Từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, các hoạt động kinh tế nói 
chung và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng đều được vận hành theo 
một cơ chế tự do hơn nhưng theo định hướng và chịu sự quản lý của Nhà nước. Theo 
đường lối và cơ chế mới, Nhà nước đã chủ động triển khai hệ thống các biện pháp cải 
cách như sắp xếp, tinh giảm hệ thống kinh doanh xuất nhập khẩu cho phù hợp với quy 
mô phát triển của từng ngành từng vùng. Đồng thời, doanh nghiệp xuất nhập khẩu 
cũng cần phải chuẩn bị đầy đủ các đi ều kiện cần thiết về kinh tế - kỹ thuật, pháp lý, 
năng lực và kinh nghiệm trong kinh doanh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 42 trang
42 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2593 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty xuất nhập khẩu dịch vụ – thương mại Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Việt Nam , các nước 
Châu âu chiếm 13% , các nước SNG 3% , phần còn lại thuộc các nước Châu Phi và 
Châu Mỹ . Ba bạn hàng lớn nhất của Việt Nam là Singapore Nhật Bản và Hồng Kông 
. Trong đó , Singapore là bạn hàng lớn nhất chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất 
khẩu , Nhật Bản chiếm 13% , với 8% là cà phê và cao su , Hồng Kông chiếm 10% 
gồm chủ yếu là gạo , hoa hồi . Đối với mỗi mặt hàng nông sản xuất khẩu khác nhau , 
thị trường cũng có sự chuyển đổi khác nhau . 
 + Về thị trường gạo : Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của Việt Nam từ năm 
1989 là khu vực Châu á chiếm khoảng 50% sản lượng gạo xuất khẩu . Đặc biệt vào 
năm 1995 , thị trường Châu á nhập khẩu tới 70% lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam . 
Sau thị trường Châu á , Châu Phi cũng là thị trường nhập khẩu tương đối lớn , đạt 49% 
năm 1989 nhưng có xu hướng giảm dần vào những năm gần đây . Thị trường Châu Mỹ 
thì dao động lên xuống thất thường còn thị trường Châu Âu lại có xu thế tăng nhanh , 
tuy nhiên nhìn chung Châu á , Châu phi vẫn là thị trường nhập khẩu gạo chủ yếu của 
Việt Nam hiện nay , chiếm từ 70% - 80% lượng gạo xuất khẩu hàng năm . Hiện nay 
Nhật Bản và Trung Quốc cũng đã mở rộng thị trường để nhập khẩu gạo Việt Nam . 
67%
17%
8%
6% 2%
Ch©u ¸ 
Ch©u Phi
CHLB Nga
T©y ¢ u
Mü
Biểu đồ tỷ lệ lượng gạo xuất khẩu sang các nước năm 2001 
Mặc dù gạo Việt nam đã có mặt trên hơn 80 quốc gia thuộc tất cả các châu lục 
nhưng phần gạo xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm đáng kể . Thực sự Việt Nam 
chưa xây dựng được cho mình hệ thống bạn hàng trực tiếp tin cậy , lại bị giảm thu 
nhập xuất khẩu cho khoản hoa hồng . So với Thái Lan và Mỹ là những nước xuất khẩu 
gạo truyền thống từ nhiều thập niên nay và đã có được nhiều mối quan hệ làm ăn lâu 
dài và ổn định thì Việt Nam thua kém về cả mặt chất lượng lẫn những mối giao dịch 
làm ăn quốc tế . 
Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam luôn thấp hơn giá gạo thế giới 
Năm1991 , chênh lệch mới chỉ ở mức 7USD/ tấn nhưng đến năm 1996 đã tăng lên 
80USD/tấn và năm 1998 là 100USD/tấn , đến năm 2001 lại giảm xuống còn khoảng 
10USD /tấn . Sự chênh lệch giữa giá gạo Việt nam và thế giới góp phần tăng khả năng 
cạnh tranh của gạo Việt Nam song nếu sự chênh lệch tăng quá cao như năm 1998 thì 
sẽ không đảm bảo được tính hiệu quả trong kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như đảm 
bảo lợi ích cho người trồng lúa và người hoạt động kinh doanh , thúc đẩy sản xuất . 
 + Về thị trường cà phê : Thị trường cà phê của Việt Nam ngày càng được mở 
rộng , phát triển và có sự chuyển dịch lớn . Trước đây , cà phê Việt Nam chủ yếu được 
xuất khẩu sang Liên Xô cũ và các nước Đông Âu . Trước khi Mỹ bỏ cấm vận đối với 
Việt Nam , cà phê của Việt Nam phải xuất khẩu qua các nước trung gian , chủ yếu là 
Singapore ( chiếm gần 70% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam ) , kế đó là Đức , 
Pháp , Ba lan và ý . 
7%
74%
19%
Ch©u ¸ 
T©y ¢ u
Mü
Biểu đồ tỷ lệ lượng cà phê xuất khẩu sang các nước năm 2001 
Sau khi Mỹ bỏ chính sách cấm vận , lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang 
Singapore đã giảm dần - niên vụ 1995/1996 chỉ còn chiếm 3,65% , lượng xuất khẩu 
sang thị trường Mỹ tăng lên nhanh chóng , từ 15,2% niên vụ 1994/1995 lên tới trên 
33,42% niên vụ 1997-1998 . Hiện nay , Việt Nam đã xuất khẩu cà phê trực tiếp được 
sang rất nhiều nước đứng đầu là Mỹ , sau đó đến Thuỵ Sỹ , Đức , Hà Lan , Anh ,ý , 
Nhật Bản… 
+ Về thị trường cao su : Thị trường xuất khẩu cao su chủ yếu của Việt Nam 
trước đây là Liên xô cũ và các nước đông âu , chiếm 78,21% năm 1986 đã giảm mạnh 
xuống còn 1,06% năm 1995 . Hiện nay thị trường tiêu thụ cao su xuất khẩu của Việt 
Nam chủ yếu là các nước Châu á chiếm khoảng 75% tổng kim ngạch , đứng đầu là 
Trung Quốc rồi đến Singapore , Hàn Quốc , Đài Loan … 
75%
14%
1%
10%
Ch©u ¸
T©y ¢ u
Mü
§«ng ¢ u
biểu đồ tỷ lệ lượng cao su xuất khẩu sang các nước năm 2001 
 Các nước Đông Âu chiếm 10% , còn lại là Mỹ và Tây Âu . Về thị trường tiêu 
thụ cao su xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập . Tuy Trung Quốc là thị 
trường tiêu thụ lớn của Việt Nam song phần lớn lượng cao su xuất khẩu qua đường 
tiểu ngạch , chủ yếu là biên mậu nên yếu tố rủi ro trong thanh toán rất cao. 
 Chương II 
Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập 
khẩu dịch vụ - thương mại Intimex 
I . Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 
1. Lịch sử hình thành 
Công ty Intimex được hình thành từ 3 công ty trực thuộc Bộ Thương mại : 
công ty xuất nhập khẩu hàng nội thương và hợp tác xã Hà Nội , tổng công ty bách 
hoá tổng hợp . Sự hợp nhất này được thực hiện theo NĐ 388 ngày 28-5-1993 và 
công nhận công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại . Tên giao 
dịch đối ngoại : FOREIGN TRADE ENTEPRISE INTIMEX ( viết tắt là INTIMEX 
) . Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập , tự chủ tài chính , có tư cách 
pháp nhân , được mở tài khoản tại ngân hàng , được sử dụng con dấu riêng theo thể 
thức nhà nước qui định Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt 
động và tài sản của mình . Công ty hoạt động theo pháp luật của Nhà nước và Luật 
doanh nghiệp . 
Về cơ sở vật chất , công ty INTIMEX có khoảng 1800 m2 đất sử dụng gồm 
: khu vực văn phòng 96 Trần Hưng Đạo ( 2000 m2 ) , khu vực 22-32 Lý Thái Tổ là 
khu vực cửa hàng kinh doanh và các dịch vụ tổng hợp ( 4000 m2 ) xí nghiệp may 
ở Văn Điển ( 7000-8000 m2 ) , khu vực kho hàng ở cảng Hải Phòng ( 4000-5000 
m2 ) . Ngoài ra còn có các cửa hàng và các kiốt thuê ở nhiều nơi như Hải Phòng , 
Hà Nội . 
