Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên

Sau nhiều năm thực tiến hành việc chuyển đổi cơ chế kinh tế, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, công ty lương thực cấp I Lương Yên đã dần dần khắc phục được những khó khăn ban đầu, làm quen và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo cơ chế mới. Tuy nhiên, với một nền kinh tế mở và đang phát triển với tốc độ khá nhanh như hiện nay thì Công ty phải đối đầu với các khó khăn và trở ngại mới. Trong thời gian qua bằng nỗ lực và cố gắng của mình công ty lương thực cấp I Lương Yên đã đứng vững và phát triển trên thị trường.

pdf90 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2330 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân tích trên doanh thu tiêu thụ trên một đồng vốn lưu động giảm mạnh trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty rất thấp nếu không muốn nói là không có hiệu quả. Tại đây nó thể hiện tình trạng chung của Công ty đang ngày càng trên đà đi xuống. * Sức sinh lời của vốn lưu động. BiểuXIV: Bảng phân tích sức sinh lời của vốn lưu động. Đơn vị tính: VNĐ Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1.Lãi ròng 1.160.768.242 1.251.366.265 (521.760.938) 2. Vốn lưu động 7.754.031.528 11.538.669.117 35.600.407.918 3.LR/VCĐ 0,15 0,11 (0,01) - 62 - Sức sinh lời của một đồng vồn lưu động cao nhất là vào năm 1999. Trong năm 1999 cứ một đồng vốn lưu động sinh ra được 0,15 đồng lợi nhuận. Mức sinh lời nàygiảm dần với tốc độ cao mặc dù lãi ròng có xu hướng tăng nhưng không thể khắc phục được tốc độ tăng quá nhanh của vốn lưu động. * Thời gian của một vòng quay. BiểuXV: Bảng phân tích thời gian của một vòng quay. Đơn vị tính: VNĐ Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1. Thời gian phân tích. (ngày) 365 365 365 2. Số vòng quay của vốn lưu động. 7,73 10,11 12,38 3. Thời gian của một vòng quay. 7 3 29 3. Chỉ tiêu hiệu quả lao động. * Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương. Biểu XVI: Bảng phân tích kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương. Đơn vị tính: VNĐ Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1.Doanh thu tiêu thụ 73.134.633.178 75.123.482.821 133.821.111.934 2Tổng quỹ lương. 1.540.777.500 1.867.710.843 3.497.213.750 3. DTTT/ TQL 47,46 40,22 3,81 Doanh thu tiêu thụ trên tổng quỹ lương giảm nhanh chóng trong 3 năm phân tích. Công tycần phải có biện pháp nhằm làm cho doanh thu tiêu thụ trên tổng quỹ lương dần ổn định và phải đạt hiệu quả hơn. * Hiệu suất tiền lương. - 63 - BiểuXVII: Bảng phân tích hiệu suất tiền lương. Đơn vị tính: VNĐ Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1.Lợi nhuận ròng 1.160.768.242 1.251.366.265 (521.760.938) 2Tổng quỹ lương. 1.540.777.500 1.867.710.843 3.497.213.750 3. LNR/ TQL 0,75 0,67 (0,15) Theo bảng phân tích trên ta thấy rằng, lợi nhuận ròng trên tổng quỹ lương có xu hướng giảm dần. Mặc dù trong hai năm 1999, 2000 lợi nhuần ròng tăng nhưng tổng quỹ lưỡng tăng với tốc độ cao hơn nên đã dẫn tới tình trạng này. IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY . Hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của toàn Công ty trên bình diện chung hiện nay đó là sự ổn định cơ bản về tổ chức, đã có những nơi, những chỗ có dấu hiệu ổn định dần về công ăn việc làm. Có những điểm toả sáng và có hiệu quả, có những điểm tự khẳng định sự phấn đấu vươn lên. Tuy nhiên trên toàn cảnh, còn nhiều nơi khó khăn cần biện pháp tháo gỡ. 1. Về công tác kinh doanh. - Trước hết phải khẳng định sự định hướng và chuyển hướng trong quan điểm chỉ đạo là đúng đắn, đó là: Từ thực tế phức tạp, rủi ro cao trong kinh doanh lương thực nội địa, những khó khăn trong xuất khẩu trực tiếp hoặc cung ứng xuất khẩu theo chỉ tiêu của Tổng công ty và hiệu quả cũng không còn cao, Công ty đã tìm nối ra bằng dịch vụ. Sự kiên trì đầu tư cho cửa hàng kinh doanh Xăng dầu sau một năm làm thủ tục và 6 tháng đưa vào kinh doanh đến nay đã cho kết quả vượt 2 lần dự kiến và đem lại hiệu quả nhiều mặt: về lao động, về lợi nhuận, về cảnh quan và cả uy tín... Khai thác dịch vụ trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế về địa điểm, về đất đai là hướng đi đúng sẽ cho hiệu qủa lâu dài, ổn định phù hợp trong thời kỳ hiện nay. - 64 - - Việc duy trì những lợi thế sẵn có trong kinh doanh lương thực nội địa cũng có thể có hiệu quả hỗ trợ. Đó chính là bài học từ việc gắn liền sản xuất mì ăn liền với kinh doanh lương thực ở xí nghiệp mỳ Nhân Chính với sản lượng 23.000 tấn thóc gạo đã hỗ trợ cho chi phí, bù đắp cho giá thành mỳ giảm lỗ từ 1.000đ/kg xuống còn 200đ/kg. - Việc kinh doanh nông sản như ngô, cám, tấm nếu làm từng đợt, lượng vừa phải, lựa chọn phương án ít rủi ro như đã làm ở phòng Kinh doanh cũng là cách làm cần duy trì. - Mục tiêu phấn đấu tìm cho được các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp, mặc dù đã được quan tâm đầu tư song còn chưa hết khó khăn, tuy nhiên có thể nhận thấy thời gian qua Công ty đã làm được việc hết sức cần thiết, đó là đã giới thiệu được vị thế của Công ty, tên giao dịch LYFOCO đã quan hệ với 20 khách hàng Quốc tế. Đây là cái nền mà Công ty không thể xem nhẹ trong giao dịch thương mại Quốc tê. Chúng ta cần tiếp tục khuyến khích các giao dịch này. - Bên cạnh những gì đã làm được, trong kinh doanh còn có những vấn đề tồn tại, chưa được: Đó là: Tính năng động, tính trách nhiệm độc lập của cán bộ nhân viên chưa cao. Việc giảm bớt chi phí lao động, tránh những chi phí phát sinh phải xử lý có hiệu quả chưa cao. Đó là: Tính nhậy bén, tránh chủ quan, cần sự cân nhắc thận trọng trong sử lý điều hành bớt rủi ro. 2. Về hoạt động tài chính Với hoạt động của đồng tiền vào ra qua Công ty lên đến 200 tỷ, cho đến nay có thể nói là "an toàn" Đó là cái được chung của hoạt động tài chính của Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư yêu cầu đáp ứng vốn kịp thời cũng là kết quả của khả năng nghiệp vụ tốt, không thể xảy ra sai sót, là quan hệ tốt với các bộ phận nghiệp vụ Ngân hàng, bạn hàng. Tuy nhiên cần làm tốt ở các điểm sau. - 65 - - Cố gắng vận dụng cho được phần mện Kế tóan. Đây là đòi hỏi cần thiết cho việc nâng cao khả năng quản lý tài chính, trong tương lai gần đáp ứng mới đáp ứng kịp yêu cầu. - Hệ thống lại hệ thống tài chính và nghiệp vụ Kế toán từ Công ty đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Cố gắng trong thời gian ngắn