Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa UBND Thị
xã Sơn Tây nói riêng và của cơ quan hành chính nói chung là sự vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm, phương tiện giao tiếp của công chức một cách phù
hợp trong từng mối quan hệ giao tiếp và tính huống giao tiếp cụ thể tại bộ phận
một cửa nhằm đạt được mục tiêu hiệu lực hiệu quả trong quản lý hành chính nhà
nước.
Để thực hiện được mục tiêu này, CC cần rèn luyện để vận dụng, thực hiện
thành thục KNGT với 4 nhóm kỹ năng cơ bản: Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu,
kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao
tiếp, và kỹ năng điều khiển cảm xúc.
Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu được xem như cơ sở để thiết lập mối quan
hệ tốt đẹp giữa công chức với người dân, kỹ năng lắng nghe tích cực là công cụ
để tiếp nhận thông tin, củng cố mối quan hệ. Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các
phương tiện giao tiếp thể hiện khả năng truyền đạt thông tin cũng như trình độ,
tính chuyên nghiệp của CC tại bộ phận một cửa nói riêng và CC hành chính nói
chung. Kỹ năng điều khiển cảm xúc cho thấy khả năng tương tác xã hội và kinh
nghiệm công tác của công chức. Nếu như người công chức có thể tổng hòa được
các kỹ năng trên, hiểu biết và vận dụng thành thạo, hợp lý thì sẽ nhanh chóng
tạo được mối quan hệ tốt với người dân, tiếp nhận thông tin, cung cấp, tư vấn
tìm ra phương án xử lý, giải quyết vấn đề của người dân, tổ chức một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy kỹ năng giao tiếp của công chức tại
bộ phận một cửa UBND Thị xã Sơn Tây chỉ ở mức trung bình. Cả 4 nhóm kỹ
năng được đưa vào nghiên cứu đều cho thấy còn nhiều hạn chế trong nhận thức
và vận dụng. Sự hiểu biết chưa đúng đắn, trọn vẹn, việc vận dụng chưa thành
thạo, linh hoạt dẫn tới chất lượng công việc chưa cao, sự tin tưởng của người
dân vào các cơ quan hành chính nhà nước, vào hoạt động công vụ bị giảm sút,
ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân.
112 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 777 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội - Lê Hồng Dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
quản lý nhà nước. Đối với công chức nói chung thì chính sách tốt sẽ thúc đẩy
cho sự phát triển, phát huy tính tích cực, trách nhiệm trong thực thi công cụ.
Ngược lại, nếu chính sách bất hợp lý sẽ triệt tiêu động lực phát triển, nay sinh
mâu thuẫn, ảnh hưởng tới hiệu quả công việc.
Nhìn chung hệ thống chính sách đối với CC tại bộ phận một cửa UBND
Thị xã nói riêng và công chức hành chính nói chung còn nhiều hạn chế, đời sống
CC còn gặp nhiều khó khăn. Điều đó đặt ra yêu cầu vừa mang tính cấp bách,
vừa mang tính lâu dài đối với đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách cho CC
tại bộ phận một cửa, và phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Phù hợp, thống nhất với các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực, vận dụng linh hoạt với điều kiện cụ thể của địa
phương.
- Đảm bảo tính công bằng, trả công theo giá trị lao động thực tế một cách
xứng đáng.
- Đảm bảo quyền lợi phải đi đôi với trách nhiệm, quyền lợi càng lớn thì
trách nhiệm càng cao.
- Vừa mang tính khuyến khích sự sáng tạo, lôi cuốn phát triển của CC,
vừa phải có tác dụng ngăn ngừa những hành vi sai trái, tiêu cực.
Việc xây dựng, hoàn thiện chế độ chính sách cho CC tại bộ phận một cửa
không chỉ dừng ở việc động viên về tinh thần mà còn kèm theo đó là các điều
kiện vật chất. Cần làm tốt công tác động viên, khen thưởng kịp thời, điều động,
79
luân chuyển các vị trí công tác, vận dụng tốt các chính sách về tiền lương, chế
dộ đãi ngộ
Bên cạnh đó, cần củng cố, hoàn thiện những chính sách về đạo đức công
vụ, kỷ luật , đạo đức nghề nghiệp để có tính ứng dụng cao hơn, áp dụng vào điều
kiện cụ thể của Thị xã có hiệu quả hơn nữa.
Để góp phần cải thiện, chuyển biến tốt đẹp, nâng cao mối quan hệ giữa
nhà nước và nhân dân, cần phải xây dựng những nhóm kỹ năng giao tiếp có tính
bắt buộc. CC cần phải học tập, rèn luyên, thực hiện, vận dụng các KNGT đó
trong công việc của mình, và cần phải được thể chế thành các văn bản quy phạm
pháp luật.
Cần phải xây dựng cơ chế công khai, minh bạch thông tin, trách nhiệm rõ
ràng. Gắn với đó là một hệ thống truyền thông thông suốt hiệu quả. Điều này
giúp cho các cơ quan HCNN tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới người dân một cách minh
bạch, kịp thời. Và đó cũng kênh tiếp nhận các phản hồi của người dân. Đối với
bộ phận một cửa, bên cạnh việc công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí,
cần có thêm hệ thống giám sát hoạt động, quản lý chặt chẽ đối với CC, có quy
định, quy tắc ứng xử rõ ràng trong giao tiếp làm việc với tổ chức, công dân, có
những quy định khen thưởng kỷ luật cụ thể đối với CC chưa thực hiện đúng.
3.2.2. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của công chức
đối với kỹ năng giao tiếp
Năng lực của công chức hành chính không phải hoàn toàn tự nhiên mà có,
mà một phần lớn do công tác, rèn luyện mà có. Do đó mỗi người công chức phải
không ngừng học tập, rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân và kỹ năng. Bên cạnh
việc công chức tự hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp, UBND Thị xã cần xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng KNGT, đánh giá chất lượng đào
tạo cho người công chức làm việc tại bộ phận một cửa.