Tài sản cố định của công ty hiện nay vào khoảng 15 tỷ VND . 
2. Quá trình phát triển 
 Ngay từ khi mới thành lập , công ty đã được giao một nhiệm vụ tưởng như 
đơn giản nhưng thực ra hết sức nặng nề trong bối cảnh kinh tế nước ta lúc bấy giờ : 
trao đổi hàng hoá của ngành nội thương và hợp tác xã với nước ngoài Nhiệm vụ 
này lúc đó có nghĩa là xuất khẩu những mặt hàng ngoài Nghị định chính thức của 
chính phủ Việt Nam với các nước để nhập khẩu các mặt hàng vật tư , nguyên liệu 
và hàng tiêu dùng thiết yếu bổ sung vào quỹ hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng trong 
nước . Tổng số vốn ban đầu công ty được nhà nước giao là 34.662.000 VND bao 
gồm : 
 + Vốn cố định : 10.828.000 VND chiếm 31,2% . 
 + Vốn khấu hao : 3.430.000 VND chiếm 10% . 
 + Vốn lưu động ; 20.360.000 VND chiếm 58,8% . 
Trong các nguồn vốn nhà nước giao , nguồn vốn do công ty tự tích luỹ bổ 
sung để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm gần 60% . Đội ngũ cán bộ đầu 
tiên của công ty chỉ có trên dưới 10 người đã lao động , phấn đấu không ngừng 
theo cơ chế “ tự trang trải ” - một cơ chế còn rất xa lạ với nền kinh tế kế hoạch hoá 
tập trung và chính sách nhà nước độc quyền ngoại thương thời bấy giờ . 
 Trong 23 năm hoạt động , mặc dù đã gặp không ít khó khăn song với 
sự chỉ đạo và giúp đỡ của Bộ và các cơ quan lãnh đạo , công ty Intimex đã vươn 
dần lên theo sự tiến trển của nền kinh tế Việt Nam . 
 Trong quá trình phát triển của mình , công ty Intimex đã trải qua 3 giai đoạn 
: 
 + Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1985 : Đây là giai đoạn xây dựng và 
trưởng thành . Trong giai đoạn này , công ty đã kết hợp với ngành ngoại thương 
thực hiện giao hàng xuất khẩu . Từ 1 triệu rúp chuyển nhượng năm 1980 , đến năm 
1985 , công ty đã đạt tới con số xuất nhập khẩu là 11 triệu rúp . Từ một cơ sở nhỏ 
bé ở Minh Khai , công ty đã mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng , Đà Nẵng , thành 
phố Hồ Chí Minh và trở thành tổng công ty nội thương và hợp tác xã . Từ chỗ chỉ 
quan hệ với 2 , 3 bạn hàng nước ngoài tổng công ty đã trở thành bạn hàng tin cậy 
của nhiều công ty hàng đầu ở các nước thuộc Liên Xô cũ , Đông Âu và một số 
nước trong khu vực Châu á đồng thời công ty đã thực sự trở thành trung tâm xuất 
nhập khẩu của ngành nội thương và hợp tác xã Việt Nam . 
 + Giai đoạn phát triển 1986-1990 : Sau thời gian chuẩn bị những điều kiện 
cần thiết cùng với việc điều chỉnh tổ chức để tiến đến việc sát nhập công ty Hữu 
nghị ( một công ty lâu đời của ngành nội thương ) vào tổng công ty Intimex , tổng 
công ty đã đạt tốc độ phát triển có thể gọi là “ phi mã ” trong tất cả các lĩnh vực . 
Kim ngạch xuất khẩu năm 1990 đạt 33 triệu rúp và đô la tăng gấp 3 so với năm 
1985 . Kinh doanh thương nghiệp và đầu tư vào sản xuất trong nước cũng gặt hái 
được những thành công lớn . Diêm , bột giặt , xà phòng kem Intimex và những sản 
phẩm chất lượng cao đầu tiên của công ty tại các tỉnh phía Bắc đều được khách 
hàng ưa chuộng . Tổng công ty Intimex trở thành một tổng công ty có tiềm lực kinh 
tế mạnh , có uy tín lớn ở trong và ngoài nước . 
 + Giai đoạn từ năm 1990 tới nay : Đây là giai đoạn đầy những thay đổi và 
những thử thách mới . Đầu thập kỷ 90 , trong bối cảnh thị trường lớn truyền thống 
của Việt Nam là Liên Xô và các nước Đông âu bị tan rã , nền kinh tế trong nước 
thực sự bước vào cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước , bản thân tổng 
công ty trong một thời gian ngắn cũng có sự thay đổi tổ chức ( năm 1993 tách 
thành 2 công ty : Intimex Hà Nội và Intimex thành phố Hồ Chí Minh - vốn , cơ sở 
vật chất và thị trường bị chia cắt ; năm 1995 hợp nhất với công ty Gesevina ) , công 
ty Intimex phải đối đầu với một loạt những thách thức mới . 
Điều quan trọng đặt ra trước mắt là phải có những chuyển biến nhanh chóng 
và phù hợp để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong tình hình mới Trong hoàn 
cảnh đó , công ty đã tập trung toàn bộ nguồn lực sẵn có của mình để đầu tư , phát 
triển về chiều sâu , tiến hành những cải cách mang tính bước ngoặt trên mọi 
phương diện , cải tiến chất lượng sản phẩm , mở rộng loại hình hoạt động , mở 
rộng thị trường bên ngoài nhằm đẩy mạnh xuất khẩu . 
 Xác định thị trường là yếu tố quyết định trong kinh doanh xuất nhập khẩu . 
Những hạn chế trước đây của công ty là phạm vi của công tác thị trường bị thu hẹp 
, cơ chế khoán gọn của công ty vốn chỉ phù hợp trong giai đoạn nền kinh tế tập 
trung quan liêu bao cấp , nay đã bộc lộ nhiều nhược điểm phân tán , manh mún , 
không có sự gắn bó đoàn kết giữa các đơn vị , phòng ban trực thuộc làm hạn chế 
rất nhiều cho công tác xuất khẩu . Vì vậy trong những năm gần đây , công ty đã tập 
trung ưu tiên cho việc khai thác mở rộng thị trường ; đầu tư trích trong vốn ngoại tệ 
tự có để cử và đài thọ cho các đoàn làm công tác khảo sát , đàm phán ký kết hợp 
đồng với khách hàng nước ngoài phát triển các mối quan hệ làm ăn buôn bán với 
bên ngoài , tham gia các Hội chợ quốc tế để quảng cáo thâm nhập mở rộng thêm 
thị trường . Ngoài việc duy trì và củng cố mối quan hệ với những thị trường truyền 
thống như CHLB Nga , Ucraina , khối các nước Đông Nam á , Trung Quốc , Nhật 
Bản …. hiện nay công ty đã có quan hệ làm ăn với khoảng 33 khách hàng ngoài 
nước , với những mặt hàng xuất khẩu ổn định chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn như : 
cà phê hạt tiêu , lạc , cao su . Ngoài ra, năm 2002 công ty cũng đã bắt đầu mở rộng 
xuất khẩu một số mặt hàng nông sản mới như sắn lát , hạt điều , hải sản . 
Đối với khách hàng trong nước , bằng chữ tín của mình công ty đã đặt được 
những mối quan hệ vững chắc , ổn định với nhiều cơ sở làm hàng xuất khẩu . Đối 
với các đơn vị , phòng ban trực thuộc , khi giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm , công 
ty đặc biệt quan tâm đến khu vực có thế mạnh về nguồn hàng , khả năng khai thác 
hàng xuất khẩu của từng đơn vị , tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị thực hiện chỉ 
tiêu nhanh chóng và có hiệu quả , đồng thời tiến hành xem xét , xây dựng một hệ 
thống quy chế quản lý , điều hành kinh doanh đồng bộ , thông thoáng , phù hợp với 
tình hình thực tiễn của đơn vị đảm bảo lợi ích hài hoà giữa từng đơn vị , công ty, 
và người lao động . 
