Luận văn Mở rộng tín dụng hộ sản xuất của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội

Mở rộng tín dụng luôn là vấn đề đặc biệt quan tâm của các Ngân hàng thương mại. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng song phải làm thế nào để quy mô tín dụng Ngân hàng được mở rộng nhưng phải đảm bảo được chất lượng hoạt động đó quả là công việc không dễ dàng đối với NHNo & PTNT Huyện Phúc Thọ khi mà khách hàng chủ yếu của họ là Hộ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nông dân - đối tượng vay vốn chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. Qua quá trình nghiên cứu, bằng phương pháp khoa học, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng tín dụng Hộ sản xuất của ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng mở rộng tín dụng Hộ sản xuấtNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ, nêu bật những kết quả đã đạt được, chỉ rõ những nguyên nhân, tồn tại, yếu kém cần phải khắc phục trong thời gian tới. - Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, luận văn đã đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng cho vay Hộ sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn huyện Phúc Thọ. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ.

pdf110 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng tín dụng hộ sản xuất của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều khi khách hàng có nhu cầu vay một lượng vốn để thực hiện đủ một dự án sản xuất, kinh doanh nhưng ngân hàng thường cắt bớt do sợ rủi ro. Để làm được điều này ngân hàng cần nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng để thẩm định dự án một cách đầy đủ, từ đó đưa ra quyết định suất đầu tư cho từng khách hàng một cách khoa học và hợp lý. Thang Long University Libraty 75 - Mở rộng qui mô tín dụng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Để quản lý nguồn vốn đầu tư hiệu quả thì đi đôi với việc mở rộng tín dụng, ngân hàng cần phải chú trọng công tác nâng cao chất lượng tín dụng, tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng mà lơ là việc nâng cao chất lượng, tránh tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng, việc đầu tư tín dụng có hiệu quả thì có tác động tích cực đến việc mở rộng tín dụng: Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, việc huy động vốn để đáp ứng đủ nguồn vốn đầu tư vào phát triển kinh tế là cực kỳ khó khăn. Hơn lúc nào hết, công tác nâng cao chất lượng tín dụng phải luôn được chú trọng, chất lượng tín dụng cao thì vòng quay vốn tín dụng nhanh, điều đó đồng nghĩa với việc cơ hội để nhiều khách hàng có thể tiếp cận được vốn ngân hàng là rất lớn. 3.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HUYỆN PHÚC THỌ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 Phúc Thọ là huyện ngoại thành nằm phía Tây thành phố Hà Nội, về cơ bản Phúc Thọ vẫn là một huyện thuần nông, kinh tế và cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều khó khăn, khoảng cách về phát triển kinh tế của huyện so với các quận nội thành và các huyện bạn còn khá lớn. Với đặc trưng là huyện ngoại thành, cơ cấu nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trên 58% lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp. Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ quy hoạch Thủ đô Hà Nội trong đó Phúc Thọ với quy hoạch là vành đai xanh của thành phố. Do vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng phát triển bền vững thì nông nghiệp vẫn là ngành đặc trưng theo hướng phát triển nông nghiệp chất lượng cao, bền vững. Bên cạnh đó huyện cần tiếp tục đẩy nhanh đầu tư phát triển các cụm điểm công nghiêp theo quy hoạch đã được thành phố phê duyệt, tạo điều kiện để các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, các ngành công nghiệp sử 76 dụng công nghệ cao từ đó thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện phát triển theo hướng bền vững.Trong quá trình phát triển để trở thành một huyện tiên tiến của thành phố, có một cơ cấu kinh tế tiến bộ, môi trường xanh, sạch đẹp, các vấn đề về xã hội được đảm bảo thì các vấn đề về vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, chất lượng nguồn lao động thì rất cần sự cố gắng, nỗ lực và sự lãnh đạo chỉ đạo quyết liệt của Đảng bộ, chính quyền và ủng hộ của nhân dân trong huyện. Với truyền thống là đơn vị anh hùng đã được Nhà nước phong tặng, với sự quan tâm của thành phố, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước chắc chắn trong thời gian tới quá trình chuyển dịch cấu kinh tế của huyện Phúc Thọ sẽ diễn ra mạnh mẽ theo hướng phát triển bền vững, bắt kịp với sự phát triển của các quận, huyện và là lá phổi xanh của Thủ đô Hà Nội. 3.3. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN PHÚC THỌ ĐẾN NĂM 2020 3.3.1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Phúc Thọ Năm 2015 và những năm tiếp theo, chi nhánh xác định mục tiêu chung là tiếp tục duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ. Năm 2015, Agribank phấn đấu đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so với năm 2014, nguồn vốn tăng từ 11%-13%; dư nơ ̣ tăng 9%- 11%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 5%; tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 10%; hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn quốc tế. * Định hướng đến năm 2020. - Nguồn vốn: + Nội tệ và ngoại tệ quy đổi đạt 760 tỷ Thang Long University Libraty 77 - Dư nợ: + Nội tệ đạt 680 tỷ - Tài chính: Chênh lệch quỹ thu nhập 24 tỷ phấn đấu hệ số lương làm ra đạt 1.2 hệ số và có thưởng. - Nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ < 2% - Nguồn vốn tăng trưởng từ 16-18%/năm - Dư nợ tăng trưởng từ 14-16%/năm - Nợ xấu dưới 5%/tổng dư nợ. - Dư nợ trung, dài hạn chiếm khoảng 40%/tổng dư nợ. - Dư nợ khu vực nông nghiệp, nông thôn tăng trưởng bình quân 18- 20%/năm, giữ vững tỷ trọng cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm 70%/tổng dư nợ. Trong đó dư nợ tín dụng Hộ sản xuất và cá nhân chiếm tỷ trọng khoảng 55%/tổng dư nợ, tăng suất đầu tư để nâng mức dư nợ bình quân/hộ đạt 50 triệu đồng trên hộ. 3.3.2 Định hướng mở rộng tín dụng Hộ sản xuất của NHNo & PTNT chi nhánh Phúc Thọ Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Phúc Thọ năm 2014. Căn cứ định hướng và mục tiêu đề ra của NHNo & PTNT Phúc Thọ xây dựng định hướng tín dụng Hộ sản xuất đến năm 2020 như sau: Lấy hiệu quả kinh tế của dự án làm căn cứ đầu tư: Ưu tiên đầu tư cho các dự án có hiệu quả của Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đẩy