- Căn cứ vào việc khảo sát, đánh giá thực trạng về KNGT của công chức,
đã phát hiện được các hạn chế về mặt thái độ tôn trọng khách hàng, xây dựng
80
mối quan hệ tốt đẹp với người dân, qua đó xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng KNGT cho công chức sao cho phù hợp, chú trọng vào các mặt còn hạn
chế của CC.
- Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng KNGT cho công chức.
Đây là một trong các vấn đề trọng tâm của công tác đào tạo bồi dưỡng.
Chương trình tài liệu cần được biên soạn dựa trên cơ sở vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, nhất là trong giai đoạn hiện nay chúng ta đang xây dựng cơ
cấu vị trí việc làm ở trong các cơ quan HCNN. Nội dung phải đảm bảo phù hợp,
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, chú trọng vào việc thực hành KNGT nhiều
hơn. Việc xây dựng chương trình, tài liệu cần có sự tham vấn đóng góp ý kiến
của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực này.
- Giảng viên tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng KNGT cho công
chức có thể là các giảng viên chất lượng, chọn lọc, có kỹ năng huấn luyện và
phải mời thêm các chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giao tiếp hành
chính, nhất là có kinh nghiệm thực tiễn.
- Về phương pháp học: Cần chú trọng tới phát huy tính tích cực của người
công chức, chủ động, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức, kinh nghiệm giao
tiếp giữa các học viên, giữa giảng viên với học viên.
- Thời gian đào tạo: Điều này cần căn cứ vào thực trạng KNGT của công
chức mà bố trí thời gian phù hợp, linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công
việc. Thông thường là từ 2-3 ngày.
- Tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng sau mỗi khóa học. Mục
đích của các lớp bồi dưỡng, tập huấn là nâng cao hiệu quả của thực thi công vụ,
do đó việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng không gì khác ngoài đánh giá
kết quả công việc, kết quả thực thi công vụ. Có thể thông qua đánh giá của các
nhà lãnh đạo, quản lý, của đồng nghiệp, của người dân.
Bên cạnh việc chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về KNGT cho công chức, cần
phải đổi mới về tư duy cho các công chức hành chính, làm cho họ nhận thức đầy
81
đủ, đúng đắn hơn nữa về KNGT, trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Nhận thức
tầm quan trọng của KNGT là khởi đầu cho sự hình thành và nâng cao KNGT
của công chức. Qua đó vận dụng các kỹ năng vào thực tiễn công việc đạt được
hiệu quả cao nhất.
Trong nền hành chính công hiện nay, phục vụ tốt khách hàng là mục tiêu
hàng đầu, người dân – khách hàng phải thực sự là thượng đế. Trong mọi hoạt
động công vụ, công chức phải nhận thức được rằng việc phục vụ nhân dân, đem
lại sự hài lòng cho người dân là mục đích cuối cùng và cao nhất của HCNN. Khi
CC có nhận thức đúng đắn về mục tiêu hoạt động của mình thì sẽ có những thay
đổi trong hoạt động giao tiếp hành chính.
Nhận thức là một yếu tố thuộc về chủ quan của con người, việc thay đổi
nhận thức của người CC sẽ mất khá nhiều thời gian, sử dụng nhiều biện pháp,
đòi hỏi sự nỗ lực của cơ quan đơn vị cũng như bản thân người công chức.
Cụ thể, về phía cơ quan, đơn vị cần tiến hành phối hợp áp dụng các biện
pháp tác động phù hợp để nâng cao nhận thức của CC về KNGT như sau:
- Thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, quy định về
hoạt động giao tiếp của công chức, hoặc tạo điều kiện để CC có thể tiếp cận
được đến các văn bản này.
- Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích công chức, nhất là CC làm việc
tại bộ phận một cửa tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về KNGT, điều kiện về
mặt thời gian, tài chính trong phạm vi cho phép để CC vừa có thể tham gia học,
vừa đảm bảo hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, tọa đàm về
KNGT của CBCC, lồng ghép vào nội dung các cuộc họp chi bộ, chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc họp tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
việc thực hiện các văn bản hướng dẫn, quy định về giao tiếp HC, thực hiện quy
chế văn hóa công sở, quy tắc ứng xử của cơ quan đơn vị.
82
- Cần quy định rõ, phân công, phối hợp cụ thể và chi tiết giữa các bộ
phận, tránh tình trạng không rõ chức năng, nhiệm vụ dẫn đến tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm hoặc phối hợp không hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức các đợt thăm dò ý kiến khách hàng, cụ thể là
người dân, tổ chức đến làm việc về thái độ, cách thức giao tiếp của CC. Đây là
kênh thông tin quan trọng và khách quan giúp cho việc đánh giá về KNGT của
CC. Qua đánh giá CC sẽ có nhận thức đúng đắn hơn về mức độ thực hiện
KNGT, thấy được những mặt còn hạn chế để từ đó rút kinh nghiệm hoàn thiện
KNGT cho bản thân mình.
Không chỉ dừng lại ở các biện pháp tác động của cơ quan, đơn vị, để nâng
cao nhận thức về KNGT, chính bản thân người CC cũng cần tự ý thức được vai
trò, tầm quan trọng của KNGT trong hoạt động công vụ cũng như đời sống xã
hội. CC phải có ý thức tự giác học tập, nghiên cứu, thu thập kinh nghiệm từ
những tình huống giao tiếp cụ thể trong thực tiễn, tìm hiểu, vận dụng và thực
hiện đúng các quy chuẩn về giao tiếp trong thực thi công vụ để làm sao phục vụ
cho công việc ngày càng tốt hơn.
3.2.3. Giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức bộ phận một cửa
Môi trường làm việc tại bộ phận một cửa khá căng thẳng, CC luôn có khối
lượng công việc lớn, áp lực cao khi phải thường xuyên tiếp xúc với các khách
hàng, trong khi đó thu nhập lại chưa tương xứng, chưa đảm bảo cuộc sống làm
cho CC thiếu đi sự nhiệt tình, thiếu đi động lực làm việc, không còn để ý, quan
tâm nhiều đến tự hoàn thiện KNGT. Do đó một trong những biện pháp rất quan
trọng để hoàn thiện KNGT của CC làm việc tại bộ phận một cửa UBND Thị xã
là tạo động lực làm việc cho họ, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả trong quá
trình thực thi công vụ.
