- Đối với những máy móc thiết bị không còn khả năng sử dụng có thể tiến
hành thanh lý. Những thiết bị sử dụng lâu, công nghệ không đáp ứng được yêu cầu
sản xuất có thể nhượng bán. Từ đó có thể giảm bớt được chi phí sửa chữa, chi phí bảo
quản, tránh gây ra các thiệt hại về sản phẩm hỏng do lỗi kỹ thuật, đồng thời lại tăng
thêm một khoản thu nhập.
- Trong giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một
tỷ trọng lớn. Ngay tại khâu đặt hàng mua nguyên vật liệu, Nhà máy cần đưa ra các
tiêu chí so sánh về giá cả, chất lượng, hình thức thanh toán để tìm được nguồn
nguyên liệu giá rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo quản cũng như việc bảo dưỡng máy
móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
88 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3055 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh nhập
xuất tồn kho nguyên vật liệu, mở sổ chi tiết theo dõi cho từng loại nguyên vật liệu.
Cuối kỳ cung cấp giá trị xuất kho cho kế toán tính giá thành và cung cấp giá trị tồn
kho cho bộ phận có liên quan. Đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định,
phân phối kịp thời chính xác giá trị hao mòn tài sản cố định của các đối tượng, theo
dõi tình hình kế hoạch khấu hao, sửa chữa tài sản cố định, thanh lý tài sản cố định.
Kế toán tiền lương và giá thành sản phẩm: căn cứ vào các bảng tổng hợp
thanh toán lương và phụ cấp do kế toán tại phân xưởng tập hợp để tính tiền lương và
lập bảng tổng hợp thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương cho các bộ phận. Đồng
thời, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng,
bảng phân bổ tiền lương,… và các chứng từ có liên quan để ghi vào sổ tập hợp chi
phí chi tiết cho từng phân xưởng, phân bổ chi phí sản xuất chung và tính giá thành
cho từng sản phẩm cụ thể.
Kế toán tiêu thụ: theo dõi ghi chép, phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho
thành phẩm, tình hình tiêu thụ hàng hoá và theo dõi công nợ của khách hàng.
Kế toán thanh toán: hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình thu, chi, tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, tình hình thanh toán của Nhà máy.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu tiền, chi tiền, quản lý quỹ, lập báo cáo quỹ theo
đúng quy định về quản lý quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ kèm
theo đã được ký duyệt của Giám đốc và Kế toán trưởng.
Kế toán tại các phân xưởng: tại các phân xưởng nhân viên kế toán làm nhiệm
vụ theo dõi ghi chép số liệu ban đầu, tập hợp số liệu phát sinh hàng ngày vào các
bảng biểu quy định. Cuối tháng chuyển các chứng từ cùng với số liệu đã tập hợp
trong kỳ lên phòng kế toán.
2.1.2.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Nhà máy DETECH.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ đội ngũ kế toán cũng như
về trang bị kỹ thuật cho phòng kế toán nên đơn vị áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung. Công việc ghi sổ được thực hiện thông qua việc sử dụng máy vi tính với phần
mềm kế toán và quản lý vật tư, tài sản do một bộ phận chuyên trách của Công ty mẹ
cung cấp, được viết theo yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán của Kế toán
trưởng của toàn hệ thống công ty. Từ năm 2008, Công ty sử dụng phần mềm kế toán
mới - phần mềm kế toán BRAVO 6.3.
Tại Nhà máy, mỗi nhân viên kế toán phụ trách từng phần kế toán khác nhau trên
từng máy tính riêng biệt được nối mạng cục bộ.
Ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau: Sổ
Nhật ký chung; Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sau đây là sơ đồ của hình thức Nhật ký chung:
Sơ đồ 2-5
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Nguồn: Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2, ban hành theo Quyết định số 15/2006
– QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ghi chú:
Ghi trong kỳ:
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi cuối kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ phát sinh được ghi và sổ Nhật ký mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh
tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hiện nay, Nhà máy đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, các mẫu biểu và
sổ sách theo Quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Ngoài ra, Nhà máy sử dụng thêm các tài khoản chi tiết để theo dõi sát hơn
tình hình sản xuất, kinh doanh của Nhà máy.
Trình tự ghi sổ kế toán: Do sử dụng kế toán máy nên hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán viên sẽ cập nhật số liệu theo yêu cầu của phần
mềm kế toán. Sau đó, phần mềm sẽ cho phép khai thác các báo cáo chi tiết, báo cáo
tổng hợp, báo cáo tài chính đã được thiết kế sẵn trong phần mềm quy định hiện hành.
Cuối tháng, lên báo cáo tài chính cho toàn Nhà máy.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy
chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH.
2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy DETECH.
* Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Nhà máy DETECH:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Đới với Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH, đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất thường được tập hợp trực tiếp theo từng bộ phận, từng phân xưởng,
phân bổ cho các sản phẩm của phân xưởng theo những tiêu thức nhất định.
* Đối tượng tính giá thành:
Sản phẩm của Nhà máy rất đa dạng và phong phú với nhiều kiểu dáng, chủng
loại vật tư cấu thành khác nhau. Vì vậy, đối tượng tính giá thành của Nhà máy là các
chi tiết linh kiện sản xuất của từng phân xưởng, từng bộ phận. Các phân xưởng trong
Nhà máy cung cấp vật tư, hàng hoá cho nhau cũng tương đồng như việc mua vật tư ở
bên ngoài. Cuối cùng, đến các xưởng lắp ráp hoàn chỉnh thì đối tượng tính giá thành
của Nhà máy là các xe thành phẩm nguyên chiếc.
2.2.2. Trình tự và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Nhà máy
DETECH.
2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) là những chi phí về NVL chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nửa thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp
cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ.
