Trà Vinh là tỉnh ven biển, trong những năm vừa qua Đảng bộ và nhân dân không
ngừng chú trọng và phát huy lợi thế từ biển để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế,
đảm bảo an ninh, quốc phòng. Kinh tế biển đã có bước phát triển đáng kể, cơ cấu ngành
nghề đang có sự thay đổi, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ven biển, khai thác
tiềm năng từ biển cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho nhân dân vùng ven biển, đảm bảo nguyên liệu phục vụ cho nhân dân
trong tỉnh, đóng góp cho sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, kinh tế biển Trà
Vinh phát triển còn chậm so với các tỉnh lân cận, quy mô còn nhỏ bé, cơ cấu phát triển của
các ngành trong kinh tế không đồng đều, chưa có hệ thống cảng biển, vận tải hàng hải
chưa phát triển, du lịch biển mới bước đầu khởi sắc.
92 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4359 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kinh tế biển ở Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.1.3. Kết hợp phát triển kinh tế biển với các ngành kinh tế khác trong tỉnh để
cùng phát triển
Như trên đã trình bày, kinh tế biển là một ngành kinh tế đa ngành, muốn phát triển
cần thu hút nhiều nguồn lực. Nhưng kinh tế biển củng có thể tạo ra những tiền đề, điều
kiện phát triển các ngành kinh tế khác: Từ sản phẩm nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, có thể
tạo ra những ngành nghề chế biến mới. Từ nhu cầu cần có nhiều phương tiện đánh bắt và
từ công việc sơ chế, chế biến thuỷ hải sản, đòi hỏi phải phát triển các ngành công nghiệp
phụ trợ. Do vậy, kết hợp sự phát triển kinh tế biển với phát triển các ngành kinh tế khác là
rất cần thiết nhằm phát triển những ngành mới, đồng thời tạo ra cơ cấu ngành kinh tế
phong phú, hiện đại góp phần phát triển kinh tế biển ở Trà Vinh.
3.1.4. Tăng cường vai trò tổ chức quản lý và hỗ trợ của nhà nước trong phát
triển kinh tế biển ở Trà Vinh
Kinh tế biển là ngành kinh tế quan trọng của Trà Vinh nói riêng và của nước ta nói
chung. Sự phát triển ngành kinh tế biển có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nền kinh tế ở
Trà Vinh nói riêng, ở nước ta nói chung. Hơn nữa kinh tế biển lại gắn rất chặt với an ninh,
quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Vì thế, việc tăng cường vai trò tổ chức, quản lý và
hỗ trợ của nhà nước là hế sức cần thiết.
Nhà nước xây dựng quy hoạch, kế hoạch cho phát triển các ngành nghề trong kinh
tế biển, cho sự kết hợp giữa kinh tế với quốc phòng khi phát triển nghề này. Những chính
sách của nhà nước được ban hành và triển khai dựa trên cơ sở những quy hoạch và kế
hoạch đó sẽ giúp cho hộ gia đình và các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực này có hành lang
pháp lý thuận lợi. Mặt khác, sự hỗ trợ giúp đỡ của nhà nước trong lĩnh vực này cũng vô
cùng quan trọng. Việc đào tạo cán bộ, tìm kiếm thị trường, cho vay vốn khi cần thiết là
những việc mà nhà nước có thể hỗ trợ tích cực giúp cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp
trong kinh tế biển có điều kiện thuận lợi để phát triển bền vững.
3.2. GIẢI PHÁP
3.2.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục chiến lược biển, nâng cao nhận thức về vị trí,
vai trò của kinh tế biển đối với quá trình phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng và
chủ quyền quốc gia. Trà Vinh từng bước trở thành tỉnh mạnh về biển, làm giàu từ biển.
Phải làm cho các cấp, các ngành coi kinh tế biển ở Trà Vinh là một trong những
ngành kinh tế trọng điểm, có vị trí to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế, đảm bảo an
ninh quốc phòng và chủ quyền quốc gia. Trà Vinh từng bước trở thành tỉnh mạnh về biển,
làm giàu từ biển. Để có nhận thức đầy đủ về biển, việc cần làm trước tiên là đẩy mạnh
công tác tuyên truyền và giáo dục sâu rộng, có hệ thống trong nhân dân nội dung Nghị
quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X: “ Về chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020”, Chương trình hành động của tỉnh uỷ Trà Vinh thực hiện Nghị
quyết số 09 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X): “Về chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020”. Nhằm tạo sự chuyển biến thực sự trong ý thức của tất
cả các cấp các ngành và các tầng lớp nhân về vị trí, vai trò chiến lược của biển nói chung,
kinh tế biển ở Trà Vinh nói riêng. Tư duy về biển phải được thể hiện đậm nét trong các
chính sách phát triển của những ngành có liên quan đến biển. Ý thức về biển phải được tất
cả các ngành và các cấp uỷ đảng và chính quyền địa phương các huyện ven biển quan tâm
thường xuyên. Đối với mọi người dân, ý thức về biển phải thể hiện sâu sắc trong khai thác
đi liền với bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, bảo vệ an toàn những tài sản kinh doanh
trên biển và trong lòng biển của mọi chủ thể phải tuyệt để tôn trọng.
3.2.2. Điều tra khảo sát tình hình hoạt động của kinh tế biển
Công tác điều tra khảo sát cơ bản về tài nguyên, môi trường biển, phải tạo được hệ
thống thông tin cơ sở tin cậy, đánh giá đầy đủ chính xác tiềm năng các tài nguyên, khoáng
sản biển, phục vụ cho hoạch định chính sách phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển,
đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ của các ngành kinh tế biển trọng yếu. Tiến hành tổ
chức thăm dò tài nguyên thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể, đẩy mạnh điều tra, đánh giá
các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, khả năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển các ngành, các lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển, chuẩn bị cho việc khai thác
toàn diện phát triển lâu bền tiềm năng tài nguyên biển. Tăng cường cơ sở vật chất cho
nghiên cứu khoa học-công nghệ biển, đầu tư mua sắm thiết bị cần thiết cho nghiên cứu
biển. Phối hợp, hỗ trợ các ngành trung ương tổ chức thăm dò dầu mỏ ở vùng biển Trà
Vinh. Quan tâm đặc biệt đến giải pháp về khoa học công nghệ, coi đây là giải pháp đi
trước, mang tính đột phá nhằm phát huy hết tiềm năng khoa học cho kinh tế biển, giảm
thiểu tối đa các rủi ro trong chiến lược vươn ra biển.
