Việc khảo sát thành phần hóa học của cây Phèn đen (Phyllanthus
reticulatus Poir.) thu hái tại xã Bạch Đằng - Tân Uyên – Bình Dương đã thu
được những kết quả như sau:
Từ phân đoạn EA.4.4.2 (sơ đồ 2) cao ethylacetatel, sử dụng các
phương pháp trích ly, chiết xuất, đã cô lập được hợp chất với kí hiệu T1. Sử
dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại NMR, kết hợp so sánh với các
tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc T1 là 6’-O’-cinnamoylarbutin (Hình 6).
58 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2018 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát thành phần hóa học của cây phèn đen Phyllanthus reticulatus Poir. thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Đôn Hòa).
Chữa đại tiện ra máu: cây Phèn đen cả cành và lá, thái nhỏ 3 bát, sắc đặc
uống (Bách gia trân tàng).
Chữa chảy máu nướu răng: lá Phèn đen phối hợp với lá Long não và lá
Xuyên tiêu phơi khô, chế thành viên rồi ngậm.
Trị rắn cắn: lá Phèn đen tươi nhai nát nuốt hết nước rồi lấy bã đắp lên chỗ
rắn cắn.
5
1.2.2. Các nghiên cứu về dược tính của một số loài thuộc chi
Phyllanthus
Ở Quảng Tây Trung Quốc, cây Phyllanthus reticulatus Poir.
(Euphorbiaceae) là một loại thuốc được sử dụng để chống viêm khớp và điều trị
bệnh thấp khớp [48].
Năm 1997, E. Omulokoki và cộng sự [14] đã sử dụng dịch chiết từ lá của
loài Phyllanthus reticulatus Poir. để khảo sát khả năng chống ký sinh trùng sốt
rét Plasmodium falciparum ở nồng độ thử nghiệm cho kết quả IC50 < 10µg/ml.
Năm 2010, một số báo cáo đã chứng minh rằng các chất chiết xuất của lá
cây Phyllanthus reticulatus Poir. có tác dụng ngăn ngừa bệnh đái tháo đường,
kháng khuẩn gây độc tế bào và bảo vệ gan [49].
• Dược tính của một số cây khác cùng chi:
Năm 1961, Phòng Đông Y - Viện Vi trùng Việt Nam, nghiên cứu tác dụng
kháng sinh của cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L.) cho thấy kết quả
tác dụng kháng sinh như sau: Tụ cầu trùng (0,5 cm), Salmonella typhi (0,9 cm),
Shigella flexneri (1,1cm), Shigella sonnei (0 cm), Shigella shigae (1cm), Bacillus
subtilis (0,4 cm), Escherichia coli (0 cm) [7].
Năm 1988, Blunberg và cộng sự [5] đã nghiên cứu tác dụng của hai loài cây
chó đẻ răng cưa, Phyllanthus amarus và Phyllanthus niruri trên các bệnh nhân
viêm gan siêu vi B. Kết quả cho thấy có 22/37 bệnh nhân âm tính sau 30 ngày
điều trị bằng hai loài chó đẻ răng cưa trên. Các tác giả còn chứng minh cây
Phyllanthus amarus có chứa chất làm ức chế men pelymerase DNA của virus
viêm gan siêu vi B.
Năm 2002, Nguyễn Bá Kinh và cộng sự [7] công bố kết quả nghiên cứu lâm
sàng trên bệnh nhân viêm gan mãn tính. Chế phẩm LIV/94 được sản xuất từ 3
loại thảo dược: chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L.), cây chua ngút
(Embelia ribes Burn) và cỏ nhọ nồi (Ecliptaprostrata L.) được dùng để điều trị
cho các bệnh nhân viêm gan mãn tính trong 2 năm (2001-2002). Kết quả nghiên
cứu cho thấy thuốc có tác dụng làm giảm và sạch HBsAg của bệnh nhân.
Bên cạnh đó, năm 2007 các nhà khoa học Ấn độ đã khảo sát khả năng
chống oxi hóa từ dịch chiết methanol của 5 loài Phyllanthus là: Phyllanthus
6
debilis, Phyllanthus urinaria, Phyllanthus virgatus, Phyllanthus
maderaspatensis, Phyllanthus amarus. Kết quả cho thấy các dịch chiết này đều
thể hiện tính kháng oxi hóa [21].
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
Chi Phyllanthus, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có trên 700 loài gồm từ
những cây thân thảo đến cây bụi hay cây gỗ nhỏ. Ở Việt Nam có 44 loài, các loài
đáng được chú ý nhiều hơn cả là Phyllanthus urinaria L (cây Chó đẻ răng cưa),
Phyllanthus reticulatus Poir. (cây Phèn đen) và Phyllanthus amarus Schum et
Thonn (cây Diệp hạ châu đắng). Thành phần hoá học của chi này rất phong phú
và đa dạng [10].
Năm 1976, Wai-Haan Hui và cộng sự [40] đã cô lập được 21-α-
hydroxyfriedel-4(23)-en-3-one (61), β-sitosterol (43), friedelin-1β,22β-diol (58)
và glochidonol (60) khi nghiên cứu trên loài Phyllanthus reticulatus Poir.
Năm 1981, Joshi và cộng sự [47] đã cô lập được các hợp chất kém phân cực
như friedelin (57), betulin (55) và β-sitosterol (43) từ rễ và thân cây Phyllanthus
reticulatus Poir.
Năm 2009, Phan Văn Dân [7] khảo sát thành phần hóa học cây Phyllanthus
reticulatus Poir. Kết quả cho thấy rằng cây Phyllanthus reticulatus Poir.có chứa
các hợp chất β-sitosterol (43), β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (44), 2-
acetamido-3-phenylpropyl 2-benzamido-3-phenylpropanoate (76).
Năm 2012, J. Xiong Ma và cộng sự [50] đã phân lập được hai
arylnaphthalene lignan glycoside từ dịch chiết methanol của cây Phyllanthus
reticulatus Poir. đó là reticulatusides A (40) và reticulatusides B (41). Ngoài ra,
tác giả còn đề cập tới sự hiện diện của syringaresinol (42) trong cây này.
Do chưa có nhiều công trình nghiên cứu trên cây Phèn đen (Phyllanthus
reticulatus Poir.) nên chúng tôi trình bày thành phần hoá học của một số cây
khác cùng chi.
1.3.1. Phyllanthus acidus
Năm 1966, Sengupta và cộng sự [32] phân lập được hai pentacyclic
triterpenoid, đó là: phyllanthol (74) và olean-12-en-3β-ol (β-amyrin) (51).
7
1.3.2. Phyllanthus acuminatus
Năm 1984-1985, Pettit và cộng sự [27,28] đã tách được phyllanthostatin 1
(32), phyllanthostatin 2 (33), phyllanthostatin 3 (34), phyllanthostatin 4 (35) và
phyllanthostatin 5 (36).
Năm 1990, Pettit và cộng sự [26] cũng đã cô lập được phyllanthostatin 6
(37) .
1.3.3. Phyllanthus amarus L.
Năm 1995, Yeap Foo [22] phân lập được acid amariinic (45).
Năm 1996, Peter J. Houghton và cộng sự [25] đã tách được 2 alkaloid mới
là isobubbialine (4) và epibubbialine (2) cùng với 3 alkaloid đã biết là
phyllanthine (11), securinine (13) và nor-securinine (9). Cấu trúc của chúng được
xác định dựa vào phân tích các dữ liệu phổ UV, IR, phổ MS và NMR.
Năm 2005 và 2007, Herbert Kolodziej và Farah Naaz [15,17] cô lập được
acid shikimic (88) và epigallocatechin gallate (16).
Năm 2008, Thales R.Cipriani và cộng sự [38] phân lập được acid
thiobarbituric (14) và acid ascorbic (77).
1.3.4. Phyllanthus discoides
Năm 1973, Manskevà cộng sự [23] đã tách được phyllanthin (38) và 2
alkaloid là phyllanthine (11) và phyllantidine (12).
Năm 1983,Aripova và cộng sự [33] đã cô lập được phyllalbine (10).
Năm 1988, Calixto và cộng sự [10] phân lập được 14,15-
dihydroallosecurinine-15β-ol (1) tinh thể màu vàng da cam.
1.3.5. Phyllanthus emblica L.
Năm 1992, Kumar Roy và cộng sự [20] đã cô lập được acid ascorbic (77).
Năm 1995, Mekkawy [13] phân lập được putranjivain A (50).
Năm 1996, Ghosal [16] đã tách được phyllanemblinin A (48) là chất bột
màu trắng, emblicanin-A (46) và emblicanin-B (47).
Năm 1988, Calixto và cộng sự [10] đã cô lập được acid 2-O-
galloylgalactaric (80) và acid galloylmalic (81).
Năm 2000, Zhang và cộng sự [45] đã tách được prodelphinidin A1 (49).
