Hơn nữa, kết quả thực nghiệm cho thấy không có tác động của tài sản cố
định đến đòn bẩy nợ. bên cạnh đó cho thấy sự tồn tại của tác động cùng chiều giữa
quy mô doanh nghiệp và nợ; và sự tác động ngược chiều giữa lợi nhuận doanh
nghiệp và đòn bẩy nợ
Nghiên cứu này bao gồm những hạn chế như sau: sử dụng tỷ lệ chênh lệch
tài sản vô hình thay thế chi phí nghiên cứu và phát triển là đại diện cho cơ hội tăng
trưởng của doanh nghiệp, do đó phản ứng của biến tỷ lệ chênh lệch tài sản vô hình
đại diện cho cơ hội tăng trưởng đến biến phụ thuộc chưa giải thích cao, bài nghiên
cứu chưa xem xét đến vấn đề chi tiêu đầu tư vì nếu đầu tư hiệu quả sẽ mang lại cho
Công ty cơ hội tăng trưởng trong tương lai. Chưa xem xét đến tác động của ngành
lên mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
Trong nghiên cứu tiếp theo chúng ta sẽ nghiên cứu sự tác động của ngành và chi
tiêu đầu tư lên mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
72 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mối quan hệ phi tuyến giữa cơ hội tăng trưởng và nợ của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.1664
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.439035 Mean dependent var 0.001708
Adjusted R-squared 0.239339 S.D. dependent var 0.003538
S.E. of regression 0.003085 Akaike info criterion -8.502567
Sum squared resid 0.002942 Schwarz criterion -7.434785
Log likelihood 1896.539 Hannan-Quinn criter. -8.080531
F-statistic 2.198513 Durbin-Watson stat 2.184752
Prob(F-statistic) 0.000000
Với giả thuyết
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = 0 (không có hiện tượng phương sai thay
đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi)
Ta có LM1 = n* R-squared = 0.439 * 420 = 184.38
Thống kê Chisao = 9.236
Kết quả kiểm định cho ta thấy LM1 > Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận mô hình 1 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho
mô hình 1
Blev Coef
C
-1.59575***
(0.00000)
BLEVi,t-1
0.26564***
(0.00000)
GO1
-0.00004***
29
Cross sectional times series FGLS regression Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: no autocorrelation
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1.595747 0.068189 -23.40183 0.0000
BLEVi,t-1 0.265644 0.057075 4.654296 0.0000
GO1 -4.00E-05 4.25E-06 -9.409863 0.0000
GO2 0.000182 6.81E-05 2.668592 0.0080
PRO -0.288385 0.018137 -15.90044 0.0000
SIZE 0.348154 0.016589 20.98740 0.0000
TANG 0.023254 0.023588 0.985877 0.3250
Kết quả hồi quy theo mô hình FGLS cho thấy các biến giá trị sổ sách của nợ
(BLEV1,t-1), cơ hội tăng trưởng (GO1, GO2), lợi nhuận doanh nghiệp (PRO), quy mô
doanh nghiệp (SIZE) đều có ý nghĩa thống kê và chỉ có tài sản cố định (TANG)
không có ý nghĩa thống kê. Biến trễ giá trị sổ sách của nợ có ảnh hướng đến mối
quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ, đặc biệt là cơ hội tăng trưởng (GO1) tác
động ngược chiều đến giá trị sổ sách của nợ điều này trái ngược với nghiên cứu của
Serrasqueiro và Macus Nunes. Cơ hội tăng trưởng (GO2) được đại diện bởi tỷ lệ
chênh lệch tài sản vô hình lại có tác động cùng chiều với giá trị sổ sách của nợ và ý
nghĩa thống kê. Điều này cho thấy việc cơ hội tăng trưởng của các doanh nghiệp
không phụ thuộc vào đòn bẩy, không sử dụng đòn bẩy nợ
(0.00000)
GO2
0.00018***
(0.00800)
PRO
-0.28839***
(0.00000)
SIZE
0.34815***
(0.00000)
TANG
0.02325
(0.32500)
30
Bên cạnh đó ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp có tác động ngược chiều với giá trị
sổ sách của nợ và quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến giá trị sổ sách
của nợ.
4.3.2 Hồi quy mô hình 2:
MLEVi,t = β0 + β1MLEVi,t-1 + β2GO1 + β3GO2 + β4PRO + β5SIZE + β6TANG +εt
Bảng 4. 4: Kết quả hồi quy mô hình 2
Mô hình 2
MLEV Pooled Regression Fixed effect Random Effect
Biến độc lập
MLEVi,t-1 0.76210*** 0.27170*** 0.76210***
(0.00000) (0.00000) (0.00000)
GO1 0.00000*** 0.00000*** 0.00000***
(0.00000) (0.00000) (0.00000)
GO2 0.00000 0.00000 0.00000
(0.75520) (0.65120) (0.71070)
PRO -0.00156 0.00045 -0.00156*
(0.14880) (0.86060) (0.08600)
SIZE 0.00080*** 0.00628*** 0.00080***
(0.00040) (0.00000) (0.00000)
TANG -0.00003 -0.00049 -0.00003
(0.95700) (0.77710) (0.94890)
Hệ số
tự do
-0.00268 -0.03323 -0.00268
(0.03940) (0.00000) (0.01430)
Likelihood ratio Test 0.0000
Hausman Test 0.0000
Thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Pooled Regression và Fixed effect
ta dùng Likelihood ratio Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước
lượng mô hình 2, kết quả như sau:
31
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 2.648786 (104,309) 0.0000
Cross-section Chi-square 267.695632 104 0.0000
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Pooled Regression là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù
hợp
Tiến hành tương tự ta thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Random effect
và Fixed effect ta dùng Hausman Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để
ước lượng mô hình 2, kết quả như sau:
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 221.180356 6 0.0000
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Random effect là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù
hợp
Từ kết quả trên ta áp dụng phương pháp Fixed Effect cho mô hình 2 là phù hợp
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan cho mô hình 2 như sau:
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.033229 0.007354 -4.518323 0.0000
MLEVi,t-1 0.271696 0.049619 5.475626 0.0000
GO1 -2.26E-06 5.36E-07 -4.222775 0.0000
GO2 2.17E-06 4.79E-06 0.452589 0.6512
PRO 0.000451 0.002566 0.175791 0.8606
SIZE 0.006278 0.001226 5.118746 0.0000
32
TANG -0.000492 0.001735 -0.283411 0.7771
R-squared 0.811917 Mean dependent var 0.003251
Adjusted R-squared 0.744962 S.D. dependent var 0.004109
S.E. of regression 0.002075 Akaike info criterion -9.295860
Sum squared resid 0.001331 Schwarz criterion -8.228078
Log likelihood 2063.131 Hannan-Quinn criter. -8.873824
F-statistic 12.12627 Durbin-Watson stat 2.410707
Prob(F-statistic) 0.000000
Ta thấy hệ số Durbin – Watson của mô hình 2 là 2.4107
Giả thuyết cho rằng hệ số 1 < Durbin – Watson < 3 cho ta thấy mô hình 2 không có
hiện tượng tự tương quan bậc 1
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho mô hình 2 bằng nhân tử phòng đại
phương sai VIF:
Biến VIF
MLEVi,t-1
1.02
GO1
1.06
GO2
1.04
PRO
1.13
SIZE
1.08
TANG
1.07
Mean VIF 1.07
Từ giá trị VIF trung bình là 1.07 cho ta thấy được mô hình không có hiện tượng đa
cộng tuyến.
