a) Về mặt lý luận
Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý; thanh tra; kiểm tra;
kiểm tra nội bộ, kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX; vai trò, vị trí, chức
năng của KTNB, nguyên tắc quản lý công tác KTNB; nội dung và quy trình
KTNB các trung tâm GDTX. Đặc biệt, khai thác sâu các nội dung quản lý của
Giám đốc về công tác KTNB các trung tâm GDTX, từ đó xác định rõ vai trò
quản lý của thủ trưởng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đây
chính là những định hướng cho việc khảo sát thực trạng và đề ra các biện pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả công tác KTNB các trung tâm GDTX trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
b) Về mặt thực tiễn
Qua khảo sát và phân tích thực trạng các nội dung quản lý công tác
KTNB các trung tâm GDTX, luận văn đã có những đánh giá về thực trạng quản
lý của thủ trưởng các đơn vị về công tác KTNB các trung tâm GDTX. Bên cạnh
những điểm mạnh, công tác KTNB các trung tâm GDTX còn có những bất cập
và luận văn cũng đã chỉ ra được những nguyên nhân, trong đó nguyên nhân
trọng tâm là công tác quản lý của giám đốc các trung tâm còn nhiều tồn tại, hạn
chế.
Từ thực trạng quản lý của các giám đốc trung tâm GDTX đối với công
tác KTNB, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm
đổi mới công tác KTNB các trung tâm GDTX có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn, qua đó góp phần giúp thủ trưởng các đơn vị nghiên cứu, quản lý tốt công
tác KTNB tại đơn vị của mình nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Luận văn đã thực hiện được mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra và khẳng định được giả thuyết khoa học của đề tài.
117 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tổ trưởng các tổ chuyên môn, tổ hành chính, ...
+ Giáo viên có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn
+ 01 thành viên đại diện cho học viên (Có thể là Bí thư chi đoàn hoặc
lớp trưởng)
+ 01 thành viên đại diện cho phụ huynh học viên (Có thể là Hội trưởng
hội cha mẹ học viên)
Số lượng thành viên trong Ban kiểm tra nội bộ tùy thuộc vào qui mô đơn
vị và do Giám đốc quyết định.
Lưu ý: Ban kiểm tra nội bộ được kiện toàn theo từng năm học.
Bước 3: Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Trưởng ban
+ Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch,
kiểm tra, kiểm soát đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận.
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động KTNB.
+ Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó ban thực hiện một số chức năng
trong quản lí hoạt động này.
Phó ban
+ Tham mưu cho Trưởng ban về chương trình, kế hoạch hoạt động
KTNB hàng năm, hàng tháng, hàng tuần, xây dựng cơ chế, bảo đảm chính sách,
huy động các nguồn lực và chỉ đạo thực hiện kế hoạch KTNB
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động của các bộ phận, của từng cá nhân trong
thực thi KTNB.
76
Phó ban 1(Phó giám đốc phụ trách mảng dạy văn hóa): Tham mưu, tổ
chức, điều hành thực hiện các kế hoạch kiểm tra nội bộ về mảng văn dạy hóa.
Phó ban 2(Phó giám đốc phụ trách các mảng Liên kết đào tạo, nghề,
Đoàn thể, CSVC, pháp chế,...): Tham mưu, tổ chức, điều hành thực hiện các kế
hoạch kiểm tra nội bộ về mảng phụ trách.
Thành viên
+ Thành viên là cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị có nhiệm vụ
tham mưu và thực hiện KTNB các vấn đề liên quan đến phạm vi mình phụ trách
và thực hiện. Ngoài ra các thành viên của ban KTNB có thể tham mưu và góp
ý các lĩnh vực khác mà mình không phụ trách.
+ Học viên và phụ huynh tham gia với tư cách giám sát nhằm đảm bảo
tính khách quan, minh bạch trong các hoạt động của đơn vị.
Bước 4: Quy trình hoạt động của bộ máy KTNB.
Sơ đồ 3.2. Quy trình vận hành của bộ máy KTNB
Trưởng ban
Phó ban
Kí hiệu:
Chỉ đạo
Kiểm tra
Thành viên trong ban KTNB
Đối tượng KTNB
77
- Bước 1: Trưởng ban xây dựng kế hoạch hoặc chỉ đạo xây dựng kế
hoạch, kiểm tra, giám sát, phê duyệt kế hoạch.
- Bước 2: Các phó ban tham mưu cho trưởng ban hoặc xây dựng kế
hoạch, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch KTNB theo sự chỉ đạo của trưởng
ban.
- Bước 3: Các thành viên trong ban KTNB tổ chức thực hiện kế hoạch
KTNB.
3.2.2.2.2 Hoàn thiện đội ngũ tham gia hoạt động KTNB
Bước 1: Quy hoạch, lựa chọn đội ngũ.
Giám đốc trung tâm họp liên tịch xây dựng nội dung các tiêu chí về số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn của cán bộ KTNB để lựa chọn, quy hoạch lực lượng.
Về tiêu chuẩn: Là những người có kinh nghiệm công tác, đã qua giảng
dạy nhiều năm, là những GV giỏi, CBQL giỏi, được bồi dưỡng về nghiệp vụ
thanh tra, kiểm tra. Ngoài những tiêu chuẩn trên, cán bộ kiểm tra cần phải có
các tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, uy tín, đó là cơ sở dùng để làm tiêu
chuẩn xây dựng quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ KTV cho
đơn vị.
Bước 2: Ra quyết định thành lập ban KTNB và phân công nhiệm vụ
Lựa chọn những CB, GV có đủ tiêu chuẩn quy định; có phẩm chất, năng
lực, uy tín để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trước khi bổ nhiệm làm KTV. Đồng
thời phải tạo các điều kiện về mặt pháp lý, môi trường hoạt động để phát huy
năng lực, sở trường của mỗi người.
Bước 3: Tăng cường công tác bồi dưỡng và mỗi cán bộ kiểm tra cần phải
thường xuyên tự nâng cao phẩm chất, năng lực và uy tín.
Qua kết quả khảo sát cho thấy năng lực nghiệp vụ của KTV cần
phải tăng cường công tác bồi dưỡng bằng các hình thức đa dạng, phù hợp.
78
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên nhất là cập nhật
những kiến thức phương pháp chuyên môn, những thay đổi về nội dung,
chương trình, phương pháp giảng dạy các môn học. Phối hợp với các cơ sở đào
tạo bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ; Tăng cường hoạt động tham quan học tập,
tổ chức giao lưu, hội thảo về lĩnh vực KTNB để đáp ứng được nhu cầu bồi
dưỡng công tác KTNB cho cán bộ giáo viên toàn cơ quan.
Nghiên cứu kỹ và hiểu hệ thống các văn bản về công tác thanh tra
giáo dục, công tác KTNB; các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học,
các văn bản hướng dẫn thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Lập
kế hoạch xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ thanh tra viên và cộng tác viên thanh
tra, đội ngũ làm công tác KTNB hằng năm; Kế hoạch bồi dưỡng phải cụ thể
hoá các tiêu chí: Chương trình, nội dung tập huấn, thời gian, địa điểm và các
điều kiện về tài chính, CSVC phục vụ đợt tập huấn.
Xây dựng lực lượng CBQL và CBGV tham gia công tác KTNB là một
cách quản lý đơn vị ổn định đi vào chiều sâu. Thành viên tham gia công tác
KTNB phải là những người thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ, giỏi nghề,
tốt về đức, sáng suốt và linh hoạt trong công việc.
3.2.2.3. Điều kiện đảm bảo để thực hiện
Có kế hoạch dài hạn, hỗ trợ kinh phí để bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng
phải được thực hiện trước khi triển khai hoạt động KTNB.