8
Năm 2002, Zang và cộng sự [46] đã phân lập được 1-([2-O-β-D-
glucopyranoside]-4,6-dihydroxyphenyl)-2-metylpropan-1-one (82) ở dạng tinh
thể và 1-({2-O-[D-apiofuranosyl)-(16)-D-glucopyranoside]}-4,6-
dihydroxyphenyl)-2-metylpropan-1-one (83) là chất vô định hình màu vàng.
Năm 2006, Ying-Jun Zhang [43] đã tách được acid phyllaemblic (87).
Năm 2008, Xiaoli Liuvà cộng sự [42] đã phân lậptừ dịch chiết methanol
được quercetin (22) và catechin (15), đây là hai chất có hoạt tính chống oxi hóa
cao.
1.3.6. Phyllanthus flexuosus
Năm 1993, Tanaka và các cộng sự [37] đã phân lập được 5 triterpenoid có
tên gọi như sau: olean-12-en-3β,15α-diol (70); lup-20(29)-en-3β,24-diol (66);
olean-12-en-3β, 24-diol (71); oleana-11,13(18)-dien-3β,24-diol (73), olean-12-
en-3β,15α,24-triol (72), betulin (55) và lup-20(29)-en-3β,15α-diol (67).
1.3.7. Phyllanthus fratermus
Năm 1988, Shunyo Matsunaga và cộng sự [35] công bố đã tách được acid
trichadenic B (75).
Năm 1997, Rajasubramaniam cùng các cộng sự [29] đã tách được acid
indole-3-butyric (5), acid 1-naphthaleneacetic (84).
1.3.8. Phyllanthus myrtifolius
Năm 1999, Chen Lui và cộng sự [12] đã phân lập và nhận danh được 4-O-
brevifolincarbonyl-1-O-galloyl-3,6-O-hexahydroxydiphenoyl-D-glucopyranos
(78) .
1.3.9. Phyllanthus niruroides
Năm 1996, Babady Bila và cộng sự [9] đã phân lập được một hợp chất mới
thuộc nhóm alkaloid là niruroidine (2,7-diepimer) (8).
1.3.10. Phyllanthus niruri L.
Năm 1986, Joshi và cộng sự [19] đã tách được nirurine (7) và 4-methoxy-
nor-securinine (6).
Năm 1991, Satyanarayana và Venkateswarlu [31] đã tách được 4
diarylbutane lignin: 2,3-desmethoxy seco-isolintetralin (24), 5-
9
desmethoxyniranthin (25), linnanthin (39) và cuối cùng là
demethylenedioxyniranthin (26).
Năm 2007, tại vùng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh từ phần dịch chiết
ethylacetate đã phân lập được hai chất là: 2,4,6-cyclohepta-trien-2,3,7-
trihydroxy-5-ethoxy-1-one (79) và 5,7,8-trihydroxy-9,10-peroxy-4-
ethoxybenzo[2,3-d]coumarin (89) [3].
Năm 2008, Shakil và Pankaj [34] đã tách được 2 flavanone: 8-(3- methyl-
but-2-enyl)-2-phenylchroman-4-one (21) và 2-(4-hydroxyphenyl)-8-(3-methyl-
but-2-enyl)-chroman-4-one (19) có khả năng làm thuốc chữa bệnh gút (gout) và
bệnh thận.
1.3.11. Phyllanthus oxyphyllus
Năm 2003, Sutthivaiyakit và cộng sự [36] đã tách được: acid 29-nor-3,4-
seco-friedelantriterpen (68) và guaiane (85). Những hợp chất này được đánh giá
là có khả năng chống oxi hóa tốt ở nồng độ IC50= 0.017 ± 0.001 mM.
1.3.12. Phyllanthus polyanthus
Năm 2008, Vuyelwa J.N. và cộng sự [39] đã tìm ra được một số
triterpenoid gồm: (20S)-3β-acetoxy-24-methylenedammaran-20-ol (54),
lupenone (63) và (20S)-3α-acetoxy-24-methylenedammaran-20-ol (53).
1.3.13. Phyllanthus sellowianus
Năm 2002, Hnatyszyn [18] đã phân lập được rutin (23) và isoquercitrin
(20).
1.3.14. Phyllanthus simplex
Năm 1998, Rajkishor S. Negi và Thawra M. Fakhir [30] đã phân lập được
(14-hydroxy-4-methoxy-13,14-dihydronorsecurinine) (3) và phyllanthin (38).
Chất (3) đã và đang được sử dụng làm thuốc Tây y dạng viên nén (sản phẩm có
tên là simplexin), phổ biến trên thị trường.
1.3.15. Phyllanthus tenellus
Theo luận văn cao học của Phan Văn Dân [7], năm 1971, 1972, 1974, các
tác giả lần lượt là Asakawa, Bick và Bilia đã phân lập được tenellus-1 (17) và
tenellus-2 (18).
10
1.3.16. Phyllanthus urinaria
Năm 2000, Zhang L.Z. và cộng sự [44] đã tách được một số triterpenoid
như: lupeol acetate (64), β-amyrin (51), β-amyrylglucosid (52) vàlupeol (62).
Năm 2003, Chang và cộng sự [11] đã cô lậpđược 2,3-desmethoxy seco-
isolintetralin diacetate (27), linnanthin (39), phyllanthin (38), hypophyllanthin
(28), niranthin (29), nirtetralin (30) và phyltetralin (31). Cấu trúc của các hợp
chất này được xác định bằng cách thuỷ giải và dựa vào các dữ liệu phổ khối
lượng và phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
Năm 2005, Wanxing Weivà cộng sự [41] đã phân lập được acid
pentahydroxybenzoic (86).
1.3.17. Phyllanthus watsonii
Năm 1992, Matsunaga và Tanaka [24] đã tách được hợp chất triterpen: 26-
Nor-D:A-friedooleanane (69) cùng với một số hợp chất khác là: lupenyl
palmitate (65), friedelin (57), epi-friedelanol (56), glochidone (59), glochidonol
(60), lupeol (62) và lup-20(29)-en-3β,24-diol (66).
Các công thức cấu tạo một số hợp chất trong chi Phyllanthus
• Các alkaloid
N
H
O
O
H
OH
H
N
H
O
O
H
OH
14,15-Dihydroallosecurinine-15-ol (1) Epibubbialine (2)
N
O
O
H3CO
OH
N
H
O
O
OH
H
(14-Hydroxy-4-methoxy-13,14- Isobubbialine (4)
dihydronorsecurinine) (3)
11
N
H
COOH
N
O
CH3
O
O
Acid indole-3-butyric (5) 4-Methoxy-nor-securinine (6)
N
O
O
H
N
O
H
O
H
H
H
OH
H
N
O
O
Nirurine (7) Niruroidine (8) nor-Securinine(9)
O
OH
H3CO
O
NCH3
N
O
O
H3CO
Phyllalbine (10) Phyllanthine (11)
N
O
O
O
H
H N
O
O
N
H
NH
O
S O
Phyllantidine (12) Securinine(13) Acid thiobarbituric (14)
• Các flavonoid
OOH
OH
OH
OH
OH
O
OH
OH
O
OH
OH
OH
O
OH
OH
OH
Catechin (15)
Epigallocatechin gallate(16)
12
OH
OH
OH
O
O
O
O
OH
OH
O O
OOH
OOH
OH
OH
Flavonoide tenellus-1 (17)
OH
OH
OH
O
O
O
O
O
OH
O O
OOH
OOH
OH
OH
O
OH
OH
OH
Flavonoide tenellus-2 (18)
O
O
CH3CH3
OH
1
2
3
4
5
6
7
8
4a
8a
1''
2''
3''
1'
2'
3'
4'
5'
6'
OOH
OH O
O
OH
OH
O
OH
OH
OH
OH
Isoquercitrin (20)
2-(4-Hydroxyphenyl)-8-(3-metyl-
but-2-enyl)-chroman-4-one (19)
13
O
O
CH3CH3
1
2
3
4
5
6
7
8
4a
8a
1''
2''
3''
1'
2'
3'
4'
5'
6'
OOH
OH O
OH
OH
OH
