- Xây dựng chương trình mô phỏng cụ thể một số thuật toán trên đồ thị
gồm:
-Thuật toán tìm kiếmtheo chiều sâu DFS.
-Thuật toán tìm kiếm theo chiều rộng BFS.
-Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất –thuật toán Ford -Bellman.
-Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất –thuật toán Dijkstra.
-Thuật toán tìm cây khung nhỏ nhất trên đồ thị vô hướng có trọng số -thuật toán Prim.
-Thuật toán tìm cây khung nhỏ nhất trên đồ thị vô hướng có trọng số -thuật toán Kruskal.
-Thuật toán tìm chu trình Hamilton qua tất cả các đỉnh của đồ thị.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5400 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mô phỏng một số thuật toán trên đồ thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học cho học sinh Chuyên Tin đều là những
thuật toán “tốt” và có ứng dụng để giải quyết một lớp bài toán trong tin học. Vì
vậy, chương trình mô phỏng thuật toán cần đảm bảo chạy “tốt” đối với mọi bộ
dữ liệu đầu vào: trường hợp tốt, trường hợp xấu, trường hợp ngẫu nhiên….
4.5. Có sự phân cấp người học
Thông thường, mức độ tiếp thu trong một giờ học của học sinh không
giống nhau, có những học sinh hiểu bài nhanh nhưng cũng có những học sinh
nắm bắt bài chậm hơn. Vì vậy, thuật toán mô phỏng cũng cần phải có những
chức năng “mềm dẻo” với các đối tượng học. Ví dụ, có thể có chức năng lựa
chọn độ trễ cho mỗi thao tác để phù hợp với mức độ quan sát của từng đối tượng
học khác nhau hoặc cho phép chạy đi chạy lại một thuật toán trên một bộ dữ liệu
vào…
5. Quy trình mô phỏng thuật toán
5.1.Nghiên cứu và phân tích giải thuật
Bước đầu tiên trong quá trình giải một bài toán Tin học là xác định bài
toán. Ở bước này, dựa trên phát biểu của bài toán ta phải xác định rõ Input (dữ
liệu đầu vào) và Output (kết quả) của bài toán là gì và mối quan hệ giữa chúng.
Thông tin đó cần được nghiên cứu một cách cẩn thận để có thể lựa chọn thuật
toán, cách thể hiện các đại lượng đã cho, các đại lượng phát sinh trong quá trình
giải toán và lựa chọn ngôn ngữ lập trình thích hợp.
Tiêu chí để thiết kế hoặc lựa chon thuật toán thường dựa trên hai yếu tố là
thời gian và không gian cần thiết để thực hiện thuật toán, trong đó yếu tố thời
gian là đặc biệt quan trọng. Ngoài ra, trên thực tế khi lựa chọn thuật toán người
ta còn quan tâm sao cho việc cài đặt thuật toán đó bằng một ngôn ngữ lập trình
được dễ dàng, ít tốn công sức của người lập trình. Đối với những bài toán nhỏ số
Trang 44
lần cần giải bài toán không nhiều nên tiêu chí sau cùng thường được ưa chuộng
để lựa chọn thuật toán.
Sau khi chứng minh được tính đúng đắn của giải thuật (có thể bằng suy
luận Toán học hoặc chứng minh trên bộ dữ liệu mẫu phủ kín các trường hợp có
thể xảy ra với bài toán) ta tiến hành cài đặt thuật toán trên một ngôn ngữ lập
trình cụ thể. Để việc cài đặt thuật toán nhanh, thường người ta diễn tả lại thuật
toán đủ chi tiết
5.2.Mô phỏng dữ liệu vào và kết quả đầu ra
Mô phỏng dữ liệu vào là cách chọn hình thức hiển thị cho cấu trúc dữ liệu
tương ứng với giải thuật. Việc lựa chọn mô hình mô phỏng cho dữ liệu vào
quyết định tính hiệu quả của chương trình mô phỏng. Hình thức hiển thị này
phải dễ hiểu, dễ gây hứng thú cho người học muốn tìm hiểu thuật toán.
Ví dụ: với chương trình mô phỏng các thuật toán trên đồ thị, dữ liệu vào
sẽ là một đồ thị bao gồm tập các nút và các cạnh nối các nút với nhau. Ta sẽ thể
hiện các nút là 1 hình tròn màu xanh có tên nút ở giữa. Cạnh nối sẽ nối hai nút
của đồ thị bằng một đường thẳng (nếu có trọng số thì trọng số đó sẽ nằm giữa vị
trí giữa của hai nút). Như vậy, đồ thị được xây dựng rất trực quan và người học
có thể quan sát dễ dàng những thay đổi trên đồ thị khi thực hiện các bước của
giải thuật.
Trang 45
Hình vẽ: Dữ liệu đầu vào: một đồ thị có hướng gồm 6 đỉnh, 7 cạnh
Việc đưa dữ liệu vào (như đã phân tích trong phần 4 – chương 2) là một
yếu tố quan trọng quyết định tính hiệu quả của mô phỏng thuật toán. Nên
chương trình mô phỏng cần phải có nhiều cơ chế đưa dữ liệu vào, ví dụ như:
- Đề xuất một số dữ liệu mẫu: Chương trình sẽ chuẩn bị một số dữ liệu
mẫu từ trước để người học có thể học thuật toán ngay mà không phải
chuẩn bị dữ liệu đầu vào.
- Sinh ngẫu nhiên: để cho chương trình tự sinh một đồ thị tùy ý
- Sinh dữ liệu thủ công: người học dùng công cụ của chương trình
cung cấp để tự tạo đồ thị theo cách của mình. Đây là cách để giải quyết
các băn khoăc của người học về thuật toán (với trường hợp này thì kết
quả sẽ là thế nào? Với đồ thị đặc biệt này thì thuật toán có chạy không
dừng hay không?.....)
5.3.Chia thuật toán thành nhiều bước nhỏ rồi mô phỏng theo từng bước
Việc chia thuật toán thành nhiều bước nhỏ rất có ý nghĩa trong việc lập
trình. Nó làm cho thuật toán ban đầu trở nên đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu hơn.
Trang 46
Ví dụ: thuật toán tìm đường đi ngắn nhất trên đồ thị có trọng số - thuật
toán Dijsktra:
Cho đồ thị G = (V, E) - V tập các đỉnh và E là tập các cạnh
Thuật toán Dijkstra tìm đường đi ngắn nhất từ đỉnh s tới đỉnh t.
Gọi S là tập các đỉnh đã xác định được đường đi ngắn nhất từ s tới các
đỉnh này và d[u] là độ dài đường đi ngắn nhất từ s tới u.
Sau đây là giải thuật:
Bước 1) Khởi tạo
S = {s}, d[s] = 0, d[u] = + với u S
Bước 2)Chọn u = s
Lặp nếu u t
Xét các đỉnh v (với v S)
2.1 Cập nhật d[v] = min{d[v], d[u] + c[u, v]}
và trace[v] = u nếu d[v] > d[u] + c[u,v]
2.2 Chọn v có d[v] là nhỏ nhất
2.3 Thêm v vào S, u = v
Bước 3) In ra d[t] và đường đi từ s đến t
Và ta sẽ mô phỏng theo từng bước của thuật toán như sau:
Trang 47
Hình vẽ: Một bước mô phỏng của thuật toán Dijsktra
5.4. Tổng hợp mô phỏng theo các bước
Cuối cùng, sau khi mô phỏng được từng bước của thuật toán ta tiến hành
ghép các bước mô phỏng lại để được mô hình mô phỏng hoàn chỉnh: thao tác
đưa dữ liệu vào, tiến hành chạy theo từng bước, quan sát những thay đổi của cấu
trúc dữ liệu sau mỗi bước và quan sát kết quả cuối cùng khi thuật toán đã chạy
xong.