Cải thiện, tạo môi trường làm việc của công chức có thể thông qua một số
biện pháp sau: chú trọng tạo ra bầu không khí làm việc đầy hứng khởi, đảm bảo
83
về không gian làm việc, trang bị các điều kiện cần thiết để thực thi công vụ và
hoạt động giao tiếp của công chức.
- Tạo dựng bầu không khí làm việc thoải mái, thân thiện đầy hứng khởi
trong công sở, tăng cường giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm giao tiếp giữa
các CC với nhau, chia sẻ việc vận dụng các kỹ năng giao tiếp trong các trường
hợp thực tế đã trải nghiệm. Qua đó các công chức sẽ có thể học hỏi được nhiều
điều bổ ích, rút kinh nghiệm, hoàn thiện và nâng cao kỹ năng giao tiếp cho bản
thân mình.
- Cải thiện không gian làm việc của công chức. Trước tiên cần đảm bảo
bố trí đủ không gian làm việc cho các bộ phận. Mỗi công chức đều phải được bố
trí không gian làm việc phù hợp với đặc thù lĩnh vực mình phụ trách, đảm bảo
thuận lợi trong giao tiếp với cấp trên, với đồng nghiệp và với nhân dân. Việc bố
trí không gian làm việc cũng cần hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của các tiếng ồn
có thể ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp với khách hàng.
- Đảm bảo các điều kiện, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động giao tiếp
của công chức. Hoạt động giao tiếp thường ngày của công chức có thể diễn ra
trực tiếp, hay gián tiếp nên cần phải trang bị các thiết bị cần thiết như máy fax,
điện thoại, máy vi tính, cameraKhi được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần
thiết cho hoạt động giao tiếp thì công chức mới có thể phát huy tối đa các
KNGT, nâng cao hiệu quả giao tiếp, đáp ứng nhu cầu công việc.
Một yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng quyết định tới động lực làm việc,
nâng cao kỹ năng giao tiếp của công chức là thu nhập. Chính thu nhập cao hay
thấp ảnh hưởng trực tiếp tới động lực làm việc của công chức, ảnh hưởng tới
hiệu quả làm việc của công chức. Thực tế cho thấy rằng, chỉ khi thu nhập của
người công chức đảm bảo cho cuộc sống, cho những nhu cầu cơ bản thì họ mới
toàn tâm toàn ý với công việc, mới để ý tới việc học tập nâng cao kinh nghiệm,
kỹ năng giao tiếp phục vụ cho nâng cao hiệu quả công việc.
Với bộ phận một cửa, khối lượng công việc lớn, thường xuyên phải tiếp
xúc với khách hàng, có điều kiện để tiếp nhận, lắng nghe những nhu cầu nguyện
84
vọng của nhiều người dân, tổ chức, tư vấn hướng xử lý công việc, nếu như thu
nhập của công chức không đủ chi trả cho cuộc sống hàng ngày, sẽ dễ dẫn tới thái
độ lạnh nhạt, vô cảm, tâm lý thờ ơ với công việc, làm cho xong, hiệu quả công
việc không đạt yêu cầu. CC còn có thể lợi dụng thực thi công vụ để trục lợi, ảnh
hưởng xấu đến hình ảnh trong mắt người dân.
Và để tạo động lực làm việc, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất cũng như tinh thần của công chức, cần thực hiện tốt các chế độ chính sách
về tiền lương, khen thưởng, chế độ phúc lợi của công chức theo đúng các quy
định của Nhà nước, của cơ quan đơn vị. Các CC được đánh giá thực hiện tốt
nhiệm vụ cần được động viên khen thưởng kịp thời, đồng thời góp ý, nhắc nhở
đối với các CC chưa chú tâm vào công việc, chưa làm tốt giao dịch với khách
hàng, có những biểu hiện tiêu cực trong giao tiếp ứng xử.
3.2.4. Giải pháp tạo môi trường rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho công chức
Quá trình hình thành kỹ năng giao tiếp vận dụng một cách thuần thục, trở
thành thói quen là một quá trình thực hành và rèn luyện liên tục, trong môi
trường đa dạng. Do đó xây dựng môi trường thuận lợi cho việc hình thành kỹ
năng giao tiếp của công chức nói chung và bộ phận một cửa nói riêng chính là
xây dựng môi trường học tập khắp nơi, không chỉ gói gọn ở nơi làm việc mà còn
là xung quanh cuộc sống. Từ những kiến thức trong sách vở, những tình huống
mẫu, người công chức muốn biến thành kỹ năng của mình, nhuần nhuyễn chủ
động trong mọi tình huống thì rất cần phải trải nghiệm trong các môi trường đa
dạng.
Người công chức làm việc tại các cơ quan HCNN có thể là thành viên của
một hay một số tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nào
đó, ví dụ như Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội phụ nữĐây là điều kiện
thuận lợi để CC có cơ hội, môi trường để học tập rèn luyện, nâng cao KNGT từ
chính những hoạt động của tổ chức mà mình tham gia.
85
Bằng những hoạt động mang tính đặc trưng của mỗi tổ chức, đoàn thể,
CC có cơ hội được học tập, giao lưu để không ngừng hoàn thiện KNGT, cải
thiện chất lượng phục vụ nhân dân, mang lại hiệu quả cao đối với hoạt động
công vụ.
Cần có sự phối hợp giữa UBND với các tổ chức đoàn thể thường xuyên tổ
chức các hoạt động văn hóa thể thao nhân các dịp lễ để tạo cơ hội giao lưu, học
hỏi, thắt chặt tình đoàn kết, nâng cao đời sống tinh thần cho CBCC
Cần tạo điều kiện cho công chức, nhất là CC làm việc tại bộ phận một cửa
có điều kiện thăm quan học tập trao đổi kinh nghiệm. Có thể là giữa các bộ phận
trong cùng đơn vị, hay là với công chức làm việc tại bộ phận một cửa của đơn vị
khác, hay là đi thăm quan học tập tại nước ngoài, nơi có nền công vụ phát triển.