Quercetin (22)
OOH
OH O
O
OH
OH
O
OH
OH
OH
O
OCH3
OH
OH
OH
Rutin(23)
• Các lignan
O
O
OCH3
OCH3
CH2OH
CH2OH
O
O
OCH3
OCH3
CH2OCH3
CH2OCH3
2,3-Desmethoxy seco-isolintetralin (24) 5-Desmethoxyniranthin
(25)
OCH3
OCH3
CH2OCH3
CH2OCH3OH
OH
OCH3
CH2OCOCH3
CH2OCOCH3
O
O
OCH3
OCH3
Demethylenedioxyniranthin (26)
8-(3-Methyl-but-2-enyl)-2-
phenylchroman-4-one (21)
2,3-desmethoxyseco-
isolintetralin diacetate(27)
14
H3CO CH2OCH3
CH2OCH3
OCH3
OCH3
O
O
H3CO
CH2OCH3
CH2OCH3
OCH3
OCH3
O
O
Hypophyllanthin (28) Niranthin (29)
CH2OCH3
CH2OCH3
OCH3
OCH3
H3CO
O
O
CH2OCH3
CH2OCH3
OCH3
OCH3
H3CO
H
H
H
H3CO
Nirtetralin (30) Phyltetralin (31)
O
O
CH3
O
O
O
O O
O
OH
O
CH3
CH3
O
O
OH O
OH
CH3
CH3
O
O
O
CH3
O
O
O
O O
O
O
CH2OH
O
OH O
OH
CH3
CH3
O
CH3
O
OH
Phyllanthostatin 1(32) Phyllanthostatin 2(33)
15
O
O
CH3
O
CH2OH
OH
O
O O
O
O
OH
CH3
O
OH O
OH
CH3
CH3
O
CH3
O
O
O
CH3
O
O
O
O O
O
O
OH
CH3
O
OH
O
CH3
CH3
O
CH3
O
OH
Phyllanthostatin 3(34) Phyllanthostatin 4(35)
O
O
CH3
O
O
O
O O
O
OH
O
CH3
O
OH
O
CH3
CH3
O
OH
CH3
O
O
O
CH3
O
O
O
O O
O
OH
OH
CH2OH
O
OH
OH
CH3
OH
Phyllanthostatin 5 (36) Phyllanthostatin 6 (37)
CH2OCH3
CH2OCH3
OCH3
OCH3
H3CO
H3CO
H
H
OCH3
OCH3
CH2OCH3
CH2OCH3H3CO
H3CO
OCH3
Phyllanthin (38) Linnanthin (39)
16
O
O
H3CO
H3CO
O
O
O
O
OH
OH
OH
O
O
HOH2C
OH
OH
Reticulatusides A(40)
O
O
O
H3CO
O
O
O
O
OH
CH2OH
OH
OH
O
OH
OH
OH
Reticulatusides B(41)
O
O
HH
H3CO
OH
H3CO
OCH3
OH
OCH3
Syringaresinol (42)
17
• Các steroid
CH3
OH
CH3 H
CH3
CH3
CH3
H H
CH3
H
β-Sitosterol(43)
CH3
O
CH3 H
CH3
CH3
CH3
CH3
H
H HO
OH
OH
CH2OH
OH
β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (44)
• Các tannin
OH
OH OH OH OH
OH
O
O
O
O
O
O
O
O
OH
OH
OH
O
O
O
OH
OHO
O
CH3
O
OH
OH
OH
OH OH
OH
OH OH
CO CO
O O
O
O
O
O
OH
OH
OH
O
OH
OH
OH
O
Acid amariinic (45)
Emblicanin-A (46)
18
O
OH
OH OH
OH
CO CO
O O
O
HOH2C
OH
O OH
OH
OH
O
Emblicanin-B (47) Phyllanemblinin A (48)
OHOH
OH
CO CO
OH OH
OH
O
O
O
O
O
O
OH
OH
OH
CO
CO CO
O OH
OH
O OH
H
OH
O
O
OH OH
OH
OH
O OH
OH
OH
OH
O
OH
OH
OH
OH
OH
OH
Prodelphinidin A1 (49) Putranjivain A (50)
OH
OH OH
OH
OH OH
CO CO
O O
O
O
O
O
O
O
OH
OH
OH
OH
OH
OH
19
• Các triterpenoid
OH
CH3 CH3
CH3 CH3 CH3
CH3
CH3
CH3
H
O
CH3 CH2OH
CH3 CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
O
CH2OH
OH
OH
OH
β-Amyrylglucosid (52)
CH3
H
H CH3
H
CH3
CH3 CH3
CH3
OH
CH3
CH2
CH3
CH3
OO
CH3
CH3
H
H CH3
H
CH3
CH3 CH3
CH3
OH
CH3
CH2
CH3
CH3
OO
CH3
(20S)-3α-Acetoxy-24- (20S)-3β-Acetoxy-24-
methylenedammaran-20-ol (53) methylenedammaran-20-ol (54)
β-Amyrin (51)
20
OH
CH3 CH3
CH3 CH3
CH3
CH2OH
H
CH3
CH2
OH
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
H
O
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
H
CH3
CH3
CH3
H
H
CH3
OH
O
OH
CH3
H
CH3
CH3 CH3
Friedelin-1β,22β-diol (58)
CH3
CH3
CH3
H
CH3
CH3
CH2
CH3CH3
O
H
CH3
H
CH3
O
CH3CH3
OH
CH3
H CH3
H
CH3
CH2
Glochidone (59) Glochidonol (60)
Betulin(55)
Epi-friedelanol (56)
Friedelin (57)
21
O
CH2
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
OH
CH3
CH3
OH
CH3 CH3
CH3 CH3 CH3
CH3
H
CH3
CH2
O
CH3 CH3
CH3 CH3 CH3
CH3
CH2
CH3
H
O
CH3 CH3
CH3 CH3
CH3
H
CH3
CH2
CH3
CH3
O
Lupenone (63) Lupeol acetate (64)
O
CH3 H
CH3 CH3 CH3
CH3
CH3
CH3
H
O
CH3
H
H
Lupenyl palmitate (65)
Lupeol (62)
21-α-Hydroxyfriedel-4(23)-en-3-one (61)
22
OH
CH3 CH2OH
CH3 CH3
CH3
CH3
H
CH3
CH2
OH
CH3 CH2OH
CH3 CH3
CH3
H
CH3
CH2
CH3
OH
Lup-20(29)-en-3β,24-diol (66) Lup-20(29)-en-3β,15α-diol (67)
HOOC
CH3
CH2
CH3
CH3 CH3
HCH3
CH3
CH2
O
CH3
CH3 COOH
CH3
CH3 CH3
CH3
H
H
OH
H
H H
Acid 29-nor-3,4-seco-friedelantriterpen (68) 26-Nor-D:A-friedooleanane (69)
OH
CH3 CH3
CH3 CH3
CH3
OH
CH3
CH3 CH3
H
OH
CH3 CH2OH
CH3 CH3
CH3 H
CH3
CH3 CH3
H
Olean-12-en-3β,15α-diol (70) Olean-12-en-3β, 24-diol (71)
OH
CH3 CH2OH
CH3 CH3
CH3
H
CH3
CH3 CH3
H
OH
OH
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
OH
Olean-12-en-3β,15α,24-triol (72) Oleana-11,13(18)-dien-3β,24-diol (73)
23
OH
H CH3
CH3 CH3 CH3
CH3
CH3
H
CH3
OH
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
HOOC
HH H
Phyllanthol (74) Acid trichadenic B (75)
• Các chất khác
O
O
NH CH3NH
O
O
O O
OHOH
H
OHH
OH
Acid ascorbic (77)
O
OH
O
OH
OH
OH
O
OH
OH
OH
OH
OH
OH
O
O
O
O
O
OH
OH
OH
O
O
O
O
4-O-brevifolincarbonyl-1-O-galloyl-3,6-O-hexahydroxydiphenoyl-
D-glucopyranos (78)
2-Acetamido-3-phenylpropyl 2-
benzamido-3-phenylpropanoate (76)
24
OH
O
OH
OH
OC2H5
O
O
O
OH
OH
OH
OH
OH
OH OH
OH
O
Acid 2-O-galloylgalactaric (80)
OH
OH O
O
O
O
OH
OH
OH
CH3
O
O
CH3
OOH
OH
OH
OH
OH
OH
Acid galloylmalic (81)
CH3
O
O
CH3
OOH
OH
OH
OH
OH
O
O
OH
OH
OH
O
OH
CH3 CH3
CH3
CH3
CH3
O
OH
OH OH
OH
OH
O
OH
O
O O
CH3
O
OH
OH
O
H
O
OH
Guaiane (85) Acid pentahydroxybenzoic (86)
1-({2-O-[(D-apiofuranosyl)-(1-6)-D-
glucopyranoside]}-4,6-dihydroxyphenyl)-
2-metylpropan-1-one (83)
1-([2-O-β-D-glucopyranoside]-4,6-
dihydroxyphenyl)-2-metylpropan-1-one (82)
2,4,6-cyclohepta-trien-2,3,7-trihydroxy-5-
ethoxy-1-one (79)
Acid phyllaemblic (87)
Acid 1-naphthaleneacetic (84)
25
COOH
OH OH
OH
OOH
OH
OH
O O
O
OCH2CH3
Acid shikimic (88) 5,7,8 - trihydroxy-9,10-peoxy-4-
ethoxybenzo[2,3-d] coumarin (89)
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
26
CHƯƠNG 2
THỰC NGHIỆM
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
27
2.1. NGUYÊN LIỆU
2.1.1. Thu hái nguyên liệu
Mẫu cây dùng trong khảo sát thành phần hóa học là lá, thân và rễ cây
Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir.) được thu hái tại huyện Tân Uyên,
Bình Dương, vào tháng 7/2012.
