được tập hợp ngay vào TK 211. Cách hạch toán này dẫn đến hiện tượng: đôi khi, kế
toán không tập hợp đầy đủ chi phí đầu tư cho TSCĐ nên việc xác định nguyên giá có
thể không chính xác.
Ví dụ: Năm 2003, đoàn XL 02 sau khi hoàn thành XDCB, kế toán kết chuyển chi
phí ban đầu (như: hội họp, mở thầu, xét thầu, thẩm định dự án,...) vào TK 211 (tháng
4/2003). Chi phí đóng tàu được ghi ngay vào nguyên giá (tháng 4/2003). Riêng chi phí
thiết kế được kết chuyển vào tháng 5/2003. Cách ghi tăng tài sản như vậy có thể hiểu là
hai TSCĐ hữu hình khác nhau được đưa vào sử dụng hoặc người ta lắp thêm một số bộ
phận vào đoàn xà lan này làm tăng nguyên giá của nó. Song, đáng chú ý hơn là nguyên
giá một TSCĐ được ghi vào hai tháng khác nhau. Nếu hạch toán theo đúng nguyên tắc,
mức khấu hao của đoàn xà lan này trong tháng 5 và tháng 6 phải khác nhau. Thực chất,
đoàn XL 02 không có sự thay đổi về nguyên giá (nguyên giá của một TSCĐ chỉ thay
đổi trong ba trường hợp: nâng cấp, tháo dỡ một hay một số bộ phận, đánh giá lại). Tuy
nhiên, mức khấu hao thực tế được trích cho tài sản này trong hai tháng 5 và tháng 6 lại
giống nhau.
Vì vậy, kế toán nên tập hợp toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu
tư XDCB vào TK 241(2412) rồi tổng hợp một lần để ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu
hình đó:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Có TK 2412: Giá trị thực tế công trình.
3.3.5- Lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo tháng:
Bảng tính và phân bổ khấu hao theo tháng là cơ sở cho việc tính giá thành thực tế
của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Đồng thời, bảng này còn phản ánh chênh lệch
mức khấu hao giữa hai tháng liền kề, giúp kế toán tính toán dễ dàng kiểm tra, điều chỉnh
lại mức trích khấu hao vào cuối mỗi kỳ.
Tuy nhiên, thực tế tại công ty, hàng tháng, kế toán không lập bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ mà chỉ lập theo năm. Vì thế, nhiều trường hợp, kế toán bỏ sót nghiệp
vụ biến động tài sản trong năm nhất là những tháng phát sinh nhiều nghiệp vụ. Điều này
làm cho kế toán không phản ánh chính xác chi phí khấu hao. Hơn nữa, trong thị trường
cạnh tranh hiện nay, bảng tính này càng trở nên quan trọng khi các doanh nghiệp nói
chung và công ty nói riêng muốn theo dõi, phân tích, đánh giá, và kiểm soát chi phí
khấu hao trong giá trị từng mặt hàng kinh doanh ở từng bộ phận sử dụng. Từ đó, doanh
nghiệp sẽ đưa ra được quyết định đúng đắn, kịp thời để đạt được kết quả tối đa.
Vì vậy, hàng tháng kế toán nên lập bảng tính và phân bổ khấu hao theo mẫu:
S
T
T
Chỉ tiêu
Tỉ lệ
KH
(thời
gian
sử
dụng)
Nơi sử
dụng
Toàn DN
TK 627
TK
641
TK
642
TK
241
TK
142
TK
335
NG
Số
KH
PX
I
PX
II
...
1
2
3
4
Số khấu hao
trích tháng
trước:
Số khấu hao
tăng trong
tháng:
Số khấu hao
giảm trong
tháng:
Số khấu hao
phải trích trong
tháng này:
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
3.3.6 - Hoàn thiện hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình:
Trước những tồn tại về hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình tại Công ty VTVTXM,
em xin đưa ra một số biện pháp hoàn thiện:
* Điều chỉnh tỷ lệ khấu hao hợp lý hơn:
Thứ nhất, mức khấu hao một số TSCĐ hữu hình của công ty hiện nay chưa hợp lý.