Đối với Nhà máy DETECH nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất linh kiện, lắp ráp xe ô
tô, xe máy, do đó, chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể:
- NVL chính: là những vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, là thứ
mà sau quá trình sản xuất sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. NVL
chính được nhập từ ba nguồn:
Nhập khẩu: bộ linh kiện lắp máy
Mua trong nước: săm, lốp, bộ dàn để chân, bộ chế hoà khí,…
Tự sản xuất: ống xả, táy xách, bình xăng,…
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được
dùng kết hợp với vật liệu chính như bu lông, ốc vít, lò xo…
- Bên cạnh đó, do đặc thù sản xuất nên ngoài nguyên vật liệu chính và phụ kể
trên có một số ít công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ phân bổ 100% cũng tham gia vào trực
tiếp sản xuất được kế toán tập hợp luôn vào TK 621 - Chi phí NVLTT. Các loại công
cụ là máy hàn, dụng cụ cắt gọt…
Hạch toán các khoản mục chi phí NVLTT được tiến hành như sau:
- Phòng kinh doanh căn cứ vào tình hình nhu cầu của thị trường đưa ra các chỉ
tiêu kinh tế rồi dựa vào đó lên kế hoạch sản xuất. Sau đó trình cho thủ trưởng đơn vị
ký duyệt.
- Kế hoạch sản xuất được giao cho xưởng sản xuất, xưởng sản xuất giao nhiệm
vụ cho tổ sản xuất và các phân xưởng. Kế toán phân xưởng căn cứ vào kế hoạch sản
xuất viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư.
- Khi vật liệu xuất kho thì thủ kho và người nhận ký xác nhận số lượng thực
xuất vào Phiếu xuất kho, đồng thời ghi rõ xuất tại kho nào.
Một liên lưu tại quyển phiếu.
Một liên giao cho người nhận hàng.
Trong bài viết này, em xin được đề cập đến tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm sản xuất của tháng 12 năm 2008.
Kế toán sẽ căn cứ vào Phiếu xuất kho, lên bảng Tổng hợp xuất kho, Bảng phân
bổ NVL chính như biểu 2-1, 2-2, 2-3.
Biểu 2-1
NHÀ MÁY CTPT Ô TÔ XE MÁY DETECH Mẫu số: 02-VT
Dị sử, Mỹ Hào, Hưng Yên Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng
của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Số: X820038
- Họ và tên người nhận hàng: A. Hòa Địa chỉ (bộ phận): X. Lắp xe
- Lý do xuất kho: Lắp xe -> xuất 229 T xe Dr Super
- Xuất tại kho (ngăn lô): (82) Địa điểm:
Stt Tên, nhãn, quy cách
phẩm chất vật tư,
dụng cụ sản phẩm,
hàng hóa
Mã số Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Đồng hồ CTM Dr DRF05_04 Ch 229 54.495,92 12.479.567
2 Động cơ C100 DR_DC_TP Ch 214 1.206.612,64 258.215.105
3 Động cơ C110 DC110_TP Ch 15 1.190.104,73 17.851.571
4 Bầu lọc gió DCF19_01 Ch 229 17.757,35 4.066.435
… … … … … … …
Tổng cộng 1.032.951.775
Nguồn: Trích Phiếu xuất kho của Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH
Biểu 2-2
TỔNG HỢP XUẤT KHO
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Ngày Diễn giải Số tiền Ghi Có TK 152
02/12 Phiếu xuất kho số 01 370.256.785 370.256.785
03/12 Phiếu xuất kho số 05 512.654.713 512.654.713
15/12 Phiếu xuất kho số 17 485.914.613 485.914.613
17/12 Phiếu xuất kho số 24 583.761.918 583.761.918
… … … …
Cộng 5.813.130.744 5.813.130.744
Nguồn: Trích bảng Tổng hợp xuất kho của Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy
DETECH.
Biểu 2-3
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
STT Ghi Nợ các TK Ghi Có TK 152
1 TK 621-Chi phí NVLTT 5.813.130.744
Xe Win 1.470.378.790
Xe DR Super 1.032.951.775
Xe Kitafu 422.713.254
Xe Exiter 8.023.051
… …
Tổng 5.813.130.744
Nguồn: trích bảng phân bổ NVL chính của Nhà máy DETECH.
Từ Bảng phân bổ NVL chính, kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 5.813.130.744
- Xe Win: 1.470.378.790
- Xe Dr: 1.032.951.775
- Xe Kitafu: 422.713.254
- Xe Exiter: 8.023.051
…. ….
Có TK 152: 5.813.130.744
Phần mềm kế toán sẽ tự lên Sổ chi tiết TK 621, Nhật ký chung, Sổ Cái TK 621
như biểu 2-4, 2-5, 2-6
Biểu 2-4
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/12 Xuất vật tư lắp
392 xe Win
152 1.470.378.790
31/12 Xuất vật tư lắp
229 xe Dr
152 1.032.951.775
31/12 Xuất vật tư lắp
96 xe Kitafu
152 422.713.254
… … … … …
31/12 Kết chuyển vật 154 5.813.130.744
tư
Cộng 5.813.130.744 5.813.130.744
Nguồn: trích Sổ chi tiết TK 621 của Nhà máy DETECH.
Biểu 2-5
NHẬT KÝ CHUNG (TK 621)
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải ĐGSC TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
01 02/12 Xuất kho vật tư 621 370.256.785
152 370.256.785
05 03/12 Xuất kho vật tư 621 512.654.713
152 512.654.713
17 15/12 Xuất kho vật tư 621 485.914.613
152 485.914.613
24 17/12 Xuất kho vật tư 621 583.761.918
152 583.761.918
… … … … … …
Nguồn: trích Nhật ký chung của Nhà máy DETECH.
Biểu 2-6
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/12 Xuất vật tư lắp 392 xe Win 152 1.470.378.790
31/12 Xuất vật tư lắp 229 xe Dr 152 1.032.951.775
31/12 Xuất vật tư lắp 96 xe
Kitafu
152 422.713.254
31/12 Xuất vật tư lắp 2 xe Exiter 152 8.023.051
… … … …
31/12 Kết chuyển CP NVLTT 154 5.813.130.744
Cộng 5.813.130.744 5.813.130.744
Nguồn: trích Sổ Cái TK 621 của Nhà máy DETECH.