Kiểm tra phương sai thay đổi:
Chay hồi quy phụ bao gồm biến phụ thuộc là phần dư của mô hình 2, ta có kết quả
như sau:
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -7.04E-06 3.39E-05 -0.207840 0.8355
MLEVi,t-1 -0.000909 0.000229 -3.977129 0.0001
GO1 3.84E-10 2.47E-09 0.155680 0.8764
GO2 -6.32E-09 2.21E-08 -0.286058 0.7750
PRO 4.91E-07 1.18E-05 0.041550 0.9669
SIZE 2.31E-06 5.65E-06 0.408295 0.6833
TANG -2.59E-06 7.99E-06 -0.324622 0.7457
33
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.491663 Mean dependent var 3.17E-06
Adjusted R-squared 0.310702 S.D. dependent var 1.15E-05
S.E. of regression 9.56E-06 Akaike info criterion -20.05600
Sum squared resid 2.82E-08 Schwarz criterion -18.98822
Log likelihood 4322.760 Hannan-Quinn criter. -19.63396
F-statistic 2.716950 Durbin-Watson stat 2.821490
Prob(F-statistic) 0.000000
Với giả thuyết
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = 0 (không có hiện tượng phương sai thay
đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi)
Ta có LM2 = n* R-squared = 0.4916 * 420 = 206.472
Thống kê Chisao = 9.236
Kết quả kiểm định ta thấy LM2 > Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận mô hình 2 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho
mô hình 2
MLEV Coef
C
-0.01679***
(0.00000)
MLEVi,t-1
0.064649
(0.57380)
GO1
-1.91E-06***
(0.00000)
GO2
1.63E-06
(0.20420)
PRO
-0.00033
34
(0.40360)
SIZE
0.00354***
(0.00000)
TANG
8.02E-05
(0.51070)
Cross sectional times series FGLS regression Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: no autocorrelation
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.016793 0.002279 -7.370087 0.0000
MLEVi,t-1 0.064649 0.114809 0.563102 0.5738
GO1 -1.91E-06 1.98E-07 -9.627890 0.0000
GO2 1.63E-06 1.28E-06 1.272290 0.2042
PRO -0.000333 0.000398 -0.836317 0.4036
SIZE 0.003540 0.000428 8.261704 0.0000
TANG 8.02E-05 0.000122 0.658575 0.5107
Từ kết quả trên ta thấy biến trễ giá trị thị trường của nợ (MLEV), cơ hội tăng trưởng
(GO2), lợi nhuận doanh nghiệp (PRO) và tài sản cố định (TANG) không có ý nghĩa
thống kê, không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của nợ. Cơ hội tăng trưởng (GO1)
và quy mô doanh nghiệp (SIZE) có ý nghĩa thống kê và có tác động đến đòn bẩy nợ.
Cơ hội tăng trưởng (GO1) tác động ngược chiều với giá trị thị trường của nợ nhưng
quy mô doanh nghiệp (SIZE) lại có tác động cùng chiều với đòn bẩy nợ.
4.3.3 Hồi quy mô hình 3:
BLEVi,t = β0 + β1BLEVi,t-1 + β2GO1 + β3GO1
2 + β4GO2 + β5GO2
2 + β6PRO + β7SIZE
+ β8TANG +εt
Bảng 4. 5: Kết quả hồi quy mô hình 3
Mô hinhf3
BLEV Pooled Regression Fixed Effect Random Effect
Biến độc lập
35
BLEVi,t-1
0.859262*** 0.293651*** 0.793715***
(0.00000) (0.00000) (0.00000)
GO1
-8.67E-05*** -8.36E-05*** -0.00011***
(0.00020) (0.00050) (0.00000)
GO1
2
2.09E-08*** 1.42E-08** 2.68E-08***
(0.00630) (0.04050) (0.00000)
GO2
0.000238 0.000553 0.000331
(0.67540) (0.24660) (0.44510)
GO2
2
2.28E-07 -1.06E-06 3.01E-08
(0.89850) (0.47610) (0.98240)
PRO
-0.05719** -0.31599*** -0.0963***
(0.05570) (0.00000) (0.00080)
SIZE
0.019898*** 0.307895*** 0.031249***
(0.00160) (0.00000) (0.00000)
TANG
-0.04238** 0.00782 -0.04721***
(0.01520) (0.84930) (0.00590)
Hệ số
tự do
0.009839 -1.35302*** -0.00666
(0.78730) (0.00000) (0.85570)
Likelihood ratio Test 0.0000
Hausman Test 0.0000
Thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Pooled Regression và Fixed effect
ta dùng Likelihood ratio Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước
lượng mô hình 3, kết quả như sau:
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 4.862178 (104,307) 0.0000
36
Cross-section Chi-square 408.858676 104 0.0000
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Pooled Regression là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù
hợp
Tiến hành tương tự ta thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Random effect
và Fixed effect ta dùng Hausman Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để
ước lượng mô hình 3, kết quả như sau:
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 267.143725 8 0.0000
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Random effect là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù
hợp
Từ kết quả trên ta áp dụng phương pháp Fixed Effect cho mô hình 3 là phù hợp
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan cho mô hình 3 như sau:
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1.353017 0.172396 -7.848325 0.0000
BLEVi,t-1 0.293651 0.043413 6.764051 0.0000
GO1 -8.36E-05 2.37E-05 -3.522860 0.0005
GO1^2 1.42E-08 6.90E-09 2.057256 0.0405
GO2 0.000553 0.000477 1.160769 0.2466
GO2^2 -1.06E-06 1.49E-06 -0.713539 0.4761
PRO -0.315988 0.059837 -5.280842 0.0000
SIZE 0.307895 0.029129 10.57021 0.0000
TANG 0.007820 0.041131 0.190120 0.8493
Effects Specification
37
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.962861 Mean dependent var 0.493563
Adjusted R-squared 0.949312 S.D. dependent var 0.213084
S.E. of regression 0.047974 Akaike info criterion -3.011626
Sum squared resid 0.706562 Schwarz criterion -1.924606
Log likelihood 745.4415 Hannan-Quinn criter. -2.581986
F-statistic 71.06421 Durbin-Watson stat 2.149846
Prob(F-statistic) 0.000000
Ta thấy hệ số Durbin – Watson của mô hình 3 là 2.1498
Giả thuyết cho rằng hệ số 1 < Durbin – Watson < 3 cho ta thấy mô hình 3 không có
hiện tượng tự tương quan
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho mô hình 1 bằng nhân tử phòng đại
phương sai VIF:
Biến VIF
BLEVi,t-1
1.07
GO1
3.89
GO1
2
3.80
GO2
19.18
GO2
2
18.91
PRO
1.15
SIZE
1.14
TANG
1.12
Mean VIF 6.28
Từ giá trị VIF trung bình là 6.28 cho ta thấy được mô hình không có hiện tượng đa
cộng tuyến
Kiểm tra phương sai thay đổi:
Chay hồi quy phụ bao gồm biến phụ thuộc là phần dư của mô hình 3, ta có kết quả
như sau:
38
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.030498 0.010922 2.792365 0.0056
BLEVi,t-1 0.001464 0.002750 0.532148 0.5950