Ví dụ, Văn phòng công ty mua 02 chiếc điều hoà, một chiếc bắt đầu sử dụng năm
1998 - khấu hao 12 năm, một chiếc bắt đầu sử dụng năm 2000 - khấu hao 5 năm. Hai
chiếc điều hoà này cùng một hãng sản xuất, cùng mục đích hoạt động và địa điểm sử
dụng, năng lực hoạt động tương đương nhau, song thời gian được sử dụng để khấu hao
lại chênh lệch quá lớn (2,4 lần). Điều này tạo bất lợi cho công ty trong việc tránh hao
mòn vô hình, cản trở khả năng thu hồi vốn nhanh và mục đích tái đầu tư vào TSCĐ của
đơn vị. Ngoài ra, số lớn TSCĐ tại chi nhánh Phả Lại chỉ làm việc khoảng 20% công
suất, giá trị còn lại tương đối lớn nhưng khấu hao ở mức thấp. Do đó, công ty khó tiến
hành cải thiện được tình trạng kỹ thuật đã quá lạc hậu này.
Chính vì vậy, một hiện tượng phổ biến hiện nay ở nhiều doanh nghiệp là: nhiều
TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng và nhiều TSCĐ khấu hao hết vẫn còn sử dụng được.
Muốn thanh lý nhanh, người ta tráo đổi mức khấu hao năm của một số TSCĐ cho nhau
để giá trị ghi sổ của TSCĐ hỏng bằng không.
Sổ TSCĐ: ghi đúng Sổ TSCĐ: không ghi trung thực
TSCĐ ... NG GTCL
01/01/N
MKH
năm N
TSCĐ ... NG GTCL
01/01/N
MKH
năm N
A
...
C
...
100
...
200
...
20
...
110
...
10
...
20
...
A
...
C
...
100
...
200
...
20
...
110
...
20
...
10
...
Cộng 300 Cộng 300
Mặt khác, khi kiểm tra, các cơ quan chức năng không kiểm soát được hết mà chỉ
kiểm tra tổng mức khấu hao năm của TSCĐ trên sổ chi tiết.
Thứ hai: Trong điều kiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ, doanh
nghiệp được phép xác định thời gian sử dụng cho TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay
theo thời gian trong khế ước vay nhưng tối đa không được giảm quá 30% so với thời
gian sử dụng tối thiểu theo quy định của TSCĐ đó. Thực tế, thời gian trong khế ước vay
thường nhỏ hơn nhiều so với thời gian được sử dụng để trích khấu hao, ảnh hưởng đến
quá trình thu hồi vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Chẳng hạn, doanh nghiệp vay tiền một tổ chức tín dụng trong 5 năm để đầu tư một
TSCĐ. Thời gian sử dụng ước tính của tài sản đó là 20 năm. Tính ra, thời gian tối thiểu
được sử dụng để trích khấu hao là:
20 x (100% - 30%) = 14 năm
tương đương với tỷ lệ khấu hao 7,14%. Trong khi theo quyết định cũ (quyết định
1062 TC/QĐ/CSTC), TSCĐ này được trích khấu hao trong 5 năm (tương đương tỷ lệ
khấu hao là: 20%). Sự chênh lệch đáng kể đó về tỷ lệ khấu hao gây ra nhiều khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc hoàn trả vốn vay.
Có thể thấy, quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 và nay là QĐ
206/2003/QĐ-BTC vừa tạo ưu thế cho doanh nghiệp trong việc thu hồi vốn vừa hạn chế
doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay. Vì vậy, các ngân
hàng và Bộ Tài chính nên có những chính sách nới lỏng thời hạn vay, lãi suất tiền vay
cũng như thời gian khấu hao cho TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay. Phía công ty cần
cân đối tỷ lệ khấu hao cho các TSCĐ cùng loại, lựa chọn tỷ lệ khấu hao hợp lý vì mục
tiêu tái đầu tư TSCĐ, tăng năng suất lao động, tăng khả năng sản xuất kinh doanh, giúp
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
* Xác định đúng đối tượng trích khấu hao:
Thực tế hiện nay tại công ty, toàn bộ TSCĐ hữu hình tại công ty (trừ những TSCĐ
phục vụ cho hoạt động phúc lợi, hoạt động công cộng, những TSCĐ hữu hình đã khấu
hao hết) đều được trích khấu hao, kể cả TSCĐ không sử dụng được, TSCĐ hư hỏng chờ
thanh lý, hoặc không tham gia hoạt động kinh doanh.