2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Do đặc thù của ngành sản xuất ở Nhà máy là sản xuất và lắp ráp xe máy, do đó
chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng chi phí. Chi phí
NCTT được hạch toán vào TK 622 và được tập hợp từ tiền lương của công nhân trực
tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương.
Nhà máy dựa vào mức độ sản xuất và kế hoạch sản xuất trong tháng đưa ra định
mức tiền lương khoán cho nhân công. Hình thức trả lương của công nhân trực tiếp
sản xuất được Nhà máy áp dụng là hình thức lương khoán. Xác định theo công thức
sau:
Lương khoán =
Tổng lương khoán
Tổng số công khoán
Tổng lương khoán = Tổng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá khoán
Kế toán căn cứ vào Bảng chấm công để tính lương cho từng công nhân. Trong
tháng 12 năm 2008, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương như sau:
Biểu 2-7
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
STT Tên sản phẩm hoàn
thành
ĐVT Số lượng Đơn giá
khoán
Thành tiền Ghi
chú
1 Xe Win Ch 392 31.992 12.540.728
2 Xe Dr Super Ch 229 38.471 8.809.953
3 Xe Kitafu Ch 96 37.555 3.605.283
4 Xe Exiter Ch 2 34.214 68.428
… … … … … …
Cộng 1340 49.401.812
Nguồn: trích Bảng phân bổ tiền lương Nhà máy DETECH
Từ bảng tổng hợp lương, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ 17%
tính vào chi phí, còn 6% khấu trừ vào lương công nhân. Nhà máy không trích kinh
phí công đoàn.
Kế toán tiền lương sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT như sau:
Trích BHXH: 49.401.812 x 15% = 7.410.272
Trích BHYT: 49.401.812 x 2% = 988.036
Tổng: 8.398.308
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622: 8.398.308
Có TK 338: 8.398.308
3382: 988.036
3383: 7.410.272
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, phần mềm kế toán sẽ tự động lên Sổ chi
tiết TK 622, Nhật ký chung và Sổ Cái TK 622 như biểu 2-8, 2-9, 2-10.
Biểu 2-8
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/12 Lương CNSX lắp xe Win 334 12.540.728
31/12 Trích BHXH, BHYT 338 2.131.924
31/12 Lương CNSX lắp xe Dr Super 334 8.809.953
31/12 Trích BHXH, BHYT 338 1.497.692
31/12 Lương CNSX lắp xe Kitafu 334 3.605.283
31/12 Trích BHXH, BHYT 338 612.898
31/12 Lương CNSX lắp xe Exiter 334 68.428
31/12 Trích BHXH, BHYT 338 11.633
… … … …
31/12 Kết chuyển TK 622 154 57.800.120
Cộng 57.800.120 57.800.120
Nguồn: trích Sổ chi tiết TK 622 của Nhà máy DETECH.
Biểu 2-9
NHẬT KÝ CHUNG (TK 622)
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải ĐG
SC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/12 Lương CNSX xe Win 622 12.540.728
334 12.540.728
31/12 Lương CNSX xe Dr 622 8.809.953
334 8.809.953
31/12 Lương CNSX xe Kitafu 622 3.605.283
334 3.605.283
31/12 Lương CNSX xe Exiter 622 68.428
334 68.428
31/12 Trích BHXH, BHYT 622 8.398.308
338 8.398.308
… … … … …
Nguồn: trích Nhật ký chung của Nhà máy DETECH.
Biểu 2-10
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/12 Phân bổ lương tháng
12
334 49.401.812
31/12 Trích BHXH, BHYT 338 8.398.308
31/12 Kết chuyển chi phí
NCTT
154 57.800.120
Cộng 57.800.120 57.800.120
Nguồn: trích Sổ Cái TK 622 của Nhà máy DETECH.
2.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng để quản lý, phục vụ sản xuất trong phạm
vi xưởng sản xuất, được phân bổ theo loại sản phẩm, được ghi và Sổ chi tiết từng loại
sản phẩm sản xuất, Nhật ký chung và Sổ Cái tài khoản có liên quan.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí dụng cụ sản xuất, vật tư phụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác…
* Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, phụ
cấp, BHXH, BHYT của bộ phận gián tiếp sản xuất như: quản đốc, thống kê xưởng,…
Lương bộ phận gián tiếp được xác định theo công thức sau:
Lương công nhật = Lương ngày x Số công
Kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành tính lương.
Biểu 2-11
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN GIÁN TIẾP
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
TT Họ và tên Hệ số Ngày
công
Lương
ngày
Tổng
lương
BHXH,
BHYT
Thực lĩnh Ký
nhận
1 Trần Văn Huân 2,46 18 120.000 2.160.000 129.600 2.030.400
2 Ng. Bảo Anh 1,47 14 72.000 1.008.000 60.480 947.520
3 Phạm T.T Minh 1,46 18 60.000 1.080.000 64.800 1.015.200
4 Ng. Văn Thế 1,78 18,5 50.000 925.000 55.500 869.500
5 Ng. Việt Hưng 1,46 19 50.000 950.000 57.000 893.000
Tổng 6.123.000 367.380 5.755.620
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627: 6.123.000
Có TK 334: 6.123.000
Và:
Nợ TK 334: 367.380
Có TK 338: 367.380
* Chi phí công cụ dụng cụ: công cụ dụng cụ hoạt động ở các phân xưởng là tô
vít, cà lê, kìm, dụng cụ bảo hộ lao động,…
Theo số liệu Bảng chi tiết xuất công cụ dụng cụ tháng 12 năm 2008, tổng hợp
chi phí công cụ dụng cụ được kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627: 18.095.252
Có TK 153: 18.095.252
* Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Hiện nay, tài sản cố định trong Nhà máy được tiến hành khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
Mức khấu hao tăng giảm được xác định theo nguyên tắc tròn tháng: tài sản cố
định tăng tháng này thì tháng sau mới bắt đầu tính khấu hao. Mức tính khấu hao hàng
tháng một tài sản cố định được xác định theo công thức:
Nguyên giá
Mức khấu hao hàng tháng = ------------------------------
Số năm sử dụng x 12
Biểu 2-12
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
STT Tên thành phẩm xe ĐVT Số lượng Phân bổ khấu hao
1 Xe Win Ch 392 5.314.071
2 Xe Dr Super Ch 229 3.104.394
3 Xe Kitafu Ch 96 1.301.405
4 Xe Exiter Ch 2 27.113
… … … … …
Cộng 18.165.448
Nguồn: trích Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Nhà máy DETECH.