 Với những nỗ lực đổi mới và đầu tư trên phương diện hoạt động kinh doanh 
đồng thời cải cách về tổ chức cũng như phương pháp quản lý của một tập thể thống 
nhất trong một thời gian dài , công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thương mại Intimex 
đã gặt hái được những thành quả đáng khích lệ . Doanh thu xuất khẩu hàng năm 
tăng liên tiếp một cách đáng kể : năm 1995 là 190 tỷ VND , 1996 - 207 tỷ , 1997 – 
239 tỷ , 1998 - 260 tỷ , 2000 – 360 tỷ , 2001 800 tỷ , 6 tháng đầu năm 2002 doanh 
thu đạt được đã lên tới 450 tỷ VND Nguồn vốn của công ty hiện nay đã lên tới 40 
tỷ đồng , trong đó 17 tỷ là vốn cố định , 23 tỷ là vốn lưu động . Liên tục mấy năm 
liền công ty được Bộ Thương mại , chính phủ khen thưởng và tặng cờ đơn vị thi 
đua xuất sắc . 
II . Tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex trong 
thời gian qua 
1. Tình hình xuất khẩu nông sản của công ty 
+ Về mặt hàng : 
 Công ty Intimex là một công ty kinh doanh xuất khẩu đa dạng hoá mặt hàng 
nhưng hướng đi chính hiện nay là tập trung vào những mặt hàng chủ lực đem lại 
lợi nhuận cao đặc biệt là nhóm hàng nông sản xuất khẩu gồm 4 loại : cà phê , hạt 
tiêu đen , lạc nhân , cao su . 
Biểu 3 : Cơ cấu xuất khẩu nông sản theo mặt hàng của công ty Intimex 
Đơn vị : 1000 USD 
Stt 
Mặt hàng 
Chính 
1999 
2000 
2001 
So sánh( % ) 
2000/1999 2001/2000 
1 Cà phê 9956 24500 26055 246 106,3 
2 Tiêu đen 7930 20362,7 15220 256,8 73,8 
3 Cao su 849,4 1700 4022 200 236,6 
4 Lạc nhân 792 1683 1696 206,8 100.8 
 Tổng KN 19527,4 48245,7 46973 247 97,36 
Nguồn : Báo cáo tổng kết của công ty Intimex từ 1999 - 2000 
Nhìn vào biểu trên ta thấy : 
Tình hình xuất khẩu nông sản năm 2000 đã có một bước tiến bộ vượt bậc so 
với năm 1999 . Kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ 4 mặt hàng đều tăng hơn 100% , 
tổng kim ngạch tăng 147% , đánh dấu bước phát triển mới trong hoạt động xuất 
khẩu nông sản của công ty sau cuộc khủng hoảng Châu á năm 1998 . Nguyên nhân 
chủ yếu là do trong năm 2000 công ty đã có những cải cách đúng đắn , phù hợp về 
mọi mặt , từ công tác tổ chức , sắp xếp đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên ; 
công tác nghiên cứu tiếp cận mở rộng thị trường cho đến từng hoạt động sản xuất 
kinh doanh . 
Nhưng sang năm 2001 , trước một loạt những khó khăn khách quan của tình 
hình thị trường thế giới mà nổi bật nhất là tình trạng xuống giá của mặt hàng nông 
sản đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty . Hầu hết 
các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam bị mất giá so với năm 2000 , giá cà phê giảm 
40,5% , giá hạt tiêu giảm 59,4% làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm đáng kể . Bên 
cạnh đó , tình hình suy thoái của kinh tế thế giới ( Mỹ và Nhật Bản ) , đặc biệt là sự 
tăng trưởng chậm của các nước trong khu vực , thậm chí tăng trưởng âm tại Nhật 
cộng với tác động của cuộc khủng bố ngày 11 - 9 lên toàn bộ nền kinh tế thế giới 
đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam . Do vậy , mặc dù trong năm 2001 
công ty đã hết sức cố gắng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu , tăng mạnh về số lượng 
các mặt hàng xuất khẩu truyền thống nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản 
vẫn giảm 2,64% . Cụ thể về từng mặt hàng như sau : 
Mặt hàng cà phê xét về mặt lượng là đạt gần gấp rưỡi so với năm 2000 
nhưng kim ngạch thì chỉ tăng có 6,3% . Đáng buồn nhất là mặt hàng hạt tiêu đen , 
tuy số lượng xuất khẩu đạt hơn gấp đôi năm 2000 nhưng do giá xuất khẩu bình 
quân quá thấp nên kim ngạch không những không tăng mà còn giảm hơn 24% . 
Kim ngạch mặt hàng lạc nhân thì hầu như không có sự thay đổi , riêng chỉ có mặt 
hàng cao su do giá xuất khẩu trên thị trường thế giới không biến động nhiều nên do 
lượng xuất khẩu tăng 130 % nên kim ngạch tăng 136,6% . 
+ Về thị trường : 
 Thị trường kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex từ năm 
1979 – 1990 chủ yếu là các nước Đông Âu và Liên Xô cũ . Thời đó , việc xuất 
khẩu thường thông qua các Nghị định thư và mang tính chất hàng đổi hàng là chính 
. Do vậy mà việc tìm kiếm , ngiên cứu , xử lý thông tin nhằm phát triển và mở rộng 
thị trường của công ty gần như không được quan tâm đến . Từ năm 1991 trở đi , 
tình hình quốc tế đã có sự thay đổi lớn : thị trường Đông Âu ngày càng co hẹp , thị 
trường Tây Âu , Châu Phi , Châu á ngày càng mở rộng , cơ chế hoạt động cũng rất 
khác so với thị trường Đông Âu cũ . 
 Để giải quyết những khó khăn này , công ty đã kịp thời đã có những biện 
pháp hợp lý nhằm tìm hiểu , tiếp cận những thị trường mới đồng thời tìm ra những 
phương thức kinh doanh mới . Lúc đầu thâm nhập vào những thị trường mới này , 
công ty thực sự gặp phải nhiều khó khăn vì ở đây hoạt động kinh doanh thực sự 
mang tính kinh doanh , quan hệ kinh tế là quan hệ về quyền lợi và lợi ích của các 
bên và hoạt động cạnh tranh diễn ra rất khốc liệt nhưng trải qua một thời gian dài 
nỗ lực để đổi mới , thích nghi , đến nay công ty đã đứng vững và mở rộng quan hệ 
với nhiều thị trường lớn , giàu tiềm năng lại có vị trí rất gần với Việt Nam như : 
Nhật Bản , Hàn Quốc , Malaysia Singapore , Philipin , Thái Lan , Trung Quốc … 
Hàng năm , lượng hàng nông sản xuất khẩu sang các thị trường này đều chiếm từ 
65% đến 80% tổng lượng hàng nông sản xuất khẩu . Ngoài ra , công ty còn có mối 
quan hệ làm ăn với cả những nước như Mỹ , Pháp , Bỉ , khối SNG … 
 Tuy nhiên , để đáp ứng tốt hơn nữa cho nhu cầu thị trường bên ngoài và tạo 
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh , trước khi tiến hành giao dịch xuất 
khẩu công ty cần phải tiến hành một cách cẩn thận công tác nghiên cứu thị trường 
bao gồm : 
 + Đánh giá tình hình xuất khẩu nông sản của các nước trên thế giới xác 
định lượng hàng cần cho tiêu dùng nội địa , xác định kim ngạch xuất khẩu xem xét 
chính sách hỗ trợ cũng như bảo hộ của các chính phủ liên quan đến hoạt động nhập 
khẩu hàng nông sản của các nước này . 