hoàn thành việc quản lý này. - Rà soát lại công nợ và có hướng xử lý kịp thời cho từng trường hợp. 3. Về sản xuất và dịch vụ. - Cán bộ nhân viên chi nhánh Cái Bè đã có nhiều cố gắng. Với kết quả đạt doanh số bán 21 tỷ 290 triệu đồng, thực hiện nộp thuế và khấu hao gần 85 triệu và có lợi nhuận 84 triệu là cố gắng lớn trong điều kiện sản xuất và thị trường thu mua khó khăn hơn những năm trước. Trong thời gian Chi nhánh Cái Bè cần được quan tâm đầu tư nhiều hơn, tạo điều kiện cho chi nhánh phấn đấu khai thác tối đa năng lực của mình. - Sản xuất mỳ ăn liền LYFOCO sau một năm vào thị trường cũng đã có chỗ đứng tuy còn rất hạn chế. Cán bộ nhân viên và công nhân Xí nghiệp có thế nói đã ổn định được sản xuất và có thu nhập ổn định. Chỉ tiêu sản lượng vượt 100% nhưng cần tiếp tục nghiên cứu để nâng cao chất lượng, đa dạng chủng loại, đồng thời phải tiếp tục phấn đấu giảm giá thành, giảm lỗ. Dây truyền Kẹo bánh Thiên Hương mặcdù vẫn còn có khả năng sản xuất thời vụ, khéo làm vẫn có lãi dù ít song cần nghiên cứu giải pháp phù hợp có hiệu quả tốt hơn. -Cùng với những sản phẩm đã có, tiếp tục nghiên cứu việc mở rộng sản xuất, tạo sản phẩm mới, công tác giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng làm tốt, do vậy chất lượng hàng mua vào của Công ty đảm bảo. - Việc điều chỉnh tiết giảm lượng gạo đóng túi bán lẻ là cần thiết và đúng đắn. Chỉ duy trì bán lẻ gạo với chi phí thấp nhất đảm bảo hào không lỗ. Trung tâm bán lẻ và dịchvụ tổng hợp khai thác mọi khả năng tận thu, cố gắng duy trì cung ứng gạo cho tập thể, giữ mối giao gạo xuất khẩu theo Container đảm bảo - 66 - được thu nhập cho cán bộ CNV Trung tâm. 4. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Nổi bật của công tác đầu tư xây dựng cơ bản trong năm 2001 là khối lượng công trình lớn hơn hẳn những năm trước đây. Đầu tư Cửa hàng Xăng dầu có thể xem là một công trình đánh dấu sự chuyển biến cơ bản về tư duy của chúng ta. Với quy mô kinh doanh lớn, trên diện tích 1.600 m2 với 200 m hàng rào bê tông dỡ bỏ làm thay đổi diện mạo mảnh đất Lương Yên. Sự tồn tại không dưới 20 năm của Cửa hàng Kinh doanh Xăng dầu ( và những công trình tiếp theo) có thể tự hào và có thể xem là bước đột phá sau 40 năm khi Nhà máy xay đã hoàn thành vai trò lịch sử. Phòng kỹ thuật đầu tư với lực lượng cán bộ ít, khối lượng công việc ngày một nhiều, phức tạp và đòi hỏi đảm bảo đúng quy trình từ khảo sát đến nghiệm thu đã có nhiều lỗ lực cố gắng. Tổng số hạng mục đầu tư, xây dựng, sửa chữa trong năm 2001 là 39 hạng mục. Tổng mức đầu tư năm 2001: Trên 4 tỷ đồng. Trong định hướng tiếp theo công tác đầu tư xây dựng cơ bản sẽ còn nhiều công việc với quy mô lớn hơn, đòi hỏi cán bộ trong công tác này đúc rút kinh nghiệm, chủ động đề xuất những vấn đề thuộc lĩnh vực đầu tư ( thiết bị, công nghệ, sử dụng hạ tầng ) nhằm khai thác tối đa tiềm năng, tạo công ăn việc làm ổn định lâu dài cho hàng trăm lao động của Công ty. Đó là hướng đi của Công ty hoà nhập với sự thay đổi lớn lao của Hà nội. 5. Về công tác tổ chức. Trong năm 2001 (và trước đó, từ tháng 11/2000) bàn giao tiếp nhận, cùng lúc 3 đơn vị mới, mảng tiếp nhận bộ máy tổ chức, cán bộ, hồ sơ đã được giải quyết gọn, đồng thời với hệ thống lại lực lượng cán bộ và lao động. Đáp ứng kịp thời việc sắp xếp lao động, từ việc theo dõi lao động, các thủ tục hỗ sơ... theo yêu cầu điều chỉnh từng bộ phận đã được thực hiện khẩn trương, phù hợp người và việc. Làm tốt các thủ tục, hồ sơ cho cán bộ lớn tuổi về nghỉ chế - 67 - độ, lập sổ BHXH. Theo dõi quản lý tốt quá trình nâng lương, xét lương đúng thời hạn đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Cả năm 2001 đã xét nâng bậc, điều chỉnh lương cho trường hợp. Bao quát và hướng dẫn công tác quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết tốt chế độ với lượng lao động gần 750 người với nhiều trường hợp khác nhau là sự cố gắng lớn của công tác tổ chữc. 6.Một số công tác khác. - Địa bàn Công ty rộng, đối tượng ra vào Công ty đông hơn, phức tạp hơn, hoạt động gần 24h, do đó công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh, phóng chống cháy nổ đòi hỏi cán bộ chiến sỹ Bảo vệ phải tích cực hơn, trách nhiệm hơn, nhất là trong điều kiện lực lượng Bảo về phải bớt thanh niên trẻ khẻo và công tác khác. Trong những năm qua Ban bảo vệ đã có nhiều cố gắng đáng biểu dương về công tác an toàn. - Công tác pháp chế và Tổng hợp đã có nhiều cố gắng nhưng cần tập trung cao hơn mới đáp ứng được yêu cầu. - Công tác Quản trị- Hành chính: Năm qua công tác Quản trị- Hành chính đã hoàn thành được nhiệm vụ. Khối lượng công việc sẽ ngày một nhiều hơn để đáp ứng hoạt động ngày càng khẩn trương hơn Công ty. - 68 - CHƯƠNG III MỘT SỐ HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN. I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 1. Mục tiêu kinh tế chủ yếu năm 2002. Thực hiện chủ trương của Đảng. Chính sách của Nhà nước và cấp trên, chỉ đạo cụ thể của Đảng uỷ, Giám đốc Công ty nhằm tăng cường tự lực cánh sinh, tiếp tục củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, đa dạng ngành nghề kinh doanh sản xuất- kinh doanh, bảo đảm vốn, tăng hiệu quả, đổi mới mạnh trong tư duy kinh tế. Ổn định từng bước việc làm và đời sống cán bộ CNV toàn Công ty. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yêu năm 2002. + Doanh số toàn Công ty. + Sản lượng hàng hoá. - Lượng thực quy gạo: 55.000 tấn -Mỳ ăn liền 1.500 tấn (tăng lượng bóng kính) - Xăng dầu 7.200 m3 ( Tỷ đồng) - Dịch vụ bến xe 7.3 tỷ - Dịch vụ thể thao Tenis: 0.3 tỷ - Thuê kho và dịch vụ khác. 1.0 tỷ - Thuê kho và dịch vụ khác: 1.0 tỷ + Lãi thực hiện: 500 triệu + Thu nhập bình quân mức tối thiểu lương cơ bản: bình quân 530.000 đ/người/ tháng - 69 - 2. Một số giải pháp chính Để đạt được mục tiêu trên đây, ngay từ nhận thức phải nhanh chóng đổi mới tư duy kinh tế, có biện pháp đúng, nắm bắt thời cơ để kinh doanh có hiệu quả: mở rộng mặt hàng, đa dạng hoá ngành nghề, chuyển hướng kinh doanh, tăng cường dịch vụ, triệt để tận dụng tiềm năng hiện có của từng đơn vị. 2.1 Giải pháp về tổ chức: Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức các đơn vị một cách hợp lý đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh theo hướng năng động, đồng bộ phát huy tính tích cực của toàn thể cán bộ CNV từng đơn vị. Từng bước chủ động, vận dụng mô hình, xem xét từng bộ phận có điều kiện