5.5.Sơ đồ cấu trúc chung của hệ thống mô phỏng
Có một số hệ thống mô phỏng thuật toán được viết bằng ngôn ngữ lập
trình Java với cùng một kiến trúc như sau:
Hình: Sơ đồ cấu trúc của một hệ thống mô phỏng
Thuật
toán (giả
mã)
Đồ họa mô
phỏng hoạt
động của
thuật toán
File kịch
bản
Kênh mô
phỏng
Các hàm
mô phỏng
Màn hình
trình diễn
mô phỏng
Trang 48
- Kênh mô phỏng: Đóng vai trò như một kênh truyền giữa hệ thống mô
phỏng và người dùng cuối. Nó đọc một file kịch bản do người dùng chuẩn bị từ
trước chuyển sang cho các hàm mô phỏng mô phỏng thuật toán và đưa kết quả
lên màn hình bằng đồ họa.
- Các hàm mô phỏng: chứa chức năng vẽ các đối tượng được mô phỏng
lên màn hình trình diễn mô phỏng.
- Màn hình trình diễn mô phỏng: cung cấp môi trường đồ họa để hiển thị
kết quả cho người dùng cuối quan sát.
Một ví dụ về chuẩn bị file kịch bản và hình ảnh các bước mô phỏng được
mô tả ở phần phụ lục của luận văn này.
Hình ảnh thể hiện kết quả cuối cùng của thuật toán Dijsktra
6. Đề xuất lựa chọn công cụ để phát triển chương trình mô phỏng thuật toán
Trong mục này, chúng ta sẽ phân tích các cách tiếp cận để xây dựng hệ
thống mô phỏng và tính khả thi của chúng. Ta sẽ xem xét một vài công cụ mô
phỏng thuật toán để xây dựng hệ thống mô phỏng phù hợp.
Trang 49
Có ba cách tiếp cận có thể để xây dựng hệ thống mô phỏng thuật toán.
Cách tiếp cận thứ nhất là lựa chọn hệ thống mô phỏng thuật toán cung cấp các
công cụ chung để xây dựng các thành phần tương tác cho hệ thống mô phỏng
(sử dụng lại tài nguyên sẵn có). Cách tiếp cận thứ hai là lựa chọn một chương
trình mô phỏng một thuật toán đã có (dạng open source), sửa đổi, nâng cấp
thành hệ thống mới. Cách tiếp cận cuối cùng là phân tích thiết kế hệ thống từ
đầu.
6.1. Một số hệ thống mô phỏng thuật toán chung
Có một số chương trình mô phỏng thuật toán theo ý người dùng. Hay nói
cách khác là đưa thuật toán, đưa cấu trúc dữ liệu, đưa dữ liệu vào trên một file
kịch bản theo quy định chung của chương trình mô phỏng. Nếu file kịch bản đưa
vào phù hợp với ngữ cảnh của chương trình đó (nghĩa là có thể mô tả cấu trúc
dữ liệu bằng đồ họa của chương trình) thì nó sẽ mô phỏng các bước của thuật
toán theo đúng sự chuẩn bị của người dùng. Các hệ thống này thường được viết
bằng ngôn ngữ Java có cùng kiến trúc như đã đề cập trong phần 5 – chương 2
của luận văn này. Ta sẽ phân tích từng hệ thống để thấy được những ưu và
nhược điểm của từng hệ thống.
JSAMBA
JSAMBA (xem
html) là một phiên bản viết bằng Java của hệ thống mô phỏng POLKA (như đã
giới thiệu trong phần lịch sử phát triển thuật toán mô phỏng). JSAMBA cung
cấp các đối tượng như: đoạn văn bản (text), đoạn thẳng (lines), hình chữ nhật
(rectangle), tam giác (triangle), hình tròn (circles) và đa giác (polygon). Nó có
thể vẽ các đối tượng được mô phỏng bằng một tốc độ khá nhanh. Hình ảnh ít bị
“giật giật” hình khi chạy mô phỏng. Nó cho phép người dùng thay đổi kích
thước của các đối tượng được mô phỏng.
Ưu điểm
Trang 50
Có thể sử dụng cho các chương trình được viết bằng bất kì một ngôn ngữ
nào. Nó sử dụng các thư viện có sẵn của Java để mô phỏng và tận dụng được
mọi ưu điểm của Java, dễ tiếp cận qua các trình duyệt web hiện nay.
Hạn chế
Phải chuẩn bị trước một file kịch bản theo đúng yêu cầu của chương trình.
Điều này là một hạn chế lớn đối với học sinh trong việc tự học (vì nếu chúng
biết chuẩn bị file kịch bản cho mô phỏng theo đúng quy cách của chương trình
thì đã không cần phải học lập trình nữa!)
Đối với giáo viên, một hạn chế nổi bật của Jsamba là không hỗ trợ bất kì
một cấu trúc dữ liệu có sẵn nào. Điều này làm cho chương trình trở nên gọn và
đóng kín nhưng mặt khác nó cũng gây nên một hạn chế là việc chuẩn bị file kịch
bản là rất phức tạp vì phải mô hình hóa các cấu trúc dữ liệu đi kèm.
JAWAA (Java and Web – based Algorithm Animation)
JAWAA ( hoạt động tương tự như
Jsamba. Nó là một ngôn nhữ gồm các lệnh đơn giản để tạo ra những mô phỏng
cấu trúc dữ liệu vào hiển thị chúng trên trình duyệt web. Các lệnh được sinh
trong file kịch bản và chạy bởi Jawaa Applet. JAWAA cung cấp các lệnh cho
phép tạo và di chuyển một số đối tượng cơ bản: hình tròn, đoạn thẳng, đoạn văn
bản và khối hình chữ nhật và một số cấu trúc dữ liệu cơ bản: mảng, stack, queue,
danh sách, cây và đồ thị. Tốc độ vẽ và mô phỏng nhanh. Các đối tượng mô
phỏng được vẽ lại trên màn hình nhờ việc sử dụng kĩ thuật bộ nhớ đệm đôi trong
đó bao gồm hai hình ảnh: một được vẽ lên màn hình, một được lưu trữ trong bộ
nhớ. Một đặc điểm nữa của Jawwa là nó cung cấp một số điều khiển cho người
dùng: các nút lệnh bắt đầu, dừng, chạy từng bước và lựa chọn tốc độ thể hiện
mỗi bước của thuật toán trên màn hình.
Ưu điểm
Trang 51
Cũng giống như Jsamba, Jawaa cũng là một phần mềm mô phỏng được
viết bằng Java nên nó có mọi ưu điểm của ngôn ngữ Java.
Ngoài ra, Jawaa còn cung cấp các cấu trúc dữ liệu cơ bản: stack, queue,
list, tree….. nên người dùng có thể mô hình những cấu trúc dữ liệu này dễ dàng
hơn JSAMBA. Các lệnh trong file kịch bản có thể được thực hiện riêng biệt
hoặc trong một khối lệnh.
Một ưu điểm nữa là Jawaa cho phép dùng miễn phí.
Nhược điểm
JAWAA không cho phép người dùng xem lại các bước đã mô phỏng nên
việc muốn xem lại một thao tác nào đó đồng nghĩa với việc quan sát lại toàn bộ
mô phỏng của một thuật toán.
Hơn nữa, vì có cùng mô hình với JSAMBA nên JAWAA cũng yêu cầu
một file kịch bản riêng. Đây là một hạn chế lớn đối với trình độ của học sinh
trung học phổ thông.
JANIME
JANIME ( được viết bởi
Noonan (trường đại học William và Mary). Đây cũng là một hệ thống mô phỏng
trên nền web với mục đích phục vụ giảng dạy và được viết bằng java. JANIME
rất giống với JAWWA, nó cũng cung cấp một số cấu trúc dữ liệu (mảng, stack
và queue) và các hình vẽ cơ bản như: đoạn văn bản, hình chữ nhật, hình tròn,
đoạn thẳng và đa giác. Mặc dù, JANIME chứa ít cấu trúc dữ liệu hơn JAWWA
nhưng nó chứa sẵn nhiều lệnh kịch bản hơn và nhiều công cụ điều khiển hơn
trong khi mô phỏng.