 + Đánh giá khả năng nhập khẩu của các nước này thông qua tình hình 
nhập khẩu , tốc độ tăng trưởng một số năm gần đây ; xác định mục đích nhập khẩu 
. 
 Qua kết quả thu được , công ty sẽ nắm bắt được khái quát về nhu cầu nhập 
khẩu của thị trường thế giới để có những giải pháp và hướng đi đúng đắn cho mình 
, đồng thời hoạch định được chiến lược xuất khẩu một cách có hiệu quả nhất . 
2. Các nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu của công ty 
+ Nghiệp vụ giao dịch đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu : 
 Để đi đến việc ký kết một hợp đồng xuất khẩu không riêng gì công ty 
Intimex mà mọi công ty xuất nhập khẩu đều phải qua bước giao dịch đàm phán . 
Việc giao dịch đàm phán được thực hiện bằng nhiều hình thức , có thể tiến hành 
giao dịch trực tiếp hay qua trung gian , tuỳ từng điều kiện hoàn cảnh mà áp dụng . 
Tuy nhiên với hệ thống thiết bị thông tin hiện đại thì dù dưới hình thức nào thì vấn 
đề giao dịch đàm phán hiện nay đối với công ty đều đã trở nên hết sức thuận tiện . 
 Sau khi nghiên cứu thị trường và mặt hàng xuất khẩu , tìm hiểu đối tác đàm 
phán ký kết , thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì công ty sẽ tiến hành ký kết 
hợp đồng xuất khẩu . Khi hợp đồng được ký kết có nghĩa là hai bên đã ràng buộc 
với nhau thông qua các điều khoản quy định trong hợp đồng vì thế trước khi quyết 
định ký kết , công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng các điều khoản của hợp đồng căn cứ 
theo những tiêu chuẩn sau : 
 - Lợi nhuận . 
 - Định hướng kế hoạch của Nhà nước , các chính sách chế độ , các chuẩn 
mục kinh tế - xã hội hiện hành . 
 - Khả năng phát triển của sản xuất - kinh doanh , chức năng hoạt động kinh 
doanh của mỗi bên . 
 - Nhu cầu thị trường 
- Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản của 
mỗi bên khi tham gia ký kết hợp đồng . 
 Sau khi ký kết hợp đồng , công ty sẽ bắt tay vào tạo nguồn hàng và thực 
hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu hàng hoá cho đối tác theo đúng các điều khoản và 
các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng . 
Hiện nay trong hoạt động xuất khẩu , công ty sử dụng nhiều hình thức mua 
bán nhưng phổ biến nhất là hình thức mua bán trực tiếp và hình thức mua bán theo 
giá của thị trường giao dịch cà phê kỳ hạn Luân Đôn ( đối với mặt hàng cà phê ) . 
Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận , công ty cũng đang áp dụng một cách đa dạng 
các loại hình xuất khẩu như xuất khẩu trực tiếp , xuất khẩu uỷ thác , tái xuất , xuất 
khẩu trả nợ nhưng hình thức chủ yếu vẫn là xuất khẩu trực tiếp . 
+ Nghiệp vụ tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu : 
 Sau khi ký kết hợp đồng thì công việc đầu tiên là phải thu gom chuẩn bị 
hàng xuất khẩu . Phần lớn lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty được thu 
mua từ những đối tác truyền thống . Đó là các cơ sở sản xuất , doanh nghiệp sản 
xuất chế biến , doanh nghiệp thu mua thu gom đã được công ty đánh giá là đối tác 
có uy tín trong kinh doanh . 
Để tạo được nguồn hàng ổn định , đảm bảo chất lượng , giá cả hợp lý thì 
nghiệp vụ thu mua và tạo nguồn hàng là rất quan trọng bao gồm các khâu tìm kiếm 
nguồn hàng ; nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng , phương thức mua ký hợp đồng 
mua bán trong đó phải lựa chọn khu vực đặt hàng , địa điểm giao hàng sao cho phù 
hợp và thuận tiện cho việc chuyên chở , bảo quản và xuất khẩu hàng hoá ; hình 
thành nguyên đơn hàng xuất khẩu . Hiện nay , công ty thường huy động nguồn 
hàng xuất khẩu dưới các hình thức : mua đứt bán đoạn , xuất khẩu uỷ thác , liên 
doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu . Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà công ty sẽ 
căn cứ vào yêu cầu của bên nhập khẩu tình hình thực tế của công ty , đội ngũ cán 
bộ kỹ thuật viên , đội ngũ lao động … để lựa chọn hình thức nào cho phù hợp . 
Biểu 5 : Đối tác của công ty 
Mặt hàng Nhập Xuất 
Lạc nhân Công ty xuất nhập khẩu 
Nghệ An , xí nghiệp dầu 
xuất khẩu Vinh 
Leading PTE Singapore 
Cà phê Công ty nông sản xuất khẩu 
Đắc Lắc 
Prodexport Rumani 
Hạt tiêu Công ty nông sản xuất khẩu 
Đắc Lắc , công ty xuất nhập 
khẩu Nha Trang 
Holding PTE Ltd 
Singapore , Trung Quốc Hà 
Lan 
Nguồn : Báo cáo tổng kết của công ty Intimex năm 2001 
Việc ký kết hợp đồng thu mua hàng xuất khẩu thường được thực hiện một 
cách rất cẩn thận , có sự thoả thuận rõ ràng bằng văn bản giữa hai bên về các điều 
khoản như chất lượng , số lượng sản phẩm , tiêu chuẩn kỹ thuật , bao bì , kẻ ký mã 
hiệu , giá cả , thời gian địa điểm giao hàng , mức độ thưởng phạt phương thức 
thanh toán . Việc ký hợp đồng phải được thực hiện dựa theo pháp lệnh kinh tế ban 
hành ngày 21- 9-1989 đối với hàng nông sản . Sau khi ký hợp đồng , phải hình 
thành nguyên đơn hàng nông sản nhằm phân định rõ các mẫu mã tiện cho việc 
kiểm tra , giám sát thực hiện hợp đồng , đồng thời giúp cho người nhập khẩu nhận 
và kiểm hàng được thuận lợi . Phương pháp hiện nay đang được sử dụng là lập 
bảng kê chi tiết ( packing list ) trong đó hàng hoá được đóng gói theo yêu cầu , 
được đánh số thứ tự , sau đó ghi chi tiết lên bảng kê gồm : số lượng hàng bên trong 
, trọng lượng tịnh của từng kiện hàng . 
+ Nghiệp vụ kiểm tra , bảo quản và vận chuyển hàng hoá : 
Nghiệp vụ này được chia làm 6 khâu chính : 
- Tổ chức kiểm tra giám định hàng hoá : Đây là bước được tiến hành ngay 
sau khi lên nguyên đơn hàng , là khâu kiểm tra hàng hoá một cách toàn diện xem 
có phù hợp với những điều khoản của hợp đồng hay không . Có 4 cơ quan giám 
định hoạt động độc lập với nhau : 
+ Vinacontrol : Trung tâm giám định chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu 
Việt Nam . 
+ Food control : Trung tâm giám định chất lượng hàng lương thực thực 
phẩm xuất nhập khẩu . 
+ Cafe control : Trung tâm giám định chất lượng cà phê xuất khẩu thuộc 
Vinacafe . 
+ SGS : Cơ quan giám định chất lượng hàng hoá quốc tế . 
Mục tiêu chủ yếu của khâu này là phát hiện sai sót và khuyết tật về chất 
lượng hàng hoá xuất khẩu để có thể nhanh chóng khắc phục nếu có , kịp thời giao 
hàng đúng thời hạn . Kết thúc kiểm tra bao giờ cũng phải lập chứng từ bằng cả 
tiếng Việt và một thứ tiếng nước ngoài theo yêu cầu của phía bên kia ( thông 
thường là tiếng Anh ) . 