GO1 2.05E-06 1.50E-06 1.361796 0.1743
GO1^2 -5.16E-10 4.37E-10 -1.179977 0.2389
GO2 -4.87E-05 3.02E-05 -1.611497 0.1081
GO2^2 1.52E-07 9.45E-08 1.604223 0.1097
PRO -0.004331 0.003791 -1.142451 0.2542
SIZE -0.005243 0.001845 -2.841103 0.0048
TANG 0.004692 0.002606 1.800432 0.0728
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.443526 Mean dependent var 0.001682
Adjusted R-squared 0.240512 S.D. dependent var 0.003488
S.E. of regression 0.003039 Akaike info criterion -8.529637
Sum squared resid 0.002836 Schwarz criterion -7.442616
Log likelihood 1904.224 Hannan-Quinn criter. -8.099997
F-statistic 2.184711 Durbin-Watson stat 2.194175
Prob(F-statistic) 0.000000
Với giả thuyết
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = α8 = α9 =0 (không có hiện tượng phương
sai thay đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi)
Ta có LM3 = n* R-squared = 0.44352 * 420 = 186.2784
Thống kê Chisao = 12.017
Kết quả kiểm định ta thấy LM3 > Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận mô hình 3 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho
mô hình 3
BLEV Coef
C
-1.6147***
(0.00000)
BLEVi,t-1
0.258955***
(0.00000)
39
GO1
-7.32E-05***
(0.00000)
GO1
2
1.10E-08***
(0.00030)
GO2
0.000428***
(0.00000)
GO2
2
-8.68E-07**
(0.02070)
PRO
-0.28077***
(0.00000)
SIZE
0.35384***
(0.00000)
TANG
0.011625
(0.60800)
Cross sectional times series FGLS regression Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: no autocorrelation
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1.614703 0.076894 -20.99908 0.0000
BLEVi,t-1 0.258955 0.059428 4.357499 0.0000
GO1 -7.32E-05 9.21E-06 -7.945826 0.0000
GO1^2 1.10E-08 2.98E-09 3.688348 0.0003
GO2 0.000428 8.43E-05 5.075745 0.0000
GO2^2 -8.68E-07 3.73E-07 -2.325661 0.0207
PRO -0.280765 0.021658 -12.96350 0.0000
SIZE 0.353840 0.018192 19.45031 0.0000
TANG 0.011625 0.022641 0.513468 0.6080
Từ kết quả trên cho ta thấy các yếu tố cơ hội tăng trưởng (GO1, GO2), lợi nhuận
doanh nghiệp (PRO) và quy mô doanh nghiệp (SIZE) đều có ý nghĩa thống kê và có
40
tác động đến giá trị sổ sách của nợ, tài sản cố định (TANG) không có ý nghĩa thống
kê. Cơ hội tăng trưởng (GO1) có tác động ngược chiều đến giá trị sổ sách của nợ khi
cơ hội tăng trưởng ở mức thấp và cùng chiều khi cơ hội tăng trưởng ở mức cao. Cơ
hội tăng trưởng (GO2) có tác động cùng chiều đến giá trị sổ sách của nợ khi cơ hội
tăng trưởng ở mức thấp và ngược chiều khi cơ hội tăng trưởng ở mức cao
Ta thấy lợi nhuận (PRO) tác động ngược chiều với giá trị sổ sách của nợ, phù hợp
với lý thuyết trật tự phân hạng, nhưng quy mô doanh nghiệp (SIZE) có tác động
cùng chiều với nợ
4.3.4 Hồi quy mô hình 4:
MLEVi,t = β0 + β1MLEVi,t-1 + β2GO1 + β3GO1
2 + β4GO2 + β5GO2
2 + β6PRO +
β7SIZE + β8TANG +εt
Bảng 4. 6: Kết quả hồi quy mô hình 4
Mô hình 4
MLEV Pooled Regression Fixed effect Random Effect
Biến độc lập
MLEVi,t-1
0.697018*** 0.260937*** 0.697018***
(0.00000) (0.00000) (0.00000)
GO1
-4.91E-06*** -6.16E-06*** -4.91E-06***
(0.00000) (0.00000) (0.00000)
GO1
2
1.29E-09*** 1.33E-09*** 1.29E-09***
(0.00000) (0.00000) (0.00000)
GO2
-7.75E-06 -2.65E-06 -7.75E-06
(0.70310) (0.89490) (0.64890)
GO2
2
2.97E-08 1.74E-08 2.97E-08
(0.64260) (0.78180) (0.57940)
PRO
-0.00073 0.002098 -0.00073
(0.49660) (0.40570) (0.41670)
41
SIZE
0.000704*** 0.005525*** 0.000704***
(0.00150) (0.00000) (0.00020)
TANG
8.04E-05 -0.00054 8.04E-05
(0.89740) (0.75350) (0.87750)
Hệ số
tự do
-0.00133 -0.02804*** -0.00133
(0.30620) (0.00010) (0.22170)
Likelihood ratio Test 0.0000
Hausman Test 0.0000
Thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Pooled Regression và Fixed effect
ta dùng Likelihood ratio Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước
lượng mô hình 4, kết quả như sau:
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 2.687659 (104,307) 0.0000
Cross-section Chi-square 271.888340 104 0.0000
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Pooled Regression là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù
hợp
Tiến hành tương tự ta thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Random effect
và Fixed effect ta dùng Hausman Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để
ước lượng mô hình 4, kết quả như sau:
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 224.490162 8 0.0000
Với giả thuyết:
42
Ho: Phương pháp Random effect là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù
hợp
Từ kết quả trên ta áp dụng phương pháp Fixed Effect cho mô hình 4 là phù hợp
Chọn phương pháp Fixed cho mô hình
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan cho mô hình 4 như sau:
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.028041 0.007227 -3.880064 0.0001
MLEVi,t-1 0.260937 0.048378 5.393699 0.0000
GO1 -6.16E-06 9.97E-07 -6.182275 0.0000
GO1^2 1.33E-09 2.90E-10 4.584871 0.0000
GO2 -2.65E-06 2.01E-05 -0.132191 0.8949
GO2^2 1.74E-08 6.29E-08 0.277163 0.7818
PRO 0.002098 0.002519 0.832628 0.4057
SIZE 0.005525 0.001202 4.595647 0.0000
TANG -0.000539 0.001714 -0.314360 0.7535
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.824031 Mean dependent var 0.003251
Adjusted R-squared 0.759834 S.D. dependent var 0.004109
S.E. of regression 0.002014 Akaike info criterion -9.352912
Sum squared resid 0.001245 Schwarz criterion -8.265891
Log likelihood 2077.111 Hannan-Quinn criter. -8.923272
F-statistic 12.83592 Durbin-Watson stat 2.407496
Prob(F-statistic) 0.000000
Ta thấy hệ số Durbin – Watson của mô hình 4 là 2.407
Giả thuyết cho rằng hệ số 1 < Durbin – Watson < 3 cho ta thấy mô hình 4 không có
hiện tượng tự tương quan bậc 1
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho mô hình 1 bằng nhân tử phòng đại
phương sai VIF:
Biến VIF
MLEVi,t-1
1.03
GO1
3.90
43
GO1
2
3.80
GO2
19.31
GO2
2
19.04
PRO
1.16
SIZE
1.10
TANG
1.11
Mean VIF 6.31
Từ giá trị VIF trung bình là 6.31 cho ta thấy được mô hình không có hiện tượng đa
cộng tuyến.
