Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương nhằm hạ thấp giá thành tăng thu nhập cho người lao động, tăng lợi nhuận cho Công ty để Công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Để góp phần giúp kếtoán thực hiện tốt chức năng quản lý lao động tiền lương thì kế toán cần phải biết kết hợp mô hình hạch toán dựa trên cơ sở kết hợp với thực trạng của Công ty để đưa ra phương thức quản lý tốt nhất. Đề tài tiền lương, các khoản trích theo lương của người lao động, với những vấn đề quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty dệt Hà Nam sẽ góp một phần vào việc giải quyết vấn đề đảm bảo công bằng cho việc trả lương của Công ty cũng nhưngoài Công ty, ở nơi sử dụng lao động làm việc, giúp Công ty tồn tại, phát triển trong nền kinh tếthịtrường hiện nay.Trên cơ sở lý luận trên xuất phát từhình thức tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam, đặc biệt quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.

pdf51 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4400 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính và tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Lương trả theo nhiệm vụ chính của người lao động gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm. + Tiền lương phụ: Lương trả cho người lao động khi họ làm việc theo công việc do doanh nghiệp phân công không phải là nhiệm vụ chính của họ: đi tập quân sự, đi học tập bồi dưỡng… và nó không gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm. 5.3. Quỹ BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn: * Quỹ BHXH: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản và các khoản phụ cấp chức vụ, khu vực (nếu có) theo tỉ lệ 15 % do doanh nghiệp nộp và tính vào CP SXKD của doanh nghiệp, 5 % trừ vào lương của người lao động. Quỹ được Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 11 dùng để trả cho người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, và do cơ quan BHXH quản lý. * Quỹ BHYT: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản và phụ cấp chức vụ, khu vực (nếu có) của người lao động theo tỉ lệ: 2 % do doanh nghiệp nộp và tính vào CP SXKD, 1 % người lao động đóng góp và trừ vào lương của họ. Quỹ được sử dụng để thanh toán tiền viện phí, chữa bệnh cho người lao động, Quỹ do BHYT quản lý. * Kinh phí công đoàn: Được trích hàng tháng trên tiền lương thực tế của người lao động (nơi có tổ chức công đoàn) với tỉ lệ 2 % tính vào CP SXKD, một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp. II. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY: 1.Theo quan hệ sản xuất: 1.1. Lao động trực tiếp: Là những người CNV trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm: CNV ở các tổ, phân xưởng, các khu sản xuất,… 1.2. Lao động gián tiếp: Là những người CNV không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm: Cán bộ nhân viên, cán bộ nhân viên quản lý phòng ban, trưởng phó phòng nhân viên kỹ thuật. 2. Theo tổ chức quản lý, sử dụng theo thời gian lao động: 2.1. Lao động thường xuyên trong danh sách: Là toàn bộ CNV đã làm việc lâu dài trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý. 2.2. Lao động không thường xuyên mang tính chất thời vụ: Là công nhân viên chức bốc vác, lắp đặt sửa chữa, gò, hàn, sơn,…. 3. Theo chức năng lao động: Căn cứ vào chức năng lao động trong doanh nghiệp ta có thể chia làm 3 loại như sau: Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 12 - Lao động thực hiện chức năng sản xuất: CNV ở các phân xưởng, tổ bộ phận sản xuất. - Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Những công nhân bán hàng trên thị trường, nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng cáo. - Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là giám đốc, trưởng phó phòng ban bộ phận trong doanh nghiệp. III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1. Chứng từ kế toán sử dụng: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ chủ yếu sau đây: - Bảng chấm công – mẫu 01- LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương – mẫu 02 - LĐTL - Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH – mẫu 03 - LĐTL - Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp – mẫu 04 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền thưởng – mẫu 05 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – mẫu 06 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ – mẫu 07- LĐTL - Hợp đồng giao khoán – mẫu 08- LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động – mẫu 09- LĐTL 2. Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu sử dụng TK 334 và TK 338: Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 13 TK 334 – “Phải trả người lao động”. Tài khoản này dùng để phản ánh tiền lương, phụ cấp lương, thanh toán trợ cấp, tiền thưởng…Có liên quan đến thu nhập của người lao động và có kết cấu như sau: - Bên nợ: + Phản ánh tiền lương và các khoản khác đã thanh toán (trả) cho người lao động. + Các khoản khấu trừ vào lương + Tiền lương, các khoản chưa thanh toán được kết chuyển sang khoản phải trả phải nộp khác. - Bên có: Phản ánh tiền lương, thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả, phải chi phí khác cho người lao động. Dư có: Tiền lương, thưởng có tính chất lương và các khoản còn phải trả cho người lao động. - Tài khoản 334 có thể dư nợ: Số tiền trả thừa cho người lao động TK 334 có 2 TK cấp 2: TK3341: Phải trả công nhân viên TK3348: Phải trả người lao động khác Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn và các khoản cho vay, cho mượn, giá trị tài sản thừa chờ xử lí. Tài khoản này có kết cấu cơ bản như sau: + Kết cấu cơ bản: * Bên nợ: Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý. - BHXH phải trả người lao động - Các khoản đã chi về Kinh phí công đoàn - Xử lý giá trị tài sản thừa, đã trả và nộp khác * Bên có: Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 14 - Trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn - Gía trị tài sản thừa chờ xử lý - Số đã nộp, đã trả lớn hơn được cấp bù - Các khoản phải nộp khác * Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp khác, giá trị tài sản thừa phải xử lý. * Tài khoản này có thể dư nợ: Số đã trả thừa, nộp thừa… TK 338 có 6 TK cấp 2: - TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết. - TK 3382: Kinh phí công đoàn. - TK 3383: BHXH. - TK3384: BHYT. - TK3387: Doanh thu chưa thực hiện. - TK 3388: Phải trả phải nộp khác. Ngoài 2 TK chủ yếu nói trên, kế toán còn sử dụng các TK khác có liên quan: TK 335, 622, 627, 111, 112, 138, … Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng, tính BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn… và tổng hợp các số liệu để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và được chuyển cho các bộ phận kế toán có liên quan; Kế toán thanh toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp tiền lương để thanh toán cho người lao động. 3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: (1). Hàng tháng, khi tính lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động, tuỳ đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi: Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang. Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 15 Nợ TK 623 (1): Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627 (1): Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 (1): Chi phí bán hàng. Nợ TK642 (1): Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK334 ( 3341,3348): Phải trả người lao động. (2). Tiền thưởng phải trả người lao động - Khi xác định số tiền thưởng trả người lao động từ quỹ khen thưởng, kế toán ghi: Nợ TK 431 (1): (thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng) Nợ TK 622, 627, 641, 642:(thưởng tính vào CP SXKD) Có TK 334 - Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, kế toán ghi: Nợ TK 3341: Phải trả người lao động. Có TK 111: Tiền mặt. Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng. (3). Hàng tháng trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641: Chi phí bán hàng. Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động. Có TK 338 (3382, 3383, 3384) (4). BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động: Nợ TK 338 (3): Phải trả phải nộp khác. Có TK 334: Phải trả người lao động. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 16 (5). Đối với BHXH phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH, các khoản chi hộ (ứng hộ) cho cơ quan BHXH để trả cho người lao động và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH, kế toán ghi: Nợ TK 138 (3) Có TK 334 (6). Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 334: Phải trả người lao động. Có TK 338 (338.8): Phải trả, phải nộp khác. Có TK 141: Tạm ứng. Có TK 138 (8): Phải thu khác. (7). Khi thanh toán lương, BHXH cho người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 111: Trả bằng tiền mặt Có TK 112: trả qua tài khoản ở ngân hàng (8). Trường hợp trả bằng sản phẩm, hàng hoá (8a). Kế toán phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá: Nợ TK 632 Có TK 155, 156 … (8b). Kế toán phản ánh doanh thu nội bộ (tiêu thụ nội bộ) - Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 334 Có TK 512 Có TK 333 (1) - Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 334 Có TK 512 (9). Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn, kế toán ghi: Nợ TK 338 (3382,3383,3384) Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 17 Có TK 111: Tiền mặt Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng (10). Đến kì lĩnh lương, kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 338 (3) * Đối với việc trích trước tiền lương nghỉ phép: Đối với doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo tính ổn định của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. * Mức trích trước tiền Tiền lương thực tế phải trả lương nghỉ phép hàng = cho công nhân trực tiếp sản xuất x Tỉ lệ trích trước tháng theo kế hoạch trong tháng Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của CNSX Tỉ lệ trích trước = Tổng tiền lương phải trả theo kế hoạch năm của CNSX - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 - Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 - Cuối kì, nếu số trích lớn hơn số thực tế phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 622 - Trường hợp ngược lại, kế toán bổ xung và ghi: Nợ TK 622 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 18 Có TK 335 * Ví dụ: - Tổng tiền lương chính phải trả theo năm kế hoạch của CNSX là: 160.000 (đơn vị 1000 đồng). - Tổng tiền lương nghỉ phép theo năm kế hoạch của CNSX là 32.000 - Tiền lương thực tế phải trả cho CNSX trong tháng là 20.000 - Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong tháng là 3.600 Dựa vào số liệu trên, kế toán tính toán và ghi sổ như sau: Tỉ lệ trích trước = %20=%100x000.160 000.32 Mức trích trước tiền lương nghỉ phép trong tháng = 20.000 x 20% = 4.000 (1) Kế toán phản ánh việc trích trước tiền lương nghỉ phép: Nợ TK 622: 4.000 Có TK 335: 4.000 (2) Kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh: Nợ TK 335: 3.600 Có TK 334: 3.600 (3) Do trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 335: 400 Có TK 622: 400 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT HÀ NAM: Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 19 Tên doanh nghiệp: Công ty Dệt Hà Nam. Tên giao dịch: HANTEX.CO.LD. Trụ sở chính: Xã Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam. Điện thoại: 0351.3.853.033 Fax: 0351.3.853.313 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt Hà Nam: Công ty dệt Hà Nam được tách ra từ Công ty TNHH Trí Hường trở thành một Công ty sản xuất kinh doanh, được thành lập theo quyết định số 2214/ QĐUB do ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ký ngày 11/12/1996, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (sửa đổi lần 5) số 050149 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nam cấp ngày 26/06/2006 là một trong số 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, thuộc tốp đầu của ngành Dệt May. Năm 1999, Công ty đầu tư dây truyền kéo sợi OE của Cộng