Luận văn Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở tỉnh Thái Bình

Trên cơ sở lý luận của chương 1, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình. Quá trình kiểm tra, xử lý văn bản QPPL đã được các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh quan tâm tổ chức thực hiện và đạt được những kết quả tích cực. Thông qua kiểm tra văn bản đã phát hiện ra các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, từ đó đã kịp thời đưa ra các giải pháp xử lý để bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cũng như nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các văn bản QPPL. Tuy nhiên, quá trình kiểm tra, xử lý cũng còn nhiều hạn chế do những nguyên nhân khách quan và chủ quan mang lại: văn bản QPPL còn nhiều bất cập; nhận thức của các88 cấp, các ngành về công tác này còn hạn chế; số lượng văn bản ban hành trái pháp luật còn nhiều; số lượng cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ còn thiếu và yếu về trình độ, chuyên môn; việc bảo đảm về nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật chưa tương xứng với nhu cầu công việc. Bằng việc nghiên cứu về lý luận cũng như cơ sở thực tế thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình, một số phương hướng, giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác này. Theo quan điểm của tác giả, không có một giải pháp nào là tối ưu, mà việc tăng cường kiểm tra, xử lý văn bản QPPL chỉ có thể được nâng lên khi chúng ta thực hiện đồng bộ các giải pháp: Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành đối với công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Thái Bình; xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ quan làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; nâng cao chất lượng, năng lực cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; tăng cường công tác tự kiểm tra văn bản QPPL; về tài chính; bảo đảm các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; học tập, trao đổi kinh nghiệm kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Có như vậy, công tác ban hành văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước ở tỉnh Thái Bình nói riêng và trong cả nước nói chung sẽ được cải thiện, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho các quan hệ pháp luật, nhất là các quan hệ kinh tế trong thời gian này

pdf98 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a văn bản. - Xây dựng cơ chế kiểm tra thực sự có hiệu quả, từ khâu phát hiện, tiếp nhận văn bản đến khâu xử lý và công bố kết quả xử lý văn bản QPPL. Trong đó không chỉ chú trọng cơ chế kiểm tra từ phía các cơ quan nhà nƣớc mà phải huy động đƣợc sự tham gia của các cá nhân, tổ chức xã hội vào việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, đồng thời cũng cần tăng cƣờng công tác giám sát của Ban Pháp chế đối với việc ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh và cấp huyện; - Các cơ quan kiểm tra ở cơ sở cần có sự phối hợp thƣờng xuyên và chủ động báo cáo thông tin trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; - Nâng cao hơn nữa vai trò của cơ quan tƣ pháp trong việc giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công tác kiểm tra văn bản. Hàng năm, cơ quan tƣ pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản ở địa phƣơng; đôn 66 đốc, chỉ đạo, sơ, tổng kết công tác kiểm tra văn bản; tổ chức mạng lƣới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL bảo đảm có năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức. - Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Thông tƣ liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tƣ pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản tổng hợp chung trong dự toán kinh phí hoạt động thƣờng xuyên. 3.2. Giải pháp tăng cường kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương ở tỉnh Thái Bình 3.2.1. Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Thời gian qua, về cơ bản công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh đã đƣợc triển khai thực hiện. Các cấp, các ngành đã chú trọng ban hành các Kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng. Tuy nhiên, quá trình triển khai các Kế hoạch còn mang tính hình thức, chƣa thực sự hiệu quả. Một trong những nguyên nhân của thực trạng đó là do một số lãnh đạo Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND cấp huyện và UBND cấp xã chƣa nhận thức đúng đắn về vai trò cũng nhƣ chƣa thực sự quan tâm sát sao đến công tác ban hành cũng nhƣ kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Trên thực tế, còn có một số cơ quan đƣợc giao soạn thảo văn bản QPPL chƣa tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, chƣa có sự chủ động, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan liên quan trong quá trình xây dựng dự thảo. Cán bộ tham mƣu thực hiện soạn thảo văn bản còn thiếu về số lƣợng, yếu về nghiệp vụ, đôi khi chƣa chủ động, sáng tạo, nghiên cứu sâu những quy định của pháp luật liên quan 67 đến ngành mình, lĩnh vực mình đƣợc phân công phụ trách. Trong khi đó, một số lãnh đạo cơ quan ban hành văn bản QPPL có nhận thức chỉ cần thông qua và ký vào văn bản QPPL là coi nhƣ xong nhiệm vụ mà chƣa thực sự quan tâm đến việc xem xét cẩn thận tính hợp pháp, tính hợp lý của văn bản. Văn bản QPPL đƣợc gửi đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cán bộ, công chức ở một số nơi tiến hành kiểm tra nhƣng còn mang nặng tính hình thức, tiến hành kiểm tra qua loa, chiếu lệ. Đây là những biểu hiện về nhận thức chƣa đúng của ngƣời kiểm tra cũng nhƣ lãnh đạo cơ quan ban hành văn bản về vai trò, tầm quan trọng của kiểm tra văn bản. Vì vậy, cần nâng cao nhận thức của các cơ quan nhà nƣớc về ý nghĩa của kiểm tra, xử lý văn bản thông qua việc quán triệt thực hiện nhiệm vụ, tuyên truyền các văn bản pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ thông qua Hội nghị, các cuộc họp giao ban, xây dựng và phát tài liệu nghiên cứu về nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản QPPL Các cơ quan có thẩm quyền ban hành các Kế hoạch thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản cần theo dõi, giám sát, kiểm tra thƣờng xuyên việc thực hiện Kế hoạch của các cấp, các ngành, yêu cầu các Sở, các phòng, ban, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, cần tổ chức các cuộc họp sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL để đánh giá thực trạng triển khai thực hiện các Kế hoạch đặt ra từ đó rút kinh nghiệm, nâng cao chất lƣợng trong việc thực hiện công tác này. 3.2.2. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Mặc dù cơ quan kiểm tra, xử lý văn bản QPPL là độc lập nhƣng quá trình thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan ban hành văn bản và cơ quan kiểm tra, giữa các cơ quan nhà nƣớc có liên quan đến quy trình kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. 68 Sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong quá trình xây dựng cũng nhƣ kiểm tra, xử lý văn bản QPPL thể hiện tinh thần, trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QPPL đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc. Cơ chế phối hợp này giúp tổng hợp đƣợc trí tuệ của các cá nhân, tập thể trong cơ quan, đồng thời tăng cƣờng năng lực đánh giá về chất lƣợng văn bản, giúp nâng cao hiệu quả kiểm tra, xử lý văn bản, nhất là khi tiến hành việc tự kiểm tra văn bản. Thứ nhất, cần tăng cường cơ chế phối hợp giữa cơ quan ban hành văn bản và cơ quan kiểm tra văn bản. Về phía cơ quan ban hành văn bản cần chủ động và tích cực gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra văn bản theo đúng quy định là không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi ký ban hành để đảm bảo cho cơ quan kiểm tra có điều kiện thực hiện việc kiểm tra văn bản đƣợc kịp thời. Khi nhận đƣợc văn bản kiểm tra, trong thời hạn 30 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra cần tiến hành kiểm tra văn bản. Nếu kiểm tra mà phát hiện văn bản trái pháp luật thì cơ quan kiểm tra thông báo cho cơ quan ban hành văn bản biết và cùng nhau tìm ra hƣớng xử lý phù hợp nhất. Sau đó, cơ quan ban hành văn bản phải tự kiểm tra và xử lý văn bản của mình đồng thời gửi báo cáo về kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra và đăng tải công khai kết quả xử lý về văn bản đó. Những hoạt động này thể hiện cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa cơ quan ban hành văn bản và cơ quan kiểm tra văn bản, là điều kiện cần thiết để mỗi bên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong cơ cấu tổ chức nội bộ của HĐND, UBND các cấp, mỗi đơn vị có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhƣng vai trò chung đều là tham mƣu, giúp việc cho lãnh đạo cơ quan hoàn thành nhiệm vụ. Do vậy, trong quá trình giải quyết công việc chung và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL nói riêng cần có sự phối hợp hài hòa giữa các đơn vị chức năng trong cùng một cơ quan để đảm bảo công việc hiệu quả nhất. Việc phối hợp giữa các đơn vị tham mƣu, soạn thảo và đơn vị kiểm tra văn bản QPPL trong HĐND, UBND các cấp sẽ do cơ quan đó tổ chức và chỉ đạo thực hiện theo quy chế làm việc của mỗi cơ quan. 69 Thứ hai, xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh cũng như với cơ quan nhà nước địa phương trong việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Sở Tƣ pháp, phòng Tƣ pháp cần phối hợp chặt chẽ với Văn phòng HĐND, UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND cùng cấp để giúp UBND kiểm tra các văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp dƣới. Bên cạnh đó, việc phối hợp giữa cơ quan Tƣ pháp với các cơ quan chuyên môn và cơ quan nhà nƣớc địa phƣơng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo địa bàn, chuyên đề, lĩnh vực. Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện nghiên cứu, nắm bắt văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý nhà nƣớc do mình phụ trách và quy trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND để chủ động đăng ký, chỉ đạo, triển khai việc tham mƣu, xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND phù hợp với tình hình phát triển của địa phƣơng. Những cơ quan tham mƣu, xây dựng văn bản không kịp thời hoặc chậm tham mƣu, sửa đổi, bổ sung, thay thế những văn bản không còn phù hợp thuộc lĩnh vực mình phụ trách thì thủ trƣởng cơ quan đó chịu trách nhiệm trƣớc Chủ tịch UBND tỉnh. Thủ trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, am hiểu pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, địa phƣơng mình để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục hạn chế trong việc tham mƣu xây dựng văn bản QPPL. Thứ ba, xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan kiểm tra, xử lý văn bản QPPL với cơ quan truyền thông. Các sở, ban, ngành, HĐND và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sau khi ban hành văn bản QPPL phải tiến hành niêm yết công khai văn bản do mình ban hành tại trụ sở cơ quan và gửi cơ quan thông tin đại chúng ở địa phƣơng để thông tin tuyên truyền. Các cơ quan truyền thông của từng địa phƣơng có trách nhiệm tiếp nhận, thông tin thƣờng xuyên các văn bản mới ban hành của HĐND 70 và Uỷ ban nhân dân cấp mình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu văn bản đã ban hành tạo điều kiện để nhân dân biết, thực hiện và giám sát hoạt động ban hành văn bản, từ đó có thể phát hiện các nội dung trái pháp luật của văn bản QPPL. Các văn bản trái pháp luật sau khi đƣợc phát hiện và xử lý thì kết quả xử lý phải đƣợc đăng tải công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Điều này tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc biết qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời dân; đồng thời tăng thêm tính chịu trách nhiệm và nâng cao nhận thức của lãnh đạo cơ quan ban hành văn bản về vai trò của kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Cơ quan truyền thông cũng cần chủ động cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin; tạo điều kiện tuyên truyền một cách sâu rộng, hiệu quả các kết quả kiểm tra, xử lý văn bản QPPL tới cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối tƣợng chịu tác động trực tiếp của văn bản QPPL trái pháp luật đã đƣợc phát hiện và xử lý. Các cơ quan kiểm tra văn bản cần phối hợp với cơ quan truyền thông trong việc cung cấp các thông tin về kết quả kiểm tra văn bản để cơ quan truyền thông nắm bắt và kịp thời đăng tải, tuyên truyền. Đây cũng chính là một trong những kênh thông tin để cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình giám sát, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL nói riêng. 3.2.3. Xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ quan làm công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương * Đề xuất thành lập Phòng Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc Sở Tư pháp. Để đảm bảo việc triển khai đồng bộ, hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, việc xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ quan làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL là hết sức cần thiết. 