Nghiệp vụ kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định được kế toán định khoản như
sau:
Nợ TK 627: 18.165.448
Có TK 214: 18.165.448
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí điện, nước, điện thoại,… Các chi
phí này sẽ được thanh toán bằng tiền mặt tại quỹ.
Trong tháng 12 năm 2008, chi phí dịch vụ mua ngoài được kế toán định khoản
như sau:
Nợ TK 627: 5.160.044
Có TK 111: 5.160.044
* Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
hoặc tạm ứng phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của các phân xưởng như chi phí
tiếp khách, chi phí in ấn,…
Trong tháng 12 năm 2008, chi phí khác bằng tiền được kế toán tổng hợp và
hạch toán như sau:
Nợ TK 627: 3.087.972
Có TK 111: 3.087.972
Phần mềm kế toán sẽ tự động lên Sổ chi tiết TK 627, Nhật ký chung và Sổ Cái
TK 627.
Biểu 2-13
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/12 Cước điện thoại 1111 236.919
31/12 Trích KH TSCĐ 214 18.165.448
31/12 Lương CB, TNTT 334 6.123.000
31/12 Trích BHXH, BHYT 338 1.040.910
31/12 Tiền điện 1111 4.523.125
… … … …
31/12 Kết chuyển TK 627 154 114.660.079
Cộng 114.660.079 114.660.079
Nguồn: trích Sổ chi tiết TK 627 Nhà máy DETECH.
Biểu 2-14
NHẬT KÝ CHUNG (TK 627)
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải ĐG
SC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/12 Lương bộ phận gián tiếp sản xuất 627 6.123.000
334 6.123.000
31/12 Trích BHXH, BHYT 627 1.040.910
338 1.040.910
31/12 Khấu hao TSCĐ 627 18.165.448
214 18.165.448
31/12 Cước điện thoại 627 236.919
111 236.919
31/12 Tiền điện 627 4.523.125
111 4.523.125
… … … … …
31/12 Kết chuyển TK 627 154 114.660.079
627 114.660.079
Nguồn: trích Nhật ký chung Nhà máy DETECH.
Biểu 2-15
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/12 Lương bộ phận gián tiếp sản xuất 334 6.123.000
31/12 Trích BHXH, BHYT 338 1.040.910
31/12 Khấu hao TSCĐ 214 18.165.448
31/12 Cước điện thoại 111 236.919
31/12 Tiền điện 111 4.523.125
… … … …
31/12 Kết chuyển TK 627 154 114.660.079
Cộng 114.660.079 114.660.079
Nguồn: trích Sổ Cái TK 627 Nhà máy DETECH.
Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo nguyên vật liệu chính từng loại sản
phẩm áp dụng công thức sau:
CPSXC phân bổ cho từng
loại xe =
Tổng CPSXC
x
CP NVL của từng
loại xe Tổng NVL chính
114.660.079
Sản phẩm xe Win = ------------------- x 1.470.378.790 = 14.703.788
5.813.130.744
114.660.079
Sản phẩm xe Dr = ----------------- x 1.032.951.775 = 20.659.036
5.183.130.744
114.660.079
Sản phẩm xe Kitafu = ------------------ x 422.713.254 = 8.454.265
5.183.130.744
114.660.079
Sản phẩm xe Exiter = ----------------- x 8.023.051 = 160.461
5.183.130.744
Các sản phẩm khác tương tự.
2.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Hiện nay, Nhà máy đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau khi
tập hợp các khoản mục chi phí, kế toán kết chuyển hết các khoản mục chi phí vào bên
Nợ TK 154, sau đó lên bảng tính giá thành sản phẩm.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 154: 5.985.590.943
Có TK 621: 5.813.130.744
Có TK 622: 57.800.120
Có TK 627: 114.660.079
Chi phí thực tế phát sinh trong tháng được theo dõi trên Nhật ký chung và Sổ
Cái TK 154.
Biểu 2-16
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải ĐG
SC
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/12 Kết chuyển CPNVLTT 154 5.813.130.744
621 5.813.130.744
31/12 Kết chuyển CPNCTT 154 57.800.120
622 57.800.120
31/12 Kết chuyển CPSXC 154 114.660.079
627 114.660.079
31/12 Kết chuyển TK 154 155 5.985.590.943
154 5.985.590.943
Nguồn: trích Nhật ký chung của Nhà máy DETECH.
Biểu 2-17
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/12 Kết chuyển CPNVLTT 621 5.813.130.744
31/12 Kết chuyển CPNCTT 622 57.800.120
31/12 Kết chuyển CPSXC 627 114.660.079
31/12 Kết chuyển TK 154 155 5.985.590.943
Cộng 5.985.590.943 5.985.590.943
Nguồn: trích Sổ Cái TK 154 của Nhà máy DETECH.
2.2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy
DETECH.
Trong tháng, từng phân xưởng của Nhà máy dựa vào phương pháp hệ số tiêu
thức phân bổ để xác định giá thành sản phẩm. Trên thực tế, từng mặt hàng này lại bao
gồm nhiều kích cỡ khác nhau, vật tư tiêu hao cho mỗi sản phẩm khác nhau, đơn giá
gia công từng mặt hàng cũng khác nhau. Vì vậy, việc tập hợp tính giá thành sản phẩm
là rất phức tạp.