- Tổ chức tiếp nhận và bảo quản hàng hoá tại nơi thu gom : người bán 
chuẩn bị kho bãi , phương tiện vận chuyển , bốc dỡ , nhân công , tạo thuận lợi cho 
việc tiếp nhận , lập phiếu xuất kho cho người mua . Trong việc bảo quản thì tồn 
kho lâu dài không xảy ra nên công ty không đặt vấn đề mua trữ vì : 
+ Nguồn hàng phân tán . 
+ Giá cả hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới biến động bất thường . 
+ Chất lượng hàng nông sản thay đổi nhanh theo thời gian . 
+ Cần nhiều vốn . 
- Thuê tàu lưu cước cho lô hàng : Tuỳ theo điều kiện cơ sở giao hàng thoả 
thuận trong hợp đồng là giá CIF hay giá FOB . Trên thực tế , công ty xuất khẩu 
theo cả 2 điều kiện CIF và FOB , xuất khẩu với giá CIF trong trường hợp khách 
hàng mua với số lượng lớn và ngược lại xuất khẩu với giá FOB trong trường hợp 
khách hàng mua với số lượng nhỏ . 
- Hoàn thiện về thủ tục giấy tờ : thủ tục xin giấy phép xuất nhập khẩu . 
- Tổ chức khai báo làm giám định hải quan . 
- Giao hàng lên tàu , lấy vận đơn : thông thường công ty uỷ thác toàn bộ 
cho hãng vận tải , việc chuyển giao giấy tờ càng tiến hành nhanh thì hàng bốc lên 
tàu càng sớm , việc mua bảo hiểm cho hàng hoá và thanh toán quốc tế càng được 
tiến hành kịp thời . 
+ Nghiệp vụ thanh toán : 
 Đồng tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu là ngoại tệ mạnh : USD , JPY 
FRF . Đối với các đơn vị xuất khẩu , thanh toán luôn là một khâu ổn định , là kết 
quả cuối cùng của cả quá trình xuất khẩu . Rủi ro ở khâu này là có thể không thu 
được tiền hoặc thu chậm . Vì vậy mà công ty luôn chọn phương thức thanh toán tín 
dụng chứng từ ( L/C ) để đảm bảo cho việc thu tiền được tiến hành sớm và an toàn 
. 
III . Những đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của công ty 
1. Thuận lợi 
 + Khách quan : Xu thế hội nhập của thế giới vừa là thách thức nhưng cũng 
là thuận lợi đối với Việt Nam nói chung và đối với công ty Intimex nói riêng . Mối 
quan hệ quốc tế tốt đẹp đã là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của 
đất nước và của từng công ty . 
 Trong những năm qua , Việt Nam vẫn đang tiếp tục công cuộc phát triển và 
đổi mới trong thế tương đối ổn định , năm 2001 GDP của cả nước tăng gần 7% , 
tuy có thấp hơn kế hoạch đã đề ra nhưng vẫn được xếp vào loại cao trong khu vực 
và trên thế giới . 
 Hệ thống chính sách của chính phủ ngày càng thông thoáng , hàng loạt các 
biện pháp hỗ trợ cho xuất khẩu ra đời góp phần tạo ra môi trường kinh doanh thuận 
lợi đồng thời định hướng xuất khẩu cho các doanh nghiệp . Cơ chế tài chính tiền tệ 
của Nhà nước đối với doanh nghiệp cũng tiếp tục được mở rộng giúp cho công ty 
được vay vốn một cách nhanh chóng , thuận lợi với thủ tục đơn giản . 
 + Chủ quan : Công ty có một bộ máy tổ chức hoàn chỉnh ; có đội ngũ cán 
bộ với trình độ chuyên môn và quản lý đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra ; có 
công cụ quản lý là hệ thống những quy chế có hiệu lực , có uy tín trên thị trường 
trong và ngoài nước ; có tinh thần đoàn kết nội bộ . Công ty luôn quan tâm đến 
công tác tổ chức , đào tạo cán bộ công nhân viên về cả mặt đạo đức lẫn trình độ với 
ý thức “ con người luôn là nhân tố quyết định tất cả ” Công tác điều hành toàn bộ 
hoạt động của công ty đã dần đi vào nề nếp và đã phát huy hiệu quả , nội quy quy 
chế được tuân thủ một cách chặt chẽ , cơ sở vật chất được nâng cấp về cơ bản . 
 Về mặt kinh doanh , công ty luôn quan tâm đến việc đa dạng hoá kinh 
doanh , nắm bắt nhanh những lĩnh vực có hiệu quả mặt kinh tế cao , ngoài 4 mặt 
hàng nông sản chủ lực là cà phê , lạc , hạt tiêu , cao su , công ty đã mở rộng xuất 
khẩu thêm những mặt hàng như chè , ngô , mây tre … Bên cạnh hoạt động xuất 
nhập khẩu là chủ yếu , công ty còn chủ động tham gia hoạt động sản xuất những 
mặt hàng có giá trị lớn , những lĩnh vực phục vụ trực tiếp cho xuất khẩu như may 
mặc , chế biến đồ gỗ , gia công sản xuất đồ chơi , đồ điện tử . Cũng nhờ đa dạng 
hoá hoạt động kinh doanh nên tiềm lực công ty không ngừng được phát triển . 
 Công ty thường xuyên chăm lo tạo vốn , bảo toàn và phát triển vốn cho các 
đơn vị . Trong việc thực hiện kế hoạch luôn chú trọng về mặt hiệu quả đảm bảo an 
toàn và phát triển vốn . Tranh thủ nguồn vốn bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh 
doanh . Năng động tháo gỡ khó khăn , xin phép được hưởng cơ chế lấy thu bù chi , 
thu hoa hồng ngoại tệ , cân đối thu chi , lập và phát triển quỹ hàng hoá , tăng cường 
tự doanh hàng xuất nhập khẩu để tạo thêm vốn . 
 Giữ gìn chữ tín trong kinh doanh , sòng phẳng và chiếu cố hỗ trợ lẫn nhau 
trong quan hệ buôn bán luôn là phương châm hoạt động của công ty Nhờ vậy công 
ty đã xây dựng được một hệ thống bạn hàng rộng khắp , tạo được những mối quan 
hệ làm ăn lâu dài . 
2. Khó khăn 
 + Khách quan : Như đã nói ở những phần trên , thời gian gần đây tình hình 
kinh tế thế giới đang có những biến động xấu . Cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á , 
vụ khủng bố nước Mỹ gây ra tình trạng suy thoái của nền kinh tế thế giới đã có ảnh 
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế nước ta . Giá hàng nông sản xuất khẩu sụt giảm 
nghiêm trọng kéo theo những thiệt hại về cả doanh thu lẫn lợi nhuận . 
 Trong khi đó , tuy đã có nhiều đổi mới nhưng chính sách và cơ chế điều 
hành của Nhà nước đối với một số mặt hàng vẫn còn nhiều bất cập . Năm 1998 , 
Nhà nước áp dụng luật thương mại trong quản lý xuất nhập khẩu , đồng thời vẫn 
giữ cơ chế “ đầu mối ” đối với một số mặt hàng xuất khẩu lớn như gạo , phân bón , 
xăng dầu … Mặt khác sự ra đời của nghị định 57/CP đã mở rộng tối đa quyền trực 
tiếp xuất nhập khẩu cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế , 
việc áp dụng chính sách quản lý ngoại tệ hết sức gắt gao đã gây ảnh hưởng lớn đến 
hoạt động kinh doanh của công ty . Công ty mất nhiều khách hàng vốn có quan hệ 
xuất nhập khẩu uỷ thác từ nhiều năm và phải đối đầu với tình hình cạnh tranh ngày 
càng gay gắt , nguồn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu giảm đáng 
kể . 
 Thêm vào đó , sức mua của thị trường trong nước giảm do khả năng thanh 
toán hạn hẹp , vì vậy nhiều mặt hàng tồn đọng lớn , tiêu thụ chậm , ảnh hưởng đến 
kinh doanh hàng nhập khẩu . Chi phí đầu vào của sản xuất trong nước vẫn giữ ở 
mức cao và có xu thế tăng lên , gây khó khăn cho việc cạnh tranh của hàng Việt 
Nam trên thị trường thế giới . Tình trạng gian lận thương mại , buôn lậu vẫn diễn ra 
một cách khá phổ biến . 