71 Hiện nay, Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL thuộc Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình có chức năng tham mƣu cho Lãnh đạo Sở Tƣ pháp giúp UBND tỉnh về công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Tại Điều 2 Quyết định 1135/QĐ-UBND, ngày 02/6/2015 của UBND tỉnh Thái Bình về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tƣ pháp tỉnh Thái Bình có quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL. Cụ thể: “ Về xây dựng văn bản QPPL: a) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chƣơng trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh lập dự thảo Dự kiến chƣơng trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND theo quy định của pháp luật; b) Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của UBND tỉnh chủ trì soạn thảo; c) Thẩm định dự thảo các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh theo quy định của pháp luật; d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản QPPL theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tƣ pháp. Về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL: a) Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành; b) Kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện; hƣớng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tự kiểm tra văn bản QPPL và kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND xã, phƣờng, thị trấn theo quy định của pháp luật; c) Tham mƣu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã đƣợc phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.” 72 Theo quy định của Quyết định 1135/QĐ-UBND nhƣ trên thì phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL thực hiện hai mặt hoạt động chính đó là xây dựng văn bản QPPL và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Tuy nhiên, để đảm bảo tính độc lập của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL đối với hoạt động xây dựng văn bản, đồng thời để tránh sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ cũng nhƣ nhằm tạo điều kiện tập trung thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL thì vấn đề tách riêng Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL thành hai phòng chuyên môn Phòng Xây dựng văn bản QPPL và Phòng Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL là cần thiết. Để thành lập phòng Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, Sở Tƣ pháp cần xây dựng Đề án thành lập phòng Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trong đó cần chú trọng đến việc xem xét, tuyển dụng những cán bộ, công chức có đủ năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc; bƣớc đầu ngoài việc tuyển dụng những công chức đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ, phòng có thể lựa chọn một số công chức của phòng Xây dựng văn bản QPPL có kinh nghiệm về công tác văn bản làm kiêm nhiệm công việc của phòng Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL để công tác kiểm tra, xử lý văn bản đƣợc thực hiện liên tục, đạt chất lƣợng tốt. Ngoài ra, cần đề xuất các yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất, tài chính để đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản đƣợc tiến hành kịp thời, hiệu quả. * Tăng cường hoạt động tự kiểm tra văn bản của Ban Pháp chế HĐND Để nâng cao chất lƣợng kiểm tra văn bản QPPL cần tăng cƣờng hơn nữa vai trò giám sát, kiểm tra của các chủ thể thực hiện kiểm tra văn bản của HĐND các cấp. Ban Pháp chế đƣợc thành lập ở HĐND cấp tỉnh và HĐND cấp huyện có vai trò giúp HĐND giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp về lĩnh vực thi hành pháp luật. Theo quy định của pháp luật về việc tự kiểm tra văn bản QPPL thì Ban Pháp chế HĐND là đầu mối giúp HĐND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, Ban Pháp chế hoạt động chƣa hiệu quả, các văn bản do HĐND ban hành ít 73 đƣợc kiểm tra, chƣa có sự tham gia của đại diện Ban Pháp chế trong các hoạt động kiểm tra theo địa bàn. Vì vậy, cần đổi mới phƣơng thức giám sát, tăng cƣờng sự phối hợp giữa Ban Pháp chế và Sở Tƣ pháp trong việc kiểm tra văn bản. Ngay từ đầu năm, Ban pháp chế HĐND các cấp cần lập Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL của năm để làm cơ sở cho việc thực hiện, phối hợp với các đơn vị có liên quan và tổng kết, đánh giá công tác kiểm tra văn bản QPPL. Bên cạnh đó, cần bố trí kinh phí, tạo điều kiện cơ sở, vật chất để hoàn thành công việc. * Kiện toàn và thành lập các tổ chức pháp chế thuộc các Sở, ban, ngành Hiện nay, các tổ chức pháp chế thuộc các Sở, ban, ngành cơ bản chƣa đƣợc thành lập riêng. Việc kiểm tra văn bản QPPL tại các Sở, ban, ngành thƣờng do cán bộ, công chức của Văn phòng kiêm nhiệm. Vì vậy, chất lƣợng tự kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở các Sở, ban, ngành chƣa đạt hiệu quả cao. Việc củng cố, kiện toàn và thành lập tổ chức bộ máy pháp chế thuộc các Sở, ban, ngành hiện nay là rất quan trọng và cần thiết. Để đảm bảo đủ biên chế, công chức làm công tác kiểm tra văn bản, hạn chế cán bộ, công chức kiêm nhiệm nhiều việc cần làm tốt một số việc sau: Thứ nhất, trên cơ sở các quy định của trung ƣơng, UBND tỉnh cần ban hành văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế cũng nhƣ điều kiện, tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ của công chức làm công tác pháp chế. Từ những quy định trên cần tiếp tục cụ thể bằng việc xây dựng Dự án thành lập các tổ chức pháp chế của tỉnh. Trong Đề án cần xác định rõ các cơ sở chuyên môn nào cần thành lập tổ chức pháp chế, số lƣợng cán bộ, công chức làm công tác pháp chế, kinh phí hoạt động Thứ hai, thành lập phòng pháp chế ở các Sở để tham mƣu về lĩnh vực pháp lý cho hoạt động xây dựng văn bản QPPL từ đó giảm bớt gánh nặng cho công tác kiểm tra văn bản của Sở Tƣ pháp, hạn chế sai sót và tăng cƣờng tính hiệu lực, hiệu quả của văn bản. Thứ ba, cần chú trọng việc tuyển chọn cán bộ, công chức làm nhiệm vụ pháp chế. Ngoài yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ thì công chức làm nhiệm vụ 74 pháp chế phải nắm vững đƣợc chuyên ngành của Sở có tổ chức pháp chế đó. Do đó khi tiến hành tuyển chọn cần áp dụng các hình thức tuyển chọn một cách linh hoạt và phù hợp. Thứ tƣ, sắp xếp hợp lý cơ cấu nhân sự trong tổ chức pháp chế. Vì tổ chức pháp chế là bộ phận mới ở các Sở, ngành nên cần bố trí cơ cấu nhân sự hợp lý để đạt hiệu quả trong việc thực hiện công việc. Cần sắp xếp đan xen nhân sự mới và nhân sự cũ, đan xen nhân sự có kiến thức chuyên môn và nhân sự