Phải có kế hoạch định kỳ để kiểm tra, tổng kết và nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch. Công tác kiểm tra tổng kết sẽ góp phần thúc đẩy việc đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên làm công tác KTNB. Từ đó, sẽ khắc phục được
các thiếu sót để nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ KTNB.
Hoạt động này cần phải công khai minh bạch để rà soát và lựa chọn
được những cá nhân tốt.
79
3.2.3. Hoàn thiện đối tượng kiểm tra nội bộ
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Đối tượng kiểm tra nội bộ phải mang tính toàn diện, bao quát toàn bộ
các mặt hoạt động của đơn vị, tác động đến tất cả các tổ chức đoàn thể, các tổ
nhóm chuyên môn, cán bộ, giáo viên, nhân viên và học viên.
Trong hoạt động KTNB, hoàn thiện các đối tượng kiểm tra có ý nghĩa
hết sức quan trọng, là nhân tố trung tâm, then chốt. Do vậy, muốn thực hiện
công tác KTNB đạt chất lượng, hiệu quả thì cần phải xây dựng đối tượng đi
kèm với nội dung đầy đủ, phù hợp.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Đối tượng thứ nhất: Các đối tượng liên quan đến hoạt động quản lí như ban
giám đốc, chủ tịch cộng đoàn, Bí thư đoàn thanh niên, tổ trưởng, trưởng ban, các
cá nhân được giao nhiệm vụ lãnh đạo các bộ phận.
TT
Đối
tượng
Nội dung kiểm tra
Cách thức và thời điểm thực hiện
kiểm tra
1
BGĐ,
CTCĐ,
BTĐ,
lãnh đạo
các bộ
phận
Kiểm tra việc xây dựng kế
hoạch năm học (kế hoạch
chung và các kế hoạch
theo từng chuyên đề, từng
bộ phận). Cần xây dựng
các loại kế hoạch cả năm
học, tháng, tuần.
-Kiểm tra toàn diện vào đầu năm học
-Các kế hoạch kiểm tra phải phù hợp
với tình hình, điều kiện cụ thể của từng
trung tâm, có tính khả thi và phù hợp
với nhiệm vụ năm học của cấp trên.
Các kế hoạch phải được thông báo
công khai.
2
BGĐ,
CTCĐ,
BTĐ,
lãnh đạo
các bộ
phận
Kiểm tra việc chỉ đạo và
thực hiện kế hoạch mà các
bộ phận đã xây dựng đầu
năm
-Kiểm tra thường xuyên thông qua các
nội dung kiểm tra kiểm tra nội bộ khác
-Kiểm tra định kỳ tiến độ thực hiện các
kế hoạch nhiệm vụ đề ra
3
Giám
đốc
Kiểm tra việc bố trí, sắp
xếp, sử dụng đội ngũ.
-Thủ trưởng tự kiểm tra
-Ban KTNB kiểm tra việc bố trí, sắp
xếp, phân công nhiệm vụ đúng quy định
80
và phù hợp chưa vào đầu năm và giữa
năm
4
Giám
đốc, phó
giám
đốc phụ
trách
CSVC.
Kiểm tra việc sử dụng
kinh phí mua sắm tài sản
công, thiết bị đồ dùng dạy
học, thanh quyết toán
hàng năm; sử dụng cơ sở
vật chất, kiểm kê hàng
năm; bố trí, sắp xếp lớp
học sinh
-Thủ trưởng tự kiểm tra (thường xuyên,
định kỳ)
-Ban KTNB kiểm tra vào đầu năm,
cuối năm.
-Kiểm tra việc sử dụng kinh phí mua
sắm tài sản công, thiết bị đồ dùng dạy
học, thanh quyết toán hàng năm đã đúng
theo quy định tài chính hay không
- Kiểm tra sử dụng CSVC, kiểm kê hàng
năm; bố trí, sắp xếp lớp HV đã hợp lí với
tình hình hiện có hay không.
5
Giám
đốc
Thực hiện quy chế dân
chủ, công khai; tiếp công
dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng và thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
-Thủ trưởng tự kiểm tra (thường
xuyên, định kỳ)
6
Giám
đốc,
CTCĐ,
BTĐ,
Hội
trưởng
hội phụ
huynh
Chi đạo, phối hợp hoạt
động của BGĐ với các tổ
chức, đoàn thể (Công
đoàn, Đoàn Thanh niên
...), Ban Đại diện cha mẹ
học sinh.
-Giám đốc + Chi uỷ kiểm tra (thường
xuyên, định kỳ)
-Kiểm tra sự phối hợp hoạt động với các
tổ chức, đoàn thể, Ban Đại diện cha mẹ
học viên sẽ phát huy được sức mạnh
trong việc giáo dục đạo đức, pháp luật
cho HS nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và góp phần hoàn thiện nhân cách
HV ở trung tâm
-Kiểm tra quy chế phối hợp cụ thể
7
Cán bộ
phụ
trách
Thực hiện các cuộc vận
động và phong trào thi
đua.
-Kiểm tra theo chuyên đề và kiểm tra
đột xuất.
81
Đối tượng thứ hai: Các đối tượng liên quan đến hoạt động dạy, học và giáo
dục học viên.
TT
Đối
tượng
Nội dung kiểm tra
Cách thức và thời điểm thực hiện
kiểm tra
1
Tổ
trưởng,
nhóm
trưởng
Quản lý, điều hành của
các tổ, nhóm chuyên môn
(kiểm tra tất cả các tổ,
nhóm theo từng cuộc, mỗi
cuộc từ 1-2 tổ, nhóm)
-Kiểm tra theo chuyên đề, định kỳ
-Kiểm tra công tác quản lý của tổ
trưởng, nhóm trưởng, tổ chức đoàn
thể: nhận thức, vai trò, tác dụng, uy
tín, khả năng lãnh đạo chuyên môn ...;
Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: kế hoạch,
biên bản, chất lượng giảng dạy, các
chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn,
sáng kiến kinh nghiệm...
2
Giáo
viên
Các hoạt động sư phạm
của giáo viên (kiểm tra
30% số giáo viên theo
từng cuộc, mỗi cuộc từ 5-
7 giáo viên)
-Kiểm tra toàn diện
-Kiểm tra trình độ nghiệp vụ tay nghề,
xem xét và đánh giá hai mặt là trình
độ nắm kiến thức, kỹ năng, thái độ
cần xây dựng cho học viên thể hiện
qua việc giảng dạy và trình độ vận
dụng phương pháp giảng dạy và giáo
dục thông qua kiểm tra giờ dạy trên
lớp của giáo viên theo yêu cầu, quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3
Giáo
viên
Thực hiện các quy định về
hồ sơ chuyên môn; kế
hoạch dạy học; kiểm tra,
chấm chữa trả bài; (kiểm
tra tất cả sổ giáo viên còn
lại, trừ 30% sổ giáo viên
đã kiểm tra toàn diện;
kiểm tra theo từng cuộc,
mỗi cuộc từ 3-5 giáo viên)
-Kiểm tra theo chuyên đề và kiểm tra
đột xuất
4
Giáo
viên
Đổỉ mới phương pháp,
ứng dụng CNTT trong
dạy học; sử dụng thiết bị
ĐDDH, thí nghiệm thực
-Kiểm tra theo chuyên đề và kiểm tra đột
xuất
-Ứng dụng CNTT và các phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học là một
82
hành; dự giờ, tự bồi
dưỡng; chủ nhiệm lớp ...
