Với số lượng ngày càng tăng ở mọi lĩnh vực ngành nghề, DNV&N đã
chứng tỏ vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế và
tác động của mình tới các thành phần kinh tế khác. Trên cơ sở nhận thức đó,
từ phía nhà nước , các tổ chức nghề nghiệp, hiệp hội hay các ngân hàng, đều
có sự quan tâm, hỗ trợ đối với DNV&N.
VPBank với định hướng ngân hàng bán lẻ luôn xác định DNV&N là
khách hàng mục tiêu của mình. Chi nhánh Kinh Đô nói riêng cũng xác định
việc phát triển tín dụng cho DNV&N có ý nghĩa rất quan trọng với chi nhánh
để tăng trưởng thị phần và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những
kết quả khả quan đạt được như luận văn đã đề cập, thực tế mối quan hệ tín
dụng giữa chi nhánh và các DNV&N vẫn tồn tại một số hạn chế làm giảm khả
năng mở rộng tín dụng của chi nhánh cho đối tượng này. Do đó, việc tìm ra
các giải pháp nhằm khai thông tín dụng cho DNV&N tại chi nhánh là việc
làm cần thiết. Vì thế, trong khuôn khổ một luận văn, bài viết đã đưa ra một số
giải pháp và kiến nghị với các bên liên quan nhằm mở rộng nguồn vốn tín
dụng ngân hàng, hỗ trợ DNV&N phát triển.
109 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Kinh Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quốc tế Đan Mạch (DANIDA) tài trợ, Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), Tổng cục Thống kê (GSO) và Trường
Đại học Copenhagen (UoC) phối hợp tổ chức). Chính phủ đã triển khai các
chính sách chương trình hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy
nhiên trên thực tế chỉ có một số lượng nhỏ các doanh nghiệp được thụ hưởng
chính sách hỗ trợ. Phần lớn các doanh nghiệp còn lại gặp các trở ngại như:
55% trở ngại do thủ tục vay (hồ sơ vay vốn phức tạp), 50% trở ngại yêu cầu
về vấn đề tài sản thế chấp (thiếu tài sản có giá trị cao để thế chấp), 80% tỷ lệ
lãi suất chưa phù hợp. Dù nguồn vốn của ngân hàng có thừa, DN vẫn khó có
cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay cho đầu tư, sản xuất kinh doanh trong bối cảnh
sức mua của thị trường, tồn kho chưa cải thiện nhiều. Lãi suất cho vay đã hạ
71
nhưng vẫn cao (thấp nhất hiện nay là 8%/năm) cộng với điều kiện cho vay
khó khăn ở đầu vào khiến doanh nghiệp không dám hoặc hạn chế vay để phát
triển sản xuất kinh doanh. Sức tiêu thụ giảm ở đầu ra khiến tồn kho cao lại
làm cho doanh nghiệp càng "sợ" vay. Trong thời kì khó khăn và môi trường
kinh doanh còn nhiều rủi ro, DN đã thận trọng hơn với từng đồng vốn bỏ ra,
thể hiện qua việc thu hẹp quy mô vốn để nâng cao hệ số an toàn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Quy mô vốn đăng kí bình quân của DN có xu
hướng giảm những năm gần đây. Năm 2011 bình quân 1 DN đăng kí thành
lập với 6,63 tỷ đồng, nhưng nay đã giảm xuống 5,13 tỷ đồng (chưa tính tới
yếu tố lạm phát).
DN rút lui khỏi thị trường có xu hướng gia tăng. Số lượng DN giải thể,
ngừng hoạt động trong năm 2013 là 60,7 nghìn DN, tăng 11,9% so với 2012
và tăng 12,5% so với 2011. Năm 2014 cả nước có 67.823 doanh nghiệp gặp
khó khăn buộc phải giải thể, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn,
hoặc ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký,
bao gồm 9.501 doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể. Phần lớn số
lượng doanh nghiệp giải thể là những doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ
đồng. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong giai đoạn hiện nay
khoảng 20% doanh nghiệp khó có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài nhóm này,
60% thành viên hiệp hội đang chịu tác động của khó khăn kinh tế, nên sản
xuất sút kém, 20% còn lại là các công ty chịu ít ảnh hưởng và vẫn trụ vững do
trước nay ít phải nhờ đến nguồn vốn vay và được các lãnh đạo có kinh
nghiệm dẫn dắt, tổng cộng là 80% doanh nghiệp nhỏ và vừa đang khó khăn.
Mặc dù lãi suất giảm nhưng khả năng hấp thụ vốn của DN thấp. Đặc
biệt tín dụng cho các DNV&N tăng trưởng rất chậm, cả năm 2013 chỉ tăng
khoảng 0,95% so với cuối năm 2012. Lãi vay đã giảm nhưng vẫn cao là khó
khăn trước mắt mà DNV&N phải đối mặt, song khó khăn lớn hơn mà
Thang Long University Libraty
72
DNV&N phải vượt qua, những khó khăn xuất phát từ chính DNV&N và kéo
dài dai dẳng: hạn chế về tiềm lực tài chính, năng lực quản lý, kinh nghiệm
thương trường, cũng như ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực. Tuy có một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế của cả nước nhưng các DNV&N gặp hạn chế
trong cách tiếp cận các nguồn thông tin thị trường, các nguồn vốn tín dụng,
xúc tiến thương mại, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, công nghệ thông tin
cũng như ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến và các chính sách
hỗ trợ của nhà nước.
Theo khảo sát của Cục Phát triển Doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, tình hình tiếp cận thông tin, mở rộng thị trường, đổi mới công nghệ, cũng
như các chính sách hỗ trợ của nhà nước đều được các DNV&N quan tâm
nhưng rất ít DN tiếp cận được hay tiếp cận được thì điều kiện khó có thể đáp
ứng như: vay vốn, mặt bằng sản xuất, bảo lãnh tín dụngTheo số liệu của
Ngân hàng Nhà nước, chỉ có hơn 1/3 DNV&N (chưa đến 36%) trong số các
DN đang hoạt động có tiếp cận vốn ngân hàng. DNV&N vay vốn tại tổ chức
tín dụng và dư nợ tín dụng đối với khu vực này liên tục giảm trong những
năm gần đây.
Năm 2015 lại là năm thách thức mới cho các DNV&N. Nền kinh tế có
những tồn tại rất lớn, nhất là các vấn đề về kinh tế hạ tầng, vấn đề kinh tế vĩ
mô, vấn đề thể chế, chất lượng nguồn lực, thủ tục hành chính và tất cả đều
dồn cho DNV&N là một hệ thống yếu thế trong cạnh tranh, khả năng tiếp thu
tiếp cận và khả năng đáp ứng trong cơ chế thị trường yếu hơn so với các DN
khác.
Do đó trong giai đoạn hiện nay các DNV&N cần sự hỗ trợ rất tích cực
kịp thời của Nhà nước, cơ quan chức năng, Chính phủ cả về cơ chế, chính
sách, vốn, công nghệ và điều kiện kinh doanh
3.1.2. Chủ trương phát triển DNV&N của Nhà nước
73
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chiếm 97% tổng số doanh nghiệp đăng
ký thành lập tại Việt Nam. Theo đánh giá của Chính phủ, nhóm doanh nghiệp
này có vai trò rất quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và
đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Song, DNV&N vẫn gặp khó khăn, đặc biệt là trong việc tiếp cận nguồn
tín dụng và mặt bằng sản xuất khó. Vì vậy, trong giai đoạn khó khăn này, chủ
trương của Nhà nước đối với DNV&N là cần được tiếp tục hỗ trợ để phát
triển bền vững.