Ưu điểm
Trang 52
Tương tự như JAWWA nên nó có hầu hết các ưu điểm giống như
JAWWA và một ưu điểm của JANIME là cho phép quan sát lại các bước đã
thực hiện.
Nhược điểm
Mặc dù có nhiều ưu điểm hơn cả Jawwa nhưng nói chung các phần mềm
mô phỏng có cùng một mô hình thường có nhược điểm giống nhau. Đều khó
cho việc tự học của học sinh cũng như thời gian chuẩn bị các file kịch bản của
giáo viên khi giảng dạy.
Một nhược điểm nữa của Janime là không được dùng “miễn phí”.
6.2. Sử dụng công cụ mô phỏng thuật toán riêng biệt
Có một số chương trình mô phỏng cụ thể về một thuật toán nào đó được
viết rất nhiều và miễn phí trên mạng. Hình vẽ dưới đây hiển thị các kết quả khi
tìm kiếm bằng google với khóa là “Algorithm Animation”.
Chỉ trong 0.07s có
tới 2.820.000 kết
quả
Trang 53
Sử dụng các chương trình này có một lợi ích là chỉ việc học cách sử dụng
mà không mất thời gian xây dựng. Hình ảnh mô phỏng khá đa dạng và phong
phú. Các thuật toán được mô phỏng tương đối nhiều.
Tuy nhiên, các chương trình này được xây dựng một cách riêng rẽ (của
các tác giả khác nhau), không có một hệ thống quy chuẩn nhất định. Có thể là
của một trường đại học nổi tiếng (ví dụ: software/
AlgAnim/alg_anim.html) nhưng cũng có thể chỉ là một bài tập cá nhân
(
code.html). Những chương trình này không có một hệ thống kiểm định tính
đúng sai. Nếu học sinh “tự học” một mô hình mô tả sai cách thức hoạt động (có
thể vì tự tìm được một mô hình mô phỏng của thuật toán) thì thật là “nguy
hiểm” nếu người học tiếp thu theo đúng mô hình đó.
6.3. Xây dựng hệ thống từ đầu
Khi hệ thống hiện tại không phù hợp với người dùng (có thể vì: không
được đầu tư ngân sách, không hợp ngữ cảnh…) dẫn đến phát sinh yêu cầu một
hệ thống mới. Hệ thống này sẽ bắt đầu được xây dựng từ nền tảng hoàn toàn
mới dựa trên mô tả thực của người dùng.
Trang 54
Chương 3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÔ PHỎNG
MỘT SỐ THUẬT TOÁN TRÊN ĐỒ THỊ
1.Mục đích
Hệ thống được xây dựng nhằm giúp giáo viên có thể sử dụng như một
công cụ giảng dạy các thuật toán trên đồ thị. Nó cũng có thể giúp học sinh
chuyên Tin tự tìm hiểu thuật toán khi học các thuật toán trên đồ thị với cách
thức hoạt động theo mô tả của thuật toán và những thay đổi trực quan bằng đồ
họa.
2.Những yêu cầu thực tế
Năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho xuất bản bộ Tài liệu giáo khoa
chuyên Tin (3 tập - Hồ Sĩ Đàm chủ biên). Đây là tài liệu giới thiệu các thuật
toán cơ bản, thường dùng. Bộ sách này có thể dùng cho giáo viên và học sinh
Trung học phổng thông, Trung học cơ sở có thể làm tài liệu tham khảo. Tuy
nhiên, để giúp học sinh có thể tự chuẩn bị trước các thuật toán ở nhà và giúp
giáo viên làm rõ những thắc mắc của học sinh về thuật toán cơ bản và các cải
tiến có thể làm giảm độ phức tạp của các thuật toán đó cần phải có thêm những
công cụ giúp làm hiệu quả hơn cho công việc chuẩn bị của học sinh cũng như
dẫn giải của giáo viên trong khi giảng bài.
Chương trình mô phỏng của chúng tôi hướng tới mục tiêu đó. Mô phỏng
một cách có hệ thống các thuật toán cơ bản mà học sinh chuyên sẽ học (theo
phân phối chương trình chuyên). Đó là các thuật toán: bài toán tìm kiếm trên đồ
thị, bài toán tìm đường đi ngắn nhất và bài toán tìm cây khung cực tiểu trên đồ
thị vô hướng.
Như đã phân tích trong mục 7 chương 2 về một số phần mềm mô phỏng,
đã có nhiều trang web giới thiệu chương trình mô phỏng về các thuật toán miễn
phí ở trên mạng Internet. Nhưng tổng hợp lại, các chương trình đó đều có chứa
những nhược điểm có thể chỉ ra như sau:
Trang 55
- Hầu hết các chương trình này đều là một dạng bài tập. Hay nói cách
khác, người viết chỉ hoàn thiện một thuật toán riêng lẻ, các thuật toán
được giới thiệu một cách rời rạc. ( .cs.auckland.ac.nz
/~jmor159/PLDS210/alg_anim.html)
- Hầu hết các chương trình chỉ giới thiệu về thuật toán sau đó cho phép
người dùng chạy thử trên một mẫu dữ liệu có sẵn
(
plet.htm). Hay nói cách khác các chương trình mô phỏng chỉ làm một
việc là trình chiếu cho người sử dụng nhìn thấy các bước hoạt động
của thuật toán đó. Việc theo dõi kịp các bước đó để hiểu đã thuật toán
đã là một thử thách. Việc đó còn khó hơn đối với người bắt đầu học
một thuật toán cụ thể nào đó chưa kể đến là các thuật toán đó đều trừu
tượng.
- Cũng đã có trang web giới thiệu 2 thuật toán Kruskal và Dijsktra cùng
với việc cho phép người dùng quan sát mã nguồn của thuật toán (ở
ngôn ngữ Java) nhưng việc giới thiệu này đòi hỏi người dùng muốn
hiểu thuật toán phải biết một chút về Java. Vì vậy, hệ thống cũng khó
phổ biển ở Việt Nam được vì ngôn ngữ lập trình mà học sinh Việt
Nam được học là ngôn ngữ lập trình Free Pascal và Turbo Pascal và C.
- Chưa cho phép người dùng đưa dữ liệu của mình vào để thử nghiệm
thuật toán.
3. Đề xuất cho hệ thống mới
Hệ thống mới cho phép người dùng quan sát hoạt động của thuật toán
đồng thời trên dữ liệu mẫu và trên đoạn giả mã của thuật toán đó. Hệ thống còn
cho phép chạy toàn thuật toán, chạy từng bước, lùi một bước để tiện quan sát
những thay đổi trên đoạn giả mã và trên dữ liệu mẫu.
Trang 56
Hệ thống cũng cho phép người học đưa dữ liệu vào (là đồ thị có hướng,
vô hướng, có trọng số hoặc không trọng số tùy theo thuật toán mà người học lựa
chọn).
4. Thiết kế hệ thống mô phỏng một số thuật toán trên đồ thị
Mô hình được áp dụng cho chương trình mô phỏng trong luận văn này là
mô hình thác nước. Các bước phân tích thiết kế gồm:
Sơ đồ quy trình phân tích và thiết kế các nhiệm vụ khi thuật toán mô
phỏng.
Chi tiết về các bước của quá trình này đã được giới thiệu trong phần 5 –
chương 3 của luận văn này.
Nghiên cứu và phân
tích giải thuật
Xây dựng mô hình mô
phỏng dữ liệu vào và dữ
liệu ra
Tách giải thuật mô
phỏng thành nhiều
bước nhỏ
Tổng hợp các bước
mô phỏng thành giải
thuật hoàn chỉnh
Kiểm nghiệm giải thuật
bằng cách quan sát dữ liệu
ra của từng bước nhỏ
Trang 57
4.1. Lựa chọn công cụ lập trình
Trong luận văn này, chúng tôi không xem xét ngôn ngữ C# một cách tách
biệt, nó luôn đồng hành với "Bộ khung .NET". C# là một trình biên dịch hướng
.NET, nghĩa là tất cả các mã của C# luôn luôn chạy trên trên môi trường .NET
Framework. Điều đó dẫn đến 2 hệ quả sau:
Cấu trúc và các lập luận C# được phản ánh các phương pháp luận của
.NET ngầm bên dưới. Trong nhiều trường hợp, các đặc trưng của C# thậm chí
được quyết định dựa vào các đặc trưng của .NET, hoặc thư viện lớp cơ sở của
.NET. Trong Microsoft Intermediate Language (thường được viết tắt là
"Intermediate Language", hay "IL") tương tự như ý tưởng về mã Java byte, nó là
một ngôn ngữ cấp thấp với những cú pháp đơn giản (dựa trên cơ sở mã số hơn là
text), chính điều này sẽ làm cho quá trình dịch sang mã máy nhanh hơn. Hiểu kĩ
các cú pháp này sẽ mang lại những lợi ích đáng kể.