(kiểm tra tất cả sổ giáo
viên còn lại, trừ 30% sổ
giáo viên đã kiểm tra toàn
diện; kiểm tra theo từng
cuộc, mỗi cuộc từ 3-5 giáo
viên)
trong các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục và đổi mới PPDH
nhưng hiện tại vẫn còn một số giáo
viên vì trình độ ứng dụng CNTT còn
hạn chế, hoặc chưa sử dụng thành
thạo các thiết bị hiện đại nên còn lúng
túng hoặc có tâm lí “e ngại” khi đổi
mới PPDH. Vì thế, tuy việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy đã đem lại hiệu
quả cao nhưng mức độ ứng dụng
trong nhà trường và bản thân giáo
viên chưa cao, chưa rộng rãi. Vì vậy
cần phải đẩy mạnh kiểm tra công tác
này.
5
Học
viên, lớp
học
Hoạt động của học viên,
một lớp học sinh: Học tập;
lao động; văn hóa, văn
nghệ, TDTT...
-Kiểm tra đột xuất, phiếu điều tra,
phỏng vấn.
-Kiểm tra trình độ văn hóa, ý thức học
tập, phương pháp học tập, khả năng
tiếp thu tri thức, kỹ năng thực hành, kết
quả học tập;
-Kiểm tra khả năng tự quản, tự học của
học viên trong học tập và sinh hoạt. Kết
quả giảng dạy, giáo dục; Mức độ tiến
bộ của học viên.
-Kiểm tra hoạt động, sinh hoạt tập thể
lớp; Việc xây dựng các tổ, nhóm, cá
nhân điển hình. Kiểm tra hoạt động học
tập, thái độ, nền nếp, phương pháp, kết
quả học tập, sự tương trợ giúp đỡ nhóm
trong học tập của học viên và của tập
thể lớp học.
6
Tổ liên
kết đào
tạo
Công tác tuyển sinh và
liên kết đào tạo
-Kiểm tra thường xuyên và định kì
-KT quản lý các lớp liên kết đào tạo
-KT việc phối hợp với các trường chủ
trì liên kết đào tạo.
-KT sổ sách của giáo viên quản lý lớp
83
và hoạt động giảng dạy của giáo viên
và học tập của học viên để nâng cao
trách nhiệm,
-KT Kế hoạch học tập từng kỳ học,
năm học, sổ đầu bài, sổ điểm danh
chuyên cần các môn học, sổ học viên
có dán ảnh, lý lịch trích ngang của lớp,
các văn bản liên quan đến quản lý công
tác liên kết đào tạo.
Đối tượng thứ ba: Các đối tượng liên quan đến hoạt động quản lý hành chính
(đảm bảo các điều kiện phục vụ dạy, học và giáo dục học viên).
TT
Đối
tượng
Nội dung kiểm tra
Cách thức và thời điểm thực hiện
kiểm tra
1
Nhân
viên phụ
trách
Quản lý, bảo quản hồ sơ
sổ sách nhà trường| (sổ
điểm, học bạ ...); quản lý,
cấp phát văn bằng chứng
chỉ; hoạt động văn thư,
lưu trữ.
-Kiểm tra theo chuyên đề và kiểm tra
đột xuất.
-Kiểm tra việc soạn thảo, luân chuyển,
lưu trữ công văn đi, công văn đến;
Kiểm tra việc quản lý con dấu; Kiểm
tra việc quản lý các hồ sơ, sổ sách
hành chính, giáo vụ (sổ đăng bộ; sổ
gọi tên ghi điểm; sổ ghi đầu bài; học
bạ; sổ quản lý cấp phát văn bằng,
chứng chỉ; sổ theo dõi phổ cập giáo
dục; sổ nghị quyết của Trung tâm; sổ
kiểm tra của Giám đốc; sổ khen
thưởng, kỷ luật học viên; sổ lưu trữ
các văn bản, công văn và các loại hồ
sơ sổ sách khác).
2
Nhân
viên phụ
trách
Quản lí, bảo quản cơ sở
vật chất, thiết bị, đồ dùng
dạy học, phòng thí
nghiệm thực hành, phòng
tin học, phòng thư viện...
-Kiểm tra theo chuyên đề và kiểm tra
đột xuất.
- Kiểm tra hồ sơ quản lí, quy trình sử
dụng, bảo quản, giới thiệu, thống kê,
phân loại, bổ sung; thực hiện giờ giấc,
tinh thần, thái độ làm việc để nắm bắt
84
kịp thời tình trạng mất mát, hư hỏng,
điều chỉnh,
3
Nhân
viên kế
toán, thủ
quỹ
Quản lý, thu, chi tài chính;
hoạt động kế toán, thủ quỹ
trường học.
-Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất.
-Kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ,
trên sổ kế toán, trên báo cáo tài chính;
kiểm tra việc thu chi các nguồn kinh
phí trong ngân sách và ngoài ngân
sách; kiểm tra việc chấp hành các thể
lệ, chế độ, nguyên tắc kế toán tài
chính và thu nộp ngân sách;
4
Nhân
viên phụ
trách
Quản lý nội vụ, lao động,
vệ sinh và công tác y tế
học đường.
-Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột
xuất.
3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện
Để xác lập và hoàn thiện đối tượng và nội dung KTNB người quản lý
cần nắm vững được các vấn đề cơ bản về KTNB, như vị trí vai trò, chức năng
nhiệm vụ, các nguyên tắc, hình thức, nội dung, phương pháp KTNB; Nắm vững
các văn bản, trình độ năng lực và thực trạng đang công tác của đối tượng kiểm
tra.
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra nội bộ
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Muốn quản lý tốt thì cần phải có những quy định nội bộ cụ thể, những
quy định này sẽ cụ thể hoá được công việc KTNB của giám đốc, nên giúp cho
việc quản lý hoạt động KTNB được dễ dàng; Do vậy, việc xây dựng quy định
tổ chức kiểm tra từng nội dung của hoạt động KTNB trường học là rất cần thiết.
Xây dựng quy trình, cơ chế gắn kết các bộ phận chức năng phối kết hợp
cùng nhau hoạt động, là phương tiện để các phượng tiện thực hiện theo đúng
yêu cầu quản lý
85
Xác định chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận trong
hoạt động KTNB góp phần xây dựng tập thể đoàn kết, văn hóa, thực hiện tốt
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của trung tâm trong
hoạt động KTNB.
Xây dựng môi trường làm việc kỉ cương, nền nếp, tạo không khí thiện
chí, tin cậy, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động rèn luyện NVSP cho SV.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
3.2.4.2.1 Một là: Xây dựng chuẩn quy chế và các quy định KTNB.
Từ cơ sở Điều lệ trung tâm và lý luận về quản lý trung tâm, Giám
đốc xây dựng quy chế nhằm đảm bảo hoạt động của Ban KTNB. Quy chế quy
định nội dung cụ thể, chi tiết về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ
sinh hoạt của Ban KTNB; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm, quyền lợi của
Trưởng ban KTNB, các thành viên trong Ban; mối quan hệ của Ban KTNB với
cán bộ, giáo viên, nhân viên và các Hội đồng tư vấn khác trong nhà trường.
Xây dựng các quy định các bước kiểm tra chung cho một nội dung:
Xác định nội dung, mục đích, yêu cầu, đối tượng và hình thức kiểm tra; Lập kế
hoạch chương trình kiểm tra cụ thể (xác định đầu việc, ra hạn thời gian); Xây
dựng lực lượng kiểm tra; Tiến hành kiểm tra; Thu thập tín hiệu phản hồi.