Mẫu cây đã được GS.TS Võ Văn Chi nhận danh tên khoa học là
“Phyllanthus reticulatus Poir.”, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
2.1.2. Xử lý mẫu nguyên liệu
Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô trong
bóng râm, rồi xay thành bột mịn, đem sấy đến khối lượng không đổi. Sau đó
tiến hành ngâm chiết và phân lập các hợp chất.
2.2. HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ
2.2.1. Hoá chất
Silica gel: silica gel 60, 0,04-0,06 mm, Merck dùng cho cột sắc ký.
Silica gel pha đảo, RP-18, Merck dùng cho sắc ký cột.
Sắc ký bảng mỏng loại 25DC – Aflufolein 20×20, Kiesel gel 60F
254
,
Merck.
Sắc ký bảng mỏng loại 25DC, RP-18, Merck.
Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: ether dầu hoả, ethanol,
chloroform, ethyl acetate, acetone, methanol và nước cất.
Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bảng mỏng: sử dụng H2SO4
30%.
2.2.2. Thiết bị
Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
Các cột sắc ký.
Máy cô quay chân không hiệu Heidolph.
Bếp cách thuỷ.
Đèn soi UV: bước sóng 254 nm và 365 nm.
Cân điện tử.
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
28
2.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
2.3.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
Sử dụng SKC silica gel pha thường, pha đảo Rp-18 kết hợp SKLM.
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm
hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 30%.
2.3.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR
(125 MHz), 2D-NMR trên máy Bruker Avance tại Phòng thí nghiệm Phân tích
trung tâm, Đại học Khoa học Tự nhiên, 227 Nguyễn Văn Cừ, Q.5, Tp.Hồ Chí
Minh.
2.4. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO
Lá, thân và rễ cây Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir.) được phơi
khô, chặt nhỏ và nghiền thành bột mịn, sấy khô đến khối lượng không đổi (m
= 26.00 kg). Nguyên liệu bột mịn được tận trích với ethanol 960 bằng phương
pháp ngâm dầm, lọc và cô quay loại dung môi dưới áp suất thấp thu được cao
ethanol thô (534.00 g).
Cao ethanol thô được chiết lỏng – lỏng với ether dầu hoả, ethyl acetate
thu được cao ether dầu hoả (52.00 g), cao ethyl acetate (118.00 g). Quá trình
thực hiện được tóm tắt theo sơ đồ 1.
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
29
Sơ đồ 1. Qui trình điều chế cao ether dầu hoả và ethyl acetate (EA)
2.5. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO ETHYL
ACETATE
2.5.1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate
Thực hiện SKC silica gel trên cao ethyl acetate (118,00 g) với hệ dung
môi rửa giải ED:EA có độ phân cực tăng dần từ 20% - 100% ethyl acetate.
Dịch giải ly qua cột được hứng vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng sắc
kí lớp mỏng. Những lọ cho kết quả sắc kí lớp mỏng giống nhau được gộp
chung thành 1 phân đoạn. Kết quả thu được 4 phân đoạn (EA.1 - EA.4), được
trình bày trong bảng 1.
Cao ether dầu hoả ED
(52,00 g)
Cao ethyl acetate EA
(118,00 g)
- Chiết lỏng-lỏng với ether
dầu hoả, ethyl acetate
- Cô quay thu hồi dung môi
Cao ethanol
(534.00 g)
Bã khô Dịch ethanol
Cô quay thu hồi dung môi
Bột lá, thân và rễ phèn đen
m = 26.00kg
- Ngâm dầm trong ethanol
- Lọc
Ethanol
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
30
Bảng 1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate (EA)
Phân
đoạn
Dung môi
giải ly
Trọng
lượng
(g)
Sắc ký lớp mỏng Ghi chú
EA.1 ED:EA = 4:1 86,00 Vệt dài Chưa khảo sát
EA.2 ED:EA = 7:3 7,90 Nhiều vết, tách không rõ Chưa khảo sát
EA.3 ED:EA = 1:1 2,53 Nhiều vết Chưa khảo sát
EA.4 EA = 100% 2,65 Nhiều vết, tách rõ khảo sát
Ghi chú: ED(ether dầu hỏa), EA(ethyl acetate)
2.5.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4 của bảng 1
Thực hiện SKC silica gel trên phân đoạn EA.4 (2.65 g) của bảng 1, với
hệ dung môi giải ly C:Me có độ phân cực lần lượt tăng dần từ 0 – 20% Me.
Dịch giải ly qua cột được hứng vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng sắc
kí lớp mỏng. Những lọ cho kết quả sắc kí lớp mỏng giống nhau được gộp
chung thành 1 phân đoạn. Kết quả thu được 4 phân đoạn (EA.4.1 - EA.4.4),
được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 của bảng 1
Phân
đoạn
Dung môi
giải ly
Trọng
lượng
(mg)
Sắc ký lớp mỏng Ghi chú
EA.4.1 C (100 %) 221 mg Nhiều vết, kéo dài Chưa khảo sát
EA.4.2 C: Me (9.8: 0.2) 180 mg Nhiều vết, tách rõ Chưa khảo sát
EA.4.3 C: Me (9.8: 0.2) 81 mg Vết tím rõ, lẫn dơ Khảo sát
EA.4.4 C: Me (9.0: 1,0) 660 mg Hai vết dính nhau Khảo sát
Ghi chú: C (chlorofom), Me(methanol), EA(ethyl acetate)
2.5.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.3 của bảng 2
Thực hiện SKC silica gel trên phân đoạn EA.4.3 (81 mg) của bảng 2,
với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần từ 0 – 20 % Me. Dịch giải ly qua cột
được hứng vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng sắc kí lớp mỏng. Những
lọ cho kết quả sắc kí lớp mỏng giống nhau được gộp chung thành 1 phân đoạn.
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
31
Kết quả thu được 3 phân đoạn (EA.4.3.1 - EA.4.3.3), được trình bày trong
bảng 3.
Bảng 3: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.3 của bảng 2
Phân
đoạn
Dung môi
giải ly
Trọng
lượng
(mg)
Sắc ký lớp mỏng Ghi chú
EA.4.3.1 C (100%) 33 mg Nhiều vết dơ, mờ Không khảo sát
EA.4.3.2 C (100%) 7mg Một vết tròn, màu tím
Khảo sát, thu
được chất S1
EA.4.3.3 C: Me (9.0: 1.0) 16 mg Vết dơ, mờ Không khảo sát
Ghi chú: C (chlorofom), Me(methanol), EA(ethyl acetate)
Nhận xét:
Từ phân đoạn EA.4.3 của bảng 2, sắc kí cột thu được 3 phân đoạn sắp
xếp theo thứ tự EA.4.3.1-EA.4.3.3.
Kiểm tra sắc ký lớp mỏng trên phân đoạn EA.4.3.2 với hệ dung môi C:
Me (9.5: 0.5), thuốc thử hiện hình H2SO4 30 % cho một vết rõ, màu tím, Rf=
0.7.Kết tinh lại trong chloroform, thu được chất bột, màu trắng (7.00 mg). Ký
hiệu là S1.
2.5.4. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.4 của bảng 2
Thực hiện SKC silica gel trên phân đoạn EA.4.4 (660 mg) của bảng 2,
với hệ dung môi giải ly C: Me từ (0- 10% Me). Dịch giải ly qua cột được hứng
vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng sắc kí lớp mỏng. Những lọ cho kết
quả sắc kí lớp mỏng giống nhau được gộp chung thành 1 phân đoạn. Kết quả
thu được 4 phân đoạn (EA.4.4.1 - EA.4.4.4), được trình bày trong bảng 4.
Chất S1
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
32
Bảng 4: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.4.4 của bảng 3
Phân
đoạn
Dung môi
Giải ly
Trọng
lượng
(mg)
Sắc ký lớp mỏng Ghi chú
EA.4.4.1 C: Me (9.8: 0.2) 87 mg Nhiều vết dơ, mờ Không khảo sát
EA.4.4.2 C: Me (9.5:0.5) 105 mg
Hai vết dính nhau,vết
trên đậm hơn
Khảo sát thu
đươc T1
EA.4.4.3 C: Me (9.0: 0.1) 134 mg
Hai vết dính nhau,vết dưới
đậm hơn
Chưa khảo sát
EA.4.4.4 C: Me (7.0: 0.3) 91 mg
Hai vết dính nhau mờ, lẫn
dơ
Không khảo sát
Ghi chú: C (chlorofom), Me(methanol), EA(ethyl acetate)
Nhận xét:
Từ phân đoạn EA.4.4 của bảng 3, sắc kí cột thu được 4 phân đoạn sắp
xếp theo thứ tự EA.4.4.1-EA.4.4.4
Kết quả sắc kí lớp mỏng trên phân đoạn EA.4.4.2 cho hai vết dính
nhau,vết trên đậm màu hơn. Thực hiện sắc kí cột silica gel pha đảo nhiều lần
trên phân đoạn này, giải ly bằng dung môi (Me: H2O). có độ phân cực giảm
dần. Dịch giải ly qua cột được hứng vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng
sắc ký lớp mỏng của pha đảo.Những lọ cho sắc ký lớp mỏng giống nhau được
gộp chung thành một phân đoạn. Kiểm tra bằng sắc kí lớp mỏnghệ dung môi
Me: H2O (7.0: 3.0), thuốc thử hiện hình H2SO4 30%,chỉ thu được 1 vết rõ,
màu đen, Rf = 0,65. Kết tinh lại trong methanol, thu được tinh thể hình kim
màu trắng (17 mg). Hợp chất này được ký hiệu là T1.