3.2.3. Thực hiện công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội và đảm
bảo quốc phòng, an ninh vùng biển và ven biển
Trên cơ sở điều tra khảo sát tình hình hoạt động của kinh tế biển, tỉnh cần khẩn
trương triển khai công tác quy hoạch phát triển kinh tế biển một cách toàn diện. Trên cơ sở
quy hoạch phát triển kinh tế biển của tỉnh, các huyện ven biển tuỳ theo điều kiện, lợi thế
của địa phương triển khai quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Ưu tiên cho phát triển các
ngành thuộc kinh tế biển, thúc đẩy kinh tế biển và vùng ven biển phát triển bền vững. Quy
hoạch lại các vùng chuyên nuôi trồng thuỷ sản theo qui trình công nghiệp, theo hướng sản
xuất hàng hoá, đảm bảo có hiệu quả cao và bền vững. Đẩy mạnh sản xuất nông-lâm-ngư
nghiệp, bao gồm cả thuỷ hải sản vùng ven bờ, đây là ngành sản xuất có thế mạnh về tự
nhiên, lao động, tiềm năng phát triển. Gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, đảm
bảo phát triển bền vững và cảnh quan cho phát triển du lịch biển. Đẩy nhanh nghiên cứu,
tuyển chọn và nhập nội các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao phù hợp
với vùng ven biển; áp dụng các tiến bộ trong thăm canh, gia tăng sản lượng, góp phần phát
triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định xã hội (tạo việc làm, cung cấp sản
phẩm tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân), cung cấp sản phẩm cho công nghiệp chế biến, gia
tăng kim ngạch xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Là một tỉnh ven biển,
hàng năm chịu nhiều yếu tố khí hậu khắc nghiệt như gió mùa Đông Nam, bão cát, triều
cường…do đó việc bảo vệ diện tích rừng hiện có và trồng mới rừng vành đai, rừng phòng
hộ xung yếu là việc làm cấp bách và rất quan trọng. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương
và các tổ chức quốc tế trong công tác khoanh nuôi, làm giàu tài nguyên rừng, trồng mới
rừng ở vành đai xung yếu bao gồm khu vực ven biển. Hoàn chỉnh các tuyến đê ven biển,
phát triển lâm nghiệp theo hướng khôi phục và bảo vệ rừng ngập mặn ven biển nhằm cải
thiện môi trường sinh thái cho dân cư và phát triển bền vững sản xuất nông-ngư nghiệp,
trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, tiếp tục quản lý, chăm sóc
và bảo vệ hơn 6.500 ha [40, tr.9] rừng hiện có, quản lý tốt hơn rừng tái sinh. Chỉ đạo nhân
dân thực hiện trồng lại rừng theo cơ cấu rừng-tôm và trồng mới thêm rừng phong hộ ven
biển, khuyến khích, động viên nhân dân ở các xã ven biển phát triển trồng cây phân tán
vừa góp phần cải thiện môi trường sinh thái vừa phục vụ cho nhu cầu dân dụng. Tiếp tục
giao đất trồng rừng và đất có rừng cho dân quản lý trồng-bảo vệ-chăm sóc rừng theo quy
hoạch sử dụng đất của nhà nước, đảm bảo trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng rừng
đúng mục đích và phù hợp; tăng cường công tác kiểm lâm và động viên hộ lâm nghiệp
tham gia tổ hợp tác để bảo vệ rừng, ngăn chặn và xữ lý nghiêm việc chặt phá rừng trái
phép. Quy hoạch và thực hiện phương án về tỷ lệ diện tích đào ao nuôi tôm và trồng rừng
hợp lý với thực tế của địa phương. Triển khai thực hiện tốt việc chăm sóc, bảo vệ rừng đã
được đầu tư; tiếp tục xây dựng các dự án mới để tranh thủ nguồn vốn của Trung ương và
nước ngoài đầu tư trồng rừng phòng hộ ven biển.
Xây dựng và phát triển kinh tế biển phải gắn chặt với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
bảo vệ biển; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân gắn với phát triển
kinh tế biển. Mục tiêu kết hợp kinh tế xã hội với quốc phòng an ninh nhằm khẳng định chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ trên biển của tổ quốc; khai thác, sử dụng nguồn lợi của quốc gia
có hiệu quả để thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Kết hợp
trong từng cơ sở đánh bắt hải sản, khai thác tài nguyên, phát triển du lịch, dịch vụ; nghiên
cứu khoa học biển; kết hợp theo quy hoạch kế hoạch của từng địa phương vùng ven biển,
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của quốc phòng, an ninh để nâng cao năng lực quản lý
bảo vệ biển của tổ quốc . Thí điểm xây dựng các khu quốc phòng-kinh tế, lực lượng nòng
cốt trong khu quốc phòng-kinh tế là hải quân với mô hình: cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá
và nuôi trồng, đánh bắt trên vùng biển xa bờ, các cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái biển. Các
điểm triển khai khu quốc phòng-kinh tế phải gắn với tuyến và khu vực phòng thủ biển,
đảo. Xác định rõ những khu vực dành riêng cho nhiệm vụ quốc phòng, còn lại cho phép và
khuyến khích phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng lực lượng quản lý,
bảo vệ biển đủ mạnh, bảo đảm phát triển nhanh kinh tế biển, thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn vùng ven biển. Bên cạnh việc tăng cường về tổ chức,
xây dựng lực lượng, cần đầu tư trang thiết bị hiện đại đủ sức thực hiện nhiệm vụ, nhất là
đối với các lực lượng chủ lực thực hiện chức năng bảo vệ chủ quyền trên biển. Xây dựng
quy hoạch toàn diện về cơ sở hạ tầng quốc phòng biển đảo. Từng bước hiện đại hoá cơ sở
hạ tầng phục vụ cho bảo vệ biển, đảo và phát triển kinh tế biển. Nâng cấp và đầu tư thích
đáng cho xây dựng mới những công trình biển phục vụ cho quốc phòng, an ninh ven biển,
trong xây dựng phải quán triệt quan điểm lưỡng dụng vừa phục vụ cho quốc phòng, an
ninh, vừa phát triển kinh tế biển. Kinh tế phát triển, xã hội ổn định thì sức mạnh quốc
phòng-an ninh được tăng cường. Cần làm cho mọi người nhận thức rõ tình hình phức tạp
hiện nay và sự cần thiết tăng cường quốc phòng và an ninh, nhất là thế hệ trẻ cần thấu hiểu
nội dung, nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, bảo vệ biển đảo. Có chiến lược đầu tư cho lực lượng
vũ trang, trong đó có hải quân để nâng cao khả năng nắm tình hình, tuần tra, kiểm soát
vùng biển và sức mạnh răn đe. Tập trung xây dựng hải quân nhân dân có đủ sức mạnh làm
nòng cốt để cùng toàn quân, toàn dân làm thất bại mọi hành động khiêu khích, lấn
chiếm…đến gây sung đột vũ trang trên biển, đảo. Biển Đông hiện nay, là nơi đang tiềm ẩn
những nhân tố gây mất ổn định do những tranh chấp về chủ quyền và lợi ích quốc gia trên
biển. Trong những năm tới, tình hình biển, đảo, thiềm lục địa nước ta còn diễn biến phức
tạp, khó lường, đòi hỏi ta phải thường xuyên nâng cao cảnh giác, sẳn sàng đối phó với mọi
tình huống xảy ra. Để củng cố tăng cường sức mạnh tổng hợp bảo vệ biển, đảo và thiềm
lục địa cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp: chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng-an
ninh, đối ngoại; giải pháp tổng thể và giải pháp tình thế. Vì vậy, phải có sự tham gia, đóng
góp của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của nhiều lực lượng, nhất là các ban, ngành, các
địa phương ven biển, dưới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành thống nhất của nhà nước.