Xây dựng các quy định kiểm tra toàn diện một giáo viên gồm: Dự
giờ từ 2 -> 3 tiết với các hình thức (có báo trước, không báo trước); Theo dõi
việc thực hiện quy chế chuyên môn suốt trong năm học ít nhất kiểm tra đột xuất
3 lần (hồ sơ giảng dạy, chế độ chấm, chữa bài; đánh giá xếp loại học viên);
Đánh giá kết quả của học viên (qua khảo sát kiểm tra chung của trung tâm và
giám đốc trực tiếp kiểm tra); Kết quả tham gia công tác khác (nếu có); Hoàn
chỉnh hồ sơ đánh giá xếp loại; Lưu trữ hồ sơ.
86
Xây dựng các quy định kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên
trên lớp gồm: Kiểm tra hồ sơ (Kế hoạch, giáo án, phương tiện, thiết bị); Kiểm
tra giờ lên lớp (công việc chuẩn bị, giảng bài trên lớp, lĩnh hội của học viên).
Xây dựng các quy định kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên
môn: Kiểm tra việc nhận thức, uy tín, năng lực lãnh đạo của tổ trưởng; Kiểm
tra hồ sơ (kế hoạch, biên bản họp, chất lượng đánh giá của tổ về dạy của giáo
viên, học của học viên, thực hiện bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, sáng kiến kinh
nghiệm, làm và sử dụng đồ dùng dạy học); Kiểm tra nề nếp chuyên môn (soạn
bài, chấm bài, dự giờ, giảng mẫu, sinh hoạt); Kiểm tra nề nếp phụ đạo, bồi
dưỡng học viên giỏi, ngoại khoá, thực hành;
Xây dựng các quy định kiểm tra toàn diện một học viên : kiểm tra
trình độ văn hoá khoa học, kỷ luật của học viên (ý thức, phương pháp khả năng
tiếp thu, kỹ năng thực hành, kết quả học tập); Kiểm tra trình độ giáo dục học
viên về các mặt (đạo đức, lối sống, ý thức và kỷ luật lao động, ý thức bảo vệ
sức khoẻ, vệ sinh, thưởng thức cái đẹp, nghệ thuật); Kiểm tra khả năng tự quản
của học viên trong tự học và sinh hoạt.
Xây dựng các quy định kiểm tra toàn diện một lớp học: Kiểm tra
hoạt động học tập: thái độ, nền nếp, phương pháp, kết quả học tập, sự tương trợ
nhau, giúp nhau trong nhóm, trong tổ; Rèn luyện các mặt giáo dục toàn diện:
đạo đức, lối sống, văn nghệ, thể dục, vệ sinh, ý thức kỷ luật lao động tập thể,
quan điểm thẩm mỹ lành mạnh; Sinh hoạt tập thể lớp: Sinh hoạt đều đặn có
chất lượng và bổ ích, sinh hoạt Đoàn thanh niên có tác dụng đẩy mạnh phong
trào học tập và rèn luyện của toàn lớp, tương trợ giúp nhau trong học tập; Xây
dựng các tổ, nhóm cá nhân điển hình trong lớp; Xác định phương pháp: Sử
dụng test, đàm thoại, phỏng vấn.
Xây dựng các quy định kiểm tra CSVC, thiết bị dạy học gồm: Nhà
cửa, lớp học, bàn ghế, bảng xác định giá trị sử dụng, tiêu chuẩn vệ sinh học
87
đường; Thư viện, phòng thí nghiệm, phòng truyền thống, phòng hướng nghiệp,
xưởng trường, vườn trường đảm bảo tiêu chuẩn phục vụ dạy học.
Kiểm tra thiết bị dạy học gồm: Các đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo;
Các phương tiện kỹ thuật dạy học khác; Các đồ dùng dạy học tự làm của thầy
và trò; Sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học; Kiểm tra bộ hồ sơ theo dõi CSVC và
thiết bị dạy học của của cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách cần ghi xác
nhận, nhận xét vào hồ sơ.
Xây dựng các quy định kiểm tra tài chính gồm: kiểm tra nguồn tài
chính trong trung tâm nhằm điều tiết nguồn ngân sách, sử dụng đúng nguồn
vốn, chống tham ô lãng phí, lạm dụng của công; Kiểm tra việc thực hiện nguyên
tắc tài chính trong trường học; Kiểm tra chứng từ thu chi, sổ sách kế toán; Kiểm
ta quỹ két, tiền mặt,
3.2.4.2.2 Hai là: Xây dựng quy trình kiểm tra nội bộ trong quy chế hoạt
động.
Bước 1: Lập kế hoạch hoạt động KTNB
Căn cứ tình hình, nhiệm vụ cụ thể của từng năm học; Căn cứ vào
thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên và quy mô phát triển trường, lớp, học viên
của từng năm học; Căn cứ vào kế hoạch cụ thể về hoạt động thanh tra kiểm tra
của Sở GD&ĐT. Giám đốc trung tâm cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, các
biện pháp thực hiện.
Để xây dựng kế hoạch giám đốc trung tâm dựa vào kế hoạch chung
của Sở, lập dự thảo kế hoạch cho đơn vị, yêu cầu từ góc độ thực tiễn công tác
và phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của Trung tâm, có tính khả thi. Bước
tiếp theo lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt trong đơn vị, thống nhất ban hành và
được công bố công khai đến tất cả các đối tượng được kiểm tra ngay từ đầu
năm học.
Giám đốc cần lập các loại kế hoạch kiểm tra sau:
88
*Kế hoạch kiểm tra năm học: Kế hoạch kiểm tra trong năm được
ghi nhận toàn bộ các "đầu việc" theo trình tự thời gian từ tháng 9 năm
trước đến tháng 8 năm sau. Cần định rõ về thời gian, đối tượng, nội dung,
phương pháp kiểm tra, lực lượng kiểm tra...; cập nhật ghi vào sổ kiểm
tra của Giám đốc.
*Kế hoạch kiểm tra tháng: Nội dung kế hoạch kiểm tra tháng dựa
vào các đầu việc của kế hoạch kiểm tra cả năm nhưng cần chi tiết hơn.
Không chỉ ghi "đầu việc" mà cần ghi rõ cụ thể thời gian và cách thức tiến
hành sao cho các đối tượng được kiểm tra có ý thức chủ động kiểm tra
và tự kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
*Kế hoạch kiểm tra trong tuần: Nội dung kiểm tra tuần có thể
được ghi cụ thể: Cán bộ, giáo viên, nhân viên và đơn vị được kiểm tra;
Nội dung kiểm tra chi tiết; Người được tham gia lực lượng kiểm tra; Thời
gian kiểm tra, thời gian hoàn thành.
Bước 2: Xây dựng tổ chức bộ máy kiểm tra nội bộ
Xây dựng lực lượng kiểm tra: Giám đốc quyết định thành lập ban
kiểm tra, trưởng ban kiểm tra phải là giám đốc hoặc phó giám đốc trung tâm.
Thành viên ban kiểm tra phải là người thông thạo chuyên môn nghiệp vụ, có
uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc; Các thành viên trong ban kiểm
tra được phân công cụ thể phần việc được giao, xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm.
Phân công, phân nhiệm rõ ràng đối với các thành viên của ban
KTNB. Sự phân công phải cụ thể: nội dung công việc, thời gian hoàn thành, ...
Xác lập cơ cấu phối hợp giữa các bộ phận chức năng, làm sao để công việc
được tiến hành đồng bộ, toàn diện, đúng tiến độ của kế hoạch chung;
Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh bộ máy KTNB.
Bước 3: Chỉ đạo công tác kiểm tra
89
Giám đốc là người tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ trung tâm,
đưa hoạt động kiểm tra tiến tới hiệu quả cao nhất. Giám đốc kiểm tra nội bộ
trung tâm cũng chính là tự kiểm tra hoạt động quản lý của mình.