hoà liên bang Đức gồm 1152 Roto công suất 1.173 tấn kéo sợi/năm vốn đầu tư 15,5 tỷ đồng. Từ năm 2001 đến năm 2006, Công ty liên tục đầu tư thêm một loại dây truyền sản xuất sợi, thành lập dây chuyền 2 tại khu công nghiệp Châu Sơn – Phủ Lý - Hà Nam với diện tích trên 10 ha, mua một dây truyền kéo sợi tại Mỹ. Với quy mô kéo 10.000 cọc sợi với số vốn đầu tư 200 tỷ đồng. Là một Công ty làm ăn có lãi, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 là 539 tỷ đồng. Đến năm 2008 đạt 671 tỷ đồng, trong đó khoảng 400 tỷ đồng là giá trị xuất khẩu, điều này mở ra một tương lai, một định hướng mới cho ngành dệt Hà Nam. Năm 2007, nắm bắt được sự phát triển của ngành Dệt May Việt Nam, sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) Công ty đầu tư thêm nhà máy sợi III với 124.000 cọc sợi tại khu công nghiệp Châu Sơn. Dự kiến dây chuyền này sẽ đi vào hoạt động từ tháng 4/2010. Cũng trong năm 2007, Công ty chuyển nhượng nhà máy dệt tại Thị trấn Quế cho đơn vị khác để tập chuyên sâu vào sản xuất sợi. Hiện nay tất cả các dây chuyền của công ty đều hoạt động hết công suất, cung cấp khoảng 13.000 MT sợi 100 % Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 20 bông chải thô, chải kỹ và OE các loại cho thị trường. Dự kiến sau khi dây chuyền 124.000 cọc sợi tại khu công nghiệp Châu Sơn đi vào hoạt động, Công ty sẽ cung cấp cho thị trường trong nước, xuất khẩu khoảng 30.000 MT sợi 100 % bông chải thô, chải kỹ và OE các loại. * Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: Sản xuất sợi và vải Ngoài sản xuất sợi, vải, Công ty còn kinh doanh mua bán nguyên vật liệu sản xuất sợi, dệt vải, kinh doanh dịch vụ vui chơi, thể thao, giải trí, kinh doanh bất động sản… Trong chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2020, Công ty sẽ tập trung phát triển theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hoá, tạo ra bước nhảy vọt về giá trị gia tăng của sản phẩm (cả khối lượng, chất lượng) thông qua đầu tư công nghệ và bồi thường nguồn lực là những nhân tố quyết định sự phát triển bền vững, ổn định lâu dài, hướng đến mục tiêu đưa Dệt Hà Nam trở thành một Tập Đoàn Dệt May lớn của Việt Nam. Dệt Hà Nam chủ trương mở rộng hợp tác với mọi đối tác trong, ngoài nước thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác kinh doanh, mở rộng thị trường và gọi vốn góp các nhà đầu tư để hợp tác lâu dài trên cơ sở bình đẳng, cùng phát triển. 2. Tình hình, kết quả kinh doanh của Công ty dệt Hà Nam: + Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Doanh thu (đồng) 485.246.368.275 589.341.223.420 638.472.297.854 2 Lợi nhuận (đồng) 815.203.319 1.079.134.297 2.049.884.519 3 Nộp ngân sách (đồng) 4.800.713.617 5.615.771.609 7.984.076.531 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 21 4 Vốn chủ sở hữu (đồng) 179.909.082.109 320.403.305.828 331.313.933.706 5 Tổng tài sản (đồng) 700.379.620 1.093.523.222.215 1.295.059.510.876 6 Thu nhập bình quân/người (đồng) 1.588.125 1.658.315 1.849.537 7 Số lượng lao động (người) 870 960 1.050 * Nhận xét: Qua một số chỉ tiêu trong bảng trên ta thấy doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 8,34 % nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng là 2.368.304.922 đồng tổng lao động cũng như tổng thu nhập bình quân theo đầu người năm 2009 tăng lên đáng kể so với năm 2008. Điều này chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển và làm ăn có hiệu quả. * Tình hình nguồn vốn của Công ty: Việc hình thành nguồn vốn chủ yếu của Công ty là vốn tự có và vốn vay. Vốn tự có chiếm 53 % còn 47 % là vốn vay của Ngân hàng. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm trước, xét đoán đánh giá sự biến động của hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tới. Sau mỗi quý căn cứ vào số liệu thực tế đã thực hiện về các chỉ tiêu kế hoạch. Bộ phận kế toán Công ty tiến hành phân tích những mặt mạnh, mặt yếu còn hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán: 3.1.Hình thức và đặc điểm của công tác kế toán tại Công ty: Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 22 Bộ máy kế toán của Công ty gồm 11 người, được tổ chức theo mô hình hỗn hợp tập trung chủ yếu tại phòng kế toán. Riêng kế toán tiền lương làm việc dưới phân xưởng nhà máy để thuận tiện theo dõi tình hình lao đông, sản lượng sản xuất của công nhân từng ngày. Cuối tháng kế toán tập hợp chứng từ gửi về phòng kế toán. Công ty đã trang bị toàn bộ máy vi tính cho nhân viên nhằm giảm bớt lượng công việc cho kế toán. Công ty đã sử dụng phần mềm AVASOFT vì vậy công việc của kế toán Công ty giảm được một khối lượng khá lớn. Các máy tính được kết nối thông qua máy chủ để tìm kiếm, thu nhập dữ liệu nhanh và tiện. Từ quá trình ban đầu của Công ty đến khâu lập báo cáo tài chính, ở các khâu không thuộc bộ phận tổ chức bộ máy kế toán vẫn tiến hành ghi chép số liệu sau đó chuyển chứng từ gốc và số liệu vào máy tổng hợp. Quyết định doanh thu, chi phí cuối quý sẽ đưa ra bảng cân đối tài khoản. * Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Dệt Hà Nam: (phụ lục số 01 ). * Giải thích sơ đồ: Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi hoạt động kinh tế, có trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác kế toán của phòng, hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản lý cũng như những quy định, chuẩn mực kế toán ban hành. Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán của các kế toán viên khác, cuối kỳ lập báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành cho từng dây chuyền, từng loại sản phẩm đồng thời theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao TSCĐ về mặt giá trị. Cuối kỳ tổng hợp số liệu, chuyển cho kế toán tổng hơp. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 23 Kế toán vật tư - thiết bị: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết kịp thời cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho các phân xuởng, các dây chuyền, tổng hợp số liệu, cung cấp số liệu cho kế toán giá thành và kế toán tổng hợp. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời tổng hợp các bảng chấm công của tổ, đội, phân xưởng dưới các nhà máy để tính lương, thưởng, phát, các khoản trích theo lương rồi cuối kỳ tập hợp lại cung cấp cho kế toán tổng hợp. Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng, các chi phí phải chi trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời theo dõi các khoản chi tiền diễn ra thường xuyên của Công ty để tiện đối chiếu với thủ quỹ. Thủ quỹ: Thực hiện các giao dịch, theo dõi các khoản thu chi thường xuyên bằng tiền và lập báo cáo quỹ. Thủ kho: Chịu trách nhiệm về việc xuất nhập bông, thành phẩm, vật tư tại kho đồng thời hoàn tất chứng từ về phiếu nhập, xuất để đối chiếu với kế toán vật tư, thiết bị. 3.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty dệt Hà Nam: - Chế độ kế toán đang áp dụng: KTDN ban hành theo QĐ15/2006-BTC. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ – Phụ lục số 02. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn hàng tồn kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ. (giá trị đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ)/(số lượng đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ) = Đơn giá xuất trong kỳ. - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. - Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm dương lịch. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 24 - Đồng tiền sử dụng để hạch toán: Việt Nam Đồng. 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty dệt Hà Nam: Dệt Hà Nam là một Công ty tư nhân mới thành lập nhưng Công ty đã tạo cho mình một bộ máy quản lý vững chắc, tự tin của tuổi trẻ và nhiều kinh nghiệm. Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng cùng với sự tư vấn của các bộ phận chức năng được phân chia rõ ràng với từng cá nhân được đào tạo chính quy. * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty dệt Hà Nam: (phụ lục số 03 ) 5. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất: 5.1. Đặc điểm sản phẩm: Công ty dệt Hà Nam với ngành nghề chính là sản xuất và kinh doanh sợi, phục vụ cho may mặc và xuất khẩu. Công ty đã tạo cho mình một bộ máy quản lý vững chắc tự tin với quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu với hai dây truyền sản xuất. 5.2. Đặc điểm quy trình công nghệ dây chuyền: Bông, xơ được nhập về Công ty, khi qua các công đoạn sản xuất tạo thành sản phẩm cuối cùng là các loại sợi. Công đoạn đầu là bông - chải: Các kiện bông xếp vào bàn bông theo tỷ lệ pha trộn qua các máy trong gian bông, qua máy xe kiện, bông được xé đập tơi thành các chùm xơ. Sau đó chuyển qua máy trộn và làm sạch để loại bỏ tạp chất trong bông. Khi bông được xé tơi và làm sạch thì tự động chuyển sang công đoạn máy chải khô, bông tiếp tục được xé tơi xơ thành xơ đơn, loại trừ xơ ngắn, tạp chất sau đó duỗi thẳng xơ song song tạo thành con cúi đầu tiên của máy chải. Từ các con cúi đưa sang máy ghép I duỗi thẳng các xơ và kéo dài làm mảnh đều sản phẩm theo chỉ số (Ne) quy định. Từ máy ghép I chuyển sang máy kéo sợi OE, máy ghép II, máy cuộn cúi tiếp tục các công đoạn sản xuất sợi theo chỉ số sợi yêu cầu. Từ máy ghép II chuyển sang máy kéo sợi thô, tiếp tục làm đều sản phẩm sợi thô được xe săn và quấn lên ống sợi thô theo chỉ số quy định. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 25 Khi các sợi thô đạt yêu cầu thì được đưa qua máy sợi con chuyển sang máy đánh ống tạo thành sợi con. Kết thúc quy trình sản xuất nhập kho thành phẩm sợi. * Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi: (Phụ lục số 04). II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM: Công ty xây dựng quy chế trả lương cho người lao động theo đơn giá sản phẩm từng bộ phận, khoán lương trên cơ sở hoàn thành công việc, có thưởng, có phạt, đóng BHXH cho người lao động theo chế độ quy định của nhà nước. 1. Phương pháp tính lương tại công ty: Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động: - Hình thức trả lương theo thời gian (áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên thuộc khối văn phòng). - Hình thức trả lương theo sản phẩm, theo ca (áp dụng đối với công nhân sản xuất). * Hình thức trả lương theo thời gian: ĐGTL = TLmin x Hệ số lương = Lương cơ bản 26 ngày công 26 ngày công Tiền lương tháng = ĐGTL x Ntt x Hệ số cơ bản x Hệ số kinh doanh Lương thực lĩnh = Tiền lương tháng + Các khoản phụ cấp - Các khoản giảm trừ Trong đó: TLmin: Là tiền lương tối thiểu theo quyết định của Nhà nước (650.000đ/tháng). Ntt: Số ngày làm việc thực tế của ngừời lao động. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 26 Hệ số lương được dựa vào trình độ của nhân viên và quy định của doanh nghiệp. Phụ cấp trách nhiệm: 25 % x Lương cơ bản. Phụ cấp khác: 40 % x Lương cơ bản (áp dụng cho Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kỹ sư). Số ngày công đi làm thực tế là 26 ngày/tháng. Số ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước Công ty áp dụng theo quy định của bộ luật lao động đã ban hành. (Lương ngày nghỉ theo chế độ = 50 % lương một ngày công) Lương thực lĩnh = ĐGTL x Ntt + Lương ngày nghỉ trong chế độ + Lương đi làm Các chế độ khen thưởng (áp dụng cho toàn công ty) Loại A: 150.000 đồng Loại B: 105.000 đồng Loại C: Không thưởng Các khoản giảm trừ bao gồm: BHXH, BHYT BHXH: 15 % x Tổng lương (tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp) 5 % x Tổng lương (trừ vào lương công nhân viên) BHYT: 2 % x Tổng lương (tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp) 1 % x Tổng lương (trừ vào lương công nhân viên) Ví dụ: Trong tháng 03 năm 2010 lương của Trần Thị Minh Nguyệt Số ngày công đi làm thực tế : 26 ngày công ,trong tháng được xếp loại A Ta có lương của nhân viên này như sau: Lương cơ bản: (650.000/26) x 26 x 2.26 = 1.469.000 đồng Lương phụ cấp: 1.469.000 x 25 % = 367.250 đồng Thưởng 150.000 đồng Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 27 Tiền ăn ca: 10.000 x 26 = 260.000 đồng Tổng thu nhập của Trần Thị Minh Nguyệt: 1.469.000 + 367.250 + 150.000 + 260.000 = 2.246.250 đồng Đối với bộ phận sản xuất được tính theo