Chợ điện tử (e-mall) là một website bao gồm tập hợp các trang web tƣơng
ứng với các gian hàng điện tử, trên đó quảng cáo, giới thiệu và bán sản phẩm/dịch
vụ của các doanh nghiệp.
Thông thƣờng, website chợ điện tử là một dịch vụ do bên thứ ba cung cấp và
cho các doanh nghiệp thuê chỗ. Ở lớp thứ nhất - lớp xây dựng chợ, nhà điều hành
chợ lập website, xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo các dịch vụ tiện ích nhƣ quảng
cáo, cơ chế thanh toán, bảo mật và có thể cả một nhãn hiệu chung. Nguồn thu của
chủ chợ không phải từ các giao dịch đơn lẻ mà từ phí tham gia - tiền thuê dung
lƣợng - của các thành viên, từ các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và doanh thu quảng
cáo. Lớp thứ hai - lớp giao dịch - là nơi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm/dịch vụ
cho khách hàng đến chợ. Thu nhập của thành viên chợ gồm tiền hàng bán đƣợc và
tiền cho thuê quảng cáo trên gian hàng của mình. Khách hàng đến chợ điện tử có
thể là ngƣời tiêu dùng cá nhân, cũng có thể là các doanh nghiệp đến tìm nguồn hàng
và đối tác mới.
119 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2414 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mô hình giao dịch thương mại điện tử của hoa kỳ và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a. Tuy nhiên, vì ra đời trong bối cảnh TMĐT chƣa hình
thành ở nƣớc ta nên nội dung các văn bản trên chƣa đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền
lợi ngƣời tiêu dùng trong TMĐT.
3.1.2.7. Thay đổi thói quen mua bán.
Thói quen của ngƣời Việt Nam khi mua hàng là phải đƣợc nhìn thấy tận mắt
sau đó mới quyết định mua hàng. Ngoài ra, ngƣời tiêu dùng Việt nam thƣờng quen
với kiểu mua bán thực, mọi giao dịch đều cần có giấy tờ làm bằng chứng. Một khi
các công đoạn giao dịch đều đƣợc thực hiện trực tuyến, họ sẽ cảm thấy không yên
tâm về việc đảm bảo quyền lợi. Một chữ ký điện tử có vẻ thiếu an toàn hơn một chữ
ký tay và có đóng dấu, những thoả thuận bằng thƣ điện tử không chắc chắn bằng
một hợp đồng với đầy đủ cam kết và chữ ký của các bên tham gia. Hơn nữa, ngƣời
tiêu dùng cũng rất ngần ngại khi phải cung cấp các thông tin cá nhân về tài khoản,
- 83 -
thẻ tín dụng cho các nhà bán hàng trên mạng trong khi công nghệ bảo mật thông tin
trong các giao dịch TMĐT ở Việt Nam chƣa phát triển và đang còn ở mức độ thấp
so với các nƣớc trong khu vực và thế giới.
Bên cạnh đó, mặc dù CNTT ở Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong
những năm gần đây nhƣng không thể phủ nhận rằng đại đa số dân chúng chƣa có
điều kiện tiếp cận với công nghệ thông tin. Tỷ lệ máy điện thoại mới đạt khoảng 7,5
máy/100 dân, 1.000 ngƣời dân mới có 12,5 máy vi tính và tỷ lệ dân tiếp cận Internet
đạt gần 2% dân số. Với một nƣớc mà 80% dân số là nông dân, mức sống điều kiện
tiếp cận thông tin và công nghệ mới chƣa cao thì phổ cập công nghệ thông tin đã là
bài toán nan giải chứ chƣa nói đến phổ biến hoạt động TMĐT.
3.1.2.8. Các doanh nghiệp chưa chủ động và tích cực tham gia TMĐT.
Cũng nhƣ các ngành dịch vụ khác, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
TMĐT cũng phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện để hình thành và phát triển nhƣ
kinh phí đầu tƣ, trình độ tin học phổ thông, nhu cầu khách hàng, trình độ dân trí nhƣ
hệ thống thanh toán và khung pháp lý … Chính những yếu tố này đang làm cho các
doanh nghiệp Việt Nam còn ngần ngại khi tham gia vào TMĐT.
Theo quan điểm của nhiều chuyên gia nƣớc ngoài, động lực của nền kinh tế
Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong khi đó phần lớn các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nƣớc ta luôn trong tình trạng thiếu vốn, cả vốn đầu tƣ đổi mới công
nghệ kỹ thuật. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều gặp khó khăn trong quản lý,
vận hành doanh nghiệp và không có khả năng thuê những ngƣời quản lý có chuyên
môn tốt, thành thạo về công nghệ thông tin do hạn chế về tài chính.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải trả một mức phí khá cao so với lợi ích thu đƣợc
để xây dựng trang web, hoặc biến trang web của họ thành các trang web
e-commerce. Cƣớc phí truy cập Internet còn ở mức cao (gấp 3 lần so với các nƣớc
trong khu vực), tốc độ truy cập thấp. Hiện tại, các nƣớc trong khu vực đã sử dụng
rộng rãi và phổ biến cáp sợi quang và băng thông rộng, do đó tốc độ truy cập
- 84 -
Internet khá cao và rất thuận lợi cho các giao dịch TMĐT. Còn ở nƣớc ta, các tiện
ích này vẫn chỉ là mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới.
Mặt khác, Nhà nƣớc chƣa có hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến các
giao dịch TMĐT để tạo điều kiện thuận lợi cho khuôn khổ pháp lý và luật định về
TMĐT. Điều này dẫn tới tâm lý chần chừ của các doanh nghiệp. Họ cho rằng,
doanh nghiệp chỉ mạnh dạn tham gia vào TMĐT khi đƣợc đảm bảo rằng hệ thống
pháp luật Việt Nam hỗ trợ và công nhận hoạt động kinh doanh đƣợc thực hiện
thông qua việc ứng dụng CNTT này. [13]
3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GIAO
DỊCH TMĐT Ở VIỆT NAM.
Bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thƣơng trƣờng cũng mong muốn
thu hút đƣợc một lƣợng khách hàng đông đảo nhất, xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu
nhiều ngƣời biết tới nhất, thu đƣợc lợi nhuận cao nhất hoặc đạt đƣợc lợi ích xã hội
tối đa với một lƣợng vốn tối thiểu. Tuy nhiên, để đạt đƣợc những kết quả trên quả là
không dễ khi thị trƣờng ngày một nhỏ hẹp và cạnh tranh khốc liệt hơn và thông tin
đã trở thành một nguồn lực quyết định. Trƣớc những vấn đề bức xúc ấy, doanh
nghiệp có thể tìm cho mình lời giải đáp với Internet. Bởi thƣơng mại điện tử là sự
mở rộng, sự kết nối và sự hội nhập giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với
ngƣời tiêu dùng.
Để đứng vững trên thị trƣờng thƣơng mại điện tử, các doanh nghiệp cần phải
có một số nhân tố thành công nhất định: (1) Nội dung (Content) – có đƣợc một sản
phẩm / dịch vụ độc đáo hay độc nhất, tìm đúng thị trƣờng và khai thác đƣợc giá trị
gia tăng trên Internet; (2) Cam kết (Commitment) – có kế hoạch kinh doanh thƣơng
mại điện tử hay ít nhất là những mục tiêu rõ ràng và mong muốn ứng dụng TMĐT;
(3) Cộng đồng (Community) – xây dựng đƣợc một khối khách hàng/đối tác thiết
yếu trên Internet; (4) Quản lý (Control) – chủ động trong ứng dụng thƣơng mại điện
tử, các quy trình kinh doanh mới, đổi mới và tăng trƣởng và (5) Công nghệ
(Technology) – sử dụng công nghệ thích hợp với các mục tiêu và các nguồn lực sẵn
- 85 -
có. Với doanh nghiệp Việt Nam, câu hỏi đầu tiên có lẽ là tham gia nhƣ thế nào, từ
đâu và vào lúc nào – nghĩa là tìm đƣợc một hƣớng đi thích hợp trong thƣơng mại
điện tử, phù hợp với khả năng và yêu cầu phát triển của doanh nghiệp mình. Câu trả
lời thật ra không mấy phức tạp: tham gia chủ động tích cực và tìm ra cho doanh
nghiệp mình những mô hình TMĐT ứng dụng thích hợp nhất. Dƣới đây là một số
mô hình giao dịch TMĐT phù hợp nhất với khả năng và trình độ ứng dụng đối với
các doanh nghiệp Việt Nam khi bƣớc đầu tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực TMĐT.