Phân đoạn
EA.4.4.2
Dung môi giải ly:
C: Me (9.0: 1.0)
chất T1
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
33
Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập các chất hữu cơ có trong cao ethyl acetate trong cây
Phèn đen
Sắc ký lớp mỏng nhiều lần
Giải ly C: Me (9.5: 0.5)
S1
(7mg)
- Sắc ký cột silica gelpha đảo
- Giải ly: Me: H2O (6.0: 4.0)
T1
(17mg)
Phân đoạn
EA.4.3.1
33.00 mg
Phân đoạn
EA.4.3.2
14.00 mg
Phân đoạn
EA.4.3.3
16.00 mg
Phân đoạn
EA.4.4.3
134.00mg
Phân đoạn
EA.4.4.2
105.00 mg
Phân đoạn
EA.4.4.1
87.00 mg
- Sắc ký cột silica gel
- Giải ly: C (100%)
- Cô quay thu hồi dung môi
Phân đoạn EA.4.1
221.00 mg
Phân đoạn EA.4.2
180.00 mg
Phân đoạn EA.4.3
81.00 mg
Phân đoạn EA.4.4
660.00 mg
- Sắc ký cột silica gel
- Giải ly: C:Me
- Cô quay thu hồi dung môi
Cao ethyl acetate EA
(118,00 g)
- Sắc ký cột silica gel
- Giải ly: C:Me
- Cô quay thu hồi dung môi
Phân đoạn EA.2
7,90 g
Phân đoạn EA.1
86,00 g
Phân đoạn EA.3
2,53 g
Phân đoạn EA.4
2,65 g
- Sắc ký cột silica gel
- Giải ly: C100
- Cô quay thu hồi dung môi
Phân đoạn
EA.4.4.4
91.00 mg
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
34
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
35
3.1. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất T1
Chất T1 (17 mg) thu được từ phân đoạn EA.4.4.2 của sơ đồ 2, có những
đặc điểm sau:
- Hợp chất ở dạng tinh thể màu trắng.
-Sắc ký lớp mỏng cho một duy nhất với Rf = 0.65 trong hệ dung môi giải
ly Me: H2O (7.0: 3.0), hiện hình bằng đèn UV và phun thuốc thử H2SO4 30%,
cho vết màu đen.
- Phổ 1H-NMR (MEOD), (phụ lục 1.1a, 1.1b, 1.1c), δH 7.70 (1H, d, =CH-
,J = 16.0 Hz, H7”); 6.95 (2H, d, H6 ); 6.54 (1H, d, J = 16.0 Hz, H8”); 5.08
(1H, d, J = 7.0 Hz, H1''); 4.79 (1H, d, =CH-, J = 7.0 Hz, H1'); 4.75 ( 1H, d,
J=7.0 Hz, H1’); 4.57 (2H, d, -O-CH2- , H6’).
- Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT - NMR ( MEOD ), (phụ lục 1.2; 1.3),
δC 168.3 (>C=O, C9”); 146.4 (=CH-, C7”); 103.8 (-O-CH-O, C1' ); 74.8,
77.9, 71.9 (-CH-OH, C2’, C3’, C4’). Độ chuyển dịch hóa học của các
carbon khác được trình bày trong bảng 5.
- Phổ COSY, HSQC, HMBC (phụ lục 1.4,1.5a, 1.5b, 1.6, 1.6a, 1.6b).
Biện luận cấu trúc phổ T1
Phổ 1H-NMR (MeOD) xuất hiên hai proton olefin cộng hưởng tại δH
7.70 (1H, d, =CH-, J = 16.0 Hz, H7”); 6.54 (1H, d, J = 16.0 Hz, H8”) và 5
proton gắn trên vòng benzene cộng hưởng ở δH 7.59 (2H, m), 7.42 (3H, m). Hai
proton olefin có hằng số ghép J =16.0 Hz nên nối đôi có cấu hình trans.
Phổ đồ còn thể hiện tín hiệu cộng hưởng của một vòng benzene mang
hai nhóm thế ở vị trí 1; 4 [δH 6.95 (2H, d, J= 8.0 Hz); 6.66 (2H, d, J= 8.0 Hz)],
1 proton anomer ở δH 4.75 (1H, d, J =7.0 Hz, H1’), các proton gắn trên carbon
mang oxygen của phân tử đường cộng hưởng trong vùng δH 3.45-4.56.
Phổ 13C kết hợp với DEPT - NMR ( MeOD, phụ lục 1.2, 1.3), cho thấy
T1 có 21 nguyên tử carbon. Trong đó, có 4 carbon loại >CH-O-, 11 carbon loại
=CH-, một carbon loại >C=O, 1 carbon loại –CH2-O, 2 carbon loại >C=O. Một
carbon >C=O cộng hưởng ở δC 168.3 ( C9”); hai carbon olefin và các carbon
của vòng benzen cộng hưởng ở δC 116.6-153.9. Tín hiệu cộng hưởng của phân
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
36
tử đường 6 carbon bao gồm một carbon anomer δC 103.8, 4 carbon >CH-O-
(δC77.9, 75.4, 74.8, 71.9) và một nhóm –CH2-O- tại δC 64.9.
Phổ HSQC cho thấy tương quan từ proton đến carbon qua 1 nối giúp xác
định sự gắn kết của proton trên các carbon tương ứng. Hai proton olefin ở δH
7.70 và 6.54 tương quan lần lượt đến 2 carbon tại δC 146.6 và 119.6.
Hai cặp proton ghép cặp ortho ở δH 6.95 (2H, d, J=8.0 Hz) và 6.66 (2H,
d, J=8.0 Hz) tương quan lần lượt đến carbon ở δC 119.6 và δC 116.6. Tương
quan HSQC còn thể hiện từ proton anomer δH 4.76 đến carbon ở δC 103.8.
Proton của nhóm methylen mang oxygen ở δH 4.57 và 4.54 tương quan với
carbon tại δC 64.0 (C6’).
Từ các dữ liệu phồ nghiệm trên cho phép dự đoán T1 có cấu trúc gồm 2
đơn vị vòng thơm, 1 phân tử đường 6 carbon, một nối đôi CH=CH và một
nhóm >C=O
Tương quan HMBC từ proton olefin ở δH 7.70 đến các carbon tại δC
135.5 (carbon tứ cấp); 129.7; 119.6 và 168.4 (>C=O, C6’). Proton olefin tại δH
6.54 có tương quan HMBC đến carbon ở δC 135.5. Như vậy cấu trúc T1 có 1
đơn vị cinnanoyl.
Proton anomer tại δH 4.74 có tương quan HMBC đến carbon tứ cấp ở δC
152.2; hai proton thơm ghép cặp ortho tại δH 6.59 cũng cho tương quan HMBC
với carbon ở δC 152.2. Hai proton thơm ghép cặp ortho còn lại tại δH 6.66 (d, J=
8.0 Hz) có tương quan HMBC đến carbon tại δC 152.2. Do đó phân tử đường
gắn vào vòng thơm còn lại tại C1 (δC 152.2).
Hai proton gắn trên carbon methylen mang oxygen (–CH2-O, C6’) của
phân tử đường ở δH 4.55 và 4.37 có tương quan HMBC đến carbon tại δC 168.3
(>C=O, C9”), nên vị trí C6’ của đường sẽ gắn vào cinnamonyl qua liên kết
ester.
Việc phân tích các dữ liệu phổ nghiệm của hợp chất T1 và so sánh đối
chiếu với dữ liệu phổ nghiệm của 6’- cinnamoylarbutin [53] cho thấy có sự
tương đồng nên T1 được đề nghị là 6’-cinnamoylarbutin.
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
37
3.2. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất S1
Chất S1 (7.00 mg) thu được từ phân đoạn EA.4.3.2 của sơ đồ 2, có
những đặc điểm sau:
- Hợp chất ở dạng bột màu trắng.
- Sắc ký lớp mỏng cho một vết duy nhất với Rf = 0.7 trong hệ dung môi
giải ly C: Me (9.5: 0.5), hiện hình bằng đèn UV và phun thuốc thử H2SO4
30%, cho vết màu tím.