Ví dụ: Năm 2003, tại chi nhánh Hoàng Thạch, nhà tập thể - chi nhánh gồm: một dãy
nhà làm việc 04 tầng, 04 phòng cuối dãy được dùng làm nhà tập thể cho một số cán bộ
công nhân viên. Tuy nhiên, kế toán vẫn trích khấu hao toàn bộ dãy nhà này. Tại chi
nhánh Ninh Bình, điện thoại di động (mua năm 1999); máy xúc TX 156 (mua năm
2000), không sử dụng được trong mấy năm nay (MKH mỗi năm là 40.625.000 đồng);
tại Văn phòng công ty, máy bộ đàm chưa khấu hao hết (thời gian sử dụng để tính khấu
hao: hơn 2 năm), đã hỏng, chờ thanh lý từ đầu năm 2003. Những TSCĐ này vẫn được
trích khấu hao cả năm theo mức trung bình như khi tài sản hoạt động bình thường.
Việc công ty trích khấu hao những TSCĐ hữu hình không thuộc đối tượng quy định
là vi phạm CĐKT hiện hành. Hơn nữa, công tác đầu tư và quản lý TSCĐ hữu hình chưa
đạt hiệu quả. Chi phí khấu hao không được phản ánh chính xác dẫn tới xác định sai kết
quả kinh doanh. Điều này còn ảnh hưởng tới quyết định kinh doanh của các nhà quản trị
đối với từng mặt hàng kinh doanh và từng đơn vị chi nhánh.
Vì vậy, những TSCĐ không thuộc diện trích khấu hao chỉ được phản ánh giá trị hao
mòn. Riêng nhà tập thể- chi nhánh Hoàng Thạch có thể tính hao mòn cho nhà tập thể và
trích khấu hao cho nhà làm việc theo số liệu tính toán sau:
Tên TSCĐ
Giá trị
ước tính
Thời
gian
sử
dụng
Giá trị hao mòn
1.Phần nhà tập
thể
2.Phần nhà làm
việc
15 000 000
85 000 000
10
10
Tính hao mòn:15.000.000 x 10%
=1.500.000
Trích khấu hao: 85.000.000x 10%
=8.500.000
Tuy nhiên, nhiều khi công ty cũng như đa số doanh nghiệp khác không muốn trích
khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi. Do đó, TSCĐ phục vụ hoạt động phúc
lợi đã giảm hẳn. Một hiện tượng phổ biến là: người ta hợp pháp hoá việc trích khấu hao
những TSCĐ loại này (phục vụ hoạt động phúc lợi) bằng cách thay đổi tên gọi của
những tài sản đó. Chẳng hạn, doanh nghiệp cho xây dựng phòng truyền thống để trưng
bày tranh ảnh truyền thống, vật kỉ niệm... nhưng lại gọi là phòng họp và trong một năm,
họ chỉ tổ chức một vài cuộc họp tại đây. Khi đó, việc đơn vị trích khấu hao TSCĐ này
không thể bị bác bỏ. Công ty cũng có thể sử dụng cách này trong điều kiện cần thiết.
Tóm lại, Công ty VTVTXM cần phải xác định đúng đối tượng trích khấu hao, đối
tượng tính hao mòn để phản ánh chính xác đúng tình hình sử dụng tài sản. Trong điều
kiện cần thiết, công ty cũng có thể hợp pháp hoá việc trích khấu hao cho TSCĐ theo
cách trên (đổi tên gọi của tài sản).
3.3.7 - Hoàn thiện kế toán sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình:
Sửa chữa lớn TSCĐ và nâng cấp TSCĐ là hai khái niệm khác nhau. Theo quy định
của Bộ Tài chính: Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc sửa chữa có tính chất khôi phục
năng lực hoạt động của TSCĐ, thay thế các bộ phận quan trọng, thời gian diễn ra nghiệp
vụ sửa chữa lớn thường kéo dài và chi phí sửa chữa lớn chiếm một tỷ trọng đáng kể so
với chi phí kinh doanh của từng kì hạch toán. Trong khi đó, nâng cấp TSCĐ là hoạt
động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của
TSCĐ như cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ.