3.2.1. Bài học kinh nghiệm đối với mô hình giao dịch TMĐT B2C của Việt Nam.
3.2.1.1. Mô hình ứng dụng TMĐT theo cấp độ
Nếu quan niệm tham gia TMĐT là thiết lập ngay lập tức mọi hệ thống từ
website, cơ sở dữ liệu đến các quy trình và giao dịch trực tuyến thì con đƣờng gia
nhập của doanh nghiệp Việt Nam trở nên vô cùng khó khăn. Trong khi đó, các
doanh nghiệp hoàn toàn có thể tham gia thƣơng mại điện tử theo cấp độ tăng dần, từ
những ứng dụng đơn giản đến các tính năng trực tuyến nâng cao theo thời gian.
Hình 3.1. Mô hình ứng dụng TMĐT theo cấp độ
(3) Website thƣơng mại giản đơn Thanh toán trực tuyến Thƣơng mại
Đặt hàng trực tuyến Tƣơng
tác
khách hàng
(2)Website tiền thƣơng mại
Catalogue trực tuyến
Mẫu biểu thông tin phản hồi Kết nối
(1) Website
Marketing Thông tin sản phẩm và công ty
(0) Hoạt động tiền thƣơng mại điện tử
- 86 -
Theo mô hình này, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể làm quen với TMĐT từ
những ứng dụng đơn giản nhất nhƣ tìm kiếm thông tin đối tác trên mạng qua
website của nhà cung cấp/ khách hàng của mình. Sau đó, các giao dịch có thể đƣợc
tiến hành bằng hộp thƣ điện tử hay bằng các biểu mẫu điện tử trên các website đó.
Ở cấp độ này, doanh nghiệp trở thành khách hàng thƣơng mại điện tử của doanh
nghiệp khác.
Sau khi đã quyết định có mặt trên mạng Internet, doanh nghiệp sẽ bắt đầu
xây dựng một website mang tính chất xúc tiến (1). Phần lớn các website Việt Nam
đang ở cấp độ này. Ở đây, trang web đƣợc coi là một công cụ marketing và quảng
cáo thuần tuý với những thông tin về công ty và sản phẩm. Thông tin khách hàng
tiềm năng đƣợc thu thập vào cơ sở dữ liệu và dịch vụ khách hàng đƣợc tăng cƣờng
bằng cách tích hợp một số biểu mẫu để khách hàng điền vào và gửi đi ngay nhƣ
biểu thông tin khách hàng (Contact Us form) hay mẫu thƣ điện tử cho ngƣời quản
trị mạng. Với cấp độ này, doanh nghiệp chƣa cần sử dụng các công nghệ phức tạp
dành cho bán hàng trực tuyến và ngƣời dùng đến website cũng không với mục đích mua
hàng.
Với một website tiền thương mại (2), doanh nghiệp có thể cung cấp thông tin
chi tiết về sản phẩm, trong đó có giá và các điều kiện giao dịch trong các Catalogue
điện tử và khách hàng có thể quyết định đặt hàng ngay. Lúc này, doanh nghiệp đã
có thể bắt đầu tương tác (interact) và cá nhân hoá (customise) giao diện với mỗi
khách hàng cụ thể. Tuy thế, các giao dịch mua bán thực sự vẫn mang tính chất
ngoại tuyến. Đến cấp độ này, doanh nghiệp đã có một mô hình kinh doanh mới cho
phép thực hiện các giao dịch thƣơng mại điện tử và có đủ nguồn lực để cập nhật website
liên tục.
Ở cấp độ thứ ba – website thương mại giản đơn (3), các đơn đặt hàng đƣợc
nhận trên mạng, sau đó là thanh toán trực tuyến. Nhƣ vậy, quá trình thƣơng mại
điện tử đầy đủ đã có thể bắt đầu. Nói chung, ngoài một số ít website của các công ty
- 87 -
lớn nhƣ Sony Việt nam (www.vn.so-net.com), chƣa có website nào của Việt Nam
thực hiện đƣợc thanh toán điện tử.
Có thể thấy doanh nghiệp Việt Nam, ở bất cứ ngành kinh doanh cũng hoàn
toàn có thể ứng dụng thƣơng mại điện tử theo cấp độ tăng dần nhƣ thế. Mô hình này
rất dễ áp dụng và không đòi hỏi đầu tƣ ban đầu quá lớn về tài chính, công nghệ và
nhân lực. Từ những hoạt động trên mạng, doanh nghiệp sẽ tích luỹ kinh nghiệm và
biến đổi dần mô hình kinh doanh và cơ sở hạ tầng song song với quá trình nâng cấp
môi trƣờng thƣơng mại điện tử quốc gia. Khả năng đầu tƣ và phát triển kinh doanh
bằng các công cụ thƣơng mại điện tử có thể tuỳ biến theo mức độ hiệu quả mà
TMĐT mang lại cho doanh nghiệp, tránh đƣợc những lãng phí không cần thiết. Ƣu
điểm của việc sử dụng mô hình thƣơng mại điện tử theo cấp độ là có thể khắc phục
đƣợc những rào cản sau đây khi doanh nghiệp mới tham gia vào TMĐT:
- Khắc phục đƣợc rào cản về ngôn ngữ. Hiện nay, ngôn ngữ chính của các
trang web là tiếng Anh mà rào cản đối với các doanh nghiệp là trình độ
ngoại ngữ của nhân viên thấp, song việc ứng dụng mô hình này cho phép
nhân viên kinh doanh có thể học dần. Ngoài ra đã có chƣơng trình dịch
website với chi phí thấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Quá trình hoạt động mạng sẽ dần dần làm thay đổi nhận thức kém của
doanh nghiệp về cơ hội và rủi ro của TMĐT. Đồng thời sẽ giúp cho các
nhân viên kinh doanh tích luỹ đƣợc kinh nghiệm qua thời gian.
- Ƣu điểm cơ bản của mô hình này là chi phí đầu tƣ ban đầu không đáng
kể. Doanh nghiệp có thể chủ động về chi phí bằng cách lựa chọn hình
thức truy cập chi phí thấp (nhƣ thẻ trả tiền trƣớc). Bắt đầu từ 1/4/2004,
Bộ Bƣu chính viễn thông đã giảm đồng loạt giá truy cập Internet với mức
giá hợp lý hơn. Ngoài ra, áp dụng mô hình này sẽ giúp doanh nghiệp
chƣa cần áp dụng ngay hệ thống thanh toán điện tử cho đến khi môi
trƣờng hoạt động của doanh nghiệp đã đƣợc hoàn thiện hơn.
- 88 -
Tuy nhiên, tham gia bằng con đƣờng này đòi hỏi doanh nghiệp sự tích cực và
chủ động cao. Doanh nghiệp cần phải nhanh nhạy với tình hình, nắm bắt đúng thời
cơ và lựa chọn đúng công nghệ trong mỗi quyết định nâng cấp. Các chƣơng trình
đào tạo về kỹ năng và ngôn ngữ cùng với sự chuẩn bị tinh thần cho TMĐT ở mọi
cấp trong doanh nghiệp cũng cần đƣợc chú ý. Sự tham gia mang tính phong trào,
một website không đƣợc cập nhật thƣờng xuyên và tâm lý tự hài lòng với vị trí của
mình sẽ không thể đảm bảo cho thành công trong TMĐT.