Kiểm tra phương sai thay đổi:
Chay hồi quy phụ bao gồm biến phụ thuộc là phần dư của mô hình 3, ta có kết quả
như sau:
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 1.46E-07 3.33E-05 0.004366 0.9965
MLEVi,t-1 -0.000836 0.000223 -3.747027 0.0002
GO1 -2.93E-09 4.60E-09 -0.637505 0.5243
GO1^2 1.09E-12 1.34E-12 0.817801 0.4141
GO2 -8.94E-08 9.26E-08 -0.965826 0.3349
GO2^2 2.66E-10 2.90E-10 0.917336 0.3597
PRO 3.42E-06 1.16E-05 0.294470 0.7686
SIZE 9.70E-07 5.54E-06 0.175023 0.8612
TANG -5.01E-07 7.91E-06 -0.063311 0.9496
R-squared 0.492166 Mean dependent var 2.96E-06
Adjusted R-squared 0.306898 S.D. dependent var 1.12E-05
S.E. of regression 9.29E-06 Akaike info criterion -20.11128
Sum squared resid 2.65E-08 Schwarz criterion -19.02426
Log likelihood 4336.370 Hannan-Quinn criter. -19.68164
F-statistic 2.656507 Durbin-Watson stat 2.799119
Prob(F-statistic) 0.000000
Với giả thuyết:
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = α8 = α9 = 0 (không có hiện tượng phương
sai thay đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi)
Ta có LM4 = n* R-squared = 0.4921 * 420 = 206.682
44
Thống kê Chisao = 12.017
Kết quả kiểm định ta thấy LM4 > Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận mô hình 4 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho
mô hình 4
MLEV Coef
C
-0.0129***
(0.00000)
MLEVi,t-1
0.051522
(0.61810)
GO1
-4.41E-06***
(0.00000)
GO1
2
1.15E-09***
(0.00000)
GO2
-2.42E-06
(0.26110)
GO2
2
1.82E-08*
(0.09770)
PRO
0.000254
(0.38840)
SIZE
0.002972***
(0.00000)
TANG
-0.00011
(0.59650)
Cross sectional times series FGLS regression Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
45
Correlation: no autocorrelation
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.012899 0.001172 -11.00518 0.0000
MLEVi,t-1 0.051522 0.103232 0.499085 0.6181
GO1 -4.41E-06 3.31E-07 -13.35200 0.0000
GO1^2 1.15E-09 1.91E-10 5.997328 0.0000
GO2 -2.42E-06 2.15E-06 -1.125779 0.2611
GO2^2 1.82E-08 1.09E-08 1.661197 0.0977
PRO 0.000254 0.000293 0.863829 0.3884
SIZE 0.002972 0.000245 12.11449 0.0000
TANG -0.000109 0.000206 -0.529971 0.5965
Từ kết quả trên cho thấy cơ hội tăng trưởng (GO1) và quy mô doanh nghiệp (SIZE)
có ý nghĩa thống kê, có tác động đến giá trị thị trường của nợ. Các biến cơ hội tăng
trưởng (GO2), lợi nhuận (PRO) và tài sản cố định (TANG) không có ý nghĩa thống
kê. Cơ hội tăng trưởng (GO1) có tác động ngược chiều đến giá trị thị trường của nợ
khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức thấp và cùng chiều khi cơ hội tăng
trưởng của doanh nghiệp ở mức cao. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) có tác động
cùng chiều với giá trị thị trường của nợ
4.3.5 Hồi quy mô hình 5:
BLEVi,t = β0 + β1BLEVi,t-1 + β2GO1 + β3GO1
2 + β4GO1
3 + β5GO2 + β6GO2
2 + β7GO2
3
+ β8PRO + β9SIZE + β10TANG + εt
Bảng 4. 7: Kết quả hồi quy mô hình 5
Mô hình 5
BLEV Pooled Regression Fixed effect Random Effect
Biến độc lập
BLEVi,t-1
0.847381 0.292983 0.780322
0.00000 0.00000 0.00000
GO1
-0.00016 -0.00011 -0.00021
0.00030 0.01210 0.00000
GO1
2
9.25E-08 4.10E-08 1.20E-07
0.01260 0.23970 0.00010
GO1
3
-1.43E-11 -5.10E-12 -1.84E-11
46
0.04700 0.43240 0.00120
GO2
0.00119 0.000383 0.000903
0.25320 0.65650 0.25640
GO2
2
-1.21E-05 1.49E-06 -7.02E-06
0.31690 0.88290 0.44700
GO2
3
2.83E-08 -6.12E-09 1.60E-08
0.31060 0.79490 0.45530
PRO
-0.05562 -0.31262 -0.08889
0.06230 0.00000 0.00180
SIZE
0.017928 0.303713 0.02812
0.00480 0.00000 0.00000
TANG
-0.04058 0.005726 -0.04502
0.02020 0.89220 0.00840
Hệ số
tự do
0.03936 -1.32261 0.033974
0.31390 0.00000 0.37350
Likelihood ratio Test 0.0000
Hausman Test 0.0000
Thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Pooled Regression và Fixed effect
ta dùng Likelihood ratio Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước
lượng mô hình 5, kết quả như sau:
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 4.753376 (104,305) 0.0000
Cross-section Chi-square 404.665160 104 0.0000
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Pooled Regression là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
47
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù
hợp
Tiến hành tương tự ta thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Random effect
và Fixed effect ta dùng Hausman Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để
ước lượng mô hình 5, kết quả như sau:
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 261.323166 10 0.0000
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Random effect là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù hợp
Từ kết quả trên ta áp dụng phương pháp Fixed Effect cho mô hình 5 là phù hợp
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan cho mô hình 5 như sau:
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1.322614 0.176599 -7.489344 0.0000
BLEVi,t-1 0.292983 0.043647 6.712519 0.0000
GO1 -0.000114 4.50E-05 -2.524598 0.0121
GO1^2 4.10E-08 3.48E-08 1.178027 0.2397
GO1^3 -5.10E-12 6.49E-12 -0.786105 0.4324
GO2 0.000383 0.000861 0.445183 0.6565
GO2^2 1.49E-06 1.01E-05 0.147366 0.8829
GO2^3 -6.12E-09 2.35E-08 -0.260175 0.7949
PRO -0.312618 0.060495 -5.167666 0.0000
SIZE 0.303713 0.029619 10.25391 0.0000
TANG 0.005726 0.042222 0.135613 0.8922
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.962945 Mean dependent var 0.493563
Adjusted R-squared 0.949095 S.D. dependent var 0.213084
S.E. of regression 0.048076 Akaike info criterion -3.004376
Sum squared resid 0.704958 Schwarz criterion -1.898116
Log likelihood 745.9190 Hannan-Quinn criter. -2.567132
F-statistic 69.52660 Durbin-Watson stat 2.156896
Prob(F-statistic) 0.000000
48
Ta thấy hệ số Durbin – Watson của mô hình 5 là 2.156
Giả thuyết cho rằng hệ số 1 < Durbin – Watson < 3 cho ta thấy mô hình 5 không có
hiện tượng tự tương quan bậc 1
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho mô hình 1 bằng nhân tử phòng đại
phương sai VIF:
Biến VIF
BLEVi,t-1
1.08
GO1
13.94
GO1
2
96.38
GO1
3
51.47
GO2
62.37
GO2
2
865.29
GO2
3
518.08
PRO
1.17
SIZE
1.18
TANG
1.18
Mean VIF 161.21
Từ giá trị VIF trung bình là 161.21 cho ta thấy được mô hình có hiện tượng đa cộng