hình thức lương sản phẩm và theo ca là chủ yếu: * Hình thức trả lương theo sản phẩm: Tiền lương = ĐGTL x SL SL: Sản lượng mà công nhân viên đó thực hiện được trong tháng ĐGTL: Đơn giá tiền lương được xác định dựa trên đơn giá gốc và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của công nhân so với định mức lao động. + Đối với sản phẩm đạt 100 % kế hoạch thì ĐGTL = Đơn giá gốc + Đối với sản lượng tăng từ 100 – 105 % so với kế hoạch thì ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.5 + Đối với sản lượng tăng từ 105 % trở lên so với kế hoạch thì ĐGTL = Đơn giá gốc x 2 + Đối với những công nhân hoàn thành kế hoạch ở mức dưới 95 % thì ĐGTL = Đơn giá gốc x tỷ lệ hoàn thành kế hoạch Đối với công nhân trong 3 tháng liên tiếp chỉ hoàn thành 80 % kế hoạch sẽ buộc thôi việc. * Hình thức trả lương theo ca Ngy công lm vic x MSL T l % hon thnh k hoch = x 100 Tng sn lng ca tháng Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 28 Đơn giá gốc ca đêm = 1.3 đơn giá gốc ca ngày Đơn giá gốc ca ngày là định mức lao động của một người /ca máy Hoàn thành kế hoạch trên 100 % và cao nhất tổ mức thưởng là 300.000 đồng, hoàn thành kế hoạch trên 100 % mức thưởng là 200.000 đồng (khi đạt các mức khen thưởng công nhân viên chỉ được hưởng một mức cao nhất). Ví dụ: Lương của Vũ Thế Anh đứng máy sợi con thuộc dây chuyền sợi Chải kỹ, trong tháng 01/2010 nhân viên này làm được 26 ca và sản lượng đạt là 10.839 kg/tháng. Trong đó ca đêm là 8 với kế hoạch sản lượng là 3.397 kg và trong tháng không nghỉ ngày nào ngoài kế hoạch với đơn giá gốc ca ngày là 136,99 đồng/kg. Trong tháng kế hoạch sản xuất là 10.036 kg/tháng nhân viên Vũ Thế Anh đã đạt là 108 % trong đó sản lượng ca ngày đạt 107 % kế hoạch sản lượng ca đêm đạt 110 % kế hoạch như vậy lương của Vũ Thế Anh trong tháng 01/2010 như sau: Đơn giá gốc ca đêm: 136,99 x 1.3 = 178,09đồng/kg + Đối với sản lượng đạt đến 100 % kế hoạch, Tiền lương ca ngày: (10.036 – 3.397/1.1) x 136.,99 = 951.779,12 đồng Tiền lương ca đêm: 3.397/1.1 x 178,09 = 549.941,92 đồng + Đối với sản lượng đạt từ 100 % - 105 % Tiền lương ca ngày: (Sản lượng: 6.947,8 x 1.05 - 6.947,8 = 347,39) 347,39 x 136,99 x 1,5 = 71.383,43 đồng Tiền lương ca đêm: (Sản lượng: 3.388,18 x 1.05 – 3.088,18 = 154,41). 154,41 x 178,09 x 1,5 = 41.248,315 đồng + Đối với sản lượng tăng trên 105% Tiền lương ca ngày: 146,6 x 136,99 x 2 = 40.165,568 đồng Tiền lương ca đêm: 154,5 x 178,09 x 2 = 55.029,81 đồng Trong tháng Vũ Thế Anh đạt loại A với sản lượng cao nhất tổ nên Vũ Thế Anh được thưởng là 300.000đ. Tổng thu nhập của Vũ Thế Anh Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 29 951.779,12 + 549.941,92 + 71.383,43 + 41.248,315 + 40.165,568 + 55.029,81 + 300.000 = 2.008.548,16 đồng + Đối với cán bộ quản lý phân xưởng Tiền lương = ĐGTL x Ntt Bộ phận này cũng có những chế độ thưởng hấp dẫn và phong phú Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất( sản lượng đạt từ 95 % - 100 % kế hoạch) phân loại và số công nhân trong tổ bị phân loại B, C dưới 20 % ĐGTL = Đơn giá gốc x 1,2 Hoàn thành xuất sắc sản xuất (sản lượng tổ đạt trên 100 % kế hoạch) phân loại A và số công nhân trong tổ bị phân loại B, C dưới 20 %. ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.3 Tổ trưởng tổ sợi con là Nguyễn Văn Điệp, trong tổ có 12 công nhân và có sản lượng thực tế trong tháng 01/2008 như sau: 108 %, 98 %, 100 %, 92 %, 90 %, 102 %, 95 %, 100 %, 101 %, 100 %, 95 %, 101 %. Sản lượng tổ so với kế hoạch = (108 % + 98 % +…+101 %)/12 = 98,5 % Tỷ lệ công nhân bị phân loại B, C: (2 x 100 %)/12 = 16,7 % < 20 % Trong tháng Nguyễn Văn Điệp được phân loại A Đơn giá gốc ca đêm = Đơn giá gốc ca ngày x 1,3 = 36.199 x 1,3 = 47.058,7 ĐGTL ca đêm = Đơn giá gốc ca đêm x 1,2 = 47.058,7 x 1,2 = 56.470,44 ĐGTL ca ngày = Đơn giá gốc ca ngày x 1,2 = 36.199 x 1,2 = 43.438,8 Tiền lương ca ngày: 19 x 43.438,8 = 825.337,2 Tiền lương ca đêm: 9 x 56.470,44 = 508.233,96 Tổng tiền lương: 825.337,2 + 508.233,96 = 1.333.571,2 Tổng thu nhập của Nguyễn Văn Điệp: 1.333.571,2 + 150.000 = 1.483.571,2 Đối với công nhân vệ sinh công nghiệp Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 30 Tiền lương = Đơn giá gốc x Ntt Các chế độ được hưởng như các công nhân viên khác. 2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: - Tài khoản kế toán sử dụng : TK334. - Chứng từ kế toán sử dụng : + Bảng chấm công. + Bảng nhận xét mức độ hoàn công việc. + Bảng thanh toán lương cho từng người lao động. + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu Ví dụ 1: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 03 năm 2010 của bộ phận văn phòng kế toán định khoản như sau: Nợ TK 642: 14.875.000 Nợ TK 641: 3.570.000 Nợ TK 622: 50.316.500 Nợ TK 627: 46.028.700 Có TK 334: 314.790.200 Khấu trừ tiền BHXH và BHYT vào lương CNV Nợ TK 334: 50.210.200 Có TK 338: 50.210.200 Có TK 3382: 5.261.600 Có TK 3383: 39.687.000 Có TK 3384 : 5.261.600 Ví dụ 2: Trong tháng 01 năm 2009 Công ty dệt Hà Nam phải trả cho người lao động số tiền 1.612.921.183 đồng. Kế toán hạch toán : Nợ TK 622: 1.379.565.661 Nợ TK 627: 83.220.769 Nợ TK 641: 8.863.300 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 31 Nợ TK 642: 141.271.453 Có TK 334: 1.612.921.183 Trong tháng 01 năm 2009 Công ty dệt Hà Nam chi trả cho người lao động lương tháng 12 năm 2008 số tiền 1.418.586.187 đồng trong đó: Trả bằng tiền vay ngắn hạn ngân hàng số tiền: 927.138.998 đồng Trả bằng tiền mặt số tiền: 479.336.377 đồng Trừ tạm ứng số tiền: 2.500.000 đồng Trừ BHXH số tiền: 8.009.010 đồng Trừ BHYT số tiền: 1.601.802 đồng Kế toán hạch toán: Nợ TK 334: 1.418.586.187 Có TK 311: 927.138.998 Có TK 111: 479.336.377 Có TK 141: 2.500.000 Có TK 3383: 8.009.010 Có TK 3384: 1.601.802 Ví dụ 3: Anh Lê Văn Việt là công nhân của tổ sản xuất 1 Công ty dệt Hà Nam lương tháng 01 năm 2010 số tiền 1.174.000 đồng, trong đó Tiền lương: 860.000 đồng. Tiền thưởng (loại A) : 150.000 đồng Tiền ăn ca : 164.000 đồng. Kế toán hạch toán: Nợ TK 641: 860.000 Nợ TK 641: 150.000 Nợ TK 641: 164.000 Có TK 334: 1.174.000 