3.2.4. Phát huy sức mạnh và vai trò của các thành phần kinh tế.
Mở rộng các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong hoạt động
kinh tế biển. Phát huy tối đa các nguồn lực của các thành phần kinh tế, có cơ chế, chính
sách phù hợp, thu hút mạnh các nguồn vốn trong và ngoài tỉnh và từ nhân dân để tập trung
xây dựng kết cấu hạ tầng vùng ven biển, nhất là các lĩnh vực: giao thông đường bộ, bến
cảng, cấp điện, cấp nước sinh hoạt, bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, xây dựng
các khu kinh tế, khu công nghiệp chế biến thuỷ hải sản ven biển, khu du lịch và tuyến du
lịch biển được kết nối, hỗ trợ phát triển. Cụ thể là:
* Đối với doanh nghiệp nhà nước: Với số vốn hiện có khoảng 1.500 tỷ của các
doanh nghiệp nhà nước tham gia vào hoạt động kinh tế biển ở Trà Vinh, cộng với thế
mạnh về nguồn nhân lực và vai trò của doanh nghiệp nhà nước. Do vậy, doanh nghiệp nhà
nước cần đầu tư vào một số lĩnh vực trọng yếu, mở đường và hộ trở cho các thành phần
kinh tế cùng tham gia và hoạt động có hiệu quả đó là:
Thứ nhất, nâng cấp và chấn chỉnh bộ máy hoạt động của các doanh nghiệp nhà
nước, các Công ty Cổ phần có vốn nhà nước chi phối trong kinh tế biển hoạt động có hiệu
quả hơn. Đó là, thay đổi phương thức hoạt động, tự hoạt động tự chụi trách nhiệm trong
sản xuất kinh doanh. Song song đó là phải đi đầu trong việc sử dụng các trang thiết bị hiện
đại, sử dụng nguồn nhân lực có trình độ cao, nâng cao giá trị sản phẩm hàng hoá.
Thứ hai, các doanh nghiệp nhà nước, các Công ty Cổ phần có vốn nhà nước chi
phối trong kinh tế biển. Trước mắt ưu tiên đầu tư phát triển vào một số lĩnh vực trọng yếu
như:
- Khai thác thuỷ sản: Đầu tư thành lập một số đội tàu đánh bắt xa bờ có công suất
lớn, phương tiện hiện đại phục vụ cho đánh bắt, hậu cần nghề cá và giám sát các hoạt động
khai thác thuỷ sản trên biển.
- Nuôi trồng thuỷ sản: Đầu tư vào một số vùng chuyên canh nuôi thuỷ sản theo qui
trình công nghiệp, có giá trị kinh tế cao. Kịp thời tổng kết nhân rộng.
- Chế biến thuỷ sản: Nâng cấp và mở các Công ty Cổ phần chế biến thuỷ sản có vốn
nhà nước chi phối, áp dụng các công nghệ, qui trình sản xuất hiện đại, nguồn nhân lực chất
lượng cao. Nâng cao giá trị sản phẩm hàng hoá, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu.
- Về du lịch: Để đánh thức và khai thác hết tiềm năng thế mạnh từ du lịch biển.
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triể du lịch của tỉnh. Công ty Cổ phần du lịch tỉnh Trà
Vinh tranh thủ nguồn vốn hiện có, sự hổ trợ của tỉnh và Trung ương. Đẩy mạnh quảng bá
du lịch, giới thiệu về các giá trị văn hoá đặc thù của tỉnh, về tiềm năng thế mạnh của kinh
tế biển nói chung về du lịch biển nói riêng. Nâng cấp và hoàn thiện khu du lịch biển Ba
Động, phát triển một số khu du lịch sinh thái biển, du lịch trên biển. Kêu gọi các nhà đầu
tư trong và ngoài tỉnh đầu tư và phát triển thế mạnh từ du lịch biển. Thu hút và đào tạo cán
bộ, cán bộ quản lý về du lịch đủ về số lượng và có nghiệp vụ, đào tạo đội ngũ hướng dẫn
viên có trình độ chuyên môn và giỏi về ngoại ngữ.
Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước và các Công ty Cổ phần có vốn nhà nước chi phối
phải là cầu nối trong việc tìm kiếm thị trường, quảng bá sản phẩm hàng hoá. Thực hiện các
đơn đặt hàng đảm bảo cân đối cho phát triển hiệu quả, bền vững, củng như đầu ra của sản
phẩm. Chuyển giao kịp thời các công nghệ hiện đại cho các doanh nghiệp tư nhân trong
hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế biển.
Thư tư, đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá, thực hiên liên doanh, liên kết với các
thành phần kinh tế trong việc huy động và sử có hiệu quả tối đa các nguồn vốn, đào tạo đa
dạng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.
* Đối với các thành phần kinh tế khác:
Một là, kinh tế tư nhân có vai trò thúc đẩy nuôi trồng và khai thác thuỷ sản phát
triển, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh từ biển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Nâng cao vị thế và vai trò của kinh tế biển trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở vùng ven biển.
Hai là, kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế, đã huy động được tối đa các
nguồn vốn đầu tư cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, giải quyết việc làm, xoá đói giảm
nghèo, đóng góp cho tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế nói chung, kinh tế biển nói
riêng.
Ba là, kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế, tham gia vào quá trình sản xuất,
chế biến và lưu thông. Tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng, chuyển giao khoa học,
công nghệ mới.
Bốn là, kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác, có lợi thế trong phát triển
các ngành phụ trợ, hổ trợ cho hoạt động kinh tế biển.
3.2.5. Phát triển các ngành nghề để khai thác tiềm năng thế mạnh từ biển
Phát triển và hiện đại hoá các ngành nghề truyền thống: phát triển vận tải biển, đóng
tàu, khai thác đánh bắt thuỷ hải sản. Đẩy mạnh nghề biển mới, như hậu cần trên biển, dịch
vụ du lịch trên biển, phát triển nghề rừng gắn với phát triển du lịch sinh thái kết hợp với du
lịch văn hoá, làng nghề truyền thống…tăng mức đóng góp của nghề biển trong GDP của
kinh tế biển, hình thành các nghề nuôi đại dương kết hợp với an ninh, quốc phòng. Chú
trọng phát triển một số ngành công nghiệp quan trọng như khai thác và chế biến, cơ khí
sửa chữa và cơ khí chế tạo phục vụ sản xuất chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng,
vật liệu xây dựng có liên quan đến tài nguyên biển.
3.2.6. Chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế biển để
đảm bảo phát triển bền vững
Hạn chế các nguồn thải từ đất liền ra biển, ngăn chặn tình trạng phá rừng ngập mặn
ven biển, hạn chế sự cố môi trường biển và ven biển, nâng cao năng lực phòng tránh, ứng
phó và khắc phục các sự cố môi trường. Ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái môi trường biển,
bảo vệ phát triển bền vững các hệ sinh thái biển và ven biển. Ngăn chặn tình trạng sử dụng
các công cụ, phương tiện huỷ diệt, không có chọn lọc trong khai thác thuỷ sản, tăng tính
bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản, canh tác nông nghiệp ven biển. Hạn chế nạn xói lở,
sụt lở, xâm lấn bờ biển, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư phát triển,
tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành. Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực phòng, chóng thiên tai, xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn và cảnh báo thiên
tai đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và bảo đảm an toàn cho đời sống dân cư
trên biển và ven biển, hiện đại hoá hệ thống thông tin về các kết quả dự báo để mọi người chủ
động hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại trong trường hợp gặp thiên tai.
