Luận văn Kiện toàn hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh viêng chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay

Việc quản lý, điều hành của Nhà nước thực sự có hiệu lực, hiệu quả, để phát triển kinh tế - xã hội lành mạnh, người dân được thụ hưởng lợi ích công một cách công bằng. Xây dựng nhà nước pháp quyền với phương châm của dân, do dân và vì dân. Chống quan liêu, tham nhũng, tham ô, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm để bảo vệ sự trong sáng của Đảng, Nhà nước và lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội phải là những tổ chức của toàn dân, thể hiện ý nguyện quyết tâm bảo vệ Đảng, Nhà nước và chủ nghĩa xã hội.

pdf74 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2896 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiện toàn hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh viêng chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m tốt nhiệm vụ bảo vệ giữ gìn pháp luật, điều tra, thẩm vấn và sự bắt bớ đúng người, đúng tội, giải quyết mâu thuẫn xã hội nhanh chóng, thực hiện pháp luật một cách công bằng, được người dân tin tưởng. Hệ thống chính trị tỉnh Viêng Chăn, về cơ bản, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chèo chống con thuyền kinh tế của tỉnh, khiến cho sự tăng trưởng kinh tế đều đặn hàng năm, phát triển nhiều ngành nghề. Đặc biệt, các ngành công nghiệp khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản rất phát triển, các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp có nhịp độ tăng lên, lưu thông hàng hoá và giá trị hàng hoá cũng phát triển, khuyến khích sự gia tăng sản xuất hàng hoá bằng cách đa dạng hoá ngành nghề theo đúng pháp luật. Xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, hệ thống thông tin, bưu chính viễn thông, hệ thống nước ngầm…), thực hiện giải ngân nhiều chương trình, dự án, khiến đời sống văn hoá, tinh thần được cải thiện rõ rệt, công tác thông tin đưcợ chú ý tăng cường, báo chí của tỉnh từ chỗ một tháng một số thành một tuần một số Quản lý tốt việc lưu thông tiền tệ, việc huy động tiền gửi và trả quỹ tín dụng cho đơn vị, kinh doanh, nông dân tăng lên. Giáo dục được củng cố và phát triển về mặt số lượng và chất lượng. Hệ thống y tế phát triển rộng khắp từ tỉnh đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng núi. Công tác lao động - bảo hiểm xã hội hoàn thành tốt, quản lý lao động địa phương chặt chẽ, thực hiện đầy đủ chính sách với người có công với đất nước, và người gặp hoàn cảnh khó khăn. Các tổ chức xã hội – chính trị (Mặt trận xây dựng Tổ quốc, đoàn thể nhân dân…) đã thực hiện tốt chức năng tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng, huy động phong trào quần chúng tích cực góp phần xây dựng và bảo vệ tỉnh Viêng Chăn. Ngành du lịch được chú ý quan tâm, coi trọng hơn trước đây, củng cố và làm tốt dịch vụ khách du lịch cả bên trong và nước ngoài. Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được. Một: Đảng uỷ cấp trên quan tâm chỉ đạo công việc trong hệ thống chính trị thường xuyên, liên tục, và có sự giúp sức của các chuyên gia từ trung ương xuống cơ sở tư vấn, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách cho hệ thống chính trị cấp cơ sở Tỉnh nắm bắt, giải quyết vấn đề nhanh, đúng, phù hợp với tình hình của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Cũng như chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước đến từng cơ sở. Hai: Đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân các bộ tộc có sự đoàn kết, nhất trí, bình đẳng trong việc tham mưu cho bộ máy chính quyền của tỉnh Ba: Đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân các bộ tộc được giáo huấn triệt để nên phần đông trong số họ giữ được bản chất, đạo đức cách mạng, làm chủ bản thần, rèn luyện, có lòng yêu nước, niềm tin với đường lối đổi mới của Đảng. 2.3.2. Những hạn chế của Hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn So với yêu cầu thực tiễn, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý và điều hành của Nhà nước tỉnh Viêng Chăn chưa tiến kịp với đòi hỏi của thực tiễn. Về đội ngũ cán bộ, đảng viên: Một số cán bộ, đảng viên các cấp trong tỉnh không làm theo đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, sai pháp luật, cấp trên giao việc một đằng lại làm theo một nẻo, dẫn đến tình trạng xã hội biến động, lúc báo cáo lại báo cáo hay, lừa dối cấp trên dẫn đến công việc không hiệu quả. Đội ngũ cán bộ thiếu tri thức vẫn chưa khắc phục được tình trạng "công chức hoá". Nghiêm trọng hơn, một bộ phận cán bộ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở thoái hoá về phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống, mất niềm tin vào chế độ, vào con đường xã hội chủ nghĩa, đề cao lợi ích cá nhân hơn lợi ích tập thể, không tôn trọng kỷ luật và pháp luật, không tôn trọng tổ chức, lợi dụng chức vụ, tham nhũng, tham ô… Về bộ máy tổ chức hoạt động: Đảng uỷ các cấp chưa quan tâm thoả đáng công tác giáo huấn, lãnh đạo tư tưởng chính trị của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc phải hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Việc quản lý xã hội của bộ máy chính quyền tỉnh chưa cao, thiếu sự giáo huấn, truyền bá quy chế pháp luật, nghị quyết, nghị lệnh và thành tựu của quốc gia vào trong đông đảo quần chúng nhân dân, làm cho quần chúng nhân dân các bộ tộc không hiểu biết rõ Hiến pháp và pháp luật, pháp luật chưa trở thành pháp luật thật sự của quần chúng nhân dân các bộ tộc của tỉnh. Đảng uỷ các cấp một số nơi, không thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phê bình, tự phê bình, không quan tâm đến giải quyết khuyết điểm, việc phê bình phần lớn bảo vệ bè phái, che đậy, không báo cáo sai phạm, đảng viên ngoài phái mình làm đúng, có công thì không được ghi nhận, còn nếu làm sai thì bị kỷ luật nặng. Chưa có kế hoạch dài hạn về việc đào tạo cho cán bộ, đảng viên về lý luận và công tác tư tưởng chính trị. Do đó, đội ngũ cán bộ, đảng viên có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng vững mạnh chưa nhiều, chưa rộng khắp. Việc bổ nhiệm, sắp xếp cán bộ, đảng viên phần đông không đúng theo quyết định, tiêu chuẩn cán bộ, đảng viên trong sự nghiệp đổi mới của Đảng, nên số đối tượng cán bộ, đảng viên đó không hoàn thành nhiệm vụ chính trị là đưa đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước vào thực tế cuộc sống, đôi khi còn làm sai, dẫn đến làm mất lòng tin của nhân dân vào chính sách của đảng