Kỳ tính giá thành: Do Nhà máy có quy trình công nghệ sản xuất được phân chia
thành nhiều bước nhiều công đoạn khác nhau, do đó, Nhà máy chọn kỳ tính giá thành
là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
Đơn vị tính giá thành: Cái, Chiếc, Bộ
Do đặc thù của Nhà máy là sản xuất nhiều loại sản phẩm, thời gian ngắn nên
toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng được tính vào giá thành bán thành phẩm, sản
phẩm hoàn thành và không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu và cuối kỳ.
Hệ số phân bổ được xác định tuỳ thuộc vào từng bộ phận khác nhau.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời Luận văn tốt nghiệp
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B 74
Biểu 2-18
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
STT Tên xe ĐVT Số
lượng
CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng cộng Giá thành
đơn vị
1 Xe Win Ch 392 1.470.378.790 14.672.652 29.106.643 1.514.158.085 3.862.648
2 Xe Dr Super Ch 229 1.032.951.775 10.307.645 20.447.628 1.063.707.048 4.645.009
3 Xe Kitafu Ch 96 422.713.254 4.218.181 8.367.751 435.299.186 4.534.367
4 Xe Exiter Ch 2 8.023.051 80.061 158.819 8.261.931 4.130.966
… … … … … … … … …
Tổng cộng 1.340 5.183.130.744 57.800.120 114.660.079 5.355.590.943
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Nguồn: Bảng tính giá thành sản phẩm của Nhà máy DETECH.
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI NHÀ MÁY CHẾ TẠO PHỤ TÙNG Ô TÔ XE MÁY DETECH.
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Nhà máy DETECH.
Tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH, do đã nhận thức được tầm
quan trọng, tính cấp bách, sự cần thiết của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm mà không làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm trong điều
kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay, Ban lãnh đạo Nhà máy cơ bản đã tổ chức tốt
bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cụ thể như sau:
Về mặt nhân sự: Nhà máy đã xây dựng được một tập thể lãnh đạo năng động,
sáng tạo. Bên cạnh đó, tập thể cán bộ công nhân viên nhiệt tình, có trình độ chuyên
môn, có kinh nghiệm và giàu sức sáng tạo. Bộ phận công nhân sản xuất cũng không
ngừng được nâng cao tay nghề, có kỹ năng thao tác trên máy móc, dây chuyền hiện
đại, đem lại năng suất lao động cao.
Về tổ chức bộ máy quản lý: Nhà máy đã xây dựng được mô hình quản lý phù
hợp, đáp ứng yêu cầu, đòi hòi của nền kinh tế thị trường và sự chủ động trong cạnh
tranh.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa
phân tán, là cách tổ chức hợp lý, có hiệu quả, phù hợp với quy mô sản xuất của Nhà
máy.
Về nhân sự kế toán: Với trình độ chuyên môn cao, đội ngũ cán bộ kế toán
luôn nhanh chóng nắm bắt, tiếp thu nghiệp vụ kế toán mới. Từ công việc kế toán ban
đầu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc được tiến hành cẩn thận, đảm
bảo số liệu kế toán đúng, chính xác, nhanh chóng, kịp thời cung cấp số liệu cần thiết.
Về tổ chức công tác kế toán và hệ thống sổ sách kế toán: Công tác kế toán
của Nhà máy được thực hiện theo Quyết định 15/2006 của Bộ tài chính, chứng tỏ
Nhà máy luôn cập nhật và thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Bên cạnh đó, công tác kế toán của Nhà máy được thực hiện trên máy vi tính
theo hình thức Nhật ký chung dựa trên phần mềm kế toán Bravo 6.3 phù hợp với quy
mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Các chứng từ gốc được nhập vào
phần mềm máy tính theo yêu cầu, máy tính tự ghi sổ chi tiết tài khoản và các sổ khác
liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào các phát sinh trong tháng và số dư các sổ chi tiết,
kế toán tiến hành phân bổ chi phí để tính giá thành, định khoản kết chuyển số phát
sinh vào các tài khoản, in báo cáo. Như vậy, khi quản lý kế toán bằng phần mềm máy
tính rất tiện lợi: dễ dàng điều chỉnh sổ, trình bày đẹp, cần ít nhân viên vì ít ghi sổ hơn,
dễ dàng cho việc tổng hợp số liệu trong kỳ cũng như nhiều kỳ hoặc nhiều năm. Từ
những ưu điểm trên, Nhà máy sẽ giảm thiểu được những khoản chi phí như chi phí
lương nhân viên, chi phí quản lý, góp phần nâng cao lợi nhuận của Nhà máy.
Về tổ chức chứng từ kế toán: Nhà máy sử dụng chứng từ kế toán theo quyết
định 15, các chứng từ được sử dụng phù hợp với quy định của Bộ tài chính theo từng
phần hành kế toán khác nhau. Các yếu tố trong chứng từ đầy đủ, chính xác, đảm bảo
căn cứ cho việc ghi chép các nghiệp vụ liên quan của Nhà máy. Chế độ lập và luân
chuyển chứng từ hợp lý, gọn nhẹ nhưng vẫn khá chặt chẽ.
Về hệ thống tài khoản kế toán: Đó là sự vận dụng linh hoạt Quyết định 15 của
Bộ tài chính và việc mở thêm các tiểu khoản một cách hợp lý, phù hợp với công tác
kế toán. Việc sử dụng đồng thời các tài khoản chi tiết bên cạnh các tài khoản tổng
hợp giúp việc theo dõi đối tượng cần hạch toán một cách rõ ràng, chính xác hơn. Mặt
khác, việc xây dựng nên các tài khoản chi tiết theo từng kho xưởng đã giúp Nhà máy
thuận tiện trong việc xác định số lượng vật tư từng phân xưởng đã sử dụng để sản
xuất, từ đó dễ dàng xác định chi phí của từng công đoạn sản xuất.