3.2.7. Sử dụng tiềm năng toàn xã hội trong đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế
biển
Trên cơ sở quy hoạch từng ngành, lĩnh vực thuộc kinh tế biển và vùng ven biển,
phát triển mạnh nguồn nhân lực biển bao gồm cán bộ nghiên cứu khoa học; cán bộ quản lý
vững mạnh về năng lực, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng tốt yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ trước mắt và lâu dài; xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo đội
ngũ cán bộ khoa học, chuyên gia và đội ngũ lao động chuyên sâu về các ngành nghề thuộc
lĩnh vực kinh tế biển. Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo gắn với cử con em gia đình
chính sách, người Khơmer. Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia đào tạo
các ngành, nghề liên quan đến phát triển kinh tế biển, phân bỗ và sử dụng một cách hợp lý.
Kết hợp với các viện, trường đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tổ chức đào tạo,
huấn luyện tay nghề, kỹ thuật cho người lao động đủ khả năng tham gia vào sản xuất phát
triển kinh tế biển và vùng ven biển. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ mới, chú
trọng ứng dụng khoa học công nghệ vào khai thác và bảo quản sản phẩm, khai thác có hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên biển, vùng ven biển; chuyển giao công nghệ và ứng dụng các
quy trình kỹ thuật nuôi thuỷ sản chuyên canh, xen canh, luân canh phù hợp với từng hình
thức nuôi theo đặc điểm sinh thái của từng vùng nuôi, thực hiện tốt công tác phòng chống
dịch bệnh trong nuôi thuỷ sản. Tập trung chuyển giao công nghệ tiên tiến về trồng các loại
cây lương thực, cây màu…có chất lượng sản phẩm cao. Ứng dụng thành tựu khoa học
công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong điều tra cơ bản, bảo vệ môi
trường sinh thái và dự báo thiên tai trên biển, vùng ven biển phục vụ thiết thực cho yêu cầu
phát triển kinh tế biển và các ngành kinh tế khác.
3.2.8. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với phát triển kinh tế biển
- Lâu nay, các hoạt động kinh tế và quản lý biển đảo chưa có một cơ quan Nhà nước
thống nhất mà phân tán ở nhiều bộ ngành và các cơ quan khác nhau. Quản lý tổng hợp về
biển là vấn đề mới và phức tạp, biển lại rộng lớn và hoạt động mang tính đa ngành. Vì vậy,
việc nâng cao hiệu lực và hiểu quả quản lý nhà nước về biển và kinh tế biển có vai trò
quyết định. Có đường lối chủ trương đúng, đi đôi với tăng cường giáo dục nâng cao nhận
thức, tăng cường tiềm lực bảo vệ biển trên các lĩnh vực. Đây là giải pháp quan trọng, nhằm
phát huy sức mạnh chính trị, tinh thần, thống nhất nhận thức để tạo thành sức mạnh vật
chất, tăng cường tiềm lực bảo vệ biển.
- Để khai thác hiệu quả tiềm năng biển, bảo đảm chủ quyền, lợi ích quốc gia. Cần
đẩy nhanh tiến trình nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và chính sách phát triển kinh tế, xã hội nói chung về kinh tế biển nói riêng. Cần có những
phương thức tổ chức, chính sách và cơ chế thích hợp. Xây dựng mới các chính sách đặc
thù, phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế
biển có sự quản lý của nhà nước.
- Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý các lĩnh vực liên quan đến
kinh tế biển, có trình độ nghiệp vụ, am hiểu về các quan điểm, chính pháp luật nói chung
và pháp luật về kinh tế biển nói riêng. Đầu tư các phương tiện và trang thiết bị hiện đại đủ
sức đảm bảo thi hành pháp luật trên biển, tuần tra, giám sát việc thi hành pháp luật về biển
đã được ban hành.
- Xây dựng nông thôn ven biển trên ba mặt: dân trí, dân sinh, dân chủ; đặc biệt là
chính sách đưa dân ra các cồn vừa làm nhiệm vụ phát triển kinh tế biển, vừa phối hợp và
bảo đảm làm hậu cần vững chắc cho các lực lượng vũ trang bảo vệ, kiểm soát trên biển. Bổ
sung thêm các chính sách, giải pháp trước mắt để giải quyết vấn đề phát triển kinh tế-xã
hội ở các xã ven biển, như tổ chức sản xuất, quy hoạch lại khu dân cư, xây dựng cơ sở hạ
tầng và chính sách khuyến khích khu vực này phát triển sản xuất, cải thiện, nâng cao đời
sống nhân dân, phát triển nhanh các ngành công nghiệp quan trọng khu vực ven biển, công
nghiệp nông thôn ven biển. Khôi phục lại sân bay Long Tòan, triển khai đầu tư xây dựng
công trình “luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu” (qua kênh đào Quan Chánh
Bố), xây dựng trung tâm điện lực Duyên Hải, trong đó có xây dựng cảng để làm nơi cho
tàu có trọng tải lớn cập bến vận chuyển hàng hoá xuất, nhập khẩu. Phát triển kinh tế biển
một cách toàn diện, đồng thời phát triển có trọng tâm, để sớm đưa ngành kinh tế thuỷ sản
thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, cần khuyến khích hình thành các hợp tác
xã, doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh tế biển. Tiếp tục đổi mới
thông thoáng hơn nữa cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài vào
tỉnh để phát triển mạnh kinh tế biển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương công
nghiệp hoá hiện đại hoá phù hợp với tiềm năng thế mạnh của địa phương.
3.2.9. Phát triển y tế, giáo dục, thông tin truyền thông, văn hoá- thể dục thể
thao phục vụ cho phát triển kinh tế biển và vùng ven biển
Về y tế: Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng ngừa dịch bệnh
cho nhân dân; nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện, đầu tư phương tiện, trang thiết bị kỹ
thật hiện đại đáp ứng nhu cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân vùng ven biển.
Về giáo dục: Xây dựng kiên cố trường tiểu học và trung học cơ sở, bố trí đủ giáo
viên lên lớp, đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi được đi học; xây dựng nhà trẻ, trương
mẫu giáo ở vùng ven biển; có chính sách hỗ trợ con em làm nghề biển được đào tạo các
bậc học chuyên môn, nghiệp vụ để ứng dụng trong lao động sản xuất.
Về thông tin truyền thông: Tăng cường đầu tư hệ thống mạng lưới thông tin, truyền
thông đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân vùng ven biển. Tăng
cường đầu tư hệ thống dự báo thời tiết để ngư dân có kế hoạch bảo vệ tốt sinh mạng và tài
sản.
Văn hoá- thể dục thể thao: Xây dựng tốt môi trườngvăn hoá, lối sống văn hoá, đời
sống văn hoá nhân dân; nâng cao chất lượng ấp văn hoá, gia đình văn hoá, trường học, cơ
sở thờ tự văn minh, để không ngừng nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân
vùng ven biển.