Hướng đối tượng
Dữ liệu mẫu đưa vào
chương trình được mô
phỏng bằng đồ họa:
- Dữ liệu mẫu
- Dữ liệu trực tiếp
- Mô phỏng theo
từng bước
- Mô phỏng tự động
toàn bộ thuật toán
- Đồ thị đã được mô
phỏng bằng đồ họa:
những thay đổi trên
hình vẽ qua các bước
thực thi thuật toán.
Input Thuật toán Output
Mô hình bài toán mô phỏng thuật toán
Trang 58
Như mọi ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác, C# có các tính năng
đóng kín, kế thừa và đa hình. Mỗi lớp của C# bao gồm các trường và phương
thức tương ứng. Trong đó:
Trường: là dữ liệu chỉ trạng thái của đối tượng.
Phương thức: là các khả năng của đối tượng trả lời các tác động đến nó.
Độc lập nền
Trước tiên, độc lập nền có nghĩa là các file chứa mã lệnh có thể chạy trên
bất kì nền nào, vào thời gian chạy trình biên dịch cuối sẽ hoạt động và mã có thể
chạy trên một nền cụ thể. Nói cách khác việc dịch mã nguồn sang Intermediate
Language cho phép độc lập nền trong .NET, nó giống như cách dịch mã nguồn
sang Java byte code cung cấp sự độc lập nền trong Java.
Sự cải tiến trong thực thi
Mặc dù chúng ta đã so sánh với Java, IL thật sự có một chút khả quan hơn
Java. IL luôn là trình biên dịch mạnh, ngược lại Java byte code thì thường là
thông dịch. Một trong những bất lợi của Java là vào lúc thực thi quá trình dịch từ
java byte code sang mã máy tốn nhiều tài nguyên.
Thay vì phải dịch toàn bộ ứng dụng một lần, trình biên dịch JIT sẽ biên
dịch từng phần mã khi nó được gọi. Khi mã được dịch rồi, mã kết quả sẽ được
giữ lại cho tới khi thoát khỏi ứng dụng, chính vì thế nó không phải biên dịch lại
trong lần chạy kế tiếp. Microsoft quả quyết rằng cách xử lí này có hiệu lực cao
hơn là dịch toàn bộ ứng dụng, bởi vì có trường hợp một khối lượng lớn mã của
ứng dụng không bao giờ được sử dụng trong thời gian chạy. Khi sử dụng trình
biên dịch JIT, các đoạn mã này sẽ không bao giờ được dịch.
Chính vì thế nhà cung cấp hi vọng rằng mã IL sẽ thực thi nhanh như là mã
máy. Lời lí giải là, lần dịch cuối cùng trong thời gian chạy, trình biên dịch JIT sẽ
biết chính xác loại vi xử lí mà chương trình sẽ chạy. Có nghĩa là nó có thể tối ưu
Trang 59
mã thi hành cuối cùng bằng cách tham chiếu đến các đặc trưng của từng các bộ
lệnh ứng với các loại vi xử lí đó. Trình biên dịch JIT có thể thực hiện tối ưu
giống như Visual Studio 6, ngoài ra nó còn có thể tối ưu cho các loại vi xử lí cụ
thể mà mã chương trình sẽ chạy.
Tương hoạt giữa các ngôn ngữ
Chúng ta đã biết cách thức IL cho phép độc lập nền, trình biên dịch JIT có
thể cải thiện quá trình thực thi. Tuy nhiên, IL cũng làm cho tương hoạt giữa các
ngôn ngữ trở nên dễ dàng hơn. Bạn có thể biên dịch IL từ một ngôn, và mã này
sau đó có thể tương hoạt với IL được biên dịch bởi một ngôn ngữ khác.
Bảo mật và hiệu quả cao
C# là một thành phần của bộ Visual Studio .NET dành cho lập trình môi
trường mạng nên nó có khả năng bảo mật cao.
Cấu trúc câu lệnh khá đơn giản, khả chuyển, giao diện đồ họa, dễ sử dụng.
Làm được tất cả những gì Java có thể làm được.
4.2. Chức năng mô phỏng của các thuật toán được cài đặt
4.2.1 Mô phỏng thuật toán tìm kiếm
Khung chương trình cho phép người dùng nhập đồ thị để mô phỏng: tạo
một đồ thị mới, tạo một đồ thị đã chuẩn bị từ trước:
Trang 60
Màn hình mô phỏng được chia thành 3 phần. Phần giả mã, phần trạng thái
của các đối tượng trong quá trình thực hiện thuật toán và phần hình ảnh đồ thị.
Người dùng có thể lựa chọn thực hiện thuật toán trên đồ thị có hướng hoặc vô
hướng. Chương trình mô phỏng cố gắng làm rõ cách thức hoạt động của thuật
toán theo từng bước giã mã ở trên theo cách:
Công cụ để tạo đồ thị
cho mô phỏng
Khung
giả mã
Khung mô
phỏng bằng
hình ảnh đồ thị
Khung trạng
thái
Trang 61
Tại khung giả mã: Chứa đoạn giả mã của thuật toán tìm kiếm tương ứng
với lựa chọn của người dùng. Thuật toán thực hiện đến bước nào thì bước đó đổi
màu cho người dùng tiện quan sát.
Tại khung trạng thái: Ghi nhận và hiển thị những thay đổi của tập các
đỉnh đã được thăm, đỉnh đang được xét….
Tại khung đồ thị: Hình ảnh đồ thị sẽ thay đổi theo mỗi bước thuật toán
thực hiện qua. Các đỉnh đã được thăm qua sẽ được tô màu vàng. Các cạnh trên
đường đi tìm thấy sẽ được tô màu đỏ để người học quan sát kết quả một cách
trực quan.
4.2.2. Mô phỏng thuật toán Dijkstra
Khung chương trình cho phép người dùng nhập đồ thị để mô phỏng:
Khung chương trình mô phỏng thuật toán:
Trang 62
Việc mô phỏng thuật toán Dijkstra trong chương trình cho phép người
dùng có thể lựa chọn trên 2 loại đồ thị: Đồ thị vô hướng có trọng số hoặc đồ thị
có hướng có trọng số. Cũng giống như việc mô phỏng cho bài toán tìm kiếm,
màn hình mô phỏng được chia thành ba phần:
- Khung giả mã: Mô tả thuật toán Dijkstra bằng giả mã dạng liệt kê. Thuật
toán thực hiện đến bước nào thì bước đó đổi màu cho người dùng tiện quan sát.
- Khung trạng thái: Ghi nhận và hiển thị những thay đổi của tập các đỉnh
đã được thăm, đỉnh đang được sửa nhãn, đỉnh mới kết nạp vào tập các đỉnh đã
được tối ưu nhãn….
- Khung đồ thị: Hình ảnh đồ thị sẽ thay đổi theo mỗi bước thuật toán thực
hiện qua. Các đỉnh đã được thăm qua sẽ được tô màu vàng, các giá trị đã tối ưu
thể hiện chi phí ngắn nhất từ đỉnh xuất phát đến các đỉnh trung gian được tô màu
đỏ. Các cạnh trên đường đi tìm thấy sẽ được tô màu đỏ hoặc một thông báo
không tìm thấy đường đi từ đỉnh xuất phát đến đỉnh đích để người học quan sát
kết quả một cách trực quan.