 + Chủ quan : Công ty vẫn phải tiếp tục giải quyết những khó khăn như gánh 
nặng lao động cũ , công nợ cũ còn tồn đọng quá nhiều … Đội ngũ cán bộ quản lý 
và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn tuy đã được đào tạo nhưng vẫn còn nhiều hạn chế 
chưa đáp ứng được hết những yêu cầu của sản xuất kinh doanh . 
chương III 
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty 
Intimex 
I . Hướng chiến lược mở rộng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam 
Do có những thế mạnh về điều kiện sản xuất nông nghiệp , Đảng và nhà nước ta 
đã coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu , ưu tiên đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh 
vực sản xuất nông sản , nhất là nông sản xuất khẩu . Chuyển dần từ việc xuất khẩu chủ 
yếu là nguyên liệu thô sang xuất khẩu những sản phẩm có hàm lượng chế biến cao , 
đạt tiêu chuẩn để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế . 
Chủ trương lấy thị trường EU , Brazin , Mehico , Asean , Trung Quốc , Mỹ làm 
thị trường xuất khẩu chính . Ngoài ra các công ty cần phải không ngừng mở rộng thị 
trường , tiến hành hợp tác liên doanh với các công ty nước ngoài trong lĩnh vực sản 
xuất , chế biến hàng nông sản để có được hàng hoá chất lượng tốt giá trị cao . 
Nhà nước cùng với các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động tìm kiếm thị 
trường nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu , đồng thời nhà nước cũng khuyến khích 
các tổ chức , cá nhân tham gia vào lĩnh vực sản xuất , chế biến nông sản Các doanh 
nghiệp này phát triển sẽ thu hút được nhiều lao động , tận dụng được nguồn lao động 
dồi dào và cũng góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp đang ngày một gia tăng . 
Từ những định hướng trên , mục tiêu được đặt ra tại Hội nghị triển khai Nghị 
quyết Trung ương IV là tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản từ 2,4 tỷ USD/năm lên 5 
tỷ USD vào năm 2010 . Như vậy kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản trung bình mỗi 
năm phải tăng 30% . 
 Muốn đạt được mục tiêu trên thì điều cốt yếu là phải phát huy được hết khả 
năng của tất cả các thành phần kinh tế , kết hợp chặt chẽ với các nhà đầu tư trong và 
ngoài nước để xây dựng một ngành nông nghiệp và chế biến thực phẩm có trình độ kỹ 
thuật công nghệ hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực phù hợp với chủ 
trương công nghiệp hoá , hiện đại hoá của nước ta . 
II . Phương hướng phát triển của công ty Intimex trong thời gian tới 
 Giai đoạn 2002 – 2005 là giai đoạn hết sức quan trọng thực hiện kế hoạch 4 
năm nhằm phát triển công ty theo chiều sâu để đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội 
nhập vào năm 2006 khi Việt Nam bắt đầu thực hiện AFTA . Mục tiêu cụ thể của kế 
hoạch 4 năm là : 
+ Phát triển công ty về mặt quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh . 
+ Phát triển chất lượng hoạt động của công ty theo chiều sâu . 
+ Phát triển các lĩnh vực hoạt động mới của công ty . 
Trong những năm tới , bối cảnh quốc tế sẽ tiếp tục có những khó khăn và thuận 
lợi của năm 2001 và 2002 . Kinh tế thế giới sẽ tiếp tục suy thoái , chưa có khả năng 
hồi phục , xu thế hội nhập sẽ sâu sắc hơn , bên cạnh đó sự hồi phục kinh tế của các 
nước Châu á sẽ ngày một tốt hơn , tình hình mất ổn định chính trị của các nước sẽ 
giảm dần . Năm 2003 , Việt Nam bước đầu thực hiện AFTA để đến năm 2006 sẽ thực 
hiện toàn bộ . 
 Những biện pháp để thực hiện kế hoạch đã đặt ra : 
+ Quan trọng nhất là đầu tư , khai thác , tìm kiếm các nguồn vốn để xây dựng 
và phát triển những cơ sở vật chất mới phục vụ cho định hướng phát triển kinh doanh 
của công ty . 
+ Về hoạt động xuất khẩu nông sản , công ty tiếp tục công tác xây dựng thị 
trường và bạn hàng để có thể đẩy mạnh xuất khẩu cà phê , hạt tiêu và các mặt hàng 
nông sản khác , lấy việc tăng số lượng để bù cho doanh thu do giá giảm Đẩy mạnh 
xuất khẩu nông sản thông qua việc nâng cao chất lượng hàng hoá và hoàn thiện 
phương thức kinh doanh là chính .Theo chương trình này , công ty sẽ xây dựng từ 5 - 6 
trung tâm chế biến và cất trữ nông sản cùng với các nhà máy chế biến nông sản xuất 
khẩu tại những địa bàn hoạt động kinh doanh lớn của mình . Đặc biệt quan tâm đến thị 
trường Trung Quốc , Mỹ , Nga và các nước SNG . Phát triển những mặt hàng nông sản 
mới như hạt điều , bột sắn … Trong 6 tháng đầu năm 2002 , công ty đã thực hiện được 
những công việc sau : 
- Khởi công xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn tại huyện Thanh Chương 
, tỉnh Nghệ An . Vốn đầu tư ban đầu khoảng 60 tỷ đồng vay từ Quỹ hỗ trợ 
đầu tư phát triển . 
- Chuẩn bị xong mọi điều kiện để sớm khởi công 2 trung tâm chế biến cất trữ 
nông sản tại khu công nghiệp Bình Chuẩn , tỉnh Bình Dương và tại Biên 
Hoà , tỉnh Đồng Nai . Vốn đầu tư mỗi dự án khoảng 15 tỷ đồng vay từ Quỹ 
hỗ trợ đầu tư phát triển . 
- Lập dự án xây dựng cơ sở chế biến tiêu sạch tại kho Long Khánh , tỉnh 
Đồng Nai của công ty . Vốn đầu tư khoảng 5 tỷ đồng vay từ Ngân hàng 
thương mại . 
- Lập dự án và chuẩn bị xong những điều kiện cần thiết về đất đai để xây 
dựng trung tâm chế biến và cất trữ nông sản tại xã Hưng Đông , tỉnh Nghệ 
An . Vốn đầu tư khoảng 15 tỷ vay từ Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển 
Tất cả các dự án trên đều đã được Bộ Thương mại và các cơ quan có thẩm 
quyền phê duyệt hoặc đồng ý về mặt chủ trương . 
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ kinh doanh giỏi . Cùng với việc hoàn 
thiện về mặt tổ chức và cán bộ , cơ chế điều hành của công ty cũng sẽ được nghiên cứu 
, cải tiến nhằm phân cấp mạnh hơn cho các đơn vị , các phòng kinh doanh , vừa đảm 
bảo quản lý chặt chẽ không để xảy ra việc thất thoát tài sản tiền vốn , vừa đảm bảo 
phát huy quyền chủ động sáng tạo trong kinh doanh cho các đơn vị . Tiếp tục nghiên 
cứu cải tiến chế độ tiền lương , đặc biệt là việc trả lương vòng 2 nhằm khuyến khích 
người lao động làm việc với năng suất và hiệu quả cao hơn . 