Khi đưa hai khái niệm này vào thực tế, người ta rất khó phân định rạch ròi, đặc biệt
là trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ và sửa chữa lớn kết hợp cải tạo nâng cấp TSCĐ.
Lợi dụng khái niệm chưa rõ ràng này, nhiều doanh nghiệp đã tuỳ tiện biến tướng
nghiệp vụ nâng cấp TSCĐ thành nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ. Chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh, trong khi đó, các khoản chi cho nâng cấp
TSCĐ phải phản ánh vào nguyên giá TSCĐ. Do vậy, đa số các doanh nghiệp kể cả các
doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ tương đối dồi dào cũng không bỏ qua cơ
hội tận dụng đó. Mục đích của họ là giấu lợi nhuận, mặt khác, họ trì hoãn việc đóng
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công ty VTVTXM cũng đánh đồng hai khái niệm đó. Trong nhiều trường hợp sửa
chữa lớn TSCĐ, nhu cầu trang bị bổ sung phát sinh. Công ty kết hợp sửa nâng cấp luôn
tài sản đó nhưng vẫn coi đó là sửa chữa lớn TSCĐ. Theo cách vận dụng này cùng với sự
biến động thường xuyên của giá cả, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nhiều khi còn cao hơn
cả nguyên giá tài sản. Điều đó tạo ra những bất hợp lý trong cơ cấu giá trị của TSCĐ.
Vì vậy, Bộ Tài chính nên có những quy định cụ thể, rõ ràng hơn để phân định rạch
ròi nghiệp vụ sửa chữa lớn và nâng cấp TSCĐ trong mọi trường hợp. Điều đó tạo điều
kiện cho công tác quản lý, sử dụng TSCĐ và công tác kiểm soát của các cơ quan chức
năng thực sự đạt hiệu quả.
3.3.8 - Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tài sản cố định
hữu hình tại công ty Vật tư vận tải xi măng:
a - Điều chỉnh cơ cấu TSCĐ hữu hình:
Năm 2003, TSCĐ hữu hình tại công ty giảm hẳn. Nguyên nhân chủ yếu là do bàn
giao một phần TSCĐ hữu hình sang Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng. Tuy nhiên, việc
bàn giao kết hợp với các hoạt động đầu tư mới đã làm thay đổi cơ cấu TSCĐ hữu hình
theo chiều hướng cân đối hơn. Từ năm 2002 đến năm 2003, tỷ trọng nhà cửa vật kiến
trúc giảm hẳn từ 42,5% còn 34,8% (tức là giảm 7,7%). Trong khi đó, tỷ trọng máy móc
thiết bị tăng 4,3%. Tỷ trọng thiết bị, dụng cụ quản lý tăng 7,7%.
Bảng 6: Bảng tổng kết cơ cấu TSCĐ hữu hình
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Nguyên giá % Nguyên giá % Nguyên giá %
1,NCVKT.
2,MMTB
3,PTVT
4,TBDC qlý.
11 646 267938
2 066 702884
8 048 683178
5 614 715357
42,5
7,5
29,4
20,6
6 073 268523
2 066 702884
4 369 122754
4 928 336635
34,8
11,8
25,1
28,3
-5 572 999415
-
-3 679 560424
-686 678722
-7,7
4,3
-4,3
7,7
Tổng cộng 27 376 369357 100 17 437 430796 100 -9 938 938561 -
Bảng 7: Một số thay đổi cơ bản TSCĐ hữu hình
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Chỉ tiêu Đầu tư mới Bàn giao
Nguyên giá HMLK Giá trị còn lại
1,NCVKT.
2,MMTB.
3,PTVT.
4,TBDC qlý
-
-
1 854 983 394
354 706 999
5 512 714 045
-
5 534 543 818
1 041 085 721
2 018 048 938
-
4 517 678 306
826 839 073
3 494 665 107
-
1 016 865 512
214 246 648
Tổng cộng 2 209 690 393 12 088 343 584 7 362 566 317 4 725 777 267
Đa số phương tiện vận tải được bàn giao đều đã cũ hoặc được khấu hao hết, giá trị
còn lại tính đến thời điểm bàn giao chỉ còn 18,37% nguyên giá của chúng
(=1.016.865.512/ 5.534.543.818) và thay vào đó là đoàn xà lan số 02. được đầu tư mới,
đáp ứng chức năng kinh doanh của công ty, giúp hoạt động của công ty sớm đi vào ổn
định. Vì vậy, từ năm 2002 đến năm 2003, hệ số hao mòn giảm từ 0,4582 xuống 0,3826
và hệ số đổi mới tăng từ 0,0261 lên 0,1267, tức là tăng 4,85 lần. TSCĐ hữu hình của
công ty được đổi mới nhiều. Sự thay đổi cả về quy mô lẫn trình độ tiến bộ kỹ thuật của
TSCĐ hữu hình đã thể hiện sự đầu tư đúng hướng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ
hiện nay của công ty.