3.2.1.2. Mô hình song song.
Mô hình song song là mô hình kinh doanh trên hai hệ thống thƣơng mại:
kinh doanh truyền thống và kinh doanh trên Internet. Điểm hấp dẫn nhất của mô
hình song song là sự mở rộng cơ hội và giảm thiểu rủi ro. Thực hiện đồng thời hai
hệ thống đồng nghĩa với hai lĩnh vực thị trƣờng: thị trƣờng truyền thống (thị trƣờng
thực tế) và thị trƣờng trên Internet (thị trƣờng ảo). Hai hình thức này cùng tồn tại sẽ
tạo ra những bƣớc hậu thuẫn cho nhau, hỗ trợ cho nhau lấp những khiếm khuyết mà
mỗi hình thức luôn tiềm ẩn. Thị trƣờng thực tế – tập hợp những ngƣời mua thực tế
với những giao dịch trực tiếp – thƣờng mang tính ổn định khá cao và bị giới hạn bởi
khu vực địa lý. Việc duy trì khu vực thị trƣờng này tạo cho doanh nghiệp có một
lƣợng khách hàng truyền thống, khách hàng trung thành. Đây cũng là nơi khách
hàng kiểm nghiệm, đánh giá về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ cũng nhƣ khả năng
thoả mãn nhu cầu thị trƣờng của doanh nghiệp – những tiền đề để đƣa hàng hoá lên
khu vực thị trƣờng mới, thị trƣờng Internet. Thị trƣờng Internet có khách hàng
truyền thống và nhiều khách hàng tiềm năng mới. Không giới hạn về dung lƣợng thị
trƣờng, thành phần thị trƣờng Internet đa dạng hơn, cơ cấu phức tạp hơn và thƣờng
mang tính quốc tế. Thành công trên thị trƣờng mới đòi hỏi nhiều tiêu chuẩn khác
đối với sản phẩm/dịch vụ, cung cách tổ chức và tập quán giao dịch. Điều này tạo
sức ép để doanh nghiệp không ngừng đầu tƣ nâng cao chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ
và hoạt động kinh doanh truyền thống của mình. Bên cạnh đó, mô hình song song
có tính ổn định khá cao so với những rủi ro thƣờng thấy với những công ty dotcom
thuần tuý. Doanh nghiệp vừa và nhỏ không phải mạo hiểm với toàn bộ hoạt động
- 89 -
kinh doanh khi thực hiện giao dịch trên Internet, bởi vì doanh nghiệp có thể trở về
mô hình truyền thống nếu kinh doanh trên mạng chƣa hiệu quả lắm và điều chỉnh
đƣợc tốc độ ứng dụng TMĐT của mình.
Mô hình song song phù hợp hơn cả với các doanh nghiệp áp dụng mô hình
giao dịch TMĐT B2C. Các cửa hàng bán lẻ hàng hoá hữu hình có thể mở thêm một
cửa hàng ảo trên mạng. Mức độ tự động hoá các giao dịch (từ chào hàng, đặt hàng
đến giao hàng, thanh toán và thực hiện dịch vụ hậu mãi) đến đâu phụ thuộc vào
năng lực công nghệ và tài chính của doanh nghiệp cũng nhƣ điều kiện hạ tầng cơ sở
thƣơng mại điện tử của quốc gia. Nói chung mô hình này thích hợp với các doanh
nghiệp cá nhân (lập website riêng với tên miền riêng) và mặc dù cơ hội thâm nhập
thị trƣờng quốc tế là không nhỏ, chiến lƣợc duy trì hai kênh kinh doanh có thể mở
rộng ngay cả thị trƣờng tiêu thụ nội địa cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chƣa thể vƣơn
ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Các công ty mở rộng từ thị trƣờng nội địa ra thị trƣờng
quốc tế thƣờng phải có những sản phẩm mang tính đặc thù cao nhƣ sản phẩm đặc
trƣng của địa phƣơng và đất nƣớc hay hàng thủ công mỹ nghệ.
Mặc dù vậy, một khoản đầu tƣ cho một chiến lƣợc mới trong khi vẫn cần duy
trì các hoạt động vốn có đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lƣỡng, nhất là khi nguồn vốn tài
chính và nguồn nhân lực là rào cản lớn nhất đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thêm
vào đó, nếu doanh nghiệp hƣớng về thị trƣờng xuất khẩu thì còn phải quan tâm đến
những khó khăn trong thuế quan, nhận thức về đối tác, an toàn thông tin, uy tín và
độ tin cậy, vận tải (đối với hàng hoá hữu hình) và thanh toán. Thành công trên
Internet cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải lập ra chiến lƣợc và kế hoạch rõ ràng
cho dù mới chỉ là một phần của công việc kinh doanh song phải mang tính tổng thể
để chuẩn bị cho quá trình giao dịch TMĐT khi đã hội tụ đủ điều kiện để thực hiện
hoàn chỉnh.
- 90 -
3.2.1.3. Mô hình chợ điện tử.
Chợ điện tử (e-mall) là một website bao gồm tập hợp các trang web tƣơng
ứng với các gian hàng điện tử, trên đó quảng cáo, giới thiệu và bán sản phẩm/dịch
vụ của các doanh nghiệp.
Thông thƣờng, website chợ điện tử là một dịch vụ do bên thứ ba cung cấp và
cho các doanh nghiệp thuê chỗ. Ở lớp thứ nhất - lớp xây dựng chợ, nhà điều hành
chợ lập website, xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo các dịch vụ tiện ích nhƣ quảng
cáo, cơ chế thanh toán, bảo mật và có thể cả một nhãn hiệu chung. Nguồn thu của
chủ chợ không phải từ các giao dịch đơn lẻ mà từ phí tham gia - tiền thuê dung
lƣợng - của các thành viên, từ các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và doanh thu quảng
cáo. Lớp thứ hai - lớp giao dịch - là nơi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm/dịch vụ
cho khách hàng đến chợ. Thu nhập của thành viên chợ gồm tiền hàng bán đƣợc và
tiền cho thuê quảng cáo trên gian hàng của mình. Khách hàng đến chợ điện tử có
thể là ngƣời tiêu dùng cá nhân, cũng có thể là các doanh nghiệp đến tìm nguồn hàng
và đối tác mới.
Thành viên tham gia chợ điện tử đƣợc hƣởng lợi ích rất lớn từ việc giảm chi
phí thiết lập cửa hàng, quảng cáo và thực hiện giao dịch. Tính khả thi của mô hình
này đối với doanh nghiệp Việt Nam rất cao do đòi hỏi chi phí không quá lớn đối với
năng lực tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp còn đƣợc hỗ trợ rất nhiều bởi
các công cụ tiện ích do chủ chợ cung cấp, các công cụ tiện ích này không phải lúc
nào cũng đủ rẻ để đầu tƣ vào một website độc lập của một doanh nghiệp. Chủ chợ,
do chuyên môn hoá, thƣờng có hiểu biết hơn về khu vực thị trƣờng mục tiêu của
website, do đó sẽ có những lựa chọn tối ƣu về cơ sở hạ tầng, cách thiết kế và những
tiện ích khác để thu hút khách hàng tốt nhất. Nhƣ thế, các doanh nghiệp Việt Nam
tham gia chợ điện tử có thể giảm bớt nhiều khó khăn do không quen thuộc với thị
trƣờng tiêu thụ, đặc biệt là thị trƣờng nƣớc ngoài. Nhãn hiệu có uy tín của chủ chợ
và hình thức xây dựng tập trung sẽ làm tăng mức độ tin cậy và thu hút nhiều khách
hàng hơn đến chợ và đến mỗi gian hàng.
- 91 -
Chợ điện tử cũng cung cấp khả năng phát triển từ tầm thấp (site tiếp thị) lên
tầm cao (site bán hàng hoàn chỉnh). Lợi ích của khách hàng đến với chợ điện tử chủ
yếu là tính tiện lợi và khả năng tiếp cận với nhiều nhà cung cấp hơn là đến một site
chỉ có một nhà cung cấp. Điều này đồng nghĩa với khả năng đƣợc phục vụ tốt hơn
với chi phí thấp do các gian hàng cũng phải có biện pháp cạnh tranh với nhau. Ƣu
điểm của mô hình này là khách hàng có thể tiếp xúc với nhiều nhà cung cấp mà chỉ
phải sử dụng một giao diện, không phải tải quá lâu khi di chuyển từ gian hàng này
sang gian hàng khác và có thể tham chiếu từ gian hàng này sang gian hàng khác.
Tuy nhiên, việc ứng dụng mô hình này cũng đem lại nhiều khó khăn đối với
các doanh nghiệp. Trƣớc hết, do không tự mình đầu tƣ nên doanh nghiệp phải chấp
nhận công nghệ do chủ chợ cung cấp, việc sử dụng các dịch vụ tiện ích không nằm
trong danh mục của chủ chợ cũng cần có những thỏa thuận riêng. Khả năng cập
nhật gian hàng nếu không tự mình làm đƣợc mà phải thông qua nhà quản lý chợ thì
sẽ giảm thiểu đáng kể tính năng tức thời của TMĐT. Bên cạnh đó, do các doanh
nghiệp trong cùng chợ thƣờng có mặt hàng giống nhau, lại có thể cùng sử dụng
những tiện ích giống nhau nên khả năng cạnh tranh rất lớn. Nếu doanh nghiệp
không có những nỗ lực để khẳng định chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ của mình thì rất
khó tồn tại thành công trong chợ điện tử.