để, bán, khoán, cho thuê hoặc sáp nhập, giải thể. Tạo chủ động cho đơn vị để đơn vị tự hạch toán không lỗ, tự khẳng định mình và đứng vứng trên thị trường theo ngành hàng của mình. 2.2.Giải pháp trong sản xuất kinh doanh. - Tập trung chủ yếu phát triển những mặt hàng truyền thống vừa đảm bảo nhiệm vụ chính trị của ngành và vừa phát huy năng lực sản xuất hiện có như Mỳ ăn liền, thóc, gạo và các sản phẩm chế biến khác. - Hết sức coi trọng đầu tư đổi mới công nghệ mẫu mã hàng hoá, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất với định mức tiến bộ nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời đẩy mạnh việc mở hướng sản xuất kinh doanh dịch vụ, sản phẩm mới như: sản xuất thức ăn gia súc, xăng dầu, dịch vụ giao thông vận tải, đầu tư kinh doanh nhà ở cao tầng, sử dụng đất đai tại Xí nghiệp Nguyễn Đức Cảnh... nhằm khai thác mọi nguồn lực, tiềm năng sẵn có. - Thực hiện hạch toán đủ, thực hiện tiết kiện trong tất cả các khâu sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Có quy chế thưởng phạt theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng công tác đối với từng đơn vị, cá nhân. Các phòng ban Công ty giải quyết các yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị trực thuộc nhanh, đảm bảo chế độ và tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành nhiệm vụ. - Các đơn vị phấn đấu vươn lên để tự khẳng định mình trong sản xuất - 70 - kinh doanh, dịch vụ. Công ty chủ trương áp dụng rộng rãi chế độ khoán trong kinh doanh để làm động lực thúc đẩy đơn vị tự lo lương cơ bản và bữa ăn trưa của cán bộ CNV như hiện nay mà không hỗ trợ. - Toàn Công ty tiếp tục rà soát lao động của các phòng ban, xí nghiệp, trung tâm, cửa hàng trên tinh thần gọn nhẹ, hiệu quả, giảm thiểu số không sắp xếp được việc làm nhất là ở 03 đơn vị mới sáp nhập, nâng dần mức thu nhập cho người lao động. 2.3. Công tác đầu tư năm 2002: Tiếp tục khẩn trương đẩy nhanh tốc độ làm thủ tục các dự án xây dựng cơ bản năm 2001 để đưa vào khai thác tạo ngay việc làm. Đầu tư dự án mới tạo cơ sở vật chất khai thác có hiệu quả nhằm giải quyết khó khăn về tài chính, tạo thêm việc làm ổn định, bao gồm: - Đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu Uy Nỗ- Đông Anh :800 triệu đồng. - Xây dựng trung tâm thể thao Lương Yên 4,3 tỷ. - Xây dựng Trung tâm dịch vụ GTVT Lương Yên: 2,0 tỷ. Ngoài ra tăng cường hệ thống quản lý và khai thác thương mại thông qua hệ thống mạng tin học trên cơ sở nâng cấp phần mềm máy tính với mức đầu tư: 250 triệu đồng. Trước ngưỡng cửa của thiên niên kỷ mới, những năm cận kề với sự đổi mới sâu sắc hơn trong toàn bộ hoạt động của nền kinh tế đất nước. Khi mà Đảng và Nhà nước đặt vấn đề chăm lo và chuẩn bị cho các doanh nghiệp, nhất là Doanh nghiệp Nhà nước, đủ điều kiện để hội nhập khu vực và toàn cầu. Công ty sẽ phải tự vận động cho phù hợp với cuộc vận động lớn lao của Đảng: Sắp xếp và đổi mới Công ty với hành lang hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng thông thoáng. Những định hướng cơ bản trong thời gian tới nếu làm tốt và biết tận dụng thời cơ, nỗ lực toàn tâm, toàn ý thì cũng chính là bước đi ban đầu vững chắc để toàn Công ty với lực lượng lao động không nhỏ sớm ổn định việc làm - 71 - và nâng cao đời sống. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN. Công ty lương thực cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp Nhà nước, trong những năm qua Công ty đã đạt được một số kết quả đáng chú ý. Tuy nhiên, về thực tế trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty còn rất nhiều hạn chế cần phải tiếp tục nghiên cứu. Với tư cách là sinh viên thực tập tốt nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty, trên cơ sở những tồn tại hiện có em xin mạnh dạn đưa một số ý kiến đóng góp về một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 1. Nâng cao chât lượng công tác nghiên cứu thị trường. Doanh nghiệp là một tác nhân trên thị trường nên việc nghiên cứu thị trường lầ tất yếu. Có thể nói thị trường là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp cần phải tập trung vào công tác nghiên cưú thị trường. Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để đề ra những chiến lược kinh doanh của Công ty, từ đó doanh nghiệp tiến hành thành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, các chính sách thị trường. Vì thị trường không phải là bất biến mà luôn biến động, thay đổi không ngừng. Do đó, nghiên cứu thị trường phải được tiến hành một cách thường xuyên. Từ việc nghiên cứu này ta nghiên cứu, xác định khả năng kinh doanh một lĩnh vực nào đó trên địa bàn xác định. Trên cơ sơ nâng cao khả năng cung ứng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Để làm tốt và ngày càng nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường cần phải. 1.1. Thành lập tổ chuyên trách công tác nghiên cứu thị trường như là một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh. * Cần thành lập tổ này vì: Đối với công ty lương thực cấp I Lương Yên hiện nay hoạt động nghiên - 72 - cứu thị trường hoàn toàn là do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Do đó công tác này thường không được tiến hành một cách chi tiết, tỉ mỉ do khối lượng công việc quá nhiều mà số lượng cán bộ phòng kinh doanh lại ít. Do vậy sẽ rất khó để làm tốt các công việc. Hơn nữa với tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường cần phải có đầu tư riêng về nhân sự và tài chính. Nhất là đối với một công ty khá lớn có nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh như công ty lương thực cấp I Lương Yên. * Chức năng nhiệm vụ của tổ: Bộ phận này có chức năng nghiên cứu, thăm dò và dự báo thị trường, kết hợp với các bộ phận khác trong kinh doanh đạt hiệuquả cao. Bộ phận này có nhiệm vụ thu thập, xử lý các thông tin về thị trường bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra,từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty. * Đòi hỏi về cán bộ trong tổ. Để nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường, đòi hỏi các cán bộ chuyên trách phải có trình độ, năng lực, kinh nghiệp và năng động, nhạy bén với những diễn biển trên thị trường. Họ cần có đầu óc phân tích, xét đoán tổng hợp, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác và tuyệt đối trung thành với Công ty. * Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ phận này. Đầu tư phương tiện có thể tiếp