Phát triển thương mại cần được coi là nhiệm vụ quan trọng của toàn xã
hội. Theo đó, các cơ quan quản lý, cơ quan hoạch định chính sách cần chú
trọng hài hòa hóa lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và người lao động,
đồng thời đảm bảo phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia, tạo cơ hội kinh doanh lành mạnh cho mọi thành phần kinh tế, nhất là
DNV&N nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Có thể ghi nhận, trong thời gian gần đây các ngành chức năng, các tổ
chức quốc tế đã có nhiều nỗ lực trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Việt Nam. Các biện pháp trợ giúp này là cần thiết, nhưng vấn đề còn lại
chính là làm thế nào để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được các thông
tin về những chính sách trợ giúp này. Ở đây Nhà nước nhấn mạnh vai trò của
Hiệp hội Doanh nghiệp rất quan trọng.
Trong thời gian vừa qua Cục Phát triển Doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cũng đã triển khai các hội thảo hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho các DNV&N. Đồng thời thông qua các Hiệp hội Doanh
nghiệp, các nguồn thông tin thị trường, các nguồn vốn tín dụng, xúc tiến
thương mại, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, công nghệ thông tin cũng như
Thang Long University Libraty
74
ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến và các chính sách hỗ trợ
của nhà nước cũng đã và đang được triển khai nhằm giúp đỡ các DNV&N.
Chính phủ cũng đưa ra 6 biện pháp lớn nhằm hỗ trợ cho nhóm doanh
nghiệp này. Trong số các biện pháp được đưa ra, đáng chú ý là việc tăng
cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ
trợ tài chính cho DNV&N, cùng với việc tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản
xuất cho đối tượng doanh nghiệp này.
Chính phủ chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước tiếp tục thực hiện các biện
pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ để kiểm soát hoạt động tín dụng theo
hướng tập trung phục vụ các nhu cầu vốn đối với các lĩnh vực sản xuất, xuất
khẩu, nông nghiệp, nông thôn, DNV&N.
Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước đề xuất các giải pháp thúc đẩy
phát triển các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với DNV&N như bao thanh toán,
cho thuê tài chính... Về phần mình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ trì xây
dựng đề án thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trình Thủ
tướng.
Nhìn chung, chính phủ và các cơ quan hữu quan khác đang nỗ lực thực
hiện đồng bộ các giải pháp để hỗ trợ và vực dậy sự phát triển của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt là khối các DNV&N.
3.1.3. Phương hướng hoạt động chung của VPbank chi nhánh Kinh
Đô
Mục tiêu của Ban lãnh đạo VPBank Kinh Đô đó là: Đến 2020 xây dựng
VPBank Kinh Đô trở thành chi nhánh có tầm vóc tương xứng với chi nhánh
có quy mô lớn bậc nhất của VPBank, mạng lưới khách hàng đông đảo, đội
ngũ nhân sự chuyên nghiệp.
Chi nhánh cũng khẳng định mục tiêu phát triển là ngân hàng bán lẻ
nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung đưa VPBank từ nhóm ngân hàng
75
giữa trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 5 ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Ban lãnh đạo của VPBank Kinh Đô đã xây dựng chiến lược phát triển
gồm:
● Hoàn thiện hơn cơ chế quản trị điều hành, chú trọng đến quy trình
phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng để đáp ứng được
các yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng để gây dựng thương hiệu cho Chi
nhánh.
● Xây dựng VPBank Kinh Đô trở thành một NHTM cổ phần bán lẻ có
tốc độ phát triển cao, phục vụ lợi ích đa dạng của doanh nghiệp, dân cư, tổ
chức bằng đa dạng cách dịch vụ tiện ích của Ngân hàng.
● Hợp tác và ký kết với nhiều đối tác quan trọng, lựa chọn các khách
hàng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích tối
ưu, đáp ứng đa dạng nhu cầu của các khách hàng.
● Chủ động nắm diễn biến lãi suất, phí dịch vụ trên thị trường để điều
chỉnh kịp thời đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả, nhằm đạt được
mục tiêu tăng trưởng huy động vốn và cho vay nền kinh tế.
● Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng. Muốn vậy công tác huy
động vốn cũng cần phải được chuyển đổi cơ cấu các nguồn vốn huy động theo
hướng nâng dần tỷ trọng huy động tiền gửi trung và dài hạn thì mới đáp ứng
được nhu cầu đầu tư.
● Đầu tư vào nguồn nhân lực để tạo tiềm lực phát triển cho Chi nhánh
trong tương lai khi mở rộng.
3.1.4. Định hướng đầu tư tín dụng DNV&N của VPbank chi nhánh
Kinh Đô
Thang Long University Libraty
76
Với chính sách bán lẻ, Chi nhánh Kinh Đô đang hướng đến đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí “siêu nhỏ”, các hộ kinh
doanh cá thể, các cá nhân có thu nhập trung bình khá trở lên.
Với tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh chỉ gồm DNV&N và đối
tượng này cũng nằm trong lĩnh vực khuyến khích cho vay, mục tiêu năm 2015
của chi nhánh là đạt tỷ lệ dư nợ tín dụng cho DNV&N trong tổng dư nợ
cho vay của chi nhánh là 60%. Đồng thời chi nhánh định hướng xây dựng
mối quan hệ lâu dài với khách hàng DNV&N, thúc đẩy tăng dư nợ lành mạnh,
hiệu quả, an toàn, nâng cao chất lượng thẩm định và nâng cao chất lượng tín
dụng.
Chi nhánh sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho DNV&N vay vốn, đồng thời
tăng cường kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Đào tạo
nâng cao năng lực cán bộ ,chủ động tìm kiếm khách hàng và tư vấn lập kế
hoạch kinh doanh cho DNV&N là những bước đi chi nhánh sẽ thực hiện trong
thời gian tới.
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG DNV&N TẠI VPBANK
CHI NHÁNH KINH ĐÔ
Hiện nay, các DNV&N với tầm quan trọng của mình luôn là mục tiêu
hàng đầu của các ngân hàng nói chung và ngân hàng VPBank nói riêng. Việc
mở rộng hoạt động cho vay DNV&N không chỉ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh Kinh Đô. Sau hơn 7
năm hoạt động, chi nhánh Kinh Đô đã liên tục mở rộng tín dụng đối với khu
vực DNV&N tuy nhiên trong quá trình hoạt động đã bộc lộ một số hạn chế.
Để khắc phục những tồn tại đang gặp phải khi mở rộng cho vay DNV&N, chi
nhánh Kinh Đô cần có một số giải pháp như sau:
Nhóm giải pháp trực tiếp:
77
3.2.1. Xây dựng chiến lược tín dụng riêng đối với khách hàng
DNV&N
3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng cho DNV&N
- Tại VPBank, việc chuẩn hóa quy trình tín dụng đã được thực hiện.
Tuy nhiên, quy trình tín dụng mới chỉ được phân ra 2 đối tượng vay vốn là cá
nhân hay tổ chức kinh tế mà chưa có sự phân tách trong nội bộ từng đối
tượng. Quy trình tín dụng với tổ chức kinh tế sẽ áp dụng chung đối với tất cả
hồ sơ vay vốn của tổ chức kinh tế, bất kể đó là doanh nghiệp lớn hay
DNV&N, là khách hàng cũ hay mớiĐiều này có thể gây ra tốn thời gian và
phức tạp hóa đối với các khách hàng quen hoặc khi một khách hàng cần phải
thẩm định kỹ hơn thì lại không có quy chế.
- Rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ khách hàng và thẩm định hồ sơ,
đơn giản hóa thủ tục cho vay nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn: quy trình tín
dụng còn khá rườm rà, nhiều loại giấy tờ, nhiều con dấu trong hồ sơ vay vốn,
không những không làm giảm rủi ro tín dụng mà còn gây cản trở, hạn chế với
khách hàng. Khách hàng cần được hướng dẫn về những giấy tờ trong hồ sơ
tận tình, dễ hiểu để có thể hoàn thiện hồ sơ nhanh nhất, tiết kiệm thời gian và
chi phí cho cả hai bên. Ngân hàng có thể xây dựng quy trình phê duyệt nhanh
đối với các sản phẩm tín dụng nhỏ lẻ, hoặc các sản phẩm tín dụng ít chịu rủi
ro, như vậy sẽ tạo điều kiện cho việc thẩm định hồ sơ luôn nhanh nhất có thể
nhưng vẫn phải đảm bảo đúng pháp luật và đủ an toàn.
- Phải có quy định rõ ràng trách nhiệm của người phê duyệt tín dụng,
đảm bảo rõ ràng trách nhiệm về thời gian, xử lý thông tin với trách nhiệm phê
duyệttránh để chồng chéo và xảy ra trốn tránh trách nhiệm.
3.2.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng đối với DNV&N theo hướng
nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển dịch vụ mới
Thang Long University Libraty
78
DNV&N rất đa dạng do đó nhu cầu cũng như khối lượng vay vốn, thời
hạn vay là không giống nhau. Chính vì vậy ngân hàng muốn mở rộng tín dụng
đối với DNV&N thì cần phải đưa ra loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu
cầu của khách hàng.
- Đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng đối với DNV&N
Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế
chấp tài sản, chi nhánh cần phát triển các hình thức cho vay mới như góp vốn
đầu tư, liên doanh liên kết với DNV&N; cho vay đảm bảo bằng khoản phải
thu; bao thanh toán; cho thuê tài chính, cho thuê tài sảnNhưng hơn hết, chi
nhánh cần hoàn thiện các sản phẩm tín dụng đã có, tạo điều kiện tối đa cho
DNV&N thực sự tiếp cận các sản phẩm này. Bởi hiện nay các sản phẩm tín
dụng của chi nhánh đã khá đa dạng, vấn đề là chưa có nhiều doanh nghiệp
tiếp cận được với các sản phẩm này do yêu cầu của từng sản phẩm tín dụng.
Chi nhánh nên linh hoạt cho vay đối với từng đối tượng khách hàng,
xem xét mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả của phương
án vay vốn để có thể cho vay tín chấp. Đồng thời, chi nhánh nên tư vấn
hướng dẫn cho doanh nghiệp cách thiết lập phương án, dự án cũng như thực
hiện chúng cho các DNV&N, như vậy sẽ giúp các doanh nghiệp có được
phương án khả thi hiệu quả, đồng thời tăng độ tín nhiệm của ngân hàng với
khách hàng , tăng hiệu quả sử dụng vốn.
- Thực hiện chiến lược phát triển toàn diện các dịch vụ tài chính trọn
gói phục vụ các DNV&N thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, đầu tư nước
ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp tập trung trong các khu công nghiệp,
thuộc một số ngành có tiềm năng phát triển và được nhà nước khuyến khích.
Bên cạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, chi nhánh cần nâng
cao chất lượng dịch vụ truyền thống như dịch vụ tín dụng, thanh toán theo
hướng hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ, đơn giản thủ tục làm cho dịch
79
vụ được dễ dàng tiếp cận với khách hàng. Đây là các dịch vụ không chỉ giúp
ngân hàng duy trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới mà còn góp phần
tạo ra thu nhập lớn cho ngân hàng.
3.2.1.3. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNV&N:
Một trong những điều quan tâm của doanh nghiệp khi đến vay vốn
ngân hàng là lãi suất bởi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại
cho DN. Do vậy mức lãi suất phải hợp lý hình thành trên cơ sở thỏa thuận với
khách hàng, hài hòa lợi ích ngân hàng và DN. Đối với DNV&N nên thực hiện
chính sách lãi suất dựa vào độ tín nhiệm của DN, xu thế sản xuất kinh doanh
trên thị trường. Ví dụ như ngân hàng nên có chính sách lãi suất linh hoạt theo
đối tượng vay vốn:
- Với khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng được hưởng
một mức lãi suât ưu đãi thấp hơn. Điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ
lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho các khách hàng tăng cường mối
quan hệ với chi nhánh, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng
hạn cho ngân hàng.
- Tùy vào lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng
mà có những ưu đãi về lãi suất nhằm kích thích DN trong khu vực ngành
nghề đó phát triển.
- Đa dạng hóa các loại hình lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng lãi suất và từng kỳ hạn,
khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng
hạn.
3.2.1.4. Xây dựng chiến lược marketing hướng tới các DNV&N, tăng
cường mối quan hệ chặt chẽ giữa VPBank chi nhánh Kinh Đô với DN
Thứ nhất, phải chủ động tìm kiếm, tiếp cận khách hàng:
Thang Long University Libraty
80
Hiện tại phần lớn hồ sơ vay vốn với các DNV&N của chi nhánh Kinh
Đô là do họ tự tìm đến, các cán bộ tín dụng vẫn chưa chủ động trong việc tìm
kiếm những phương án kinh doanh, dự án có hiệu quả cần hỗ trợ về vốn của
các DNV&N. Ngoài ra còn có những DNV&N có tâm lý e ngại vì không tiếp
xúc, giao dịch nhiều với ngân hàng. Vì thế, để tăng trưởng và mở rộng tín
dụng với đối tượng này, chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới các hoạt động
nghiên cứu khách hàng, chủ động nắm bắt thông tin về khách hàng, đây cũng
được xem như một bước của quá trình thẩm định.
Chi nhánh có thể liên hệ với Hiệp hội DNV&N Việt Nam và Hiệp hội
DNV&N Hà Nội để tiếp cận thông tin của các DNV&N, đồng thời giới thiệu,
quảng bá các chính sách ưu đãi, các sản phẩm của mình đến với DNV&N
thông qua những tổ chức này.
Ngân hàng cần tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, mỗi
nhân viên đều coi mình như những nhân viên Marketing, sẵn sàng đi sâu sát
cơ sở, khảo sát địa bàn để mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, thu hút
khách hàng, mở thêm các phòng, điểm giao dịch mới để phục vụ khách hàng
ở mọi nơi, đồng thời tìm kiếm cơ hội đầu tư và đưa ra quyết định nhanh,
chính xác trong mỗi khoản vay.
Thứ hai, tăng cường công tác tư vấn, kết nối doanh nghiệp vay vốn.
Muốn mở rộng tín dụng, tìm kiếm được nhiều khách hàng tiềm năng,
nâng cao khả năng cạnh tranh..thì chi nhánh ngân hàng cần trở thành người
bạn đồng hành với khách hàng. Đặc biệt với DNV&N còn yếu về kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn, khả năng quản lý thì chi nhánh càng cần tư
vấn cho các DN để hai bên cùng có lợi.