Bước 4: Kiểm tra công tác KTNB
Kiểm tra: kế hoạch; trình tự thủ tục tiến hành; tổ chức; chỉ đạo của
ban KTNB để có sự cân nhắc, điều chỉnh phù hợp với kế hoạch chung và đảm
bảo quy trình, nội dung, mục đích yêu cầu;
Kiểm tra các thành viên KTNB và đối tượng được KT có thực hiện
đúng các yêu cầu của công tác đã đề ra không;
Kiểm tra trách nhiệm của đối tượng được KTNB trong việc chấp
hành và thực hiện quyết định kiểm tra;
Kiểm tra việc thực hiện kết luận của ban KTNB đối với đối tượng
được kiểm tra.
3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện
Ngay từ đầu năm học Giám đốc cần tiến hành xây dựng bản dự thảo các
quy chế hoạt động, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận
trong thực thi nhiệm vụ.
Trước khi thực hiện nhiệm vụ cần tổ chức hội nghị toàn thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên để bàn bạc, thống nhất và giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, bộ
phận.
Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân tổ chức họp để thống nhất phương pháp
và biện phát thực hiện nhiệm vụ.
Nắm vững các văn bản pháp quy về thanh tra và thanh tra giáo dục,
Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật về chuyên môn nghiệp vụ,
các kế hoạch, nhiệm vụ năm học của ngành,
Đưa vào kế hoạch tổng thể của trung tâm.
Hỗ trợ thêm kinh phí cho hoạt động điều chỉnh quy chế KTNB.
90
Động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời cho bộ phận xây dựng
quy chế này.
3.2.5. Hoàn thiện các điều kiện phục vụ kiểm tra nội nội
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
KTNB là công tác phức tạp, nhiều mảng, nhiều khó khăn, đặc biệt đối
với các trung tâm GDTX có nhiều mảng, lực lượng nhân sự mỏng do vậy cần
phải có phương tiện kỹ thuật, kinh phí hoạt động và có sự phối hợp, hợp tác
chặt chẽ trong thực hiện.
Xác định các phương tiện kỹ thuật cần thiết cho hoạt động KTNB để có
hướng đầu tư, trang bị. Tạo được các môi trường hợp tác thuận lợi để triển khai
hoạt động KTNB. Xác định các vấn đề cần tham mưu cho giám đốc các đơn vị,
Sở GD&ĐT Đắk Lắk và các vấn đề thực hiện để tăng cường kinh phí cho hoạt
động KTNB. Nhận ra sự bất cập trong chế độ, chính sách hiện hành đối với
KTV thực hiện công tác KTNB để có đề nghị với các cấp có thẩm quyền ra văn
bản hướng dẫn chế độ hỗ trợ cho những người làm công tác này.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để công tác KTNB được tiến hành thuận lợi, chúng tôi đề xuất biện pháp
tạo dựng các điều kiện hỗ trợ cho các hoạt động KTNB bao gồm các nội dung:
Tăng cường kinh phí cho hoạt động KTNB
Hoạt động KTNB là hoạt động thường xuyên trong các cơ sở giáo dục ,
hiện nay chưa có văn bản pháp quy nào quy định kinh phí cho hoạt động này.
Vì vậy các đơn vị cần xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ từ đầu năm để dùng
kinh phí chi thường xuyên của đơn vị chi cho hoạt động KTNB.
Cần phải dự trù kinh phí chi tiết cho các hoạt động như: in ấn tài liệu; tổ
chức hội nghị; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, theo đúng chế độ tài chính
hiện hành.
Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật
91
Phòng làm việc đủ tiêu chuẩn theo quy định; trang bị một số phương tiện
kỹ thuật thiết yếu: máy tính, máy in, máy ảnh, camera, máy ghi âm, máy
chiếuđể phục vụ cho các hoạt động KTNB.
Điều kiện pháp lý
Các văn bản pháp luật, các quyết định quản lý là những phương tiện,
công cụ quan trọng nhất cho hoạt động KTNB. Cần phải cung cấp đầy đủ, kịp
thời, không để cho đội ngũ KTNB thiếu thông tin về các quy định có liên quan
đến nhiệm vụ KTNB.
Điều kiện tinh thần
Xác định công tác KTNB là chức năng thiết yếu của hoạt động quản lý.
KTNB góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả của nhà quản lí. Do vậy, cần có
sự cộng tác chặt chẽ của các bộ phận chức năng trong đơn vị, sự phối hợp của
chủ thể và đối tượng kiểm tra.
Tạo điều kiện về thời gian
Để lực lượng KTNB hoàn thành nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cần chỉ
đạo các bộ phận cần có tính toán hợp lý về thời gian; thiết lập kế hoạch KT phải
khoa học nhằm tạo điều kiện cho KTV vừa hoàn thành nhiệm vụ KTNB, vừa
thực hiện tốt công tác chuyên môn chính của mình.
Cần có chế độ động viên khuyến khích đội ngũ làm công tác KTNB
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Giám đốc tổ chức đánh giá thực trạng bảo đảm kinh phí, CSVC phục vụ
cho hoạt động KTNB.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dự trù kinh phí một cách chi tiết, cụ thể và
đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Giao cho các bộ phận tổ chức kiểm kê, đánh giá thực trạng về số lượng,
chất lượng CSVC, hiện có cho nhu cầu KTNB.
92
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc bảo đảm các điều kiện cho hoạt
động KTNB.
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp đề xuất
Các biện pháp đề xuất có quan hệ chặc chẽ, biện chứng với nhau, tạo
thành một thể thống nhất, khi thực hiện không thể tách rời, độc lập, riêng lẻ. Vì
biện pháp này có thể là tiền đề, là điều kiện hoặc kết quả của biện pháp kia và
ngược lại, chúng bổ sung cho nhau, tác động và thúc đẫy lẫn nhau để hương tới
mục tiêu chung là nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác KTNB của các
trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Các biện pháp này có khả năng tác động đến nhận thức, hành vi của các
chủ thể, tham gia vào hoạt động KTNB. Đồng thời, các biện pháp này còn tác
động đến các nội dung khác nhau của công tác KTNB; Trong các biện pháp đề
xuất nêu trên, tùy theo hoàn cảnh khi triển khai các biện pháp mà có thể ưu tiên
biện pháp này hay ưu tiên biện pháp khác, qua đó mỗi biện pháp sẽ được phát
huy sức mạnh hiệu quả khi được khai thác triệt để, để phù hợp với đối tượng
và điều kiện của từng Trung tâm.
3.4. Khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Để khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả
đã tiến hành thăm dò ý kiến của 90 người, bao gồm: 15 lãnh đạo, chuyên viên
Sở GD&ĐT Đắk Lắk, 75 cán bộ quản lý, giáo viên các TTGDTX (mỗi đơn vị
5 người bao gồm giám đốc và 1 phó giám đốc; 1 tổ trưởng, 1 giáo viên và 1
nhân viên). Kết quả điều tra thu được như sau:
93
Bảng 3.1: Tổng hợp đánh giá về tính hợp lý và khả thi của các biện pháp
Qua kết quả khảo nghiệm, chúng tôi nhận thấy:
- Về tính hợp lý: Các biện pháp chúng tôi đề xuất đều được đánh giá là
hợp lý. Trong đó, mức độ rất hợp lý ở biện pháp 2,3,4 thấp hơn biện pháp 1.