Việc xây dựng mô hình khu chợ điện tử sẽ tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam muốn hƣớng ra thị trƣờng xuất khẩu. Với mô hình
này, có thể tổ chức chợ điện tử theo ngành hay theo khu vực thị trƣờng.
+ Chợ điện tử theo ngành. Mô hình này cho phép các doanh nghiệp có thể
lựa chọn công nghệ, giao diện, phƣơng thức giao dịch và các tiện ích phù hợp với
đặc trƣng của ngành hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đơn hàng xuất
khẩu. Trong điều kiện cơ sở hạ tầng nhƣ hiện nay, các khu chợ này lúc đầu có thể
dừng lại ở mức độ xúc tiến (quảng cáo doanh nghiệp, giới thiệu chi tiết về sản
phẩm/dịch vụ và giá cả), cho phép trao đổi thông tin giao dịch với đối tác. Khi hoạt
động của chợ đƣợc mở rộng và các điều kiện về công nghệ, pháp lý và dịch vụ cho
- 92 -
phép sẽ tiến tới triển khai các giao dịch đầy đủ qua mạng. Chợ điện tử là một mô
hình rất thích hợp cho các làng nghề truyền thống, nơi tập trung nhiều hộ gia đình
làm kinh tế. Điển hình là làng gốm Bát Tràng là nơi đang bƣớc đầu ứng dụng mô
hình TMĐT này. Trong 22 doanh nghiệp, 2 hợp tác xã và 355 hộ gia đình sản xuất
của làng nghề đã có 60 máy tính, 14 Account Internet và 14 Website. Trong khi các
doanh nghiệp và hộ gia đình lớn mở website riêng thì 3-4 hộ kinh doanh nhỏ hơn
cũng góp tiền mở Account Internet và lập website. Tuy thế, mô hình kinh doanh
TMĐT ở Bát Tràng còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát. Internet mới chỉ đƣợc khai thác ở
ứng dụng e-mail và website thiết kế còn sơ sài. Trong một dự án hỗ trợ Bát Tràng
ứng dụng CNTT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng, VASC sẽ phối hợp
với xã Bát Tràng xây dựng một chợ điện tử mang tên “Hội gốm sứ Bát Tràng”. Từ
mô hình này, hoạt động thƣơng mại điện tử ở Bát Tràng sẽ đƣợc tổ chức có hệ
thống, từ đó sẽ có điều kiện phổ biến ra các làng nghề khác của Việt Nam. (Nguồn:
VASC-Orient, 2002)
+ Chợ điện tử theo khu vực thị trƣờng đƣợc hoạt động dƣới hình thức
website có thể đặt tại máy chủ ở nƣớc nhập khẩu hàng hoá. Ƣu điểm của hình
thức này là khả năng tận dụng cơ sở hạ tầng thƣơng mại điện tử tiên tiến ở các nƣớc
nhập khẩu để tích hợp các tính năng hiện đại vào hệ thống mà không làm ảnh hƣởng
đến tốc độ đƣờng truyền – một trong những khó khăn chƣa thể khắc phục đƣợc đối
với các doanh nghiệp Việt nam có website trong nƣớc. Khác với mô hình chợ điện
tử theo ngành (chủ yếu tập trung vào đặc trƣng của ngành hàng), mô hình chợ điện
tử theo thị trƣờng lấy thị hiếu và tập quán của khách hàng trên khu vực thị trƣờng
mục tiêu làm trung tâm, nhờ đó có ƣu thế lớn hơn khi tiếp cận khách hàng. Đứng ra
đầu tƣ cho một chợ điện tử hoạt động theo mô hình này có thể là một công ty Việt
Nam liên doanh với một đối tác nƣớc ngoài thông thạo khu vực thị trƣờng đầu tƣ.
Tuy nhiên, do vai trò quan trọng của xuất khẩu và những lợi ích to lớn có thể thu
đƣợc từ chợ điện tử tập trung, trong thời gian đầu cần phải có sự đầu tƣ của Chính
phủ, cụ thể nhƣ dự án thí điểm xây dựng chợ điện tử cho một số ngành nghề xuất
khẩu ở một số thị trƣờng mà doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tham gia miễn phí hay
- 93 -
với chi phí thấp. www.vietnamshop.ne.jp là chợ điện tử đầu tiên của Việt Nam tại
Nhật bản. Website này bằng tiếng Nhật và là một Chƣơng trình thử nghiệm trạm
giao dịch TMĐT theo mô hình B2C đƣợc giao cho Tổ chức Xúc tiến ngoại thƣơng
Nhật Bản (JETRO) và Cục xúc tiến thƣơng mại (Bộ Thƣơng mại Việt Nam) điều
phối. Đây là website TMĐT đầy đủ đầu tiên của Việt Nam khi ngƣời mua hàng đặt
hàng qua mạng thanh toán bằng thẻ tín dụng (có xác nhận tính hợp pháp của thẻ khi
chuyển khoản qua ngân hàng). Khu chợ Vietnam mall gồm 19 doanh nghiệp Việt
Nam, giới thiệu và bán cho khách tiêu dùng Nhật khoảng 250 mặt hàng, chủ yếu là
hàng thủ công mỹ nghệ, vật dụng trang trí thời trang bằng lụa, giày, dép, túi xách…
Khu chợ này đang đƣợc mong chờ là thành công đầu tiên của khu chợ TMĐT Việt
Nam ở nƣớc ngoài. (Nguồn: VASC – Orient, 2002)
Khi phát triển cao hơn, chợ điện tử có thể trở thành một cộng đồng ảo
(virtual community) nơi các thành viên có thể hƣởng nhiều dịch vụ hơn chợ điện tử.
Ngoài các gian hàng thông thƣờng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có cơ hội
tham gia các diễn đàn, triển lãm chuyên ngành và tham khảo tin tức, trao đổi thông
tin trên một website duy nhất. Hơn thế nữa, do có thể tập hợp nhiều doanh nghiệp ở
nhiều lĩnh vực khác nhau, cộng với cơ chế cho phép các thành viên tƣơng tác với
nhau, cộng đồng ảo còn là nơi doanh nghiệp có thể tìm đƣợc đối tác mới, trong
nƣớc và nƣớc ngoài, thực hiện giao dịch và chia sẻ kinh nghiệm với họ. Nhà cung
cấp dịch vụ cộng đồng ảo cũng có thể thu hút nhiều khách hàng đến website thông
qua các dịch vụ cá nhân nhƣ bản tin thị trƣờng hay hộp thƣ điện tử miễn phí. Hiện
nay, các nhà cung cấp giải pháp TMĐT chuyên nghiệp của Việt Nam đều có xu
hƣớng xây dựng những cộng đồng ảo nhƣ vậy. Với giá rẻ cho những dịch vụ thiết
kế và web hosting trọn gói, họ đang phải thu hút nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam tham gia TMĐT.
Trên đây là một số mô hình ứng dụng phù hợp cho các doanh nghiệp Việt
Nam trong điều kiện phát triển giao dịch TMĐT nhƣ hiện nay. Tuy nhiên, ngoài
việc xác định mô hình phù hợp, điều đầu tiên mỗi doanh nghiệp phải làm là phải
xác định cho doanh nghiệp mình một chiến lƣợc kinh doanh trên mạng phù hợp để
- 94 -
từ đó mới xác định doanh nghiệp mình nên ứng dụng loại mô hình nào có hiệu quả
nhất.
3.2.2. Bài học kinh nghiệm nhằm phát triển mô hình giao dịch TMĐT B2B của
Việt Nam.
Mặc dù mô hình giao dịch TMĐT B2B chƣa phát triển tại Việt Nam song
điều đó không có nghĩa là mô hình này không có khả năng phát triển trong tƣơng
lai. Chính vì thế, việc tìm ra cho các doanh nghiệp Việt Nam một mô hình ứng dụng
cho giao dịch TMĐT B2B là việc hết sức cần thiết. Với tính chất đặc thù của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, thì hợp tác quốc tế mở ra nhiều cơ hội để tìm
kiếm thị trƣờng tiềm năng, tiếp cận công nghệ và kỹ nghệ quản trị kinh doanh mới.