Chi nhánh nên tổ chức những hội thảo giới thiệu các sản phẩm mới của
mình mà chưa được phổ biến đến các DNV&N, giới thiệu cho khách hàng sử
dụng dịch vụ trọn gói, các thủ tục, quy trình tín dụng thông thoáng, đơn giản
81
của chi nhánh. Khi khách hàng thực sự hiểu về những yêu cầu của chi nhánh
họ sẽ chủ động hơn và tìm đến chi nhánh.
Hiện nay chi nhánh đang thiếu những dự án khả thi để cho vay. Điều
này một phần do các DN chưa có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả
cho dù có thể họ có những ý tưởng sáng tạo, nhạy bén. Nguyên nhân là do sự
yếu kém về tài chính, kế toán, cũng như thiếu chuyên nghiệp trong việc lên kế
hoạch về nguồn thu, chi, các luồng chu chuyển vốnVì thế, chi nhánh cần
phát huy vai trò tư vấn của các cán bộ ngân hàng với DNV&N, vừa giúp tăng
cường mối quan hệ lâu dài với họ, đồng thời hiểu biết hơn về DN.
Ngân hàng có thể hỗ trợ DN bằng cách tổng hợp, cung cấp các thông
tin kinh tế, các chỉ số giá cả thị trường, các quy định của pháp luật và đưa ra
kinh nghiệm từ những dự án khác liên quan. Dựa trên các mối quan hệ rộng
rãi với khách hàng, ngân hàng có thể kết nối nhu cầu và khả năng cung ứng
của các DN với nhau, góp phần giải quyết những vướng mắc về đầu vào và
đầu ra cho doanh nghiệp.
Thứ ba, thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, từ đó củng cố
nâng cao hình ảnh của chi nhánh
Chi nhánh cần thực hiện những chính sách chăm sóc khách hàng, cung
cấp các dịch vụ đi kèm có thể để thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt
nhất, nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình như:
Tổ chức các hội nghị khách hàng, đặc biệt hướng tới đối tượng
DNV&N, thường xuyên xây dựng những chính sách khuyến khích, ưu đãi đối
với DNV&N, quan tâm tới tâm tư, nguyện vọng, các khó khăn thực tế để đưa
ra biện pháp cụ thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của DN, củng cố mối quan
hệ với khách hàng để xử lý tốt, kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá
trình hợp tác, giúp hai bên trao đổi cởi mở, thẳng thắn để hiểu nhau hơn, từ đó
đưa hoạt động của chi nhánh và doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn.
Thang Long University Libraty
82
Thể hiện sự quan tâm đến DNV&N trong những dịp lễ tết..để củng cố
và thắt chặt mối quan hệ. Cung ứng đầy đủ, đa dạng các dịch vụ tiện ích kèm
theo: thanh toán, chuyển tiền, trả lương qua tài khoảntạo mọi điều kiện để
phục vụ khách hàng nhanh chóng bằng công nghệ hiện đại, đem lại hiệu quả
và chất lượng.
Thứ tư, tiến hành các biện pháp quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng: báo, đài, internetNgoài ra chi nhánh nên tận dụng mối quan
hệ với các tổ dân phố ở địa bàn để tuyên truyền cho hình ảnh chi nhánh, tổ
chức các chương trình khuyến mãi, ca nhạc ở trước tòa nhà chi nhánhđể
tăng mức độ phổ cập của chi nhánh với người dân trong vùng cũng như ngoài
địa bàn.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNV&N,
thực hiện đúng quy trình tín dụng, tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ
doanh nghiệp
Để mở rộng tín dụng cho DNV&N có hiệu quả, việc thẩm định tín dụng
đóng vai trò quan trọng. Bởi nếu mở rộng tín dụng tràn lan nhưng nợ xấu tăng
cao thì việc mở rộng tín dụng không những vô ích mà còn có hại cho chi
nhánh. Nếu từ năm 2011 trở về trước, các doanh nghiệp (đặc biệt là DNV&N)
không dám vay vốn vì lãi quá cao, hay do ngân hàng không thể cho vay lãi
suất thấp vì vấn đề thanh khoản thì nay vấn đề nằm ở chính năng lực của các
doanh nghiệp. Ngân hàng cũng là doanh nghiệp, tiền của ngân hàng là tiền
của nền kinh tế nên ngân hàng cho vay phải có trách nhiệm. Các ngân hàng
đều tuyên bố chỉ cho vay đối với các doanh nghiệp có quy mô, có tình hình tài
chính tốt, đáp ứng đủ các điều kiện và quy định của nhà băng. Nếu tình hình
tài chính doanh nghiệp quá xấu thì họ không thể được vay vốn, mặc dù không
ít trường hợp chấp nhận lãi suất vay lên rất cao. Nếu doanh nghiệp tốt, đủ
83
điều kiện vay vốn đối với lĩnh vực khuyến khích theo quy định thì họ có thể
vay với mức lãi suất hợp lý.
Thực tế hiện nay, chi nhánh có thể “ ế vốn ” nhưng không thể cho vay
ra nếu tình hình tài chính của DN không tốt. Vì vậy, bên cạnh công tác thẩm
định tín dụng thì vai trò tư vấn giúp đỡ của chi nhánh ngân hàng cho các
khách hàng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với lợi ích cả hai bên.
Với chuyên môn của mình, ngân hàng sẽ tư vấn phương án hiệu quả cho
doanh nghiệp, loại bỏ phương án không khả thi, cung cấp thông tin, nâng cao
hiệu quả đầu tư cho khách hàng.
Quy trình tín dụng từ thẩm định cho vay cho đến kiểm tra giám sát việc
sử dụng vốn của khách hàng và công tác thu hồi nợ cần được tuân thủ nghiêm
ngặt để đảm bảo việc mở rộng tín dụng DNV&N có hiệu quả.
Nhóm giải pháp hỗ trợ:
3.2.3. Tổ chức tốt công tác huy động vốn tại Chi nhánh để đáp ứng
cân đối vốn của toàn Ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tín dụng. Mạng lưới Chi nhánh trong đó có VP Bank Chi nhánh Kinh
đô đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn. Thông thường, nếu
so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho
vay kém đa dạng hơn, phạm vi cho vay và đối tượng cũng nhỏ hơn. Trong khi
các ngân hàng lớn cho vay được tại thị trường trong vùng, mở rộng trong cả
nước, thậm chí quốc tế, thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi
hẹp, mà chủ yếu là trong từng khu vực nhỏ. Thêm vào đó, do khả năng vốn
hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến
động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trong xã hội.
Giả sử trên địa bàn, nhu cầu về vốn rất lớn mà ngân hàng không huy động
được thì cũng không thể đáp ứng được nhu cầu cho vay của xã hội.
Thang Long University Libraty
84
Tại VPBank đang thực hiện cơ chế cân đối vốn của chi nhánh cho Hội
sở, tức là Tại VPBank chi nhánh Kinh Đô, về huy động vốn, với trên 90% tỷ
trọng vốn của ngân hàng hiện nay là nguồn vốn ngắn hạn, gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc quản trị nguồn vốn, khó bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ
hạn huy động vốn bình quân có xu hướng rút ngắn trong khi kỳ hạn cho vay
bình quân dài, tạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi suất. Sự mất cân đối kỳ hạn
vốn của ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân khiến ngân hàng
khó khăn trong đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các
DNV&N khi họ muốn vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Chính vì vậy, để mở rộng tín dụng cho DNV&N, tiền đề là VPBank
cần có một nguồn vốn dồi dào, đảm bảo về số lượng và kì hạn, đảm bảo tốt
khả năng thanh khoản. Để làm được điều này Ngân hàng cần thực hiện tốt
công tác marketing với các biện pháp như xây dựng chính sách lãi suất hợp
lý, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao trình độ công nghệ, ngân hàng sử
dụng các biện pháp tâm lý: tạo hình ảnh đẹp, củng cố lòng tin cho khách
hàng, nâng cao tốc độ và chất lượng của dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt để thu hút tiền gửi thanh toán của khách hàng; Tại Hội sở có thể phát
hành trái phiếu quốc tế để huy động vốn ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu vay ngoại
tệ của doanh nghiệp.
