Mặc dù trong những năm vừa qua Công ty Trường An đã đạt được một
số thành tựu trong việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị phần của mình
trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa bao bì carton và phụ kiện bao bì, nhưng
trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, đặc biệt là trong thời gian tới
đây, khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn cho các nước thành viên theo lộ trình
cam kết gia nhập WTO thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó để có thể tiến
hành kinh doanh thuận lợi trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đầu tư về
con người, công nghệ và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường
tiêu thụ hàng hóa của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trường An.
79 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
CUNG ỨNG
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Trường An
38
- Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất, chủ tài khoản, chủ đầu tư,
người có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng
chính sách và pháp luật Nhà nước, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
- Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc điều hành công ty theo sự phân công
ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
các nhiệm vụ đã được Giám đốc phân công và ủy quyền.
Phòng Hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức bố trí lao động, sắp xếp và
quản lý nhân sự, các hợp đồng nhân sự, điều động nhân sự, nâng lương, nâng
bậc, tính toán các khoản lương thưởng đối với cán bộ công nhân viên và làm
các chế độ chính sách với người lao động, quan hệ làm việc với cơ quan bảo
hiểm. Ngoài ra, còn phụ trách các công việc mang tính chất hành chính.
Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, quản lý về mặt
tài chính của công ty, ghi chép bút toán, phản ánh số liệu và cung cấp các
thông tin tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó làm cơ sở cho
các quyết định tài chính của giám đốc.
Phòng Kinh doanh: Lĩnh hội chiến lược kinh doanh của công ty, xây
dựng kế hoạch, triển khai, tổng kết việc thực hiện hoạt động kinh doanh và có
nhiệm vụ tổ chức công tác bán hàng và thu tiền hàng của khách hàng.
Phòng Cung ứng: Có nhiệm vụ tìm kiếm các nhà cung cấp, quản lý các
đơn đặt hàng với nhà cung cấp, theo dõi và chịu trách nhiệm việc nhập kho,
quản lý tồn kho và bố trí các phương thức vận chuyển, giao hàng cho khách
hàng.
Thang Long University Libraty
39
2.1.3 Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty Trường An
Phòng
Kinh doanh
Khách hàng
Đơn hàng
Khiếu nại
Hàng hóa
Phòng
Cung ứng
Phòng
Kế toán
Nhà cung
cấp
Kho hàng
Tiền hàng
Tiền hàng
Đơn hàng
Khiếu nại
Đơn hàng
Khiếu nại
Tiền hàngTiền hàng
Hàng hóa
`
Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty
Theo quy trình trên khách hàng sẽ gửi yêu cầu tới Phòng Kinh doanh,
sau đó phòng kinh doanh có trách nhiệm thực hiện tất cả các thủ tục bán hàng
như: Tìm kiếm, phát triển thị trường, xây dựng hợp đồng bán hàng, làm đơn
hàng gửi đến Phòng Cung ứng, theo dõi thu hồi công nợ và tạm ứng của
40
khách hàng chuyển cho Phòng Kế toán, giải quyết những khiếu lại với khách
hàngvv..
Sau khi nhận được đơn đặt hàng của Phòng Kinh doanh, Phòng Cung
ứng sẽ kiểm tra hàng hóa có sẵn trong kho. Nếu có sẵn hàng thì làm thủ tục
xuất kho và bố trí giao hàng. Nếu hàng hóa chưa có sẵn phòng cùng ứng sẽ
tìm kiếm nhà cung cấp, đặt hàng như yêu cầu của khách hàng và lên kế hoạch
xuất hàng cho khách hàng. Theo dõi công nợ và làm thủ tục thanh toán cho
nhà cung cấpvv..
Phòng Cung ứng chịu trách nhiệm với chất lượng nhà cung cấp, hàng
hóa và tiến độ giao hàng.
Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm yêu cầu đặt hàng và công nợ của
khách hàng.
Các khiếu nại của khách hàng sẽ được gửi qua Phòng Kinh doanh, sau
đó chuyển tới Phòng Cung ứng hoặc Phòng Kế toán để giải quyết.
2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2012-2014
ĐVT: triệu VNĐ
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Doanh thu 15,005 18,006 19,807
Chi phí 13,805 16,656 18,321
Tổng lợi nhuận trước thuế 1,200 1,350 1,486
Thuế thu nhập doanh nghiệp 300 338 371
Lợi nhuận sau thuế 900 1,013 1,114
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhìn vào Bảng 2.1 trên ta thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty Trường An qua các năm 2012 – 2014 như sau:
Thang Long University Libraty
41
Tổng doanh thu bán hàng năm 2012 là 15,0 tỷ VNĐ, năm 2013 là 18,0
tỷ VNĐ tăng khoảng 20% so với năm 2012, năm 2014 là 19,8 tỷ VNĐ tăng
khoảng 10% so với năm 2013.
Lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 900 triệu VNĐ, năm 2013 là 1,013 tỷ
VNĐ tăng khoảng 12,5% so với năm 2012, năm 2014 là 1,114 tỷ VNĐ tăng
khoảng 10,0% so với năm 2013.
Như vậy doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty Trường An vẫn
đang tăng trưởng qua các năm 2012-2014, nhưng có xu hướng giảm dần.
2.2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY TRƯỜNG AN
2.2.1 Hàng hóa tiêu thụ của công ty Trường An
Công ty Trường An cung cấp hàng hóa là bao bì carton và các phụ kiện
đóng gói đóng gói như băng dính, màng chít, túi PE, dây đai, khóa đai...vv.
Trong đó bao bì carton là hàng hóa chính mà công ty cung cấp.
Bao bì carton là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt dùng để bao
gói và chứa đựng sản phẩm nhằm bảo vệ sản phẩm; tạo điều kiện thuận lợi
cho việc vận chuyển xếp dỡ và tiêu thụ sản phẩm. Bao bì carton được sử dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực với công dụng đóng gói sản phẩm.
Tất cả các ngành công nghiệp, trừ công nghiệp khai thác than và các
khoán sản và ngành xây dựng cơ bản, đều dùng loại bao bì nào đó để bao gói,
chứa đựng, vận chuyển và bảo quản sản phẩm của ngành mình.
Trong nền kinh tế quốc dân vai trò của bao bì carton được thể hiện
trong việc hoàn thành ba chức năng cơ bản của nó là: bảo quản sản phẩm; tạo
điều kiện thuận tiện cho việc vận chuyển, xếp dỡ và tiêu thụ sản phẩm.
Để bảo quản sản phẩm bao bì carton được dùng để bao gói và chứa
đựng sản phẩm. Nó bảo quản trước sản phẩm, là yếu tố đầu tiên tiếp xúc với
sản phẩm, để bảo quản sản phẩm đầy đủ về số lượng và chất lượng, tránh
42
được hư hỏng, rơi vãi mất mát, thiếu hụt và ngăn cách sản phẩm với môi
trường xung quanh. Thực chất bao bì carton cũng là một loại sản phẩm mà
công dụng đặc biệt của sản phẩm này là để bao gói và chứa đựng sản phẩm
khác. Nó gắn liền ngay từ đầu đối với sản phẩm được nó bao gói và chứa
đựng. Nó bảo vệ bảo quản sản phẩm suốt cả quá trình từ khi khi sản phẩm
được sản xuất ra đến khi sản phẩm được tiêu dùng.
Bao bì carton còn tạo điều kiện thuận tiên cho việc vận chuyển và xếp
dỡ sản phẩm. Các đơn vị sản phẩm hàng hóa chứa đựng trong bao bì đều có
tính đến khả năng xếp dỡ và vận chuyển bằng những phương tiện vận chuyển
xếp dỡ thủ công hay cơ giới vận chuyển hoặc xếp dỡ chúng. Trừ một số loại
sản phẩm và thiết bị đặc biệt chuyên dùng cần có những bao bì quá cỡ, phần
lớn bao bì phải phù hợp với khối lượng hàng hóa mà nó chứa đựng và có khả
năng bốc xếp và vận chuyển dễ dàng.