Theo tác giả nhận xét: ở biện pháp thứ 3 ( Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân
sự, đầu tư kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động kiểm tra nội nội)
mức độ rất hợp lý chưa cao (chỉ có 84,4%), có thể một số đối tượng được hỏi
cho rằng: biện pháp này không hợp lý bằng các biện pháp khác vì với yêu cầu
đổi mới giáo dục như hiện nay, công tác tuyên truyền việc nhận thức đúng đắn
về hoạt động kiểm tra nội bộ; Xác định đối tượng và nội dung kiểm tra nội bộ;
Xây dựng chuẩn các quy định, lập kế hoạch hoạt động kiểm tra nội bộ là quan
trọng hơn. Mặc khác đối với tỉnh miền núi như Đắk Lắk còn nhiều khó khăn về
kinh tế nên cho rằng tính rất hợp lý của biện pháp 3 không cao hơn các biện
pháp khác là điều tất yếu.Tuy nhiên, số đối tượng này không nhiều nên các biện
pháp đã đề xuất được lãnh đạo phòng, chuyên viên Sở, CBQL trung tâm, giáo
viên, nhân viên trong tỉnh nhất trí cao.
- Về tính khả thi: Biện pháp 3 tính rất khả thi vẫn thấp nhất, tuy nhiên
biện pháp 2, mức độ rất khả thi cao hơn biện pháp 4. Để tìm sự tương quan giữa
tính rất hợp lý và tính rất khả thi của 4 biện pháp. Phương pháp thống kê toán
học có cách tính giúp ta giải quyết vấn đề này.
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
3.2.1 83 92,2 7 7,8 0 0 85 94,4 5 5,6 0 0
3.2.2 78 86,7 12 13 0 0 83 92,2 7 7,8 0 0
3.2.3 76 84,4 14 16 0 0 70 77,8 20 22 0 0
3.2.4 80 88,9 10 11 0 0 79 87,8 11 12 0 0
3.2.5 74 82,2 16 18 0 0 68 75,6 22 24,4 0 0
Biện pháp
Tính hợp lý Tính khả thi
Rất
hợp lý
Hợp lý
Không
hợp lý
Rất
khả thi
Khả thi
Không
khả thi
94
Bảng 3.2: Tính tương quan giữa tính rất hợp lý và tính rất khả thi
Ta có công thức Spearman như sau:
8,02,01
60
12
1
)116(4
)01010(6
1
)1(
6
1
2
2
nn
D
S
S>0: tính rất phù hợp và tính rất khả thi có tương quan thuận.
S =0,8 > 0,5: tương quan tương đối chặt chẽ.
Với kết quả trên, cho phép chúng ta kết luận: tương quan trên thuận và
tương đối chặt chẽ. Có nghĩa là, các biện pháp đưa ra vừa có tính hợp lý vừa có
tính khả thi cao.
Từ kết quả trên, chúng tôi cho rằng: các biện pháp đề xuất có tính hợp lý
và khả thi cao. Nếu thực hiện một cách đồng bộ, chặt chẽ, hợp lý và khoa học
sẽ tạo được chuyển biến tích cực trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác KTNB tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Điều đó sẽ góp
phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục.
D
2
Thứ bậc Thứ bậc (m1-n1)
2
( m-1) ( n1 )
3.2.1 83 92,2 1 85 94,4 1 0
3.2.2 78 86,7 3 83 92,2 2 1
3.2.3 76 84,4 4 70 77,8 4 0
3.2.4 80 88,9 2 79 87,8 3 1
3.2.5 74 82,2 5 68 75,6 5 0
Biện
pháp
Tính rất hợp lý Tính rất khả thi
SL % SL %
95
4 Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác KTNB các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, chúng tôi có thể rút ra một số kết luận như sau:
Để có thể xác lập được các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác KTNB
các trung tâm GDTX một cách khoa học, có căn cứ lý luận và thực tiễn, phù
hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản
chỉ đạo của Ngành GD&ĐT và phù hợp với tình hình đổi mới giáo dục hiện
nay thì các quan điểm có tính chất lý luận, chỉ đạo hoạt động thực tiễn về công
tác KTNB phải được quán triệt trong toàn ngành.
Quản lý đóng vai trò rất quan trọng, là vấn đề mấu chốt, trọng tâm để
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KTGD nói chung và công tác KTNB
tại các trung tâm GDTX nói riêng. Chính vì vậy trong đề tài này, chúng tôi đã
đưa ra 5 biện pháp vừa mang tính lý luận, vừa phù hợp với thực tiễn với nội
dung đổi mới công tác KTNB các trung tâm GDTX của Sở GD&ĐT.
Qua kết quả khảo sát tính hợp lý và khả thi của các biện pháp đều nhận
được sự đồng thuận cao của các CBQL, giáo viên, nhân viên. Theo chúng tôi,
mặc dù chưa có đủ cơ sở khoa học, thực tiễn để khẳng định, nhưng trong chừng
mực nhất định nào đó có thể đưa vào sử dụng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả KTNB. Trong quá trình thực hiện các biện pháp cần hiểu rõ các biện pháp
trên có mối quan hệ mật thiết, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau và chỉ đem lại hiệu quả
cao khi chúng được thực hiện đồng bộ, thống nhất và thường xuyên trong cùng
một hệ với sự phấn đấu không ngừng của mỗi CBQL, giáo viên, nhân viên.
Giám đốc trung tâm thường xuyên đánh giá đội ngũ KTNB; xây dựng
kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ bằng nhiều hình thức
như: bồi dưỡng; tự tổ chức bồi dưỡng, trang bị tài liệu và văn bản,...
96
5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
a) Về mặt lý luận
Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý; thanh tra; kiểm tra;
kiểm tra nội bộ, kiểm tra nội bộ tại các trung tâm GDTX; vai trò, vị trí, chức
năng của KTNB, nguyên tắc quản lý công tác KTNB; nội dung và quy trình
KTNB các trung tâm GDTX. Đặc biệt, khai thác sâu các nội dung quản lý của
Giám đốc về công tác KTNB các trung tâm GDTX, từ đó xác định rõ vai trò
quản lý của thủ trưởng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đây
chính là những định hướng cho việc khảo sát thực trạng và đề ra các biện pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả công tác KTNB các trung tâm GDTX trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
b) Về mặt thực tiễn
Qua khảo sát và phân tích thực trạng các nội dung quản lý công tác
KTNB các trung tâm GDTX, luận văn đã có những đánh giá về thực trạng quản
lý của thủ trưởng các đơn vị về công tác KTNB các trung tâm GDTX. Bên cạnh
những điểm mạnh, công tác KTNB các trung tâm GDTX còn có những bất cập
và luận văn cũng đã chỉ ra được những nguyên nhân, trong đó nguyên nhân
trọng tâm là công tác quản lý của giám đốc các trung tâm còn nhiều tồn tại, hạn
chế.
Từ thực trạng quản lý của các giám đốc trung tâm GDTX đối với công
tác KTNB, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm
đổi mới công tác KTNB các trung tâm GDTX có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn, qua đó góp phần giúp thủ trưởng các đơn vị nghiên cứu, quản lý tốt công
tác KTNB tại đơn vị của mình nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Luận văn đã thực hiện được mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra và khẳng định được giả thuyết khoa học của đề tài.
97
2. Khuyến nghị đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk
Quán triệt cho toàn Ngành nhận thức đúng đắn về công tác KTNB. Trong
phạm vi quyền hạn của Sở cần quy định nhiệm vụ, quyền lợi, chế độ khen
thưởng động viên KTNB chuyên trách để thu hút cán bộ quản lý giỏi và giáo
viên giỏi tham gia công tác KTNB.