Sự phát triển của công nghệ thông tin liên lạc đã tạo điều kiện kết hợp chuyên môn
hóa sản phẩm/quy trình với chi phí thấp bằng khả năng truy nhập vào mạng điện tử
và cơ sở dữ liệu thông tin chung. Thiết lập và củng cố quan hệ đối tác bằng thƣơng
mại điện tử là cách mà các doanh nghiệp Việt Nam vƣơn ra thị trƣờng quốc tế để
tận dụng cơ hội mở rộng lƣợng khách hàng, thâm nhập các thị trƣờng mới và tối ƣu
hoá hoạt động kinh doanh của mình.
Cho đến nay mô hình đối tác điện tử (e- partnership) đƣợc xem là mô hình
khả thi nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mô hình này phản ánh xu hƣớng tích
hợp các chuỗi giá trị theo ngành dọc khá phổ biến trong thƣơng mại điện tử ngày nay.
3.2.2.1. Cộng tác với doanh nghiệp lớn.
Một trong những nhân tố đóng góp cho quá trình quốc tế hoá các mối quan
hệ đối tác là quá trình tìm nguồn lực bên ngoài của các hãng lớn. Do nhu cầu giảm
chi phí, tăng tính linh hoạt, lại đƣợc hỗ trợ bởi tiến trình tự do hoá thƣơng mại, quá
trình này đã tạo nhiều cơ hội kinh doanh quốc tế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thật vậy, ở nhiều nƣớc, ví dụ nhƣ Nhật bản, các nhà cung cấp quy mô vừa
và nhỏ là nhân tố quan trọng cho sự thành công của các hãng lớn danh tiếng. Quyết
định dùng các giải pháp thƣơng mại điện tử với tất cả các công ty con và tất cả các
nhà cung cấp của các tập đoàn lớn nhƣ Ford và Genernal Motors ở Hoa Kỳ có thể
- 95 -
tác động tới hàng ngàn công ty nội địa và ngoại quốc ở tất cả các quy mô khác
nhau. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với tƣ cách là nhà cung cấp hay nhà phân phối
của doanh nghiệp lớn có cơ hội tham gia các hệ thống thƣơng mại điện tử hiện đại
trong các dự án thiết lập chuỗi cung/cầu của doanh nghiệp lớn trên phạm vi toàn
cầu. Trong khi đó một doanh nghiệp vừa và nhỏ có các khách hàng và nhà cung cấp
thƣờng xuyên, đặc biệt là các đối tác ở nƣớc ngoài cũng có thể thiết lập hệ thống
trao đổi dữ liệu điện tử EDI trên nền Internet chỉ nhằm vào các đối tác chính của
mình. Mục đích của hệ thống này là tăng cƣờng quan hệ đối tác bằng cách mở rộng
gam sản phẩm/dịch vụ, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và hợp lý hoá các giao dịch.
Chiến lƣợc này cho phép thực hiện theo từng giai đoạn và tránh các vấn đề nhƣ chi
phí cao do mở rộng ra thị trƣờng quốc tế, tái tổ chức thƣơng mại điện tử và giao
hàng, niềm tin của khách hàng và uy tín trên mạng của doanh nghiệp.
Các hãng lớn trên thế giới thƣờng có các hệ thống thông tin nội bộ có thể kết
nối với các đối tác chính của mình. Thông thƣờng đó là các hệ thống trao đổi dữ
liệu điện tử EDI trên mạng riêng (Private Network). Các hệ thống này thƣờng có chi
phí rất cao nên các công ty dù có tiềm lực tài chính cũng chỉ sử dụng EDI để trao
đổi một số dữ liệu chọn lọc với các đối tác chính trong các giao dịch hàng ngày.
Với mục đích bán hàng, ứng dụng mô hình đối tác điện tử cũng có nghĩa là
thành lập một website cổ điển cho tất cả các khách hàng tiềm năng truy cập vào.
Lúc này, thƣơng mại điện tử B2B đƣợc thực hiện không khác gì một website B2C.
Các công ty lớn dùng site bán hàng của mình để đa dạng hóa khách hàng, nhắm vào
một nhóm khách hàng cụ thể, để thâm nhập vào các thị trƣờng lớn hơn hay để thay
thế Catalogue in giấy bằng Catalogue điện tử. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dùng
Internet để tìm thông tin về thị trƣờng và thông tin về đối thủ cạnh tranh. Website
bán hàng của doanh nghiệp lớn cho phép doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm và đặt
hàng từ Catalogue điện tử, kiểm tra số lƣợng và giá cả của hàng sẵn có và đƣợc cấp
chứng thực để mua hàng trực tuyến.
- 96 -
Đối với các công ty nhỏ từ các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, sử dụng
hệ thống này, lợi thế lớn nhất là ở chỗ phần lớn đầu tƣ sẽ do công ty lớn chịu. Dù
vậy, phần lớn lợi ích cũng dành cho công ty lớn – chủ đầu tƣ - thực hiện thu mua
hay bán hàng qua mạng. Việc mở rộng EDI ra Internet giúp công ty lớn giảm thiểu
sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp lớn. Để tận dụng hết lợi thế của tiềm năng
này, các nhà cung cấp nhỏ cần tạo một giao diện tích hợp dữ liệu từ mạng ngoại bộ
vào hệ thống quản trị nội bộ đã vi tính hoá của mình - điều không phải doanh
nghiệp nào ở Việt Nam hiện nay làm đƣợc.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp dù là khách hàng hay nhà cung cấp sẽ phải ứng
dụng bất cứ công nghệ nào mà hệ thống yêu cầu, dù là mạng riêng hay mạng mở,
mạng ngoại bộ hay mạng nội bộ. Chính vì thế, họ không thể tránh khỏi tình trạng
phụ thuộc và một vị thế thấp hơn đối tác lớn của mình. Họ cũng không thể sử dụng
hệ thống TMĐT này để giao dịch với bất cứ một đối tác nào khác công ty lớn đã
xây dựng hệ thống. Mặc dù vậy, mô hình đối tác điện tử với công ty lớn có tính ổn
định khá cao, các doanh nghiệp Việt Nam không phải lo lắng nhiều về thị trƣờng
tiêu thụ hay thị trƣờng cung cấp của mình. Tham gia hệ thống này cũng giúp doanh
nghiệp vừa và nhỏ tích luỹ kinh nghiệm và tài chính để thiết lập hệ thống thƣơng
mại điện tử của chính mình trong tƣơng lai.
3.2.2.2. Cộng tác giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong khi chuỗi cung/cầu trực tuyến của doanh nghiệp lớn có thể đem lại sự
bất bình đẳng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì mô hình cộng tác giữa các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (thƣờng do các hiệp hội ngành hay các Chính phủ khởi
xƣớng) có thể khắc phục nhƣợc điểm này.
Để tăng cƣờng hợp tác và khả năng liên hợp, trao đổi thông tin và giảm chi
phí, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể trở thành đối tác của nhau trong những dự
án mà phƣơng thức, thủ tục và thiết kế đã đƣợc tiêu chuẩn hoá trên một thị trƣờng
tiềm năng nhất định. Các dự án nhƣ thế này thƣờng rất có lợi cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ – ngƣời hƣởng lợi không chỉ từ việc giảm thiểu chi phí và rủi ro mà còn từ
- 97 -
việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm, đồng thời tránh đƣợc ảnh hƣởng thứ bậc và
sự phụ thuộc. Thông thƣờng, điều này có một ảnh hƣởng đƣợc khuyếch đại lên việc
hợp lý hoá và tăng năng suất cho tất cả các bên và cuối cùng cải thiện năng lực cạnh
tranh quốc tế của cả ngành.
Mô hình đối tác điện tử phù hợp nhất đối với các giao dịch B2B của các
doanh nghiệp công nghiệp – những ngƣời sản xuất nguyên vật liệu và bán sản phẩm
và các doanh nghiệp nhập khẩu – những ngƣời tìm kiếm nguồn hàng công nghiệp
có hiệu quả kinh tế với chi phí thấp. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam,
việc tham gia mô hình đối tác điện tử không chỉ có tác dụng với hoạt động thƣơng
mại điện tử mà còn là một cơ hội lớn để tham gia vào nền kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên, khả năng tham gia vào các hệ thống này đòi hỏi nỗ lực tìm kiếm trên Internet
của doanh nghiệp và các hoạt động mang tính chất dẫn đƣờng của các tổ chức hỗ
trợ doanh nghiệp, các nhà cung cấp dịch vụ thƣơng mại điện tử và các chƣơng trình
của Chính phủ.