Bao bì carton còn tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm. Khối lượng
hàng hóa chứa trong bao bì carton được tính đến khả năng tiêu dùng chúng.
Do đó, có thể nói bao bì carton là môi giới giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối với
loại hàng dùng để sản xuất, nó phản ánh trình độ kỹ thuật của việc sử dụng
sản xuất. Nó phản ánh nhu cầu và sự chuẩn bị của xí nghiệp sản xuất sản
phẩm, của doanh nghiệp thương mại và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua
sắm để sử dụng cả khối lượng sản phẩm trong một đơn vị bao bì. Điều này có
nghĩa là: tránh được việc phải chia cắt, phải chuẩn bị lại cho việc sử dụng
không hết sinh ra thừa thiếu trong một đơn vị bao bì. Đối với hàng tiêu dùng
bao bì là môi giới giữa người kinh doanh và giới tiêu dùng. Bao bì carton là
hình ảnh riêng về sản phẩm của người tiêu dùng, giúp cho người tiêu dùng dễ
nhận biết, lựa chọn trong đống hàng hóa khổng lồ những giá trị sử dụng giống
hoặc gần giống nhau; nó vừa thích hợp với nhu cầu của người sử dụng. Điều
này có nghĩa là nó thích hợp với ngân sách của người tiêu dùng, không phải
Thang Long University Libraty
43
dự trữ quá nhiều, quá thừa ở người sử dụng chúng và không ảnh hưởng tới
nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm khác.
Bao bì carton và sản phẩm được bao gói gắn liền với nhau và làm hoàn
chỉnh sản phẩm. Tùy theo sự gắn liền này đến mức độ nào đó mà giá trị của
bao bì được tính toàn bộ hay tính một phần vào giá trị của sản phẩm. Giá trị
bao bì chiếm trung bình không dưới 5% giá trị của hàng tư liệu sản xuất mà
nó bao gói. Đối với hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, những hàng có tính chất
lý hóa và trạng thái đặc biệt, giá trị của bao bì chiếm cao hơn từ 7% ÷ 15% và
hơn nữa.
Hàng hóa bao bì carton là mặt hàng mang lại doanh thu chính cho công
ty (chiếm trên 70% tổng doanh thu hàng năm). So với các phụ kiện bao bì thì
mặt hàng bao bì carton của doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi hơn trong khâu
tiêu thụ, vì nó đáp ứng nhu cầu về đóng gói cho hầu hết các doanh nghiệp sản
xuất hàng hóa.
2.2.2 Thị trường tiêu thụ hàng hóa của công ty Trường An
Bao bì carton và các phụ kiện đóng gói là loại hàng hóa công nghiệp
đặc biệt. Chúng được sử dụng rộng rãi trong hầu hết trong các ngành công
nghiệp sản xuất dùng để bao gói, chứa đựng, vận chuyển và bảo quản sản
phẩm của ngành mình. Do đó khách hàng của công ty Trường An là những
đơn vị sản xuất, không phải là những người tiêu dùng, người tiêu dùng sử
dụng sản phẩm của công ty một cách gián tiếp thông qua việc mua các sản
phẩm có sử dụng bao bì của công ty.
Thực tế cho thấy rằng hầu hết các ngành sản xuất hàng tiêu dùng đều
có nhu cầu sử dụng bao bì carton để đóng gói sản phẩm, cho nên thị trường
của công ty Trường An là rất rộng lớn. Khách hàng nằm ở nhiều nơi, từ
những khu công nghiệp sản xuất tập trung đến những đơn vị sản xuất đơn lẻ;
44
từ những doanh nghiệp có vốn đầu tư của ngoài đến những doanh nghiệp
trong nước;
Mặc dù thị trường hàng hóa của công ty Trường An là rất rộng lớn,
khách hàng đặt ở những địa phương khác nhau. Nhưng ban lãnh đạo công ty
Trường An lựa chọn phạm vi thị trường, đối tượng khách hàng phù hợp với
quy mô và năng lực của công ty Trường An.
Với quy mô công ty còn nhỏ, sức cạnh tranh của công ty còn yếu, đặc
biệt là sức cạnh tranh về giá với các doanh nghiệp sản xuất. Công ty xác định
ngay từ đầu là trong thị trường kinh doanh bao bì rộng lớn, mức độ cạnh tranh
càng ngày khắc nghiệt, công ty lựa chọn đối tượng khách hàng là những
khách hàng phi truyền thống, những khách hàng có quy mô nhỏ. Do khối
lượng đặt hàng không nhiều và thường xuyên, cho nên họ không phải là
khách hàng mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất.
Bên cạnh đối tượng khách, công ty Trường An cũng xác định phạm vi
sản xuất của các khách hàng. Đặc điểm của bao bì carton là hàng hóa có giá
trị thấp, nặng, cồng kềnh, chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn trong giá
hàng hóa nên khu vực thị trường mà doanh nghiệp hướng đến cung cấp là khu
vực Hà Nội và các vùng phụ cận (có bán kính từ 50 – 70 km) như: Hưng Yên,
Hải Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng. Những nơi gần với nhà cung cấp bao bì
carton, như vậy sẽ giảm được chi phí vận chuyển.
Thị trường của công ty Trường An tập trung ở Hà Nội và các khu công
nghiệp ở các vùng phụ cận. Những khu vực này luôn tập trung một lượng lớn
nhà máy sản xuất, trong đó có nhiều khách hàng tiềm năng có nhu cầu bao bì
carton và các phụ kiện nhưng không thường xuyên và không đều. Họ không
phải là những khách hàng mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất. Ngoài ra,
các nhà máy sản xuất đó nằm trong bán kính vận chuyển hợp lý của công ty.
Thang Long University Libraty
45
2.2.3 Thực trạng thị trường tiêu thụ hàng hóa tại công ty Trường An
2.2.3.1 Mở rộng về quy mô tiêu thụ hàng hóa
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa
Bảng 2.2: Doanh thu tiêu thụ hàng hóa các năm 2010 - 2014
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014
Doanh thu (triệu VNĐ) 8,721 11,543 15,005 18,006 19,807
Tốc độ tăng doanh thu (%) 33% 30% 20% 10%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đồ thị 2.1: Doanh thu của công ty các năm 2010-2014
Qua bảng 2.2 cho thấy doanh thu tiêu thụ hàng hóa tăng dần qua các
năm 2010-2014, nhờ chính sách mở rộng phát triển thị trường đúng đắn. Công
ty Trường An duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm đạt
mức khoảng 23,1% cụ thể như sau:
Doanh thu năm 2010 đạt 8,721 tỷ VNĐ năm 2011 đạt 11,543 tỷ VNĐ
tăng 32,4% so với doanh thu năm 2010 với giá trị tuyệt đối là 5,13 tỷ VNĐ.
46
Năm 2012 đạt 15,005 tỷ VNĐ tăng 30,0% so với doanh thu năm 2011 với giá
trị tuyệt đối là 3,46 tỷ VNĐ. Năm 2013 đạt 18,006 tỷ VNĐ tăng 20% so với
doanh thu năm 2012 với giá trị tuyệt đối là 3,001 tỷ VNĐ. Năm 2014 đạt
19,806 tỷ VNĐ tăng 10% so với doanh thu năm 2013 với giá trị tuyệt đối là
1,8 tỷ VNĐ.