và nhà nước, cũng như làm giảm độ uy tín của Đảng và Nhà nước. Việc quản lý sử dụng cán bộ chưa phát huy hết năng lực của họ. Việc theo dõi, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên không thường xuyên, liên tục. Việc sinh hoạt đảng còn hình thức, chiếu lệ, tinh thần phê và tự phê bình của đảng viên chưa cao, gây nên tình trạng chán nản trong đội ngũ cán bộ, hình thành tính quan liêu, bao cấp, chạy theo lợi ích… Việc thu thập tình trạng tư tưởng, dư luận xã hội và lời nói xuyên tạc của kẻ thù chưa được quan tâm đúng mức, “mặt trận” đấu tranh tư tưởng còn xem nhẹ hạơc gần như bỏ trống, hoặc không sắc bén, không thường xuyên liên tục, nên chưa thực sự tuyên truyền, đấu tranh chống lại lời nói xuyên tạc của kẻ thù một cách kịp thời. Hiệu quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội như Mặt trận xây dựng Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh…chưa đáp ứng đúng vai trò và chức năng là một tổ chức chính trị cấp cơ sở để ở đó người dân thực thi và thể hiện quyền dân chủ của mình. Cộng thêm, nhận thức của người dân về dân chủ, về quyền dân chủ còn hạn chế do thói quen, tập quán phép, do tâm lý tiểu nông và sự ràng buộc bởi lệ làng - bản… Những yếu kém trên đây đã dẫn đến tình trạng vi phạm quyền làm chủ thực sự của nhân dân, làm mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền, vào Đảng, Nhà nước Nguyên nhân của những khiếm khuyết Đội ngũ cán bộ thiếu tri thức, thiếu hiểu biết chính trị, chưa nhận thức một cách đầy đủ về vai trò và vị trí quan trọng của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong việc thay thế nhà nước quản lý và điều hành xã hội. Do năng lực và trình độ hiểu biết có hạn, lại chưa được đào tạo cơ bản nên đội ngũ cán bộ chưa thực sự trở thành những người tiên phong trong mọi hoạt động kinh tế, văn hoá. Công tác dân vận còn chưa hiệu quả, nhiều khi còn khiến người dân hiểu sai chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm mất lòng tin trong nhân dân. Một bộ phận cán bộ thiếu bản lĩnh chính trị, mất lòng tin vào lý tưởng và con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, có lối sống không lành mạnh, tham ô, tham nhũng, cửa quyền, hách dịch khiến người dân không dám phát biểu chính kiến và thực thi quyền làm chủ của mình. Mặt khác, đội ngũ cán bộ làm công tác chính trị cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức về đời sống vật chất, chế độ tiền lương (cán bộ cấp Làng không có lương khi hoạt động). Do đó, họ không nhiệt tình, nỗ lực trong hoạt động, không lôi kéo, vận động được dân cư trong làng, bản tham gia, xây dựng và thực thi quyền dân chủ của mình. Thêm nữa, trong quá trình hoạt động, tổ chức bộ máy chính quyền các cấp còn cồng kềnh, nhiều tầng, nấc nhưng chức năng và nhiệm vụ lại không được phân định rõ ràng, thiếu sự tổng kết thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm dẫn đến việc quản lý, điều hành công việc chưa hiệu quả, gây phiền hà cho nhân dân, làm họ mất lòng tin vào chính quyền, vào lý tưởng cách mạng. Bên cạnh đó, nền sản xuất của tỉnh Vientiane chưa phát triển vững mạnh cũng bởi chưa hình thành được nhiều ngành nghề ngoài những ngành nghề gắn bó với tự nhiên là Lâm nghiệp, Nông nghiệp. Người dân Lào lại có thói quen canh tác du cư, du canh, một vụ. Tâm lý thoả mãn với lối sống được thiên nhiên ưu đãi, nếu có thiếu ăn thì đã có thiên nhiên bù đắp, họ chỉ cần bỏ công vào rừng đi kiếm, nên người dân Lào không có thói quen và tư tưởng tích trữ của cải, lương thực. Do tâm lý thích nếp sống an nhàn, không ham làm giàu, nên người Lào ít nghĩ đến việc phải mở rộng đầu tư sản xuất, lao động chỉ mong đủ sống, đủ ăn, khi đã thoả mãn được điều đó là họ nghỉ ngơi. Không cố gắng học hành, dấn thân, ít nghĩ tới việc phải làm những gì to tát, lâu bền, dễ chán nản, chùn bước khi gặp phải khó khăn, tâm lý an bài với những gì hiện có. Tiếp đến, các tộc người Lào Lùm, Lào Sung, Lào Thâng (thuộc tỉnh Vientiane) trong mọi mối quan hệ xã hội từ hành vi giao tiếp, lối sống, sinh hoạt văn hoá đều hình thành và tồn tại trong cái khung xã hội buôn - làng, đó là cái không gian xã hội chật hẹp, khiến con người ở đó thiếu tính “độc lập” về xã hội trong mối quan hệ với chính thể quốc gia đa tộc người. Nói chung, ý thức về quyền làm chủ, quyền tham gia, quản lý và điều hành nhà nước là cái gì đó trừu tượng, xa vời, nó giống như một thứ “tặng vật” của Đảng và Nhà nước ban phát cho họ chứ chưa trở thành cái của chính họ. Chương 3 Một số giải pháp kiện toàn hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn trong giai đoạn hiện nay 3.1. Quan điểm chung về vấn đề kiện toàn hệ thống chính trị Trong bối cảnh chính trị-xã hội phức tạp trên thế giới hiện nay, các nước xã hội chủ nghĩa cũng cần tiến hành đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị. Thực chất của việc đổi mới hệ thống chính trị là thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa để cho nhân dân thấy mình thực sự làm chủ. Riêng nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, hệ thống chính trị nói chung và hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Vientiane nói riêng đang ngày một được củng cố, hoàn thiện từng bước để thực thi nền dân chủ nhân dân, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Theo báo của uỷ ban Trung ương Đảng qua Đại hội lần thứ VIII của Đảng nhân dân cách mạng Lào khẳng định: Đảng nhân dân cách mạng Lào muốn thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội thì cần thiết phải đổi mới hệ thống chính trị. Song, đổi mới, kiện toàn hệ thống chính trị không có nghĩa là thay đổi chế độ chính trị này bằng một chế độ chính trị khác, mà là củng cố lại tổ chức bộ máy và cách thức hoạt động, trên cơ sở quyền tự quyết định trong phạm vi nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong hệ thống chính trị, đảm bảo vai trò tăng cường khả năng lãnh đạo của Đảng, không ngừng chuyển hoá đường lối đổi mới của Đảng thành hiến pháp và pháp luật. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân một cách thật sự, là một yêu cầu, mục đích của việc đổi mới, kiện toàn hệ thống chính trị. Đảng nhân dân cách mạng Lào đã đưa ra 5 nguyên tắc mang tính phương pháp luận trong việc kiện toàn hệ thống chính trị như sau: Một: Đảng nhân dân cách mạng Lào kiên trì đi theo chủ nghĩa Mác - Lênin và truyền thống tốt đẹp của đất nước, phát huy tính cách là đội tiên phong, tinh thần chiến đấu của giai cấp công nhân, xây dựng và củng cố Đảng trong sạch, vững mạnh Hai: Đảng nhân dân cách mạng Lào tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, một Đảng lãnh đạo, không thừa nhận đa nguyên, đa đảng Ba: Đảng nhân dân cách mạng Lào phải lấy tinh thần đoàn kết, nhất trí làm cơ sở để xây dựng đảng, đảm bảo sự độc lập về mặt chính trị, tư tưởng, sự tổ chức và hoạt động của Đảng. Bốn: Đảng nhân dân cách mạng Lào là trụ cột của phong trào cách mạng, phục vụ nhân dân với tấm lòng vô tư, trong sáng, hoạt động vì quần chúng, theo quần chúng Năm: Củng cố chính quyền nhà nước, đoàn thể nhân dân vững mạnh, tích cực góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, giữ gìn và phát triển đất nước. Theo quyết định Đại hội tổ chức toàn quốc lần thứ VIII (2008), việc đổi mới kiện toàn hệ thống chính trị có nghĩa là tăng cường củng cố bộ máy tổ chức trong hệ thống chính trị , để bộ máy đó hoạt động có hiệu quả. Và đã bổ sung thêm một số nguyên tắc sau trong việc kiện toàn hệ thống chính trị: Một: Tăng cường vai trò của Quốc hội trong việc quản lý đất nước, theo dõi kiểm tra các cơ quan hành chính, Toà án nhân dân để các tổ chức đó thực thi đúng pháp luật, chủ trương của đảng và nhà nước. Hội viên Quốc hội phải đi sâu, hoà mình với dân. Củng cố phương thức làm việc, nâng cao chất lượng trong việc tổ chức và hoạt động của uỷ ban thường trực cũng như bộ máy của Quốc hội, văn phòng thường trực tại khu vực bầu cử.. Hai: Củng cố chế độ hành chính của nhà nước từ Trung ương đến địa phương cho tinh gọn, vững chắc và có hiệu quả. Kiểm tra lại vai trò phạm vi quyền và nhiệm vụ của bộ trưởng cơ quan tương đương tại trung ương. Củng cố sắp xếp lại tầm quản lý vĩ mô như là: Xây dựng kế hoạch phát triển các ban ngành (nghiên cứu đề ra quy chế, pháp luật); xây dựng và bồi dưỡng cán bộ có đức, có tài; đào tạo nguồn nhân lực có khả năng chuyên nghiệp trong công tác hành chính, quản lý các cấp... Ba: Dựng cơ chế và quy chế hoạt động gọn nhẹ, vừa bảo đảm công việc được thực hiện nhanh chóng kịp thời và có sự phân cấp hành chính, trách nhiệm rõ ràng tránh chống chéo dẫn đến công việc chậm chạp, không có hiệu quả, tạo ra cơ hội tranh thủ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn tham ô, tham nhũng. Bốn: cơ chế hành chính “một cửa”, tổ chức rèn luyện bồi dưỡng cho bí thư, trưởng bản biết quản lý làng, xoá bỏ trưởng làng bản mù chữ, ít nhất cũng phải tốt nghiệp phổ thông. Năm: Củng cố hệ thống sự tổ chức của Toà án, và công tố nhân dân các cấp cho vững chắc. Sắp xếp nhân sự đủ tiêu chuẩn, tăng cường giáo huấn tư tưởng chính trị, củng cố phẩm chất chính trị, chuẩn mực của cán bộ cho vững chắc để hoàn thành tốt công tác điều tra, xử lý việc phi phạm pháp luật của các tổ chức và cá nhân. Sáu: Củng cố cơ cấu tổ chức của Mặt trận xây dựng Tổ chức, các đoàn thể nhân dân để hoàn thành chức năng là một tổ chức chính trị cấp cơ sở để ở đó người dân thực thi và thể hiện quyền dân chủ của mình. Bảy: Củng cố bộ máy tổ chức và nhân sự của các cơ quan tổ chức từ Trung ương đến địa phương, xác định rõ vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức làm việc. Bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, lựa chọn, bổ sung nhân sự đủ tiêu chuẩn… 3.2. Các giải pháp kiện toàn hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn Con đường mà đảng và nhân dân Lào đã lựa chọn là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, con đường ấy đáp ứng được ước vọng của nhân dân các bộ tộc Lào và phù hợp với xu thế của thời đại. Để thực hiện được điều đó, các nước xã hội chủ nghĩa nói chung và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào nói riêng phải hoàn thiện hệ thống chính trị từ cấp cơ sở đến trung ương, đặc biệt, coi trọng việc kiện toàn hệ thống chính trị cấp sở, vì đó là những trụ cột của toàn bộ hệ thống chính trị, trụ cột có vững thì hệ thống mới vững vàng và đủ sức chèo chống con thuyền đất nước trước mọi phong ba bão táp, xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa ở Lào. Sau đây là một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể cho từng bộ phận của hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn: Một số giải pháp chung: Để kiện toàn hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Vientian của nước Cộng hoà dân chủ nhân Lào, giải pháp trước hết là phải nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và người dân về vai trò và trách nhiệm quan trọng của hệ thống chính trị cấp cơ sở Tỉnh là cơ quan quyền lực cao nhất thay thế hệ thống chính trị cấp trung ương lãnh đạo và quản lý xã hội. Thứ hai, phải lôi cuốn nhân dân tham gia công tác đảng, đoàn thể, tham gia quản lý nhà nước, tham gia giám sát, chống các hiện tượng tiêu cực trong các cơ quan công quyền để làm trong sạch và vững mạnh hệ thống chính trị cấp cơ sở. Và cũng là để người dân thấy mình thực sự có quyền thực thi dân chủ, quyền làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thứ ba, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở Tỉnh bằng cách phân định rõ ràng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận trong hệ thống chính trị cấp cơ sở Tỉnh. Thứ tư, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở Tỉnh về cả chuyên môn, về cả tư cách đạo đức để họ thực sự là những con người ưu tú đủ sức chèo chống con thuyền kinh tế – xã hội của Tỉnh, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, từ đó, người dân sẽ thực sự tin tưởng vào đường lối cách mạng của đảng Cách mạng nhân dân Lào. Thứ năm, hệ thống chính trị cấp trung ương phải luôn luôn giám sát, giúp đỡ, tư vấn, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách cho hệ thống chính trị cấp cơ sở Tỉnh nắm bắt, giải quyết vấn đề nhanh, đúng, phù hợp với tình hình của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Cũng như chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước đến từng cơ sở. Các giải pháp cụ thể đối với từng tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị tỉnh Viêng Chăn: Đối với Đảng: a. Kiện toàn tổ chức Đảng bộ - đảng viên Một: Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt đảng, thường xuyên chăm lo xây dựng chỉnh đốn các tổ chức cơ sở Đảng, đảm bảo vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng. Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các cấp uỷ, chi bộ, theo tinh thần phê và tự phê thường xuyên và theo định kỳ, thực hiện việc phân loại, đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên một cách có hiệu quả, tránh bệnh hình thức làm cho xong việc. Triệt để giải quyết tình trạng “nhạt đảng” của Đảng uỷ các cấp. Thực hiện tốt chủ trương đưa đảng viên ở các sở, các cơ quan tham dự sinh hoạt đảng ở nơi cứ trú. Chăm lo công tác phát triển đảng viên mới, đảm bảo cả số lượng và chất lượng. Hai: Thực hiện nguyên tắc dân biết, dân biết, dân làm, dâm kiểm tra" ngay trong từng tổ chức của Đảng. Vận động nhân dân tham gia góp ý phê bình cán bộ - đảng viên. Ba: Thành lập tổ công tác tuyên truyền miệng và thông tin nội bộ đáp ứng công tác thông tin trực tiếp và kịp thời đến từng đảng viên tình hình thời sự trong và ngoài nước, cũng như tổ chức học tập, nghiên cứu nghiêm túc các chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Bốn: Củng cố tổ chức và hoạt động, nâng cao trình độ nhận thức, trí thức của Uỷ ban tỉnh uỷ các cấp để tổ chức chính trị đó đủ khả năng lãnh thực thi đường lối của Đảng trong điều kiện thực tế của địa phương mình. Năm: Tăng cường thực hiện công tác xây dựng Đảng về tổ chức và cán bộ đi đối với việc lôi cuốn nhân dân tham gia công tác Đảng để nâng cao tính dân chủ cùng vai trò lãnh đạo của Đảng. Sáu: Kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng gắn liền với việc kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền Nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, sắp xếp bộ máy tổ chức hợp lý, tinh gọn. Kiện toàn các ban tham mưu của Đảng, xây dựng quy chế, xác định chức danh tiêu chuẩn cán bộ để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Bảy: Củng cố tăng cường cách lãnh đạo và phương cách làm việc của Đảng uỷ các cấp theo đúng nguyên tắc: tập trung dân chủ, làm việc có kế hoạch, có chương trình cụ thể, theo dõi kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và có tổng kết và báo cáo thường xuyên. Tám: Củng cố, cải cách cơ cấu bộ máy nhà nước sao cho đáp ứng được yêu cầu của thực tế đất nước. Chín: Lựa chọn và kết nạp đảng viên phải là những người có đức, có tài.Bồi dưỡng, lựa chọn, sử dụng cán bộ phải chú trọng cả phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ và hoạt động thực tiễn của cán bộ. Quan tâm, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp làm tốt công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ đảm bảo tính liên tục, vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng để nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ và năng lực lãnh đạo cho đảng viên Phải có chính sách và kế hoạch ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi, và vùng dân tộc thiểu số. Mười: Nâng cao tính chiến đấu và đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, bệnh chủ quan, tham lam, lười biếng, chống thủ đoạn "diễn biến hoà bình" dưới mọi hình thức của các thế lực thù địch. Kiên quyết đưa những đảng viên thoái hoá biến chất, vi phạm pháp luật, tham nhũng, tham ô ra khỏi Đảng. b. Kiện toàn tổ chức Ban kiểm tra Đảng Một: Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra đối với Đảng uỷ các cấp bằng cách bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ kiểm tra phải có đạo đức, trung thực trong công tác kiểm tra, trung thành với lý tưởng của Đảng Hai: Xây dựng các chương trình kiểm tra một cách khoa học, công minh, dân chủ hoá, công khai hoá công tắc kiểm tra, vận dụng linh hoạt sáng tạo những hình thức. Phương pháp kiểm tra thường xuyên và đột xuất, toàn diện mọi cơ quan chuyên ngành. Ba: Uỷ ban kiểm tra các cấp phải chủ trọng kiểm tra tổ chức Đảng, và đảng viên có dấu hiệu vi phạm việc chấp hành cương lĩnh, điều lệ, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân và đơn vị có thành tích, đồng thời có biện pháp xử lý thích đáng đối với cán bộ đảng viên và tổ chức Đảng vị phạm kỷ luật Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước. c. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Một: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn, chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân. Tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân góp ý kiến xây dựng các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Hai: Nâng cao chất lượng các cuộc họp, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, xây dựng quy chế tổ chức, thực hiện cụ thể, tạo nề nếp làm việc theo chương trình, kế hoạch, từng bước hiện đại hoá các công cụ, phương tiện phục vụ cho sự lãnh đạo của Đảng uỷ các cấp. Ba: : Củng cố, cải tiến việc soạn thảo, góp ý cho các nghị quyết, quyết định của cấp uỷ. Bốn: Tăng cường, quan tâm sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan nhà nước và các đoàn thể chính trị - tổ chức xã hội (đặc biệt, tổ chức đoàn thanh niên nhân dân cách mạng Lào). Xác định mối quan hệ giữa chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội các cấp Đối với bộ máy chính quyền nhà nước a. Quốc hội Một: Củng cố, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội thường trực tỉnh Viêng Chăn Hai: Củng cố, đổi mới, cơ cấu tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân thường trực tỉnh Viêng Chăn đủ cả số lượng và chất lượng. Ba: Tạo điều kiện thuận lợi cho đại biểu Hội đồng nhân dân thường trực tỉnh Viêng Chăn có khả năng hoạt động thường xuyên, liên hệ chặt chẽ với các bộ tộc Lào (từ tỉnh đến huyện, làng) về các vấn đề liên quan đến cuộc sống của họ như: mức sống, nguyện vọng của nhân dân, từ đó, báo cáo để cử tri nắm được tình hình trong mỗi kỳ họp để kiến nghị với Hội đồng nhân dân các cấp và các ngành chức năng xem xét, giải quyết những vấn đề người dân yêu cầu. Bốn: Tăng cường, nâng cao hiệu quả, hiệu lực chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân thường trực tỉnh Viêng Chăn. Tổ chức, thực hiện có kết quả cải cách hành chính, khắc phục những khâu bất hợp lý, gầy phiền hà, ách tắc trong điều hành và giải quyết công việc, ngăn chặn tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, vi phạm pháp luật. b. Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính tỉnh Viêng Chăn Một: Đổi mới và củng cố chính quyền hành chính các cấp của tỉnh trở thành chính quyền hành chính của dân, do dân, vì dân. Hai: Đầu tư vào xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế. Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng chức danh, tiêu chuẩn, thực hiện tinh giản biên chế, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước vừa có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, vừa có tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ, công tâm, liêm khiết thừa hành công vụ, đặc biệt cán bộ lãnh đạo quản lý phải có trí thức cao, có khả năng thiết kế các chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đa dạng hoá ngành nghề phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, cũng như xây dựng nhanh, thành công cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Ba: Đổi mới cơ cấu kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước, trong đó, chú ý, quan tâm thành lập các tổ chức kinh tế cá nhân, tập thể, nhà nước có khả năng hoạt động, tồn tại, cạnh tranh lành mạnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường. c. Về luật pháp Một: Đổi mới phương thức tổ chức, thực hiện hoạt động của cơ quan pháp luật, tăng cường nâng cao quyền lực của hệ thống pháp luật Hai: Quan tâm củng cố hệ thống pháp lý của tỉnh có khả năng tư vấn, tham mưu cho lãnh đạo của tỉnh trong mọi hoạt động đúng trong hành lang pháp lý. Ba: Quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác pháp luật có trình độ cao, có lòng nhân đạo, nhân ái yêu thương con người, không quan liêu bao cấp, sử đúng người đúng tội làm cho xã hội bình đẳng công bằng. Bốn: Triệt để thay đổi, sắp xếp người thẩm phán mất lòng tin với dân, tham lam, lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn xét xử vụ án không công tâm, sai pháp luật. Thay đổi sắp xếp lại cán bộ công tố viên không đủ tiêu chuẩn tiến hành vụ án, không trong sạch, không công bằng, bắt người không đúng, tống giam người theo lý của mình, biến đúng thành sai, sai thành đúng, vụ án nặng thành nhẹ và ngược lại... Đối với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội Trong sự nghiệp đổi mới của Đảng, các tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội là những nhân tố đầu tiên, quan trọng, mầm mống, chuẩn bị những tiền đề về chính trị cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Lào. Song, trong nhiều năm đã qua, hiệu quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn chưa đáp ứng đúng vai trò và chức năng là một tổ chức chính trị cấp cơ sở để ở đó người dân thực thi và thể hiện quyền dân chủ của mình. Do vậy, việc kiện toàn tổ chức chính trị – xã hội này có ý nghĩa quan trọng, với những giải pháp sau: Một: Hướng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội gắn liền với hoạt động chuyên môn: hiến kế dân sinh cho tỉnh, hoạt động kinh tế - văn hoá, xã hội, dân tộc, tôn giáo... trong đó góp phần thiết thực, chủ động và có hiệu quả hơn vào sự nghiệp xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh theo đúng đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Hai: Các tổ chức chính trị - xã hội phải tham gia giám sát các hoạt động của Nhà nước, chống các biểu hiện tiêu cực trong Đảng, Nhà nước và xã hội. Ba: Phương thức hoạt động phải là đoàn kết lực lượng (các bộ tộc, tôn giáo, các giới, các lứa tuổi...) trên cơ sở nền tảng liên minh công - nông - tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Tuân thủ pháp luật và phối hợp hành động trên cơ sở hiệp thương, bình đẳng tự nguyện, cùng có lợi. Bốn: Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm việc trong các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội có đức có tài có ý thức làm chủ, có tinh thần tập thể (mình vì mọi người, mọi người vì mình), có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng, có phẩm chất đạo đức cách mạng Nói tóm lại, chủ nghĩa xã hội đã từng trở thành hiện thực và tồn tại trong nhiều thập niên, nhưng sự tồn vong của xã hội xã hội chủ nghĩa là phụ thuộc vào sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị và bộ máy quyền lực. Cơ sở cho sự bền vững ấy là thực hiện dân chủ một cách thực sự trên mọi quan hệ xã hội. Xã hội mà mất dân chủ thì khả năng “đề kháng” của nó trước sự tấn công của các thế lực thù địch sẽ là yếu ớt. Nếu bộ máy quyền lực ấy, hệ thống chính trị ấy mà “lơi lỏng”, “tha hoá” thì cả chế độ có thể sụp đổ bất cứ lúc nào. 3.3. Một số kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế thực trạng hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn ở Lào hiện nay, chúng tôi có một số kiến nghị chung và kiến nghị cụ thể đối với từng bộ phận trong hệ thống chính trị tỉnh Viêng Chăn như sau: Kiến nghị chung: Thứ nhất, Hệ thống chính trị cấp trung ương cần có chính sách đầu tư và xác định tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống các cơ quan đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị – xã hội cho phù hợp với tình hình các địa phương cụ thể. Thứ hai, Trung ương cần có cơ chế phụ cấp, trợ cấp cho các cán bộ làm việc trong các cơ quan đảng, chính quyền, mặt trận (các cấp) để khuyến khích họ nâng cao trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thứ ba, cần có những văn bản hướng dẫn việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp với từng địa phương, vùng, miền trong cả nước. Thứ tư, cần có chính sách thi đua khen thưởng đối với các cán bộ làm công tác đảng chuyên trách Thứ năm, Đảng uỷ, chính quyền tỉnh Viêng Chăn cần quan tâm đầu tư thoả đáng để kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh, đặc biệt, các cơ sở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Một số kiến nghị cụ thể đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị tỉnh Viêng Chăn: a. Đối với Đảng uỷ tỉnh Viêng Chăn Một: Đảng uỷ các cấp, đảng viên phải được học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt, Đảng uỷ các cấp phải có trình độ Cao cấp lý luận thuyết chính trị chủ nghĩa Mác - Lênin, Hai, đội ngũ cán bộ, đảng viên phải nắm chắc lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin để vận dụng đúng vào trong thực tế đất nước, địa phương mình. Thêm nữa, phải nghiền ngẫm tác phẩm “sửa đổi lề lối làm việc” của Hồ Chí Minh, lấy nội dung của tác phẩm đó làm nền tảng phê và tự phê bình. Ba, Tỉnh Viêng Chăn phải có cơ quan văn phòng của Đảng, có cơ cấu bộ máy hoạt động đặc biệt, có vật chất, phương tiện đầy đủ, hiện đại để thực hiện nhiệm vụ. b. Đối với Quốc hội Một: Cần có Hội đồng nhân dân ở tất cả các tỉnh, huyện của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào nói chung và tỉnh Viêng Chăn nói riêng. Hai: Chính quyền nhà nước của tỉnh, huyện phải có quyền được bổ nhiệm, cách chức đối với Hội đồng nhân dân các cấp. Ba: Gấn đến Đại hội thường kỳ của Quốc hội, Hội đồng cấp huyện phải tổ chức Hội nghị trù bị để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, mong muốn, góp ý của nhân dân các bộ tộc trong huyện mình về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trật