3.2.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ tín
dụng
Hiện tại, cơ cấu tổ chức phòng tín dụng tại chi nhánh được chuyên môn
hóa theo đối tượng: khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Tuy
nhiên hoạt động của mỗi khách hàng là khác nhau do đó cách thức hoạt động,
mức độ rủi ro đối với mỗi DN, mỗi ngành nghề kinh doanh là khác nhau. Một
cán bộ tín dụng không thể nắm bắt hết được nhiều lĩnh vực do đó không thể
85
vừa quản lý tốt DN bất động sản vừa quản lý tốt DN thương mại. Do đó, chi
nhánh nên thực hiện giao việc cho cán bộ tín dụng theo nhóm khách hàng có
cùng lĩnh vực kinh doanh.
Hơn nữa, khi đẩy mạnh hoạt động tư vấn, cán bộ tín dụng là người theo
dõi giám sát, giúp đỡ doanh nghiệp, kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ tư
vấn khi các DNV&N gặp khó khăn trong quá trình sử dụng vốn, vì thế công
tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng thông qua các hội thảo, các lớp
học nâng cao về nghiệp vụ, kỹ năng mềm, đạo đức nghề nghiệp, cập nhật biến
động của nền kinh tế cần được chi nhánh đặc biệt chú trọng.
Chi nhánh cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, gắn lợi ích với hiệu
quả hoạt động nhằm nâng cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong việc tìm
kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng, cũng như giảm nợ quá hạn, nợ khó
đòi.
3.2.5. Mở rộng cho vay đối với nhiều loại hình doanh nghiệp và
ngành nghề kinh doanh khác nhau
Như đã phân tích ở chương 2, các ngành nghề kinh doanh và các loại
hình DNV&N được chi nhánh cho vay vẫn còn giới hạn, chỉ có một vài ngành
được chú trọng phát triển và hầu như chỉ cho vay với loại hình công ty tư
nhân, TNHH, và công ty cổ phần. Chính điều này tự hạn chế quy mô vốn tín
dụng của ngân hàng. Chi nhánh cần mở rộng đầu tư thêm nhiều lĩnh vực
ngành nghề nhằm phát huy tối đa khả năng mở rộng tín dụng cho DNV&N.
Tuy nhiên để thực hiện được điều này đòi hỏi nỗ lực lớn từ phía chi nhánh.
Cho vay một lĩnh vực, ngành nghề mới đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải nghiên
cứu tìm hiểu, đánh giá về thị trường mới trên cơ sở đó mới có được cái nhìn
đúng đắn về tình hình kinh doanh và tiềm năng của DN trên thị trường đó.
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DNV&N theo
hướng mở rộng.
Thang Long University Libraty
86
Đặc trưng kinh doanh của ngân hàng là luôn tiềm ẩn rủi ro, nên vấn đề
an toàn vốn phải được đặt lên hàng đầu, chính vì thế khi cho vay ngân hàng
thường đưa ra những điều kiện vay vốn khắt khe. Có hai hình thức bảo đảm
tiền vay: bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm bằng uy tín của người đi vay hoặc
bên thứ ba với tư cách là người bảo lãnh. Vấn đề đặt ra cho chi nhánh Kinh
Đô là lựa chọn hình thức nào để vừa hạn chế rủi ro vừa tạo điều kiện cho các
khách hàng, nhất là DNV&N –đối tượng luôn thiếu tài sản đủ yêu cầu -có thể
tiếp cận nguồn vốn.
Xuất phát từ thực tế rằng vốn của ngân hàng được đảm bảo không phải
ở tài sản thế chấp của khách hàng mà ở phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng, chi nhánh có thể có sự ưu đãi trong bảo đảm tiền vay như sau:
- Đối với DN được bảo lãnh tính dụng một phần và đủ tài sản đảm bảo
cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ theo quy
định và cho vay nếu phương án khả thi.
- Đối với DN được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản không đủ bảo
đảm cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục
đảm bảo cho phần còn lại.
- Đối với DNV&N không đủ điều kiện để thực hiện như trên thì chi
nhánh phải đặc biệt chú trọng công tác thẩm định dự án, phương án vay vốn
thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn đúng chuyên
môn để quyết định đầu tư hay không và mức cho vay.
- Đối với các DNV&N hoạt động trong các làng nghề: chi nhánh có thể
mở rộng diện cho vay tín chấp với khối lượng lớn hơn, việc đảm bảo tiền vay
có thể thông qua các tổ chức đoàn thể hoặc hội nghề nghiệp kết hợp với tăng
cường kiểm tra giám sát chặt sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin, phát triển
công nghệ ngân hàng.
87
Mở rộng tín dụng phải dựa trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại,
hệ thống thu thập và xử lý thông tin hoàn thiện, chuẩn mực, chính xác. Công
nghệ kém, lề mề chậm chạp tất yếu sẽ ít khách hàng; thông tin thu thập và xử lý
thiếu chính xác thì mở rộng tín dụng đồng nghĩa với mở rộng rủi ro, chỉ có hại
cho ngân hàng.
Để mở rộng tín dụng DNV&N, chi nhánh cần tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc xử lý cho vay đối với các DNV&N như áp
dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc phân tích thẩm định để giải quyết việc
cho vay một cách nhanh chóng, hay xây dựng hệ thống thông tin liên kết để
có được thông tin của khách hàng nhanh nhất, quy trình thủ tục đơn giản, dễ
hiểu, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng.
Với chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng có thể giảm tải được
công việc cho các cán bộ tín dụng. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng
chủ yếu dựa vào công nghệ, do đó đầu tư phát triển công nghệ giúp ngân hàng
phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của các DNV&N, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng có
quan hệ với ngân hàng.
Việc làm này có thể làm cho ngân hàng tăng phí ban đầu nhưng giảm
chi phí nghiệp vụ trong dài hạn, thu hút khách hàng, quản trị được rủi ro do
thông tin nhanh chóng, điều hành hiệu quả, hơn nữa huy động tiền gửi thanh
toán sẽ tăng lên do thanh toán dễ dàng, tiện lợi, đồng thời mở rộng kênh phân
phối từ đó mở rộng tín dụng đối với khách hàng, trong đó có DNV&N.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước
Trong những năm qua nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích
và tạo môi trường thuận lợi để phát triển các DNV&N, giúp đỡ DNV&N vượt
Thang Long University Libraty
88
qua được khó khăn trong thời kì nền kinh tế Việt Nam bất ổn, trong đó bao
gồm chính sách hỗ trợ lãi suất do các NHTM thực hiện năm 2009, chính sách
bảo lãnh tín dụng do NHPT Việt Nam thực hiện, hay gói giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp trị giá 29000 tỷ đồng năm 2012. Tuy nhiên khả năng tiếp cận và
hấp thụ nguồn vốn, bao gồm cả tín dụng ngân hàng của DN, nhất là DNV&N
vẫn còn nhiều khó khăn. Vì thế không chỉ đưa ra những giải pháp ngắn hạn,
để mở rộng tín dụng cho DN, trong đó có DNV&N, cần phải có các biện pháp
dài hạn. khai thác triệt để những chính sách tốt còn hiệu lực và phát triển các
chính sách đỡ đầu cho những cơ chế tiếp cận vốn mới, có hiệu quả đích thực
cho đông đảo DNV&N nước ta.