tuyến
Kiểm tra phương sai thay đổi:
Chay hồi quy phụ bao gồm biến phụ thuộc là phần dư của mô hình 5, ta có kết quả
như sau:
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.027714 0.011140 2.487840 0.0134
BLEVi,t-1 0.001425 0.002753 0.517472 0.6052
GO1 4.24E-06 2.84E-06 1.493344 0.1364
GO1^2 -2.47E-09 2.20E-09 -1.125493 0.2613
GO1^3 3.61E-13 4.09E-13 0.883096 0.3779
GO2 -4.55E-05 5.43E-05 -0.837132 0.4032
GO2^2 8.41E-08 6.38E-07 0.131714 0.8953
GO2^3 1.74E-10 1.48E-09 0.116920 0.9070
49
PRO -0.004438 0.003816 -1.162928 0.2458
SIZE -0.004840 0.001868 -2.590476 0.0100
TANG 0.004895 0.002663 1.837827 0.0671
R-squared 0.445674 Mean dependent var 0.001678
Adjusted R-squared 0.238483 S.D. dependent var 0.003475
S.E. of regression 0.003033 Akaike info criterion -8.531120
Sum squared resid 0.002805 Schwarz criterion -7.424859
Log likelihood 1906.535 Hannan-Quinn criter. -8.093875
F-statistic 2.151031 Durbin-Watson stat 2.186174
Prob(F-statistic) 0.000000
Với giả thuyết:
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = α8 = α9 = α10 = α11 =0
(không có hiện tượng phương sai thay đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi)
Ta có LM5 = n* R-squared = 0.4456 * 420 = 187.152
Thống kê Chisao = 12.017
Kết quả kiểm định ta thấy LM5 > Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận mô hình 5 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho
mô hình 5
BLEV Coef
C
-1.60847***
(0.00000)
BLEVi,t-1
0.254545***
(0.00000)
GO1
-8.59E-05***
(0.00000)
GO1
2
2.41E-08***
(0.00000)
GO1
3
-2.56E-12***
(0.00000)
50
GO2
0.00014
(0.64810)
GO2
2
4.09E-06
(0.43740)
GO2
3
-1.23E-08
(0.33400)
PRO
-0.27549***
(0.00000)
SIZE
0.35337***
(0.00000)
TANG
0.010717
(0.65050)
Cross sectional times series FGLS regression Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: no autocorrelation
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1.608469 0.079064 -20.34384 0.0000
BLEVi,t-1 0.254545 0.059938 4.246790 0.0000
GO1 -8.59E-05 9.66E-06 -8.897241 0.0000
GO1^2 2.41E-08 3.88E-09 6.215766 0.0000
GO1^3 -2.56E-12 4.88E-13 -5.241843 0.0000
GO2 0.000140 0.000307 0.456791 0.6481
GO2^2 4.09E-06 5.27E-06 0.777531 0.4374
GO2^3 -1.23E-08 1.27E-08 -0.967529 0.3340
PRO -0.275491 0.024386 -11.29724 0.0000
SIZE 0.353370 0.018614 18.98377 0.0000
TANG 0.010717 0.023629 0.453568 0.6505
Từ kết quả trên cho ta thấy cơ hội tăng trưởng (GO2) và tài sản cố định (TANG)
không có ý nghĩa thống kê. Cơ hội tăng trưởng (GO1), lợi nhuận doanh nghiệp
(PRO) và quy mô doanh nghiệp (SIZE) có ý nghĩa thống kê và có tác động đến giá
trị sổ sách của nợ. Lợi nhuận doanh nghiệp có tác động ngược chiều với giá trị số
sách của nợ, trong khi quy mô doanh nghiệp thì có tác động cùng chiều với giá trị
sổ sách của nợ, điều này phù hợp với nghiên cứu của Serasquiro và Macas Nunes.
51
Tuy nhiên mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và giá trị sổ sách của nợ có mối
quan hệ phức tạo hơn, phản ứng ngược lại với nghiên cứu của Serasquiro và Macas
Nunes, cụ thể là khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức cao và thấp thì cơ
hội tăng trưởng tương quan ngược chiều với nợ và khi doanh nghiệp có cơ hội tăng
trưởng ở mức trung bình thì mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và giá trị sổ sách
của nợ là cùng chiều. Điều này cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng lợi
ích từ tấm chắn thuế còn hạn chế và công cụ nợ chưa được sử dụng rộng rãi để thúc
đầy tăng trưởng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam sử dụng
công cụ phát hành cổ phiếu được coi là nguồn huy động vốn là chủ yếu, còn các
doanh nghiệp tăng trưởng thấp thì khả năng sử dụng nợ còn hạn chế vì phải đối diện
với chi phí kiệt quệ tài chính.
4.3.6 Hồi quy mô hình 6:
MLEVi,t = β0 + β1MLEVi,t-1 + β2GO1 + β3GO1
2 + β4GO1
3 + β5GO2 + β6GO2
2 +
β7GO2
3 + β8PRO + β9SIZE + β10TANG + εt
Bảng 4. 8: Kết quả hồi quy mô hình 6
Mô hình 6
MLEV Pooled Regression Fixed effect Random Effect
Biến độc lập
MLEVi,t-1 0.58773*** 0.242*** 0.58773***
(0.00000) (0.00000) (0.00000)
GO1 -1.45E-05*** -1.62E-05*** -1.45E-05***
(0.00000) (0.00000) (0.00000)
GO1
2 1.05E-08*** 1.03E-08*** 1.05E-08***
(0.00000) (0.00000) (0.00000)
GO1
3 -1.83E-12*** -1.71E-12*** -1.83E-12***
(0.00000) (0.00000) (0.00000)
GO2 -1.43E-06 7.51E-06 -1.43E-06
(0.96740) (0.82450) (0.96090)
52
GO2
2 -1.23E-08 -7.16E-08 -1.23E-08
(0.97570) (0.85680) (0.97090)
GO2
3 6.94E-11 1.77E-10 6.94E-11
(0.94070) (0.84750) (0.92890)
PRO -0.00055 0.003614 -0.00055
(0.58520) (0.12990) (0.51280)
SIZE 0.000509** 0.004287*** 0.000509***
(0.01530) (0.00020) (0.00370)
TANG 0.000299 -0.00033 0.000299
(0.61120) (0.84130) (0.54220)
Hệ số
tự do
0.001774 -0.01921*** 0.001774**
(0.16950) (0.00590) (0.09970)
Likelihood ratio Test 0.0000
Hausman Test 0.0000
Thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Pooled Regression và Fixed effect
ta dùng Likelihood ratio Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để ước
lượng mô hình 6, kết quả như sau:
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 2.722075 (104,305) 0.0000
Cross-section Chi-square 275.762776 104 0.0000
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Pooled Regression là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù
hợp
53
Tiến hành tương tự ta thực hiện đánh giá chọn lựa giữa phương pháp Random effect
và Fixed effect ta dùng Hausman Test để quyết định chọn phương pháp phù hợp để
ước lượng mô hình 6, kết quả như sau:
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 223.386411 10 0.0000
Với giả thuyết:
Ho: Phương pháp Random effect là phù hợp
H1: Phương pháp Fixed effect là phù hợp
Với p-value =0 < α = 0.5 bác bỏ giả thuyết H0, suy ra phương pháp FEM là phù
hợp
Từ kết quả trên ta áp dụng phương pháp Fixed Effect cho mô hình 6 là phù hợp
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan cho mô hình 6 như sau:
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.019210 0.006928 -2.772714 0.0059
MLEVi,t-1 0.242000 0.045492 5.319625 0.0000
GO1 -1.62E-05 1.77E-06 -9.163318 0.0000