Biểu 8: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng TSCĐ hữu hình
của Công ty Vật tư vận tải xi măng
TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
NGTSCĐ tăng
NGTSCĐ giảm
NGTSCĐ mới trong kì
NGTSCĐ cũ, lạc hậu
giảm trong kì
HMLK đến cuối năm.
GTCL đến cuối năm.
Doanh thu.
Lợi nhuận.
NGTSCĐ đầu kì.
NGTSCĐ cuối kì.
NG TSCĐ bình quân
trong kì.
Hệ số tăng TSCĐ.
Hệ số giảm TSCĐ.
Hệ số hao mòn TSCĐ.
Hệ số loại bỏ TSCĐ.
1 334 832249
105 805000
715 784099
93 505000
-12 543 157452
14 833 211905
464 111 546997
1 793 015990
26 147 342108
27 376 369357
26 761 855733
0,0499
0,0040
0,0261
0,4582
2 209 690393
12 148 628954
2 209 690393
_
-6 671 733030
10 765 697766
330 855 011681
1 899 932497
27 376 369357
17 437 430796
22 406 900077
0,0986
0,5420
0,1267
0,3826
874 858144
12 042 823954
1 493 906294
-93 505000
5 417 417285
4 067 514139
-133 256 535319
106 916507
1 229 027249
9 938 938561
-4 354 955656
0,0487
0,5380
0,1006
0,0756
16.
17.
18.
Hệ số đổi mớiTSCĐ.
Sức sản xuất của TSCĐ.
Sức sinh lợi của TSCĐ.
0,0036
16,9529
0,0649
_
18,9738
0,1089
0,0036
2,0209
0,0440
Tiếp tục xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, ta thấy, tổng doanh thu
giảm hơn 133 tỷ đồng, song không phải do hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình kém. Từ
năm 2002 đến năm 2003, sức sản xuất của TSCĐ hữu hình tăng từ 16,9529 lên
18,9738. Sức sinh lợi của TSCĐ hữu hình tăng từ 0,0649 lên 0,1089 tương đương
67,8%. Đây là một kết quả đáng mừng của công ty. Việc tập trung đầu tư vào phương
tiện vận tải (chiếm 83,95% số tiền đầu tư mới TSCĐ hữu hình năm 2003) là yếu tố
chính đóng góp vào kết quả to lớn này. Thích hợp ngay với điều kiện kinh doanh mới,
lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên 106.916.507 đồng.
Tuy nhiên, với yêu cầu ngày càng cao của các nhà máy xi măng, Công ty VTVTXM
phải tiếp tục cải thiện cơ cấu TSCĐ hữu hình. Tập trung đầu tư vào phương tiện vận tải
là giải pháp quan trọng nhất. Điều đó phù hợp với chức năng cung ứng vật tư đầu vào
và vận tải, giúp công ty chủ động trong kinh doanh, đem lại nguồn lợi tối đa cho đơn vị
mình.
b - Lựa chọn phương án đầu tư các TSCĐ hữu hình lớn thông qua hình thức đấu
thầu theo quy định của Nhà nước:
Việc đầu tư TSCĐ hữu hình lớn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty đều
phải lập kế hoạch trình tổng giám đốc phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Trong
hai năm vừa qua, công ty đã tập trung vốn đầu tư vào hai đoàn xà lan và đưa vào hoạt
động một cách có hiệu quả. Với nhưng TSCĐ hữu hình có trị giá hàng tỷ đồng như vậy,
công ty đều tiến hành tổ chức đấu thầu để lựa chọn phương án đầu tư với chi phí thấp
nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tài sản đầu tư.