- Chỉ đạo công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng đội ngũ KTNB phải
gắn liền với đề án chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của Ngành.
- Quan tâm đầu tư thiết bị nghiệp vụ, tạo điều kiện làm việc cho cán bộ
KTNB. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trong Sở phối hợp nhịp nhàng công tác
thanh tra với kiểm tra nội bộ, kịp thời xử lý các kiến nghị của cấp dưới. Động
viên kịp thời những cố gắng, nỗ lực trong đấu tranh chống những biểu hiện vi
phạm. Tạo điều kiện cho đội ngũ KTNB giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các
đơn vị, địa phương làm tốt công tác KTNB.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quang Anh - Hà Đăng (2003), Những điều cần biết trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra Giáo dục - Đào tạo.
2. Đặng Quốc Bảo(1998), Những vấn đề QLNN và QLG, Trường Cán bộ
quản lý GD&ĐT TW1, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung
tâm giáo dục thường xuyên, Ban hành theo quyết định số 01/ 2007/QĐ-
BGD&ĐT, ngày 02/01/2007, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đánh giá xếp loại học viên học
chương trình GDTX cấp THPT, Ban hành theo quyết định số 02/2007/QĐ-
BGD&ĐT, ngày 23/01/2007, Hà Nội.
98
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày
04/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn về thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, Hà nội
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày
26/8/2016 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm
của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên năm học
2016-2017, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Công văn số 4057/BGDĐT-TTr ngày
18/8/2016 về việc Hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra năm học 2016-
2017, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Công văn số 5842/ BGD&ĐT ngày
01/9/2011 v/v hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông ,
Hà Nội.
9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Mỹ Lộc (1997), Cơ sở khoa học về quản lí
giáo dục, Trường CBQLGDTW 1, Hà Nội.
10. Chính phủ (2013), Nghị định 42/2013/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động thanh tra giáo dục, Hà Nội
11. Gunter Buschges (1996), Nhập môn xã hội học tổ chức, Nxb Thế giới, Hà
Nội
12. Nguyễn Vân Giang (2015), "Quản lí hoạt động TTSP của SV ngành sư
phạm tiểu học trường Cao đẳng Sơn La", Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
13. Hanold Koontz (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lí, Nxb Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Hương (2014), "Quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn cấp trung học phổ thông tỉnh hải dương giai đoạn hiện nay",
Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
99
15. P.M. Kécgientxép (1999), Những nguyên lý của công tác tổ chức, Nxb
Thanh niên, Hà Nội.
16. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,
NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
17. V.I. Lênin (1974-1981), Toàn tập, Nhà xuất bản tiến bộ Maxcơva.
18. Mitơkazu (1993), Nghệ thuật quản lí kiểu Nhật Bản, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
19. Hà Thế Ngữ - Đặng Hữu Hoạt (1998 ), Giáo dục học, tập 1. Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường CBQLGD Trung ương I, Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Quý(2014), “Quản lí hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
tại khoa Giáo dục Quốc phòng trường Đại học Sư phạm Hà Nội”, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
22. Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk (2016), Công văn số: 1285 /SGDĐT-
TTr ngày 13 tháng 9 năm 2016 về việc Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm
tra nội bộ trường học năm học 2016-2017
23. Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk (2016), Công văn số: 1283/SGDĐT-VP
ngày 13 tháng 9 năm 2016 về phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp
cơ bản năm học 2016-2017 của ngành Giáo dục và Đào tạo, Đắk Lắk.
24. Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk (2016), Công văn số: 1482/SGDĐT-VP
ngày 08 tháng 02 năm 2017 về báo cáo sơ kết học kì 1 năm học 2016 -2017
của ngành Giáo dục và Đào tạo, Đắk Lắk.
100
25. Từ điển tiếng Việt (1994), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
26. Nguyễn Ngọc Thành(2011), “Đổi mới công tác thanh tra toàn diện các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, “Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
27. Đào Thị Ái Thi (2012), Khoa học tổ chức, Nxb Chính trị - Hành chính,
Hà Nội.
101
6 PHỤ LỤC:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho lãnh đạo, tổ trưởng, giáo viên, nhân viên các trung tâm GDTX
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
Để tìm ra biện pháp quản lí góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động “Kiểm
tra nội bộ tại các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”., xin Ông (bà)
cho biết ý kiến về một số nội dung bằng cách đánh dấu (X) vào những ô trống,
hàng phù hợp với ý kiến của Ông (bà):
XIN CHO BIẾT MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN: (không bắt buộc)
Họ và tên: ...........................................................;Vị trí:...............................
Chức vụ:..............................................................;Chuyên môn:....................
Đơn vị công tác: ...........................................................................................
Thâm niên công tác:......................................................................................
Câu 1: Ông (bà) đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của KTNB tại
đơn vị mình ?
TT Nội dung khảo sát
Kết quả
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Không
QT
1.1 Tầm quan trọng của hoạt động KTNB
1.2
KTNB góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả
QLGD, kiểm soát, phát hiện và phòng ngừa vi
phạm
1.3
Mục đích chính của KTNB là đánh giá, xếp
loại tổ chức, cá nhân trong một năm học;
102
1.4
KTNB là để tìm cái sai trong thực hiện qui
chế để kỷ luật cá nhân nào đó.
1.5
KTNB tác động tích cực đến sự chuyển biến
trong hoạt động của giáo viên, nhân viên.
1.6
Kiểm tra nội bộ giúp đỡ giải quyết những
vướng mắc trong công việc.
Ý kiến khác: ........................................................................................
...........................................................................................................
Câu 2: Trong đơn vị Ông(Bà) có tồn tại tổ chức bộ máy KTNB hay không
?
Có Không
Nếu có tổ chức bộ máy KTNB thì được đặt ở vị trí nào trong bộ máy tổ
chức của TTGDTX ?
Tổ hành chính - tổng hợp Ban giám đốc
Ban KTNB do giám đốc ra quyết định thành lập Không có
Nếu có tổ chức bộ máy KTNB thì các thành viên bộ máy này hoạt động
độc lập hay kiêm nhiệm ?
Độc lập Kiêm nhiệm
Nếu có tổ chức bộ máy KTNB thì bộ máy này hoạt động có hiệu quả hay
không ?
Có Chưa hiệu quả
Nếu không hiệu quả xin hãy cho biết nguyên nhân: ...............................
...........................................................................................................
Ý kiến khác: .................................................................................................
....................................................................................................................
103
Câu 3: Theo Ông(Bà) đội ngũ CBGV, NV làm công tác KTNB tại trung
tâm đã đạt được những phẩm chất, năng lực nào sau đây ?
TT Nội dung
Thang đánh giá
Rất
tốt
Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt
Phẩm chất
1 Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng.
2
Có ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm cao, tận
tụy với công việc
3 Cởi mở, tế nhị, bình tĩnh và thận trọng
4 Mạnh dạn đấu tranh với các hành vi vi phạm
5 Tôn trọng và giữ gìn uy tín cá nhân.
6 Có bản lĩnh, liêm khiết, chí công vô tư
7 Trung thực, khách quan, công bằng
8 Khiêm tốn và học hỏi
Ý kiến khác
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
..
Năng lực chuyên môn
1
Có hiểu biết chung về xã hội, khoa học- kỹ thuật
2
Kiến thức chuyên môn vững vàng
3
Kỹ năng sư phạm tốt
4
Có khả năng sử dụng thành thạo công nghệ thông
tin vào công tác chuyên môn, công tác KTNB
5
Có khả năng nghe, hiểu, nói được ít nhất một
ngoại ngữ
Ý kiến khác
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
..