Mặc dù công ty Trường An đã có tốc độ tăng trưởng doanh thu khá tốt
so với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng có xu hướng
giảm dần. Giai đoạn 2010 – 2014 là gia đoạn khó khăn của nền kinh tế Việt
Nam. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hồi phục. Công ty Trường An không
những luôn duy trì kết quả doanh thu tăng so với năm trước. Điều này có
được là nhờ sự quyết tâm của bản thân cán bộ nhân viên công ty, cùng với
chính sách bán hàng đã giúp doanh thu tăng trưởng ổn định.
Lợi nhuận
Qua bảng 2.3 dưới đây cho thấy lợi nhuận tăng dần qua các năm 2010-
2014. Công ty Trường An duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân
hàng năm đạt mức khoảng 8,4% cụ thể như sau:
Lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt 654 triệu VNĐ năm 2011 đạt 779,1
triệu VNĐ tăng 19,1% so với lợi nhuận năm 2010 với giá trị tuyệt đối là
125,0 triệu VNĐ. Năm 2012 đạt 900,3 triệu VNĐ tăng 15,6% so với lợi
nhuận năm 2011 với giá trị tuyệt đối là 121,2 triệu VNĐ. Năm 2013 đạt 1,012
tỷ VNĐ tăng 12,5% so với lợi nhuận năm 2012 với giá trị tuyệt đối là 112,5
triệu VNĐ. Năm 2014 đạt 1,114 tỷ VNĐ tăng 10% so với lợi nhuận năm 2013
với giá trị tuyệt đối là 101,3 triệu VNĐ.
Cũng giống như doanh thu, lợi nhuận của công ty cũng tăng trưởng khá
tốt. Nhưng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm dần,
do khó khăn chung của nền kinh tế giai đoạn 2010-2014.
Thang Long University Libraty
47
Bảng 2.3: Lợi nhuận sau thuế các năm 2010-2014
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014
Doanh thu (triệu VNĐ) 8,721 11,543 15,005 18,006 19,807
LNST (triệu VNĐ) 654.1 779.1 900.3 1,012,5 1,850.6
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đồ thị 2.2: Lợi nhuận của công ty các năm 2010-2014
Để công ty duy trì và tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, công ty
Trường An đã tìm kiếm các phương án cạnh tranh, tìm kiếm các cơ hội bán
hàng, phát triển mở rộng thị trường. Chính sách giá và chính sách hàng hóa là
những phương án công ty lựa chọn.
Công ty đã áp dụng chính sách giá hợp lý, chia sẻ lợi nhuận của công ty
với khó khăn của khách hàng bằng cách giảm giá hàng hóa đầu ra, mặc dù các
yếu tố đầu vào không thay đổi, đặc biệt là những khách hàng mới. Việc này
khiến cho cơ hội cạnh tranh của công ty với các đối thủ khác tăng lên và
lượng khách hàng mua hàng hóa của công ty vẫn duy trì và tăng lên.
Công ty đã bổ sung thêm các loại hàng hóa cung cấp. Những loại hàng
hóa này phụ trợ cho việc đóng gói như: màng PE, túi nylon, dây đai, băng
dínhViệc kết hợp giữa hàng hóa cung cấp chính là bao bì carton với các
48
phụ kiến đóng gói đã giúp cho khách hàng thuận tiện cho việc mua bán và
thanh toán tập trung giảm thời gian tìm kiếm nhà cung cấp của khách hàng.
Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu
Bảng 2.4: Tài sản và VCSH của công ty các năm 2010-2014
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng tài sản (triệu VNĐ) 926.8 1,161.9 1,450.4 1,700.5 1,850.6
Nguồn vốn CSH (triệu VNĐ) 727.3 962.4 1,250.9 1,501.0 1,651.1
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đồ thị 2.3: Tài sản và VCSH của công ty các năm 2010-2014
Qua bảng 2.4 cho thấy Tổng tài sản công ty tăng trưởng ổn định qua
các năm 2010-2014. Tổng tài sản tăng bình quân khoảng 19,1% cụ thể như
sau:
Tổng tài sản năm 2010 đạt 926,6 triệu VNĐ năm 2011 đạt 1,16 tỷ VNĐ
tăng 25,4% so với Tổng tài sản năm 2010 với giá trị tuyệt đối là 235,1 triệu
VNĐ. Năm 2012 đạt 1,45 tỷ VNĐ tăng 24,8% so với Tổng tài sản năm 2011
với giá trị tuyệt đối là 228,6 triệu VNĐ. Năm 2013 đạt 1,7 tỷ VNĐ tăng
17,2% so với Tổng tài sản năm 2012 với giá trị tuyệt đối là 250,1 triệu VNĐ.
Thang Long University Libraty
49
Năm 2014 đạt 1,85 tỷ VNĐ tăng 8,8% so với Tổng tài sản năm 2013 với giá
trị tuyệt đối là 150,1 triệu VNĐ.
Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu của công ty cũng được tăng lên hàng năm,
bình quân khoảng 23,1% cụ thể như sau:
Vốn chủ sở hữu 2010 đạt 727,3 triệu VNĐ năm 2011 đạt 926,4 triệu
VNĐ tăng 32,3% so với Vốn chủ sở hữu năm 2010 với giá trị tuyệt đối là
235,1 triệu VNĐ. Năm 2012 đạt 1,25 tỷ VNĐ tăng 30,0% so với Vốn chủ sở
hữu năm 2011 với giá trị tuyệt đối là 228,6 triệu VNĐ. Năm 2013 đạt 1,5 tỷ
VNĐ tăng 20,0% so với Vốn chủ sở hữu 2012 với giá trị tuyệt đối là 250,1
triệu VNĐ. Năm 2014 đạt 1,65 tỷ VNĐ tăng 10,0% so với Vốn chủ sở hữu
năm 2013 với giá trị tuyệt đối là 150,1 triệu VNĐ.
Trong 5 năm (từ năm 2010 đến năm 2014), Tài sản và Nguồn vốn của
công ty liên tục tăng lên vì công ty đang trong giai đoạn phát triển, công ty
cần bổ sung vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Do đó, Lợi nhuận sau
thuế hàng năm của công ty, sau khi trích vào các quỹ trong công ty, phần lợi
nhuận còn lại sẽ được bổ sung vào Nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao năng
lực tài chính, tạo cơ sở mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của công ty.
Khối lượng hàng hóa tiêu thụ
Qua bảng 2.5 dưới cho ta thấy khối lượng hàng hóa tiêu thu liên tục
tăng qua các năm 2010-2014. Tăng bình quân khoảng 27,5% cụ thể như sau:
Khối lượng tiêu thụ năm 2010 đạt 1,026 nghìn m2, năm 2011 đạt 1,54 nghìn
m2 tăng 50,0% so với khối lượng tiêu thụ năm 2010 với giá trị tuyệt đối là
513 m2. Năm 2012 đạt 2,0 nghìn m2 tăng 30,0% so với khối lượng tiêu thụ
năm 2011 với giá trị tuyệt đối là 461,7 m2. Năm 2013 đạt 2,4 nghìn m2 tăng
20, % so với khối lượng tiêu thụ năm 2012 với giá trị tuyệt đối là 400 m2.
Năm 2014 đạt 2,64 nghìn m2 tăng 10% so với khối lượng tiêu thụ năm 2013
với giá trị tuyệt đối là 240,1 m2.
50
Giai đoạn 2010 – 2014 là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế đất. Tuy
nhiên, nhờ nỗ lực của cán bộ công nhân viên, công ty Trường An vẫn duy trì
và tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Bên cạnh đó, việc tăng khối lượng hàng
hóa tiêu thụ cũng song song với việc tăng doanh thu tiêu thụ. Điều này cho
thấy rằng, việc công ty áp dụng chính sách giá hợp lý, không quá thấp để ảnh
hưởng đến doanh thu tiêu thụ.