Trước mắt, tập trung phát triển lĩnh vực mà Trà Vinh có thế mạnh sau:
- Về khai thác hải sản và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản:
Khai thác hải sản: chú trọng đầu tư phát triển và hiện đại hoá từng bước đội tàu
khai thác hải sản xa bờ, thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
tăng số lượng tàu khai thác ở ngư trường xa bờ và vùng biển. Mặt khác, đối với phương
tiện thường xuyên hoạt động xa bờ, phải được trang bị máy có công suất lớn và chất lượng
cao. Mạnh dạn đầu tư trang bị đầy đủ dụng cụ khai thác (kể cả dự phòng), máy định vị,
máy thông tin... nhằm phục vụ khai thác đạt hiệu quả, bảo đảm an toàn cho người và
phương tiện luôn hoạt động ở ngư trường xa. Cần có sự phối hợp và liên kết với một số tàu
thuyền khác thành tổ, đội để thông tin thường xuyên với nhau khi phát hiện địa điểm đánh
bắt có sản lượng cao, cũng như hỗ trợ nhau trong dịch vụ hậu cần trên biển. Phải luôn coi
trọng việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật trong khai thác,
thiết kế các mẫu lưới đánh bắt như lưới cào đôi. Các hộ ngư dân cần liên kết hỗ trợ nhau
trong công tác dịch vụ hậu cần trên biển, hình thành những nhóm tàu, nhóm nghề luân
phiên vận chuyển nhiên liệu, nước đá, vật tư... ra vào ngư trường, hạn chế được nhiều chi
phí và bảo quản sản phẩm được tốt hơn... Để ngăn chặn tình trạng xâm phạm trong khai
thác hải sản, bảo đảm an toàn cho ngư dân ta và bảo vệ nguồn lợi hải sản cho trước mắt và
lâu dài. Cấp ủy, chính quyền và đoàn thể các cấp, cơ quan báo chí, tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức về quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ; quản lý chặt chẽ các phương tiện
đánh bắt xa bờ bằng nhiều biện pháp, trong đó cần áp dụng biện pháp quản lý thông qua
việc người điều khiển tàu báo cáo lộ trình hoạt động của phương tiện đánh bắt hải sản cho
cơ quan chức năng quản lý, đồng thời cần cung cấp địa chỉ liên lạc của lực lượng chức
năng bảo vệ biển khi tàu của ngư dân bị lực lượng bên ngòai bắt. Tổ chức các lớp tập huấn
cho chủ tàu và đội ngũ thuyền trưởng về pháp luật Việt Nam cũng như những quy định của
các nước có liên quan về vấn đề khai thác hải sản, tránh vi phạm vùng biển các nước, vừa
gây thiệt hại vật chất cho ngư dân, vừa làm ảnh hưởng quyền lợi của các nước có liên
quan. Về lâu dài, để ngư trường biển ngày càng nhiều tôm cá thì Trung ương và tỉnh trước
mắt cần thí điểm việc quy định về thời gian, vị trí cho phép khai thác hải sản trong năm:
cho phép khai thác liên tục ở ngư trường nào, cho khai thác có thời hạn từ 3 tháng - 6
tháng vào thời gian nào là thích hợp, nhằm để đảm bảo việc tái tạo nguồn lợi thủy sản - vì
vùng biển của tỉnh nông và rộng lớn thuận lợi cho các lọai hải sản sinh sản; song song đó
tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra việc chấp hành gắn với xử lý nghiêm túc các vi
phạm, từ đó ngư trường biển sẽ nhiều tôm cá, ngư dân ta sẽ hạn chế vi phạm vùng biển
nước ngoài. xây dựng phương án chuyển đổi nghề đối với các tàu có công suất nhỏ hoạt
động ở tuyến ven bờ, vận động các hộ ngư dân khai thác ven bờ tự nguyện thành lập tổ
hợp tác, góp vốn cổ phần và vay thêm vốn tín dụng của ngân hàng để đầu tư tàu lớn khai
thác hải sản xa bờ; hỗ trợ các hộ ngư dân làm nghề đáy biển củng cố phát triển, thực hiện
tốt các chính sách miễn, giảm thuế và phí, lệ phí đối với tàu khai thác hải sản xa bờ, thống
kê và quản lý số ngư dân có tay nghề, động viên ngư dân tham gia học tập nâng cao trình
độ chuyên môn (thuyền trưởng, máy trưởng, kỹ thuật khai thác hải sản), khuyến khích đầu
tư đóng mới hoặc nâng cấp vỏ máy tàu có công suất từ 90 CV trở lên. Tổ chức thành lập
các tổ, đội tàu để cùng ra khơi khai thác hải sản trên biển, từng bước vươn lên thành lực
lượng mạnh, tạo mô hình để hướng dẫn ngư dân trong tỉnh tham gia vào tổ, đội hoặc thành
lập hợp tác xã vừa khai thác hải sản xa bờ vừa bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biển của
tỉnh và vùng biển chung của đất nước, tăng cường hoạt động bảovệ và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản như thả con giống để tái tạo nguồn lợi, quản lý, khai thác và bảo vệ các khu vực
tôm, cá bố mẹ, các bãi giống tự nhiên, thanh tra, kiểm tra, xử lý đúng theo quy định của
pháp luật đối với các trương hợp vi phạm; tổ chức tốt công thác thông tin kịp thời về bão,
áp thấp nhiệt đới đảm bảo cho ngư dân an tâm hoạt động trên biển và tránh, trú bão hạn
chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra; hình thành những tổ, đội nghiên cứu
khai thác biển, tiến tới hình thành trung tâm nghiên cứu về biển; hình thành những tổ, đội cứu
hộ, cứu nạn cho người và phương tiện khai thác biển; vận động sâu rộng để tất cả ngư dân tự
giác mua bảo hiểm cho tàu và người sản xuất trên biển. Để ngành đánh bắt thuỷ hải sản phát
triển bền vững, cần có một chính sách đồng bộ từ khâu đánh bắt, đến khâu chế biến,... Do vậy,
tỉnh từng bước tổ chức lại sản xuất, đi mạnh vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá lĩnh vực chế
biến thuỷ sản xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tạo động lực chuyển đổi cơ cấu
kinh tế khai thác thuỷ hải sản. Gắn chế biến xuất khẩu với khai thác, đánh bắt, tạo cơ sở vững
chắc cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Có như vậy, nghề khai thác thuỷ sản mới phát huy hết
tiềm năng, thế mạnh của ngành kinh tế biển.
Về nuôi trồng thuỷ sản: Tập trung vào việc tổ chức lại sản xuất theo hình thức tổ
chức cộng đồng nhằm tạo ra sản lượng hàng hoá lớn. Các tổ chức cộng đồng này có thể
được hình thành theo mối liên kết ngang (liên kết những người cùng sản xuất một công
đoạn của quá trình sản xuất một loại sản phẩm) và liên kết dọc (liên kết những người sản
xuất ở tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm). Chú ý các hình
thức liên kết sản xuất theo phương thức cộng đồng gắn với địa bàn dân cư, địa bàn sản
xuất. Tổng kết và nhân rộng mô hình liên hợp sản xuất cá sạch, sản xuất tôm sạch. Để
tránh tình trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách ồ ạt làm ô nhiễm môi trường như hiện
nay, nhà nước cần ra soát quy hoạch lại phát triển nuôi trồng thuỷ sản và tăng cường các biện
pháp quản lý nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch.