104
TT Nội dung
Thang đánh giá
Rất
tốt
Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt
Năng lực nghiệp vụ
1 Nắm vững kiến thức KTNB chuyên môn
2
Có khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến
công tác KTNB chuyên môn
3 Năng lực phân tích, đánh giá, tác nghiệp độc lập
4 Đưa ra kết luận kiểm tra sát thực
5 Lắng nghe, tư vấn tốt
6
Động viên, khuyến khích đối tượng phát huy
những điểm mạnh
7 Năng lực thuyết phục
Ý kiến khác
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
..
Câu 4: Theo Ông(Bà) công tác KTNB tại TTGDTX hướng đến những đối
tượng nào sau đây ?
Toàn bộ các bộ phận trong tổ chức; Một vài bộ phận;
Nếu một vài bộ phận thì kiểm tra những bộ phận nào ?
Các hoạt động quản lí, chỉ đạo của BGĐ, CTCĐ, BTĐ, tổ trưởng, trưởng
ban;
Các hoạt động quản lý chuyên môn, dạy - học và giáo dục;
Các hoạt động quản lý hành chính (đảm bảo các điều kiện phục vụ dạy
- học).
Ông(Bà) cho đánh giá thêm 3 lĩnh vực về KTNB của các bộ phận trên ?
TT Nội dung kiểm tra Đối tượng Thang đánh giá
105
Rất
hơp
lí
Hợp
lí
Chưa
hợp lí
Không
thực
hiện
I. Lĩnh vực: Các hoạt động quản lí, chỉ đạo của BGĐ, CTCĐ, BTĐ, tổ
trưởng, trưởng ban;
1
Xây dựng, chỉ đạo và thực hiện Kế hoạch
năm học (kế hoạch chung và các kế hoạch
theo từng chuyên đề).
LĐ, TT
CM, Ban,
cá nhân
được giao
nhiệm vụ
2
Bố trí, sắp xếp, sử dụng đội ngũ; sử dụng
kinh phí mua sắm tài sản công, thiết bị đồ
dùng dạy học, thanh quyết toán hàng năm;
sử dụng cơ sở vật chất, kiểm kê hàng năm;
bố trí, sắp xếp lớp học sinh.
LĐ và các
Tổ trưởng
CM,
CTCĐ, BT
Đoàn.
3
Thực hiện quy chế dân chủ, công khai; tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng và thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
Giám đốc
4
Chi đạo, phối hợp hoạt động với các tổ
chức, đoàn thể (Công đoàn, Đoàn Thanh
niên ...), với Ban Đại diện cha mẹ học sinh.
Giám đốc
phối hợp
với Chi uỷ
II. Lĩnh vực: Các hoạt động quản lý chuyên môn, dạy - học và giáo dục
1
Quản lý, điều hành của các tổ, nhóm
chuyên môn (kiểm tra tất cả các tổ, nhóm
theo từng cuộc, mỗi cuộc từ 1-2 tổ, nhóm)
Tổ trưởng,
nhóm
trưởng
2
Các hoạt động sư phạm của giáo viên
(kiểm tra 30% số giáo viên theo từng cuộc,
mỗi cuộc từ 5-7 giáo viên)
Giáo viên
3
Thực hiện các quy định về hồ sơ chuyên
môn; kế hoạch dạy học; kiểm tra, chấm
chữa trả bài; đổỉ mới phương pháp, ứng
dụng CNTT trong dạy học; sử dụng thiết
bị ĐDDH, thí nghiệm thực hành; dự giờ,
tự bồi dưỡng; chủ nhiệm lớp ... (kiểm tra
tất cả sổ giáo viên còn lại, trừ 30% sổ giáo
viên đã kiểm tra toàn diện; kiểm tra theo
từng cuộc, mỗi cuộc từ 3-5 giáo viên)
Giáo viên
106
4
Hoạt động của một lớp học sinh: Học tập;
lao động; văn hóa, văn nghệ, TDTT...
Học viên
III. Lĩnh vực: các hoạt động quản lý hành chính (đảm bảo các điều kiện
phục vụ dạy - học)
1
Quản lý, bảo quản hồ sơ sổ sách nhà
trường| (sổ điểm, học bạ ...); quản lý, cấp
phát văn bằng chứng chỉ; hoạt động văn
thư, lưu trữ.
Nhân viên
phụ trách
2
Quản lí, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị,
đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm thực
hành, phòng tin học, phòng thư viện...
Nhân viên
phụ trách
3
Quản lý, thu, chi tài chính; hoạt động kế
toán, thủ quỹ trường học.
Nhân viên
kế toán,
thủ quỹ
4
Quản lý nội vụ, lao động, vệ sinh và
công tác y tế học đường.
Nhân viên
phụ trách
5
Thực hiện các cuộc vận động và phong
trào thi đua.
Cán bộ
phụ trách
Câu 5: Tại TTGDTX của Ông(Bà) cơ chế kiểm tra nội bộ thực hiện theo
cơ chế nào sau đây ?
Theo công văn số: 1285 /SGDĐT-TTr ngày 13 tháng 9 năm 2016 của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk về việc Hướng dẫn thực hiện công tác
kiểm tra nội bộ trường học năm học 2016-2017.
Đơn vị tự xây dựng theo cơ chế riêng;
Đơn vị tự xây dựng theo cơ chế riêng và căn cứ theo công văn
1285/SGDĐT-TTr
Không xây dựng cơ chế KTNB;
Câu 6: Các nguồn lực sau đây đã đảm bảo điều kiện hoạt động kiểm tra
nội bộ tại đơn vị hay chưa ?
TT Nội dung Mức độ
107
Đảm
bảo
Chưa
đảm
bảo
Không
đảm bảo
1
Tài chính bảo đảm cho các hoạt động
KTNB (Kinh phí bồi dưỡng cho đội ngũ
tham gia KTNB; Kinh phí tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác
KTNB; Kinh phí sơ kết, tổng kết, khen
thưởng)
2
Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện (Máy vi tính, máy phôtôcopy,
máy ghi âm; Phòng thư viện, phòng bộ
môn, Internet, Website, ... )
3
Điều kiện về pháp lý(thông tin): có đầy đủ
văn bản, hướng dẫn của các cấp quản lý
về công tác KTNB; hồ sơ, số sách, tài liệu
hướng dẫn; Mẫu hồ sơ KTNB được làm
sẵn,
4 Điều kiện về tinh thần, thời gian, ...
Ý kiến khác: ........................................................................................
...........................................................................................................
Câu 7: Theo Ông(Bà), những biện pháp đề xuất dưới đây đã phù hợp chưa,
có cần thêm những biện pháp khác, xin vui lòng ghi thêm vào ở phần trống
ở dưới, nếu bỏ bớt thì gạch bằng bút đỏ. Đồng ý nội dung nào thì vui lòng
đánh dấu (X) vào ô đó.
STT Biện pháp
Tính hợp lý Tính khả thi
Rất
hợp lý
Hợp
lý
Không
hợp lý
Rất
khả thi
Khả
thi
Không
khả thi
1
Nâng cao tuyên truyền
việc nhận thức về tầm
108
quan trọng của hoạt
động kiểm tra nội bộ.
2
Hoàn thiện chủ thể
KTNB
3
Hoàn thiện đối tượng
kiểm tra nội bộ
4
Hoàn thiện cơ chế kiểm
tra nội bộ
5
Hoàn thiện các điều
kiện phục vụ kiểm tra
nội nội
Trân trọng cảm ơn ý kiến của Ông(Bà)!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_kiem_tra_noi_bo_tai_cac_trung_tam_giao_duc_thuong_x.pdf