Nợ TK 334: 1.174.000 Có TK 111: 1.174.000 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 32 Trường hợp công nhân (thủ kho) làm mất nguyên vật liệu phải trừ lương để bồi thường hạch toán: Công ty không được phép trừ vào lương của người lao động (theo luật lao động), Công ty vẫn chi trả lương cho người lao động. Sau đó trên cơ sở hạch toán biên bản xử lý công nhân (thủ kho) vi phạm người lao động có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Công ty. Ví dụ: Công nhân Nguyễn văn Quang, lưong tháng 04/2010 là 1.533.000 đồng, biên bản xử lý công nhân vi phạm bắt bồi thường 200.000 đồng. Kế toán hạch toán: Công ty vẫn chi trả: Nợ TK 334: 1.533.000 Có TK 111: 1.533.000 Sau đó người lao động trả lại thiệt hại cho Công ty: Nợ TK 111: 200.000 Có TK 131: 200.000 Hạch toán biên bản xử lý công nhân vi phạm bắt bồi thường: Nợ TK 131: 200.000 Có TK 711: 200.000 Khi xác định bồi thường Công ty sẽ hạch toán: Nợ TK 811: 200.000 Có TK 1521: 200.000 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 33 CHƯƠNG III: Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM. Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty dệt Hà Nam đã không ngừng phấn đấu và phát triển thể hiện tiềm năng của mình có thể nói Công ty dệt Hà Nam là một trong những doanh nghiệp trẻ nhất, phát triển nhanh nhất, đóng góp thu nộp ngân sách rất lớn của tỉnh Hà Nam. Điều đó thể hiện những cố gắng hết mình của tập thể cán bộ, công nhân trong Công ty bộ phận được nhắc đến đầu tiên cho thành quả lớn lao này. Đó là bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán là một bộ phận không thể thiếu được trong mỗi Công ty là đội ngũ trẻ có tích cực vào công tác quản lý kinh doanh của Công ty. Nói chung hệ thống sổ sách của Công ty tương đối hoàn chỉnh, về tiền lương kế toán sử dụng hình thức trả lương rất phù hợp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt ở phòng kế toán của Công ty bộ máy kế toán được bố trí khoa học, hợp lý và được phân công theo từng phần hành củ thể rõ ràng đội ngũ cán bộ đều có trình độ, có năng lực điều hành trong Công ty. Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động của tài sản và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi tiêu dùng. “Kế toán tiền lương” là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung nó được tách ra do nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kế toán tiền lương ngày càng trở lên cấp thiết và quan trọng vì tiền lương là giai đoạn hạch toán gắn liền với lợi ích kinh tế của người lao động và tổ chức kinh tế. Phương pháp thanh toán chỉ được giải quyết khi nó xuất phát từ người Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 34 lao động và tổ chức kinh tế. Không những Công ty dệt Hà Nam mà bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều phải quán triệt các nguyên tắc trên, phải nhận thức rõ tầm quan trọng của lao động. Luôn luôn phải đảm bảo công bằng cho việc trả lương, trả lương phải hợp lý với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu trả lương không xứng đáng với sức lao động mà người lao động bỏ ra sẽ làm cho họ chán nản, không tích cực làm việc. Từ đó làm cho Công ty sẽ mất lao động gây ảnh hưởng xấu đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nếu Công ty trả lương xứng đáng với sức lao động của họ Công ty sẽ thu hút được những người lao động tài năng, giàu kinh nghiệm và đồng thời khơi dậy được khả năng tiềm ẩn tính sáng tạo của người lao động. Tiết kiệm được chi phí lao động. Tăng giá trị sản lượng thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh. Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động thực sự phát huy được vai trò của nó và là công cụ hữu hệu của công tác quản lý thì vấn đề đặt ra cho các cán bộ làm công tác kế toán lao động tiền lương và các nhà quản lý, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương để áp dụng vào Công ty mình một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời phải luôn luôn cải tiến để nâng cao công tác quản lý lương và các khoản trích theo lương. Thường xuyên kiểm tra xem xét rút ra những hình thức và phương pháp trả lương khoa học, đúng và công bằng với người lao động mức độ phức tạp và trach nhiệm công việc của từng người để làm sao đồng lương phải thực sự là thước đo giá trị lao động khuyến khích được lao động hăng say yêu quý công việc bảo vệ Công ty với trách nhiệm cao. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 35 Cùng với việc nâng cao chất lượng là Công ty phải có lực lượng lao động với một cơ cấu hợp lý có trình độ tay nghề cao phải được qua đào tạo, có sức khoẻ và bố trí lao động không phù hợp với khả năng để họ phát huy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành kế hoạch đồng thời Công ty phải quản lý và sử dụng tốt thời gian lao động nhằm nâng cao thu nhập cho Công ty. Vì đây là một kiện phát tăng giá trị sản lượng. Cùng với lao động kỹ thuật và công nghệ hiện nay đang phát triển với tốc độ cao do đó doanh nghiệp cần tăng cường kỹ thuật công nghệ cho người lao động vì nó là yếu tố quyết định đến năng suất lao động. Do đó Công ty phải không ngừng nâng cao hoàn thiện trang thiết bị tài sản cố định của Công ty để phát huy khả năng lao động nhằm nâng cao thu nhập cho Công ty và cải thiện đời sống cho người lao động thông qua số tiền lương mà họ được hưởng. Trong Công ty ngoài tiền lương được hưởng theo số lượng và chất lượng lao động đã hao phí. Người lao động còn được hưởng thu nhập từ các quỹ BHXH khi ốm đau, tai nan, thai sản, mất sức,… Do Công ty đều phải chấp hành tốt việc trích nộp các quỹ BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn theo đúng quy định của Nhà nước. Để phản ánh kịp thời và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Công ty đem lại được hiệu quả cao là hết sức càn thiết và hiền nay công tác kế toán, kế toán nói chung là phải ghi chép nhiều nên việc sử dụng, máy vi tính sẽ giải phóng được sức lao động và thông tin kịp thời, chính xác, nhanh chóng, nhất là công tác kế toán lao động tiền lương. Việc xác định quỹ lương, việc tính lương phải trả cho công nhân viên. Tính trích các khoản nộp theo hình thức trả lương sản phẩm. Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, công tác kế toán của phòng kế toán cũng không ngừng hoàn thiện và phát triển để đáp ứng yêu cầu đổi mới kinh tế. Bộ máy kế toán của Công ty thường xuyên được kiện toàn và tổ chức lại ngày Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 36 càng hợp lý và hiệu quả cho phù hợp với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cùng với sự phát triển đó, công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương nói riêng cũng không ngừng cải tiến về mọi mặt góp phần đáng kể vào vào việc quản lý, hạch toán mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình thực tập tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế của Công ty, em nhận thấy Công ty có những điểm nổi bật sau: 1. Ưu điểm: - Là một doanh nghiệp tư nhân, quy mô tổ chức sản xuất rộng nhưng mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty luôn đồng đều về trình độ chuyên môn, tiếp cận và triển khai thực hiện tốt chế độ kế toán mới, làm việc có khoa học, nhiệt tình, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. - Hình thức kế toán Công ty áp dụng theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” hình thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động hiện nay của Công ty. Hệ thống chứng từ sổ sách báo cáo kế toán mà Công ty sử dụng rõ ràng, đúng chế độ kế toán. - Công tác kế toán đã sử dụng kế toán máy, trang thiết bị hệ thống máy tính hiện đại, sử dụng chương trình kế toán hợp lý đúng yêu cầu, đúng chuẩn mực kế toán, đúng chế độ kế toán phần mềm AVASOFT với nhiều tính năng để sử dụng. Vì vậy công tác kế toán nói chung và công tác tiền lương nói riêng đảm bảo là công cụ quản lý SXKD có hiệu quả. - Bộ máy kế toán được tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với quy mô, tổ chức sản xuất của Công ty, phù hợp với yêu cầu tổ chức hạch toán kế toán giám sát hoạt động SXKD, cung cấp thông tin cho lãnh đạo. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 37 - Bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với khối lượng công tác kế toán mỗi nghiệm vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ đầy đủ, ghi chép kịp thời, phản ánh đúng tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Công ty nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kế toán, chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán. - Công ty đã xây dựng được quy chế tiền lương củ thể, dân chủ, đảm bảo khuyến khích người lao động quan tâm tới hoạt động SXKD…. - Các chế độ tiền lương luôn được Công ty chú trọng và thực hiện đầy đủ, việc thanh toán lương đã đảm bảo kịp thời, luôn hướng tới lợi ích của người lao động. 2. Bên cạnh những ưu điểm kể trên, Công ty dệt Hà Nam còn có một số hạn chế như sau: - Về việc quản lý lao động: Công ty: + Chưa kịp thời theo dõi được sự biến động của lực lượng lao động. + Chưa phân loại, tập hợp kịp thời được lao động một cách chi tiết các tiêu thức: nghề nghiệp, trình độ bậc thợ, tuổi nghề,… - Về việc thanh toán lương cho người lao động: Công ty thanh toán lương bằng tiền mặt với số lượng công nhân rất lớn trong doanh nghiệp hiện nay rất mất thời gian, dễ nhầm lẫn. -Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép: Với số lượng công nhân trực tiếp lớn chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép đã khiến cho chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm có những biến động không hợp lý. - Về công tác luân chuyển chứng từ: việc luân chuyển chứng từ tiền lương từ các xưởng, đội lên Công ty còn chưa có quy chế, quy định củ thể. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 38 - Về phần mềm kế toán: Công ty còn chưa có chương trình quản lý, hạch toán tiền lương, tính theo lương một cách chi tiết buộc phải thực hiện trên bảng tính EXCEL. - Về việc phân tích tình hình quỹ lương: Công ty chưa tiến hành phân tích tình hình quỹ lương, đánh giá nhận xét về tiền lương thực tế cán bộ CNV. II. NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM. Những hạn chế được nêu ra ở trên, tuy không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty. Nhưng nếu những hạn chế này được khắc phục, việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sẽ được thực hiện nhanh chóng và chính xác hơn. Sau thời gian thực tập tại Công ty em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp để khác phục những hạn chế trên, củ thể như sau: 1.Về việc quản lý lao động: - Để công tác tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phát huy hết vai trò thì Công ty phải tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn lực, tăng cường công tác quản lý lao động, xác định rõ những yêu cầu về trình độ của người lao động đối với tất cả các công việc. Phân loại tập hợp lao động một cách kịp thời chính xác. Tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp với nội dung công việc, quy trình công nghệ. - Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty không nên tập trung vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiệu của người khác. Nên tập trung vào quá trình phỏng vấn và thử việc. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 39 2. Về việc thanh toán lương cho người lao động: Cán bộ quản lý Công ty nên xem xét trả lương cho công nhân qua hệ thống thẻ ATM tiện lợi, tránh nhầm lẫn như khi thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt cho cán bộ CNV. Ví dụ: Trong tháng 02 năm 2010 Công ty trả lương cho người lao động với số tiền 700.000.000 đồng trong đó thanh toán bằng thẻ ATM là 300.000.000 đồng, bằng tiền mặt 400.000.000 đồng. Kế toán hạch toán: Nợ TK 334: 700.000.000 Có TK 112: 300.000.000 Có TK 111: 400.000.000 3. Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép: Hoàn thiện việc trích trước. Thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trực tiếp. Công ty cho cán bộ CNV nghỉ phép theo đúng chế độ, tiền nghỉ phép sẽ được tính theo chế độ điều này sẽ có tác động tích cực đến tâm lý người lao động.