Kết quả đầu tư cho đoàn xà lan 02 trong năm 2003 đã phản ánh được hiệu quả đầu
tư. Ban đầu, đoàn xà lan số 02 được tổng công ty phê duyệt vốn đầu tư dự tính là: 2,5 tỷ
đồng (trong đó, chi phí chế tạo là: 2,345 tỷ đồng). Để công trình đầu tư đạt hiệu quả
cao, tiết kiệm nguồn vốn tự có, Công ty VTVTXM tổ chức đấu thầu theo quy định của
Nhà nước. Giá trúng thầu là: 1.943.521.091 đồng, thấp hơn nhiều so với dự tính của
tổng công ty và thực tế, chi phí chế tạo giảm xuống còn: 1.770.046.667 đồng. Số chi
cho chế tạo thực tế này thấp hơn dự tính khoảng 574 triệu đồng, nhỏ hơn giá trúng thầu
khoảng 173 triệu đồng và nguyên giá đoàn xà lan dừng lại ở 1.854.983.394 đồng. So
sánh với đoàn xà lan 01 đóng mới năm 2002. Nguyên giá đoàn xà lan 01 là
2.462.139.360 đồng, lớn hơn nguyên giá đoàn xà lan 02 khoảng 1,33 lần, trong khi, đặc
tính kỹ thuật và trọng tải của hai đoàn xà lan hoàn toàn như nhau. Đây thực sự là một
thành tích đáng tự hào của công ty, chứng tỏ một bước tiến lớn trong công tác đầu tư
mới nói chung và đầu tư XDCB nói riêng.
Chính từ kết quả đó, công ty cũng nên có quy định đối với công tác đầu tư mới
TSCĐ: song song với việc lập kế hoạch và xin ý kiến phê duyệt của cấp trên, công ty
phải lựa chọn phương án đầu tư hợp lý cho các TSCĐ hữu hình lớn thông qua hình thức
đấu thầu nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính, đem lại hiệu quả cao trong kinh
doanh.
c - Đẩy nhanh tiến độ sửa chữa TSCĐ hữu hình để sớm đưa vào sử dụng:
Thực tế trong những năm gần đây, tiến độ sửa chữa TSCĐ hữu hình tại công ty rất
chậm. Thời gian sửa chữa kéo dài, thủ tục sửa chữa rườm rà, chất lượng sửa chữa một
số TSCĐ không đạt yêu cầu đề ra, làm ảnh hưởng tiến độ huy động TSCĐ vào HĐKD.
Chuẩn bị sửa chữa, đơn vị phải lập báo cáo hiện trạng TSCĐ, kiểm tra dự toán, trình
giám đốc ký duyệt dự thảo HĐKT thuê ngoài sửa chữa, ký kết hợp đồng, thanh lý hợp
đồng và tiến hành nghiệm thu chất lượng công trình. TSCĐ có thể phải ngừng hoạt
động trong thời gian chờ duyệt và sửa chữa. Điều này ảnh hưởng tới năng suất chung
của công ty và tiến độ sản xuất của các nhà máy xi măng (thuộc tổng công ty). Kết quả
là, lợi ích thu về không tương xứng với nỗ lực tìm kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng, làm
mất khả năng cạnh tranh với các đơn vị vận tải khác. Trong điều kiện kinh doanh ngày
càng khó khăn, ngoài việc đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ
cung ứng, yếu tố thời gian là cơ sở quan trọng giúp công ty giành được thị trường và tìm
kiếm được bạn hàng mới.
Vì vậy, công ty cần lựa chọn các đơn vị sửa chữa có tiến độ nhanh, chất lượng tốt
và đẩy nhanh tác phong làm việc của các phòng ban, sớm đưa TSCĐ vào hoạt động.
Đồng thời, đơn vị sử dụng tài sản phải có ý thức bảo vệ, quản lý tài sản để công việc sửa
chữa thực sự có ý nghĩa trong việc duy trì hoạt động kinh doanh ổn định.
Tóm lại, ngoài mục tiêu hoàn thiện kế toán TSCĐ hữu hình, công ty còn phải hướng tới
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình nói riêng và hiệu quả hoạt động nói chung hiện
nay ở đơn vị. Hy vọng rằng, những ý kiến trên đây sẽ đóng góp vào sự phát triển của công
ty trong thời gian tới.