Chính qua những buổi học tập đó công chức có những trải nghiệm thực tiễn ở
các môi trường đa dạng khác nhau, có kinh nghiệm để tự đào tạo, tự rèn luyện,
hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của bản thân.
3.2.5. Giải pháp đối với Cấp ủy, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thị xã Sơn Tây
Như đã nêu tại các phần trước, yếu tố lãnh đạo và văn hóa tổ chức có ảnh
hưởng lớn tới hành vi, ứng xử của mỗi thành viên trong tổ chức, và người lãnh
đạo có ảnh hưởng ngược lại, sâu sắc đối với văn hóa của tổ chức đó. Một người
đứng đầu gương mẫu, nghiêm túc trong công việc, ôn tồn nhẹ nhàng trong giao
tiếp sẽ trở thành nền tảng để xây dựng văn hóa tổ chức ở nơi đó.
Đặc điểm, phong cách giao tiếp của người lãnh đạo có sức lan tỏa, ảnh
hưởng trực tiếp đến KNGT của các nhân viên dưới quyền. Chính những đặc
điểm ấy của người lãnh đạo sẽ ảnh hưởng tới hành vi ứng xử của các công chức,
tạo nên các khuôn mẫu trong giao tiếp với người dân ở cơ quan hành chính. Do
đó vai trò của người lãnh đạo, quản lý là hết sức quan trọng đối với hoàn thiện
KNGT ở công chức.
Trước hết, cán bộ lãnh đạo UBND Thị xã Sơn Tây cần phải thể hiện thái
độ, tác phong chuẩn mực trong công việc, trong giao tiếp với cấp dưới, với mọi
86
người khác, cần phải có nhận thức đúng đắn và vận dụng, rèn luyện KNGT
thường xuyên trong công việc.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của các cán bộ,
công chức, nhân viên dưới quyền, phải đặt ra những yêu cầu cao đối với tác
phong phục vụ, thái độ giao tiếp ứng xử với người dân của CC, nhất là ở bộ
phận một cửa. Lãnh đạo phải dành thời gian để vừa kiểm tra thực tế, vừa thăm
hỏi, động viên CC ngay cả trong thời gian làm việc, coi đây là công việc thiết
yếu cần phải có đối với lãnh đạo.
- Cần biểu dương kịp thời các CC làm việc hiệu quả, có kỹ năng giao tiếp
tốt, hợp lòng dân đồng thời phê bình nghiêm khắc đối với những cá nhân có biểu
hiện không tốt, không giữ được mối quan hệ tốt đẹp với nhân dân. Điều này góp
phần tích cực đến ý thức rèn luyện nghiệp vụ nói chung và KNGT nói riêng của
người CC.
- Lãnh đạo UBND Thị xã cũng cần quán triệt rõ ràng tới toàn thể CBCC,
người lao động, nhất là CC tại bộ phận một cửa UBND tư tưởng: Nền hành
chính nước ta đang chuyển mạnh mẽ từ nền hành chính truyền thống “cai trị”
sang nền hành chính công hiện đại “phục vụ”. Các cơ quan HCNN là nơi cung
cấp các dịch vụ hành chính còn người dân là “khách hàng”, các dịch vụ cung
cấp phải được tiêu chuẩn hóa. Đi cùng với đó là thái độ phục vụ khách hàng của
CC phải nhiệt tình, cầu thị, chu đáo, làm hài lòng khách hàng. Do đó các CC cần
phải trang bị cho mình KNGT thật tốt, vận dụng thường xuyên trong công việc
hàng ngày.
Trong các cơ quan hành chính nào mà lãnh đạo đơn vị coi trọng kỷ luật
trong công việc, coi trọng xây dựng mối quan hệ tốt giữa mọi người trong đơn vị
thì tất nhiên KNGT của công chức đơn vị đó với người dân sẽ có những dấu
hiệu tích cực, mục đích giao tiếp sẽ đạt được và hiệu lực, hiệu quả trong công
việc sẽ ngày càng được nâng cao.
3.2.6. Giải pháp về đẩy mạnh phân công, phân cấp trong quản lý
87
Mục tiêu của phân công, phân cấp quản lý nhằm phát huy tính năng động,
sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trên cơ
sở phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy
HCNN để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Phân công rõ ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết công
việc, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc bỏ sót công việc, ai cũng có thể
tham gia giải quyết công việc mà không ai đứng ra nhận trách nhiệm khi có sai
sót sảy ra. Phân công, phân cấp quản lý cũng là điều kiện để tăng cường sự phối
hợp giữa các bộ phận, cơ quan với nhau trong thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước.
Phân công, phân cấp rành mạch trong quản lý nhà nước giữa trung ương
và các cấp chính quyền địa phương với nhau, giữa cấp trên và cấp dưới sẽ xác
định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi CBCC, nhất là trách nhiệm
người đứng đầu.
Các cơ quan chức năng UBND thành phố cần có sự hướng dẫn thống
nhất, cụ thể cho UBND cấp huyện, cấp xã quy trình thực hiện thủ tục hành chính
theo thẩm quyền mỗi cấp để tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tại bộ phận làm
việc thuận lợi, tránh sự tùy tiện khi giải quyết công việc.
UBND các quận, huyện, thị xã cần xây dựng Quy chế phân công, phối
hợp, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban chuyên môn, của
từng bộ phận trong tổ chức và từng CBCC; quy định rõ trách nhiệm của người
đứng đầu; xây dựng cơ chế trách nhiệm rõ ràng để không đùn đẩy giữa các cấp khi
giải quyết công việc của nhân dân. Tại Bộ phận một cửa của UBND thị xã cũng
cần xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trong công việc cụ thể, Quy chế phân công, phối
hợp cụ thể và chi tiết, tránh tình trạng không rõ chức năng, nhiệm vụ dẫn đến
tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc phối hợp không hiệu quả.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân Thị xã Sơn Tây
88
Đề nghị UBND Thành phố nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật mang tính định hướng, trong đó hướng dẫn thực hiện, các
quy định cụ thể về thực hiện giao tiếp hành chính nơi công sở, nhất là tại bộ
phận một cửa của các cấp huyện, cấp xã trên địa bàn để thống nhất thực hiện.