Kiến nghị chính phủ với một số giải pháp cơ bản.
Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho các DNV&N, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại để
hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời ban hành, bổ sung, chỉnh
sửa các chính sách, quy định liên quan đến DNV&N nhằm loại bỏ mâu thuẫn,
thiếu đồng bộ gây cản trở hoạt động doanh nghiệp như chính sách về đất đai,
chính sách bảo hiểm, chính sách phát triển nguồn nhân lực... Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong hoạt động doanh nghiệp, các giải pháp tín dụng,
hải quan, thuế..tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp
Tiếp theo cần có những quy định chặt chẽ cụ thể về chế độ kế toán tài
chính, kiểm toán báo cáo tài chính của DNV&N, yêu cầu DNV&N thực hiện
đúng, minh bạch.
Ban hành các luật cơ bản và hướng dẫn chi tiết về đăng ký tài sản,
công chứng hợp đồng, đăng ký giao dịch đảm bảođể DNV&N dễ dàng thực
hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ để các ngân hàng dễ dàng thực
hiên biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ khi có rủi ro, đồng thời giảm thiểu
các thủ tục hành chính rườm rà..
89
Cơ quan quản lý cũng cần hoàn thiện khung pháp lý đối với các hoạt
động mua bán nợ, mua bán tài sản đảm bảo, giải thể, sáp nhập, mua bán các
công ty, doanh nghiệp, đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp theo định hướng
của Chính phủ, lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp, tạo thuận lợi
cho các ngân hàng thương mại cho vay.
Cải cách mô hình tổ chức hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng trong nước,
phát huy vai trò của tổ chức này, giúp các DNV&N tiếp cận dễ dàng hơn với
nguồn vốn.
Chính phủ đẩy mạnh chính sách khuyến khích các ngân hàng cho vay
đối với các lĩnh vực ưu tiên, tạo điều kiện cho các khách hàng lĩnh vực này
tiếp cận được nguồn vốn lãi suất thấp, với thời gian phù hợp.
Cần phải có hành lang pháp lý giúp TCTD có quyền pháp định về việc
được biết “tư cách” ,“năng lực” trả nợ của DNV&N thông qua các kênh thông
tin được kiểm duyệt một cách chính qui, có tính bản chất của hoạt động tín
dụng. Theo đó, các thông tin này càng ngày càng phải cấu thành một cách bắt
buộc và đầy đủ vào “tư cách” đã được xác thực của các DNV&N. Đó là các
kênh:
i. Thông tin tín dụng khách hàng: gồm năng lực tài chính, độ tin cậy
của phương án trả nợ, lý lịch tiếp cận tín dụng, năng lực Ban điều hành của
DNV&N, tiềm năng thị trường đầu ra của DNV&N. Việt Nam đã có Trung
tâm thông tin tín dụng của NHNN đang quản lý một kho thông tin tín dụng
khách hàng từ trách nhiệm báo cáo của TCTD và từ nguồn DN đệ trình để
tham gia xếp hạng tín dụng, được lưu trữ qua nhiều năm. Nghị định số
10/2010/NĐ-CP về hoạt động thông tin tín dụng đã ra đời, trong đó cho phép
thành lập các Công ty cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng ngoài công lập,
cũng sẽ là một kênh tham khảo quan trọng để bổ sung cho quyết định phương
án cho vay đối với DNV&N của TCTD;
Thang Long University Libraty
90
ii. Kênh giao dịch bảo đảm thông qua các hình thức chứng thực của cơ
quan có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc chứng
thực, chứng nhận tính đúng pháp lý của các tài sản đảm bảo khoản vay của
các DNV&N;
iii. Kênh kiểm toán nội bộ và nhất là kiểm toán độc lập cũng là kênh mới
phát triển, nhưng vô cùng cần thiết, không chỉ cho TCTD thẩm định tính đúng
đắn của các báo cáo tài chính DN, mà báo cáo tài chính có dấu xác nhận đã qua
kiểm toán cũng rất cần cho tất cả các cơ quan thu thập và cung cấp dịch vụ thông
tin tín dụng;
iv. Phải xác lập cơ chế “số hóa” đối với mọi DNV&N. Theo đó, trên cơ
sở những văn bản pháp lý đã có và sẽ có, những cơ quan cung ứng thông tin
tín dụng đã và sẽ hiện hữu; các Công ty kiểm toán độc lập đã và sẽ hình
thành..., cần có văn bản pháp lý bắt buộc đối với các DNV&N phải bổ sung
và buộc phải khai vào tờ “khai sinh” của mình các thông tin liên quan đến: mã
số đăng ký cung cấp thông tin về tài chính và hoạt động với đơn vị dịch vụ
thông tin tín dụng chuyên nghiệp nào; số hoặc chứng nhận đăng ký chọn đơn
vị kiểm toán độc lập nào làm cơ quan kiểm toán độc lập cho mình; Văn phòng
Luật Sư nào bảo vệ quyền lợi cho mình...ngoài những thủ tục đăng ký mã số
thuế, mã, nhãn mác, logo hàng hóa v.v tất cả những thông tin trên phải gắn
với số hiệu của giấy phép kinh doanh gốc của DNV&N không thay đổi trong
suốt đời hoạt động của DNV&N (dù DNV&N đó thay tên, thay địa điểm...trừ
khi công bố phá sản hay sáp nhập vào đơn vị khác). Tính đích danh và minh
bạch sẽ tháo dỡ được các rào cản về thủ tục hành chính, thời gian thẩm định...
của ngân hàng đối với việc tiếp cận vốn của các DNV&N.
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
Một là, có chính sách tín dụng ưu đãi, khuyến khích các DNV&N phát
triển. Đặc biệt trong điều kiện có rất nhiều chính sách, chỉ thị của nhà nước ra
91
đời nhằm hỗ trợ cho các DNV&N thì NHNN cũng cần nghiên cứu đưa ra một
văn bản chỉ đạo tới các NHTM về hỗ trợ các DNV&N ở Việt Nam trong quá
trình vay vốn, không chỉ từng thời kỳ mà là trong dài hạn. Thực tế hiện nay
các DNV&N thiếu vốn trầm trọng còn các NHTM lại không thể cho vay
được, điều này đòi hỏi NHNN tiếp tục đơn giản hóa thủ tục cho vay đối với
DNV&N đặc biệt là khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Hai là, NHNN cần tiếp tục đổi mới nội dung các cơ chế cấp tín dụng,
ban hành đồng bộ theo hướng thông thoáng, phù hợp với quan hệ dân sự,
hướng dẫn về đơn giản hóa thủ tục điều kiện cho vay, ban hành quy chế các
giao dịch cho thuê tài chính bằng ngoại tệ, quy chế thương phiếu và giấy tờ có
giá, quy chế về các nghiệp vụ phái sinh, bổ sung cơ chế đảm bảo tiền vay
Ba là, hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng CIC để thông tin được cập
nhật thường xuyên, có thể cung cấp thông tin chính xác cho NHTM.