Khung giả
mã của
thuật toán
Khung mô
phỏng trên đồ
thị
Khung trạng
thái của thuật
toán
Trang 63
4.2.3. Mô phỏng thuật toán Ford – Bellman
Vì thuật toán Ford – Bellman cũng là thuật toán tìm đường đi ngắn nhất
giữa hai cặp đỉnh của đồ thị có trọng số giống như Dijkstra nên dưới đây, chúng
tôi chỉ xin giới thiệu về màn hình là việc của chương trình (còn ý nghĩa các
khung làm việc giống hệt thuật toán Dijkstra.
4.2.4. Mô phỏng thuật toán Prim
Do thuật toán Prim tìm cây khung nhỏ nhất chỉ được thực hiện trên đồ thị
vô hướng có trọng số nên trong chương trình mô phỏng người dùng không có
các lựa chọn như các thuật toán trên, chỉ có thể nhập cho đồ thị vô hướng có
trọng số. Khung chương trình mô phỏng cũng tương tự như các thuật toán đã mô
tả ở trên.
Khung chương trình để người dùng nhập dữ liệu đầu vào:
Khung giả
mã của
thuật toán
Khung mô
phỏng trên đồ
thị
Khung trạng
thái của thuật
toán
Trang 64
Khung chương trình mô phỏng:
Tại khung giả mã: Chứa đoạn giả mã của thuật toán Prim tương ứng với
lựa chọn của người dùng. Thuật toán thực hiện đến bước nào thì bước đó đổi
màu cho người dùng tiện quan sát.
Tại khung trạng thái: Ghi nhận và hiển thị những thay đổi của tập các
đỉnh đã được thăm, đỉnh đang được xét….
Khung giả
mã
Khung mô phỏng
bằng hình ảnh đồ
họa
Khung trạng
thái
Trang 65
Tại khung đồ thị: Hình ảnh đồ thị sẽ thay đổi theo mỗi bước thuật toán
thực hiện qua. Các đỉnh đã được thăm qua sẽ được tô màu vàng. Các đỉnh đã
được kết nạp vào cây và các cạnh thuộc sẽ được tô màu đỏ để người học quan
sát kết quả một cách trực quan.
4.2.5. Mô phỏng thuật toán Kruskal
Do thuật toán Kruskal tìm cây khung nhỏ nhất chỉ được thực hiện trên đồ
thị vô hướng có trọng số nên trong chương trình mô phỏng người dùng không có
các lựa chọn như các thuật toán trên, chỉ có thể nhập cho đồ thị vô hướng có
trọng số. Khung chương trình mô phỏng cũng tương tự như các thuật toán đã mô
tả ở trên.
Khung chương trình để người dùng nhập dữ liệu đầu vào:
Khung chương trình mô phỏng:
Trang 66
Tại khung giả mã: Chứa đoạn giả mã của thuật toán Kruskal tương ứng
với lựa chọn của người dùng. Thuật toán thực hiện đến bước nào thì bước đó đổi
màu cho người dùng tiện quan sát.
Tại khung trạng thái: Ghi nhận và hiển thị những thay đổi của tập các
đỉnh đã được thăm, đỉnh đang được xét….
Tại khung đồ thị: Hình ảnh đồ thị sẽ thay đổi theo mỗi bước thuật toán
thực hiện qua. Các đỉnh đã được thăm qua sẽ được tô màu vàng. Các đỉnh đã
được kết nạp vào cây và các cạnh thuộc sẽ được tô màu đỏ để người học quan
sát kết quả một cách trực quan.
4.2.6. Thuật toán tìm chu trình Hamilton
5. Giới thiệu chương trình
5.1.Tổng quan về hệ thống
Hệ thống mô phỏng được chia thành các module nhỏ. Mỗi module thực
hiện một chức năng riêng biệt. Có 2 module chính:
Module GraphTool: Thực hiện công việc thiết kế giao diện dành cho quá
trình mô phỏng. Từ việc nhập đồ thị mới, người dùng lựa chọn thuật toán mô
phỏng và mô phỏng theo kịch bản đã được “dựng” sẵn.
Khung giả
mã
Khung mô phỏng
bằng hình ảnh đồ
họa
Khung trạng
thái
Trang 67
Module Model: Thực hiện cài đặt các mô hình thuật toán, lưu trữ các
thông tin cần thiết và lên kịch bản cho quá trình mô phỏng.
Giữa hai module này luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau. Một
module thực thi thuật toán do người dùng lựa chọn sau đó lên kịch bản để mô
phỏng. Module còn lại tiếp nhận kịch bản từ module kia và mô phỏng theo kịch
bản đã được dựng sẵn theo đúng mô hình thuật toán đã được thực thi để trình
chiếu tới người học.
Để việc mô phỏng có thể áp dụng được với nhiều thuật toán khác nhau, tại
mỗi module, việc cài đặt các công cụ hỗ trợ cho quá trình mô phỏng và dựng
kịch bản mô phỏng chúng tôi luôn dựng ở dạng tổng quát. Thêm vào đó là một
số công cụ riêng rẽ, thể hiện đặc trưng của mỗi thuật toán. Dưới đây là một số
đối tượng dùng chung cho quá trình mô phỏng:
5.1.1. Các đối tượng xây dựng cấu trúc đồ thị
Entity: chứa 3 thuộc tính:
+ Key: tên của đỉnh trong đồ thị
+ Value: Trọng số của cạnh (trong trường hợp đồ thị là vô hướng thì trọng
số = 1 nghĩa là 2 đỉnh có cạnh nối, = 0 nghĩa là không có cạnh nối)
+ IsDirection: đánh dấu đồ thị ban đầu là có hướng hay vô hướng.
public class Entity
{
public virtual string Key { get; set; }
public virtual int Value { get; set; }
public static bool IsDirection {get; set;}
Đối tượng Graph: gồm các thuộc tính:
+ Tập các đỉnh Vertexs
+ Tập các cạnh.
public class Graph
{
public Graph()
{
Vertexs = new HashSet();
}
Trang 68
public HashSet Vertexs { get; set; }
public int GetEdgeValue(string fromKey, string toKey)
{
Vertex from = GetVertex(fromKey);
if (from.ConnectTo(toKey))
{
return from.GetEdge(fromKey, toKey).Value;
}
return int.MaxValue;
}
public Vertex GetVertex(string key)
{
foreach (Vertex v in Vertexs)
{
if (v.Key == key)
return v;
}
throw new Exception("Key is not exist.");
}
}
Vertex: Chứa các thuộc tính về đỉnh
+ Kế thừa các thuộc tính của lớp Entity
+ Phương thức:
ConnectTo: xác định đỉnh kề với đỉnh đang xét
NextToVertex: Xác định tập các đỉnh kề với đỉnh đang xét.
AddEdge: Thêm 1 cạnh (cung) có 1 đầu mút là đỉnh đang xét.
RemoveEdge: Loại bỏ 1 cạnh (cung) có 1 đầu mút là đỉnh đang xét.
public class Vertex : Entity
{
private Dictionary _edges = new Dictionary<string,
Edge>();
private IList _nextToVertexs = new List();
public bool ConnectTo(string keyTo)
{
string edgeKey = this.Key + ">" + keyTo;
if (_edges.ContainsKey(edgeKey))
return true;
if (Entity.IsDirection == false)
{
edgeKey = keyTo + ">" + this.Key;
if (_edges.ContainsKey(edgeKey))
return true;
}
return false;
}
Trang 69
public void AddEdge(Edge edge)
{
_edges.Add(edge.Key, edge);
if (edge.FromVertexKey != Key)
{
_nextToVertexs.Add(edge.FromVertexKey);
}
else if (edge.ToVertexKey != Key)
{
_nextToVertexs.Add(edge.ToVertexKey);
}
}
public void RemoveEdge(Edge edge)
{
_edges.Remove(edge.Key);
if (edge.FromVertexKey != Key)
{
_nextToVertexs.Remove(edge.FromVertexKey);
}
else if (edge.ToVertexKey != Key)
{
_nextToVertexs.Remove(edge.ToVertexKey);
}
}
public void RemoveAllEdges()
{
_edges.Clear();
}
public Edge GetEdge(string fromKey, string toKey)
{
if (string.IsNullOrEmpty(fromKey) ||
string.IsNullOrEmpty(toKey))
throw new ArgumentNullException("Key is not alowed null.");
string edgeKey = fromKey + ">" + toKey;
if (_edges.ContainsKey(edgeKey))
return _edges[edgeKey];
else if (Entity.IsDirection == false)
{
edgeKey = toKey + ">" + fromKey;
return _edges[edgeKey];
}
throw new Exception("Not found edge");
}
public IList GetNextToVertexs()
{
return _nextToVertexs;
}
Edge: chứa các thuộc tính về đỉnh thừa kế từ lớp Entity bao gồm 2 thông số:
+ Cạnh được nối từ FromVertexKey đến ToVertexKey.