Cán bộ quản lý, lãnh đạo tại UBND Thị xã cần quan tâm hơn nữa tới việc
rèn luyện KNGT cho công chức, coi đó là hoạt động nghiệp vụ thường xuyên
đơn vị mình. Tích cực tạo ra các động lực để công chức làm việc, tự giác ý thức
rèn luyện nâng cao KNGT, đáp ứng yêu cầu hiệu quả cao trong công việc. Tạo
môi trường để CC có thể học tập rèn luyện, tăng cường trao đổi, giao lưu để học
hỏi trau dồi nâng cao KNGT.
Bản thân lãnh đạo cũng gương mẫu tự ý thức rèn luyện, tạo cho mình
phong cách giao tiếp, tạo thành thói quen, kỹ năng, văn hóa giao tiếp.
Công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao KNGT cho CC cũng cần được lãnh
đạo quan tâm chỉ đạo, thực hiện thường xuyên, không chỉ xem như hoạt động
cho riêng các đối tượng phụ nữ, công đoàn, đoàn thanh niên, ... mà là cho tất cả
các cán bộ công chức, viên chức của toàn cơ quan.
3.3.2. Đối với Bộ Giáo dục – Đào tạo
Môi trường sư phạm là nơi khởi nguồn cho vốn kiến thức, tư duy của
người công chức sau này. Một trong những tồn tại trong hệ thống giáo dục của
chúng ta đó là sự thiếu hụt kỹ năng mềm, trong đó có KNGT của học sinh, sinh
viên. Sinh viên yếu kém trong giao tiếp thể hiện qua cách trình bày các văn bản
như hồ sơ xin việc, qua trò chuyện trong phỏng vấn và trong cuộc sống, công
việc hàng ngày với người xung quanh.
Các đơn vị tuyển dụng hiện nay dành nhiều sự quan tâm đến kỹ năng giao
tiếp, thái độ của ứng viên khi tuyển dụng. Thiếu kỹ năng giao tiếp, các ứng viên
đã đánh mất rất nhiều cơ hội trong tìm kiếm việc làm. Các cơ quan HCNN cũng
khó khăn trong việc thu hút, tìm kiếm được nguồn nhân lực chất lượng cao,
được trang bị đầy đủ kiến thức, các kỹ năng cần thiết, đáp ứng được ngay các
yêu cầu trong công việc, rút ngắn thời gian đào tạo, đào tạo lại.
89
Để từng bước khắc phục điều này, Bộ cần có những hướng đi, giải pháp
cụ thể:
- Điều chỉnh và xây dựng các chương trình chi tiết của mỗi ngành học cho
thiết thực hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tăng cường thêm thời gian
thực hành để có những trải nghiệm thực tiễn, tăng cường vốn sống.
- Bổ sung vào hệ thống các môn học nhà trường các môn học kỹ năng mềm, văn
hóa giao tiếp, để cho học sinh, sinh viên có được những kiến thức và kỹ năng
cần thiết ngay từ khi còn trên ghế nhà trường, và rồi tự tin với những tri thức
mình có được bước vào cuộc sống. Nguồn nhân lực này sẽ bao gồm các cán bộ,
công chức, viên chức cho tương lai, phục vụ cho nền hành chính của chúng ta.
3.3.3. Đối với Bộ Nội vụ
Là cơ quan chức năng phụ trách toàn bộ cơ sở pháp lý cho hoạt động của
lĩnh vực HCNN, Bộ cần có những động thái thiết thực hơn nữa để nâng cao
KNGT cho CC, cụ thể là:
- Tham vấn chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn nhằm tham mưu, xây
dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đề ra các yêu cầu mang tính cụ
thể và thiết thực hơn nữa đối với kỹ năng giao tiếp của CC.
- Coi trọng công tác tập huấn kỹ năng giao tiếp như là một nội dung quan
trọng không thể thiếu trong chương trình bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên
để tạo ra những chuyển biến căn bản, với mục đích thay đổi từ nhận thức cho tới
vận dụng KNGT của CC trong thực thi công vụ.
- Tham mưu, xây dựng chính sách tiền lương cũng như cơ chế giám sát
hợp lý nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai của nền HCNN, đồng thời từng
bước khắc phục khó khăn đảm bảo cho CC có thể đảm bảo cuộc sống, yên tâm
hơn trong công tác và có thái độ trách nhiệm với công việc được giao.
90
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, tác giả đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện KNGT của
CC làm việc tại bộ phận một cửa UBND Thị xã, phù hợp với các định hướng đề
ra trên cơ sở phân tích thực trạng về KNGT ở các phần trước.
Nhóm giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan đến KNGT
của CC bộ phận một cửa, xây dựng các chính sách đó sát với thực tế và thực thi
sao cho có hiệu quả.
Có các giải pháp về đào tạo bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về KNGT cho
công chức, bản thân họ phải nhận thức được những kỹ năng giao tiếp đó cần
thiết cho công việc chuyên môn của mình, phải thường xuyên học tập rút kinh
nghiệm, biến nó thành bản năng, sử dụng thành thạo, sáng tạo áp dụng vào trong
công việc để việc thực thi công vụ ngày càng đạt được hiệu quả cao.
Bên cạnh đó là các giải pháp tạo môi trường rèn luyện KNGT, tạo động
lực làm việc cho công chức. Đồng thời là nhóm giải pháp đối với lãnh đạo
UBND Thị xã, người lãnh đạo quản lý phải nêu cao trách nhiệm người đứng
đầu, không những trực tiếp chỉ đạo mà còn phải gương mẫu thực hiện vận dụng
KNGT trong hoạt động của mình để mọi người noi theo. Đồng thời là đẩy mạnh
phân công, phân cấp trong quản lý nhất là ở bộ phận một cửa.
Việc rèn luyện, nâng cao, hoàn thiện kỹ năng giao tiếp cho công chức là
quá trình lâu dài, đòi hỏi phải phối hợp nhiều giải pháp, đồng bộ, liên hệ chặt
chẽ với nhau. Trong đó giải pháp về chính sách, thể chế là cơ bản; giải pháp đào
tạo, bồi dưỡng là trọng tâm, chú trọng giải pháp tạo môi trường rèn luyện, giải
pháp phân công, phân cấp sao cho hợp lý, ưu tiên giải pháp tạo động lực làm
việc, và giải pháp đối với lãnh đạo là quyết định.