Bốn là, hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến NHTM, TCTD,
hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm tạo môi trường pháp lý lành mạnh giúp
DNV&N có điều kiện thuận lợi tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Năm là NHNN cần phối hợp với Bộ tài chính và các cơ quan hữu quan
khác có các biện pháp nhằm hỗ trợ nguồn trung dài hạn cho các DNV&N như
thu xếp các nguồn vốn của các TCTD thế giới như ADB, WB..phân bổ các
nguồn vốn và giao chỉ tiêu đến các NHTM ưu tiên cho vay DNV&N.
3.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng VPbank:
Với định hướng ngân hàng bán lẻ, VPBank cần nhanh chóng phát triển
các chính sách hỗ trợ DNV&N tiếp cận vốn của ngân hàng, hoàn thiện quy trình
tín dụng giúp nhân viên thực hiện cho vay DNV&N dễ dàng và nhanh chóng
hơn, bao gồm:
- Thành lập bộ phận lưu trữ thông tin về doanh nghiệp để làm cơ sở
cho các chi nhánh thực hiện thẩm định tín dụng hiệu quả hơn và giảm thiểu
Thang Long University Libraty
92
thời gian thu thập thông tin. Hình thành cơ quan này sẽ giúp ngân hàng có
một ngân hàng thông tin về khách hàng. Để làm được điều này cần ứng dụng
tin học, các cán bộ nhân viên hàng ngày phải thu thập thông tin từ chi nhánh
ngân hàng, từ báo chí và các cơ quan rồi tập hợp, phân loại và xử lý, có những
đánh giá sơ bộ về khách hàng, xác định mức độ rủi ro và hạn mức cho vay
hợp lý. Đồng thời mở các lớp đào tạo nâng cao kiến thức nghiệp vụ về các
lĩnh vực công nghệ thông tin, thương mại điện tử, ngân hàng điện tử cho nhân
viên.
- Cần đưa ra những quy định, chỉ đạo thống nhất từ hội sở chính cho
đến các chi nhánh để giúp đỡ doanh nghiệp từ khâu làm dự án, giám sát thực
hiện, thậm chí hướng dẫn, đào tạo cho doanh nghiệp vì với thực tế là có khá
nhiều DNV&N do những hạn chế nhất định đã không thể hoàn chỉnh bộ hồ sơ
vay vốn theo đúng quy định. Đồng thời ngân hàng cần đơn giản hóa thủ tục
cho vay và tạo cơ hội cho các DN có triển vọng phát triển tiếp cận được vốn.
Ví dụ như những khoản cho vay nhỏ thì ngân hàng không cần khách hàng
photo công chứng tất cả các giấy tờ mà chỉ cần xuất trình bản gốc để kiểm
traNên giảm bớt một số giấy tờ có nội dung trùng lặp trong hồ sơ vay vốn
để giảm thời gian thẩm đinh, giảm chi phí giấy tờ, chi phí quản lý và lưu trữ
thông tin.
Ngoài ra ngân hàng cũng có thể hình thành một hệ thống báo cáo tài
chính đồng bộ với những nội dung chuẩn để từng chi nhánh cung cấp cho
khách hàng DNV&N kê khai, tạo ra chuẩn mực chung thống nhất, rút ngắn
thời gian thẩm định và cho vay của cán bộ tín dụng mà vẫn đảm bảo được
chất lượng- an toàn.
- Ngân hàng cần mở rộng liên kết với các hiệp hội doanh nghiệp hoặc
tổ chức nghề nghiệp như Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, hiệp
hội DNV&N Hà Nộigiúp DNV&N gia tăng các cơ hội tiếp cận nguồn tài
93
chính, còn ngân hàng gia tăng cơ hội mở rộng tín dụng. Ngân hàng có thể liên
kết với các hiệp hội và trở thành nhà bảo trợ tín dụng cho các DNV&N thuộc
các tổ chức này.
- VPBank cần tăng cường phát triển chiến lược marketing, nghiên cứu
và phát triển các sản phẩm mới áp dụng trong toàn hệ thống và chỉ đạo các chi
nhánh triển khai các sản phẩm đó một cách có hiệu quả trên diện rộng tới
được với các DNV&N, đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát các chi nhánh
thực hiện nghiêm túc.
3.3.4. Kiến nghị đối với hiệp hội DNV&N
- Hiệp hội DNV&N cần thực hiện phân tích, đánh giá và phân loại
doanh nghiệp trong hiệp hội để ngân hàng có chính sách hỗ trợ phù hợp đối
với từng nhóm khách hàng. Đồng thời hiệp hội cần đẩy mạnh triển khai các
thỏa thuận hợp tác giữa ngân hàng và hiệp hội để nâng cao hiệu quả hợp tác
giữa hiệp hội và các NHTM.
- Hơn lúc nào hết, vai trò của các Hội nghề nghiệp không chỉ là diễn
đàn tạo ra đồng thuận về thị trường, giá cả đầu vào, đầu ra, phản biện chính
sách, tư vấn, tạo các Hội nghị, Hội thảo và “hô hào” chung chung như đã từng
làm lâu nay...mà còn cần bổ sung vươn tới các vai trò làm đầu mối “đỡ đầu”
để tổ chức hình thành các Định chế Quĩ đầu tư ,Công ty tài chính trên cơ sở
cổ phần đóng góp của các DNV&N thành viên, tạo ra các Pháp nhân đủ tư
cách đăng ký và phát hành chứng chỉ Quĩ hay trái phiếu Công ty để hút vốn
đầu tư khi có phương án khả thi trên TTCK, hoặc gọi vốn đầu tư của các
NHTM vào chứng khoán của QĐT/CtyTC, tạo vốn trực tiếp cho cụm
DNV&N là cổ đông của Quĩ hay của CtyTC theo qui chế. Nghĩa là
QĐT/CtyTC của từng nhóm các DNV&N có quan hệ vốn và thị trường gần
gũi nhau, hiểu biết rõ lẫn nhau, có các thông tin minh bạch về cơ quan kiểm
toán, cơ quan thuế, cơ sở dịch vụ thông tin tín dụng cấp tin rõ ràng v.v sẽ
Thang Long University Libraty
94
cũng tạo ra những hàng hóa cả sơ cấp để tạo vốn kinh doanh cho các
DNV&N “của mình”, cả thứ cấp để “xã hội hóa” qua các cuộc chạy tiếp sức
của các nhà kinh doanh trên TTCK mà nếu “tự một mình” DNV&N đơn độc
sẽ không thể làm được.
3.3.5. Kiến nghị đối với các DNV&N
DNV&N cần vốn, ngân hàng cũng rất muốn mở rộng tín dụng để tăng
lợi nhuận, song do phần lớn DNV&N chưa thoả mãn điều kiện vay vốn nên
các NHTM rất khó mở rộng hoạt động tín dụng đối với đối tượng khách hàng
này. Vì thế bên cạnh các biện pháp từ phía nhà nước và NHTM, bản thân các
DN phải tự nỗ lực đổi mới và hoàn thiện.
Thứ nhất, phải không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh doanh, đảm bảo uy tín, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp và biết
gắn kết lợi ích của DN với lợi ích người tiêu dùng. Hoạt động trong cơ chế thị
trường, các DN chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu xây dựng được
cho mình một triết lý kinh doanh hợp lý, thông qua việc quan tâm đến lợi ích
của người tiêu dùng, của cộng đồng để đạt được lợi ích kinh doanh.