GO1^2 1.03E-08 1.37E-09 7.526865 0.0000
GO1^3 -1.71E-12 2.55E-13 -6.689826 0.0000
GO2 7.51E-06 3.38E-05 0.221950 0.8245
GO2^2 -7.16E-08 3.97E-07 -0.180564 0.8568
GO2^3 1.77E-10 9.22E-10 0.192496 0.8475
PRO 0.003614 0.002380 1.518678 0.1299
SIZE 0.004287 0.001144 3.745877 0.0002
TANG -0.000330 0.001648 -0.200423 0.8413
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.846551 Mean dependent var 0.003251
Adjusted R-squared 0.789196 S.D. dependent var 0.004109
S.E. of regression 0.001887 Akaike info criterion -9.480327
Sum squared resid 0.001086 Schwarz criterion -8.374067
Log likelihood 2105.869 Hannan-Quinn criter. -9.043082
F-statistic 14.75989 Durbin-Watson stat 2.392014
Prob(F-statistic) 0.000000
Ta thấy hệ số Durbin – Watson của mô hình 6 là 2.392
54
Giả thuyết cho rằng hệ số 1 < Durbin – Watson < 3 cho ta thấy mô hình 6 không có
hiện tượng tự tương quan bậc 1
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho mô hình 1 bằng nhân tử phòng đại
phương sai VIF:
Biến VIF
MLEVi,t-1
1.04
GO1
14.03
GO1
2
96.85
GO1
3
51.67
GO2
62.46
GO2
2
863.61
GO2
3
516.45
PRO
1.18
SIZE
1.14
TANG
1.17
Mean VIF 160.96
Từ giá trị VIF trung bình là 160.96 cho ta thấy được mô hình có hiện tượng đa cộng
tuyến
Kiểm tra phương sai thay đổi:
Chay hồi quy phụ bao gồm biến phụ thuộc là phần dư của mô hình 6, ta có kết quả
như sau:
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 6.36E-06 3.18E-05 0.199793 0.8418
MLEVi,t-1 -0.000667 0.000209 -3.193172 0.0016
GO1 -8.14E-09 8.14E-09 -1.000726 0.3178
GO1^2 7.46E-12 6.29E-12 1.185530 0.2367
GO1^3 -1.39E-15 1.17E-15 -1.182069 0.2381
GO2 -1.19E-07 1.55E-07 -0.762797 0.4462
GO2^2 9.43E-10 1.82E-09 0.517982 0.6048
GO2^3 -1.79E-12 4.23E-12 -0.422481 0.6730
PRO 2.94E-06 1.09E-05 0.268883 0.7882
SIZE -1.53E-07 5.26E-06 -0.029073 0.9768
TANG 4.52E-07 7.57E-06 0.059650 0.9525
55
R-squared 0.489984 Mean dependent var 2.58E-06
Adjusted R-squared 0.299355 S.D. dependent var 1.04E-05
S.E. of regression 8.66E-06 Akaike info criterion -20.24703
Sum squared resid 2.29E-08 Schwarz criterion -19.14077
Log likelihood 4366.877 Hannan-Quinn criter. -19.80979
F-statistic 2.570353 Durbin-Watson stat 2.777190
Prob(F-statistic) 0.000000
Với giả thuyết
Ho: α2 = α3 = α4 = α5 = α6 = α7 = α8 = α9 = α10 = α11 =0
(không có hiện tượng phương sai thay đổi)
H1: có ít nhất 1 α trên khác không (có hiện tượng phương sai thay đổi)
Ta có LM6 = n* R-squared = 0.489 * 420 = 205.38
Thống kê Chisao = 12.017
Kết quả kiểm định ta thấy LM6> Chisao, suy ra bác bỏ giả thuyết H0
Kết luận mô hình 6 có hiện tượng phương sai thay đổi
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng mô hình FGLS cho
mô hình 6
MLEV Coef
C
-0.00658***
(0.00230)
MLEVi,t-1
0.081326
(0.38680)
GO1
-1.20E-05***
(0.00000)
GO1
2
7.96E-09***
(0.00000)
GO1
3
-1.34E-12***
(0.00000)
GO2
1.47E-05***
56
(0.00000)
GO2
2
-1.61E-07***
(0.00000)
GO2
3
3.95E-10***
(0.00000)
PRO
0.001386***
(0.00000)
SIZE
0.002083***
(0.00000)
TANG
-0.0001
(0.80280)
Cross sectional times series FGLS regression Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: no autocorrelation
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.006579 0.002140 -3.074812 0.0023
MLEVi,t-1 0.081326 0.093841 0.866629 0.3868
GO1 -1.20E-05 3.34E-07 -35.93327 0.0000
GO1^2 7.96E-09 4.57E-10 17.42188 0.0000
GO1^3 -1.34E-12 1.03E-13 -13.07694 0.0000
GO2 1.47E-05 2.82E-06 5.197617 0.0000
GO2^2 -1.61E-07 1.79E-08 -9.018697 0.0000
GO2^3 3.95E-10 3.77E-11 10.47875 0.0000
PRO 0.001386 0.000284 4.881731 0.0000
SIZE 0.002083 0.000406 5.127487 0.0000
TANG -0.000101 0.000403 -0.249979 0.8028
Từ kết quả trên cho ta thấy tài sản cố định (TANG) không có ý nghĩa thống kê, điều
này phù hợp với nghiên cứu của Serasquiro và Macas Nunes. Lợi nhuận (PRO) và
quy mô doanh nghiệp (SIZE) có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng chiều đến giá
trị thị trường của nợ. Cơ hội tăng trưởng (GO1) có ý nghĩa thống kê và tác động
ngược chiều đến giá trị thị trường của nợ khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng
cao và thấp; và có tác động cùng chiều đến giá trị thị trường của nợ khi doanh
nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức trung bình, cơ hội tăng trưởng (GO2) cũng có ý
nghĩa thống kê và tác động cùng chiều đến giá trị thị trường của nợ khi doanh
57
nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao và thấp; và có tác động ngược chiều đến giá trị thị
trường của nợ khi doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức trung bình, kết quả
cũng cho ta thấy được đối với các doanh nghiệp Việt Nam việc sử dụng công cụ nợ
và lợi ích từ tấm chắn thuế là rất hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp có cơ hội
tăng trưởng cao, doanh nghiêp thường có khuynh hướng sử dụng phát hành cổ
phiếu để huy động nguồn vốn tài trợ cho các dự án nhiều hơn và sử dụng công cụ
nợ
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu:
Bảng 4. 9: Mối quan hệ bậc 1 giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
Thực nghiệm
Kỳ vọng
BLEV MLEV
GO1 +
GO2 + un-sig +
PRO un-sig
SIZE + + +
TANG un-sig un-sig +
Kết quả từ bảng trên ta thấy cơ hội tăng trưởng mà đại diện là giá trị của doanh
nghiệp có tương quan ngược chiều với đòn bẩy nợ, cho thấy doanh nghiệp Việt
Nam có xu hướng càng tăng trưởng thì càng ít sử dụng nợ, nhưng cơ hội tăng
trưởng mà đại diện là tỷ lệ chênh lệch tài sản cố định vô hình có tác động cùng
chiều đến giá trị sổ sách của nợ, cho thấy xu hướng doanh nghiệp càng có uy tín,
thương hiệu hoặc sở hữu công nghệ càng lớn thì càng sử dụng nợ nhiều, điều này
phù hợp với nhận định của Serasquiro và Macas Nunes, bên cạnh đó lợi nhuận có
tác động ngược chiều với giá trị sổ sách của nợ, cho thấy doanh nghiệp càng có
nhiều lợi nhuận thì càng ít sử dụng nợ, điều này phù hợp với lý thuyết trật tự phân
58
hạng khi doanh nghiệp thực hiện tài trợ vốn bằng nguồn lợi nhuận giữ lại từ kết quả
hoạt động kinh doanh. Quy mô doanh nghiệp cho thấy có tác động cùng chiều với
đòn bẩy nợ, cho thấy doanh nghiệp Việt Nam có quy mô càng lớn thì xu hướng sử