+ Trọng số của cạnh (trong trường hợp đồ thị không trọng số thì ta dùng giá
trị này để đánh dấu có cạnh nối giữa 2 đỉnh hay không).
Trang 70
public class Edge : Entity
{
public override string Key
{
get
{
return FromVertexKey + ">" + ToVertexKey;
}
set
{
base.Key = value;
}
}
public string FromVertexKey { get; set; }
public string ToVertexKey { get; set; }
}
Một cái “túi” để “đựng” các bước thực hiện theo thuật toán để mô phỏng.
public class BagStep
{
private IList _steps = new List();
public void AddStep(Step step)
{
_steps.Add(step);
}
public IList Steps
{
get { return _steps; }
}
}
5.1.2. Công cụ vẽ hình ảnh để mô phỏng
CanvasDrawing: Xây dựng toàn bộ đồ thị nền trước, trong và sau khi mô
phỏng.
EdgeDrawing: vẽ cạnh trước, trong và sau khi thực hiện thuật toán mô
phỏng.
EntityDrawing: Chuyển đổi 2 chế độ: chế độ cho phép người dùng nhập một
đồ thị đầu vào và chế độ mô phỏng.
VertexDrawing: vẽ đỉnh trước, trong và sau khi thực hiện thuật toán mô
phỏng, những thay đổi giá trị trên các đỉnh cũng được thể hiện trên hình vẽ.
5.1.3. Chức năng chi tiết của các công cụ hỗ trợ cho quá trình mô phỏng
Thủ tục Chức năng
Trang 71
public void AddEdgeDrawing(string
fromVertex, string toVertex, int
value)
Vẽ một cạnh
private void
RemoveVertexDrawing(VertexDrawing
vertexDrawing){}
Vẽ đỉnh
public bool IsInShortestPath { get;
set; }
Chứa đựng thông tin về các cạnh trên
đường đi ngắn nhất của thuật toán
Dijkstra
public bool IsInSpanningTree { get;
set; }
Chứa đựng thông tin về các cạnh thuộc
cây khung của thuật toán Prim
public bool IsInFindingPath { get;
set; }
Chứa đựng thông tin về các cạnh trên
đường đi từ đỉnh xuất phát đến đỉnh kết
thúc của thuật toán tìm kiếm DFS và BFS
private void
DrawAtDesignMode(DrawingContext
drawingContext)
Chế độ đồ họa trong khi xây dựng dữ liệu
đầu vào
private void
DrawAtRunMode(DrawingContext
drawingContext)
Chế độ đồ họa trong khi thực hiện mô
phỏng trên đồ thị đã cho
public void
AddEdgeDrawing(EdgeDrawing e)
{}
public void
RemoveEdgeDrawing(EdgeDrawing e)
{}
public void ReRender(){}
public void
RemoveAllEdgeDrawings(){}
Các công cụ hỗ trợ quá trình thiết kế dữ
liệu đầu vào bằng hình vẽ và quá trình mô
phỏng.
5.2. Giới thiệu các công cụ hỗ trợ mô phỏng do người dùng cài đặt
Như đã nói ở trên, chúng tôi dùng C# là ngôn ngữ cài đặt chương trình mô
phỏng là để tận dụng các ưu điểm của nó. Việc mô phỏng trong chương trình
được chia thành các module, các chức năng hỗ trợ việc mô phỏng lại được chia
thành các module nhỏ hơn, đóng kín với các module khác. Các lớp độc lập nhau
có thể coi như một kiểu dữ liệu để khai báo trong chương trình khi cần sử dụng.
7.3.1 Tìm kiếm:
Tìm kiếm theo mô hình DFS:
Chương trình con:
Trang 72
DFS mô phỏng: Module: GraphTool.Searching.DFSForm
DFS thực thi thuật toán và “lên” kịch bản: GraphTool.Model.DFS
Kiến trúc:
Chức năng: các công cụ và chức năng của chúng trong mô hình cài đặt
Các công cụ trong chương trình:
private Dictionary _trace =new Dictionary<string,
string>();
private Dictionary _free = new Dictionary();
public Graph Graph { get; set; }
public string VertexKeyStart {get; set;}
public string VertexKeyEnd {get; set;}
private BagStep _steps = new BagStep();
Công cụ thuật toán:các thuật toán trợ giúp cho thuật toán chính:
Thủ tục Chức năng
public void Execute() Thực thi thuật toán.
private void GetResult() Lấy kết quả và lưu trữ vào các bước cho vào
túi.
public BagStep GetBagStep() Lấy túi đã đựng các bước để chuyển qua mô
phỏng.
private void DfsAlgorithms(Vertex u)
Chương trình đệ quy thực hiện việc thăm theo
mô hình DFS từ một đỉnh u tới các đỉnh kề
với nó.
private void Initialize()
Khởi tạo các thông số đồ thị dựa trên mô hình
đồ thị mà người dùng đưa vào trước khi thực
hiện thuật toán.
Trả lại các bước thuật toán đã
thực hiện trên bộ dữ liệu đầu
vào để chương trình mô phỏng
bắt đầu làm việc
DFS mô phỏng:
Module:
GraphTool.Sear
ching.DFSForm
DFS thực thi
thuật toán:
GraphTool.Mo
del.DFS
Chuyển mô hình đồ thị mà
người dùng đã chuẩn bị cho
Module Model.DFS thực hiện
thuật toán
Trang 73
private void UpdateTrace(string
after, string before) Thực hiện công việc truy vết.
private void UpdateInfoAtStepEnd()
Hoàn thiện thuật toán. Ghi nhận các cạnh đã
đi qua theo mô hình DFS.
Các bước sẽ được lưu trữ trong túi.
public class StepStartDFS() Step kế thừa của lớp Step, khởi tạo đỉnh xuất
phát
public class StepEndDFS : Step Ghi nhận những cạnh đã thăm trong quá trình
thực hiện theo thuật toán DFS và truy vết.
public class DfsStep1 : Step
public class DfsStep21 : Step
public class DfsStep22 : Step
public class DfsStep23 : Step
public class DfsStep3 : Step
Các bước được làm mịn trong quá trình mô
phỏng thuật toán DFS. Thừa kế từ lớp Step
Tìm kiếm theo mô hình BFS:
Chương trình con:
BFS mô phỏng: Module: GraphTool.Searching.BFSForm
BFS thực thi thuật toán: GraphTool.Model.BFS
Kiến trúc:
Chức năng: các công cụ và chức năng của chúng trong mô hình cài đặt
Các công cụ sử dụng trong chương trình:
private Dictionary _trace = new Dictionary();
private Dictionary _free = new Dictionary();
public Graph Graph { get; set; }
private Queue _Q = new Queue();
public string VertexKeyStart { get; set; }
public string VertexKeyEnd { get; set; }
Trả lại các bước thuật toán đã
thực hiện trên bộ dữ liệu đầu
vào để chương trình mô phỏng
bắt đầu làm việc
BFS mô phỏng:
Module:
GraphTool.Sear
ching.BFSForm
BFS thực thi
thuật toán:
GraphTool.Mo
del.BFS
Chuyển mô hình đồ thị mà
người dùng đã chuẩn bị cho
Module Model.BFS thực hiện
thuật toán
Trang 74
private BagStep _steps = new BagStep();
Các chương trình con và chức năng của chúng:
Thủ tục Chức năng
public void Execute() Thực thi thuật toán.
private void GetResult() Lấy kết quả và lưu trữ vào các bước cho vào
túi.
public BagStep GetBagStep() Lấy túi đã đựng các bước để chuyển qua mô
phỏng.
private void BfsAlgorithms(Vertex
u)
Chương trình đệ quy thực hiện việc thăm theo
mô hình BFS từ một đỉnh u tới các đỉnh kề
với nó.
private void Initialize()
Khởi tạo các thông số đồ thị dựa trên mô hình
đồ thị mà người dùng đưa vào trước khi thực
hiện thuật toán.
private void UpdateTrace(string
after, string before) Thực hiện công việc truy vết.
private void
UpdateInfoAtStepEnd()
Hoàn thiện thuật toán. Ghi nhận các cạnh đã
đi qua theo mô hình BFS.