mạnh hơn việc đầu tư vốn cho nông nghiêp, nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 tập trung đầu tư tín dụng hộ nông nghiệp nông thôn, giải quyết cho vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (chương trình xây dựng nông thôn mới) đầu tư cho vay cánh đồng mẫu lớn, chuyển đổi đất làm VAC của NHNo Việt Nam. Tập trung đầu tư tín dụng thấu chi qua tài khoản của khách hàng là cán bộ công nhân viên chức có tài khoản trả lương ổn định mở tại ngân hàng. Làm 78 việc với các cấp hội, tổ chức chính trị trên địa bàn như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh bằng các văn bản thoả thuận hợp tác và thành lập các tổ nhóm đến từng chi hội, đoàn thể của cụm dân cư. Mở rộng cho vay đối tượng tiêu dùng các hộ có nguồn thu nhập ổn định. Mở rộng tín dụng phải đi đôi với đảm bảo chất lượng tín dụng, đầu tư có chọn lọc; Nâng cao chất lượng, khả năng phân tích tài chính, thẩm định dự án; Tăng cường công tác kiểm tra chuyên đề tín dụng, đổi địa bàn cán bộ tín dụng bảo đảm an toàn vốn. Kiểm soát mức tăng trưởng tín dụng trong phạm vi kế hoạch và phù hợp với mức tăng trưởng nguồn vốn theo đúng các quy định về điều hành kế hoạch; Gắn việc cho vay khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu, trên cơ sở đó mở rộng các quan hệ về thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ góp phần tăng tỷ lệ thu dịch vụ. Các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro xấu cần được phân tích, đánh giá nếu khách hàng vẫn còn hoạt động nhưng quy mô bị thu hẹp, hoạt động mang tính cầm chừng dẫn đến khả năng trả nợ bị khó khăn có thể ra giãn và cơ cấu nợ theo quyết định 780 của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Đối với các khoản nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 cần phân tích đánh giá làm rõ nguyên nhân khách quan từ sự suy thoái kinh tế chung của đất nước ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và nguyên nhân chủ quan để làm rõ trách nhiệm của từng cán bộ thực hiện. Tiếp tục giao nhiệm vụ đôn đốc thu hồi lãi đọng, nợ đã cơ cấu, nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro đến từng cán bộ tín dụng, từng phòng giao dịch, coi đây là một chỉ tiêu để xét lương, thưởng với phương châm “Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng” và áp dụng các chỉ tiêu phát động thi đua . Thang Long University Libraty 79 3.4. GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN PHÚC THỌ 3.4.1. Tăng cường truyền thông chính sách tín dụng đối với Hộ sản xuất Thực trạng ở nông thôn hiện nay cho thấy, đối với các Hộ sản xuất thì lãi suất là vấn đề quan trọng , song vấn đề quan trọng hơn nhiều là khả năng tiếp cận vốn tín dụng của Hộ sản xuất. Do điều kiện xa xôi, đường sá, cơ sở hạ tầng nông thôn kém phát triển, trình độ dân trí và điều kiện dân sinh thấp là những nguyên nhân làm giảm khả năng tiếp cận của Hộ sản xuất đối với các nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Đối với NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ việc tuyên truyền chính sách tín dụng của ngân hàng có hiệu quả nhất, đó là thông qua chính quyền địa phương từ huyện đến xã, thôn, xóm làng. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như qua kênh truyền hình, đài truyền thanh phường, xã... Mỗi cán bộ tín dụng là một tuyên truyền viên trực tiếp tiếp cận với Hộ sản xuất thông qua các buổi họp, hội nghị... của chính quyền và các đoàn thể để kết hợp tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng, các văn bản chỉ đạo của ngân hàng. Thực hiện tuyên truyền, quảng cáo tại chỗ như niêm yết công khai các đối tượng, thủ tục, qui trình cho vay tại trụ sở làm việc, phát tờ rơi, áp phíc quảng cáo. Đối với các Hộ sản xuất ở nông thôn, nâng cao nhận thức của người dân về vốn tín dụng ngân hàng là “nguồn vốn đi vay để cho vay phát triển kinh tế ”, phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người vay đối với ngân hàng, nhất là trong việc thanh toán nợ, đảm bảo cho ngân hàng có vốn luân chuyển cho vay phát triển kinh tế. Việc nâng cao nhận thức của mỗi người dân sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng ngân hàng có thể đến với Hộ sản xuất nhanh chóng và tránh được rủi ro về đạo đức và người vay, giảm bớt khó khăn cho ngân hàng trong việc thu nợ gốc, lãi khi đến hạn thanh toán. Tập trung cán bộ tín dụng có năng lực vào vùng đầu tư có trọng điểm để tăng dư nợ và an toàn vốn. 80 Khi các chủ trương, chính sách, thể chế đó đi vào lòng dân và được quảng đại quần chúng nhân dân ủng hộ thì việc đầu tư vốn sẽ được mở rộng và có hiệu quả. Đặc biệt đối với những huyện miền núi mặt bằng dân trí thấp, điều kiện nắm bắt các thông tin rất hạn chế, thì công tác thông tin, tuyên truyền và lựa chọn hình thức tuyên truyền cho phù hợp, có vị trí hết sức quan trọng, cần được quan tâm. 3.4.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động, củng cố lại mạng lưới sẵn có Để có thể giữ vững được thị phần, thị trường trên địa bàn có cạnh tranh của nhiều tổ chức tín dụng đòi hỏi Ngân hàng nông nghiệp huyện phải không ngừng đổi mới hoạt động cho phù hợp để giữ vững và phát triển thị phần. Trong những năm qua, NHNo & PTNT Huyện Phúc Thọ phủ kín tại các khu vực trọng điểm, để vừa đáp ứng nhu cầu huy động vốn, vừa tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Hiện nay mạng lưới của chi nhánh gồm 01 trung tâm ngân hàng huyện và 04 phòng giao dịch phục vụ nhân dân của 22 xã và 01 thị trấn (bình quân mỗi điểm giao dịch quản lý 05 xã). Thực tiễn hoạt động cho thấy cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và hệ thống chi nhánh rộng lớn là sự thể hiện tốt nhất về sức mạnh và uy tín, thương hiệu của ngân hàng, đồng thời nó là một biện pháp marketing rẻ tiền nhất và hiệu quả nhất. Chính vì vậy mở rộng mạng lưới là một trong những biện pháp quan trọng để tiếp cận và thu hút khách hàng. Trong tương lai ngân hàng cần mở rộng thêm mạng lưới phòng giao dịch của mình, song phải nghiên cứu kĩ đặc điểm kinh tế của các vùng do sự phát triển kinh tế, trên địa bàn huyện diễn ra không đồng đều giữa các khu vực, các vùng. Đặc biệt các phòng giao dịch, khai thác tối đa tính ưu việt của ngân hàng lưu động, bởi vì mô hình này phù hợp với địa bàn hoạt động của ngân hàng là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của Thang Long University Libraty 81 các Hộ sản xuất với chi phí rẻ nhất. Ngoài ra ngân hàng cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kĩ thuật, nâng cấp một số phòng