Bảng 2.5: Khối lượng và doanh thu tiêu thụ các năm 2010-2014
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014
Khối lượng tiêu thụ (triệu m2) 1.03 1.54 2.00 2.4 2.64
Doanh thu (triệu VNĐ) 8,721 11,543 15,005 18,006 19,807
(Nguồn: Phòng kế toán)
Đồ thị 2.4: Khối lượng và doanh thu tiêu thụ của công ty các năm 2010-2014
Thang Long University Libraty
51
2.2.3.2 Mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý
Theo phạm vi địa lý
Từ khi kinh doanh bao bì carton, khách hàng tập trung khu vực Hà Nội
Hưng Yên và cho đến nay khách hàng đã mở rộng ra tới các vùng lân cận như
Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nam.
Bảng 2.6: Cơ cấu khối lượng tiêu thụ theo khu vực địa lý
Năm 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng khối lượng tiêu thụ (triệu VNĐ) 1.03 1.54 2.00 2.4 2.64
Hà Nội Khối lượng (triệu m2) 0.46 0.66 0.84 1.01 1.11
Tỷ trọng (%) 45% 43% 42% 42% 42%
Hưng Yên Khối lượng (triệu m2) 0.56 0.25 0.36 0.41 0.42
Tỷ trọng (%) 55% 16% 18% 17% 16%
Hải Dương Khối lượng (triệu m2) 0.2 0.26 0.36 0.42
Tỷ trọng (%) 13% 12% 15% 16%
Bắc Ninh Khối lượng (triệu m2) 0.22 0.10 0.12 0.13
Tỷ trọng (%) 14% 5% 5% 5%
Hải Phòng Khối lượng (triệu m2) 0.15 0.3 0.38 0.45
Tỷ trọng (%) 10% 15% 16% 17%
Hà Nam Khối lượng (triệu m2) 0.11 0.14 0.12 0.11
Tỷ trọng (%) 7% 7% 7% 7%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Nhìn vào bảng số liệu 2.6 ở trên ta thấy rằng: Công ty nắm giữ một thị
trường khá eo hẹp và tập trung hoàn toàn trong khu vực Hà Nội và Hưng Yên,
thị trường khu vực Hà Nội chiếm 45% khối lượng hàng hóa tiêu thụ và thị
trường khu vự Hưng Yên chiếm 55% khối lượng hàng hóa tiêu thụ trong năm
2010. Năm 2010, công ty Trường An mới bước vào kinh doanh bao bì và là
một doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính còn hạn chế, do đó những hoạt
52
động nghiên cứu, quảng cáo và xúc tiến còn rất hạn chế. Khách hàng biết đến
công ty Trường An thường qua giới thiệu của những ngưới có mới quan hệ và
do lỗ lực gặp trực tiếp với khách hàng của phòng kinh doanh. Do đó, khách
hàng của công ty Trường An kinh doanh bao bì trong phạm vi nhỏ. Những
năm gần đây, mặc dù vẫn còn hạn chế các hoạt động marketing, nhưng công
ty cũng đã đẩy mạnh việc tìm kiếm, phát triển khách hàng ở những vùng có
tiềm năng. Kết quả đạt được, mặc dù khối lượng tiêu thụ ở những thị trường
mới chưa cao, như thị trường hàng hóa của công ty đã được mở rộng về phạm
vi địa lý, mở rộng ra các vùng lân cận khu vực Hà Nội như Hải Phòng, Hải
Dương, Bắc Ninh, Hà Nam..
Vì vậy cơ cấu về khối lượng tiêu thụ của thị trường Hà Nội và thị
trường Hưng Yên đã thay đổi cụ thể:
Năm 2014, thị trường Hà Nội chỉ còn chiếm 42% tổng khối lượng tiêu
thụ giảm so với 45% tổng khối lượng tiêu thụ năm 2010. Thị trường Hưng
Yên chỉ còn chiếm 16% tổng khối lượng tiêu thụ giảm so với 55% tổng khối
lượng tiêu thụ năm 2010.
Đồ thị 2.5: Cơ cấu doanh thu theo khu vực địa lý năm 2014
Thang Long University Libraty
53
Bên cạnh sự thay đổi về cơ cấu khối lượng tiêu thụ thì cơ cấu doanh thu
của các thị trường cũng thay đổi cụ thể như sau:
Năm 2014, doanh thu của thị trường Hà Nội chỉ chiếm 42% so với tổng
doanh thu và thị trường Hưng Yên chiếm 16%. Các thị trường mới đã tăng lên,
cụ thể như sau: Thị trường Hải Phòng đã tăng đạt 17% tổng doanh thu; Thị
trường Hải Dương đã tăng đạt 16% tổng doanh thu; Thị trường Bắc Ninh đã
tăng đạt 5% tổng doanh thu; Thị trường Hà Nam đã tăng đạt 4% tổng doanh
thu.
Theo thị phần của thị trường
Công ty Trường An hiện chưa đánh giá được thị phần của mình trên thị
trường bởi vì việc đánh giá đòi hỏi phải tổ chức điều tra thu thập số liệu và
đánh giá rất phức tạp, với nguồn lực của mình, công ty không thể làm được
việc này, hiện nay cũng chưa có một số liệu nào liên quan đến thị phần của
các doanh nghiệp kinh doanh bao bì carton được công bố. Theo quan sát đánh
giá của công ty Trường An thì thị trường của mặt hàng bao bì carton là rất
rộng lớn và đầy tiềm năng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để công ty có thể khai
thác thị trường này.
Bảng 2.7: Cơ cấu sản lượng tiêu thụ theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng sản lượng Nghìn tấn 408,5 445,3 489,6 687,4 780,8
- Nhà nước “ 249,6 258,2 266,5 282,0 304,2
- Ngoài nhà nước “ 148,9 173,9 207,9 383,3 464,9
- Đầu tư nước ngoài “ 10,0 13,2 15,2 22,1 11,7
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Nhận xét: Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 thị trường của
công ty đã có sự mở rộng ra các tỉnh thành khác ngoài khu vực Hà Nội. Thị
54
phần công ty có thể được tăng lên nếu như tốc độ tăng sản lượng hàng hóa
tiêu thụ của công ty nhanh hơn tốc độ tăng của tổng sản lượng hàng hóa được
tiêu thụ trên thị trường.
2.2.3.3 Mở rộng thị trường theo chủng loại hàng hóa
Phát triển thị thường tiêu thụ hàng hóa bao bì carton là mục tiêu hàng
đầu. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển thị trường, Công ty Trường An
nhận thấy tiềm năng phát triển thị trường các phụ kiện đóng gói. Thị trường
bao bì carton và thị trường các phụ kiến đóng gói phát triển song hành.
Những doanh nghiệp sản xuất có nhu cầu sử dụng bao bì carton thì hầu hết là
phải dùng băng dính, dây đai
Vì vậy kể từ năm 2013, Công ty Trường An đã đa dạng hóa chủng loại
hàng hóa cung cấp là các phụ kiện đóng gói như: Băng dính, dây đai, khóa đai,
túi PE, xốp khí hơi, thanh nẹp V.
Bảng số liệu sau sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn doanh thu của các phụ
kiện đóng gói.
Bảng 2.8: Cơ cấu doanh thu theo chủng loại hàng hóa
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014
Doanh thu (triệu VNĐ) 8,721 11,543 15,005 18,006 19,807
Bao bì
carton
Doanh thu (triệu VNĐ) 8,721 11,312 14,556 16,926 19,420
Tỷ trọng (%) 100% 98% 97% 94% 93%
Phụ kiện Doanh thu (triệu VNĐ) 231 450 1,080 1,387
Tỷ trọng (%) 2% 3% 6% 7%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Nhìn vào bảng cơ cấu doanh thu của công ty, ta nhận thấy rằng bên
cạnh doanh thu chính là từ cung cấp hàng hóa bao bì carton, công ty đã có sự
bổ sung doanh thu đến từ việc cung cấp các phụ kiện đóng gói.