91
KẾT LUẬN
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa UBND Thị
xã Sơn Tây nói riêng và của cơ quan hành chính nói chung là sự vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm, phương tiện giao tiếp của công chức một cách phù
hợp trong từng mối quan hệ giao tiếp và tính huống giao tiếp cụ thể tại bộ phận
một cửa nhằm đạt được mục tiêu hiệu lực hiệu quả trong quản lý hành chính nhà
nước.
Để thực hiện được mục tiêu này, CC cần rèn luyện để vận dụng, thực hiện
thành thục KNGT với 4 nhóm kỹ năng cơ bản: Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu,
kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao
tiếp, và kỹ năng điều khiển cảm xúc.
Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu được xem như cơ sở để thiết lập mối quan
hệ tốt đẹp giữa công chức với người dân, kỹ năng lắng nghe tích cực là công cụ
để tiếp nhận thông tin, củng cố mối quan hệ. Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các
phương tiện giao tiếp thể hiện khả năng truyền đạt thông tin cũng như trình độ,
tính chuyên nghiệp của CC tại bộ phận một cửa nói riêng và CC hành chính nói
chung. Kỹ năng điều khiển cảm xúc cho thấy khả năng tương tác xã hội và kinh
nghiệm công tác của công chức. Nếu như người công chức có thể tổng hòa được
các kỹ năng trên, hiểu biết và vận dụng thành thạo, hợp lý thì sẽ nhanh chóng
tạo được mối quan hệ tốt với người dân, tiếp nhận thông tin, cung cấp, tư vấn
tìm ra phương án xử lý, giải quyết vấn đề của người dân, tổ chức một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy kỹ năng giao tiếp của công chức tại
bộ phận một cửa UBND Thị xã Sơn Tây chỉ ở mức trung bình. Cả 4 nhóm kỹ
năng được đưa vào nghiên cứu đều cho thấy còn nhiều hạn chế trong nhận thức
và vận dụng. Sự hiểu biết chưa đúng đắn, trọn vẹn, việc vận dụng chưa thành
thạo, linh hoạt dẫn tới chất lượng công việc chưa cao, sự tin tưởng của người
dân vào các cơ quan hành chính nhà nước, vào hoạt động công vụ bị giảm sút,
ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân.
92
Từ kết quả khảo sát, nghiên cứu, luận văn đã đưa ra một số giải pháp cụ
thể để hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của CC làm việc tại bộ phận một cửa nói
riêng và CC hành chính nói chung. Bên cạnh đó luận văn cũng đưa ra một số
kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan cũng như bản thân người công chức.
Các giải pháp tập trung vào hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật,
quy định của nhà nước về KNGT của công chức, đặt ra yêu cầu cao hơn nữa với
công tác đào tạo, bồi dưỡng KNGT cho CC không chỉ ở chương trình, tài liệu
mà còn bao gồm chất lượng giảng viên giảng dạy, phương pháp giảng dạy tích
cực.
Bên cạnh đó, cần có những biện pháp tạo động lực làm việc cho CC, cụ
thể là tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ, tạo môi trường làm việc
tốt, có cơ hội giao lưu học hỏi, phát triển toàn diện; và đặc biệt cần có những cải
cách về chế độ chính sách, tiền lương để đáp ứng nhu cầu cuộc sống cho người
CC. Có như vậy người công chức mới có thể an tâm làm việc, tích cực rèn
luyện, hoàn thiện bản thân, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nói chung,
đổi mới từ nhận thức cho tới vận dụng các kỹ năng giao tiếp nói riêng để đáp
ứng được các yêu cầu, đạt được kết quả công việc, góp phần vào sự thành công
của tiến trình cải cách hành chính, hướng tới nền công vụ phục vụ tốt, đáp ứng
được các nhu cầu ngày càng cao của người dân, tổ chức.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Thị Trúc Anh (2014), Đổi mới nhận thức về giao tiếp hành chính của
cán bộ, công chức nhìn từ vai trò của Nhà nước, Tạp chí điện tử Tổ chức
nhà nước
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) Nghị quyết số 33-NQ/TW,
ngày 9/6/2014, về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007
quy định về “Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương”
4. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội
5. Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành
chính nhà nước (chương trình chuyên viên chính) - phần II: Hành chính
nhà nước và công nghệ hành chính, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
6. Học viện Hành chính quốc gia – dự án DANIDA – NAPA (2006), Giáo
trình Kỹ năng giao tiếp hiệu quả trong hành chính, Công ty quảng cáo
thương mại Sao Việt.
7. Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình Kỹ năng giao tiếp trong
quản lý hành chính nhà nước (Giáo trình đào tạo Trung cấp Hành chính),
NXB Khoa học và kỹ thuật.
8. Trịnh Thanh Hà (2008), Sự cần thiết đưa văn hóa ứng xử công vụ vào
chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính hiện nay, Tạp chí
Quản lý nhà nước số 151.
9. Trần Thị Thanh Hà (2012), Một số kỹ năng giao tiếp trong vận động quần
chúng của chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở, Luận án Tiến sĩ, Viện Tâm lý
học.
10. Nguyễn Phương Huyền (2010), Kỹ năng giao tiếp của nhân viên thư ký văn
phòng, đề tài cấp Bộ.