có kiến thức chuyên ngành để có thể hỗ trợ nhau; ngoài ra cũng cần bố trí hài hòa, hợp lý về chuyên môn, trình độ, giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm. Thứ năm, giao kinh phí cho việc thành lập và hoạt động của tổ chức pháp chế. Việc giao kinh phí phải đảm bảo hợp lý với số lƣợng biên chế cũng nhƣ nhiệm vụ công việc. Ngoài ra, việc giao kinh phí cũng cần phải đúng tiêu chuẩn, định mức, tránh lãng phí và phải đƣợc kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định. Trên thực tế hiện nay, đội ngũ, cán bộ công chức còn thiếu về số lƣợng, yếu về chuyên môn trong khi kiểm tra, xử lý văn bản QPPL lại là công việc khó khăn, phức tạp vì vậy việc chủ động xây dựng đội ngũ pháp chế ngành nhƣ trên là cần thiết và hợp lý. 3.2.4. Nâng cao chất lượng, năng lực cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Với số lƣợng văn bản QPPL ban hành ngày càng nhiều, nội dung càng phức tạp, đội ngũ cán bộ, công chức còn thiếu, trình độ, năng lực chƣa cao và không đồng đều thì việc xây dựng, tăng cƣờng năng lực cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản là hết sức cần thiết hiện nay. Về thể chế quản lý: Sở Tƣ pháp tham mƣu cho UBND tỉnh tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ chế xây dựng, quản lý cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản. Trên cơ sở đó hoàn thiện các chế độ về tuyển dụng, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ, công chức. Bên cạnh đó cần nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng các chức danh chuyên trách làm công tác kiểm tra văn bản (kiểm tra viên) nhằm đảm bảo tính chuyên 75 nghiệp của đội ngũ làm công tác này. Đồng thời xây dựng các chức trách, nhiệm vụ của từng loại công chức và chế độ chính sách đối với mỗi loại công chức, phụ cấp chức vụ, đãi ngộ đặc thù. Thực tế hiện nay cho thấy, công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL khá phức tạp song chế độ đãi ngộ dành cho đội ngũ cán bộ, công chức lại hết sức hạn chế, thậm chí có đơn vị còn chƣa có (đặc biệt là cấp xã) dẫn tới không tạo đƣợc động lực làm việc. Nếu cơ chế đãi ngộ hợp lý sẽ khuyến khích đƣợc tinh thần, trách nhiệm làm việc của các cán bộ, công chức, từ đó kết quả công việc cũng tốt hơn. Ngoài ra, cũng cần tạo cơ chế thu hút các cộng tác viên giỏi, các công chức có năng lực tham gia vào hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL là công việc khó khăn, phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, và năng lực, phẩm chất nghề nghiệp tốt. Do vậy, để lựa chọn đƣợc những cán bộ, công chức đáp ứng nhiệm vụ công việc cần phải đáp ứng đồng thời các tiêu chuẩn chuyên môn sau đây: phải là công chức có trình độ chuyên ngành Luật, có chứng chỉ đã qua bồi dƣỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản hoặc có thời gian làm công tác pháp luật nhất định. Bên cạnh kiến thức pháp lý vững vàng còn đòi hỏi những ngƣời thực hiện công việc này phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu trong từng lĩnh vực kiểm tra đƣợc phân công. Đối với các công chức pháp chế đã có bằng chuyên ngành Luật nhƣng chƣa có kiến thức chuyên ngành thuộc lĩnh vực mình công tác thì hàng năm phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao kiến thức để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Cần phải tiến hành rà soát, đánh giá về tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Cấp huyện, cấp xã cần phân công, bố trí cán bộ có đủ trình độ chuyên môn bảo đảm cho cán bộ, công chức kiểm tra văn bản QPPL không phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác. Do vậy, việc bố trí riêng 01 cán bộ chuyên trách công việc kiểm tra văn bản QPPL ở các phòng Tƣ 76 pháp là hết sức cần thiết. Đối với các xã, thị trấn có trên 1000 ngƣời dân thì cần bố trí thêm 01 cán bộ Tƣ pháp – Hộ tịch để thực hiện nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản QPPL. Bên cạnh đó, muốn tuyển chọn đƣợc những cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao thì khâu thi tuyển, xét tuyển phải đƣợc tổ chức nghiêm túc. Vấn đề tuyển dụng ở nƣớc ta nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng còn nặng về hình thức, nặng về bằng cấp nên đôi khi không thu hút đƣợc nhân tài thực sự. Theo quy định của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì không bắt buộc phải thành lập, tổ chức Hội đồng tuyển dụng khi tuyển dụng công chức; ngƣời đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức căn cứ vào nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Ngoài ra, ngƣời đứng đầu cơ quan đƣợc xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trƣờng hợp đặc biệt. Do vậy, cần lựa chọn và xem xét cẩn thận các hình thức thi tuyển cũng nhƣ các tiêu chí đặt ra cho phù hợp để lựa chọn đƣợc ngƣời có năng lực thực sự có thể đảm nhận công việc. Sau tuyển dụng cũng cần quan tâm đến việc đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Hiện nay, việc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ, công chức còn nặng về hình thức lý thuyết, chƣa đúng trọng tâm, trọng điểm và đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời học. Do vậy, cần đổi mới phƣơng pháp cho phù hợp theo hƣớng bám sát vào các nghiệp vụ còn khó khăn, vƣớng mắc trong thực tế công tác, chú trọng vào nhu cầu, những kỹ năng còn yếu của ngƣời làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hành theo yêu cầu nghề nghiệp của từng loại công chức, nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ trong hoạt động công vụ cho đội ngũ làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở cấp tỉnh và cấp huyện. 