- Mở rộng trên 50.000 ha đất ven biển và 15.000 ha [40, tr.8] đất bãi bồi và cồn nổi để nuôi
trồng thuỷ sản theo hướng đa dạng hoá đối tượng nuôi, chú trọng đầu tư để chủ động khâu
thuỷ lợi, con giống, thức ăn, cải tạo ao, đìa củ để nuôi tôm sú theo quy trình kỹ thuật mới, quy
hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, chủ yếu tổ chức nuôi theo hình thức thâm canh và
bán thâm canh, đồng thời tổ chức nuôi sinh thái ở những nơi có điều kiện, tạo ra nguồn
nguyên liệu tập trung có quy mô lớn, đủ sức cung ứng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
Đất bãi bồi và cồn nổi ven biển quy hoạch và giao đất cho hộ dân tham gia tổ hợp tác và hợp
tác xã sản xuất, ưu tiên cho ngư dân khai thác hải sản ven bờ chuyển nghề và hộ nông nghiệp
không đất sản xuất ở các xã ven biển. Khi người dân có đất, được làm chủ và có kinh nghiệm
truyền thống, họ vẫn là ngư dân nhưng sẽ không đánh bắt vô tội vạ. Lúc đó họ sẽ dần khôi
phục các nghề thủ công truyền thống, hoặc chuyển từ khai thác biển sang nuôi trồng biển.
- Tập trung xây dựng các chợ cá, chợ đầu mối tiêu thụ thuỷ hải sản. Khuyến kích các
doanh nghiệp chế biến thuỷ hải sản nâng cấp điều kiện sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn của quốc tế…Thu hút đầu tư của nước
ngoài vào ngành chế biến nâng cao trình độ sản xuất và quản lý, tăng cường tiếp cận nền công
nghiệp chế biến hiện đại của thế giới.
- Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ nông dân mở rộng diện tích nuôi trồng
thuỷ sản, nuôi thử nghiệm một số loại thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, áp dụng qui trình nuôi
công nghiệp...Nhà nước chỉ đạo hệ thống ngân hàng, quỹ tín dụng cần có kế hoạch về vốn, tạo
mọi điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ nông dân tiếp cận các nguồn vốn và có mức lãi suất
thích hợp. Bên cạnh đó, cần kế hoạch giản nợ, giảm lãi suất khi nuôi trồng thuỷ sản bị thiên
tai, dịch bệnh không đạt hiệu quả.
- Để cho các doanh nghiệp, hộ nông dân yên diện đầu tư mở rộng diện tích nuôi trồng
thuỷ sản. Trên cơ sở quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản, nhà nước cần kịp thời cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ nông dân tích tụ ruộng đất,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa không có hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản có giá trị
kinh tế cao hơn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến mở rộng chủng loại và khối lượng các mặt
hàng thuỷ sản chế biến có gia trị gia tăng. Để phát triển kinh tế biển một cách vững chắc,
khâu chế biến hải sản là rất quan trọng. Đây là tiền đề hết sức cần thiết để thúc đẩy ngành kinh
tế biển phát triển lên tầm cao hơn, đồng thời tạo điều kiện cho ngư dân làm nghề đánh bắt,
nuôi trồng thuỷ hải sản có được giá trị kinh tế cao. Tỉnh cần có chủ trương mời các doanh
nghiệp lớn vào đầu tư tại tỉnh, để họ trình diễn từ khâu nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu. Đó là
cú hích quan trọng để cho dân xem và tự học tập, có như vậy ngành kinh tế biển mới thực sự
cất cánh. Đây là hướng đi đúng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nông dân biết cách làm giàu
trên quê hương mình.
Nghề làm muối: Để nhanh chóng phát triển nghề muối đáp ứng nhu cầu trong và
ngoài tỉnh và tiến tới xuất khẩu, trong thời gian tới cần tập trung thực hiện một số biện
pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện, bổ sung chính sách về đầu tư, khoa học và công nghệ,
đào tạo nhân lực, xúc tiến thương mại cho ngành muối. Cụ thể là: tạo điều kiện thuận lợi
cho diêm dân tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, tiến bộ khoa học - kỹ thuật và tăng tỷ lệ hỗ
trợ của Nhà nước cho người dân thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo, trao quyền cho
huyện chủ động tổ chức đầu tư những dự án xây dựng đồng muối.
Thứ hai, tiếp tục tiến hành rà soát, quy hoạch các đồng muối và xây dựng đề án
chuyển đổi những đồng muối không có hiệu quả và khả năng cạnh tranh thấp sang phát
triển ngành nghề khác.
- Du lịch biển: Nhìn chung những năm vừa qua du lịch biển Trà Vinh đã từng bước
phát triển. Tuy nhiên, du lịch biển vẫn còn nhiều hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng thế
mạnh từ biển. Do vậy, trong thời gian tới ngành du lịch cần tập trung vào một số biện pháp
sau:
Một là, đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch, tăng cường sự liên kết, phối hợp, quảng
bá du lịch với cơ quan xúc tiến du lịch quốc gia và các địa phương, doanh nghiệp bằng
nhiều hình thức khác nhau.
Hai là, đa dạng hoá và nâng cao các sản phẩm và dịch vụ du lịch biển, đẩy mạnh
việc quy hoạch xúc tiến đầu tư một số hạn mục trước mắt như: nâng cấp và sắp xếp lại hệ
thống khách sạn khu vực Biển Ba Động, tăng cường giám sát và đẩy nhanh tiến độ xây
dựng hệ thồng đê chắn sóng…
Ba là, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư sống ven biển về tài nguyên du
lịch biển để mọi người dân nhận thấy chính du lịch sẽ đem lại những điều tốt đẹp và đời
sống kinh tế sẽ khá hơn để mọi người cùng tham gia phát triển du lịch biển một các bền
vững.
KẾT LUẬN
Trà Vinh là tỉnh ven biển, trong những năm vừa qua Đảng bộ và nhân dân không
ngừng chú trọng và phát huy lợi thế từ biển để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế,
đảm bảo an ninh, quốc phòng. Kinh tế biển đã có bước phát triển đáng kể, cơ cấu ngành
nghề đang có sự thay đổi, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ven biển, khai thác
tiềm năng từ biển cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho nhân dân vùng ven biển, đảm bảo nguyên liệu phục vụ cho nhân dân
trong tỉnh, đóng góp cho sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, kinh tế biển Trà
Vinh phát triển còn chậm so với các tỉnh lân cận, quy mô còn nhỏ bé, cơ cấu phát triển của
các ngành trong kinh tế không đồng đều, chưa có hệ thống cảng biển, vận tải hàng hải
chưa phát triển, du lịch biển mới bước đầu khởi sắc. Để kinh tế biển Trà Vinh phát triển
toàn diện và bền vững, phá thế độc đạo, không còn hướng nào khác là phải phát triển
hướng ra biển, coi kinh tế biển là mủi nhọn của tỉnh cần tập trung một số biện pháp sau:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục sâu rộng, có hệ thống trong nhân dân
nhằm nâng cao và tạo sự chuyển biến thực sự trong ý thức của tất cả các cấp, các ngành và các
tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò chiến lược của biển.