Thang Long University Libraty
55
Năm 2010 doanh thu chính của công ty đến từ việc cung cấp hàng hóa
bao bì carton là 8,72 tỷ đồng chiếm 100% doanh thu tiêu thụ.
Từ năm 2013, công ty Trường An đã có nguồn doanh thu khác từ việc
cung cấp các phụ kiện đóng gói. Doanh thu này tăng đều qua các năm và góp
phần không nhỏ trong tổng doanh thu của công ty cụ thể như sau:
Năm 2011, tổng doanh thu từ bao bì carton là 11,3 tỷ đồng chiếm 98%
tổng doanh thu và tổng doanh thu từ các phụ kiện đóng gói là 230,9 triệu
đồng chiếm 2%.
Năm 2012, tổng doanh thu từ bao bì carton là 14,6 tỷ đồng chiếm 97%
tổng doanh thu và tổng doanh thu từ các phụ kiện đóng gói là 450,2 triệu
đồng chiếm 3%.
Năm 2013, tổng doanh thu từ bao bì carton là 16,9 tỷ đồng chiếm 94%
tổng doanh thu và tổng doanh thu từ các phụ kiện đóng gói là 1,08 tỷ đồng
chiếm 6%.
Năm 2014, tổng doanh thu từ bao bì carton là 18,4 tỷ đồng chiếm 93%
tổng doanh thu và tổng doanh thu từ các phụ kiện đóng gói là 1,4 tỷ đồng
chiếm 7%.
Đồ thị 2.6: Cơ cấu doanh thu theo chủng loại hàng hóa
56
Đồ thị 2.7: Tỷ trọng doanh thu theo chủng loại hàng hóa
Nhận xét: Tổng doanh thu của công ty tăng lên qua các năm, nhưng tỷ
trọng cơ cấu doanh thu của bao bì carton có xu hướng giảm, đạt trung bình
96% tổng doanh thu. Trong khi đó doanh thu từ các phụ kiện đóng gói đang
có xu hướng tăng, đạt trung bình 4% tổng doanh thu. Như vậy mục tiêu đa
dạng hóa chủng loại hàng hóa cung cấp đang được thực hiện tốt.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TRƯỜNG AN
Những kết quả đạt được
- Qua những năm hoạt động kinh doanh bao bì carton doanh thu và lợi
nhuận của công ty liên tục tăng với tỷ lệ cao. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ
cũng tăng qua các năm.
- Công ty đã giữ được uy tín với các khách hàng, đã được khách hàng tín
nhiệm và đặt hàng thường xuyên, do vậy đầu ra cho hàng hóa của công ty ổn định,
công ty tiết kiệm được chi phí cho việc tiêu thụ hàng hóa.
Thang Long University Libraty
57
- Công ty đã từng bước đa dạng chủng loại hàng hóa cung cấp.
- Phạm vi khách hàng đã được mở rộng từ khu vực Hà Nội mở rộng ra
các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Nam.
Để đạt được kết quả trên là do những thuận lợi sau:
Thuận lợi từ môi trường vĩ mô:
Kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang trên đà phục hồi,
nhưng với nhịp độ không đồng đều. Khi kinh tế Việt Nam phục hồi, nhiều
khu công nghiệp, khu chế xuất được xây dựng, nhiều doanh nghiệp sản xuất
mới ra đời và các doanh nghiệp đang hoạt động có thể mở rộng phát triển sản
xuất. Như vậy khách hàng có nhu cầu sử dụng hàng hóa của công ty ngày
càng phát triển.
(Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế IMF)
Đồ thị 2.8: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2003 - 2014
58
- Lãi suất luôn là rào cản đối với hoạt động của mọi doanh nghiệp. Đây
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn đầu tư vào hoạt động
phát triển kinh doanh. Với đặc thù là kinh doanh thương mại, nên thường
xuyên phát sinh nhu cầu nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, do đó biến động về lãi
suất cũng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong
những năm gần đây, mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm dần, giúp công ty tháo
gỡ được phần nào đó khó khăn do phải giảm giá bán để cạnh tranh. Ngoài ra,
công ty đã thực hiện việc đàm phán với khách hàng để rút ngắn thời hạn thu
tiền trung bình như từ 30 ngày xuống còn 20 ngày, đồng thời tăng thời gian
trả nợ từ 15 ngày lên 30 ngày, vv.. Chính điều này đã hạn chế những bất ổn và
ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Môi trường chính trị ổn định và hệ thống luật pháp đang hoàn chỉnh
là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến quyết định kinh doanh của công
ty trong thời gian qua. Môi trường chính trị và hệ thống luật pháp gồm: Định
hướng phát triển kinh tế của nhà nước, mức độ ổn định chính trị, hệ thống các
công cụ chính sách về lĩnh vực bao bì Những yếu tố này sẽ quyết định đến
việc hình thành các cơ hội và khả năng thực hiện các mục tiêu kinh doanh của
công ty.
- Cùng với sự phát triển dân số, dịch chuyển dân cư và xu hướng vận
động, thu nhập và phân bố thu nhập, đặc điểm văn hóa Các yếu tố này sẽ
dẫn đến quyết định sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp tập trung,
các doanh nghiệp sản xuất mới được phát triển và mở rộng. Khách hàng có
nhu cầu hàng hóa của công ty ngày càng mở rộng.
- Ảnh hưởng của khoa học công nghệ. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến công ty và tình hình tiêu thụ của công ty. Sự cải tiến, thay đổi công
nghệ quyết định đến năng lực nhà cung cấp, chất lượng tăng lên, giá hàng hóa
Thang Long University Libraty
59
đầu vào giảm. Điều này khiến cho năng lực cạnh tranh của công ty tăng lên.
Ngoài ra, khoa học công nghệ phát triển cũng làm xuất hiện nhiều phương
thức bán hàng cũng như làm đa dạng hóa các hình thức xúc tiến bán hàng của
công ty.
- Việc gây ô nhiễm môi trường của các loại bao bì khó phân hủy, gây ô
nhiễm môi trường như bao bì nhựa, khiến nhu cầu sử dụng các loại bao bì
thân thiện với mới môi trường ngày càng tăng trong đó có bao bì carton.
Thuận lợi từ môi trường ngành
- Công ty luôn cam kết cung cấp cho khách hàng đúng thời hạn những
hàng hóa có chất lượng, với giá hàng hóa đầu ra hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng. Công ty đã tạo dựng được uy tín, thu hút và giữ được sự
trung thành của khách hàng đối với công ty.
- Với sự tăng trưởng của ngành luôn đạt mức ổn định và tiềm năng phát
triển lớn nên áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành hiện nay
rất cao. Vì việc tìm kiếm và giữ khách hàng luôn được công ty thực hiện một
cách nghiêm túc nhằm đảm bảo cung cấp nhanh chóng những hàng hóa chất
lượng làm hài lòng khách hàng, góp phần củng cố và nâng cao vị thế công ty.
Từ đó ngày càng củng cố niềm tin vững chắc từ khách hàng, nhà cung cấp và
các đối tác khác.
- Công ty liên tục nghiên cứu, tìm kiếm nhà cung cấp có chất lượng, uy
tín và có giá hàng hóa đầu vào hợp lý cung cấp hàng hóa cho công ty. Điều
này gián tiếp tạo dựng được uy tín của công ty với khách hàng.
Thuận lợi từ bên trong doanh nghiệp
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến ổn định
kinh doanh của công ty. Những năm vừa qua năng lực tài chính của công ty
luôn được củng cố và tăng lên. Với năng lực tài chính hiện có cho phép công
ty áp dụng những chính sách bán hàng hợp lý để mở rộng thị trường như:
60
giảm giá hàng bán, kéo dài thời gian thanh toán cho khách hàng, mua hàng
hóa với số lượng lớn sẽ được giảm giá hàng hóa đầu vào.