77 Hiện nay, số lƣợng công chức làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL còn mỏng, chất lƣợng còn hạn chế trong khi đó số lƣợng văn bản cần kiểm tra, xử lý ngày càng nhiều và phức tạp. Do đó, để kịp thời kiểm tra, xử lý văn bản do các cơ quan ban hành gửi đến thì ngoài sự nỗ lực của cán bộ, công chức chuyên trách, sự hỗ trợ của các cộng tác viên là thật sự cần thiết. Sở Tƣ pháp, phòng Tƣ pháp cần chủ động xây dựng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản QPPL để họ có thể tƣ vấn giúp khi có khó khăn, vƣớng mắc. Để thu hút và quản lý tốt đội ngũ cộng tác viên thì cơ quan kiểm tra văn bản cần có các chính sách đãi ngộ hợp lý; phải xây dựng đƣợc cơ chế trong việc bàn giao văn bản kiểm tra, nhận kết quả kiểm tra, quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của cộng tác viên, tạo cơ chế phối hợp tốt để họ yên tâm làm việc. Về xây dựng đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản QPPL: cần xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức; nâng cao tinh thần làm việc và ý thức chấp hành tốt các quy định của cơ quan, đơn vị; xây dựng chế độ trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị gắn trách nhiệm với quyền hạn; xây dựng quy chế khen thƣởng, kỷ luật rõ ràng để đảm bảo kỷ cƣơng hành chính và hiệu quả của công tác quản lý. 3.2.5. Tăng cường công tác soạn thảo, ban hành văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành Nếu chất lƣợng soạn thảo, ban hành văn bản QPPL tốt thì quá trình kiểm tra văn bản sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, việc kiểm tra đƣợc thực hiện dễ dàng hơn, số lƣợng văn bản trái pháp luật đƣợc hạn chế. Để công tác kiểm tra văn bản QPPL đƣợc hiệu quả thì việc ban hành văn bản QPPL cần chú trọng một số việc sau: - Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp về công tác xây dựng văn bản Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ngành cần phải nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của công tác xây dựng văn bản QPPL, nhất là trong giai đoạn đất nƣớc ta đang xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực 78 hiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Công tác xây dựng văn bản QPPL phải gắn với tình hình thực tế của tỉnh, phục vụ cho công tác quản lý trên địa bàn tỉnh một cách hiệu quả, thiết thực. - Nâng cao chất lượng chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm Hàng năm, vào cuối năm công tác, các cơ quan, đơn vị thuộc lực lƣợng vũ trang trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, bộ phận chuyên môn thuộc UBND các cấp phải chủ động nghiên cứu, nắm bắt đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, tình hình kinh tế - xã hội của địa phƣơng để chủ động tham mƣu, đề xuất vào chƣơng trình ban hành văn bản QPPL hàng năm của HĐND, UBND nhằm hạn chế tình trạng ban hành văn bản QPPL ngoài chƣơng trình dẫn đến không chủ động đƣợc thời gian, kinh phí cho công tác soạn thảo văn bản, làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng văn bản soạn thảo. - Nâng cao chất lượng xây dựng dự thảo văn bản QPPL Để nâng cao chất lƣợng xây dựng dự thảo văn bản QPPL thì khi đƣợc phân công chủ trì soạn thảo văn bản, các cơ quan, đơn vị phải sắp xếp những công chức có trình độ, kinh nghiệm làm công tác văn bản để xây dựng dự thảo và có cơ chế hỗ trợ hợp lý. Bên cạnh đó, cần chú trọng kiện toàn đội ngũ chuyên gia, cộng tác viên trong việc xây dựng, thẩm định các văn bản QPPL để nâng cao chất lƣợng văn bản. Đồng thời, cần đẩy mạnh sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành để đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán của văn bản QPPL. Mở rộng sự tham gia ý kiến đông đảo của xã hội, nhất là của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học; xây dựng cơ chế bắt buộc để các cơ quan soạn thảo phải tiếp thu các ý kiến đóng góp của ngƣời dân, xã hội, nhất là của những đối tƣợng bị điều chỉnh, để văn bản bám sát với thực tế, bảo đảm tính khả thi. Đối với những văn bản có tính chất phức tạp, thủ trƣởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia vào Tổ soạn thảo. - Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm tra, thẩm định văn bản QPPL 79 Các cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện việc thẩm tra, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL một cách chặt chẽ, kỹ lƣỡng. Cần có cơ chế nâng cao trách nhiệm của các cơ quan đƣợc tham vấn ý kiến để đóng góp thực sự vào công tác xây dựng văn bản. Về nguyên tắc, các văn bản phải đƣợc xây dựng đạt chất lƣợng tốt nhất mới trình HĐND và UBND; nếu chuẩn bị chƣa tốt, chất lƣợng kém thì dù cấp thiết đến đâu cũng nên để lại tiếp tục hoàn chỉnh. Đối với những văn bản có tính chất phức tạp thì trong quá trình tổ chức thẩm định, Sở Tƣ pháp, phòng Tƣ pháp mời các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung soạn thảo tham gia thẩm định, đảm bảo ý kiến thẩm định có chất lƣợng, phát huy đƣợc trí tuệ tập thể vào ý kiến thẩm định - Tăng cường công tác lưu trữ văn bản Hiện nay, một số cơ quan chƣa quan tâm đến công tác lƣu trữ văn bản QPPL, vẫn có tình trạng không lƣu trữ hoặc lƣu trữ còn chƣa khoa học, đầy đủ. Khi bị kiểm tra, cơ quan ban hành văn bản QPPL mới đi tìm kiếm, sắp xếp, phân loại các loại văn bản. Có trƣờng hợp văn bản lƣu trữ chỉ là bản dự thảo, viết tay, không có chữ kí của ngƣời có thẩm quyền, dấu của cơ quan ban hành văn bản. Điều này làm ảnh hƣởng đến quá trình kiểm tra văn bản, dẫn đến chậm trễ trong việc kiểm tra hoặc bỏ sót văn bản QPPL thuộc thẩm quyền kiểm tra. Vì vậy, cần chú trọng công tác lƣu trữ văn bản QPPL. Cơ quan ban hành văn bản cần lập danh sách văn bản QPPL đã ban hành, sắp xếp theo từng loại văn bản, không để lẫn văn bản QPPL với các loại văn bản khác, lƣu trữ đầy đủ và cẩn thận, khoa học, thuận tiện cho việc tra cứu, kiểm tra. 3.2.6. Tăng cường công tác tự kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phương Tự kiểm tra văn bản QPPL là một trong hai phƣơng thức kiểm tra văn bản. Mục đích của hoạt động này là nhằm đề cao trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản, đồng thời tạo điều kiện để cơ quan ban hành văn bản phát hiện, xử lý kịp thời trong trƣờng hợp văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, vì không ai hiểu đƣợc mục đích của văn bản bằng chính cơ quan ban hành ra văn bản và sử 80 dụng văn bản một cách thƣờng xuyên trong hoạt động quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng. Theo quy định thì HĐND, UBND các cấp tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản đƣợc ban hành hoặc khi nhận đƣợc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan giúp việc cho HĐND cấp tỉnh, cấp huyện là Ban Pháp chế của HĐND, cơ quan giúp việc cho HĐND cấp xã là Ban Tƣ pháp xã. Trên thực tế, công tác tự kiểm tra văn bản ở tỉnh Thái Bình đã dần đi vào nền nếp, song một số địa phƣơng công tác này vẫn chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, việc tự kiểm tra chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, kết quả tự kiểm tra văn bản còn chƣa cao, nhiều văn bản trái pháp luật chƣa đƣợc kịp thời phát hiện và xử lý, gây ảnh hƣởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Vì thế, tăng cƣờng hoạt động tự kiểm tra văn bản là hết sức cần thiết. Cần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò của công tác tự kiểm tra văn bản, trong quá trình thực hiện tự kiểm tra văn bản cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc theo quy định. Công tác tự kiểm tra văn bản phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, ngay sau khi văn bản đƣợc ban hành, kết hợp với công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL đã ban hành để kịp thời phát hiện những văn bản trái pháp luật. Căn cứ vào tính chất, phạm vi, yêu cầu quản lý và số lƣợng văn bản đƣợc ban hành, việc tự kiểm tra có thể đƣợc giao cho Ban Pháp chế của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, Sở Tƣ pháp, Phòng Tƣ pháp, Ban Tƣ pháp xã trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND các cấp hoặc phân công cho cơ quan chuyên môn thực hiện theo lĩnh vực đƣợc giao phụ trách bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và phát huy vai trò làm đầu mối của các tổ chức tƣ pháp trong việc xây dựng kế hoạch, đôn đốc theo dõi công tác tự kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả tự kiểm tra với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Đối với văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành hoặc ngƣời có thẩm quyền ký ban hành, khi phát hành văn bản, đơn vị phát hành văn bản cần gửi 81 ngay văn bản cho đơn vị đƣợc phân công thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản để kiểm tra. Khi phát hiện văn bản trái pháp luật, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản đồng thời phối hợp trao đổi để thống nhất các nội dung trái pháp luật và các biện pháp xử lý, chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo cơ quan, ngƣời đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền. Cơ quan, ngƣời có thẩm quyền ban hành văn bản có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, biên chế và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho việc tự kiểm tra văn bản do mình ban hành. 3.2.7. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương * Về tài chính Kiểm tra văn bản QPPL là một hoạt động có quy trình nghiệp vụ rõ ràng, xác định đƣợc tƣơng đối quy mô và số lƣợng công việc. Để đảm bảo cho các cơ quan tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản đƣợc thƣờng xuyên và linh hoạt thì các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh phải đầu tƣ kinh phí thỏa đáng đáp ứng nhu cầu công việc. Hiện nay, việc bố trí và sử dụng kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình đƣợc thực hiện theo Thông tƣ liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tƣ pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế của công việc thì mức chi nhƣ vậy vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu nhiệm vụ công việc. Vì vậy, cần sửa đổi, bổ sung thêm các mức chi, các mục cần chi cho phù hợp nhƣ: mức chi cho việc họp hành, trao đổi, thảo luận về các vấn đề chƣa thống nhất giữa các bên liên quan trong quá trình kiểm tra, xử lý văn bản; mức chi cho chế độ phụ cấp trách nhiệm nghề cho cán bộ, công chức thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản; tài chính bổ sung cho việc khen thƣởng, động viên cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra, xử 82 lý văn bản QPPL, tăng mức chi thù lao cho các cộng tác viên kiểm tra văn bản (mức chi 70 – 140 nghìn đồng trên một văn bản đƣợc kiểm tra là khá ít). Ngoài ra, các cấp, các ngành cũng cần quan tâm bố trí kinh phí tƣơng xứng cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã, các tổ chức pháp chế thuộc Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh để công tác kiểm tra, xử lý văn bản đƣợc diễn ra thƣờng xuyên và hiệu quả. Hiện nay, việc bố trí kinh phí cho công tác này còn rƣờm rà, phức tạp và nặng cơ chế xin – cho nên không kịp thời triển khai công việc cũng nhƣ tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức. Do vậy, cần đổi mới cơ chế sao cho phù hợp, nhanh chóng và hiệu quả hơn. Ngoài ra, hiện nay việc cấp kinh phí chi cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL chƣa đồng đều giữa các địa phƣơng, có địa phƣơng các cấp, các ngành rất quan tâm, tạo điều kiện trong việc cấp kinh phí hàng năm cho công tác kiểm tra văn bản QPPL. Song vẫn có những địa phƣơng do nhiều yếu tố nên các khoản chi cho công tác này rất hạn chế, có năm không chi kinh phí cho công tác này, đặc biệt là cấp xã và một số huyện, một số Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh. Bởi vậy, cần ban hành văn bản quy định thống nhất chung của tỉnh về việc cấp kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản QPPL ở các cơ quan, trong đó quy định cụ thể, rõ ràng các mục chi, mức chi; cũng có thể tính toán đến việc khoán mức chi chung cho công tác kiểm tra văn bản cho từng địa phƣơng, từng Sở, ban, ngành. Bên cạnh đó, cũng nên cho phép các cơ quan ở địa phƣơng có thể chủ động huy động các nguồn kinh phí khác nhau ngoài nguồn kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp. Chẳng hạn đối với các cuộc họp liên ngành, họp trao đổi về những vấn đề còn chƣa có sự thống nhất giữa các cơ quan soạn thảo và cơ quan liên ngành cũng nhƣ cơ quan kiểm tra thì có thể huy động thêm nguồn kinh phí từ phía cơ quan soạn thảo, ban hành văn bản. * Về các điều kiện kỹ thuật khác Ngoài việc quan tâm đến việc xây dựng thể chế, tổ chức bộ máy, con ngƣời, tài chính thì việc bảo đảm các điều kiện kỹ thuật là nhiệm vụ quan trọng để phát huy đƣợc hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. 83 Các cấp, các ngành cần chủ động hơn nữa trong việc cung cấp, bố trí các thiết bị, máy móc phục vụ cho công việc: máy tính, máy in, máy fax, hệ thống đƣờng truyền mạng và các công cụ, dụng cụ văn phòng cần thiết khác. Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ cơ sở dữ liệu, các thông tin, tƣ liệu (chủ yếu thông tin về văn bản QPPL) phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL bằng các hình thức hình thức truyền thống thông qua việc xây dựng Tủ sách pháp luật hoặc bằng nguồn thông tin điện tử qua việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu thông tin điện tử về văn bản QPPL. Việc tra cứu văn bản phục vụ cho hoạt động kiểm tra văn bản dựa trên hệ cơ sở dữ liệu đƣợc cập nhật thƣờng xuyên bằng công nghệ hiện đại là rất cần thiết đối với cơ quan, ngƣời có thẩm quyền kiểm tra văn bản vì việc tra cứu nhƣ vậy tiết kiệm thời gian, thông tin cập nhật kịp thời, đa dạng, hỗ trợ cho việc nghiên cứu, xem xét văn bản và các hoạt động khác liên quan đến công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật. Ở Thái Bình hiện nay, hệ cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL chƣa đƣợc xây dựng. Do đó, thời gian tới cần tập trung xây dựng để phục vụ cho công tác tra cứu văn bản QPPL. Khi xây dựng hệ cơ sở dữ liệu điện tử cần quan tâm tới những yêu cầu nhƣ: bảo đảm cập nhật, lƣu trữ thông tin về văn bản QPPL một cách khoa học, rõ ràng, dễ tra cứu khi cần; hệ thống văn bản QPPL phải thƣờng xuyên đƣợc rà soát, hệ thống hóa; hệ cơ sở dữa liệu phải là cơ sở chính xác, đáng tin cậy để công tác kiểm tra văn bản đƣợc thực hiện một cách hiệu quả. Những tài liệu tham khảo cũng nhƣ các văn bản QPPL làm căn cứ pháp lý, đặc biệt là các văn bản QPPL của các cơ quan nhà nƣớc quy định về các lĩnh vực cụ thể cần đƣợc cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời cho những ngƣời làm công tác kiểm tra văn bản. Vì vậy, việc xây dựng và sử dụng hệ cơ sở dữ liệu pháp luật là rất cần thiết để có cơ sở đánh giá nhanh chóng và chính xác tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của các văn bản QPPL do địa phƣơng ban hành. Hệ cơ sở dữ liệu sử dụng cho công tác kiểm tra văn bản QPPL bao gồm: các văn bản QPPL làm cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra, kết quả kiểm tra và xử 84 lý văn bản, các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra, các thông tin, tƣ liệu khác phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản; các điều ƣớc Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Hệ cơ sở dữ liệu này có thể đƣợc cập nhật từ các nguồn: văn bản lƣu trữ tại cơ quan ban hành văn bản; văn bản đƣợc lƣu trữ tại cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện văn bản đó; những văn bản đƣợc đƣa lên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, phụ lục Công báo; văn bản của các Bộ, ngành có trên mạng thông tin nội bộ; các kết quả kiểm tra và tự kiểm tra của các đơn vị có chức năng kiểm tra văn bản QPPL; các tạp chí, sách báo liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Để có đƣợc hệ cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh để phục vụ hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, các cơ quan cần quan tâm đầu tƣ hơn nữa đến nguồn kinh phí, trang bị đầy đủ các phƣơng tiện công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu kiểm tra hiệu quả nhất. Mặt khác, muốn sử dụng đƣợc hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử đƣợc nhanh chóng và hiệu quả, cần phải tập huấn kỹ năng tin học để có thể sử dụng, khai thác các dữ liệu cho các cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, đặc biệt là công chức cấp xã. 3.2.8. Học tập, trao đổi kinh nghiệm kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền địa phương Công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ngày càng khẳng định đƣợc vai trò của mình trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và nâng cao chất lƣợng ban hành văn bản QPPL nói riêng. Nhận thức của các cấp, các ngành về công tác này đƣợc nâng lên rõ rệt. Hầu hết các địa phƣơng đều thành lập đƣợc phòng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ này. Do tình hình thực tế, điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi địa phƣơng không giống nhau nên việc triển khai thực hiện cũng có nhiều điểm khác nhau, dẫn đến kết quả kiểm tra, xử lý văn bản QPPL có địa phƣơng rất tốt nhƣng có địa phƣơng vẫn còn nhiều hạn chế, lúng túng. Vì thế, việc học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tế giữa các địa phƣơng với nhau là cơ hội tốt để tiếp thu những cách làm hay, xử lý khéo những vấn đề còn bất cập trong quá trình thực hiện, từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả của công việc. 85 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp nâng cao chất lƣợng ban hành văn bản QPPL cũng nhƣ bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các tổ chức, cá nhân. Để công tác này diễn ra đƣợc hiệu quả, hạn chế đƣợc những tác động tiêu cực xảy ra cần có những giải pháp cụ thể. Từ những phân tích về nguyên nhân của những thành tựu cũng nhƣ hạn chế về công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, luận văn tập trung xác định phƣơng hƣớng chung của việc tăng cƣờng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL: Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn, làm cho công tác này diễn ra thƣờng xuyên, có kế hoạch triển khai cụ thể, rõ ràng và chủ động; triển khai một cách sâu rộng, có hiệu quả Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành; xây dựng cơ chế kiểm tra thực sự có hiệu quả, từ khâu phát hiện, tiếp nhận văn bản đến khâu xử lý và công bố kết quả xử lý văn bản QPPL; các cơ quan kiểm tra ở cơ sở cần có sự phối hợp thƣờng xuyên và chủ động báo cáo thông tin trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy về cơ cấu, điều kiện và cách thức làm việc đối với các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và xử lý văn bản QPPL cho hợp lý, khoa học và hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL bảo đảm có năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức. Luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể để tăng cƣờng công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh, cụ thể là: tăng cƣờng sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành đối với công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Thái Bình; xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ quan làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; nâng cao chất lƣợng, năng lực cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; tăng cƣờng công tác tự kiểm tra văn bản QPPL; về tài chính; bảo đảm các điều kiện kỹ thuật cần 86 thiết cho kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; học tập, trao đổi kinh nghiệm kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Các giải pháp này vừa khái quát, vừa cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Thái Bình. Các giải pháp này cần đƣợc tiến hành đồng bộ và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra và xử lý văn bản QPPL, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật chung. 