- Huy động và phát huy tốt tất cả các nguồn lực để khai thác tối đa mọi tiềm năng
và lợi thế nhiều mặt của biển, tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện về kinh tế biển, hướng
mạnh xuất khẩu, tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển.
- Kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội. phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng, đảm bảo phát triển bền vững vùng biển và
ven biển.
- Mở rộng các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong hoạt động
kinh tế biển. Phát huy tối đa các nguồn lực của các thành phần kinh tế, có cơ chế, chính
sách phù hợp, thu hút mạnh các nguồn vốn trong và ngoài tỉnh và từ nhân dân để tập trung
xây dựng kết cấu hạ tầng vùng ven biển, nhất là các lĩnh vực: giao thông đường bộ, bến
cảng, cấp điện, cấp nước sinh hoạt, bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, xây dựng
các khu kinh tế, khu công nghiệp chế biến thuỷ hải sản ven biển, khu du lịch và tuyến du
lịch biển được kết nối, hỗ trợ phát triển.
- Đẩy mạnh nghề biển mới, như hậu cần trên biển, dịch vụ du lịch trên biển, phát
triển nghề rừng gắn với phát triển du lịch sinh thái kết hợp với du lịch văn hoá, làng nghề
truyền thống…tăng mức đóng góp của nghề biển trong GDP của kinh tế biển, hình thành
các nghề nuôi đại dương kết hợp với an ninh, quốc phòng. Chú trọng phát triển một số
ngành công nghiệp quan trọng như khai thác và chế biến, cơ khí sửa chữa và cơ khí chế tạo
phục vụ sản xuất chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng có liên
quan đến tài nguyên biển.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Duy Anh (2008), "Du lịch Khánh Hoà trong chiến lược kinh tế biển và phát triển kinh
tế - xã hội địa phương", Tạp chí Cộng sản, (786).
2. Ban Tuyên giáo Trung ương - Trung tâm Thông tin công tác tư tưởng (2007), Biển và
hải đảo Việt Nam.
3. Ban Tuyên giáo Trung ương (2007), Tình hình biển, đảo ở nước ta hiện nay và một
số giải pháp chủ yếu tăng cường quốc phòng, an ninh trên biển góp phần thực
hiện thắng lợi chiến lược biển Việt Nam đến 2020.
4. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương (1996), Sổ tay biển, đảo Việt Nam.
5. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương (2006), Một số vấn đề phát triển kinh tế biển của
Việt Nam.
6. "Biển và đảo Việt Nam" (1993), Tạp chí Công tác tư tưởng văn hoá.
7. Bộ Thuỷ sản (1996), Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Bộ Thủy sản (2000), Báo cáo tổng kết 20 năm.
9. Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa (1998), Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
10. Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh (1995-2000), Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh 1995-
2000.
11. Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh (1998-2002), Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh 1998-
2002.
12. Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh (2006), Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh.
13. Đảng bộ tỉnh Trà Vinh (2005), Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Trà Vinh lần thứ
VIII.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Lê Thu Hoa (2007), Kinh tế vùng ở Việt Nam từ lý luận đến thực tiễn, Nxb Lao động
- xã hội, Hà Nội.
18. Mạnh Hùng (2007), "Chiến lược biển Việt Nam tầm nhìn 2020", Tạp chí Đảng Cộng
sản.
19. Lê Thị Thanh Huyền (2007), "Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế biển ở Đà
Nẵng trong điều kiện hội nhập hiện nay", Tạp chí Kinh tế và phát triển, (305).
20. Huỳnh Vĩnh Lạc (2005), Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Hồng Lâm (2005), Kinh tế du lịch ở tỉnh Thanh Hoá - Thực trạng và giải
pháp phát triển, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Ngân Loan (2007), "Phát triển thị trường nguyên liệu của ngành thủy sản
Việt Nam trong quá trình hội nhập", Nghiên cứu kinh tế, (350).
23. Luật bảo vệ và phát triển rừng (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. TS. Tạ Quang Ngọc (2007), “Để Việt Nam sớm trở thành một quốc gia mạnh về biển
và giàu lên từ biển”, Tạp chí Cộng sản, (777).
25. Tạ Quang Ngọc (2007), "Để Việt Nam sớm trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên
từ biển", www.dangcongsan.vn.
26. Sở Du lịch thương mại tỉnh Trà Vinh (2000), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động du
lịch Trà Vinh năm 2000.
27. Sở Du lịch thương mại tỉnh Trà Vinh (2001), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động du
lịch Trà Vinh năm 2001.
28. Sở Du lịch thương mại tỉnh Trà Vinh (2002), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động du
lịch Trà Vinh năm 2002.
29. Sở Du lịch thương mại tỉnh Trà Vinh (2003), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động du
lịch Trà Vinh năm 2003.
30. Sở Du lịch thương mại tỉnh Trà Vinh (2004), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động du
lịch Trà Vinh năm 2004.
31. Sở Du lịch thương mại tỉnh Trà Vinh (2005), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động du
lịch Trà Vinh năm 2005.
32. Sở Du lịch thương mại tỉnh Trà Vinh (2006), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động du
lịch Trà Vinh năm 2006.
33. Sở Du lịch thương mại tỉnh Trà Vinh (2007), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động du
lịch Trà Vinh năm 2007.
34. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh (2004), Quy hoạch chuyển đổi
cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2003-2010.
35. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh (2006), Báo cáo kết quả
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và kinh tế nông thôn giai
đoạn 2002-2005 và kế hoạch chuyển đổi giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
36. Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Trà Vinh (2006), Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2010, lập thiết kế sử dụng đất 2006-2010 tỉnh
Trà Vinh.
37. Sở Thủy sản Trà Vinh (2000), Báo cáo tổng kết năm 2000.
38. Sở Thủy sản Trà Vinh (2001-2005), Báo cáo tổng kết năm năm 2001-2005.
39. Sở Thủy sản Trà Vinh (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Trà Vinh đến
2020.
40. Sở Thủy sản Trà Vinh (2005), Báo cáo nguồn lợi thủy sản biển định hướng kế hoạch
phát triển đến 2015.
41. Sở Thủy sản Trà Vinh (2006), Tổng kết nuôi trồng thủy sản vùng ngập mặn ven biển.
42. Sở Thủy sản Trà Vinh (2007), Báo cáo tổng kết nuôi tôm sú năm 2007 và kế hoạch
năm 2008 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
43. Sở Thủy sản Trà Vinh (2007), Báo cáo tổng kết năm 2007.
44. Sở Thương mại Du lịch tỉnh Trà Vinh (2005), Đồ án quy hoạch chi tiết khu du lịch
sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Động.
45. Bùi Tất Thắng (2007), "Quan điểm và giải pháp chủ yếu của chiến lược biển Việt
Nam", Tạp chí Lý luận chính trị, (5).
46. Bùi Tất Thắng (2007), "Sự phát triển kinh tế biển và chiến lược biển của một số nước
trên thế giới", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (6).
47. Bùi Tất Thắng (2007), "Về chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam", Tạp chí
Kinh tế và dự báo, (8).
48. Hồ Thế Thường (2006), "Vận tải đường sông đồng bằng sông Cửu Long, tiềm năng
cần đánh thức", Tạp chí Phát triển kinh tế, (3).