giao dịch hiện có, cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên nhằm phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phát huy lợi thế của hệ thống mạng lưới rộng khắp, hoạt động nhiều năm ở khu vực nông thôn, khai thác tối đa các tiện ích công nghệ thông tin hiện có, đẩy nhanh tiến độ phát triển sản phẩm dịch vụ, làm tốt công tác thanh toán, huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cư, tạo lập uy tín và thương hiệu Agribank, từ đó mở rộng tín dụng có hiệu quả. 3.4.3. Đa dạng phương thức tín dụng đối với Hộ sản xuất Cho đến nay, chi nhánh vẫn chưa triển khai phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với Hộ sản xuất. Song do, nhu cầu đầu tư ngày càng tăng lên nên ngân hàng phải đa dạng hóa phương thức cho vay để vươn tới chiếm lĩnh thị trường. Vì vậy, đối với những hộ có qui mô sản xuất lớn, trang trại, ngân hàng nên áp dụng cho vay theo hạn mức tín dụng, đồng thời nên qui định hạn mức tín dụng từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, để giảm bớt thủ tục hồ sơ cho hộ khi vay vốn ngân hàng. Đây là một trong những giải pháp để mở rộng tín dụng đối với Hộ sản xuất, để đẩy mạnh cho vay theo hạn mức tín dụng ngân hàng cần bám sát các chương trình dự án phát triển kinh tế của huyện, tích cực thu hút các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, tạo ra mối quan hệ tin cậy giữa ngân hàng và khách hàng. 3.4.3.1. Mở rộng tín dụng thông qua tổ vay vốn Đa số món vay của Hộ sản xuất hiện nay có số tiền nhỏ và trải khắp trên địa bàn rộng, dẫn đến chi phí quản lý món vay tăng cao, gây bất lợi cho cả hai phía. Vì vậy, mỗi một cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều món vay, dẫn đến tình trạng quản lý các khoản vay không được sát sao, là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn của Hộ sản xuất. Để khắc phục tình 82 trạng trên ngân hàng nên tìm một hình thức tín dụng hiệu quả mà ít tốn kém hơn. Thứ nhất, cho vay thông qua tổ nhóm hợp tác Cho vay thông qua tổ nhóm là một hình thức cho vay gián tiếp, song nó đã tỏ rõ ưu thế đặc biệt khi cho vay các Hộ sản xuất. Tổ nhóm tín dụng hợp tác là một tổ chức bao gồm các thành viên cùng sinh sống trong một thôn, xóm, làng, xã... tự nguyện tập hợp với nhau thành một tổ, có tổ trưởng, tổ phó và kế toán (hoặc thư kí) được các thành viên trong tổ tự bầu, hoạt động theo qui chế nội bộ, được các tổ chức đoàn thể, hội cấp trên quản lý trực tiếp hoặc được UBND xã, phường thừa nhận và liên đới chịu trách nhiệm trong việc vay vốn ngân hàng. Các hộ này cùng kí chung một hợp đồng tín dụng đối với ngân hàng, khi vay vốn nếu một hộ thành viên nào đó không đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng thì tổ nhóm sẽ đứng ra bảo lãnh tín chấp cho thành viên đó và tổ nhóm có trách nhiệm cùng với ngân hàng quản lý khoản vay đó. Trước khi nộp hồ sơ vay vốn, tổ nhóm hợp tác cần cùng nhau xem xét xin vay bao nhiêu là phù hợp với nhu cầu khả năng của từng hộ và của cả tổ. Khi nhận tiền vay mỗi hộ có thể để lại một số vốn để gửi vào tài khoản ở ngân hàng để dự phòng trong trường hợp có hộ không trả được nợ thì sẽ trích số tiền đó để trả nợ thay. Như vậy mô hình cho vay thông qua tổ nhóm đã san sẻ một phần khâu giám sát khoản vốn vay của ngân hàng tới các thành viên trong tổ, đồng thời các thành viên trong tổ còn phải giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình sử dụng tiền vay để mở rộng sản xuất phát triển kinh tế, hạn chế rủi ro. Ngoài ra các thành viên trong các tổ nhóm là các thành viên ưu tú và có uy tín đối với xóm, làng cho nên đây cũng đã là một cách sàng lọc, lựa chọn khách hàng một cách hiệu quả và chính xác, chọn ra được những khách hàng có tư cách tín dụng tốt cho ngân hàng. Thang Long University Libraty 83 Thứ hai, cho vay thông qua các tổ chức chính trị - xã hội Đó là các tổ chức như Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ,... ngân hàng cần có mối liên kết hết sức chặt chẽ đối với các tổ chức này. Các tổ chức này có thể xây dựng những chương trình, dự án kinh tế để thực hiện triển khai trong phạm vi hoạt động của hội mình. Ngân hàng xem xét, thẩm định dự án xem có hiệu quả hay không để tiến hành giải ngân. Các tổ chức này phải có trách nhiệm sàng lọc, lựa chọn các thành viên có đủ tiêu chuẩn thực hiện dự án và phải sát sao quản lý nguồn vốn vay cùng với ngân hàng. Các tổ chức chính trị này sẽ là cầu nối trung chuyển, là trung gian quan hệ giữa ngân hàng và các hộ. Việc thu nợ gốc, thu lãi vay ngân hàng có thể bàn giao một phần nào đó cho các tổ chức này. - Nhu cầu vốn mua vật tư của Hộ sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhu cầu vốn sản xuất. Do đó, nếu đáp ứng đủ vốn cho đơn vị cung ứng vật tư và kiểm soát tốt quá trình phân phối vật tư đó cho Hộ sản xuất, cũng có nghĩa là ngân hàng đã đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn cho Hộ sản xuất kinh doanh. - Quá trình cấp tín dụng cho các công ty vật tư nhập vật tư, công ty giống cây trồng cung ứng cho nông dân theo chiến dịch mùa vụ những năm qua tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ đã có nhiều kinh nghiệm. Tuy vậy, để mở rộng và phát triển vững chắc phương thức cho vay gián tiếp nói trên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần thực hiện qui trình tín dụng một cách khoa học và thống nhất. Việc cho vay đối với Hộ sản xuất mua vật tư thông qua công ty cung ứng vật tư nên thực hiện theo hướng: công ty cung ứng vật tư vừa là người bao tiêu sản phẩm cho Hộ sản xuất, Ngân hàng chỉ cho vay vào một đầu mỗi 84 là công ty cung ứng vật tư. Thực chất ở đây, ngân hàng thực hiện cấp tín dụng ứng trước cho Hộ sản xuất thông qua đơn vị bao tiêu sản phẩm. Bởi vậy, ngân hàng cũng phải cử cán bộ tín dụng giám sát công ty cung ứng vật tư trong quá trình phân phối vật tư đến Hộ sản xuất và thu nợ bằng cách khấu trừ vào tiền bán sản phẩm. 3.4.3.2. Phát triển phương thức tín dụng đối với mô hình sản xuất có qui trình khép kín Thực tế đã kiểm chứng, tín dụng đối với mô hình sản xuất có chu trình khép kín là phương thức tín dụng Hộ sản xuất có hiệu quả, song để phát triển phải xuất hiện mô hình sản xuất đó. Đối với Phúc Thọ, cùng với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, một số mô hình sản xuất có chu trình khép kín, như: mô hình khai thác đánh bắt và chế biến hải sản, mô hình trang trại chăn nuôi và chế biến xuất khẩu đã phát triển và có hiệu quả. Điều đó đã cho phép Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phúc Thọ thực hiện