Về phương pháp hạch toán: Nhà máy sử dụng phương pháp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đã giúp Nhà máy ghi chép và phản
ánh kịp thời thông tin của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Để quản lý vật tư, công cụ dụng cụ, Nhà máy áp dụng phương pháp thẻ song
song nên việc ghi sổ, thẻ kho đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
3.1.1. Ưu điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà
máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECh.
Nhìn chung, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm được thực hiện tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu quản lý, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất, Kế toán Nhà máy đã xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm, phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy.
Thứ hai, trong công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức
là hoàn toàn đúng đắn và thích hợp trong điều kiện sản xuất kinh doanh của Nhà máy,
thể hiện sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Thứ ba, về chi phí nhân công trực tiếp, do Nhà máy trực tiếp khoán lương theo
từng sản phẩm hoàn thành nên khuyến khích người lao động sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động, đồng thời hạn chế tới mức tối đa sản phẩm dở dang.
Thứ tư, Nhà máy tính chi phí nhân công trực tiếp ở mỗi sản phẩm như nhau,
chi phí sản xuất chung lại được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. Cách tính
này giúp cho việc xác định chi phí của sản phẩm nhanh và tương đối chính xác.
Thứ năm, phần công cụ dụng cụ hạch toán một lần vào giá thành thuận lợi cho
việc theo dõi và hạch toán.
Thứ sáu, để quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ, Nhà máy sử dụng phương pháp
thẻ song song nên việc ghi sổ, thẻ kho đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra và
phát hiện sai sót trong quá trình hạch toán.
Thứ bảy, về kỳ tính giá thành, tính theo tháng, phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
Điều này tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của
Nhà máy được kịp thời và nhanh chóng. Tạo điều kiện cho Nhà máy nắm bắt được
những chuyển biến của thị trường, nhằm có những thay đổi hợp lý phù hợp với sự
biến đổi đó.
Thứ tám, do đặc thù của Nhà máy là sản xuất nhiều loại sản phẩm, thời gian
ngắn nên toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng được tính vào giá thành bán sản phẩm,
sản phẩm hoàn thành và không có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Từ đó,
việc tính giá thành sản phẩm sẽ đơn giản hơn.
3.1.2. Hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH.
Bên cạnh những ưu điểm, thành tích đã đạt được, Nhà máy vẫn còn tồn tại một
số hạn chế. Cụ thể là:
Do Nhà máy quản lý dữ liệu trên máy nên giá thực tế vật liệu, công cụ xuất
kho được tính theo phương pháp đơn giá bình quân. Phương pháp này đơn giản, dễ
làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc sẽ dồn vào cuối tháng gây ảnh
hưởng tới công tác kế toán nói chung.
Đối với xuất công cụ dụng cụ, Nhà máy áp dụng phương pháp hạch toán
giống như hạch toán xuất nguyên vật liệu nên không tính toán được một cách chính
xác giá trị công cụ chuyển dịch vào chi phí sản xuất.
Để quản lý công cụ dụng cụ Nhà máy áp dụng phương pháp ghi thẻ song
song. Nhà máy là doanh nghiệp sản xuất xe máy nên có rất nhiều chủng loại vật liệu,
khối lượng xuất nhập nhiều nên khối lượng công việc ghi chép quá lớn, trùng lắp
giữa bộ phận kho và phòng kế toán, công việc không kiểm tra thường xuyên mà
thường vào cuối tháng do đó mất rất nhiều thời gian.
Nhà máy tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc tròn tháng,
mặc dù với cách tính này thuận tiện hơn cho công việc kế toán nhưng không chính
xác như cách tính khấu hao theo ngày, dẫn tới chi phí không chính xác.
Về phương pháp tập hợp khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Theo quy
định về hạch toán các khoản trích theo lương thì doanh nghiệp sẽ chịu 19% tính vào
chi phí nhưng Nhà máy chỉ trích 17% lương bao gồm 15% BHXH và 2% BHYT,
không trích kinh phí công đoàn. Ngoài ra, theo quy định thì việc trích BHXH và
BHYT là trích trên lương cơ bản nhưng Nhà máy trích trên lương thực tế, việc làm
này tuy có lợi ích cho cán bộ, công nhân viên khi nghỉ hưu, mất sức nhưng lại không
đúng với chế độ và ảnh hưởng làm tăng giá thành sản phẩm.
Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất: Thiệt hại trong sản xuất là
điều khó tránh khỏi trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những thiệt hại này có thể do nguyên nhân khách quan hay chủ quan,
gây ra những tổn thất làm chi phí sản xuất tăng lên ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm.
Hiện nay, do sản phẩm hỏng của Nhà máy chiếm tỷ lệ không lớn nên Nhà máy không
thực hiện hạch toán khoản thiệt hại này. Vì thế, thiệt hại về sản phẩm hỏng do thành
phẩm gánh chịu.
Về hệ thống sổ kế toán: Sổ chi tiết và Sổ Cái phản ánh tương tự nhau. Phản
ánh như vậy không chỉ rõ được những nguyên liệu cấu thành nên chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp của một loại sản phẩm.
Do sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính nên phụ thuộc rất nhiều vào
hệ thống máy móc và mạng nội bộ. Hiện các máy móc phục vụ cho công tác kế toán
chưa được nâng cấp đồng bộ nên gây khó khăn cho việc cập nhật số liệu hàng ngày.
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy DETECH, trên cơ sở kiến thức đã tiếp thu được
trong thời gian học tập tại trường, dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin đưa
ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy như sau:
Với khối lượng về nhập xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại vật liệu,
Nhà máy nên sử dụng phương pháp ghi sổ số dư, sẽ giảm nhẹ đáng kể khối lượng
công việc ghi chép hàng ngày và công việc được tiến hành đều trong tháng.