Thứ hai, hoàn thiện bộ máy quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Việc hoàn thiện bộ máy quản lý nhằm tạo ra một tổ chức năng động, hiệu quả,
thích nghi với môi trường kinh doanh, tạo ra sự đồng bộ trong hoạt động, phát
huy tính chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân. Cơ cấu tổ chức của DN phải
được không ngừng hoàn thiện theo hướng vừa đảm bảo tính năng động, vừa
phải đảm bảo sự ổn định lâu dài. Do vậy trong mỗi thời kỳ kinh doanh, DN
cần phải điều chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
Thứ ba, DN cần phải chủ động, tích cực tiếp cận với ngân hàng, tôn
trọng các nguyên tắc tín dụng và các qui định đảm bảo an toàn trong cho vay
của các NHTM:
95
Các DNV&N cần xây dựng phương án SXKD mang tính khả thi làm cơ
sở vay vốn. Có thể nói các DNV&N thường chưa được lập kế hoạch SXKD
một cách đầy đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu của NH do trình độ chuyên môn
chưa cao ,do đó các DNV&N cần phải có thói quen đến các trung tâm tư vấn
tìm kiếm sự hỗ trợ.
DN cần thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán thống kê theo quy định.
Đảm bảo tính trung thực, đầy đủ sổ sách, tài liệu kế toán tài chính khi cung
cấp cho ngân hàng. Không nên đáp ứng các yêu cầu về thông tin của NH một
cách đối phó, miễn cưỡng theo kiểu “vay cho bằng được”, nhiều khi cốt để
lấy được tiền vay mà không hoàn thành các nghĩa vụ cam kết với ngân hàng
và làm mất niềm tin ở ngân hàng. DN cần có thái độ hợp tác với các ngân
hàng theo hướng lâu dài, hai bên cùng có lợi, tôn trọng các nguyên tắc tín
dụng và các qui định đảm bảo an toàn trong cho vay của các NHTM. Có như
vậy, DN mới thực sự trở thành đối tác lâu dài của các ngân hàng, hỗ trợ gắn
bó với ngân hàng trong quá trình tồn tại và phát triển.
Tóm lại, để dễ dàng tiếp cận vốn, bản thân doanh nghiệp cần phải có
ngành nghề cốt lõi; minh bạch và công khai hóa tài chính, nên quen với việc
sử dụng tư vấn, đặc biệt là tư vấn khả năng xây dựng các chương trình kinh
doanh dài hạn và chiến lược. Xây dựng ý thức tuân thủ kỷ luật, nhất là kỷ luật
tài chính để tạo chữ tín với các ngân hàng. Doanh nghiệp khi tìm đến thị
trường tài chính, nơi luôn có nhiều rào cản nhưng lại thường nóng vội. Dòng
tiền sẽ luôn chảy về doanh nghiệp nào sử dụng nó hiệu quả nhất. Việc huy
động này là một quá trình lâu dài. Sự chuẩn bị thật kỹ mới giúp giảm được
thời gian huy động và giảm đi các thương vụ thất bại.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Thang Long University Libraty
96
Định hướng hoạt động tín dụng sắp tới của VPBank nói chung và chi
nhánh Kinh Đô nói riêng đều khẳng định việc mở rộng tín dụng cho DNV&N
đồng thời đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng, đây là định hướng
hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của ngân hàng và chủ trương của nhà nước.
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tín dụng với DNV&N ở chi nhánh
Kinh Đô, chương 3 đã nêu một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với
DNV&N, đồng thời nêu một số kiến nghị với các bên liên quan để thực hiện
mục tiêu trên. Mở rộng tín dụng cho DNV&N hiện nay đang là vấn đề bức
xúc và cần sự đồng thuận và phối hợp đồng bộ của nhiều bên bao gồm chính
phủ, các cơ quan hữu quan, ngân hàng và đặc biệt là từ chính doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Với số lượng ngày càng tăng ở mọi lĩnh vực ngành nghề, DNV&N đã
chứng tỏ vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế và
tác động của mình tới các thành phần kinh tế khác. Trên cơ sở nhận thức đó,
từ phía nhà nước , các tổ chức nghề nghiệp, hiệp hội hay các ngân hàng, đều
có sự quan tâm, hỗ trợ đối với DNV&N.
VPBank với định hướng ngân hàng bán lẻ luôn xác định DNV&N là
khách hàng mục tiêu của mình. Chi nhánh Kinh Đô nói riêng cũng xác định
việc phát triển tín dụng cho DNV&N có ý nghĩa rất quan trọng với chi nhánh
để tăng trưởng thị phần và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những
kết quả khả quan đạt được như luận văn đã đề cập, thực tế mối quan hệ tín
dụng giữa chi nhánh và các DNV&N vẫn tồn tại một số hạn chế làm giảm khả
năng mở rộng tín dụng của chi nhánh cho đối tượng này. Do đó, việc tìm ra
các giải pháp nhằm khai thông tín dụng cho DNV&N tại chi nhánh là việc
làm cần thiết. Vì thế, trong khuôn khổ một luận văn, bài viết đã đưa ra một số
97
giải pháp và kiến nghị với các bên liên quan nhằm mở rộng nguồn vốn tín
dụng ngân hàng, hỗ trợ DNV&N phát triển.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhưng do đây
là vấn đề lớn, cùng những hạn chế về mặt thời gian, kiến thức lý luận cũng
như hoạt động thực tiễn nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót, nhiều đánh giá còn mang nặng tính chủ quan. Vì vậy tác giả rất mong
nhận được sự chỉ bảo cũng như những ý kiến từ phía các thầy cô trường Đại
học Thăng Long cũng như của các cán bộ nhân viên phòng khách hàng doanh
nghiệp VPBank chi nhánh Kinh Đô để luận văn có thể hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách, giáo trình
1. TS. Hồ Diệu (chủ biên), (2001), Học viện Ngân hàng: Giáo trình Tín dụng
Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê.
2. Peter S.Rose (2001) Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính
3. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân
hàng, NXB Thống kê.
4. TS Tô Kim Ngọc (chủ biên) (2008), Học viện Ngân hàng: Giáo trình Tiền tệ
Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê.
5. GS.TS Nguyễn Đình Hương, Giải pháp phát triển DNV&N ở Việt Nam,
NXB Chính trị quốc gia.
6. PTS Dương Thu Hương, Ngân hàng với việc hỗ trợ phát triển DNV&N,
NXB Thống kê.
II. Báo, tạp chí
1. TS Nguyễn Thị Mỹ Dung, Tín dụng Ngân hàng cho các DNV&N thời kì hậu
khủng hoảng, Tạp chí Ngân hàng số 15, tháng 8/2010.
Thang Long University Libraty
98
2. Tasuky Noguchi, Sự phát triển của Châu Á và những vấn đề cơ bản của
DNV&N, Nghiên cứu kinh tế, số 250.
III. Tài liệu lưu hành nội bộ
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ,(2015), Báo cáo Tổng hợp giai
đoạn 2011-2014; Các văn bản có liên quan lưu hành nội bộ.
IV. Các trang web
1. Ngân hàng Nhà nước ( www.sbv.gov.vn) [12/6/2015]
2. Hiệp hội các DNV&N thành phố Hà Nội (www.hasmea.org.vn) [14/8/2015]
3. Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (www.dangcongsan.vn) [15/7/2015]
4. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (www.vpb.com.vn) [06/8/2015]
5. Cổng thông tin dữ liệu tài chính- chứng khoán Việt Nam (www.cafef.vn)
6. Báo điện tử Thời báo kinh tế Việt Nam (www.vneconomy.vn) [04/7/2015]
7. Cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp (dữ liệu pháp luật) (www.moj.gov.vn)
[22/7/2015]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 03_9615_7549.pdf