cận thị trường một cách nhanh nhất, chính xác như: điện thoại, fax, máy tính, nối mạng Internet. Tạo điều kiện đi lại nhanh chóng và thuận tiện cho cán bộ khi làm việc và kiểm tra thông tin, các tài liệu kinh doanh, các tài liệu liên quan đến thị trường trong và ngoài nước. hệ thống các sách báo, tạp chí cũng như các tài liệu khác có liên quan. Ngoài ra, Công ty còn cần có chính sách để cung cấp cho bộ phận này một nguồn kinh phí hoạt động hàng năm, thiết lập các chính sách khen thưởng- kỷ luật hợp lý nhằm khuyến khích người lao động và bảo mật thông tin. - 73 - 1.2. Thực hiện tốt kế hoạch xây dựng chiến lược thị trường. Chiến lược thị trường là một bộ phận hình thành của một chiến lược phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mặt lý luận và thựchiện cho thấy chiến lược thị trường của mỗi doanh nghiệp cho ta biết rõ các vấn đề sau đây. + Các quan điểm ứng xử của doanh nghiệp đối với từng loại thị trường trong và ngoài nước. + Cho ta biết một cách tổng quát nhất các mối quan hệ tương tác giữa nhu cầu của từng loại thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu về các loại hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Thực chất của chiến lược thị trường là việc phân tích, đánh giá về mặt lượng và mặt chất của từng loại thị trường trong và ngoài nước, các loại nhu cầu của từng loại thị trường để xác định cho được những loại thị trường nào có triển vọng nhất, những loại nhu cầu nào có khả năng thanh toán phù hợp với khả năng thanh toán của doanh nghiệp và đạt hiệu quả cao. Khi xây dựng chiến lược thị trường của doanh nghiêp phải nhằm thực hiện tốt hai mục tiêu sau: + Đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường hay khách hàng về mặt hàng, khối lượng hàng hoá của từng loại mặt hàng với khối lượng và giá cả thích hợp. + Đảm bảo cho doanh nghiệp giành được thắng lợi trong cạnh tranh và đạt hiệu quả cao. Thông thường chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau đây. + Các loại thị trường trong và ngoài nước có triển vọng nhất là nhứng loại thị trường nào: tên gọi, diện tích, những đặc điểm của mỗi thị trường. + Những chính sách, luật lệ của nhà nước có liên quan đến thị trường. + Các loại nhu cầu: hiện tại, tương lai có khả năng thanh toán đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp, đối với từng loại thị trường. + Những yêu cầu của thị trường hay khách hàng về chất lượng, mẫu mã - 74 - mới và phương thức thanh toán, vận chuyển, địa điểm giao nhận hàng. + Tình hình cạnh tranh và phương thức cạnh tranh đối với từng loại sản phẩm, trên từng loại thị trường. + Dự kiến về phương thức phân phối- tiêu thụ hàng hoá đối với từng loại thị trường. Với nội dung như vậy nếu công ty làm tốt chiến lược thị trường thì họ sẽ có khả năng giành được thế chủ động trong sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở khoa học và hiện thực cho việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; kích thích và khai thác việc sử dụng hợp lý các nguồn tiềm năng của doanh nghiệp để ngày càng taọ ra nhiều hàng hoá và dịch vụ được thị trường chấp nhận; bên cạnh đó còn giúp công ty soạn thảo các quyết định sản xuất kinh doanh, các quyết định mua và bán các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra với hiệu quả cao. Để xây dựng một chiến lược thị trường tốt tổ chuyên trách công tác nghiên cứu thị trường cần phải tiến hành nghiên cứu ở lĩnh vực sau: Làm tốt hay xây dựng được một chiến lược thị trường tốt đã là cơ sở vững chắc cho công ty đạt hiêụ quả cao trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể nó Bộ phận Marketing. Nghiên cứu quảng cáo, yểm trợ, xúc tiến bán. Nghiên cứu các chế độ chính sách của NN. Nghiên cứu phương pháp tiêu thụ. Nghiên cứu mua bán các yếu tố. Nghiên cứu nhu cầu, chất lượng, giá cả. - 75 - sẽ là định hướng, là điều kiện cho công ty ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. 1.3. Tăng cường đâu tư cho công tác nghiên cứu thị trường Để thúc tiến việc tiêu thụ sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, ngoài việc thành lập một tổ chuyên trách công tác nghiên cứu thị trường và thực hiện tốt kế hoạch xây dựng tốt chiến lược thị trường, công ty còn phải cần tăng đâu tư hơn nữa cho công tác nghiên cứu thị trường để ngày càng nâng cao chất lượng của công tác này. Khi tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường cần tiến hành theo các trình tự sau: . Tổ chức điều tra, khảo sát, thu nhập các thông tin về nhu cầu của từng loại thị trường trong và ngoài nước. . Phân tích, xử lý thông tin về nhu cầu của từng loại thị trường trong và ngoài nươc. . Xác định ( quyết định ) nhu cầu mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng để ra quyết định sản xuất kinh doanh, quyết định marketing tức là quyết định mua bán các yếu tố đầu vào và các yếu tố đâu ra. Trong quá trình nghiên cứu nhu cầu của thị trường, người ta thường áp dụng những phương pháp cơ bản và thường được các doanh nghiệp sử dụng là các phương pháp sau đây: + Phương pháp nghiên cứu gián tiếp: tổ chức mua tài liệu, báo chí chuyên ngành, nghiên cứu các tài liệu cơ bản liên quan tại các thư viện, phiếu điều tra nhu cầu, sử dụng phương pháp dự báo nhu cầu thị trường. + Phương pháp nghiên cứu trực tiếp: Tổ chức các cuộc hội nghị khoa học, hội thảo, hội nghị chuyên môn, tổ chức bán và giới thiệu sản phẩm, tổ chức phỏng vấn khách hàng, tham gia triển lãm hội chợ trong nước và quốc tế để thu thập thông tin về nhu cầu thị trường. Sau khi áp dụng các phương pháp trên để nghiên cứu nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, công ty phải trả lời được các câu hỏi sau: - 76 - +Cái gì? Đối tượng khách hàng hay thị trường tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp cần mua cái gì? Mặt hàng nào? +Tại sao? Tại sao khách hàng hay thị trường lại mua? có phải vì chất lượng, giá cả và mẫu mã hay thái độ giao tiếp của doanh nghiệp? + Ai? Đối tượng mua hàng là thị trường nào? Khách hàng nao? Tên và địa chỉ cụ thể? + Bao nhiêu? Khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mỗi mặt hàng là bao nhiêu? + Như thế nào? Xác định rõ phương thức mua của khách hàng : trọn gói một lần hay nhiều lần, mua bán theo hợp đồng ... Để mở rộng thị trường của mình công ty phải làm tốt công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường. Mà để làm tốt công tác này công ty cần tăng cường đâu tư chi phí cho việc đào tạo hoặc đào tạo lại cho cán bộ thị trường hiện tại của công ty. Mặt khác công ty có thể thuê thêm những cán bộ thị trường có năng lực nhằm làm tốt công tác này. 1.4. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. - Bên cạnh tiếp tục hoàn chỉnh nghiên cứu khái quát thị trường, công ty cần chú trọng hơn nữa vào việc nghiên cứu chi tiết thị trường. Nghiên cứu chi tiết thị trường thực chất là nghiên cứu đối tượng mua, bán loại hàng hoá- dịch vụ mà công ty kinh doanh, cơ cấu thị trường hàng hoá và chính sách mua bán của các doanh nghiệp cùng ngành. Đồng thời cũng phải tiến hành nghiên cứu chiến lược, chính sách kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh ứng với từng khu vực thị trường. Không chỉ tập trung nghiên cứu thành phần kinh tế tư nhân mà còn phải nghiên cứu cả các thành phần kinh tế khác có cùng ngành nghề và địa bàn kinh doanh. Phải tiến hành so sánh về chất lượng, giá cả hàng hoá- dịch vụ, các hình thức cung ứng, các dịch vụ sau bán của công ty đối thủ cạnh tranh để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý, có chính sách đổi mới nhăm thu hút khách hàng đến với công ty. - Phần lớn khách hàng của công ty là các đơn vị tổ chức trên địa bàn Hà - 77 - nội, và xuất khẩu. Nên thị trường của công ty là tương đối rộng. Nó đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường phải đưa ra được những cái nhìn bao quát, tổng hợp. Và vì vậy Công ty không những tập trung nghiên cứu thị trường địa bàn thành phố Hà nội một cách chi tiết cụ thể mà còn phải tiến hành nghiên cứu thị trường mà cụ thể là khách hàng cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lương thực ở trong nước và các nước trong khu vực làm cơ sơ cho việc mở rộng và phát triển thị trường của công ty. Cụ thể : + Tăng cường mở rộng số lượng chủng loại hàng hoá, phát luồng hàng cho các khu có liên quan đồng thời mở rộng sang các khu vực lân cận trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tạo ra một hệ thống thị trường đồng bộ của việc kinh doanh lương thực. + Đẩy mạnh hoạt động và tạo uy tín trong giao dịch thị trường đồng bộ của kinh doanh lương thực. +Đẩy mạnh hoạt động và tạo uy tín trong giao dịch thị trường, trong kinh doanh dịch vụ của các chi nhánh của công ty ở các địa phương trong toàn quốc. Đặc biệt chú trọng các thị trường trọng điểm như : Hà Nội , thành phố Hồ Chí Minh, miền Trung và một số cửa khẩu với Trung Quốc ở biên giới phía Bắc như Móng Cái, Lạng Sơn. + Giải quyết tốt mối quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước đã có, cần thu hút thêm các bạn hàng nước ngoài hoặc các bạn hàng trong nước có tiềm lực để liên doanh, liên kết phát triển sản xuất- kinh doanh qua đó tạo tiền đề hình thành tập đoàn kinh tế trong tương lai. Nếu doanh nghiệp làm tốt được công tác nghiên cứu thị trường theo như hướng đã nêu ở trên thì chắc chắn sẽ giải quyết được vấn đề còn yếu kém ở khâu này. Nó sẽ giúp cho công ty củng cố và giữ vững thị trường hiện có đồng thời phát triển được thị trường mới. Từ đó công ty sẽ ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - 78 - 2. Khai thác một cách tối đa các nhân tố nội lực của công ty Đôi với doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế hiện nay không chỉ thụ động ngồi chờ những cơ chế thuận lợi từ trên giao xuống hoặc trông chờ những điều kiện thuận lợi từ bên ngoài mà bản thân phải tự năng động sáng tạo, tự phát huy, tự lực tự cường để tự vươn lên khẳng định mình. Có thể nói các nhân tố nội lực chính là các tiềm năng mà các doanh nghiệp còn chưa khai thác hết. Đây là một nguồn tiềm năng rất to lớn mà không cần phải mất nhiều công sức và tiền của " khai quật" bởi vì nó là có sẵn. Điều đáng quan tâm là khai thác như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Đối với công ty lương thực cấp I Lương Yên việc khai thác một cách tối đa những nhấn tố nội lực là điều hoàn toàn cần thiết vì việc làm này dường như chưa được thực sự chú trọng trong thời gian qua, do vậy gây ra một sự lãng phí không đáng có. Làm tốt được công việc này sẽ giúp công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình. Trước hết phải khai thác tốt những kinh nghiệm của một số đội ngũ cán bộ cao tuổi đã có trên 30 năm gắn bó với Công ty. Đó cũng là sự vận dụng quan điểm nổi tiếng của Mác: '' Lí luận bắt nguồn từ thực tiễn" vì vậy cũng có thể coi những cán bộ lâu năm của Công ty là đội ngũ đã tạo nên từ thực tiễn những gì mang tính lí luận cho hoạt động kinh doanh của Công ty, kết hợp giữa lý luận từ sách vở với thực tế quá trình phát triển của Công ty để đưa ra những kinh nghiệm quý báu. Đồng thời khai thác triệt để thế mạnh của Công ty về đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, trình độ ngoại ngữ ở bậc đại học. Cần giáo dục cán bộ chuyên nghiệp, CBCNV và người lao động của Công ty nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, đặc biệt là đường lối đổi mới và mở củakinh tế, phương châm đối ngoại là đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ quốc tế. Nhận thức đúng đắn về chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quan lý nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát huy nội lực của công nhân viên công ty còn ở chỗ phải làm cho họ hiểu rằng trong cơ chế thị trường phải tiếp thu sâu sắc và vận dụng đúng đắn - 79 - sáng tạo các quy luật kinh tế của nó, như các quy luật giá trị , quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... Phải nắm vững các quy luật cơ bản, đó là việc tuân thủ pháp luật của Nhà nước trong chế độ Nhà nước pháp quyền và các thông lệ trong hoạt động kinh doanh quốc tế có liên quan. Có như vậy Công ty mới giữ được chữ tín với bạn hàng trong nước và quốc tế. Khai thác triệt để và phát huy tối đa hệ thống cơ sở vật chất sẵn có. Chủ động đầu tư chiều sâu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có lãi như: Sản xuất mỳ ăn liền của Xí nghiệp Nhân Chính, năm 2002 nên đầu tư thêm để sản lượng không chỉ dừng lại ở mức 1.450 tấn (mức thực hiện năm 2001) hay 1.500 tấn như của kế hoạch năm 2002. Cần tăng thêm lượng mỳ bóng kính và giảm thiểu mỳ vụn, mỳ cân có như vậy thì hiệu quả kinh tế mới cao. Hay như đầu tư thêm cho cửa hàng đại lý và kinh doanh xăng dầu Lương Yên. Trên cơ sở đó có thể mở rộng địa bàn trên phạm vi cả nước. Tựu chung lại là cần sớm nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng tổng thể phù hợp với yêu cầu của một công ty đa chức năng. Đây có thể coi là yếu tố vật chất cơ bản của sự tăng trưởng phát triển khả năng hoạt động kinh doanh của từng bộ phận và của toàn Công ty. 3. Xây dựng con người một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Trong chiến lược phát triển lâu dài của mình, Công ty luôn đạt vị trí con người lên hàng đầu. Công ty con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Là mục tiêu bởi vì sự phát triển lâu dài của Công ty gắn chặt với lợi ích của cán bộ công nhân viên trong Công ty, tạo việc làm và thu nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần rèn luyện, đào tạo những cán bộ công nhân viên giỏi, phát huy quyền làm chủ của họ. Là động lực vì tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty đều gắn với lao động của đội ngũ cán bộ nhân viên. Chỉ có một đội ngũ cán bộ,nhân viên thông thạo nghiệp vụ chuyên môn, giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao đối với Công ty thì mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, giúp Công ty đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển. - 80 - Hiện nay trong Công ty hầu hết các đơn vị sản xuất kinh doanh hiện có đang nằm trong tình trạng thua lỗ, quy mô hoạt động manh nhúm. Đội ngũ cán bộ yếu, người lao đồng non kém về nghiệp vụ, không được đào tạo đúng chuyên môn, không làm việc hết năng lực và khả năng của mình. Vì vậy yêu cầu trước hết đặt ra là phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh ở các đơn vị mà ở đó khâu cán bộ đóng vai trò quan trọng. Đây vừa là giải pháp chiến lược, vừa mang tính giải pháp tình thế. Nội dung giải pháp này bao gồm các biện pháp sau đây: - Sắp xếp lại những đơn vị làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả, phương pháp tổ chức kinh doanh của cán bộ lãnh đạo mang tính thụ động, ngồi chờ, không năng động hoặc không uy tín trong quy tụ CBCNV cơ sở và người lao động thì cần tổ chứ c lại theo các hướng. Sáp nhập các đơn vị có cùng chức năng có quy mô vừa để tạo thành các đơn vị có quy mô lớn hơn, thuận lợi hơn trong kinh doanh, những đơn vị nào không thể cứu vãn được, đủ các yếu tố cho phép giải thể thì thông qua Đảng uỷ, hội đồng xí nghiệp để tiến hành giải thể ngay. Nếu đơn vị nào xét thấy tiềm năng, có điều kiện về chức năng kinh doanh, về cơ sở vật chất và lực lượng lao động, nhưng do cán bộ lãnh đạo yếu thì lập tức có ngay biện pháp thay cán bộ lãnh đạo đơn vị. Chỉ có như vậy mới có thể giải quyết triệt để các tồn tại lỹ kế của các đơn vị này trong nhiều năm nay. - Đối với các đơn vị hiện nay đang làm ăn có lãi nhưng hiệu quả kinh doanh không tương xứng với tiềm năng và cơ sở vật chất được giao, và nếu bằng lòng với thực tại như vậy thì trong thời gian tới cũng có thể thua lỗ do bị cạnh tranh, do đó ở các đơn vị này cần tăng cường cán bộ có năng lực, điều tiết và sắp xếp lại lao động, bố trí lại lãnh đạo phụ trách kinh doanh ở cơ sở từ cấp tổ trưởng, đội trưởng trở lên. Qua đó xây dựng những đơn vị này là những đơn vị chủ lực, đóng vai trò then chốt của Công ty, có đủ khả năng cạnh tranh trên thương trường. - Quy hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ và từng bước trẻ hoá đội - 81 - ngũ cán bộ, kết hợp bố trí cán bộ cán bộ lớn tuổi với cán bộ trẻ theo phương châm gối đầu các thế hệ nhằm có thế kế cận đón nhận sự nghiệp của các thế hệ trước và phát huy cao hơn trong tương lai. - Giảm biên chế cục bộ các đơn vị phi sản xuất sang lao động phổ thông. Song song với việc sắp xếp tổ chức lại lao động, Công ty cũng phải xây dựng được chính sách lao động thật hợp lý với các giải pháp sau: - Con người luôn cần được khuyến khích vật chất và tinh thần bởi đây là động lực để họ phấn đấu hết mình cho các mục tiêu kinh doanh của Công ty, là điều kiện để họ đóng góp hết các khả năng cho công việc. Do vậy phải có biện pháp khen thưởng, kỷ luật một cách rõ ràng và công bằng để góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người đối với công việc của mình. Cán bộ, nhân viên nào thực hiện vượt mức công việcgiao hoặc tiết kiệm được chi phí để thực hiện công việc thì phải được khen thưởng. Ngược lại, nếu không hoàn thành công việc được giao sẽ bị khiển trách hoặc phạt, nếu sử dụng quá mức chi phí quy định thì sẽ bồi thường. Những biện pháp này có tác dụng khuyến khích các cán bộ, nhân viên trong công ty thực hiện tốt hoặc hoàn thành vượt mức công việc được giao với chi phí thấp nhất có thể và do đó cả người lao động, Công ty và cả Nhà nước đều có lợi. - Công ty phải áp dụng chế độ phân phối thu nhập hợp lý tức là chế độ phân phối thu nhập phải dựa trên kết quả lao động, khối lượng và tính chất công việc thực hiện. Nên tránh tình trạng phân phối thu nhập bình quân và không bình đẳng. Đây là một dạng đòn bẩy kinh tế, khuyến kích lợi ích vật chất đối với người lao động. - Chế độ khen thưởng, đề bạt trong công ty cần được quy định rõ ràng. Phải tiến hành đề bạt trên cơ sở năng lực hiện có và tiến hành một cách công khai, dân chủ. Tránh tình trạng thăng cấp đề bạt chỉ dựa vào thâm niên công tác hay dựa vào các mối quan hệ cá nhân. - Việc tuyển chọn lao động phải có sự quan tâm đặc biệt của các lãnh đạo Công ty. Công ty cần phải xây dựng một chế độ tuyển dụng hoàn thiện và rõ ràng với những tiêu chuẩn và yêu cầu mà người lao động cần để có thế đáp - 82 - ứng những yêu cầu công việc mà mình đảm nhận. Các cán bộ tham gia tuyển dụng phải là những người trung thực, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, với Công ty, am hiểu tính chất công việc và có khả năng đánh giá con người giỏi. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể tuyển dụng được những lao động giỏi và có mong muốn làm việc cho Công ty. - Việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ trong Công ty cũng cần được quan tâm thích đáng. Đây là công việc không được thực hiện thường xuyên trong thời gian qua. Việc tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ nhân viên trong Công ty tuy tốn kém nhưng mang lại lợi ích lâu dài. Việc đào tạo lại phải có tác dụng giúp họ hiểu rõ Công ty, các mục tiêu của Công ty, công việc họ phải thực hiện, các chế độ, chính sách của Công ty và góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên... Đối với những nhân viên mới tuyển chọn thì nhất thiết phải có khoá đào tạo cho họ bởi vì những nhân viên này chưa thể quen ngay với công việc của mình. Kết quả của việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ được phản ánh bởi hiệu quả kinh doanh của Công ty, nó mang tính lâu dài. Nếu công ty lương thực cấp I Lương Yên làm tốt được công việc này như đã nêu trên thì sẽ đảm bảo cho Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên sâu, có đội ngũ công nhân lành nghề, có một cơ cấu lao động hợp lý được tổ chức sắp xếp một cách khoa học thông qua chế độ phân công đúng người, đúng việc, theo đúng nguyện vọng và sở trường. Từ đó tất yếu năng suất lao động sẽ tăng lên rất nhanh, hiệu qủa công việc sẽ ngày càng được nâng cao, góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. 