- Ban lãnh đạo của công ty đã có những chiến lược phù hợp với các
thời điểm nhạy cảm của nền kinh tế. Giúp cho doanh nghiệp đứng vững và
phát triển trong những hoàn cản khó khăn. Các chính sách về giá, chiết khấu,
hỗ trợ, đa dạng hàng hóa cung cấp đúng thời điểm và đúng đối tượng đã phát
huy tác dụng, thúc đẩy doanh số bán ra.
- Công ty có một đội ngũ nhân lực năng động, sáng tạo và nhiệt huyết.
Họ luôn sẵn sàng, nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới, sáng tạo những các
bán hàng. Thúc đẩy doanh thu và chủng loại hàng hóa cung cấp.
- Công ty xây dựng hệ thống vận chuyển hàng hóa, rút ngắn thời gian
mua hàng, đảm bảo tiêu chí hàng hóa đưa đến khách hàng một cách nhanh
chóng và đúng hạn.
Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì vẫn còn những tồn tại cần
khắc phục:
- Mặc dù doanh thu của công ty liên tục tăng nhưng doanh thu ở các thị
trường phát triển không đồng đều.
- Công ty đã có lượng khách hàng nhất định trên thị trường, nhưng
công ty chưa có những khách hàng là những doanh nghiệp tiêu thụ bao bì
carton với khối lượng lớn.
- Bước đầu công ty đã đa dạng được chủng loại hàng hóa, nhưng hàng
hóa của mỗi chủng loại chưa được phong phú.
Những tồn tại trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Hoạt động marketing của công ty còn yếu. Hiện nay, công ty chưa có
phòng Marketing riêng, mọi hoạt động từ nghiên cứu thị trường đến tổ chức
các hoạt động quảng cáo, xúc tiến đều do phòng kinh doanh với đội ngũ nhân
Thang Long University Libraty
61
sự còn ít và năng lực kinh nghiệm trong lĩnh vực xúc tiến còn hạn chế, cho
nên hiệu quả các hoạt động xúc tiến và quảng cáo không cao. Đặc biệt là
những thị trường mới. Ngoài ra, kinh phí dành cho hoạt động này còn hạn hẹp
do nguồn vốn công ty có hạn.
- Bên cạnh đó, công ty Trường An với đặc điểm là doanh nghiệp
thương mại, không phải là đơn vị sản xuất. Vì vậy, công ty luôn phải đối mặt
với sự cạnh tranh rất lớn của các công ty sản xuất và các doanh nghiệp thương
mại khác. Đặc biệt, công ty có được lợi thế cạnh tranh về giá và tiến độ giao
hàng, khi mà các doanh nghiệp cùng thâm nhập vào các doanh nghiệp có sản
lượng tiêu thụ hàng hóa bao bì lớn.
- Cuối cùng, xuất phát điểm của công ty với quy nhỏ, với tiềm lực tài
chính còn hạn chế. Nguồn vốn chủ sở hữu vẫn đang tập trung cho việc kinh
doanh bao bì. Vì vậy việc đa dạng hóa các chủng loại hàng hóa cung cấp còn
hạn chế.
62
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ TRƯỜNG AN
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TRƯỜNG AN
3.1.1 Mục tiêu phát triển của công ty Trường An
Trong những năm tới, mục tiêu cơ bản của công ty là tiếp tục giữ vững
và củng cố thị trường hàng hóa bao bì carton và các phụ kiện đóng gói, không
ngừng nâng cao chất lượng bán hàng đi đôi với giảm tối đa chi phí bán hàng.
Tiếp tục tìm kiếm, lựa chọn những nhà cung cấp hàng hóa có chất lượng với
giá thành sản phẩm thấp.
Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa chủng loại hàng hóa bao bì carton
và các phụ kiện đóng gói. Tìm kiếm những nhà cung cấp bao bì carton cao
cấp. Từng bước nâng dần khối lượng và doanh thu các mặt hàng phụ kiện bao
bì để tạo ra đối trọng với hàng hóa bao bì carton. Tiến tới trở thành một trong
những những doanh nghiệp hàng đầu trong việc cung cấp các loại hàng hóa
đáp ứng nhu cầu đóng gói sản phẩm của các doanh nghiệp.
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty Trường An
Để đạt được mục tiêu phát triển đã đề ra, Ban lãnh đạo của công ty đã
xây dựng và quyết định định hướng kinh doanh trong những năm tới là tiếp
tục phát triển hàng hóa bao bì carton và phụ kiện đóng gói về cả số lượng,
chất lượng, và doanh số bán, tiếp tục đa dạng hóa chủng loại hàng hóa trong
những năm tiếp theo, đồng thời mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ để thu
hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, phấn đấu đưa
Thang Long University Libraty
63
doanh thu của công ty đạt 1,9 tỷ/ tháng trong các năm 2015 và 2016 và đạt
hơn 3,2 tỷ/ tháng trong năm 2017 và trở thành một trong những công ty hàng
đầu về cung ứng các loại hàng hóa đáp ứng yêu cầu đóng gói của các doanh
nghiệp sản xuất.
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY TRƯỜNG AN
Trong nền kinh tế ngày nay, thị trường được chia sẻ cho nhiều doanh
nghiệp, và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Doanh
nghiệp nào giữ và phát triển được thị trường của mình thì doanh nghiệp đó
tồn tại và phát triển còn doanh nghiệp nào để mất thị phần thì sẽ dẫn đến giảm
doanh thu, lợi nhuận và thậm trí dẫn đến phá sản. Do đó các doanh nghiệp
phải không ngừng tìm kiếm cơ hội mở rộng và phát triển thị trường.
Trong những năm qua, công ty Trường An đã đạt được nhiều thành tựu
trong việc tìm kiếm và củng cố thị trường hàng hóa bao bì carton và phụ kiện
bao bì. Tuy nhiên, lợi nhuận và doanh số bán vẫn còn ở mức thấp, chưa tương
xứng với tiềm năng phát triển của ngành. Hơn nữa hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường là một cuộc chạy đua không có đích cuối cùng, do đó
để tồn tại và phát triển thì công ty phải tiếp tục đẩy mạnh tiêu thụ, giữ và lôi
kéo thêm khách hàng về phía mình. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty
và phòng kinh doanh của công ty phải tiếp tục cố gắng nhiều hơn nữa đưa ra
những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty.
3.2.1 Đa dạng các chủng loại hàng hóa cung cấp
Ngành bao bì carton của Việt Nam đang đứng trước những cơ hội phát
triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng được dự báo là khoảng 28%/năm. Vì vậy
công ty cần phải nghiên cứu để phát triển mở rộng thị trường. Hiện nay, công
ty đang cung cấp cho thị trường hàng hóa bao bì carton phổ thông với hai
64
chủng loại bao bì carton 3 lớp và 5 lớp. Với hai loại hàng hóa này thì công ty
đang phải cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ khác trong ngành.
Do đó, để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đòi
hỏi công ty phải tìm kiếm, cung cấp các loại hàng hóa bao bì carton mới có
chất lượng cao hơn, đặc biệt hơn như: bao bì carton 3 lớn, 5 lớp có cán bóng
chống thấm nước, bao bì carton cao cấp với chất liệu giấy nhập ngoại.
Song song việc cung cấp bao bì carton giấy, công ty cần bổ sung cung
cấp các loại bao bì nhựa đi kèm như các loại túi nhựa PE, LDPE, HDPE
Bên cạnh cung cấp các loại hàng hóa bao bì carton là chính, công ty
cần tìm kiểm, bổ sung vào danh sách các mặt hàng công ty cung cấp như phụ
kiện đóng gói gồm có: Màng chít PE, màng nylon, thanh nẹp V, băng dính,
dây đai, khóa đai vv..