tự an ninh quốc phòng. Sau đó, tổng hợp các ý kiến đó, trình lên Hội nghị của tỉnh, tiếp đó, tỉnh mở Hội nghị tổng kết các vấn đề của Hội đồng nhân dân các cấp, đề nghị và quyết định cách thức giải quyết, chuẩn bị trình lên Đại hội đại biểu Toàn quốc. c. Đối với Nhà nước tỉnh Viêng Chăn Một: Phải nghiên cứu khoa học, công nghệ, đa dạng hoá ngành nghề, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hai: Đầu tư thoả đáng vào việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế vừa có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, vừa có tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ, công tâm, liêm khiết thừa hành công vụ, đặc biệt, cán bộ lãnh đạo quản lý phải có trí thức cao, có khả năng thiết kế các chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đa dạng hoá ngành nghề phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Ba: Đổi mới cơ cấu kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ tỉnh, trong đó, chú ý, quan tâm thành lập các tổ chức kinh tế cá nhân, tập thể, nhà nước đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, có khả năng hoạt động, tồn tại, cạnh tranh lành mạnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Bốn: phải phân định rõ ràng phạm vi, quyền hạn, giới hạn đối với các cơ quan trong bộ máy chính quyền, Thống nhất về quyền lợi, cơ sở vật chất, phương tiện, d. Đối với Mặt trận xây dựng Tổ quốc, Đoàn thể chính trị - xã hội Một: Cán bộ làm việc trong các tổ chức chính trị – xã hội cũng phải là những người có chuyên môn, nắm chắc nghiệp vụ để thực hiện được chức năng giám sát, tư vấn, đáp ứng đúng vai trò và chức năng là một tổ chức chính trị cấp cơ sở để ở đó người dân thực thi và thể hiện quyền dân chủ của mình. Hai: Cấp trên phải quyết định rõ về các ban ngành, hội đồng nhân dân các cấp từ Trung ương đến địa phương. Kết luận Kiện toàn hệ thống chính trị nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào nói chung, và tỉnh Viêng Chăn nói riêng, là sự củng cố, đổi mới, cải tạo, cải cách về mặt tổ chức, hoạt động, quản lý của hệ thống chính trị, nhằm phát huy vai trò quan trọng của hệ thống chính trị cấp cơ sở là cơ quan quyền lực cao nhất của cấp cơ sở, có chức năng thay thế hệ thống chính trị cấp trung ương lãnh đạo và quản lý xã hội bằng pháp luật. Kiện toàn hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn tức là làm cho các tổ chức chính trị phải là đội ngũ tiên phong của nhân dân, là những người con ưu tú của nhân dân các bộ tộc Lào, có tri thức và tinh thần cách mạng, khí phách lãnh đạo, đảm đương trách nhiệm là người cầm lái, chèo chống con thuyền kinh tế của tỉnh, hướng dẫn, chỉ đạo bà con sản xuất, kinh doanh, xây dựng đời sống văn hoá, giữ vững trật tự và an ninh chính trị… Kiện toàn hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn cũng có nghĩa là để Hệ thống chính trị cấp cơ sở phải là nơi để người dân thực thi và thể hiện quyền dân chủ của mình trong việc tham gia quản lý và điều hành nhà nước Kiện toàn hệ thống chính trị với phương châm: Phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội. Với những ý nghĩa đó, việc củng cố và kiện toàn hệ thống chính trị nói chung và hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn nói riêng mục đích là để dân chủ trở thành một thứ văn hoá tồn tại một cách tự nhiên, ngấm sâu vào trong đời sống xã hội, để người dân thực sự ý thức được dân chủ chính là cái của mình, và họ thực thi quyền dân chủ ấy một cách tự nhiên, chứ không biến họ thành đám đông thụ động như những “củ khoai tây trong một bì khoai tây” hay cái “đinh ốc” ngoan ngoãn trong “cỗ máy” chính quyền. Chỉ khi đó, chế độ mới thực sự vững - mạnh trên con đường xây dựng một xã hội dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Để kiện toàn hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn của nước Cộng hoà dân chủ nhân Lào, giải pháp trước hết là phải nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và người dân về vai trò và trách nhiệm quan trọng của hệ thống chính trị cấp cơ sở Tỉnh là cơ quan quyền lực cao nhất thay thế hệ thống chính trị cấp trung ương lãnh đạo và quản lý xã hội; Phải lôi cuốn nhân dân tham gia công tác đảng, đoàn thể, tham gia quản lý nhà nước, tham gia giám sát, chống các hiện tượng tiêu cực trong các cơ quan công quyền để làm trong sạch và vững mạnh hệ thống chính trị cấp cơ sở. Và cũng là để người dân thấy mình thực sự có quyền thực thi dân chủ, quyền làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở Tỉnh bằng cách phân định rõ ràng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận trong hệ thống chính trị cấp cơ sở Tỉnh. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở Tỉnh về cả chuyên môn, về cả tư cách đạo đức để họ thực sự là những con người ưu tú đủ sức chèo chống con thuyền kinh tế – xã hội của Tỉnh, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, từ đó, người dân sẽ thực sự tin tưởng vào đường lối cách mạng của đảng Cách mạng nhân dân Lào. Hệ thống chính trị cấp trung ương phải luôn luôn giám sát, giúp đỡ, tư vấn, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách cho hệ thống chính trị cấp cơ sở Tỉnh nắm bắt, giải quyết vấn đề nhanh, đúng, phù hợp với tình hình của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Cũng như chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước đến từng cơ sở. Hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Vientian có nhiệm vụ chèo chống con thuyền kinh tế của tỉnh, cải thiện đời sống vật chất - tinh thần của các bộ tộc Lào trong tỉnh, làm cho uy tín và ảnh hưởng của Tỉnh uỷ và các cấp chính quyền ngày càng sâu rộng không chỉ trong các tầng lớp nhân dân ở tỉnh mà còn trong đánh giá của bạn bè quốc tế. Để cho việc kiện toàn hệ thống chính trị thành công như mong muốn cần tới nhiều điều kiện, nhưng điều kiện quy nhất vẫn là Đảng phải gần dân, Đảng phải là đảng chân chính cách mạng, đúng như chủ tịch Khay Xỏn Phôm Vi Han đã nói “"tích cực phát huy phẩm chất xuất sắc của chế độ mới chế độ dân chủ nhân dân, quá độ bước lên chủ nghĩa xã hội" hay Hồ Chí Minh đã nói “nói ít, làm nhiều, lời nói đi đôi với việc làm, gương mẫu cho dân noi theo" [55, tr.209]. Nói tóm lại, kiện toàn hệ thống chính trị của tỉnh Viêng Chăn có nghĩa là phải kiện toàn từ tổ chức bộ máy (Đảng, Chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội), kiện toàn từ nội dung, phương thức hành động đến chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý… Đảng, Chính