Việc hạch toán các khoản trích theo lương:
- Nhà máy nên trích thêm 2% kinh phí công đoàn nhằm đảm bảo đúng chế độ
và phục vụ cho các hoạt động công đoàn tại Nhà máy.
- Nhà máy nên trích BHXH, BHYT trên lương cơ bản để đảm bảo đúng chế độ
và phần đưa vào chi phí được chính xác.
Về hệ thống sổ kế toán: Nhà máy nên mở Sổ chi tiết cho từng loại sản phẩm,
còn Sổ Cái mở chung cho các loại sản phẩm mới hợp lý.
Nâng cao chất lượng máy vi tính, máy in và có chế độ bảo trì, bảo dưỡng để
đảm bảo máy luôn hoạt động trong tình trạng tốt phục vụ cho việc cập nhật số liệu
kịp thời, chính xác.
Nâng cao tay nghề đội ngũ bộ máy kế toán của Nhà máy.
Việc hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
Các thiệt hại này cần được hạch toán đúng, đủ để đảm bảo giá thành sản phẩm
của Nhà máy không tăng lên quá cao, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Do
có nhiều loại thiệt hại trong sản xuất với các nguyên nhân khác nhau nên cũng phải
có các biện pháp khắc phục thích hợp.
Sau đây là các phương án giải quyết với từng trường hợp cụ thể:
- Với thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về chất
lượng, đặc điểm kỹ thuật sản xuất. Sản phẩm có thể sửa chữa được hoặc không sửa
chữa được và đều gây ra thiệt hại làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Với sản phẩm
hỏng không sửa chữa được thì chi phí chi ra cho sản phẩm này phải được loại ra để
đảm bảo tính đúng, đủ chi phí cho các chính phẩm.
Theo em, Nhà máy nên hạch toán khoản thiệt hại này bằng việc tìm đúng
nguyên nhân sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý đúng đắn. Nếu hỏng do lỗi của
người lao động thì bồi thường để nâng cao ý thức, trách nhiệm trong quá trình sản
xuất. Nếu hỏng do lỗi kỹ thuật thì cần có biện pháp xử lý để hạn chế thấp nhất thiệt
hại.
Xác định số thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Thiệt hại thực = Thiệt hại ban đầu - Các khoản thu hồi
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được như sau:
TK 154 TK 111, 112
Với sản phẩm hỏng không sửa chữa được ta hạch toán như sau:
Nợ TK 1381
Có TK 154
- Với thiệt hại do ngừng sản xuất:
Nguyên nhân: thiên tai, thiếu nguyên vật liệu, mất điện,…
Để ổn định chi phí giữa các kỳ hạch toán, Nhà máy nên hạch toán khoản chi phí
này bằng việc lập kế hoạch với những thiệt hại dự kiến được là có thể xảy ra.
Nhà máy chỉ tập trung vào việc lập Báo cáo tài chính chứ chưa chú ý đến
Báo cáo quản trị. Nhà máy cần xây dựng thêm bộ phận kế toán quản trị. Bộ phận này
không cần phải tách biệt với bộ phận kế toán tài chính mà có thể do kế toán giá thành
đảm nhiệm.
TK 152
TK 138
Tiền thu từ sản phẩm
hỏng
Phế liệu thu hồi
Phải thu từ
người làm hỏng
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tối đa hoá lợi nhuận
và đối với Nhà máy DETECH cũng vậy. Do đó, Nhà máy cần phải quan tâm tới quản
lý chi phí và giá thành sản phẩm. Các thông tin về chi phí phải được cung cấp một
cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác
và tính đúng giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng đối với quản lý. Vì thế, Nhà
máy cần thiết lập mô hình kế toán quản trị và hệ thống sổ kế toán quản trị phù hợp.
Theo đó, kế toán viên cần tiến hành phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi
phí bao gồm biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp.
Chi phí biến đổi (biến phí, chi phí khả biến) là những chi phí thay đổi theo mức
độ hoạt động của Nhà máy, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp.
Chi phí cố định (định phí, chi phí bất biến) là những chi phí không thay đổi khi
mức độ hoạt động của Nhà máy thay đổi, gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí nhân viên quản lý.
Chi phí hỗn hợp là những chi phí vừa mang tính chất biến đổi vừa mang tính
chất cố định, gồm: chi phí điện thoại, chi phí điện lực,…
Các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố khả biến và bất
biến: phương pháp cực đại - cực tiểu và phương pháp bình phương bé nhất. Mặc dù,
sử dụng phương pháp bình phương bé nhất cho kết quả chính xác hơn vì nó sử dụng
phân tích thống kê để xác định đường hồi quy cho các điểm, nhưng cách này rất phức
tạp. Để đơn giản Nhà máy nên sử dụng phương pháp cực đại - cực tiểu. Thực chất
của phương pháp này là quan sát mức độ cao nhất và thấp nhất của hoạt động trong
phạm vi phù hợp. Từ đó ta xác định:
Chi phí khả biến =
Biến động của chi phí
Biến động của hoạt động
Chi phí bất biến = Tổng chi phí - Chi phí khả biến
Ngoài cách phân loại trên, các nhà quản trị nên nhìn nhận chi phí theo các khía
cạnh khác như chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí kiểm soát được và không
kiểm soát được, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội … để dưa ra quyết định đúng đắn
nhất.
Khi đã phân loại và thu thập thông tin đầy đủ về chi phí, kế toán viên sẽ lập và
phân tích các báo cáo kế toán quản trị cho các nhà quản lý. Do Nhà máy sản xuất
nhiều loại sản phẩm khác nhau nên kế toán có thể lập báo cáo bộ phận theo từng
nhóm mặt hàng. Dựa trên việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chúng, để phù
hợp với báo cáo thu nhập sử dụng cho nội bộ, kế toán nên lập báo cáo bộ phận theo
phương pháp xác định chi phí trực tiếp. Theo phương pháp này, chỉ có chi phí của
quá trình sản xuất trực tiếp biến động theo hoạt động sản xuất thì mới được xem là
chi phí sản xuất. Do đó, chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, biến phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung bất biến được xem là chi phí thời kỳ và giống như chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Toàn bộ khoản chi phí này sẽ bị trừ
khỏi tổng thu nhập, chúng không được tính và giá thành sản xuất sản phẩm.