87 KẾT LUẬN Thời gian qua, ở tỉnh Thái Bình đã ban hành nhiều văn bản QPPL trong nhiều lĩnh vực khác nhau, các văn bản này là công cụ hữu hiệu để các cấp, các ngành thực hiện việc quản lý nhà nƣớc, có tác động trực tiếp đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, việc nâng cao chất lƣợng soạn thảo văn bản cũng nhƣ hiệu quả việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL là hết sức quan trọng. Theo quy định của các Luật Ban hành văn bản QPPL từ bản đầu tiên đến văn bản Luật năm 2015 và hệ thống văn bản hƣớng dẫn thi hành, việc kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những văn bản trái pháp luật ngay sau khi đƣợc ban hành đƣợc thực hiện bằng hai phƣơng thức chính là: tự kiểm tra văn bản và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố: Hệ thống văn bản QPPL liên quan đến kiểm tra văn bản QPPL; sự quan tâm của các cấp, các ngành đối với công tác kiểm tra văn bản QPPL; năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản QPPL; yếu tố tài chính; ứng dụng công nghệ thông tin; việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Trong nội dung lý luận ở chƣơng 1 của luận văn, tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm mang tính mấu chốt nhƣ: văn bản QPPL, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Trên cơ sở lý luận của chƣơng 1, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình. Quá trình kiểm tra, xử lý văn bản QPPL đã đƣợc các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh quan tâm tổ chức thực hiện và đạt đƣợc những kết quả tích cực. Thông qua kiểm tra văn bản đã phát hiện ra các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, từ đó đã kịp thời đƣa ra các giải pháp xử lý để bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cũng nhƣ nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các văn bản QPPL. Tuy nhiên, quá trình kiểm tra, xử lý cũng còn nhiều hạn chế do những nguyên nhân khách quan và chủ quan mang lại: văn bản QPPL còn nhiều bất cập; nhận thức của các 88 cấp, các ngành về công tác này còn hạn chế; số lƣợng văn bản ban hành trái pháp luật còn nhiều; số lƣợng cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ còn thiếu và yếu về trình độ, chuyên môn; việc bảo đảm về nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật chƣa tƣơng xứng với nhu cầu công việc... Bằng việc nghiên cứu về lý luận cũng nhƣ cơ sở thực tế thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL ở tỉnh Thái Bình, một số phƣơng hƣớng, giải pháp đƣợc đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác này. Theo quan điểm của tác giả, không có một giải pháp nào là tối ƣu, mà việc tăng cƣờng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL chỉ có thể đƣợc nâng lên khi chúng ta thực hiện đồng bộ các giải pháp: Tăng cƣờng sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành đối với công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Thái Bình; xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ quan làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; nâng cao chất lƣợng, năng lực cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; tăng cƣờng công tác tự kiểm tra văn bản QPPL; về tài chính; bảo đảm các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; học tập, trao đổi kinh nghiệm kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Có nhƣ vậy, công tác ban hành văn bản QPPL của các cơ quan nhà nƣớc ở tỉnh Thái Bình nói riêng và trong cả nƣớc nói chung sẽ đƣợc cải thiện, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc, tạo môi trƣờng pháp lý lành mạnh cho các quan hệ pháp luật, nhất là các quan hệ kinh tế trong thời gian này. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính – Bộ Tƣ pháp (2011), Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, Hà Nội. 2. Cao Vũ Minh (2012), “Đính chính văn bản QPPL - Biện pháp xử lý khiếm khuyết hay sự lạm quyền”, ngày 17/12/2012. 3. Chính phủ (2003), Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2010 về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL, Hà Nội. 4. Chính phủ (2010), Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL, Hà Nội. 5. Chính phủ (2016), Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL, Hà Nội. 6. Cục Kiểm tra văn bản QPPL (2010), Nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, Hà Nội. 7. Nguyễn Thị Mai Hƣơng (2009), Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sỹ Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 8. Nguyễn Thị Hiên (2013), Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL (qua thực tiễn tỉnh Bắc Giang), Luận văn Thạc sỹ Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 9. Nguyễn Văn Đằng (2012), Kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Nội vụ, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Hà Nội, Hà Nội. 10. Phạm Hùng Phƣơng (2012), Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL tại UBND quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Hà Nội, Hà Nội. 11. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội. 90 12. Quốc hội (1959), Hiến pháp, Hà Nội. 13. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội. 14. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội. 15. Quốc hội (1996), Luật Ban hành văn bản QPPL, Hà Nội. 16. Quốc hội (2004), Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND, Hà Nội. 17. Quốc hội (2004), Luật Ban hành văn bản QPPL, Hà Nội. 18. Quốc hội (2008), Luật Ban hành văn bản QPPL, Hà Nội. 19. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội. 20. Quốc hội (2015), Luật Ban hành văn bản QPPL, Hà Nội. 21. Sở Tƣ pháp (2009), Đề tài nghiên cứu khoa học: Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp ở Thái Bình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Thái Bình. 22. UBND tỉnh Thái Bình (2009), Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 10/9/2009 về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của UBND các cấp, Thái Bình. 23. UBND tỉnh Thái Bình (2011), Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 10/9/2009 về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của UBND các cấp, Thái Bình. 24. UBND tỉnh Thái Bình, Báo cáo kết quả công tác Tư pháp năm 2011, Thái Bình. 25. UBND tỉnh Thái Bình, Báo cáo kết quả công tác Tư pháp năm 2012, Thái Bình. 26. UBND tỉnh Thái Bình, Báo cáo kết quả công tác Tư pháp năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2014, Thái Bình. 27. UBND tỉnh Thái Bình, Báo cáo tình hình soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2014, Thái Bình. 91 28. UBND tỉnh Thái Bình, Báo cáo tình hình soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2015, Thái Bình. 29. UBND tỉnh Thái Bình (2015), Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 02/6/2015 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình, Thái Bình. 30. UBND tỉnh Thái Bình, Báo cáo tình hình soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2016, Thái Bình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_kiem_tra_va_xu_ly_van_ban_quy_pham_phap_luat_o_tinh.pdf
Luận văn liên quan