quyền, Mặt trận, các tổ chức đoàn thể, chính trị tỉnh Viêng Chăn, phải hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ của mình trong việc kiện toàn hệ thống chính trị. Đặc biệt, việc lãnh đạo của Đảng phải thật sự khoa học, dân chủ để người dân thấy mình thực sự được làm chủ. Việc quản lý, điều hành của Nhà nước thực sự có hiệu lực, hiệu quả, để phát triển kinh tế - xã hội lành mạnh, người dân được thụ hưởng lợi ích công một cách công bằng. Xây dựng nhà nước pháp quyền với phương châm của dân, do dân và vì dân. Chống quan liêu, tham nhũng, tham ô, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm để bảo vệ sự trong sáng của Đảng, Nhà nước và lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội phải là những tổ chức của toàn dân, thể hiện ý nguyện quyết tâm bảo vệ Đảng, Nhà nước và chủ nghĩa xã hội. Song, kiện toàn hệ thống chính trị tỉnh Vientian vẫn phải đảm bảo tỉnh đúng đắn của lý luận và thực tiễn trong đời sống chính trị xã hội, kiên định lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin về hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, tích cực xây dựng thành công nền dân chủ xã hội chủ nghĩa của tỉnh. Nói tóm lại, chủ nghĩa xã hội đã từng trở thành hiện thực và tồn tại trong nhiều thập niên, nhưng sự tồn vong của xã hội xã hội chủ nghĩa là phụ thuộc vào sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị và bộ máy quyền lực. Cơ sở cho sự bền vững ấy là thực hiện dân chủ một cách thực sự trên mọi quan hệ xã hội. Xã hội mà mất dân chủ thì khả năng “đề kháng” của nó trước sự tấn công của các thế lực thù địch sẽ là yếu ớt. Nếu bộ máy quyền lực ấy, hệ thống chính trị ấy mà “lơi lỏng”, “tha hoá” thì cả chế độ có thể sụp đổ bất cứ lúc nào. Danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận văn 1. Seng Tham A Phay Nha Lạt (2009), "Hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn - nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào hiện nay", Bản tin CNXH - lý luận và thực tiễn, (9). Danh mục tài liệu tham khảo 1. Ban Tuyên huấn Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào ( ), Tư tưởng của Chủ tịch Kay Sỏn Phôm Vi Hản, Xây dựng và phát triển chế độ dân chủ nhân dân theo con đường chủ nghĩa xã hội. 2. PGS.PGS Nguyễn Đức Bách, PTS Lê Văn Yên, Nhị Lê (1998), Một số vấn đề về định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội. 3. Hoàng Chí Bảo ( ), Hệ thống chính trị cơ sở nông thôn ở nước ta hiện nay Hệ thống chính trị cơ sở. Thực trạng và một số giải pháp đổi mới, Bộ Nội vụ. 4. GS.TS Hoàng Chí Bảo (chủ biên) (2005), Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 5. Bộ Nội vụ - Viện Nghiên cứu khoa học tổ chức nhà nước (2004), Hệ thống chính trị cơ sở thực trạng và một số giải pháp đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Nguyễn Trọng Chuẩn, Đặng Hữu Toàn (chủ biên) (2000), Sức sống của một tác phẩm triết học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Nguyễn Trọng Chuẩn (chủ biên) (2002), Những vấn đề lý luận đặt ra từ các văn kiện Đại hội IX của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam - Ban Tổ chức Trung ương Đảng (2006), Nghị quyết Đại hội tổ chức Trung ương toàn quốc lần thứ VIII. 9. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (1996), Đại hội lần thứ VI năm 1996. 10. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (1997), Tiểu lịch sử Đảng Nhân dân cách mạng Lào 1997. 11. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2001), Đại hội lần thứ VII năm 2001. 12. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2006), Đại hội lần thứ VIII năm 2006. 13. Phạm Văn Đức (chủ biên) (2007), Toàn cầu hoá trong bối cảnh châu A-Thái bình dương, một số vấn đề triết học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 14. Phạm Văn Đức và Đặng Hữu Toàn (đồng chủ biên) (2008), Văn kiện Đại hội X của Đảng cộng sản Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 15. Vũ Minh Giang (chủ nhiệm đề tài) (1995), Hệ thống chính trị Việt Nam quá trình xây dựng và đánh giá thực trạng, Báo cáo tómtắt kết quả nghiên cứu. 16. Nguyễn Đức Hạt (chủ biên) (2007), Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ trong hệ thống chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2006), Triết học phần 3 các chuyên đề triết học Mác - Lênin, (Dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành triết học), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 18. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2008), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (Hệ cao cấp lý luận chính trị), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 19. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng (2008), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (Hệ cao cấp lý luận chính trị), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 20. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2008), 160 năm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848-2008), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 21. Nguyễn Dương Hùng (2008), Kiện toàn hệ thống chính trị ở xã nhằm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân vùng đồng bằng sông hồng hiện nay, Luận án Tiến sĩ triết học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 22. GS.TS Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) (2007), Hệ thống chính trị Anh, Pháp, Mỹ, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 23. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 33, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 24. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 36, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 37, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 26. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 39, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 41, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 44, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. V.I.Lênin ( ), Nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xô Viết, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 30. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Những nguyên lý của chủ nghĩa Cộng sản, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 32. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 33. C.Mác (1995), Tư bản, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34. C.Mác (1995), Phê phán cương lĩnh Gôta, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 35. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 16, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 36. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 39, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 38. C.Mác (1995), Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 39. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 41. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 42. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 43. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 44. Nguyễn Đức Ngọc ( ), Hệ thống chính trị vùng dân tộc thiểu số người Chăm, Luận văn thạc sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 45. Nguyễn Đức Ngọc ( ), Đổi mới hệ thống chính trị Ninh Thuận trong giai đoạn hiện nay. 46. GS.TS Lê Hữu Nghĩa, TS. Nguyễn Văn Mạnh (đồng chủ biên) (2001), 55 năm xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân một số lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 47. GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Hoàng Chí Bảo, PGS.TS Bùi Đình Bôn (đồng chủ biên) (2008), Đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 48. Nguyễn An Ninh ( ), Một số vấn đề chính trị, xã hội từ quá trình phát triển của chủ nghĩa xã hội hiện thực. 49. Nguyễn Văn Oánh ( ), Chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng. 50. Nguyễn Quốc Phẩm ( ), Đổi mới hệ thống chính trị vùng miền núi phía Bắc. 51. Nguyễn Quốc Phẩm ( ), Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh-nền tảng tư tưởng của chúng ta. 52. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Hiến pháp Việt Nam (năm 1946, 1959, 1980, 1992 và nghị quyết về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 53. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Hiến pháp 2003. 54. Quốc hội nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (2003), Hiến pháp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào pháp luật nói đến "nhà nước" và pháp luật của sự hành chính địa phương (cấp cơ sở). 55. Nguyễn Duy Quý (chủ biên) (2008), Hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 56. Tô Huy Rứa (chủ biên) (2008), Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị một số nước trên thế giới (sách chuyên khảo), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 57. Nguyễn Thanh Sơn ( ), Những đặc thù của quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở xã trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tây Bắc nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 58. Lê Doãn Tá (2005), Một số vấn đề triết học Mác - Lênin lý luận và thực tiễn, (Tái bản lần thứ hai có bổ sung), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 59. Lê Hữu Tầng (2003), Chủ nghĩa xã hội từ lý luận đến thực tiễn, những bài học kinh nghiệm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 60. Đỗ Thị Thạch ( ), Về dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa. 61. Đỗ Thị Thạch ( ), Tư tưởng của Lênin về phát triển từ dân chủ tư sản đến dân chủ xã hội chủ nghĩa. 62. Đỗ Thị Thạch (chủ biên), PGS.TS Nguyễn Đức Bách - TS. Nguyễn Thị Ngân (2008), Tìm hiểu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học (dưới dạng hỏi và đáp), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 63. Trần Thị Băng Thanh (2002), Vai trò của Nhà nước đối với việc thực hiện quyền dân chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 64. TS. Hồ Bá Thâm ( ), Đổi mới phát triển hệ thống chính trị, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 65. Lê Minh Thông - TS. Nguyễn Tài Đức (chủ biên) (2008), Một số vấn đề về cơ sở khoa học của công tác tổ chức hệ thống chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 66. Đặng Hữu Toàn (2002), Chủ nghĩa Mác-Lênin và công cuộc đổi mới ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 67. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia (1998), Cách mạng tháng mười tiếp tục soi sáng con đường chúng ta đi, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 68. Lê Quang Trung ( ), Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 69. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Viện Thông tin khoa học xã hội (2003), Chủ nghĩa tư bản hiện đại Hoa Kỳ đầu thế kỷ XXI, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 70. GS. Trần Xuân Trường (1996), Định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận cấp bách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 71. Trịnh Quốc Tuấn ( ), Góp bàn về hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc Khơ-me đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn thạc sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 72. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân (1998), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 73. Uỷ ban Tuyên huấn Trung ương Đảng Lào (2004), Tạp chí Lý luận và thực tiễn của Đảng Nhân dân cách mạng Lào XIX, (109). 74. Uỷ ban Tổ chức Trung ương Đảng Lào ( ), Tạp chí xây dựng Đảng, Ban 23, tập 3-4. 75. Uỷ ban Tổ chức Trung ương Đảng Lào (2004), Tạp chí xây dựng Đảng. 76. Uỷ ban Tổ chức Trung ương Đảng Lào (2005), Tạp chí Xây dựng Đảng. 77. Uỷ ban Tổ chức Trung ương Đảng Lào (2006), Tạp chí Xây dựng Đảng. 78. Uỷ ban Tổ chức Trung ương Đảng Lào (2006), Tạp chí Xây dựng Đảng. 79. Mục lục 80. 81. Trang Mở đầu 1 Chương 1: Hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn Nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào 9 1.1. Một số nhận thức chung về hệ thống chính trị 9 1.2. Hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Viêng Chăn 20 Chương 2: Thực trạng hệ thống chính trị tỉnh Viêng Chăn 28 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Viêng Chăn 28 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Viêng Chăn hiện nay 33 2.3. Đánh giá chung về hệ thống chính trị tỉnh Viêng Chăn 48 Chương 3: Một số giải pháp kiện toàn hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh 56 viêng chăn trong giai đoạn hiện nay 3.1. Một số quan điểm chung về việc kiện toàn hệ thống chính trị cấp cơ sở 56 3.2. Một số giải pháp kiện toàn hệ thống chính trị tỉnh Viêng Chăn 58 3.3. Một số kiến nghị 66 Kết luận 69 danh mục các công trình đã công bố của tác giả 73 Danh mục tài liệu tham khảo 74

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Kiện toàn hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh viêng chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay.pdf
Luận văn liên quan