- Phổ 1H-NMR (CDCL3), (phụ lục 2.1a; 2.1b, 2.1c) δH ppm 7.96 (1H, d,
=CH-,J = 9.5Hz, ); 7.09 (1H, s); 6.96 (1H, d, J=1.5); 6.84 (1H, s); 6.81
(1H, d, J=8.0); 6.09 (2H, O-CH2-O, ).
- Phổ 13C kết hợp với DEPT - NMR ( CDCL3 ), (phụ lục 2.2, 2.2a, 2.2b,
2.3).
δC ppm 169.92 (>C=O); 152.26; 150.45 (=C-O-); 123.74; 110.83; 108.3;
106.54; 101.4 (=CH-); 101.02 (-O-CH2-O ); 75.95; 72; 64.85(-CH-O); 56.2
(O-CH3); 21.24 (CH3-C=O). Độ chuyển dịch hóa học của các carbon khác
được trình bày trong bảng 6.
- Phổ COSY, HSQC, HMBC, phụ lục 2.4a; 2.4b; 2.5a; 2.5b; 2.5c; 2.6,
2.6a.
Biện luận cấu trúc
Phổ 1H-NMR cho thấy hợp chất S1 có các proton gắn trên vòng benzene
cộng hưởng trong vùng δH 6,09-7,97. Trong đó, 4 proton cho tín hiệu cộng
OH
O
OH
O
OH
CH2
O
OH
H
OH
1
2
3
4
5
6
1'
2'
3'
4'5'
6'
1''
2''
3''
4''
5''
6''
7''
8''
9''
Hình 3 tương quan HMBC của hợp
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
38
hưởng dưới dạng mũi đơn ở δH 7,97 (1H, s) 7,95 (1H, s) và 7,09 (2H, s). Phổ
đồ còn thể hiện tín hiệu cộng hưởng của hai vòng benzene mang nhóm thế ở
1,3.4 bao gồm các proton ở δH 6.96 (2H, d, J= 8.0 Hz), 6.81 (2H, d, J= 8.0 Hz)
và 6.83 (2H, s). Hai proton anomer cộng hưởng ở δH 4,83 (1H, d, J=7,5 Hz) và
4,78 (1H, d, J=7,5 Hz), các proton gắn trên carbon mang oxygen cộng hưởng
ở vùng δH 5,42 -5,56 và 3,52- 5,14. Ngoài ra, phổ 1H-NMR còn cho thấy
proton methyl của nhóm –OAc cộng hưởng ở δH 2,24.
Phổ 13C- NMR (CDCl3, 125 MHz, phụ lục 2.2, 2.2a, 2.2b) hợp với kỹ
thuật DEPT (phụ lục 2.3) cho thấy các mũi cộng hưởng gồm carbon carbonyl
>C=O (δC 169,9); các carbon của vòng benzene và một carbon
methylendioxygen (δC 101,4); một carbon methylen mang oxygen (δC 67,5),
nhóm –OAc (δC 21,2) và phân tử đường. Trong số các carbon của vòng benzen
có 5 carbon mang hydrogen [δC 123,7 (C-6’); 110,8 (C-2’); 108,3 (C-5’); 106,5
(C-3); 101,0 (C-6)]; 4 carbon mang oxygen [δC 152,2 (C-5); 150,4 (C-4); 147,7
(C-3’, C-4’)]; 6 carbon tứ cấp [δC 136,9 (C-7’); 131,0 (C-1, C-8); 128,4 (C-1’);
127,2 (C-2)]. Phần đường có hai phân tử đường gồm hai carbon anomer (δC
105,7; 105,2); hai carbon methylen mang oxygen (δC 66,6 và 64,8) cùng với 6
carbon >CH-O- (δC 75,9; 72,6; 72,5; 70,5; 70,2; 67,2).
Các tương quan trong phổ HSQC giúp xác định các proton gắn trên các
carbon tương ứng. Theo đó, bốn proton ở δH 6,09 (2H, s) và 6,04 (2H, s) cho
tương quan HSQC đến một carbon methylendioxygen δC 101,4. Bốn proton ở
5,42 -5,56 cũng cho tương quan đến một carbon ở δC 67,5.
Hai proton gắn trên vòng benzene δH 7,97(1H, s); 7,95 (1H, s) cho
tương quan HSQC với một carbon δC 101,0 (C-6) và hai proton ở 7,09 (2H, s)
cũng cho tương quan với một carbon ở δC 106,5. Kết hợp với các tương quan
HSQC còn lại của các proton gắn trên vòng benzene có thể dự đoán rằng hợp
chất S1 có cấu trúc đối xứng hoặc là hỗn hợp hai chất có cấu trúc tương đồng.
Phổ HMBC cho thấy tương quan từ hai cặp proton ở δH 6,09 (2H, s) và
6,04 (2H, s) đến carbon tại δC 147,7; bốn proton ở δH 6,83 (2H, s) và 6,96 (2H,
d, J=8,0 Hz) cũng cho tương quan đến δC 147,7. Ngoài ra, proton nhóm –
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
39
CH2-O- ở δH 5,42 -5,56 cho tương quan đến các carbon ở δC 169,9 (C-9’);
144,0 (C-7’) và 131,1 (C-8’).
Các tương quan của các proton thơm được thể hiện trong hình 4, 5.
Ngoài ra lần lượt proton của nhóm methoxy ở δH 3.37 (6H, s), 4.02/4.03
(6H,s) tương quan HMBC đến carbon δC 150.2 (C4) và 152.2 (C5).
Từ các dữ liệu trên, kết hợp so sánh với số liệu phổ của các dẫn xuất
của diphyllin cho thấy có sự tương hợp, nên chúng tôi đề nghị phần S1 là hỗn
hợp hai glycoside có một phần aglycon giống nhau là diphyllin. Mỗi cấu trúc
trong hỗn hợp có một phân tử đường arabinose hoăc xylose
Tương quan HMBC từ proton anomer ở δH 4,83 (1H, d, J=7,5 Hz, H-
1”a) tới carbon tại δC 144,0 cho phép xác định hợp chất thứ nhất (S1a) có
phân tử đường gắn vào aglycon vị trí C-7 qua liên kết oside. Proton anomer
H-1’’a cho tương quan COSY với H-2’’a ở δH 4,11 . Các tương quan còn lại
giúp xác định được phân tử đường. Proton H-3’’a ở δH 4,91 (1H, dd) có hằng
số ghép J = 10.0/3.5 Hz cho thấy phân tử đường này là đường arabinose.
Hằng số ghép của proton anomer là 7,5 Hz nên đường arabinose có cấu
hình α-L. Do C-3’’a cộng hưởng về vùng từ trường thấp hơn so với C-3 của
đường arabinose, C-4’’a lại dịch chuyển về vùng từ trường cao hơn đồng thời
H-3’’a cũng cộng hưởng ở vùng từ trường thấp nên chúng tôi đề nghị tại vị trí
C3”a của phân tử đường arabinose có gắn nhóm OAc.
Tương quan HMBC từ proton anome ở δH 4,78 (d, J=7,5Hz, H-1”b)
của phân tử đường còn lại đến carbon tại δC 144,0 , cho phép xác định hợp
chất thứ 2 (S1b) có phân tử đường gắn vào aglycon tại vị trí C-7. Kết hợp các
dữ liệu phổ HSQC, COSY, HMBC cho thấ phân tử đường trong hợp chất S1b
là α-L-arabinose (H-1’’b có J = 7,5Hz, H-4’’b cộng hưởng dưới dạng mũi đơn
rộng), phân tử đường arabinose này có nhóm-OAc gắn vào vị trí C-4’’b (δC
70, δH 5,14)
Do không có dữ liệu phổ của hợp chất giống với S1a và S1b nên chúng
tôi so sánh dữ liệu phổ của S1a và S1b với hợp chất 4-O-α-L -
arabinopyranosyldiphyllin [54] nhận thấy có sự tương đồng, ngoại trừ trong
cấu trúc của hợp chất S1a và S1b có thêm nhóm acetoxy gắn vào phân tử
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
40
đường nên chúng tôi đề nghị S1 là hỗn hợp của 4,5-dimethoxy-3’,4’-
methylenedioxy-7-O-(3”-O-acetyl arabinopyranosyl) 2,7’-cyclolign-7,7’-dien-
9,9’-lactone và 4,5-dimethoxy-3’,4’-methylenedioxy-7-O-(4”-O-acetyl
arabinopyranosyl)-2,7’-cyclolign-7,7’-dien-9,9’-lactone.