cấp tín dụng cho Hộ sản xuất thông qua mô hình sản xuất này. Tuy nhiên, để từng bước mở rộng tín dụng Hộ sản xuất thông qua mô hình sản xuất có chu trình khép kín, đòi hỏi qui trình tín dụng phải đồng bộ. Theo đó, ngân hàng phải đáp ứng vốn cho Hộ sản xuất ở tất cả các giai đoạn của chu trình sản xuất, từ xây dựng dự án, dự trữ vật tư, chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, mới đảm bảo tổ chức sản xuất kinh doanh liên tục không bị gián đoạn. 3.4.3.3. Phối hợp tín dụng ngắn hạn với mở rộng tín dụng trung, dài hạn để đáp ứng vốn cho Hộ sản xuất đầu tư chiều sâu Tình trạng phổ biến hiện nay, do ngân hàng chưa đáp ứng đủ vốn tín dụng trung, dài hạn, nên Hộ sản xuất thường sử dụng nguồn vay ngắn hạn để mua sắm phương tiện, công cụ sản xuất. Do đó, nhiều trường hợp dẫn đến nợ quá hạn, thậm chí gây ra rủi ro do Hộ sản xuất không có khả năng trả nợ. Thang Long University Libraty 85 Việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn để đáp ứng vốn cho Hộ sản xuất là vấn đề hết sức cần thiết của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói chung. Đặc biệt tại địa bàn Phúc Thọ, việc kinh doanh của Hộ sản xuất đang có xu hướng chuyển dịch dần sang hộ khai thác và sản xuất hàng hoá cần có vốn để mua sắm công cụ và phương tiện sản xuất. Lâu nay, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tín dụng trung và dài hạn, trong sự vận dụng này chỉ cho phép ở một giới hạn nhất định (15-20% nguồn vốn ngắn hạn), nếu vượt qua tỷ lệ cho phép sẽ xẩy ra “lợi bất cập hại” cho ngân hàng. Do vậy, vấn đề có tính chiến lược để mở rộng tín dụng trung và dài hạn đối với Hộ sản xuất, ngân hàng phải có chiến lược huy động nguồn vốn trung và dài hạn để tín dụng. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ, vấn đề đó có thể xử lý theo các hướng sau đây: - Đối với khu vực Hộ sản xuất có chu trình sản xuất khép kín, phải kết hợp cả tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn, vận dụng phương thức tín dụng theo công đoạn sản xuất, tín dụng công đoạn sau để thu hồi nợ tín dụng công đoạn trước. - Đối với khu vực sản xuất hàng hoá theo mô hình dự án, phải huy động vốn trung và dài hạn bằng phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích để bổ sung nguồn tín dụng. - Đối với dự án phát triển vùng và tiểu vùng thường có sự tham gia của nhiều loại nguồn vốn: Vốn ngân sách, vốn tài trợ, vốn ngân hàng. Trường hợp này, ngân hàng phải tranh thủ đàm phán với các đối tác tham gia đồng tài trợ để nắm vị thế làm nhiệm vụ uỷ thác giải ngân toàn bộ nguồn vốn đó. 3.4.4. Xác định mức lãi suất tín dụng linh hoạt và hợp lý Trong thực tế mỗi một món vay hàm chứa một mức độ rủi ro tín dụng khác nhau, do đó ngân hàng không nên áp dụng một mức lãi suất cứng nhắc 86 cho mọi đối tượng mà nên áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro các món vay. Ngân hàng chỉ nên qui định một khung lãi suất dao động trong một khoảng nào đó đối với một nhóm khách hàng, giao cho cán bộ tín dụng căn cứ vào mức độ rủi ro của từng khách hàng, để đưa ra quyết định mức lãi suất nhưng phải phù hợp với khung lãi suất qui định. Thực tế cho thấy đối với khách hàng Hộ sản xuất trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thì nhu cầu về sử dụng các dịch vụ kèm theo như thanh toán, chuyển tiền, ngân quỹlà rất ít. Chính vì vậy, đối với khách hàng là Hộ sản xuất, lãi suất là nhân tố có sức cạnh tranh rất lớn và là nhân tố mang tính quyết định trong chiến lược mở rộng thị phần của ngân hàng đối với khách hàng là Hộ sản xuất, các Hộ sản xuất quan tâm đến mức lãi suất nhiều hơn các dịch vụ tiện ích. Do đó ngân hàng cần xây dựng và vận hành một cơ chế lãi suất linh hoạt, chính sách lãi suất phù hợp và có tính cạnh tranh. Để thực thi điều này ngoài việc tiết kiệm các chi phí hoạt động ngân hàng còn phải có các chính sách thu hút những nguồn vốn có chi phí thấp để tài trợ cho việc hạ lãi suất. Những nguồn vốn này gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, nguồn vốn ủy thác, vốn từ các chương trình dự án của Chính phủ Có nhiều cách khác nhau mà ngân hàng có thể áp dụng trong việc thiết lập một cơ chế lãi suất linh hoạt: * Dựa trên phân loại khách hàng vay vốn: + Với khách hàng có lịch sử tín dụng tốt, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, ngân hàng áp dụng mức lãi suất tín dụng thấp hơn lãi suất tín dụng trung bình, do hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, rủi ro tín dụng thấp. + Với khách hàng khác đủ điều kiện vay vốn thì cho vay với lãi suất cao hơn do khả năng rủi ro cao hơn. Như vậy mấu chốt của căn cứ này là dựa trên phân loại khách hàng, Thang Long University Libraty 87 lựa chọn khách hàng vay vốn của ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng được các tiêu chí phân loại khách hàng khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn. * Dựa vào nguồn huy động để cho vay: + Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước theo các chương trình tín dụng chỉ định: Do không mất phí huy động, ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi cho các đối tượng theo yêu cầu của bên cung cấp vốn. + Nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước: Đối với nguồn vốn này ngân hàng phải cho vay đúng đối tượng theo lãi suất được uỷ thác để giữ uy tín với đối tác cho vay. Mức lãi suất uỷ thác thường thấp hơn so với lãi suất huy động của ngân hàng. Tuy khó có thể hạ quá thấp mức lãi suất cho vay từ nguồn vốn này vì thực chất ngân hàng cũng phải trả phí cho nguồn vốn này nhưng nhìn chung đây là một nguồn vốn tốt, chi phí thấp và qui mô khá lớn. + Nguồn vốn huy động của ngân hàng: Nguồn vốn này ngân hàng phải trả lãi suất huy động bằng với lãi suất huy động trên thị trường, nhìn chung khó có thể dùng nguồn vốn này để cho vay với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho vay các Hộ sản xuất với lãi suất thương mại nhưng nên thấp hơn lãi suất cho vay của các ngân hàng khác cùng cho vay Hộ sản xuất nếu có thể. Do đó ngân hàng cần tiết kiệm chi phí hoạt động để có thể thực hiện được mục tiêu hạ lãi suất. * Sử dụng lãi suất tín dụng thả nổi: Lãi suất tín dụng đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất thả nổi theo thị trường. Do giá cả thị trường có những biến đổi khó có thể lường trước được và lãi suất cũng giao động và thay đổi theo. Bên cạnh đó hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ 88 của lạm phát và thực tế cho thấy lạm phát có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển nếu lạm phát dừng ở mức độ vừa phải. Do đó lạm phát là điều tất yếu sẽ xảy ra đối với bất kì nền kinh tế nào trong cơ chế thị trường, song chúng ta lại không biết nó xảy ra ở mức độ như thế nào, với tỉ lệ bao nhiêu phần trăm. Vì vậy ngân hàng nên thỏa thuận với khách hàng mức lãi suất thả nổi theo thị trường, có thể đó là mức lãi suất thị trường vào thời điểm đó. Qui định như vậy sẽ là khách quan và hợp lý cho cả khách hàng và ngân hàng, bởi vì do thời gian vay trung hạn và dài hạn dài cho nên nếu qui định một mức lãi suất cố định, thì sẽ có một lúc nào đó khách hàng phải chịu mức lãi sất cao hơn lãi suất thực tế trên thị trường và ngược lại có một lúc nào đó lãi suất tín dụng của ngân hàng không đáp ứng đủ chi phí huy động và chi phí hoạt động của ngân hàng. Như vậy qui định một mức lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trường, sẽ giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro lãi suất và khách hàng giảm thiểu được chi phí vốn. 3.4.5. Tăng tỷ trọng dư nợ Hộ sản xuất, tăng suất đầu tư Thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách “Tam nông”, chú trọng đầu tư vào khu vực Nông nghiệp, Nông thôn. Cơ cấu tín dụng một cách hợp lý, nâng tỷ trọng dư nợ tín dụng khu vực này chiếm từ 85% - 90%/ tổng dư nợ, tỷ trọng dư nợ tín dụng Hộ sản xuất và cá nhân chiếm từ 75% - 80% /tổng dư nợ. Chủ động tiếp cận khách hàng dưới nhiều hình thức: Cán bộ trực tiếp điều tra, khảo sát khách hàng; thông qua hội nghị khách hàng; Qua các tổ chức chính trị như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binhđể lựa chọn xem xét tín dụng khi khách hàng có nhu cầu và dự án hiệu quả. + Đối với Hộ sản xuất và cá nhân: Thực hiện tăng diện hộ và suất đầu tư; kết hợp nhiều hình thức chuyển tải vốn như: Tín dụng trực tiếp, tín dụng qua tổ, giao tay ba qua các đơn vị cung ứng vật tưnhằm đáp ứng nhu cầu vốn Thang Long University Libraty 89 của khách hàng một cách kịp thời và thuận tiện nhất. Thực hiện giao khoán đến từng cán bộ tín dụng về chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với Hộ sản xuất, tăng cả về doanh số, và chỉ tiêu tăng trưởng khách hàng, tháng, quí và năm. Đồng thời có cơ chế khuyến khích, khen thưởng, động viên đối với những cán bộ tín dụng có thành tích trong công tác tăng trưởng dư nợ, tăng trưởng khách hàng Hộ sản xuất. 3.4.6. Mở rộng tín dụng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng Mở rộng qui mô tín dụng là một vấn đề rất quan trọng đối với bất cứ NHTM ở Việt Nam nói chung, và đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ nói riêng, vì thu nhập từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phúc Thọ chiếm trên 90% tổng thu nhập. Đây là vấn đề tồn tại và phát triển của chính bản thân ngân hàng trong quá trình đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng cao. Tuy vậy, việc mở rộng tín dụng luôn đặt ra vấn đề phải nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng, đặc biệt trong bối cảnh hoạt động của ngân hàng thương mại hiện nay, việc nóng bỏng của ngành. Trên phương diện chất lượng và hiệu quả tín dụng để xem xét, việc mở rộng tín dụng bằng cách mở rộng đối tượng đầu tư, đầu tư theo dự án khép kín từ sản xuất – chế biến- tiêu thụ sản phẩm, thì nói chung phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư làm thước đo; đầu tư nhiều lĩnh vực: nông nghiệp, chế biến, dịch vụ, lưu thông đồng thời phải chú ý năng lực quản lý, tư chất của người vay. Nếu hiểu theo nghĩa rộng, thì hiệu quả kinh tế xã hội của một khoản vay là mức tăng trưởng lợi nhuận, là mức tăng việc làm do sử dụng vốn mà có. Hiểu theo khía cạnh chủ thể tham gia trong quá trình tín dụng, thì hiệu quả kinh tế xã hội của khoản vay phải được đánh giá bao gồm cho bản thân khách hàng, cho xã hội và cho chính bản thân ngân hàng. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc 90 Thọ, việc mở rộng tín dụng đối với Hộ sản xuất, phải phối hợp với quá trình đầu tư để xây dựng các vành đai nguyên liệu, cho công nghiệp chế biến nông sản sau thu hoạch; đồng thời phải phối hợp với quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là hạ tầng điện, đường, trường, trạm và tạo khả năng tiếp cận thị trường cho khu vực nông nghiệp và nông dân. Việc cho vay mua sắm, phát triển kinh tế trang trại, đổi mới giống cây trồng, vật nuôi phải kết hợp tín dụng ngắn hạn với tín dụng trung và dài hạn để tạo nên cơ cấu tín dụng phù hợp; lấy mở rộng tín dụng ngắn hạn để tạo điều kiện phát huy hiệu quả tín dụng trung và dài hạn; và ngược lại, mở rộng tín dụng trung và dài hạn để hỗ trợ tín dụng ngắn hạn đem lại hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng Hộ sản xuất, vấn đề nâng cao khả năng thẩm định dự án vay vốn phải được xem là yếu tố “cốt tử”. Lâu nay, đa số cán bộ tín dụng luôn xem yếu tố có tài sản thế chấp hoặc có bảo lãnh là điều kiện đảm bảo hiệu quả và chất lượng tín dụng. Đó là nhận thức mơ hồ, sai lầm. Họ đã quên rằng, khả năng duy nhất để Hộ sản xuất vay vốn trả được nợ là hiệu quả sản xuất do sử dụng vốn vay mà có. Việc thu nợ bằng phát mại tài sản thế chấp chỉ là “hạ sách” của một ngân hàng cho vay. Chỉ xét riêng phương diện lợi ích cục bộ của ngân hàng (là thu được nợ), thì việc phát mại tài sản thế chấp để thu nợ, nhiều khi lại không thực hiện được, thậm chí gây tai hoạ thêm cho ngân hàng phải bỏ chi phí bảo quản tài sản thế chấp. Hơn nữa, việc tín dụng đối với Hộ sản xuất đang có xu hướng xoá dần qui định phải có tài sản thế chấp (hiện nay hộ dân vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản) thì việc nâng cao khả năng thẩm định dự án kinh doanh, kiểm tra trong quá trình sử dụng vốn vay không những là yếu tố “cốt tử” mà là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả và chất lượng tín dụng đối với khu vực này. Chỉ có thông qua thẩm định dự án vay vốn, ngân hàng mới đánh giá đúng thực trạng tài chính và khả năng trả nợ của người vay để quyết định Thang Long University Libraty 91 cho vay hay không cho vay. Bên cạnh việc áp dụng biện pháp thẩm định dự án trước khi cho vay, ngân hàng còn phải áp dụng nhiều biện pháp cần thiết khác như đánh giá tư cách người vay, kiểm soát sử dụng vốn vay của Hộ sản xuất để đạt mục tiêu duy nhất là nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Tuy nhiên, để mở rộng tín dụng và nâng cao được chất lượng tín dụng thì ngoài yếu tố các cơ chế chính sách, vấn đề đầu tiên phải quan tâm là yếu tố con người được giao thực hiện các nhiệm vụ đó. Đây là đội ngũ cán bộ trực tiếp liên