Kết luận
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra những đối thủ cạnh tranh mạnh
mẽ (máy móc thiết bị hiện đại) cho người lao động. Tuy nhiên, người ta không thể phủ
nhận vai trò to lớn của máy móc thiết bị nói riêng và TSCĐ hữu hình nói chung trong quá
trình tạo ra của cải vật chất, cung cấp dịch vụ cho xã hội. Để phát huy chức năng đó, duy
trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất thiết, người ta phải có các biện pháp
nhằm quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả. Trong các biện pháp đó, kế toán TSCĐ
hữu hình cũng là một công cụ đắc lực. Tuy nhiên, giữa lý luận và thực tiễn kế toán TSCĐ
hữu hình tại Công ty VTVTXM còn tồn tại những khoảng cách nhất định.
Trong thời gian thực tập này, em đã vận dụng được những kiến thức đã học ở nhà
trường vào tìm hiểu thực tế tại Công ty VTVTXM, đặc biệt trong phạm vi kế toán TSCĐ
hữu hình. Đồng thời, em cũng học hỏi được nhiều điều bổ ích từ sự vận dụng linh hoạt
chế độ kế toán vào thực tiễn ở từng đơn vị. Hy vọng rằng, những ý kiến của em sẽ đóng
góp được một phần vào sự phát triển của công ty
TàI liệu tham khảo
1. Lí thuyết và thực hành kế toán tài chính.
TS. Nguyễn Văn Công -Nhà xuất bản Tài chính-
2.Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán.
Nguyễn Văn Nhiệm -Nhà xuất bản Thống kê-
3.Kế toán cơ sở các quyết định kinh doanh.
Walter B. Meigs & Robert F. Meigs- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia-
4. Quyết định 166/1999 QĐ-BTC ngày 30/12/1999 về việc ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
5. Quyết định 1062 TC/QĐ/ CSTC ngày 14/11/1996 về việc ban hành chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
6. Quyết định 206/2003 QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về việc ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
7. 16 Chuẩn mực kế toán mới- Nhà xuất bản Lao động xã hội
8. Phân tích hoạt động kinh doanh.
Phạm Thị Gái- Nhà xuất bản Tài chính.
9. Hạch toán kế toán các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại.
Phạm Quang- Nhà xuất bản Tài chính.
10. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính.
11. Một số tài liệu của Công ty Vật tư vận tải xi măng.
12. Một số luận văn khoá trước
Mục lục
Lời nói đầu 2
Phần I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp 4
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 4
1.1.2.Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ 5
1.1.3. Phân loại TSCĐ 5
1.1.4.Đánh giá TSCĐ 8
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ 11
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ 11
1.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ 12
1.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 16
1.3.1. Tài khoản sử dụng 16
1.4. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ 19
1.4.1. Tài khoản sử dụng 19
1.4.2. Trình tự kế toán 20
1.5. Kế toán giảm TSCĐ 22
1.6. Kế toán sửa chữa TSCĐ 24
1.5.1. Tài khoản sử dụng 25
1.5.2. Trình tự kế toán 25
1.7. Qui trình thực hiện công việc kế toán trên máy tính 27
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán và quản lý TSCĐ
tại công ty vật tư vận tải xi măng 28
2.1. Khái quát thực trạng tổ chức bộ máy quản lý SXKD và tổ chức công tác
kế toán tại Công ty vật tư vận tải Xi măng 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2. Khái quát thực trạng tổ chức bộ máy quản lý SXKD 29
2.1.3. Khái quát về tổ chức công tác kế toán của Công ty 31
2.2. Kế toán TSCĐ tại công ty vật tư vận tải xi măng 36
2.2.1. Đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong sản xuất của công ty 36
2.2.2. Kế toán tài sản cố định tại công ty VTVTXM 36
2.2.2.1. Kế toán chi tiết TSCĐ tại Công ty VTVTXM 37
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình tại Công ty VTVTXM 42
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán KT TSCĐ hữu hình
tai CT vật tư vận tải xi măng 68
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại
CT VTVTXM 68
3.1.1.Ưu điểm 68
3.1.2. Nhược điểm 69
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ hữu hình tại
Công ty VTVTXM 70
Kết luận 81
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1583_0173.pdf