94
11. Nguyễn Phương Huyền (2012), Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức,
Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã hội
12. Mai Hữu Khuê (Chủ biên, 1997), Đinh Văn Tiến, Chu Văn Khánh, Kỹ năng
giao tiếp trong hành chính, NXB Lao Động, Hà Nội
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII (2008), Luật
Cán bộ, công chức
14. Hoàng Văn Quyết (2011), Kỹ năng giao tiếp nơi công sở, Luận văn Thạc sĩ
15. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 về
“Thực hiện cơ chế một cửa ở địa phương và 4 sở bắt buộc: Kế hoạch và
đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và môi trường, Lao động thương binh và xã
hội”
16. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 về
ban hành “Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính”
17. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 về
việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010
18. Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày
08/11/2011 về Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020
19. Trần Trọng Thủy (1978), Tâm lý học lao động, NXB Lao động , Hà Nội
20. Lưu Kiếm Thanh (2001), Nghi thức nhà nước, NXB Thống kê, Hà Nội
21. Lưu Kiếm Thanh (2010), Ngôn ngữ văn bản quản lý hành chính nhà nước,
NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
22. Đinh Văn Tiến (chủ biên), Nguyễn Trọng Điều, Trần Anh Tuấn và Đào Thị
Ái Thi (2001), Giao tiếp ứng xử trong hành chính, NXB Công an nhân dân
23. Đào Thị Ái Thi (2008), Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành
chính trong tiến trình cải cách nền hành chính Việt Nam, Luận án Tiến sĩ,
Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh.
24. Vũ Duy Yên, Vũ Cảnh Thạc (2005), Bàn về hoạt động giao tiếp trong quản
lý hành chính nhà nước, Tạp chí Quản lý nhà nước số 115
95
25. Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X (1998), Pháp lệnh Cán bộ, công chức,
sửa đổi bổ sung một số điều năm 2000, 2003
26. UBND Thị xã Sơn Tây, Quyết định số 180/QĐ-UBND ngày 18/7/2011 v/v
ban hành quy định quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại UBND Thị xã Sơn Tây
27. UBND Thị xã Sơn Tây, Kế hoạch số 219/KH-UBND ngày 28/6/2012 về
Thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2015
28. UBND Thị xã Sơn Tây, Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 về
việc đổi tên “Trung tâm giao dịch hành chính một cửa, một cửa liên thông”
thành “Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính”
29. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ điển Bách khoa
30. Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng (2011), Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2011-2020
Tiếng nước ngoài
31. A.V.Kruteski (1980), Kỹ năng - các phương thức thực hiện hoạt động, Liên
Xô
32. Bernice Hurst (1991), The handbook of Communication skills, xuất bản tại
Anh
33. Joann Keyton (2005), Communication & Organizational culture, xuất bản
tại Mỹ
34. N.D.Levitov, G.G.Golobev (1970), Nghiên cứu về kỹ năng hoạt động sư
phạm, Liên Xô
35. Owen D.W.Hargie (1997), The handbook of Communication skills, xuất
bản tại London và New York
36. Thayer (1991), Administrative Communication, xuất bản tại Mỹ
96
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho công chức)
Cuộc thăm dò này nhằm nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của công chức làm
việc tại bộ phận một cửa của UBND Thị xã. Những ý kiến của Anh/Chị trong
phiếu trưng cầu ý kiến này là trân trọng. Chúng tôi rất mong nhận được sự giúp
đỡ nhiệt thành của Anh/chị trong cuộc thăm dò này.
Xin chân thành cảm ơn!
Phần 1: Những thông tin cá nhân
1.1 Anh/chị đã từng tham gia các lớp bồi dưỡng về giao tiếp chưa?
Chưa được học Hình thức đào tạo Chính quy
Tại chức
Đã được học Bồi dưỡng
1.2 Anh/chị đánh giá như thế nào về sự cần thiết của kỹ năng giao tiếp tại bộ
phận một cửa UBND Thị xã?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
1.3 Anh/chị đánh giá như thế nào về hoạt động giao tiếp, ứng xử của công
chức tại bộ phận một cửa UBND Thị xã hiện nay?
Đạt yêu cầu cao Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu
Phần 2: Khảo sát ý kiến
Dưới đây là một vài gợi ý về những kỹ năng giao tiếp của công chức tại
bộ phận một cửa. Anh/chị vui lòng cho ý kiến đánh giá về các gợi ý mà anh/chị
cảm thấy phù hợp.
TT Nội dung
Hoàn
toàn
đúng
Phân
vân
Hoàn
toàn
không
đúng
Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu
1.4
Biết cách tạo cho mình một diện mạo bề ngoài,
trang phục phù hợp với môi trường công sở
1.5 Biết sắp xếp, tổ chức phòng làm việc một cách
97
khoa học, gọn gàng, hợp lý
1.6
Biết cách tạo cho cơ thể và nét mặt luôn thân
thiện, cởi mở
1.7
Biết dừng các công việc riêng khi khách xuất
hiện
1.8
Biết cách chủ động chào hỏi, sử dụng những câu
hỏi thăm theo văn hóa giao tiếp của người Việt
1.9
Biết coi trọng, quan tâm, không phân biệt đối xử
đối với đối tượng giao tiếp
1.10
Biết quan sát, có được ấn tượng ban đầu về đối
tượng giao tiếp
Kỹ năng lắng nghe tích cực
1.11
Biết tập trung chú ý, phối hợp các giác quan để
nắm bắt thông tin
1.12
Biết phân tích, tóm lược, hiểu vấn đề đã được
nghe
1.13
Biết cách đưa ra các câu hỏi, phản hồi lại với đối
tượng giao tiếp
1.14
Biết cách hiểu được các thông điệp không lời từ
đối tượng giao tiếp
1.15
Biết duy trì giao tiếp bằng ánh mắt, nét mặt, tư
thế, động tác
1.16
Biết cách tạm dừng, cắt ngang câu chuyện khéo
léo, đúng thời điểm
1.17
Biết thể hiện sự tôn trọng với ý kiến, quan điểm
của đối tượng giao tiếp
1.18
Biết đặt bản thân mình vào vị trí người dân để có
thể hiểu được câu chuyện giao tiếp, nhu cầu và
con người của họ
98
Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp
1.19
Biết kiểm soát tốc độ nói, âm lượng một cách
hợp lý
1.20
Biết sử dụng giọng nói dễ nghe, phát âm và sử
dụng từ ngữ chính xác
1.21
Biết cách sắp xếp câu, từ, trình bày và biểu đạt
vấn đề
1.22
Biết đặt các câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
với đối tượng giao tiếp
1.23
Biết cách viết rõ ràng, chính xác, hoàn chỉnh về
nội dung, đúng văn phong, các yêu cầu về thể
thức văn bản
1.24 Biết bộc lộ thái độ thân thiện, cởi mở qua giọng nói
1.25 Biết cách tư vấn, thuyết phục
Kỹ năng điều khiển cảm xúc
1.26
Biết cách nhận biết được những cảm xúc của bản
thân và người khác
1.27 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc, đúng chỗ
1.28
Biết giải tỏa được những cảm xúc tiêu cực không
có lợi
1.29 Biết cách làm chủ cảm xúc của mình
1.30
Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những
tình huống căng thẳng hay bất lợi
1.31
Biết tìm cách để lây lan cảm xúc tích cực đến đối
tượng giao tiếp
1.32
Biết cách đón nhận những phê bình và sửa chữa
nếu thấy cần thiết
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý anh/chị !