O
C
O
O
O
H3CO
H3CO
O
O
O
OH
C
O
CH3
OH
1
2
3
4
5
7
8
9'
1'
2'
3'
4'
5'
6'
8'
7'
1''
2''
3''
4''
5''
9
6
O
O
C
O
O
O
H3CO
H3CO
O
OH
O C
O
CH3OH
1
2
3
4
5
7
8
9'
1'
2'
3'
4'
5'
6'
8'
7'
9
6
1''
2''
3''
4''
5''
Hình 4. Tương quan HMBC của
hợp chất S1a
Hình 5. Tương quan HMBC của
hợp chất S1b
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
41
Bảng 5: Số liệu phổ NMR của T1
Vị trí Hợp chất T1 (MEOD)
Hợp chất so
sánh [54]
δH (ppm)
(J-Hz)
δC (ppm) HMBC
(1H13C)
δC (ppm)
1 152.2 152.3
2 6.95, d (8.0) 119.9 3; 4; 5 118.6
3 6.66, d (8.0) 116.6 1; 5 116.6
4 153.9 153.9
5 6.66, d (8.0) 116.6 1; 3 116.6
6 6.95, d (8.0) 119.9 3; 4; 5 118.6
1' 4.75, d (7.0) 103,8 1; 2’; 3’ 103.6
2' 3.45, ma 74.8 1’; 3’ 74.9
3' 3.48, ma 77.9 1’; 2’; 4’ 77.9
4' 3.45,(8.0; 9.5) 71.9 3’; 5’; 6’ 71.8
5' 3.67, ddd
(9.5; 6.5; 2.0)
75.4 4’; 6’ 75.4
6' 4.55, dd,(12.0; 2.0)
4.37,dd, (12.0; 6.5)
64.9 4’; 5’, 9” 64.9
1'' 135.6 135.7
2'' 7.59, ma 129.3 3”; 4”; 6”; 7’’ 130.1
3'' 7.42, ma 130.2 1”; 5” 129.3
4'' 7.42, ma 131.3 2”; 6” 131.6
5'' 7.42, ma 130.2 1’’; 6’’; 3’’ 129.3
6'' 7.59, m a 129.7 2”; 1’’ 130.1
7'' 7.70, d (15.0) 146.4 1”; 2’’; 6”; 8”;9” 146.6
8'' 6.54, d (15.0) 118.7 1”; 7’’; 9’’ 119.6
9'' 168.3 168.4
a: Tín hiệu bị chồng chập
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
42
Bảng 6: Số liệu phổ NMR của S1
Vị trí Chất S1a
(CDCl3)
Chất S1b
(CDCl3)
Hợp chất so sánh
(DMSO) [54]
δH (ppm) δC (ppm) δH (ppm) δC (ppm) δC (ppm)
1 - 131.1 - 131.1 129.6
2 - 127.2 - 127.2 126.6
3 7.09, s 106.5 7.09, s 106.5 107.9
4 - 150.4 - 150.4 149.9
5 - 152.2 - 152.2 151.4
6 7.95, s 101.0 7.95, s 101.0 101.8
7 - 144.0 - 147.0 144.5
8 - 131.1 - 131.1 128.9
9 5.42- 5.56 67.5 5.42- 5.56 67.5 67.0
1’ - 128.4 - 128.4 128.2
2’ 6.83 110.8 6.83 110.8 110.7
3’ - 147.7 - 147.7 146.8
4’ - 147.7 - 147.7 146.9
5’ 6.96,d, (8.0) 108.3 6.96, d, (8.0) 108.3 104.8
6’ 6.81, d (8.0) 123.7 6.81, d (8.0) 123.7 123.5
7’ - 136.9 - 136.9 134.4
8’ - 119.5 - 119.5 118.6
9’ 169.9 - 169.9 169.0
-OCH2-O 6.09, s
6.04, s
101.4 6.09, s
6.04, s
101.4
4-OMe 3.7, s 56.4 3.7, s
5-OMe 4.03b, s 56.0 4.02b, s
1” 4.83, d (7.5) 105.7 4.78, d, (7.5) 105.2 105.4
2” 4.32, m 70.2 4.11, m 72,6 70.8
3” 4.91,dd (10.0/3.5) 75.9 4.09, m 72.5 72.2
4” 4.11,m 67.2 5.14, br s 70.5 67.2
5” 4.06; 3.55 66.6 3.54; 4.09 64.8 65.7
b: tín hiệu có thể trao đổi lẫn nhau
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
43
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
44
4.1. KẾT LUẬN
Việc khảo sát thành phần hóa học của cây Phèn đen (Phyllanthus
reticulatus Poir.) thu hái tại xã Bạch Đằng - Tân Uyên – Bình Dương đã thu
được những kết quả như sau:
Từ phân đoạn EA.4.4.2 (sơ đồ 2) cao ethylacetatel, sử dụng các
phương pháp trích ly, chiết xuất, đã cô lập được hợp chất với kí hiệu T1. Sử
dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại NMR, kết hợp so sánh với các
tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc T1 là 6’-O’-cinnamoylarbutin (Hình 6).
Từ phân đoạn EA.4.3.2 (sơ đồ 2) cao ethylacetatel, sử dụng các
phương pháp trích ly, chiết xuất, đã cô lập được hợp chất với kí hiệu S1. Sử
dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại NMR, kết hợp so sánh với các
tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc S1 là hỗn hợp 2 glycoside (S1a, S1b)
O
O
C
O
O
O
H3CO
H3CO
O
O
OH
C
O
CH3
OH
1
2
3
4
5
7
8
9'
1'
2'
3'
4'
5'
6'
8'
7'
9
6
1''
2''
3''
4''
5''
O
O
C
O
O
O
H3CO
H3CO
O
OH
O C
O
CH3OH
1
2
3
4
5
7
8
9'
1'
2'
3'
4'
5'
6'
8'
7'
9
6
1''
2''
3''
4''
5''
4,5-Dimethoxy-3’,4’-methylenedioxy-7-
O-(3”-O-acetyl arabinopyranosyl) 2,7’-
cyclolign-7,7’-dien-9,9’-lactone
OH
O
OH
O
OH
CH2
O
OH
H
OH
1
2
3
4
5
6
1'
2'
3'
4'5'
6'
1''
2''
3''
4''
5''
6''
7''
8''
9''
6’-O’-cinnamoylarbutin
4,5-Dimethoxy-3’,4’-methylenedioxy-7-
O-(4”-O-acetyl arabinopyranosyl) 2,7’-
cyclolign-7,7’-dien-9,9’-lactone
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
45
4.2. ĐỀ XUẤT
Do hạn chế về thời gian nên còn rất nhiều phân đoạn chúng tôi chưa
nghiên cứu. Trong khóa luận này, chúng tôi chỉ mới tiến hành phân lập với
cao hexane và ethylacetate. Ngoài ra, còn cao khác nhau và nhiều phân đoạn
còn lại chúng tôi chưa khảo sát. Vì vậy, thời gian tới chúng tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu những loại cao và phân đoạn còn lại, đồng thời tiến hành thử hoạt
tính sinh học đối với các loại cao và các hợp chất đã cô lập được.
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1] Phan Văn Dân (2009), “Nghiên Cứu Thành Phần Hoá Học Có Trong Cây
Phèn Đen (PhyllanthusReticulatusPoir. Euphorbiaceae)”, 12-13 và 35-40.
[2] Nguyễn Văn Đậu, Lưu Hoàng Ngọc, Nguyễn Đình Chung (2003), “Nghiên
cứu hoạt chất sinhhọc từ cây chó đẻ than xanh (Phyllanthusniruri L.
Euphorbiaceae)”, Tạp chí Dược học số 9 ,năm 43, 12-15.
[3] Nguyễn Văn Đậu, Trần Thị Thu Hà (2007), “Nghiên cứu hóa thực vật cây
chó đẻ răng cưa (Phyllanthusurinaria L. Euphorbiaceae)”. Tạp chí dược học
số 369,năm 47, 15-18.
[4] Lê Trần Đức (1997),“Cây thuốc Việt Nam”, NXB Nông nghiệp Hà Nội,
724-725
[5] Đỗ Tất Lợi (1997), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học
Hà Nội, 65-67.
[6] Đỗ Tất Lợi (2000), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học,
550-551.
[7] Nguyễn Thượng Phong(2001), “Khảo sát công dụng làm thuốc của một số
loài Phyllanthus ở Việt Nam”,Tạp chí dược liệu số 6, 72-75.
[8] Trần Đình Thắng, Bùi Quang Chính, HoàngVăn Lựu, Nguyễn Xuân Dũng
(2007), “Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất phenolic từ câychó đẻ
răng cưa”, Tạp ch í Dược học số 371, năm 47, 14-17.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
[9] Babady-Bila (1996), “Niruroidine, a norsecurinine-type alkaloid from
Phyllanthusniruroides”, Phytochemistry, 41(5), 1441-1443.
[10] Calixto J. B., Santos A. R. (1998), “A review of the plants of the genus
Phyllanthus”, Pharmacology, Medicinal Research Reviews, 18, 4, 225-258.
[11] Chang, C.-C., Lien, Y.-C, Liu, K.C.S.C., and Lee, S.-S.(2003), “Lignans
from Phyllantusurinaria”,Phytochemistry 63, 7, 825-833.
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
47
[12] Chen Lui (1999), “A new flavanone isolated from
RhizomaSmilacisGlabrae and the structural requirements of its derivatives for
preventing immunological hepatocyte damage”, Planta Med., 65, p.43-46.