dụng nợ càng nhiều. Giá trị tài sản cố định không có ảnh hưởng đến giá trị sử dụng
nợ của doanh nghiệp
Bảng 4. 10:Mối quan hệ bậc 2 giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
Thực nghiệm
Kỳ vọng
BLEV MLEV
GO1
Phi tuyến
GO1
2 + +
GO2 + un-sig
Phi tuyến
GO2
2 un-sig
PRO un-sig
SIZE + + +
TANG un-sig un-sig +
Kết quả từ bảng 4.10 ta thấy cơ hội tăng trưởng đại diện là giá trị doanh nghiệp có
mối quan hệ phi tuyến với đòn bẩy nợ, có tác động cùng chiều với nợ khi doanh
nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức cao và ngược chiều khi doanh nghiệp có cơ hội
tăng trưởng ở mức thấp, cho ta thấy được doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng e
ngại rủi ro khi tài trợ cho các dự án bằng cách ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại và
vố chủ sở hữu phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng, và cơ hội tăng trưởng ở mức
cao khi mà lợi nhuận giữ lại và vốn chủ sở hữu không đủ cung cấp cho các hoạt
động đầu tư, dự án thì doanh nghiệp bắt đầu tăng sử dụng nợ nếu muốn tận dụng cơ
hội đầu tư tăng trưởng. Tuy nhiên cơ hội tăng trưởng mà đại diện là tỷ lệ chênh lệch
tài sản cố định vô hình có tác động cùng chiều với giá trị sổ sách của nợ khi doanh
59
nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức thấp và có tác động ngược chiều khi doanh
nghiệp có cơ hội tăng trưởng ở mức cao, điều này cho thấy quan hệ giữa cơ hội tăng
trưởng và nợ của các doanh nghiệp ở Việt Nam rất phức tạp và có một mối quan hệ
phi tuyến với nhau. Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều với đòn bẩy nợ,
điều này cho thấy doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì xu hướng sử dụng nợ càng
nhiều, lợi nhuận doanh nghiệp có tác động ngược chiều nợ và tài sản cố định thì
không có tác động đến đòn bẩy nợ điều này phù hợp với nghiên cứu của Serasquiro
và Macas Nunes và lý thuyết trật tự phân hạng.
Bảng 4. 11: Mối quan hệ bậc 3 giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
Thực nghiệm
Kỳ vọng
BLEV MLEV
GO1 +
GO1
2 + +
GO1
3 +
GO2 un-sig + +
GO2
2 un-sig
GO2
3 un-sig + +
PRO +
SIZE + + +
TANG un-sig un-sig +
Kết quả thực nghiệm từ bảng 4.11 cho thấy cơ hội tăng trưởng đại diện là giá trị
doanh nghiệp và nợ có mối quan hệ phi tuyến, ngược hoàn toàn với các nghiên cứu
trước đây, kết quả này cho thấy cơ hội tăng trưởng và nợ có tác động ngược chiều
60
khi doanh nghiệp tăng trưởng ở mức cao và thấp, và có tác động cùng chiều khi
doanh nghiệp tăng trưởng ở mức trung bình. Cơ hội tăng trưởng đại diện là tỷ lệ
chênh lệch giá trị tài sản vô hình thì có tác động đến giá trị thị trường của nợ, tác
động này cùng chiều với giá trị thị trường của nợ khi doanh nghiệp có mức tăng
trưởng cao và thấp, và có tác động ngược chiều với nợ khi doanh nghiệp tăng
trưởng ở mức trung bình, bằng chứng thực nghiệm này phù hợp với kỳ vọng chứng
tỏ tại thị trường Việt Nam các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao và thấp mà
đại diện là giá trị tài sản vô hình ưa chuộng sử dụng nợ như là nguồn tài trợ cho các
dự án đầu tư hay nguồn vốn hoạt động, điều này cũng có thể hiểu rằng doanh
nghiệp tăng trưởng cao ở Việt Nam ưu chuộng tài trợ vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu hơn là phát hành nợ, đối với các doanh nghiệp nhỏ có mức tăng trưởng thấp
thì ít khả năng vay nợ hơn hoặc sẽ chịu áp lực khi đối diện với chi phí kiệt quệ tài
chính và chi phí phá sản nếu vay nợ nhiều. Quy mô doanh nghiệp thì có tác động
cùng chiều với nợ phù hợp kỳ vọng và giả thuyết đặt ra, tuy nhiên tài sản cố định lại
không có tác động đến nợ, chứng tỏ tại thị trường Việt Nam việc sử dụng giá trị tài
sản của doanh nghiệp là cơ hội để tăng khả năng vay nợ là rất hạn chế trong khi kì
vọng là có tương quan cùng chiều với nợ. Lợi nhuận doanh nghiệp thì có tương
quan ngược chiều với nợ phù hợp với kì vọng và lý thuyết trật tự phân hạng và
chứng minh được doanh nghiệp càng gia tăng lợi nhuận thì khả năng vay nợ sẽ
giảm do doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư hoặc tài trợ nguồn vốn
cho các dự án đầu tư
Vậy từ bằng chứng thực nghiệm ta thấy mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
là mối quan hệ phi tuyến, cơ hội tăng trưởng có tác động ngược chiều với nợ khi
doanh nghiệp có mức tăng trưởng cao và thấp, và có tác động cùng chiều với nợ khi
doanh nghiệp có mức tăng trưởng trung bình. Lợi nhuận doanh nghiệp phản ánh
mối quan hệ ngược chiều với nợ, điều này phù họp với giả thuyết và lý thuyết trật tự
phân hạng. Quy mô doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ cùng chiều đến đòn bẩy nợ
phù hợp với giả thuyết, tuy nhiên bằng chứng thực nghiệm cũng cho thấy tài sản cố
định không có tác động đến đòn bẩy nợ phù hợp với nghiên cứu của Serasquiro và
Macas Nunes
61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Dựa vào mẫu nghiên cứu bao gồm 105 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
trên sàn chứng khoán Việt Nam với thời kỳ 2009 - 2013, và áp dụng các ước lượng
dữ liệu bảng khác nhau, nghiên cứu này đã tạo ra một vài đóng góp vào lý thuyết
thực nghiệm về quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Những kết quả chỉ ra
rằng có một mối quan hệ bậc 3 giữa cơ hội tăng trưởng của các doanh nghiệp niêm
yết trên sàn chứng khoán Việt Nam và nợ. Những ước lượng được sử dụng hay
thước đo nợ và cơ hội tăng trưởng, sự tương quan giữa cơ hội tăng trưởng và nợ là
ngược chiều đối với những doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
với cơ hội tăng trưởng ở mức thấp và cao, và cùng chiều khi các doanh nghiệp có cơ
hội tăng trưởng trung bình. Điều này cho thấy sự tương quan giữa cơ hội tăng
trưởng của doanh nghiệp và nợ bị ảnh hưởng bởi những vấn đề phức hợp trong
quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Tương quan ngược chiều giữa cơ hội tăng trưởng và nợ trong các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam có cơ hội tăng trưởng thấp cho
thấy nợ được dùng như một cách để tiết chế và kiểm soát những hành động của nhà
quản lý, gia tăng khả năng nguy cơ phá sản, như một hệ quả của việc tăng nợ.