quan đến quá trình xử lý nghiệp vụ tín dụng. Trong điều kiện nào đi chăng nữa, thì nâng cao năng lực nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp là một yêu cầu cấp bách trong quá trình hoạt động của ngân hàng, vì đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến chất lượng tín dụng. Thực tế hiện nay ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ, đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng, trình độ không đồng đều. Vì vậy, việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng là một nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài trong chiến lược phát triển nhân lực của ngân hàng. Bằng các hình thức và biện pháp đào tạo đa dạng để Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ, sớm đảm bảo tiêu chuẩn hoá từng loại cán bộ cho mục tiêu kinh doanh. Song cùng với giải pháp đào tạo, thường xuyên chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng để nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, để đoạn tuyệt hiện tượng rủi ro do xuất phát từ đạo đức của cán bộ ngân hàng. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh. Đồng thời phải có những chính sách, chế độ khuyến khích vật chất cho cán bộ tín dụng nông thôn, đặc biệt cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn vùng sâu, vùng xa. Tăng cường công tác kiểm soát đảm bảo tiền vay sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. Làm tốt công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, nắm chắc thông tin về khách hàng, tránh đầu tư trùng lắp, hạn chế được rủi 92 ro. Hoạt động kinh doanh tín dụng trong cơ chế thị trường “chứa đựng nhiều rủi ro”. Đặc biệt đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, với địa bàn hoạt động là nông nghiệp, nông thôn, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên, thiên tai bão lụt, hạn hán, dịch bệnh thường xảy ra, nên rủi ro tín dụng khó tránh khỏi. Vì vậy, trong hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn phải vận dụng tổng hợp nhiều biện pháp, để chủ động phòng ngừa, hạn chế mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời thực hiện nghiêm túc việc trích lập qũi dự phòng rủi ro tín dụng đúng và đủ theo qui định trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giải quyết, xử lý những món rủi ro kịp thời từ nguồn quỹ dự phòng. Làm cho chất lượng tín dụng phản ánh đúng thực chất hoạt động của ngân hàng. 3.4.7. Kết hợp cho vay và tư vấn đầu tư đối với Hộ sản xuất Muốn mở rộng tín dụng phải dựa trên hai phương diện: vừa mở rộng qui mô và mở rộng lĩnh vực đầu tư. Hiện nay, khả năng mở rộng sản xuất - kinh doanh của nhiều Hộ sản xuất trên địa bàn ngày càng tăng, các đối tượng chi phí cho sản xuất - kinh doanh ngày càng phong phú. Bởi vậy, việc mở rộng lĩnh vực đầu tư đối tượng tín dụng là phù hợp với yêu cầu thực tế của sản xuất - kinh doanh. Quá trình CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn ở Phúc Thọ đòi hỏi cần phải đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp, cũng như các ngành nghề dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp và đời sống ở nông thôn. Do đó NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ cần mở rộng hơn nữa đối tượng tín dụng như: Trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây nguyên liệu Ngoài ra cần mở rộng đầu tư cho các khâu dịch vụ, chế biến các sản phẩm, cơ khí chế tạo, sửa chữa công cụ... đặc biệt là có sự quan tâm và mở rộng tín dụng đối với Thương nghiệp nông thôn để mở rộng việc tiêu thụ nông sản. Thang Long University Libraty 93 Một đặc điểm và cũng là khó khăn lớn trong công tác đầu tư vốn tín dụng, của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ cho Hộ sản xuất, đó là nền kinh tế của huyện sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, tự cung, tự cấp, trình độ dân trí thấp, kiến thức và kinh nghiệm của Hộ sản xuất về thâm canh, về kinh tế thị trường còn hạn chế. Do vậy khi chuyển sang sản xuất hàng hoá, nông sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trường, thì đa số các Hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn mô hình, đối tượng sản xuất kinh doanh, kỹ thuật sản xuất. Chính vì vậy muốn mở rộng được cho vay Hộ sản xuất trên địa bàn huyện thì hơn ai hết mỗi cán bộ tín dụng ngân hàng, bằng khả năng và kinh nghiệm sản xuất đúc kết được trong quá trình “đồng hành cùng nông dân”, cần phải tiếp cận Hộ sản xuất, phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức chuyên ngành kỹ thuật như khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... cùng tư vấn cho hộ lựa chọn đối tượng sản xuất kinh doanh (cây trồng, vật nuôi) sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, khả năng sản xuất của hộ, nâng cao chất lượng tín dụng và cũng là điều kiện để mở rộng tín dụng Hộ sản xuất của ngân hàng. 3.4.8. Nâng cao hiệu quả việc thu hồi nợ nhằm làm giảm nợ quá hạn Hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động tín dụng đối với cho vay Hộ sản xuất nói riêng chứa đựng nhiều rủi ro hơn các hoạt động kinh doanh khác trong nền kinh tế thị trường. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất là chất lượng hoạt động tín dụng và dấu hiệu báo trước khả năng thiệt hại đối với Ngân hàng. Cho vay Hộ sản xuất nông nghiệp là một vấn đề không đơn giản bởi vì sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào diễn biến của thời tiết, tình trạng dịch bệnh, giá cả thị trường nông sản phẩm không ổn định nên gặp nhiều rủi ro dẫn đến khả năng thu hồi vốn thấp. Xử lý tốt nợ quá hạn là yêu cầu bức thiết trong tình hình hiện nay của các Ngân hàng thương mại nói chung và của NHNo & PTNT Huyện Phúc Thọ nói riêng. Bởi vì làm tốt công 94 tác này sẽ nâng cao được uy tín để Ngân hàng tồn tại và đạt được mục tiêu cạnh tranh trên thị trường. Để giải quyết vấn đề nợ quá hạn, NHNo & PTNT Huyện Phúc Thọ có thể áp dụng một số biện pháp sau:  Biện pháp ngăn ngừa: Ngăn ngừa nợ quá hạn là một trong những giải pháp phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, có ý từ thức người điều hành, lãnh đạo đến CBCNV trong toàn chi nhánh, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng. Một trong những thành công trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đó chính là thực hiện biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn ngay từ lúc phát sinh món vay mới cho đến khi thu hồi hết nợ gốc và lãi. Thông qua việc thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng theo quy chế cho vay thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay đi đôi với việc tăng cường và nâng cao đội ngũ cán bộ tín dụng với việc bố trí, sắp xếp sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tín dụng nâng cao chất lượng thẩm định đầu tư, thẩm định khách hàng vay vốn trên các phương diện năng lực pháp lý, năng lực tài chính, môi trường, hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ. Thẩm định tính khả thi của dự án sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng, áp dụng các hình thức bảo hiểm cho tài sản và đối tượng liên quan trong kinh doanh tín dụng.  