4. Áp dụng thành tựu mới của khoa học- kỹ thuật vào hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty. Vấn đề này Đảng ta đã khẳng định: " Từ năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Lực lượng sản xuất đến lúc đó sẽ là trình độ tương đối hiện đại, phần lớnlao động thủ cống được thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản được thực hiện trong cả - 83 - nước, năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn nhiều so với hiện nay." Với phương châm đó và do yêu cầu thực tiễn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, công ty lương thực cấp I Lương Yên là một ngành hoạt động cả trên lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, kinh doanh tổng hợp hàng hoá và dịch vụ do đó không thể không vận dụng các biện pháp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét một cách khái quát, công nghệ được đổi mới từ các nguồn sau: - Sử dụng công nghệ truyền thống hiện có ở trong nước, cải tiên, hiệnđại hoá công nghệ truyền thống đó. -Tự nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới. - Nhập công nghệ tiên tiến từ nước ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và chuyển giao công nghệ. Với các nước đang phát triển như Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài là nguồn chủ yếu để đổi mới công nghệ. Đây cũng chính là cách mà các doanh nghiệp ở Việt Nam thường áp dụng khi muốn đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Những giải pháp trên có những nội dung cụ thể sau: - Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh và coi đây là cuộc cách mạng của Công ty. Hiện nay Công ty đã ứng dụng xử lý thông tin trên máy tính, triển khai hệ thống truyền tin như điện tử "E-mail", hoà mạng Internet, lưu trữ và tra cứu thông tin kinh tế, thị trường, giá cả, công báo... từng bước sẽ khai thác qua mạng thông tin Internet các hoạt động, nhu cầu thị hiếu của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh của Công ty. Đối với khách sạn cần chủ động nâng cấp các phòng ăn, buồng nghỉ và các dịch vụ khép kín... đạt tiêu chuẩn 2 sao trở lên. Đồng thời lắp đạt hệ thống anten Parabol đảm bảo cho khách nước ngoài cũng như trong nước đến ăn nghỉ tại khách sạn có thể tuỳ ý theo dõi các chương trình vô tuyến truyền hình quốc tế của các nước. - 84 - - Đối với các cơ sở sản xuất như xí nghiệp mỳ Nhân Chính cần ngày càng hoàn thiện dây truyền sản xuất, giảm thiểu các chi phí để hạch toán có lãi. Chuyển giao công nghệ là một giải pháp tốt cho việc hoàn thiện này. Bằng một loạt các biện pháp thiết thực nhằm áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty , nếu Công ty làm tốt công tác này thì sẽ nâng được chất lượng phục vụ đối với khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trương từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến và quay trở lại Công ty, và từ đó Công ty sẽ tăng nhanh doanh thu cùng với việc tiết kiệm chi phí thì lợi nhuận sẽ ngày càng lớn hơn tức là hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao. 5. Tận dụng các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 5.1. Tận dụng các nguồn vốn. Vốn là chìa khoá để tăng trưởng, phát triển kinh tế, thiếu vốn là là một trở lực lớn trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một khó khăn lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam trong nhiều năm qua là tình trạng thiếu hụt vốn để giữ vững và đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Công ty lương thực cấp I Lương Yên cũng không nằm ngoài tình trạng chung đó. Hiện nay Công ty đang đầu tư xây dựng hàng loạt các đơn vị như: Trung tâm thể thao Lương Yên, mở cửa hàng xăng dầu, do đó không còn vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tình trạng thua lỗ là điều khó tránh khỏi. Thực trạng hiện nay của công ty lương thực cấp I Lương Yên là vốn kinh doanh còn thiếu nhiều và phân tán, chưa sử dụng có hiệu quả. Mục tiêu đạt ra cho Công ty là ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ. Để đạt được mục tiêu này thì hàng hoá, dịch vụ của Công ty ngày càng phải nâng cao về chất lượng, cải tiến về hình thức, mẫu mã. Trong rất nhiều năm nay qua cán bộ công nhân viên Công ty đã liên tục phấn đấu để làm tốt các điều kiện trên nhưng khâu khó khăn nhất là họ gặp phải công nghệ thì lạc hậu, vấn đề đặt ra là phải trang bị và đổi mới các máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh - 85 - doanh dịch vụ. Trong khi đó đòi hỏi phải mở rộng kinh doanh, phát triển doanh nghiệp lại luôn đặt lên hàng đầu. Vì vậy Công ty cần phải có vốn để tập trung đầu tư giải quyết khâu khó khăn này. Giải quyết vấn đề này, Công ty nên có chiến lược theo hướng: Chuyển đổi cơ cấu vốn cố định- vốn lưu động. Trong doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng cao. Thực tế, tổng giá trì vốn cố định Công ty khôn dùng đến. Nếu cơ chế Nhà nước cho phép chuyển đổi một bộ phận vốn cố định sang vốn lưu động thì chắc chắn hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ khả quan hơn. Để huy động thêm vốn kinh doanh, Công ty nên thực hiện một số biện pháp sau: + Xin trợ cấp thêm vốn từ Tổng công ty lương thực Miền Bắc. + Vay tiền vốn từ các tổ chức tín dụng và cho thuê tài chính trong và ngoài nước, hoặc vay từ cán bộ công nhân viên của Công ty. + Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp, cổ phần hoá một số đơn vị kinh doanh của Công ty. + Chiếm dụng vốn của bạn hàng cung ứng thông qua xây dựng uy tín với bạn hàng để dành được ưu đãi thanh toán, giá cả, giảm bớt căng thẳng về vốn lưu động, giảm chi phí lưu thông. + Chủ động lập các dự án khả thi kêu gọi vốn đầu tư trực tiệp từ trong nước và nước ngoài dưới hình thức liên doanh liên kết. 5.