Các bước sẽ được lưu trữ trong túi.
Public class StepStart1() Step kế thừa của lớp Step, khởi tạo đỉnh xuất
phát
Public class StepEnd1 : Step Ghi nhận những cạnh đã thăm trong quá trình
thực hiện theo thuật toán BFS và truy vết.
Public class BfsStep1 : Step
Public class BfsStep21 : Step
Public class BfsStep22 : Step
Public class BfsStep23 : Step
Public class BfsStep3 : Step
Các bước được làm mịn trong quá trình mô
phỏng thuật toán BFS.
7.3.2 Dijsktra
Chương trình con
Dijsktra mô phỏng: Module: GraphTool.Searching.dijkstraForm
Dijkstra thực thi thuật toán: GraphTool.Model.dijkstra: thực thi theo đúng
thuật toán và lưu lại các bước đã thực hiện vào trong một cái túi
(BagStep) dùng trong mô phỏng.
Kiến trúc:
Trang 75
Chức năng: các công cụ và chức năng của chúng trong mô hình cài đặt
Công cụ sử dụng trong module:
private HashSet _vertexGone = new HashSet();
private HashSet _vertexGo = new HashSet();
private Dictionary _trace = new Dictionary<string,
string>();
private Dictionary _distance = new Dictionary();
private BagStep _steps = new BagStep();
public Graph Graph { get; set; }
public string VertexKeyStart { get; set; }
public string VertexKeyEnd { get; set; }
public BagStep GetBagStep()
Các chương trình con và chức năng của chúng:
Thủ tục Chức năng
public void Execute() Thực hiện thuật toán Dijkstra
public void Initialize();
Khởi tạo các thông số cần thiết cho
thuật toán
private void UpdateEdgeGo(Vertex u)
Sửa nhãn cho tất cả các đỉnh chưa
được chọn khi mới cố định đỉnh u
Trả lại các bước thuật toán đã
thực hiện trên bộ dữ liệu đầu
vào để chương trình mô phỏng
bắt đầu làm việc
Dijkstra mô
phỏng:
Module:
GraphTool.Dijk
tra.DijktraFor
m
Dijkstra thực
thi thuật toán:
GraphTool.Mo
del.Dijkstra
Chuyển mô hình đồ thị mà
người dùng đã chuẩn bị cho
Module Model.Dijkstra thực
hiện thuật toán
Trang 76
private void UpdateTrace(string after, string
before)
Cập nhật vết cho đường đi trong khi
thực hiện thuật toán
private void UpdateInfoAtStepEnd()
Ghi lại các thông số cuối cùng để
dựng kịch bản cho mô phỏng
private void AddVertextToVertexGone(Vertex
gone)
Kết nạp thêm một đỉnh vào tập S
(các đỉnh đã cố định nhãn)
private void AddStepStart()
Ghi nhận bước đi đầu tiên của thuật
toán Dijkstra trên đồ thị vừa chọn.
private void AddStepStart12(string key)
private void AddStepUpdateVertexValue()
private void AddStepUpdateVertexValueStep11()
private void AddStepUpdateVertexValueStep12()
private void AddStepChooseVertexMin(string
key)
private void AddStepAddVertex()
private void AddStepEnd()
Cập nhật các bước để lên kịch bản
mô phỏng
public class StepStart : Step
{
public string VertexStart { get; set; }
private Dictionary _d =
new Dictionary();
public void
UpdateVertexValue(Dictionary d)
{
foreach (string key in d.Keys)
{
_d.Add(key, d[key]);
}
}
public Dictionary
GetDistanceInfomation()
{
return _d;
}
Kịch bản cho mô phỏng:
Bước khởi đầu: Xây dựng các thông
số ban đầu từ đồ thị do người dùng
chuyển vào thành Input cho thuật
toán.
public class StepEnd : Step
{
private IList
_edgesInShotestPath = new List();
public void
UpdateEdgeInfosInShotestPath(Dictionary<string
, string> trace,
string keyEnd, string keyStart)
{
Bước cuối cùng: sau khi thực hiện
thuật toán Dijkstra, lớp StepEnd lưu
giữ lại toàn bộ thông số cần thiết để
mô phỏng: các cạnh thuộc đường đi
ngắn nhất, các đỉnh thuộc đường đi
đó….
Trang 77
string key = keyEnd;
while (key != keyStart && key !=
string.Empty)
{
_edgesInShotestPath.Add(trace[key] + ">" +
key);
key = trace[key];
}
if (key == string.Empty)
_edgesInShotestPath = new
List();
}
public IList
EdgesInShotestPath()
{
return _edgesInShotestPath;
}
}
//step 1
public class StepUpdateVertexValue : Step
{
private Dictionary _d =
new Dictionary();
public void
UpdateVertexValue(Dictionary d)
{foreach (string key in d.Keys)
{
_d.Add(key, d[key]);
}
}
public Dictionary
GetDistanceInfomation()
{
return _d;
}
}
Bước 1: Sửa nhãn cho tất cả các
đỉnh
//step 2
public class StepChooseVertexMin : Step
{
public string Min { get; set; }
}
Bước 2: Chọn một đỉnh có nhãn nhỏ
nhất để cố định.
//step3
public class StepAddVertex : Step
{
private IList _gones = new
List();
public IList GetAddedVertex()
{
return _gones;
}
}
Bước 3: thêm đỉnh vừa chọn ở bước
2 vào tập các đỉnh đã được cố định
nhãn.
Trang 78
7.3.3 Prim
Với thuật toán Prim – thuật toán tìm cây khung nhỏ nhất, đồ thị được lựa
chọn chỉ là một: đồ thị vô hướng có trọng số và người dùng cũng chỉ cần lựa
chọn đỉnh xuất phát. Từ đỉnh xuất phát đó, chương trình mô phỏng sẽ thực hiện
đúng trình tự của thuật toán Prim để kết nạp dần các đỉnh vào cây khung. Thuật
toán dừng khi hoặc đã dựng thành cây khung hoặc đồ thị đã cho không liên
thông (không có nghiệm). Cũng giống như Dijkstra, chương trình mô phỏng
thực hiện
Chương trình con:
Prim mô phỏng: Module: GraphTool.Prim.PrimForm
Prim thực thi thuật toán: GraphTool.Model.Prim
Kiến trúc:
Chức năng: các công cụ và chức năng của chúng trong mô hình cài đặt
Thủ tục Chức năng
public void Execute() Thực hiện thuật toán Prim
public void Initialize(); Khởi tạo các thông số cần thiết cho
Trả lại các bước thuật toán đã
thực hiện trên bộ dữ liệu đầu
vào để chương trình mô phỏng
bắt đầu làm việc
Prim mô
phỏng:
Module:
GraphTool.Pri
m.PrimForm
Prim thực thi
thuật toán:
GraphTool.Mo
del.Prim
Chuyển mô hình đồ thị mà
người dùng đã chuẩn bị cho
Module Model.Prim thực hiện
thuật toán
Trang 79
thuật toán
private void UpdateEdgeGo(Vertex u)
Sửa nhãn cho tất cả các đỉnh chưa
được chọn khi mới cố định đỉnh u
private void UpdateTrace(string after, string
before)
Cập nhật các đỉnh và các cạnh thuộc
cây khung trong khi thực hiện thuật
toán
private void UpdateInfoAtStepEnd()
Ghi lại các thông số cuối cùng để
dựng kịch bản cho mô phỏng
private void AddVertextToVertexGone(Vertex
gone)
Kết nạp thêm một đỉnh vào cây
khung
private void AddStepStartPrim()
Ghi nhận bước đi đầu tiên của thuật
toán Prim trên đồ thị vừa chọn.