3.2.2 Xây dựng chính sách giá
Hiện nay, trong dòng hàng hóa bao bì carton phổ thông thì giá của công
ty đang ở mức ngang bằng thị trường. Do đó để đẩy mạnh tiêu thụ và thâm
nhập sâu hơn và thị trường hàng hóa này trong thời gian tới thì mục tiêu trong
chính sách định giá của công ty trong giai đoạn tiếp theo là phát triển các
phân đoạn thị trường, giúp cho công ty có thể đứng vững và mở rộng các
phân đoạn thị trường trọng điểm. Nên trong các năm tiếp theo công ty vẫn
duy trì các chính sách giảm giá, duy trì một mức lợi nhuận thấp với các hàng
hóa bao bì carton phổ thông. Tuy nhiên sẽ định giá cao đối với các hàng hóa
bao bì cao cấp. Bởi hiện nay, trên thị trường nhu cầu về chủng loại này đang
gia tăng đột biến, nhưng chỉ có một vài doanh nghiệp có khả năng cung cấp
hàng hóa này.
Bên cạch đó để đem lại hiệu quả cao hơn cho chính sách hạ giá công ty
tiến hành phân nhóm khách hàng hiện có, và có những chính sách ưu đãi hơn
với khách hàng có nhu cầu lớn và ổn định. Ví dụ như là đưa ra mức chiết
Thang Long University Libraty
65
khấu hấp dẫn đối với các khách hàng mua với khối lượng lớn, hoặc mua nhiều
lần, hay giảm giá nhiều hơn cho những khách hàng đặt hàng trước với công ty.
Ngoài ra, khách hàng công ty là những người mua công nghiệp (chủ
yếu là các công ty thực phẩm) do đó nhu cầu các doanh nghiệp này về bao bì
là nhu cầu phái sinh, tức là nó xuất phát từ nhu cầu về hàng hóa của những
người tiêu dùng (do đó nhu cầu về bao bì cũng mang tính thời vụ, đặc biệt là
vào những tháng cuối năm) và một đặc điểm nữa của ngành kinh doanh bao bì
là cung cấp theo đơn đặt hàng của khách hàng, do đó không xây dựng được
mức dự trữ để điều tiết khi nhu cầu thị trường tăng cao. Bởi vậy, để hạn chế
tình trạng phải từ chối hoặc nhường các đơn đặt hàng của khách cho các nhà
cung cấp khác trong thời gian cao điểm, công ty nên đưa ra một chính sách
giảm giá theo thời vụ để điều tiết nhu cầu thị trường vào những lúc cao điểm.
Nghĩa là công ty sẽ đưa ra mức giá thấp và ưu đãi hơn đối với các đơn đặt
hàng trái vụ, và đặt giá cao hơn đối với những khách hàng đặt hàng vào thời
kỳ cao điểm. Việc định giá như vậy không những sẽ đảm bảo cho công ty duy
trì mức cung cấp ổn định trong cả năm, cân đối được cung ứng và tăng khả
năng đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng.
3.2.3 Xây dựng kênh phân phối
Hiện nay công ty đang sử dụng kênh phân phối trực tiếp, tức là việc
bán hàng hóa đến tay khách hàng đều do phòng kinh doanh của công ty đảm
nhiệm. Việc sử dụng kênh bán hàng này có thể là giảm chi phí trung gian
nhưng điều đó chỉ đúng khi thị trường của doanh nghiệp còn nhỏ. Nếu thực
hiện mục tiêu mở rộng thị trường thì việc chỉ sử dụng kênh trực tiếp thì sẽ làm
tăng chi phí do phải phát triển mạnh lực lượng bán hàng cơ hữu của doanh
nghiệp. Để khắc phục nhược điểm trên công ty cần phải sử dụng thêm cả kênh
phân phối gián tiếp, tức là có sự tham gia của những người mua trung gian.
Điều này không những sẽ làm tăng tầm với của công ty đến các khách hàng ở
66
những khu vực thị trường xa mà còn làm giảm chi phí nghiên cứu và xúc tiến
của công ty. Tuy nhiên khi quyết định sử dụng các trung gian của công ty cần
phải xác định rõ mục tiêu và tiêu chuẩn của hệ thống kênh phân phối mà công ty
định thiết lập sau đó mới tiến hành lựa chọn và phát triển các phần tử trong kênh.
3.2.4 Các hoạt động Marketing
Các chương trình xúc tiến phải tạo ra được sự chủ động của công ty để
dẫn dắt thị trường theo ý đồ của công ty. Việc triển khai các hoạt động xúc
tiễn cũng cần phải được lên kế hoạch chi tiết và có sự giám sát chặt chẽ cũng
như báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm.
Đẩy mạnh hình thức quảng bá công ty qua quảng cáo trên Internet:
Cần phải đa dạng hóa các hình thức và các kênh quảng cáo. Đặc biệt,
công ty cần phải đẩy mạnh hình thức quảng bá hình ảnh của mình thông qua
mạng Internet. Kể từ khi Internet được sử dụng phổ biến, việc tìm kiếm nhà
cung cấp của khách hàng trở lên đơn giản. Khách hàng chỉ tìm kiếm đơn giản
trên Internet là có thể có được một danh sách các nhà cung cấp. Chính vì lợi
thế này của Internet. Công ty cũng phải đẩy mạnh quảng bá công ty thông qua
Internet như: Xây dựng website của công ty, quảng cáo công ty trên những
trang web nổi tiếng và nhiều người biết đếnvv
Đẩy mạnh chiến lược tiếp thị bằng thư điện tử
Hiện nay, 100% các công ty đều có máy tính nối mạng và có địa chỉ
hòm thư của mình. Bởi vậy việc tiếp thị bằng thư điện tử sẽ là một phương
tiện nhanh chóng giúp cho công ty quảng bá về hàng hóa cũng như năng lực
của công ty với các đơn vị bạn hàng mà không tốn nhiều chi phí. Nhưng bằng
cách nào nâng cao hiệu quả của hoạt động tiếp thị trên mạng và để khách
hàng quyết định lựa chọn sản phẩm của công ty. Sau đây là một số cách thức
làm cho việc tiếp thị trên mạng của công ty có thể diễn ra thành công.
Thang Long University Libraty
67
Trước tiên, cần phải rà soát lại danh sách khách hàng nhận thư điện tử
tiếp thị. Chỉ nên gửi thư cho khách hàng đã có quan tâm đến những hàng hóa
của công ty. Những khách hàng hiện tại là những đối tượng tốt nhất để gửi
thư tiếp thị vì khả năng họ trả lời các bức thư này sẽ cao. Cách làm này đơn
giản và hiệu quả nhất. Một cách làm khác cũng khá tiết kiệm và giúp doanh
nghiệp có được những thông tin liên lạc hữu ích của các khách hàng là đặt
một ô đăng ký thư điện tử ở ngay cổng trang web của công ty, khách hàng
phải làm động tác khai báo địa chỉ thư điện tử của mình.
Ngoài ra, bạn phải đảm bảo tính liên quan và thời điểm gửi thư điện tử.
Đây là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công của một chiến
dịch tiếp thị bằng thư điện tử. Những bức thư điện tử có liên quan đến khách
hàng, chỉ ra được những vấn đề mà khách hàng quan tâm và gửi đến cho họ
vào những thời điểm thích hợp có thể tạo ra cho doanh nghiệp một doanh thu
nhiều lần so với các bức thư điện tử có nội dung vô thưởng vô phạt, được gửi
đến khách hàng một cách tùy tiện.