99
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho công dân)
Cuộc thăm dò này nhằm nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của công chức làm
việc tại bộ phận một cửa của UBND Thị xã. Những ý kiến của Anh/Chị trong
phiếu trưng cầu ý kiến này là vô cùng quý báu. Chúng tôi rất mong nhận được
sự giúp đỡ nhiệt thành của Anh/chị trong cuộc thăm dò này.
Xin chân thành cảm ơn!
Phần 1: Những thông tin cá nhân
2.1.Giới tính
Nam Nữ
2.2. Độ tuổi
Dưới 35 Từ 35 - 45 Trên 45
2.3. Anh/chị đánh giá như thế nào về sự cần thiết của kỹ năng giao tiếp tại bộ
phận một cửa UBND Thị xã
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
2.4. Anh/chị đánh giá như thế nào về KNGT của công chức tại bộ phận một
cửa UBND Thị xã hiện nay
Đạt yêu cầu cao Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu
Phần 2: Khảo sát ý kiến
Dưới đây là một vài gợi ý về những kỹ năng giao tiếp của công chức tại
bộ phận một cửa. Anh/chị vui lòng cho ý kiến đánh giá của mình về mức độ vận
dụng các KNGT này ở các công chức tại bộ phận một cửa UBND Thị xã.
TT Nội dung
Tích
cực
Bình
thường
Không
tích
cực
Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu
2.5
Biết cách tạo cho mình một diện mạo bề ngoài,
trang phục phù hợp với môi trường công sở
2.6 Biết sắp xếp, tổ chức phòng làm việc một cách
100
khoa học, gọn gàng, hợp lý
2.7
Biết cách tạo cho cơ thể và nét mặt luôn thân
thiện, cởi mở
2.8
Biết dừng các công việc riêng khi khách xuất
hiện
2.9
Biết cách chủ động chào hỏi, sử dụng những câu
hỏi thăm theo văn hóa giao tiếp của người Việt
2.10
Biết coi trọng, quan tâm, không phân biệt đối xử
đối với đối tượng giao tiếp
2.11
Biết quan sát, có được ấn tượng ban đầu về đối
tượng giao tiếp
Kỹ năng lắng nghe tích cực
2.12
Biết tập trung chú ý, phối hợp các giác quan để
nắm bắt thông tin
2.13
Biết phân tích, tóm lược, hiểu vấn đề đã được
nghe
2.14
Biết cách đưa ra các câu hỏi, phản hồi lại với đối
tượng giao tiếp
2.15
Biết cách hiểu được các thông điệp không lời từ
đối tượng giao tiếp
2.16
Biết duy trì giao tiếp bằng ánh mắt, nét mặt, tư
thế, động tác
2.17
Biết cách tạm dừng, cắt ngang câu chuyện khéo
léo, đúng thời điểm
2.18
Biết thể hiện sự tôn trọng với ý kiến, quan điểm
của đối tượng giao tiếp
2.19
Biết đặt bản thân mình vào vị trí người dân để có
thể hiểu được câu chuyện giao tiếp, nhu cầu và
con người của họ
101
Kỹ năng sử dụng có hiệu quả các phương tiện giao tiếp
2.20
Biết kiểm soát tốc độ nói, âm lượng một cách
hợp lý
2.21
Biết sử dụng giọng nói dễ nghe, phát âm và sử
dụng từ ngữ chính xác
2.22
Biết cách sắp xếp câu, từ, trình bày và biểu đạt
vấn đề
2.23
Biết đặt các câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
với đối tượng giao tiếp
2.24
Biết cách viết rõ ràng, chính xác, hoàn chỉnh về
nội dung, đúng văn phong, các yêu cầu về thể
thức văn bản
2.25 Biết bộc lộ thái độ thân thiện, cởi mở qua giọng nói
2.26 Biết cách tư vấn, thuyết phục
Kỹ năng điều khiển cảm xúc
2.27
Biết cách nhận biết được những cảm xúc của bản
thân và người khác
2.28 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc, đúng chỗ
2.29
Biết giải tỏa được những cảm xúc tiêu cực không
có lợi
2.30 Biết cách làm chủ cảm xúc của mình
2.31
Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những
tình huống căng thẳng hay bất lợi
2.32
Biết tìm cách để lây lan cảm xúc tích cực đến đối
tượng giao tiếp
2.33
Biết cách đón nhận những phê bình và sửa chữa
nếu thấy cần thiết
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý anh/chị !
102
Phụ lục 3
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho các nhà quản lý, lãnh đạo)
1. Người phỏng vấn: Học viên Lê Hồng Dân
2. Người được phỏng vấn:
.....................................
3. Chức vụ người được phỏng vấn:
4. Thời gian phỏng vấn: .giờ.ngàytháng..năm 2016
5. Chủ đề phỏng vấn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một
cửa UBND Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội
Hỏi: Ông/bà đánh giá thế nào về nhận thức và sự vận dụng các KNGT của công
chức tại bộ phận một cửa UBND thị xã?
Trả lời:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
103
Hỏi: Ông/bà cho biết những yếu tố ảnh hưởng tới việc vận dụng các KNGT của
công chức tại bộ phận một cửa trong thực thi công vụ?
Trả lời:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
104
Hỏi: Ông/bà có những giải pháp gì để hoàn thiện, nâng cao KNGT của công
chức tại bộ phận một cửa để đạt hiệu quả trong công việc?
Trả lời:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_ky_nang_giao_tiep_cua_cong_chuc_lam_viec_tai_bo_pha.pdf