III . Những biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản 
1. Những biện pháp từ phía Nhà nước 
+ Đẩy mạnh việc sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản 
Sản xuất chính là khâu tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu . Nó có ảnh hưởng trực 
tiếp đến quy mô , cơ cấu , chất lượng hàng xuất khẩu . Vì vậy để nâng cao hiệu quả 
hoạt động xuất khẩu nông sản thì bên cạnh việc tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng , 
Việt Nam cần phải đầu tư mạnh cho phát triển sản xuất nông sản theo chiều sâu , từng 
bước nâng cao chất lượng hàng nông sản bằng những biện pháp sau : 
- Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân . Đây là việc làm hết sức cần thiết vì 
để mở rộng diện tích gieo trồng , thay đổi cơ cấu giống cây trồng , áp dụng khoa học 
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất đòi hỏi cần phải có những khoản chi phí không nhỏ mà 
người nông dân không thể tự lo nổi . Trong thời gian qua , các chương trình trợ giúp 
vốn cho người nông dân tuy đã được thực hiện nhưng kết quả thu được còn rất hạn chế 
. Nguyên nhân là do việc cho người nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi diễn ra dàn 
trải thiếu tập trung . Điều này dẫn tới một số hộ nông dân chỉ có thể vay vài trăm nghìn 
đồng , không đủ cho đầu tư sản xuất Những hộ nông dân năng động muốn làm ăn lớn 
đã chấp nhận đi vay với lãi suất thông thường thì lại gặp khó khăn trong vấn đề tài sản 
thế chấp . Trong khi đó thì các ngân hàng lại có hiện tượng ứ đọng tiền mặt . Để khắc 
phục hạn chế này trong thời gian tới nhà nước cần đưa ra những chính sách ưu đãi đối 
với các ngân hàng phục vụ người sản xuất nông sản , khuyến khích các cơ sở chế biến 
, kinh doanh nông sản ứng trước vốn để mua nông sản . Bên cạnh đó , cũng cần phải 
đẩy mạnh việc khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực 
này . 
- Đầu tư chi phí cho việc nghiên cứu cải tạo giống cây trồng nhằm nâng 
cao chất lượng hàng nông sản . Tại Việt Nam thời gian qua , với việc khoán 10 năng 
suất và sản lượng nông sản đã tăng vượt bậc song nó cũng sinh ra vấn đề người nông 
dân do chạy theo năng suất mà đã không chú ý tới chất lượng . Trong sản xuất lúa gạo 
, diện tích trồng các giống lúa đặc sản như tám thơm , nàng hương , nếp hoa vàng ngày 
càng chiếm tỷ lệ thấp ; còn về cà phê thì chủ yếu chỉ trồng cà phê Robusta . Điều này 
đã ảnh hưởng lớn tới chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam , khiến cho 
giá nông sản xuất khẩu luôn thấp hơn so với mức giá trung bình của thế giới . Trong 
xu hướng chung của hoạt động xuất nhập khẩu nông sản hiện nay là đang chuyển từ 
cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh bằng chất lượng thì đây là một bất lợi đối với Việt 
Nam . Để khắc phục nhược điểm này không còn con đường nào khác ngoài việc tăng 
diện tích gieo trồng những loại nông sản cho sản lượng , chất lượng cao , dần loại bỏ 
những loại cây có chất lượng thấp . 
- Tăng cường đầu tư tạo ra các vùng nguyên liệu tập trung có chất lượng cao , 
có cơ sở hạ tầng đủ điều kiện phục vụ cho sản xuất với mức năng suất , chất lượng cao 
. Với một nguồn lực hạn chế như Việt Nam hiện nay thì đây là một biện pháp hữu hiệu 
. Vấn đề quan trọng là phải xác định được đâu là vùng ưu tiên cho từng loại mặt hàng . 
- Tổ chức thu mua nông sản kịp thời sau khi thu hoạch , ngăn chặn tình trạng 
tư thương ép giá người nông dân . 
- Đầu tư mạnh cho hoạt động chế biến hàng nông sản , từng bước nâng cao 
hàm lượng chế biến trong cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu . 
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ bình ổn giá đối với các mặt hàng 
nông sản để hạn chế rủi ro sụt giá cho người sản xuất . 
+ Trợ giúp các công ty xuất khẩu nông sản 
- Trước hết là tạo điều kiện về vốn cho các công ty xuất khẩu nông sản Do 
việc sản xuất thu mua nông sản mang tính thời vụ đậm nét , trong khi đó hoạt động 
xuất khẩu lại diễn ra suốt năm và được giá cao ở những kỳ giáp vụ nên đòi hỏi các 
công ty phải có lượng vốn lớn , đủ sức thu mua trong vụ thu hoạch và dự trữ xuất khẩu 
cho cả năm . Tuy tại các ngân hàng vẫn diễn ra tình trạng ứ đọng vốn nhưng các công 
ty xuất nhập khẩu nói chung rất khó tiếp cận với nguồn vốn này do những đòi hỏi khắt 
khe về tài sản thế chấp , thủ tục vay vốn . Thời gian tới Nhà nước cần phải đưa ra 
những biện pháp để khuyến khích ngân hàng cho các công ty vay vốn thu mua nông 
sản đồng thời xoá bỏ quy định hạn chế mức tín dụng đối với ngân hàng thương mại 
nhằm khuyến khích xuất khẩu . 
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cập nhật những thông tin về thị 
trường nông sản thế giới cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực này đồng thời cũng 
tạo điều kiện thuận lợi để các công ty có cơ hội thăm dò tìm kiếm và thâm nhập thị 
trường , đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu . 
+ Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn 
giản , thông thoáng hơn , phù hợp với nền kinh tế thị trường 
 Những quy định về xuất nhập khẩu và những hàng rào thương mại là một trong 
những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu nông sản nói riêng và xuất 
nhập khẩu hàng hoá dịch vụ nói chung . ở nước ta , hệ thống các chính sách và quy 
định xuất khẩu phải được hoàn thiện như sau : 
- Hệ thống các văn bản pháp lý , quy định phải đảm bảo được tính đồng bộ , 
nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt 
động sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng ổn định , lâu dài cho các công ty xuất 
nhập khẩu , tránh tình trạng “ trống đánh xuôi , kèn thổi ngược ” . 
- Cơ chế quản lý xuất khẩu phải được hoàn thiện . Về lâu dài , các quy định về 
xuất nhập khẩu hiện hành cần phải được sửa đổi , bổ sung tạo điều kiện cho hoạt động 
xuất nhập khẩu phát triển , tránh những thủ tục rườm rà phức tạp gây lãng phí thời 
gian . 
 - Lập chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho người xuất khẩu . Đây là chính sách 
có tính chất hỗ trợ , tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung 
Chính sách này cần phải được phối hợp một cánh nhịp nhàng với các chính sách khác 
tuỳ theo từng thời kỳ , tạo tỷ giá hối đoái có lợi và không có sự chênh lệch quá lớn . 
2. Những biện pháp từ phía công ty 
+ Đa dạng hoá các loại hình kinh doanh xuất khẩu 
 Ngoài hoạt động xuất khẩu tự doanh là loại hình kinh doanh xuất khẩu chủ yếu 
của công ty , cần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị sản xuất kinh 
doanh khác và thu hoa hồng . Đối với loại hình này , các khâu nghiệp vụ được rút ngắn 
lại và công ty chỉ phải làm những thoả thuận cần thiết với những đơn vị sản xuất trong 
nước và ký kết , thực hiện hợp đồng xuất khẩu với bên nước ngoài nên đem lại lợi 
nhuận không cao nhưng tương đối an toàn , ít rủi ro đặc biệt phù hợp với thời điểm 
vốn chưa thu hồi kịp . Bên cạnh đó cũng nên mở rộng hoạt động xuất khẩu đối lưu 
nhằm trao đổi những hàng hoá mà cả hai bên cần do đó thu được lợi nhuận từ cả hai 
khâu xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời không phải xuất ngoại tệ để nhập khẩu hàng 
hoá . 
 + Đa phương hoá trong quan hệ với khách hàng 
 Bên cạnh việc duy trì , củng cố những mối quan hệ với các khách hàng cũ như 
Nga , khối Đông Âu , Trung Quốc , Nhật Bản , Đài Loan , các nước Đông Nam á … 
cần phải đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm khách hàng , mở rộng thị trường , sẵn sàng 
chuẩn bị đón nhận và đáp ứng mọi đơn đặt hàng dù khắt khe nhất . 
 + Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng 
 Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì trước hết phải có hàng hoá để xuất 
khẩu . Công tác tạo nguồn hàng này thường chiếm phần lớn thời gian và đóng một vai 
trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động xuất khẩu . ở công ty , hoạt động tạo nguồn 
hàng chủ yếu là thu mua hàng hoá từ các địa phương rồi đem phân loại đóng gói . 
Hình thức này có ưu điểm là nhanh gọn , không phải đầu tư vốn trong thời gian dài , 
không yêu cầu phải có máy móc lớn , công ty lại có thể nhanh chóng chuyển đổi mặt 
hàng kinh doanh nhưng nếu chỉ duy trì chủ yếu hình thức này thì sẽ không đạt được 
hiệu quả cao vì như thế công ty đã bó hẹp mối quan hệ của mình với các đơn vị sản 
xuất làm cho hiệu quả kinh doanh bị giảm sút . 
 Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối 
cùng . Do đó công ty nên tìm ra và đẩy mạnh những hình thức tạo nguồn hàng mới 
như tiến hành tự sản xuất hàng xuất khẩu , liên doanh liên kết các cơ sở sản xuất chế 
biến , các nhà máy chế biến hàng nông sản . Tiến hành tự sản xuất sẽ đem lợi nhuận 
lớn hơn và có thể gia công chế biến theo đúng như mong muốn của bạn hàng nước 
ngoài đồng thời có thể chủ động về số lượng , tránh tình trạng dư thừa , tồn kho . 
 Một hình thức mở rộng nguồn hàng xuất khẩu nữa là nhận xuất khẩu uỷ thác . 
Hình thức này công ty đã thực hiện từ lâu nhưng điều quan trọng là phải tăng cường và 
mở rộng mối quan hệ với các đơn vị sản xuất trong nước để làm sao ngày càng có 
được nhiều hợp đồng uỷ thác . 
 + Hoàn thiện cơ cấu hàng xuất khẩu 
 Bên cạnh lĩnh vực tạo nguồn hàng xuất khẩu , công ty cần thực hiện việc cải 
thiện cơ cấu hàng xuất khẩu . Mặc dù mặt hàng nông sản của công ty đưa ra thị trường 
quốc tế gồm nhiều loại khác nhau nhưng để cạnh tranh được với các đối thủ lớn khác , 
công ty cần phải không ngừng thay đổi , bổ sung những chủng loại hàng hoá mới theo 
yêu cầu của thị trường . 
+ Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu 
Hàng hoá muốn xuất khẩu được thì không thể không chú ý đến chất lượng 
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu , mọi doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất 
lượng hàng xuất khẩu . Muốn vậy , công ty cần phải kiểm tra kỹ quá trình vận động 
của hàng hoá từ khâu đầu đến khâu cuối . Đối với hàng nông sản , phải bao gói thật 
cẩn thận để giữ gìn chất lượng sản phẩm như khi mới chế biến Những mặt hàng tự sản 
xuất phải được tiến hành kiểm tra nghiêm ngặt , tuân thủ theo đúng quy trình công 
nghệ chế biến . Những mặt hàng thu gom phải có bộ phận kiểm tra , nghiệm thu chất 
lượng hàng hoá cẩn thận trước khi nhập hàng từ các nơi sản xuất . 
 + Tổ chức tốt khâu dự trữ , bảo quản 
 Một trong những biện pháp nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu là củng cố 
hoàn thiện khâu dự trữ và bảo quản hàng hoá . Hiện nay , hệ thống kho bãi của công ty 
tuy tương đối nhiều , dung lượng lớn nhưng có một số đã bị xuống cấp mái dột , nền 
kho ẩm . Với những điều kiện như vậy sẽ không đảm bảo an toàn cho chất lượng hàng 
hoá trong kho , vì vậy công ty cần phải có kế hoạch tu sửa lại hệ thống kho tàng để bảo 
quản hàng hoá cho thật tốt . Hơn nữa , do đặc tính của hàng nông sản là theo mùa vụ 
nên nếu muốn có hàng để xuất khẩu trong cả năm thì phải xây dựng được một kế 
hoạch dự trữ thường xuyên , dự trữ mùa vụ cụ thể trong từng giai đoạn nhất định căn 
cứ vào lượng hàng xuất khẩu và xu hướng , khả năng xuất khẩu trong giai đoạn tiếp 
theo . Việc lập kế hoạch dự trữ những mặt hàng cụ thể công ty phải phân cấp cho các 
phòng ban , các cơ sở sản xuất và các cửa hàng chuyên doanh đảm trách . 
Kết luận 
 Từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, các hoạt động kinh tế nói 
chung và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng đều được vận hành theo 
một cơ chế tự do hơn nhưng theo định hướng và chịu sự quản lý của Nhà nước. Theo 
đường lối và cơ chế mới, Nhà nước đã chủ động triển khai hệ thống các biện pháp cải 
cách như sắp xếp, tinh giảm hệ thống kinh doanh xuất nhập khẩu cho phù hợp với quy 
mô phát triển của từng ngành từng vùng. Đồng thời, doanh nghiệp xuất nhập khẩu 
cũng cần phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết về kinh tế - kỹ thuật, pháp lý, 
năng lực và kinh nghiệm trong kinh doanh. 
 Những thành quả đáng kể mà Công ty Intimex đã đạt được trong 3 năm qua đã 
phát huy được những ưu thế và tiềm năng của Công ty: về tổ chức, về con người, cơ sở 
vật chất, lợi thế thương mại… đồng thời đóng góp đáng kể vào kết quả chung của hoạt 
động kinh doanh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng trong cả nước. 
 Do thời gian nghiên cứu và kiến thức thực tế còn hạn chế nên đề tài không tránh 
khỏi những sai sót, song tôi hy vọng những biện pháp đã được đề cập trong đề tài thu 
hoạch tốt nghiệp này sẽ được cân nhắc và xem xét để góp phần đẩy mạnh hoạt động 
xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới. 
 Xin chân thành cảm ơn thầy Phan Anh Tuấn cùng tập thể cán bộ công tác tại 
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp của công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp 
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài thu hoạch này . 
Mục lục 
Lời nói đầu 
Chương I : Khái quát về tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản ở Việt Nam 
I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế Việt Nam 
1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam …………………………3 2. 
Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản …………………………………4 
II. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong những năm gần đây 
1. Cơ cấu nhóm mặt hàng ...…………………………………………………..6 
2. Cơ cấu thị trường .…………………………………………………………10 
Chương II : Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất 
nhập khẩu dịch vụ - thương mại Intimex 
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 
1. Lịch sử hình thành ..……………………………………………………….14 
2. Quá trình phát triển .………………………………………………………15 
II. Tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex trong thời gian 
qua 
1. Tình hình xuất khẩu nông sản của công ty ………………………………..18 
2. Các nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu của công ty ……………………22 
III. Những đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của công ty 
1. Thuận lợi …………………………………………………………………..26 
2. Khó khăn …………………………………………………………………..28 
Chương III : Một số biện pháp nằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu 
nông sản tại công ty Intimex 
I. Hướng chiến lược mở rộng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam ……..30 
II. Phương hướng phát triển của công ty Intimex trong thời gian tới …………31 
III. Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản 
1. Những biện pháp từ phía nhà nước ………………………………………..33 
2. Những biện pháp từ phía công ty ………………………………………….36 
Tài liệu tham khảo 
1. Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế ( GS .PTS Tô Xuân Dân , PTS Vũ Chí 
Lộc - Nhà xuất bản Hà Nội ) . 
2. Giáo trình kinh tế ngoại thương ( GS .PTS Bùi Xuân Lưu - Nhà xuất bản 
Giáo Dục ) . 
3. Thời báo kinh tế Việt Nam tháng 12 năm 2001 . 
4. Số liệu của Bộ Thương mại về hoạt động xuất khẩu tại Việt Nam từ 
 1997 - 2001 . 
5. Báo cáo tổng kết của Công ty Intimex trong 3 năm 1999 – 2001 . 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 100409_3005.pdf 100409_3005.pdf