private void AddStepStartPrim(string key)
private void AddStepUpdateVertexValuePrim()
private void
AddStepUpdateVertexValueStep11Prim()
private void
AddStepUpdateVertexValueStep12Prim()
private void AddStepChooseVertexMinPrim(string
key)
private void AddStepAddVertexPrim()
private void AddStepEndPrim()
Cập nhật các bước để lên kịch bản
mô phỏng
Trang 80
Chương 4 KẾT LUẬN
1. Những kết quả đạt được
Trải qua quá trình làm việc nghiêm túc, bước đầu chúng tôi đã thu được
một số kết quả sau:
- Những kiến thức tổng quan, những tính chất cơ bản của thuật toán, lịch
sử phát triển của hệ thống mô phỏng; một số ưu điểm và tồn tại của các hệ thống
mô phỏng hiện tại;
- Đề xuất giải pháp xây dựng một mô hình mô phỏng mới, có hệ thống
trên các thuật toán khá phức tạp. Đây là chương trình rất phù hợp với công việc
giảng dạy của giáo viên cũng như việc tự học, tự tìm hiểu kiến thức mới của học
sinh.
- Xây dựng chương trình mô phỏng cụ thể một số thuật toán trên đồ thị
gồm:
- Thuật toán tìm kiếm theo chiều sâu DFS.
- Thuật toán tìm kiếm theo chiều rộng BFS.
- Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất – thuật toán Ford - Bellman.
- Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất – thuật toán Dijkstra.
- Thuật toán tìm cây khung nhỏ nhất trên đồ thị vô hướng có trọng số -
thuật toán Prim.
- Thuật toán tìm cây khung nhỏ nhất trên đồ thị vô hướng có trọng số -
thuật toán Kruskal.
- Thuật toán tìm chu trình Hamilton qua tất cả các đỉnh của đồ thị.
Trang 81
2.Hướng phát triển
- Triển khai chương trình tới học sinh để ghi nhận những tiến bộ về mặt
hiểu bản chất và cách thức hoạt động của các thuật toán.
- Có thể sử dụng những module đã cài đặt để tiếp tục mô phỏng các thuật
toán nâng cao trên đồ thị: luồng, cặp ghép trên đồ thị….
Trang 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) – Sách giáo khoa Tin học 10, NXB Giáo dục,
trang…
2. Lê Minh Hoàng - Bài giảng chuyên đề
3. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) – Tài liệu giáo khoa chuyên Tin (bộ 2 tập)
4. Thomas H. Cormen Charles E. Leiserson Ronald Rivest – Giáo trình
thuật toán - Nhà xuất bản thống kê.
5. TS. Nguyễn Xuân My(chủ biên) – Một số vấn đề chọn lọc trong Tin học
(T1+T2) - Nhà xuất bản giáo dục
Tài liệu Tiếng Anh
6. Kehoe C., Stasko J., Taylor A., Rethinking the evaluation of algorithm
nimations as learning aids: an observational study, Technical Report
GIT-GVU-99-10, March, 1999.
7. Stasko, 1990, Tango: A Framework and System for Algorithm
Animation. IEEE Computer, 23(9): pp27-39.
8. Brown, 1988 Algorithm Animation. The MIT Press, Cambridge, MA,
1988.
9. [Brown, 1992] Brown, M. Zeus: A system for algorithm animation and
multi-view editing (Research Report No.75). DEC Systems Research
Center, Palo Alto, CA.
10. Brown, 1993 The 1992 SRC Algorithm Animation Festival. In
Proceedings of the 1993 IEEE Symposium on Visual Languages: 116-
123, 1993.
11. Byrne, M. D, Catrambone, R. and Stasko, J. T.(1996). Do algorithm
animations aid learning? Graphics, Visualization, and Usability Center,
Georgia Institute of Technology, Atlanta, GA, Technical Report GITGVU
-96-18, August 1996.
Trang web:
12.
13.
14.
Trang 83
15.
16.
17.
Trang 84
PHỤ LỤC
Công đoạn chuẩn bị cho file kịch bản.
void arrayExample ()
{
System.out.println(“begin”);
String[] a1 = {“4”, “453434”, "HELLO WORLD!", "01010 10101"};
System.out.println(“array a1 50 50 4 4 453434 “+”\"HELLO
WORLD!\" ”+”\"01010 10101\" “+”horz black transparent”);
//ANNOTATIONS
String[] a2 = {"THIS", "IS", "AN", "ARRAY"};
System.out.println(“array a2 150 100 4 “+”\"THIS\" ”+”\"IS\"
“+”\"AN\" “”\"ARRAY\" “+ ”vert black transparent”);
System.out.println(“end”);
//ANNOTATIONS
//ANNOTATIONS for multiple commands
System.out.println(“begin”);
System.out.println(“changeParam a1[0] bkgrd red”);
System.out.println(“changeParam a2[0] bkgrd red”);
System.out.println(“end”);
for ( int i =0; i<4; i++ )
{
//ANNOTATIONS for multiple commands
System.out.println(“begin”);
System.out.println(“changeParam a1[“+String.valueOf(i)+”]
bkgrd transparent”);
System.out.println(“changeParam
a1[“+String.valueOf(i+1)+”] bkgrd red”);
System.out.println(“changeParam a1[“+String.valueOf(i)+”]
bkgrd transparent”);
System.out.println(“changeParam
a2[“+String.valueOf(i+1)+”] bkgrd red”);
System.out.println(“end”);
}
//ANNOTATIONS for multiple commands
System.out.println(“begin”);
System.out.println(“changeParam a1[3] bkgrd transparent”);
System.out.println(“changeParam a2[3] bkgrd transparent”);
System.out.println(“end”);
}
Đầu ra của đoạn mã trên là file kịch bản bao gồm các lệnh sẽ dùng để
mô phỏng:
begin
array a1 50 50 4 4 453434 "HELLO WORLD!" "01010 10101"
horz black transparent
Trang 85
array a2 150 100 4 "THIS" "IS" "AN" "ARRAY" vert black
transparent
end
begin
changeParam a1[0] bkgrd red
changeParam a2[0] bkgrd red
end
begin
changeParam a1[0] bkgrd transparent
changeParam a1[1] bkgrd red
changeParam a2[0] bkgrd transparent
changeParam a2[1] bkgrd red
end
begin
changeParam a1[1] bkgrd transparent
changeParam a1[2] bkgrd red
changeParam a2[1] bkgrd transparent
changeParam a2[2] bkgrd red
end
begin
changeParam a1[2] bkgrd transparent
changeParam a1[3] bkgrd red
changeParam a2[2] bkgrd transparent
changeParam a2[3] bkgrd red
end
begin
changeParam a1[3] bkgrd transparent
changeParam a2[3] bkgrd transparent
end
Kết quả mô phỏng: File kịch bản này sẽ được thông dịch bởi kênh mô
phỏng và các hàm mô phỏng sinh ra các đối tượng cho mô phỏng rồi hiển thị lên
màn hình để người dùng quan sát kết quả. Hình vẽ dưới đây là hình ảnh mô
phỏng theo đúng file kịch bản được mô tả ở trên: [xem chi tiết tại 15]
Trang 86
Bước 1 Bước 2 Bước 3
Bước 4 Bước 5 Bước 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-MÔ PHỎNG MỘT SỐ THUẬT TOÁN TRÊN ĐỒ THỊ.pdf