Hơn nữa nội dung và ngôn ngữ trong thư phải đơn giản. Mỗi bức thư
điện tử gửi đến khách hàng phải chuyển tải được một thông điệp chính, thể
hiện được mục đích của doanh nghiệp trong chiến dịch tiếp thị. Lưu ý rằng
nếu công ty muốn chào bán loại hàng hóa nào đó thì không nên tạo ra cho
khách hàng quá nhiều sự lựa chọn trong bức thư điện tử tiếp thị. Nên đi ngay
vào thông điệp chính ở phần đầu bức thư vì khách hàng không đọc hết nội
dung của một bức thư ngay từ đầu do diện tích của trang thư trên Internet bị
giới hạn.
Đa dạng hóa các phương thức bán hàng
Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bằng phương thức bán hàng trực tiếp.
Công ty yêu cầu nhân viên kinh doanh chủ động xây dựng kế hoạch mở rộng
và phát triển khách hàng cho riêng mình. Bản thân mỗi nhân viên kinh doanh
68
sẽ là người giám sát kế hoạch bán hàng của mình và báo cáo kết quả bán hàng
lên giám đốc. Mỗi nhân viên kinh doanh sẽ phải tìm ra nguyên nhân cản trở
việc bán hàng của bản thân mình và đề ra các giải pháp cải tiến hiệu quả bán
hàng dựa trên kinh nghiệm tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời đưa ra những
yêu cầu hỗ trợ cần thiết từ phía công ty để tăng hiệu quả bán hàng.
Bên cạnh việc đẩy mạnh phương thức bán hàng truyền thống công ty
nên áp dụng thêm các hình thức bán hàng qua mạng. Ví như là xây dựng hệ
thống đặt hàng qua mạng, hoàn thiện trang Web của công ty, hay là tham gia
vào các trang mua bán trên mạng như đăng thông tin trên các trang
muaban.com, giaca.com
Thiết lập mối quan hệ thân thiết với nhiều nhà cung cấp bao bì
Để đẩy mạnh tiêu thụ thì ngoài việc quan tâm đến các biện pháp phát
triển thị trường công ty còn phải quan tâm đến nhà cung cấp. Bởi vì mức độ
ổn định, chất lượng, và giá hàng hóa đầu vào từ đó quyết định đến khả năng
cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp kinh doanh bao bì khác. Hơn
nữa, như đã phân tích ở các phần trên, việc cung cấp hàng hóa bao bì phải dựa
trên cơ sở của các đơn đặt hàng của khách. Công ty không thể đặt trước nhà
cung cấp hàng hóa bao bì, vì chỉ cần một yêu cầu khác về độ trắng của giấy,
hoặc độ dày của giấylà đã tạo ra một loại hàng hóa khác. Do đó thường
xuất hiện tình trạng công ty sẽ đặt hàng của nhiều nhà cung cấp bao bì khác
nhau khi mà năng lực của một nhà cung cấp không đáp ứng được yêu cầu về
số lượng hoặc tiến độ của các đơn đặt hàng lớn hơn hoặc trong thời điểm nhu
cầu về bao bì tăng cao. Do đó nếu công ty có mối quan hệ tốt với các nhà
cung cấp bao bì thì cơ hội để công ty có thể được ưu tiên lựa chọn trong các
trường hợp trên.
Để thúc đẩy mối quan hệ với nhà cung cấp công ty phải tổ chức tốt hệ
thống thông tin về nhà cung cấp, về giá của các nguồn hàng. Có nhiều phương
Thang Long University Libraty
69
pháp nghiên cứu thị trường cung cấp hàng hóa như là qua Internet, báo chí,
hội trợ nhưng cách hiệu quả nhất là thông qua khảo sát thực tế.
Công ty nên đăng ký tham gia vào hiệp hội bao bì Việt Nam
Việc đăng ký tham gia hiệp hội này có thể đem lại những lợi ích to lớn
cho hoạt động kinh doanh của công ty như: khi tham gia vào hiệp hội công ty
sẽ có điều kiện tham gia vào các chương trình hoạt động của hiệp hội như các
buổi tọa đàm tình hình phát triển của ngành, những hội chợ, triển lãm về bao
bì trong nước, ở các nước trong khu vực và ở Châu Âu. Đây không những là
cơ hội để công ty nắm được thông tin về công nghệ sản xuất, xu hướng phát
triển của ngành, có dịp củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp bao bì khác
nhau mà còn là cơ hội để công ty có thể giới thiệu về hàng hóa của mình,
củng cố hình ảnh của công ty, tăng cường hiệu quả xúc tiến bán hàng, xúc
tiến hợp tác đầu tư Và một điều đặc biệt quan trọng nữa là công ty có điều
kiện cập nhật những kiểu dáng, mẫu bao bì mới từ đó phục vụ đắc lực cho
hoạt động thiết kế kiểu dáng và nâng cao khả năng cạnh tranh của hoạt động
dịch vụ này với các đối thủ cạnh tranh khác. Ngoài ra, trong những năm tới
đây theo lộ trình cắt giảm thuế quan AFTA thì thuế suất nhập khẩu các loại
giấy sẽ là 0%, lúc đó các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bao bì của Việt
Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh của các quốc gia sản xuất giấy và bao
bì lớn trong khu vực như Indonexia, Malaysia, Thái Lan, Philippines do đó
cạnh tranh trong lĩnh vực này sẽ trở nên cực kỳ gay gắt. Do đó việc đăng ký
tham gia hiệp hội bao bì Việt Nam sẽ tạo ra sự liên minh giữa các doanh
nghiệp kinh doanh bao bì trong nước đủ sức cạnh tranh với các công ty kinh
doanh bao bì của nước ngoài.
70
KẾT LUẬN
Mặc dù trong những năm vừa qua Công ty Trường An đã đạt được một
số thành tựu trong việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị phần của mình
trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa bao bì carton và phụ kiện bao bì, nhưng
trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, đặc biệt là trong thời gian tới
đây, khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn cho các nước thành viên theo lộ trình
cam kết gia nhập WTO thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó để có thể tiến
hành kinh doanh thuận lợi trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đầu tư về
con người, công nghệ và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường
tiêu thụ hàng hóa của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trường An.
Do thời gian cũng như hiểu biết về thị trường còn nhiều hạn chế nên
luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong thầy, cô và các đồng
nghiệp, bạn bè đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện.
Thang Long University Libraty
71
DANH MỤC CÁC TÀI TIỆU THAM KHẢO
1. Adam Smith (1993), “Wealth of Nations”, Oxford University Press.
2. David Begg (1996), Những nguyên lý kinh tế học, NXB Thống kê.
3. Báo cáo tình hình kinh doanh từ năm 2010 đến 2014 của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Trường An.
4. GS.TS Đặng Đình Đào – GS.TS Hoàng Đức Thân (2003), Giáo
trình kinh tế thương mại, NXB Thống kê.
5. GS.TS. Nguyễn Thành Độ (2009), Văn hóa trong kinh doanh, NXB
Đại học Kinh tế Quốc Dân.
6. GS.TS Trần Minh Đạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản, NXB
Đại học kinh tế quốc dân.
7. PGS.TS Hoàng Minh Đường – PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc (2005),
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc
dân.
8. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2009), Phân tích kinh doanh, NXB Tài
chính.
9. PGS. TS Lê Thế Giới (2007), Quản trị học, NXB Tài chính.
10. TS. Vũ Thị Tuyết (2014), Bài giảng Quảng trị Marketing (dành cho
học viên cao học).
11. Nguyen Thi Thanh Tam, Hanoi IEC (July 2008), Market Research
Report On Printing And Packaging Industry In Việt nam.
12. Trang web về luận văn tham khảo
van/luan-van-nhung-giai-phap-mo-rong-thi-truong-tieu-thu-san-pham-cua-
cong-ty-co-phan-sua-viet-nam-vinamilk-14867/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 83_0797_7629.pdf