49. Tìm hiểu Luật Du lịch (2006), Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.
50. Tỉnh uỷ Trà Vinh (2006), Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09 Hội
nghị lần thứ 4 BCH trung ương Đảng (khoá X) về “về chiến lược biển Việt Nam
đến 2020”.
51. Nguyễn Trung Trực (2005), "Sử dụng giải pháp tài chính để nâng cao khả năng cạnh
tranh nông thuỷ sản xuất khẩu của Trung Quốc và Thái Lan. Bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam", Tạp chí Phát triển kinh tế, (3).
52. Uỷ ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2003), Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Trà Vinh đến 2010.
53. Uỷ ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2006), Báo cáo kết quả chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông -
lâm - ngư nghiệp và kinh tế nông thôn giai đoạn 2002-2005 và kế hoạch chuyển đổi
2006-2010 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
54. Uỷ ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2007), Quyết định về việc xét duyệt quy hoạch sử
dụng đất bãi bồi, cồn mới nổi, phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển 3 huyện
Duyên Hải, Cầu Ngang, Châu Thành tỉnh Trà Vinh đến năm 2010 và định
hướng 2020.
55. Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Thông tin chuyên đề số 08,
ngày 25/12/2006 về chiến lược và mô hình quản lý biển của một số nước.
56. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương - Trung tâm Thông tin - Tư liệu (2007),
"Phát triển kinh tế biển ở Việt Nam", Thông tin chuyên đề, (2).
57. Nguyễn Trọng Xuân (2003), "Nuôi trồng, khai thác và định hướng phát triển thủy sản ven
biển Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (304).
58. www.cpu.org.vn, Chiến lược phát triển kinh tế biển cú hích cho kinh tế Việt Nam.
59. www.cpu.org.vn, Phát triển công nghiệp tàu thủy để phát huy kinh tế biển.
60. www.cpu.org.vn, Thông tin biển đảo: khai thác và phát triển bền vững nguồn lợi thủy
hải sản.
61. www.cpu.org.vn, Phát triển các khu kinh tế ven biển gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
62. www.cpu.org.vn, Kiên Giang phát triển kinh tế biển.
63. www.cpu.org.vn, Thừa Thiên Huế tài nguyên biển và ven biển.
64. www.cpu.org.vn, Đà Nẵng đánh tức tiềm năng biển.
65. www.cpu.org.vn, Phú Quốc trên lộ trình trở thành một trung tâm kinh tế du lịch sinh
thái chất lượng cao.
66. www.cpu.org.vn, Việt Nam phản đối việc Đài Loan nối lại kế hoạch xây dựng cơ sở
hạ tầng trên đảo Ba Bình thuộc quần đảo Trường Sa.
67. www.cpu.org.vn, Việt Nam coi trọng các vấn đề liên quan đến biển và đại dương.
68. www.cpu.org.vn, Tiền Giang với chương trình hành động về chiến lược biển Việt
Nam đến 2020.
69. www.cpu.org.vn, Quảng Ngãi 6 nhiệm vụ phát triển kinh tế biển đảo.
70. www.cpu.org.vn, Xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân trên biển.
71. www.cpu.org.vn, Điều tra, đánh giá nguồn tài nguyên vị thế trên vùng biển Việt
Nam.
72. www.dangcongsan.vn, Biển và hải đảo Việt Nam một số nhân tố mới về biển.
73. www.dangcongsan.vn, Ngành thủy sản vươn ra biển.
74. www.dangcongsan.vn, Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường biển.
75. www.dangcongsan.vn, An ninh kinh tế: "Hội nhập và phương án phòng thủ tối ưu".
76. www.dangcongsan.vn, Bà Rịa - Vũng Tàu công tác tuyên truyền biển đảo - động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
77. www.dangcongsan.vn, Đổi mới tư duy trong tầm nhìn kinh tế biển Việt Nam.
78. www.dangcongsan.vn, Nam Định: cụ thể hoá chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 về kinh tế biển.
79. www.dangcongsan.vn, Kinh tế biển đảo kết hợp với bảo vệ chủ quyền quốc gia.
80. www.dangcongsan.vn, Phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi đến 2010 nhìn từ các nghị
quyết.
81. www.dangcongsan.vn, Biển và hải đảo Việt Nam phát triển kinh tế biển của Việt
Nam. Thực trạng và triển vọng.
82. www.dangcongsan.vn, Hải Phòng tăng cường công tác tuyên truyền biển đảo.
83. www.dangcongsan.vn, Thành uỷ Đà Nẵng thực hiện tốt công tác tuyên truyền biển,
đảo năm 2006.
84. www.more.gov.vn, Đào tạo nguồn nhân lực tài nguyên môi trường biển.
85. www.my.opeara.com, Chuyên đề biển, đảo Việt Nam.
86. www.viettranchise.com, Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về biển và hải đảo.
87. www.moitruongdulich.vn, Phát triển du lịch biển Việt Nam.
88. www.dialy.hnue.edu.vn, Biển đảo Việt Nam.
Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: Kinh tế biển: cơ sở lý luận và thực tiễn 6
1.1. Kinh tế biển: nội dung và những nhân tố ảnh hưởng 6
1.2. Vai trò kinh tế biển 26
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số địa phương trong nước 40
Chương 2: Thực trạng kinh tế biển ở Trà Vinh và những vấn đề đặt
ra
44
2.1. Đôi nét về tiềm năng, thế mạnh của kinh tế biển Trà Vinh 44
2.2. Kinh tế biển Trà Vinh: Thành tựu và hạn chế 49
2.3. Những vấn đề tồn tại 68
Chương 3: Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế biển ở Trà Vinh 70
3.1. Quan điểm 70
3.2. Giải pháp 72
Kết luận 89
Danh mục tài liệu tham khảo 91
Danh mục các bảng, biểu đồ
Trang
Bảng 1.1: Các thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam 19
Bảng 1.2: Kết quả chuyển đổi diện tích sang nuôi trồng thủy sản 28
Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam qua các thời kỳ 29
Bảng 1.4: Diện tích rừng ngập mặn trồng ở các tỉnh ven biển Việt Nam 35
Bảng 2.1: Nuôi trồng thủy sản vùng ven biển qua các năm 50
Bảng 2.2: Diễn biến tàu thuyền và công suất qua các năm 51
Bảng 2.3: Sản lượng và khai thác thủy sản từ năm 2001-2005 52
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất lâm nghiệp 56
Bảng 2.5: Tổng sản phẩm của các ngành kinh tế trong kinh tế biển
(GDP)
57
Bảng 2.6: Theo số liệu thống kê của Bộ Thủy sản từ năm 2001-2006 66
Biểu đồ 1.1: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ năm 1997-2005 29
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu sản lượng nguyên liệu từ khai thác và nuôi trồng
thủy sản
30
Biểu đồ 1.3: Sản lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam từ 1990-2006 34
Biểu đồ 2.1: Sản lượng ngành thủy sản qua các năm 53
Biểu đồ 2.2: Tổng giá trị sản xuất ngành thủy sản qua các năm 53
Biểu đồ 2.3: Tổng kim ngạch xuất khẩu ngành thủy sản qua các năm 54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 106_3277.pdf