Khi cơ hội tăng trưởng là trung bình, một tương quan cùng chiều tồn tại giữa
cơ hội tăng trưởng và nợ. Điều này cho thấy khả năng liên quan đến vấn đề đại diện
giữa chủ nợ và nhà quản lý/cổ đông, liên quan đến vấn đề đầu tư dưới mức.
Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam có
cơ hội tăng trưởng cao, một sự tương quan ngược chiều tồn tại giữa cơ hội tăng
trưởng và nợ. Dường như trong trường hợp này các doanh nghiệp tài trợ cho những
nhu cầu của họ không thông qua nợ. Chứng tỏ doanh nghiệp niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam tài trợ cho các dự án, cơ hội đầu tư thông qua việc phát
hành cổ phiếu, hoặc ưu tiên trong việc sử dụng lợi nhuận giữ lại
Đặc trưng của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
niêm yết trên sàn chứng khoán nói riêng là rất hạn chế sử dụng lợi ích tấm chắn
62
thuế và lợi ích của vay nợ. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy doanh nghiệp có cơ
hội tăng trưởng thấp và cao rất ít sử dụng nợ.
Hơn nữa, kết quả thực nghiệm cho thấy không có tác động của tài sản cố
định đến đòn bẩy nợ. bên cạnh đó cho thấy sự tồn tại của tác động cùng chiều giữa
quy mô doanh nghiệp và nợ; và sự tác động ngược chiều giữa lợi nhuận doanh
nghiệp và đòn bẩy nợ
Nghiên cứu này bao gồm những hạn chế như sau: sử dụng tỷ lệ chênh lệch
tài sản vô hình thay thế chi phí nghiên cứu và phát triển là đại diện cho cơ hội tăng
trưởng của doanh nghiệp, do đó phản ứng của biến tỷ lệ chênh lệch tài sản vô hình
đại diện cho cơ hội tăng trưởng đến biến phụ thuộc chưa giải thích cao, bài nghiên
cứu chưa xem xét đến vấn đề chi tiêu đầu tư vì nếu đầu tư hiệu quả sẽ mang lại cho
Công ty cơ hội tăng trưởng trong tương lai. Chưa xem xét đến tác động của ngành
lên mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
Trong nghiên cứu tiếp theo chúng ta sẽ nghiên cứu sự tác động của ngành và chi
tiêu đầu tư lên mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và nợ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bùi Kim Yến (2008), Thị trường tài chính – Thị trường chứng khoán, Nhà
xuất bản thống kê.
2. Hoàng Ngọc Nhậm - chủ biên (2008), Giáo trình Kinh tế lượng, Trường
Đại học Kinh tế Tp.HCM, Nhà xuất bản Tp. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản
Thống kê.
4. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản
Thống kê.
5. Nguyễn Thị Ngọc Trang - Nguyễn Thị Liên Hoa (2007), Phân tích tài
chính, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
6. Nguyễn Trọng Hoài - chủ biên (2009), Dự báo và phân tích dữ liệu trong
kinh tế và tài chính, Nhà xuất bản Thống kê.
7. Trần Ngọc Thơ - chủ biên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà
xuất bản Thống kê.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
1. Barclay M, Smith J, Watts R. The antecedents of corporate leverage and
dividend policies. J Appl Corp Finance 1995;7:4-19
2. Bhaduri S. Antecedents of capital structure choice: a study of the Indian
corporate sector. Appl Financ Econ 2002;12:655–65
3. Chen J. Antecedents of capital structure of Chinese-listed companies. J Bus
Res 2004;57:1341–51
4. Fama E, French K. Testing trade-off and pecking order predictions about
dividends and debt. Rev Financ Stud 2002;15:1-33
5. Frank M, Goyal V. Trade-off and pecking order theories of debt, handbook of
corporate finance. Empir Corp Financ 2007;2:1-82.
6. Galbreath J, Galvin P. Firm factors, industry structure and performance
variation: new empirical evidence to a classic debate. J Bus Res 2008;61:109–
17.
7. Gaud P, Jani E, Hoesli M, Bender A. The capital structure of Swiss
companies: an empirical analysis using dynamic panel data. Eur Financ Manag
2005;11:51–69
8. Jensen M. Agency costs of free cash-flow, corporate finance and takeovers.
Am Econ Rev 1986;76:323–9.
9. Jensen M, Meckling W. Theory of the firm: managerial behavior, agency costs
and ownership structure. J Financ Econ 1976;3:305–60
10. Kayhan A, Titman S. Firms' histories and their capital structures. J Financ
Econ 2006;83: 1-32
11. Kim W, Sorensen E. Evidence on the impact of the agency costs of debt on
corporate debt policy. J Financ Quant Anal 1986;21:131–44.
12. Kraus A, Litzenberger R. A state-preference model of optimal financial
leverage. J Finance 1973;28:911–22.
13. Lang L, Ofek E, Stulz R. Leverage, investment, and firm growth. J Financ
Econ 1996;40: 3-29
14. Lin B, Lee Y, Hung S. R&D intensity and commercialization orientation
effects on financial performance. J Bus Res 2006;59:679–85
15. Moon D, Tandon K. The influence of growth opportunities on the relationship
between equity ownership and leverage. Rev Quant Finan Acc 2007;29:339–
51
16. Myers S. The antecedents of corporate borrowing. J Financ Econ 1977;5:147–
76.
17. Myers S. The capital structure puzzle. J Finance 1984;39:575–92
18. Myers S, Majluf N. Corporate financing and investment decisions when firms
have information that investors do not have. J Financ Econ 1984;13:187–221.
19. Ozkan A. Antecedents of capital structure and adjustment to long run target:
evidence from UK company panel data. J Bus Finance Account 2001;28:175–
98.
20. Pandey I. Capital structure, profitability and market structure: evidence from
Malaysia. Asia Pac J Econ Bus 2004;8:78–91
21. Rajan R, Zingales L. What do we know about capital structure? some evidence
from international data. J Finance 1995;50:1421–60
22. Ross G. The determination of financial structure: the incentive signalling
approach. Bell J Econ Manage Sci 1977;8:23–44
23. Scott J. Bankruptcy, secured debt, and optimal capital structure. J Finance
1977;32:1-19
24. Serrasqueiro and Macas Nunes. Non-linear relationships between growth
opportunities and debt: Evidence from quoted Portuguese companies. J
Business Research 2009; 63:870-878
25. Stu lz R. Managerial discretion and optimal financing policies. J Financ
Econ 1990;26:3-27
26. Whitwell G, Lukas B, Hill P. Stock analysts' assessments of the shareholder
value of intangible assets. J Bus Res 2007;60:84–90
CÁC TRANG WEB
1.
2.
3.
4.
5.
6. Và một số trang web khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-moi_quan_he_phi_tuyen_giua_co_hoi_tang_truong_va_no_cua_cac_cong_ty_tren_thi_truong_chung_kho.pdf