[13] El-Mekkawy (1995), “Inhibitory effects of Egyptian folk medicines on
human immunodeficiency virus (HIV) reverse transcriptase”. The Chemical
and Pharmaceutical Bulletin, 43, p.641-648.
[14] E. Omulokoli, B. Khan, S.C. Chhabra (1997), “Antiplasmodial activity of
four Kenyan medicinal plants”, Journal of Ethnopharmacology, 56, p.133-
137.
[15] Farah Naaz, SaleemJaved, M.Z. Abdin (2007), “Hepatoprotective effect
of ethanolic extract ofPhyllanthusamarusSchum. etThonn”,
Ethnopharmacology, 113(3), p.503-509.
[16] Ghosal (1996), “Active constituents of EmblicaOfficinalis: part 1. The
chemistry and antioxidativeeffcts of two new hydrolysable tannins, emblicanin
A and B”.Indian Journal of Chemistry 35B, 9, p.941-948.
[17] Herbert Kolodziej (2005), “Tannins and related compounds induce nitric
oxide synthase and cytokines gene expressions in Leishmania major”,
Bioorganic, 13(23), p.6470-6476.
[18] Hnatyszyn, (2002), “The hypoglycemic effect ofPhyllanthussellowianus
fractions”, Phytomedicine, 9(6), p.556-559.
[19] Joshi (1986), “Crystalline compounds of the roots of Phyllanthusniruri”.
Journal of the Indian Chemical society, 58,p.102-103.
[20] Kumar Roy, H. Dhir, A. Sharma (1992), “Modification of metal-induced
micronuclei formation in mouse bone marrow erythrocytes", Toxicology
Letters, 62(1), p.9-17.
[21] Kumaran, Karunakaran (2007), “In vitro antioxidant activities of
methanol extracts of fivePhyllanthusspecies from India”, Food Science,
40(2), p.344-352.
[22] L. Yeap Foo (1995), “Amariinic acid and related ellagitannins from
Phyllanthusamarus”, Phytochemistry, 39(1), 217-224.
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
48
[23]Manske R. H. F (192525), “The Alkaloids chemistry and physiology”,
Phytochemistry, 15, 428.
[24] Matsunaga, Tanaka (1992), “26-Nor-D:A-friedooleananetriterpenes from
Phyllanthuswatsonii”, Phytochemistry, 32(1), 165-170.
[25] Peter J. Houghton, Tibebe Z. Woldemariam (1996), “ Two securinega-
type alkaloids from Phyllanthusamarus”, Phytochemistry, 43(3), 715-717.
[26] Pettit GR, Schaufelberger DE, Nieman RA, Dufresne C, Saenz-Renauld
JA (1990), “Antineoplastic agents, 177. Isolation and structure of
phyllanthostatin 6”, 53(6), 1406-1413.
[27] Pettit GR, Cragg GM, (1984),“Antineoplastic Agents 104. Isolation and
Structure of the Phyllanthus-AcuminatusEuphorbiaceae Glycosides”.Journal
of Organic Chemistry,49, 4258-66.
[28] Pettit GR, Cragg GM, Suffness M (1985), “Phyllanthostatin 1
PhyllanthosideOrthoacid Rearrangement”. Journal of Organic Chemistry,50,
5060-5063.
[29] Rajasubramaniam, PardhaSaradhi (1997), “ Rapid multiplication of
Phyllanthusfraternus: a plant with anti-hepatitis viral activity”, Industrial
Crops and Products, 6(1), 35-40.
[30] Rajkishor S. Negi, Thawra M. Fakhir (1998), “ An alkaloid from
Phyllanthus simplex”, Phytochemistry, 27(9), 3027-3028.
[31]Satyanarayana, Venkateswarlu (1991), “Isolation, structure and synthesis
of new diarylbutanelignansfrom Phyllanthusniruri”, Tetrahedron, 47(42),
8931-8940.
[32] Sengupta, Mukhopadhyay (1966), “Terpenoids and related compounds-
VII :Triterpenoids of Phyllanthusacidusskeels”, Phytochemistry, 5(3), 531-
534.
[33] S. F. Aripova (1983), “Tropane alkaloids of two species of plantsof the
Phyllanthusdiscoides”, 16, 677.
[34] Shakil, Pankaj (2008), “Nematicidalprenylatedflavanones from
Phyllanthusniruri”, Phytochemistry, 63(3), 759-764.
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
49
[35] ShunyoMatsunaga, Reiko Tanaka, (1988), “Revised structure of
trichadenic acid B”, Tetrahedron Letters, 29(37), 4751-4754.
[36] Sutthivaiyakit, Nakorn N. (2003), “ A new guaianesesquiterpene from the
roots of Phyllanthusoxyphyllus”, Tetrahedron, 59(50), 9991-9995.
[37] Tanaka, K. Masuda and S. Matsunaga (1993), “ Lup-20(29)-en-3β,15α-
diol and ocotillol-II”, Phytochemistry, 32(2), 472-474.
[38] Thales R. Cipriani, Caroline G. Mellinger (2008), “ Acidicheteroxylans
from medicinal plants and their anti-ulcer activity”,CarbohydratePolymers,
74(2), 274-278.
[39] Vuyelwa J. N., Neil R. C. (2008), “ Triterpenoids from the African tree
Phyllanthus polyanthus”, Phytochemistry Letters, 1(1), 11-17.
[40] Wai-HaanHui, Man-Moon Li, Kam-Moon Wong (1976), “A new
compound, 21α-hydroxyfriedel-4(23)-en-3-one and other triterpenoids from
Phyllanthusreticulatus”, Phytochemistry, 5(15), 797-798.
[41] Wanxing Wei, Yuanjiang Pan (2005), “Carboxylic acids from
Phyllanthusurinaria”, Chemistry of Natural Compounds, 41(1), 17-20.
[42] Xiaoli Liu, Chun Cui, M. Zhao (5/2008), “Antioxidant activity of
methanolic extract of emblica fruit”, Journal of Food, 21(3), 219-228.
[43] Ying-Jun Zhang (2006). “A novel highly oxygenated norbisabolane from
the roots of Phyllanthusemblica”, Faculty of Pharmaceutical Sciences,
Japan, 1-14.
[44] Zhang L. Z., Guo Y. J. (2000), “Studies on chemical constituents of
PhyllanthusurinariaL.”, ZhongguoZhong Yao ZaZhi, 10(25), 615-617.
[45] Zhang, Y. J., Tanaka, T., and Iwamoto (2000), “Novel
Norsesquiterpenoids from the roots of Phyllanthusemblica”,Journal of
Natural Products, 63, 11, 1507-1511.
[46] Zhang (2002), “Two new acylatedflavanone glycosides from the leaves
and branches of Phyllanthusemblica”, Chem. Pharm. Bull., 50, 841.
[47] Joshi KC, Singh P, Mehra A. (1981), “Crystalline components of the
roots of Phyllanthusreticulatus”, J IndChemSoc,58, 102–103.
Khóa luận tốt nghiệp Lương Thị Thủy
50
[48]The Health Bureau of Guangxi Province (1974), “Compilation of
Medicinal Herbs in Guangxi”, II, Guangxi People Press, Nanning, p. 1588
[49]Ming-Sheng Lana, Jian-Xiong Ma, Chang-Heng Tan, Song Wei, and Da-
Yuan Zhu (2010),“Chemical Constituents of Phyllanthusreticulatus”,
Helvetica ChimicaActa, 93, 2276.
[50]Jian-Xiong Ma , Ming-Sheng Lan , Shi-Jin Qu, Jun-Jie Tan, Hong-
FengLuo, Chang-Heng Tan & Da-Yuan Zhu (2012),“Arylnaphthalenelignan
glycosides and other constituents from Phyllanthusreticulatus”, Journal of
Asian Natural Products Research, 14, 1073-1077.
[51]Kotaro Takahashi, Toshie Nakagawa (1966), “Studies on constituents of
medicinal plants, the stereochemistry of paulowin and isopaulowin”, Chem .
Pharm . Bull. , 14(6), 641-647.
[52]Robert S. Ward (1997), “Lignan, neolignan and related compounds”,
Nat. Prod. Rep. , 14, 43-74.
[53] Nobuyoshi Nakajima, Kohji Ishihara, Stingo Maysumura Hiroki Hamada,
Kaoru Nakamura, Tsutomu Fruya (1997), “ Lipase-catalyzed Synthesis of
Arbrtin cinnamate in organic solvent and application of transesterfication o
stabilize plant pigments”, Biosci.Biotech.Biochem, 61 (11), 1926-1927.
[54] Ya Zhao, Chunyan Ni, Yuting Zhang, Li Zhu (2012), “Synthesis and
bioevaluation of diphyllin glycoside as novel Anti cancer Agents”, Arch.
Pharm. Chem. Life Sci, 345, 622-628.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_09_2819845618_6452.pdf