Bên cạnh việc tìm ra mô hình giao dịch TMĐT ứng dụng phù hợp nhất, mỗi
doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình kinh doanh nào B2C hay B2B cũng cần phải
xác định đƣợc kế hoạch kinh doanh TMĐT với lộ trình cụ thể. Soạn kế hoạch kinh
doanh TMĐT đòi hỏi doanh nghiệp phải thận trọng và giành công sức thích hợp cho
việc này. Trƣớc hết phải xác định chiến lƣợc TMĐT của doanh nghiệp mình tức là
nhằm vào mục tiêu đầu tƣ kinh doanh lâu dài; hơn là đầu tƣ ngắn. Kế hoạch kinh doanh
là khâu quan trọng không thể bỏ qua đối với một doanh nghiệp. Tại các nền kinh tế
phát triển (hoặc đang chuyển đổi lành mạnh), kế hoạch kinh doanh là bằng chứng quan
trọng để các nhà đầu tƣ, các ngân hàng… xem xét quyết định cho vay vốn hoặc cấp tín
dụng nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nói chung, kế hoạch kinh doanh trên
mạng không đòi hỏi phải có hình thức khác với kế hoạch kinh doanh thông thƣờng
song kế hoạch kinh doanh trên mạng cũng có những nét đặc trƣng riêng. Đó là đặc
trƣng của môi trƣờng kinh doanh trực tuyến khác với môi trƣờng khác về cạnh tranh,
thiết kế sản phẩm, dịch vụ, quảng cáo, mua bán và vai trò giá trị gia tăng của thông tin
đối với mọi quá trình và khâu kinh doanh trên mạng. Một kế hoạch kinh doanh tốt phải
- 98 -
xác định hợp lý tiềm năng của việc bán sản phẩm, dịch vụ trên thị trƣờng điện tử, xác
định đƣợc độ lớn đầu tƣ cần cho việc tạo dựng, duy trì và đạt tăng trƣởng trong khu
vực kinh doanh. Từ kinh nghiệm phát triển TMĐT của Mỹ và điều kiện thực tế tại Việt
Nam, các doanh nghiệp có thể tham khảo bài học xây dựng, quản lý và thu lợi từ một
website TMĐT sau.
3.2.3. Bài học về xây dựng, quản lý Website của doanh nghiệp.
Ấn tƣợng mua hàng tốt sẽ là yếu tố để khách viếng thăm trở lại với trang web
của doanh nghiệp và đó chính là lời quảng bá tốt nhất cho uy tín của doanh nghiệp. Để
làm đƣợc điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam khi bƣớc đầu xây dựng trang Web của
mình cần phải thực hiện các bƣớc sau:
- Tổ chức Catalogue cho các danh mục sản phẩm: Nhiều website hoặc là đƣa
ra một danh sách sản phẩm dài lê thê hoặc xếp đống chúng đằng sau nút bấm tìm kiếm
làm cho việc tìm kiếm sản phẩm trở nên vô cùng khó khăn. Doanh nghiệp nên sắp xếp
sản phẩm thành các danh mục hợp lý và có các danh mục con nhƣng đừng chia quá
nhỏ. Theo các nhà phân tích, mọi ngƣời hầu nhƣ đều bị “ngợp” nếu các nhóm hàng
vƣợt quá 7. Điều cần thiết là khách hàng phải dễ dàng tìm thấy bất cứ món hàng nào họ
muốn mà không cần phải cầu cứu sự trợ giúp. Hình minh hoạ sản phẩm phải rõ ràng và
có chất lƣợng cao, mô tả sản phẩm phải ngắn gọn và chi tiết. Nếu cần có thể đƣa thêm
hình ảnh video hoặc ảnh chụp sản phẩm với các góc độ khác nhau đi kèm với mô tả sản
phẩm.
- Có nhiều lựa chọn thanh toán: Các doanh nghiệp nên đƣa ra đầy đủ các
phƣơng thức thanh toán để khách hàng chọn. Không phải ai cũng thấy đƣợc thoải mái
với việc mua hàng bằng thẻ tín dụng hoặc sử dụng chúng. Hãy chấp nhận thẻ ghi nợ,
tiền mặt, séc giấy hay séc điện tử. Đồng thời, doanh nghiệp nên cài đặt các tính năng
kiểm soát gian lận, lừa đảo nếu không doanh nghiệp có thể đánh mất hết doanh thu của
một ngày bán hàng chỉ trong vòng vài phút. Doanh nghiệp bắt buộc phải cung cấp cho
khách hàng số điện thoại của dịch vụ hỗ trợ. Điều này sẽ phần nào giúp khách hàng có
- 99 -
cảm giác yên tâm bởi lúc nào họ cũng có thể đƣợc nói chuyện trực tiếp với đại diện
công ty nếu có vấn đề gì xảy ra trong quá trình mua bán.
- Doanh nghiệp nên liệt kê rõ ràng các chính sách của công ty, bao gồm:
+ Chính sách bảo mật. Doanh nghiệp phải công khai chính sách bảo mật, đặt
nó ở vị trí ƣu tiên và phải có đƣờng link đến trang chủ, các trang sản phẩm và trang
thanh toán để khi khách hàng cung cấp thông tin cá nhân hay thẻ tín dụng của họ sẽ
cảm thấy an tâm hơn. Hơn nữa, doanh nghiệp nên cho phép khách hàng bỏ đăng ký
không nhận các bức thƣ nếu họ không muốn. Không bao giờ đƣợc bán thông tin khách
hàng trừ khi họ đồng ý, nếu không đây chắc chắn là con đƣờng đánh mất lòng tin
khách hàng nhanh nhất.
+ Chính sách an ninh. Nếu doanh nghiệp có ý định thu thập các thông tin nhạy
cảm của khách hàng, doanh nghiệp nên có một hệ thống bảo mật. Điều này đảm bảo
rằng các dữ liệu khách hàng cung cấp sẽ không rơi vào tay của bọn tin tặc hiểm độc khi
thông tin đƣợc truyền từ máy tính đến máy chủ web. Hơn nữa nó cũng khẳng định với
khách hàng rằng doanh nghiệp của bạn thực sự quan tâm đến sự an toàn của thông tin
cá nhân của họ.
+ Các điều kiện và điều khoản. Tất cả các điều khoản khi mua hàng và chính
sách hậu mãi phải đƣợc viết rõ ràng và để ở nơi dễ thấy nhằm tránh nhầm lẫn. Internet
là của toàn thế giới, khách hàng của doanh nghiệp có thể đến từ bất cứ nơi đâu. Phải
niêm yết chi phí vận chuyển, giao hàng và luôn sẵn sàng giao hàng đến bất cứ đâu.
Doanh nghiệp nên công bố các chính sách trả lại hàng, giờ hỗ trợ và thậm chí thời gian
cần thiết tƣơng đối để hàng tới nơi. Gửi một thông báo xác nhận tới khách hàng, liệt kê
tên hàng, giá cả và từ khoá của sản phẩm trong một email. Thƣờng xuyên cập nhật
thông tin về tình trạng đơn hàng cho khách hàng bằng email hoặc cung cấp một
đƣờng link trong trang mua hàng để họ có thể kiểm tra tình trạng đơn hàng vào bất cứ
lúc nào.
- Thiết kế bản tin thƣ cho các sản phẩm. Để hấp dẫn khách hàng mới và duy
trì khách hàng cũ, doanh nghiệp nên lập kế hoạch gửi bản tin thƣ (newsletter) và đều
- 100 -
đặn gửi chúng tới tất cả các khách hàng cũ và khách hàng tiềm năng. Doanh nghiệp
cũng có thể thể hiện sự chuyên nghiệp của mình trong lĩnh vực liên quan bằng các bài
viết chuyên sâu, thƣờng xuyên về những xu hƣớng mới nhất trong ngành và tổng kết
các sản phẩm mới. Các khách hàng, nhà cung cấp và đối tác sẽ bắt đầu nóng lòng chờ
đón những bản tin thƣ của doanh nghiệp bạn. Thỉnh thoảng “gài” các chƣơng trình phát
động, quảng cáo sản phẩm vào nội dung của các bản tin thƣ.
- Cho khách hàng lấy sản phẩm làm quà tặng. Khi khách hàng lấy sản phẩm
của bạn làm quà tặng cho ngƣời thân hoặc bạn bè họ, hãy đƣa ra các dịch vụ gói quà
miễn phí, cá nhân hoá tin nhắn hoặc lời chúc của họ và tặng một món quà khi mua
hàng. Hãy để khách hàng tự tạo cho mình một danh sách địa chỉ riêng để họ có thể
dùng lại để mua hàng sau này.