Biện pháp xử lý và thu hồi nợ quá hạn: Thông thường nợ quá hạn phát sinh xảy ra khi người vay sử dụng vốn sai mục đích, trả gốc, trả lãi không đầy đủ theo cam kết, tài sản thế chấp thay đổi, thiên tai dịch bệnh, mất mùa, giá cả nông sản xuống quá thấp không đủ bù đắp chi phí... Khi thấy dấu hiệu của nợ quá hạn phát sinh cán bộ tín dụng phải trực tiếp cố vấn cho khách hàng về bán sản phẩm, thu hồi công nợ, điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, yêu cầu người vay giảm bớt kế hoạch đầu tư trung, dài hạn, mua sắm tài sản chưa thật cần thiết, thậm trí phải kiểm soát thu nhập và chi phí của người vay để tập trung nguồn trả nợ ngăn Thang Long University Libraty 95 chặn nợ quá hạn phát sinh. Đối với những Hộ sản xuất kinh doanh thua lỗ có thể do nguyên nhân bất khả kháng chưa có khả năng trả nợ Ngân hàng. Trước hết Ngân hàng cần phải động viên thuyết phục khách hàng tìm nguồn để thanh toán số nợ quá hạn cho Ngân hàng, đồng thời Ngân hàng phải tạo điều kiện cho người vay bằng cách gia hạn nợ, giãn nợ hoặc cho vay tiếp nếu khách hàng có nợ quá hạn dưới 6 tháng, có dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm tạo nguồn trả nợ Ngân hàng. Trường hợp đầu tư tiếp, Ngân hàng phải tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay, quản lý các nguồn thu nhập của người vay để thu nợ cho đến khi trả hết nợ vay mới và nợ quá hạn cũ. Đối với các Hộ sản xuất có hàng hoá ứ đọng chưa bán được thì Ngân hàng có thể giới thiệu đơn vị mua bán hàng hoá giúp Hộ sản xuất giải quyết tồn đọng với điều kiện hàng hoá phải có chất lượng. Đối với khách hàng có sự vi phạm hợp đồng tín dụng một cách nghiêm trọng hoặc có nguy cơ thua lỗ, phá sản trong kinh doanh dẫn đến khả năng thu hồi nợ vay rất khó khăn buộc Ngân hàng phải chuyển nợ quá hạn và tìm biện pháp thu hồi. Đối với những khách hàng có khả năng trả nợ mà vẫn cố tình không trả thì Ngân hàng cần phải phối kết hợp với các cơ quan pháp luật, chính quyền địa phương xử lý thật nghiêm khắc để làm gương cho người khác. Tuy nhiên, áp dụng biện pháp này phải có sự lựa chọn khi đã đưa ra xử lý bằng pháp luật thì phải nắm chắc sẽ thu hồi được nợ, có như vậy mới có tác dụng răn đe những khách hàng khác.  Biện pháp đối với nội bộ Ngân hàng: Ngân hàng huyện phải thường xuyên chỉ đạo cán bộ thực hiện phân tích thực trạng dư nợ một cách thường xuyên và có hệ thống, theo dõi và xử lý nợ quá hạn còn tiềm ẩn, nợ quá hạn mới phát sinh. Nên phân tích chi tiết tới từng 96 món nợ quá hạn xem lý do gì khách hàng để phát sinh nợ quá hạn, yêu cầu của bước này là phải xác định được những món nợ nào có tài sản đảm bảo, khả năng thanh lý được các tài sản đó để thu nợ trên cơ sở đó mà lựa chọn biện pháp cho phù hợp. Thành lập Ban chỉ đạo thu nợ quá hạn của Ngân hàng huyện, các tổ thu nợ tại các phòng giao dịch trực thuộc có sự phân công chặt chẽ cụ thể tới các thành viên. giao chỉ tiêu thu nợ quá hạn cho từng tổ, từng cán bộ tín dụng. Kết quả thu nợ quá hạn được báo cáo theo từng tuần, từng tháng, từng quý, từng đợt thi đua sẽ được tổng kết đánh giá để động viên khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ tín dụng làm tốt, đồng thời có những biện pháp hành chính và kinh tế đối với những cán bộ tín dụng không hoàn thành chỉ tiêu được giao. Chỉ đạo cán bộ tín dụng thường xuyên xuyên láy số số liệu hàng ngày kịp thời số khách hàng có nợ đến hạn để đôn đốc và xác định khả năng thu hồi, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Giao cho cán bộ phụ trách địa bàn xã nắm và chịu trách nhiệm về số dư nợ tai xã đó. Cán bộ tín dụng phải họp giao ban với uỷ ban nhân dân xã báo cáo tình hình cho vay thu nợ , giải pháp mở rộng tín dụng trên địa bàn và các hộ vay khó khăn trong trả nợ , đề nghị địa phương hỗ trợ đôn đốc thu hồi , kết hợp cùng ngân hàng thành lập đoàn sử lý nợ. Hàng tháng Nơi nào khó khăn trong khâu thu hồi nợ và giải ngân thành lập các tổ công tác xuống địa bàn kể cả cán bộ lãnh đạo cùng với chính quyến xã đề ra biện pháp hữu hiệu để xử lý kịp thời. 3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.5.1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương 3.5.1.1. Đối với Nhà nước Như ta đã biết nguyên nhân dẫn đến khả năng không trả được nợ Ngân hàng của Hộ sản xuất thì có nhiều nhưng một trong những nguyên nhân đó là Thang Long University Libraty 97 sản phẩm của Hộ sản xuất ra không tiêu thụ được, nhất là các loại sản phẩm ngành nông, lâm nghiệp khu vực nông thôn. Có nhiều nguyên nhân không tiêu thụ được như do tính chất mùa vụ, sản xuất tập trung, thu hoạch tập trung, do chất lượng sản phẩm hàng hoá không đạt yêu cầu, giá cả còn cao do yếu tố vật tư đầu vào, giá bán trên thị trường thấp, không ổn định. Thứ nhất, Nhà nước nên có chính sách trợ giá vật tư đầu vào đối với ngành nông nghiệp hoặc bao tiêu sản phẩm bằng cách xây dựng các nhà máy chế biến các loại sản phẩm nông- lâm nghiệp ở các vùng, khu vực sản xuất chuyên canh. Thứ hai, cấp bù kịp thời phần giảm lãi suất để đảm bảo khả năng tài chính của Ngân hàng nông nghiệp. Thứ ba, Nhà nước cần đầu tư mạnh vào các trung tâm nghiên cứu giống, nghiên cứu công nghệ sinh học trong nông nghiệp để có thể tạo ra các công nghệ mới, các loại cây trồng vật nuôi đạt năng suất, giá trị cao, phù hợp với điều kiện từng vùng. Thứ bốn, Nhà nước nên yêu cầu các cấp chính quyền địa phương không nên thu lệ phí đối với các Hộ sản xuất trong việc xin xác nhận về tài sản thế chấp cũng như các giấy tờ có liên quan đến vấn đề vay vốn. Số tiền đó tuy nhỏ nhưng cũng là một điều kiện nảy sinh tâm lý ngại đi vay Ngân hàng, gây khó khăn cho hoạt động Ngân hàng. Thứ năm, Nhà nước nên chỉ đạo triệt để đối với các cấp chính quyền địa phương trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của các Hộ sản xuất để các hộ có điều kiện vay vốn với số tiền lớn mở rộng đầu tư. 3.5.1.2. Đối với chính quyền địa phương các cấp Thứ nhất, các cấp chính quyền địa phương cần phối hợp tích cực hơn nữa với Ngân hàng trong công tác cho vay, kiểm tra đôn đốc thu hồi và xử lý 98 nợ. Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi trong việc xác nhận các giấy tờ, hồ sơ vay vốn cho hộ dân. Thứ ba, đề nghị các ngành có liên quan và các cấp chính quyền địa phương cần phối hợp và tạo điều kiện dứt điểm việc xử lý và phát mại tài sản thế chấp đối với những món vay chây ỳ cố tình không chịu trả nợ. Có như vậy mới có tác dụng răn đe những người khác. 3.5.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước cần có nguồn vốn ưu đãi cho phát triển Nông nghiệp, Nông thôn, nguồn vốn dự án với lãi suất ưu đãi, để tạo điều kiện cho hộ dân có điều kiện phát triển kinh tế. Thứ hai, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện nên có biện pháp nắm bắt thông tin từ các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm ngăn chặn các Ngân hàng thương mại dùng các biện pháp cạnh tranh thiếu lành mạnh để lôi kéo khách hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 3.5.3. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam Thứ nhất, đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam tăng quyền tự chủ và trách nhiệm cho ban lãnh đạo NHNo chi nhánh để họ chủ động thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình. Thứ hai, ban hành các quy định về mẫu hợp đồng thế chấp, hợp đồng tín dụng và các thủ tục liên quan đơn giản nhưng đầy đủ tính pháp lý nhằm giải toả tâm lý khách hàng vay vốn phải làm nhiều thủ tục, giấy tờ. Thứ ba, trang bị máy vi tính hiện đại đồng bộ, nhanh chóng hoàn thiện dự án IPCAS giai đoạn 2, đường truyền, đường mạng được thong suốt để tạo điều kiện cho yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng kịp thời đại mới. Thứ tư, thường xuyên mở các lớp tập huấn chương trình tín dụng Ngân hàng cho các cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Thang Long University Libraty 99 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở lý luận của chương 1, qua phân tích thực trạng, nguyên nhân tồn tại trong công tác tín dụng Hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ được trình bày ở chương 2. Ở chương 3 tác giả đã đưa một số giải pháp và các kiến nghị về chính sách để thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhằm khắc phục những tồn tại, giúp chi nhánh mở rộng tín dụng đối với Hộ sản xuất hiệu quả. 100 KẾT LUẬN Mở rộng tín dụng luôn là vấn đề đặc biệt quan tâm của các Ngân hàng thương mại. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng song phải làm thế nào để quy mô tín dụng Ngân hàng được mở rộng nhưng phải đảm bảo được chất lượng hoạt động đó quả là công việc không dễ dàng đối với NHNo & PTNT Huyện Phúc Thọ khi mà khách hàng chủ yếu của họ là Hộ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nông dân - đối tượng vay vốn chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. Qua quá trình nghiên cứu, bằng phương pháp khoa học, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng tín dụng Hộ sản xuất của ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng mở rộng tín dụng Hộ sản xuấtNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc Thọ, nêu bật những kết quả đã đạt được, chỉ rõ những nguyên nhân, tồn tại, yếu kém cần phải khắc phục trong thời gian tới. - Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, luận văn đã đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng cho vay Hộ sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn huyện Phúc Thọ. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ. Thang Long University Libraty TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Huyện Phúc Thọ năm 2012, năm 2013 và năm 2014 [2]. Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng NHNo & PTNT Huyện Phúc Thọ các năm 2012, năm 2013 và năm 2014. [3]. Báo cáo tổng kết tình hình hơn hai năm thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX . [4]. TS. Hồ Diệu, Tiến sĩ. Lê Thẩm Dương(2001), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng-Học viện Ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. [5]. TS. Hồ Diệu,(2000) Tín dụng Ngân hàng – Học viện ngân hàng, nhà xuất bản thống kê. [6]. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2004), Quản trị kinh doanh, nhà xuất bản Lao động xã hội. [7]. TS.Nguyễn Minh Kiều (2003), Tín dụng và thẩm định tín dụng, Nhà xuất bản Thống kê. [8]. Nguyễn Thị Thu Hà (2004), Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. [9]. TS. Tô Ngọc Hưng (2009) Giáo trình Ngân hàng Thương mại - Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê [10]. Quyết định 67/1999/QĐ- TTg ngày 30/3/1999 về một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. [11]. Nghị định 85/2002/NĐ- CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ sung nghị định 178/1999/NĐ- CP. [12]. Quyết định 1627/ 2001/ QĐ - NHNN ngày 31/ 12/ 2001 của thống đốc NHNN về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. [13]. Quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD ngày 31/03/2002 về ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. [14]. Văn bản 1163/NHNo- TD ngày 28/4/2003 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam về hướng dẫn thực hiện cho vay không phải đảm bảo bằng tài sản. [15]. Quyết định 300/QĐ- HĐQT- TD ngày 24/09/2003 về thực hiện đảm bảo tiền vay trong hệ thống nông nghiệp, nông thôn Việt Nam . [16]. Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 Chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn . [17]. Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (chương trình xây dựng nông thôn mới) đầu tư cho vay cánh đồng mẫu lớn , chuyển đổi đất làm VAC của NHNo Việt Nam. [18]. Quyết định 124/QĐ- HĐQT- tín dụng ngày 13 tháng 4 năm 2004 của chủ tịch HĐQT Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam về việc sửa đổi, bổ xung một số điều tại quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD, Quyết định 300/QĐ- HĐQT- TD. [19]. Quyết định số 411 /QĐ- HĐQT –TD ngày 24/9/2005 về việc sửa đổi quyết định 300 . [20]. Quyết định 666/QĐ- HĐTV- TDHo ngày 15/06/2010 về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt nam . [21]. Quyết định 1688/QĐ-HĐTV ngày 29/08/2012 Về một số giải pháp đầu tư tín dụng. [22]. Thông tư số 05 /2005 TTLT thông tư liên tịch bộ tư pháp, bộ tài nguyên và môi trường về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất. Thang Long University Libraty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf80_9904_3765.pdf
Luận văn liên quan