Báo cáo kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng
Chỉ tiêu Xe Win Xe Dr Super Xe Kitafu Xe Exiter ….
1. Doanh thu
2. Chi phí khả biến
+ CPNVL trực tiếp
+ CPNC trực tiếp
+ CPSXC khả biến
+ CPBH khả biến
+ CPQLDN khả biến
3. Số dư đảm phí
4. Chi phí bất biến
+ CPSXC bất biến
+ CPBH bất biến
+ CPQLDN bất biến
5. Thu nhập thuần
Bảng trên sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản lý về việc loại sản phẩm nào đem
lại lợi nhuận, lợi nhuận do loại sản phẩm nào mang lại nhiều hơn và loại sản phẩm
nào không đem lại lợi nhuận. Từ đó, giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định liên
quan tới sản xuất kinh doanh.
Biện pháp hạ giá thành sản phẩm:
- Đối với những máy móc thiết bị không còn khả năng sử dụng có thể tiến
hành thanh lý. Những thiết bị sử dụng lâu, công nghệ không đáp ứng được yêu cầu
sản xuất có thể nhượng bán. Từ đó có thể giảm bớt được chi phí sửa chữa, chi phí bảo
quản, tránh gây ra các thiệt hại về sản phẩm hỏng do lỗi kỹ thuật, đồng thời lại tăng
thêm một khoản thu nhập.
- Trong giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một
tỷ trọng lớn. Ngay tại khâu đặt hàng mua nguyên vật liệu, Nhà máy cần đưa ra các
tiêu chí so sánh về giá cả, chất lượng, hình thức thanh toán để tìm được nguồn
nguyên liệu giá rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo quản cũng như việc bảo dưỡng máy
móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
- Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng máy móc, thiết bị, tăng năng suất lao động. Từ đó tránh được lãng phí
nguyên vật liệu do sản xuất hỏng, giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản
phẩm.
- Nâng cao năng lực quản lý của nhân viên phân xưởng.
- Nhà máy nên có chế độ khen thưởng cũng như kỷ luật hợp lý nhằm khích
lệ tinh thần làm việc của nhân viên, nhằm tăng năng suất lao động.
KẾT LUẬN
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy
DETECH, em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán tại Nhà máy đã phần nào đáp ứng
được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán toàn Nhà
máy nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng, Nhà máy cần tiếp tục phát huy những mặt tích cực đã đạt được và
khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Hy vọng rằng những giải pháp đã được đề cập
tới trong chuyên đề sẽ góp phần nào giúp Nhà máy DETECH hoàn thiện hơn công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ trưởng Bộ tài chính. 2006. Quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC.
2. Bộ tài chính. 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp. NXB Tài chính.
3. Bộ tài chính. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. NXB Tài chính.
4. PGS.TS. Đặng Thị Loan. 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp.
NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
5. Chứng từ sổ sách của Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH.
6. Một số luận văn các khoá 45, 46 trường Đại học Kinh tế quốc dân.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................... 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM ................................................................................................ 4
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................................................... 4
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. ......................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. ............................................................... 4
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. ................................................................ 5
1.1.2. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm. ................................. 8
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. ......................................................... 8
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. ........................................................... 8
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nhiệm vụ của
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ........................................ 10
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. .............. 10
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 10
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm.................................................................................................................... 11
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm. .............................................................................................................. 11
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. ............................................. 11
1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. ................................................ 12
1.2.2. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm. ......................................................................................... 12
1.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ..... 14
1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. .............................................................. 16
1.3.1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. . 16
1.3.2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.......................................... 17
1.4. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. ................................................ 17
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. .................................. 17
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. .......................................... 18
1.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. ................................................. 19
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. .............................. 20
1.4.4.1. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê
khai thường xuyên. ...................................................................................... 20
1.4.4.2. Kế toán chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định
kỳ. ............................................................................................................... 21
1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở. ........................................................................... 22
1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. ................................... 24
1.6.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn. .................................... 24
1.6.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. ...................... 24
1.6.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước................................... 25
1.6.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức. ........................... 28
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp
dụng kế toán máy................................................................................................. 28
1.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy. ..................................................... 28
1.7.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán............................. 29
1.7.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ............................. 30
1.7.3.1. Kế toán chi phí sản xuất. ................................................................. 31
1.7.3.2. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. ................................ 31
1.7.3.3. Kế toán giá thành sản phẩm. ........................................................... 32
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................. 32
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI NHÀ MÁY CHẾ TẠO PHỤ TÙNG Ô TÔ XE MÁY DETECH .......... 32
2.1. Đặc điểm chung của Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH. ........ 32
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình
công nghệ của Nhà máy DETECH. ................................................................. 32
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy. ............................ 32
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy DETECH. ............ 38
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ. .............. 40
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán. ...................................................................... 43
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. ........................................................ 43
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán. ....... 44
2.1.2.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Nhà máy DETECH. ..................... 45
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy
chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH. .............................................................. 48
2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy DETECH. .......................................................................... 48
2.2.2. Trình tự và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Nhà máy
DETECH. ........................................................................................................ 49
2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. .................................... 49
2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. ............................................ 55
2.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. ................................................... 60
2.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất. .............................................................. 66
2.2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy
DETECH. ........................................................................................................ 68
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................. 73
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI NHÀ MÁY CHẾ TẠO PHỤ TÙNG Ô TÔ XE MÁY DETECH. ......... 73
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Nhà máy DETECH. ............................................................................................. 73
3.1.1. Ưu điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy
chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECh. ........................................................... 75
3.1.2. Hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH. ............................ 76
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH. ................. 77
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111317_9235.pdf