- Quảng cáo site hàng ngày. Một khía cạnh quan trọng nhất để có một website
thành công là quảng cáo mạnh mẽ. Những website dù tốt nhất cũng sẽ không sinh tiền
nếu mọi ngƣời không biết đến. Hãy tung các chiến dịch quảng cáo, càng nhiều ngƣời ở
thị trƣờng mục tiêu của doanh nghiệp biết đến website của doanh nghiệp càng tốt.
Doanh nghiệp có thể quảng cáo qua email trực tiếp đến khách hàng cũ trong bản tin
thƣ kết hợp với các phƣơng pháp marketing truyền thống.
- Đánh giá kết quả và tổ chức lại. Doanh nghiệp nên đánh giá lại kết quả từ
mỗi chiến dịch quảng cáo và để ý xem điều gì có hiệu quả và điều gì không từ đó kiểm
nghiệm và điều chỉnh. Đó là cách duy nhất để biết các chiến dịch và các chƣơng trình
phát động của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đến đâu. Doanh nghiệp cũng có thể
mời một số ngƣời bên ngoài vào thăm website và đề nghị gửi cho bạn những lời nhận
xét chân thành về mỗi trang web. Phải thƣờng xuyên thay đổi và kiểm tra hiệu quả của
những thay đổi đó.
- Thiết kế website đơn giản nhƣng hiệu quả. Các doanh nghiệp có thể tự
mình thiết kế website với sự trợ giúp của một số các dịch vụ trên Internet. Tuy nhiên,
để xây dựng đƣợc một website hữu hiệu, các doanh nghiệp nên thuê các chuyên gia
- 101 -
thiết kế các website cho doanh nghiệp mình. Website của doanh nghiệp cần đảm bảo
một số tiêu chí sau:
+ Mục tiêu của trang web phải rõ ràng. Trang web phải thể hiện đƣợc chiến
lƣợc thị trƣờng: doanh nghiệp định hƣớng mở rộng hoạt động của mình tới thị trƣờng
nào, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp tới thị trƣờng tiềm năng đó. Xác định nội
dung cần đƣa lên trang web, thông tin cần ngắn gọn, súc tích, trình bày hợp lý, mỹ
thuật và hấp dẫn. Tránh làm trang web chậm kết nối vì quá nhiều hình ảnh và phim.
Cần loại bỏ tất cả những đoạn text không cần thiết.
+ Chọn tên miền phù hợp. Việc đặt tên miền nên lựa chọn phù hợp với nội dung
kinh doanh của công ty. Nếu tên doanh nghiệp đƣợc nhiều ngƣời biết đến thì nên đặt
tên theo tên công ty nếu không thì đặt tên theo lĩnh vực kinh doanh.
- Quá trình đăng nhập nhẹ nhàng. Doanh nghiệp nên xây dựng quá trình
đăng nhập sao cho càng ít yêu cầu bấm chuột càng tốt. Amazon đã đƣợc cấp bằng sáng
chế cho phƣơng pháp “One-click” của mình và phƣơng pháp này giảm thiểu số lần
click chuột và quá trình thanh toán đƣợc thực hiện đơn giản và dễ dàng hơn.
- Giảm lƣợng thƣ popup. Nếu có quá nhiều cửa số popup sẽ làm khách hàng
rối trí và chán nản. Hãy thể hiện tính chuyên nghiệp của bạn và tôn trọng quyền riêng
tƣ và thời gian của khách hàng. Điều đó sẽ giúp bạn xây dựng hình ảnh về một website
nghiêm túc và chuyên nghiệp và chắc chắn sẽ làm tăng độ tin cậy của bạn.
- Dùng dịch vụ hosting. Chọn dịch vụ tốt, đáng tin cậy và có thể cung cấp cho
bạn dịch vụ hỗ trợ khách hàng bất cứ lúc nào. Web hosting ngày càng rẻ nhƣng tốt hơn
hết là doanh nghiệp chịu khó trả cao hơn một chút để có đƣợc dịch vụ hosting nhanh và
an toàn. Không cách gì đánh mất khách hàng nhanh hơn một website chậm chạp hoặc
một website thƣờng xuyên bị “down”.
3.2.4. Một số giải pháp nhằm phát triển giao dịch TMĐT của Việt nam.
Thực trạng ứng dụng mô hình kinh doanh TMĐT của Việt Nam đặt ra hàng
loạt vấn đề cần giải quyết và kinh nghiệm phát triển TMĐT của Hoa Kỳ cho thấy rõ
- 102 -
một cách tiếp cận chung là “Chính phủ tạo ra môi trƣờng thuận lợi, còn doanh
nghiệp là động lực thúc đẩy TMĐT phát triển”. Chính vì vậy, ngƣời viết xin kiến
nghị một số giải pháp nhằm phát triển TMĐT ở Việt Nam trong những năm tới nhƣ sau.
3.2.4.1. Về phía Chính phủ:
a. Nhóm giải pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng CNTT hiện đại.
- Chính phủ cần phải có các biện pháp nhằm phát triển mạng viễn thông và
mạng Internet tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, hình thành
xa lộ thông tin quốc gia có dung lƣợng lớn, tốc độ cao; cung cấp dịch vụ truy cập
băng thông rộng đến tận hộ tiêu dùng nhƣ: cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin
vệ tinh… ; phát triển các mạng thông tin dùng riêng.
- Đẩy mạnh việc phổ cập Internet trong các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã
hội, tạo điều kiện cho ngƣời tiêu dùng có thể tiếp cận, truy cập Internet với chất
lƣợng tốt, giá cả tƣơng đƣơng mức bình quân của các nƣớc trong khu vực. Phát
triển mạng Internet để ứng dụng các loại hình dịch vụ và ứng dụng CNTT khác
nhau gồm cả TMĐT.
- Mở cửa cho phép thêm nhiều nhà cung cấp dịch vụ kết nối (IXP), dịch vụ
truy cập (IPS), dịch vụ ứng dụng (OPS) tham gia cạnh tranh bình đẳng nhằm nâng
cao hiệu quả và thúc đẩy thị trƣờng phát triển.
b. Nhóm giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực về CNTT và TMĐT.
- Nâng cao chất lƣợng đào tạo về CNTT trong hệ thống giáo dục và đào tạo
hiện có thông qua việc nâng cao trình độ của giáo viên, giảng viên; cập nhật giáo
trình hiện đại theo nhu cầu của xã hội và thị trƣờng.
- Xây dựng một số cơ sở chuyên trách đào tạo chất lƣợng cao các kỹ sƣ, cử
nhân và sau đại học về CNTT đáp ứng nhu cầu về lao động chuyên nghiệp cho công
nghiệp CNTT, cho nghiên cứu và giảng dạy CNTT. Gấp rút đào tạo đội ngũ chuyên
gia CNTT cấp cao và các chuyên gia đầu ngành về CNTT. Ngoài ra, cần đẩy mạnh
chính sách hỗ trợ cho gửi đi đào tạo chính quy ở nƣớc ngoài cho các sinh viên, cử
- 103 -
chuyên viên và cán bộ các cấp đi thực tập ngắn hạn, nghiên cứu, khảo sát kinh
nghiệm trong lĩnh vực CNTT ở các nƣớc và khu vực có nền CNTT phát triển.
- Xã hội hoá công tác giáo dục đào tạo về CNTT, khuyến khích các tổ chức,
xã hội, các thành phần kinh tế và các cá nhân tham gia đầu tƣ phát triển nguồn nhân
lực CNTT. Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến kiến
thức, thông tin về CNTT trong toàn xã hội. Tạo điều kiện và môi trƣờng thu hút
ngƣời nƣớc ngoài mang tri thức, công nghệ và đầu tƣ đóng góp tích cực vào quá
trình phát triển nguồn nhân lực CNTT của Việt nam.
- Có chính sách ƣu tiên cho xây dựng và đào tạo đội ngũ chuyên gia TMĐT,
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ cập kiến thức về TMĐT cho toàn dân.