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Sử dụng vốn trong kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích bảo đảm tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh, trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu qủa kinh tế cao nhất. Để thực hiện sử dụng vốn có hiệu quả, công ty lương thực cấp I Lương Yên cần tiến hành các giải pháp sau. - 86 - - Tăng nhanh số vòng quay của vốn lưu động. + Đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá - dịch vụ tốt, số lượng đảm bảo, giá cẩ hợp lý. + Mở rộng lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ dựa vào khả năng tăng năng suất lao động, phát triển mạng lưới cung ứng để phục vụ thuận tiện cho khách hàng. Đồng thời tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm chi phí vận chuyển, tráng ứ đọng, tồn kho. - Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản. + Tiết kiệm chi phí lưu thông. + Mua hàng tận người sản xuất. + Sử dụng triệt để máy, thiết bị phương tiện về cả thời gian và công suất. Đổi mới kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên tiến trong quá trình xuất nhập, dự trữ bảo quản hàng hoá. + Cho thuê các phương tiện, cơ sở thừa hoặc trong thời gian chưa sử dụng. - Đầu tư vốn một cách có trọng điểm, hoàn thành với thời gian ngắn nhất, sớm đưa vào khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng nhanh. Tránh quan điểm đầu tư dải đều, kéo dài, chia lợi ích đầu tư bình quân giữa các cơ sở. Cần xây dựng cơ chế tái đầu tư cơ bản được tái đầu tư trở lại cho các đơn vị làm ăn có hiệu quả. - Tăng cường công tác quản lý tài chính. + Hoạch toán, theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu chi của Công ty. + Chấp hành việc thanh toán đúng thời hạn để giảm chi trả lãi vay ngân hàng. + Quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm thiểu các thiệt hại dovi phạm hợp đồng vay trả của Công ty. + Sớm xây dựng cơ chế hạch toán kinh doanh một cách chính xác và - 87 - khoa học cho các đơn vị thành viên trong Công ty, đảm bảo nguyên tắc tự chủ trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Công ty và Nhà nước về bảo đảm và phát triển vốn, phát huy kết quả kinh doanh của từng đơn vị trong việc tham gia đóng góp hiệu quả tập trung giải quyết các việc lớn, có lợi ích lâu dài cho sự nghiệp ổn định và phát triển Công ty. Nếu công ty có đủ vốn để đầu tư đổi mới, cải tạo hệ thống các máy móc phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh thì sản phẩm của Công ty sẽ có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo các phương pháp đã nêu trên kết hợp với uy tín mà Công ty đã tạo dựng được bấy lâu nay thì việc ổn định và phát triển thị trường từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều chắc chắn có thể thực hiện được. 6. Tăng cường tiết kiệm chi phí. Thực hiện tiết kiệm chi phí chủ trương của toàn dân, " tiêt kiệm là góp phần xây dựng đất nước", như Bác Hồ căn dặn". Đối với một doanh nghiệp, tiết kiệm là một vấn đề quan trọng góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thực hiệntiết kiệm, chủ yếu là tiết kiệm trong chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ, giảm tổng chi phí dẫn tới tổng lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Từ đó Công ty có điều kiện hơn trong tái sản xuất kinh doanh, quan tâm hơn đến đời sống của toàn bộ nhân viên trong Công ty. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải có phương pháp quản lý chi phí một cách hợp lý. Khoán chi phí là một phương pháp quản lý chi phí một cách tiến bộ. Công ty nên thực hiện việc khoán chi phí cho từng bộ phận tuỳ theo tính chất và khối lượng công việc. Mỗi bộ phận với tính chất và khối lượng công việc mà nó thực hiện chỉ có thể được phép sử dụng một khoản chi phí nhất định. Cần có những biện pháp khuyến khích đối với các bộ phận tiết kiệm được chi phí trong khi vẫn hoàn thành tốt công việc. Hiện nay công ty lương thực cấp I Lương Yên vẫn còn tồn tại những khoản chi phí chưa hợp lý trong chi phí quản lý: chi phí giao dịch tiếp khách, - 88 - công tác phí, văn phòng phẩm...; và chi phí thuê phương tiện, chi phí lưu thông. Đây là các khoản chi phí có thể khắc phục được. Và chiến lược phát triển của Công ty là thực hiện tiết kiệm, giảm thiểu chi phí, cắt giảm một sô chi phí không cần thiết. - 89 - KẾT LUẬN Sau nhiều năm thực tiến hành việc chuyển đổi cơ chế kinh tế, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, công ty lương thực cấp I Lương Yên đã dần dần khắc phục được những khó khăn ban đầu, làm quen và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo cơ chế mới. Tuy nhiên, với một nền kinh tế mở và đang phát triển với tốc độ khá nhanh như hiện nay thì Công ty phải đối đầu với các khó khăn và trở ngại mới. Trong thời gian qua bằng nỗ lực và cố gắng của mình công ty lương thực cấp I Lương Yên đã đứng vững và phát triển trên thị trường. Nhờ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt được trong những năm qua Công ty đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp Nhà nước vững mạnh, được các bạn hàng, người tiêudùng trong nước và quốc tế biết đến như một địa chỉ đáng tin cậy Tuy nhiên trong quá trình hoạt động Công ty không phải là không có những điểm yếu cần phải khắc phục và giải quyết. Trong thời gian ngắn thực tập tại Công ty em đã tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty, tham khảo số liệu, nghiên cứu tình hình thực tế và học hỏi kinh nghiệm của các cô chú trong Công ty. Cùng với những kiến thức đã được trau rồi ở trường, em mạnh dạn chọn đề tài: "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên." - 90 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Những vấn đề cốt yếu trong quản lý kinh tế-Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. 2. Lý thuyết quản lý kinh doanh-Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật (Chủ biên: GS.TS Đỗ Hoàng Toàn) 3. Giáo trình quản trị doanh nghiệp (Chủ biên: PGS. PTS Lê Phan Tâm) 4.Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp (Chủ biên:GS.PTS Nguyễn Đình Phan) 5. Giáo trình Quản trị nhân lực ( Chủ biên: PGS.PTS Phạm Đức Thành) 6. Tạp chí Thương mại số 17,19,20,21,25/2001 7. Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam VIII,IX 8. Những tạp chí khác có liên quan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên.pdf
Luận văn liên quan