(Công ty dệt Hà Nam không áp dụng hình thưc này). 4.Về công tác luân chuyển chứng từ: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. Công ty dệt Hà Nam là một Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp, số lượng công trình thi công ngày càng nhiều. Do đó việc luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán thường không kịp thời. Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, phòng kế toán cần quy định thời gian củ thể về thời gian nộp chứng từ để có thể hạch toán kịp thời. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 40 5. Về phần mềm kế toán: Kế toán thanh toán tiền lương cần phải nghiên cứu sử dụng phần mềm kế toán một cách hiệu quả nhất. Mặt khác cần kiến nghị với nhà sản xuất phần mềm thực trạng sử dụng phần mềm đối với công tác tiền lương để hoàn thiện hơn phần mềm kế toán và công tác kế toán tiền lương. KẾT LUẬN Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương nhằm hạ thấp giá thành tăng thu nhập cho người lao động, tăng lợi nhuận cho Công ty để Công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Để góp phần giúp kế toán thực hiện tốt chức năng quản lý lao động tiền lương thì kế toán cần phải biết kết hợp mô hình hạch toán dựa trên cơ sở kết hợp với thực trạng của Công ty để đưa ra phương thức quản lý tốt nhất. Đề tài tiền lương, các khoản trích theo lương của người lao động, với những vấn đề quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 41 dệt Hà Nam sẽ góp một phần vào việc giải quyết vấn đề đảm bảo công bằng cho việc trả lương của Công ty cũng như ngoài Công ty, ở nơi sử dụng lao động làm việc, giúp Công ty tồn tại, phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Trên cơ sở lý luận trên xuất phát từ hình thức tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam, đặc biệt quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Đề tài đã đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, đưa ra phương pháp quản lý đạt kết quả cao hơn. Tuy nhiên, do thời gian thực tập tại Công ty chưa dài, kinh nghiệm, ý kiến còn hạn chế nên dù đã có cố gắng, luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và còn những hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn nữa, qua đó giúp em có thêm nhiều kiến thức bổ ích trong công tác hạch toán kế toán. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình các anh chị trong phòng kế toán của Công ty và hơn thế nữa đó là sự tận tâm của GS.TS LƯƠNG TRỌNG YÊM đã giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này. Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 42 PHẦN PHỤ LỤC Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 43 BẢNG PHÂN BỔ VỐN CÔNG TY NĂM 2009 Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Số đầu năm 2008 Số cuối năm 2009 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ % A Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn 436.780.114.59 7 636.775.859.16 6 152.995.744.56 9 1.4 1 Vốn bằng tiền 1.671.669.313 34.611.080.535 32.939.411.222 20.7% 2 Các khoản phải thu 69.752.046.052 103.251.356.27 9 33.499.310.227 1.48% 3 Hàng tồn kho 290.007.053.55 3 318.753.620.05 5 28.746.566.502 1.1% Tài sản lưu động khác 117.500.000 383.670.241 266.170.241 3.26% B Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 609.743.107.62 8 658.323.651.71 0 48.580.544.082 1.08% I Tài sản cố định 581.964.107 613.733.004.21 0 17.653.882.954 1.05% C Tổng cộng tài sản 1.093.523.222.2 25 1.295.059.510.8 76 1.064.017.271.1 38 1.18% Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 44 PHỤ LỤC SỐ 04: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SỢI Máy trn v lm sch Máy chi khô Máy ghép I Máy kéo si OE Máy ghép II Máy cun cúi Bông, x bông t kho Máy chi k Si con Si con Máy ánh c Máy xé kin Máy keó si thô Kho si OE Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 45 PHỤ LỤC SỐ 03: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM Máy ánh c Kho si chi k Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 46 PHỤ LỤC SỐ 01: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM Phòng kinh doanh Phòng hnh chính Phòng k toán Phòng vt t, thit b Phòng thí nghim Phó tng giám c kinh doanh Phó tng giám c sn xut Tng giám c B phn các phòng ban Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 47 PHỤ LỤC SỐ 02: K toán trng K toán tng hp K toán thanh toán Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thnh K toán tin lng K toán vt t, thit b Th qu Th kho Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 48 SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chứng từ kế toán Sổ, Thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 49 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 111,112 334 622,641,642,627, 241 154 Chi phí tiền lương kết chuyển vào SP Trả lương 3382,3,4,5 211 Trừ vào lương Tiền lương sửa chữa chi phí TSCĐ Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 50 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - BHXH: Bảo hiểm xã hội. - BHYT: Bảo hiểm y tế. - CP SXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh. - LĐTL: Lao động tiền lương. - TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. - QĐUB: Quyết định uỷ ban. - TK: Tài khoản. - BTC: Bộ tài chính. - ĐGTL: Đơn giá tiền lương. - CNSX: Công nhân sản xuất. - CNV: Công nhân viên. - KTDN: Kế toán doanh nghiệp. - SXKD: Sản xuất kinh doanh. - GTGT: Giá trị gia tăng. - TSCĐ: Tài sản cố định - SL: Sản lượng Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán SVTH: Lại Thanh Tùng Lớp: 2LT 03 – 01T 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo Trình Kế Toán Tổng Hợp - Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội do Tiến Sỹ Nguyễn Thế Khải chủ biên. 2. Chế Độ Kế Toán Doanh Nghiệp quyển 1 Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán (Ban hành theo Quyết định số 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) - Bộ Tài Chính – Nhà Xuất Bản Tài Chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_ke_toan_tien_luong_b_2968_3217.pdf
Luận văn liên quan