Trƣớc hết cần dự báo đƣợc những yếu tố tác động tới sự hình thành và phát triển kết
cấu hạ tầng nhân lực cho TMĐT trong vòng 5 đến 10 năm tới. Tiếp theo là phân
tích, xây dựng, xác lập quan điểm riêng về giáo dục, đào tạo đối với kết cấu hạ tầng
nhân lực cho TMĐT. Từ đó xác định rõ đƣợc mục tiêu đào tạo, đối tƣợng đào tạo,
hình thức và nội dung đào tạo thích hợp.
c. Xây dựng kết cấu hạ tầng thanh toán điện tử chung cho các ngân hàng Việt Nam.
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và một số ngân hàng khác đang
thực hiện dự án thanh toán điện tử liên ngân hàng. Vấn đề quan trọng là cần phải
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án này để có những đánh giá, tổng kết và từng
bƣớc áp dụng sâu rộng trên toàn quốc. Ngoài ra các ngân hàng phải phát triển mạnh
việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt, mà trƣớc hết phải tạo ra các công cụ
thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ tạo và phát triển tiền điện tử, séc điện tử, thẻ
thông minh, thẻ tín dụng…
d. Xây dựng khung pháp lý cho TMĐT.
Chính phủ cần phải nhanh chóng hoàn thành Luật giao dịch điện tử, Pháp
lệnh TMĐT và các văn bản hƣớng dẫn thi hành cũng nhƣ các văn bản quy định về
những vấn đề có liên quan đến giao dịch điện tử nhƣ: quy định về phạm vi hiệu lực
của chữ ký điện tử, quy định về các tiêu chuẩn liên quan đến tính trung thực và
- 104 -
không giả mạo của tài liệu, quy định về các tiêu chuẩn của chữ ký điện tử trong giao
dịch quốc tế, quy định về các tiêu chuẩn của việc xử lý các vi phạm về TMĐT nhƣ
xử lý tội phạm tin học, những vấn đề tranh chấp…
3.2.4.2. Về phía doanh nghiệp.
- Xem xét kỹ lƣỡng các điều kiện quan trọng để quyết định có nên tham gia
vào TMĐT hay không, bao gồm: nhận thức đầy đủ về TMĐT của lãnh đạo và nhân
viên doanh nghiệp, sự đầu tƣ vào hệ thống máy tính điện tử và trang thiết bị, các
phần mềm ứng dụng, trình độ của cán bộ…
- Về vốn đầu tƣ và tăng cƣờng đầu tƣ cho TMĐT của doanh nghiệp: xét về
phƣơng diện lộ trình đầu tƣ nên chia làm hai giai đoạn là đầu tƣ xây dựng cơ bản và
đầu tƣ phát triển. Trong một, hai năm đầu, xây dựng cơ bản vẫn là vấn đề thiết yếu
để hình thành kết cấu hạ tầng nhân lực, vật chất, kỹ thuật cho TMĐT. Trong giai
đoạn này, nhu cầu về vốn đầu tƣ lớn. Vì vậy, về nội lực, các doanh nghiệp cần khai
thác một cách tối đa các nguồn vốn có thể: từ chủ sở hữu, từ các cổ đông… và tận
dụng triệt để các nguồn tín dụng. Ngoài ra, cần nỗ lực tìm kiếm và mở rộng thêm
nguồn vốn thông qua các hình thức liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nƣớc
ngoài trong đầu tƣ xây dựng cơ bản. Giai đoạn tiếp theo là đầu tƣ phát triển. Đây là
giai đoạn đầu tƣ chiều sâu, tuy có thể không yêu cầu một lƣợng vốn lớn nhƣ trong
giai đoạn đầu nhƣng đòi hỏi thời gian đầu tƣ ngắn mới có thể giúp doanh nghiệp
nắm bắt đƣợc các thời cơ hấp dẫn trên thị trƣờng.
- Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch ứng dụng TMĐT phù hợp với hoàn cảnh
của doanh nghiệp: cơ sở để xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh TMĐT là
phân tích sản phẩm, dịch vụ và nhóm khách hàng trên thị trƣờng mục tiêu của
doanh nghiệp. Mức độ tham gia từ hình thức đơn giản đến phức tạp, từ ứng dụng
từng phần đến tham gia toàn diện. Xây dựng mạng Internet cho nhân viên tập làm
quen với ứng dụng cơ bản của Web và thƣ điện tử, tiết kiệm đƣợc chi phí, tận dụng
mọi cơ hội học tập, trao đổi kinh nghiệm. Khi đã có kế hoạch có cơ sở khoa học,
- 105 -
doanh nghiệp mới bắt đầu bƣớc vào phƣơng thức kinh doanh mới, phƣơng thức
kinh doanh TMĐT.
- Xây dựng và hoàn thiện các trang Web TMĐT: Các doanh nghiệp cần đăng
ký ngay tên miền của mình, có thể chọn tên miền của doanh nghiệp. Đồng thời,
doanh nghiệp cần hoàn thiện các tiêu chuẩn để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của khách
hàng với sự thống nhất cao về dữ liệu và thông tin; thay đổi tổ chức quản lý và
phƣơng thức hoạt động của doanh nghiệp cho phù hợp với phƣơng thức kinh doanh mới.
Tóm lại, để doanh nghiệp Việt Nam tham gia thƣơng mại điện tử một cách
chủ động, tích cực cần có sự nỗ lực từ nhiều phía trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Đối với bản thân doanh nghiệp, lựa chọn mô hình ứng dụng mang tính chất định
hƣớng phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh, thị trƣờng hƣớng tới, khả năng tài chính,
công nghệ và nhân lực. Bên cạnh tiến trình tham gia tích cực, chủ động của mỗi cá
nhân doanh nghiệp cũng cần có sự giúp đỡ từ phía Chính phủ, các tổ chức cung cấp
dịch vụ và hỗ trợ doanh nghiệp để xây dựng môi trƣờng thuận lợi cho TMĐT Việt
Nam phát triển.
- 106 -
KẾT LUẬN.
Cùng với sự hình thành và phát triển của Internet, thƣơng mại điện tử ngày càng
phát triển và đƣợc ứng dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới, trở thành cầu nối quan
trọng giữa sản xuất và tiêu dùng, làm thu hẹp khoảng cách giữa ngƣời bán và ngƣời
mua. Thƣơng mại điện tử đang chứng tỏ lợi thế to lớn của một phƣơng thức giao dịch
mới đầy năng động và có hiệu quả. Trong xu thế tự do hoá thƣơng mại và hội nhập
kinh tế quốc tế, nhiều quốc gia coi việc phát triển và ứng dụng thƣơng mại điện tử là
một hƣớng ƣu tiên quan trọng trong hoạt động của Chính phủ và các doanh nghiệp.
Thƣơng mại điện tử ở Việt Nam mới đang ở những bƣớc đầu tiên của sự hình
thành và phát triển. Nhƣng không vì thế mà các doanh nghiệp Việt Nam đứng ngoài
chờ cho đến khi môi trƣờng thƣơng mại điện tử đạt đƣợc những tiến bộ nhất định. Tự
mình nâng cao nhận thức, mạnh dạn áp dụng công nghệ mới, xuất phát từ một mô hình
thích hợp và lập kế hoạch cho tƣơng lai chính là chìa khoá thành công trong thƣơng
mại điện tử. Bên cạnh đó, vai trò của Chính phủ trong việc tạo lập một môi trƣờng tốt
cho TMĐT sẽ là một nhân tố tích cực tạo điều kiện cho TMĐT Việt Nam phát triển.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, luận văn đã tập
trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây:
- Cung cấp một cách nhìn tổng thể về giao dịch thƣơng mại điện tử và hệ
thống hoá đƣợc những cơ sở lý luận chung về mô hình giao dịch thƣơng mại
điện tử.
- Nghiên cứu thực trạng và xu hƣớng phát triển các mô hình giao dịch TMĐT
(B2C và B2B) của Hoa Kỳ.
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng giao dịch TMĐT tại Việt Nam.
Đây là một trong những nội dung quan trọng của luận văn để nhìn nhận một
cách khách quan về những khó khăn, thách thức phải giải quyết trên nhiều
phƣơng diện khác nhau đối với các chủ thể khác nhau của TMĐT.
- 107 -
- Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích, luận văn đã đề xuất một số mô hình
giao dịch thƣơng mại điện tử có khả năng áp dụng đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Đồng thời, luận văn cũng đƣa ra một số những kiến nghị về các
giải pháp mang tính vĩ mô nhằm hoàn thiện và phát triển môi trƣờng TMĐT
cho Việt nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3011_1558.pdf