Song song với kế hoạch hóa tổ chức huy động vốn, Công ty cần chủ
động lập kế hoạch nhằm hìn h thành nên các dự định về phân phối và sử
dụng vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất.
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một bộ phận quan
trọng của kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch
khác, do đó việc lập kế hoạch này nhất thiết phải dựa vào phân tích tính
toán và các chỉ tiêu về kinh tế và tài chính của các năm trước làm cơ sở,
kế hoạch phải được lập sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm c ơ sở tin cậy
cho việc tổ chức huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của x í
nghiệp mang lại hiệu quả nhất.
76 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2162 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó doanh thu tăng không đáng kể chỉ làm
vòng của tiền mặt tăng 0,345vòng. Điều đó chứng tỏ năm 2002 Công ty
sử dụng tiền mặt thiếu hiệu quả so với năm 2001
- Thời gian vòng quay của tiền .
Nhìn chung thời gian một vòng quay của tiền thấp và biến động không lớn.
Năm 2001 thời gian vòng quay của tiền là thấp nhất với mức 4,35 ngày/vòng. Điều
này do tiền mặt bình quân thấp trong khi doanh thu thuần khá cao. Thời gian vòng
quay của tiền lần lượt trong ba năm là: 5,69; 4,35; 5,09. Khoản mục tiền mặt của
Công ty bao gồm các khoản tiền mặt trong quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Có thể nói tiền như là mạch máu trong cơ thể của các Công ty vì nó lưu
chuyển hàng giờ hàng ngày.. Nó giúp cho các hoạt động kinh doanh được diễn ra
liên tục. Do đặc điểm về sự đa dạng hóa trong quan hệ thanh toán nên Công ty có
quan hệ với hầu hết các ngân hàng ở Hà Nội và ở các tỉnh mà Công ty có chi nhánh.
Xuất phát từ sự đa dạng và phức tạp này mà nhiêm vụ đặt ra cho công tác quản lý
tiền mặt của Công ty là rất lớn, việc quản lý phải theo dõi từng ngày từng giờ, các
luồng tiền vào ra phải được kế hoạch hoá một cách cụ thể, tránh tình trạng chậm trễ
trong thanh toán.
- Vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phán ánh tốc độ các khoản phải thu chuyển thành tiền
mặt. Năm 2000 chỉ tiêu này là 5,07, năm 2001 tăng lên là 5,42, năm 2002
lại giảm xuống mức thấp nhất trong vòng ba năm trở lại đây là 4,94 vòng.
Tuy nhiên chỉ tiêu này cao hay thấp trong nhiều trường hợp cũng chưa
thể có kết luận chính xác được vì chúng ta phải xem xét các chính sách
và mục tiêu của Công ty như: mở rộng thị trường, chính sách tín dụng
thương mại.
Năm 2001 so với năm 2000
Do ảnh hưởng của doanh thu
6,078 - 5,071 = 1,007
Do ảnh hưởng các khoản phải thu
5,43 - 6.079 = -0,677
- Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ vốn của doanh nghiệp càng bị
chiếm dụng càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân để một
đông tiền bán hàng trước đó được thu hồi, việc tồn đọng quá nhiều nợ
năm trước đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu này. Năm 2000 kỳ thu tiền bình
quân là 71 ngày, năm 2001 giảm còn 66,42 ngày và đến năm 2002 chỉ
tiêu này lại tăng lên và đạt mức cao nhất trong vòng ba năm trở lại đây
với mức 72,92 ngày.
Các khoản phải thu là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu
động của Công ty và có liên quan trực tiếp đến chu kỳ vận chuyển của
vốn lưu động. Việc quản lý các khoản phải thu là một trong những vấn đề
đang được sự quan tâm đặc biệt của Công ty nhất là trong đìêu kiện hiện
nay chính sách tín dụng đang là một công cụ hữu hiệu để thu hút khách
hàng.
Trong các khoản mục phải thu thì phải thu khách hàng có sự biến
động mạnh và theo xu hướng tăng. Năm 2000 là 102.711 triệu đồng, năm
2001 là 122.436 triệu đồng và năm 2002 ở mức cao nhất 137.556 triệu
đồng. Mặc dù để tăng cường cạnh tranh thì việc cung cấp tín dụng thương
mại là một điều cần thiết, tuy nhiên Công ty cũng cần biết rằng đây là
loại tài sản mang không ít rủi ro. Để hạn chế rủi ro có thể xẩy ra, việc lập
quỹ dự phòng rủi ro là một điều cần thiết phải làm, do vậy việc tìm ra
giải pháp để hạn chế các khoản phải thu khó đòi là một trong những yêu
cầu cấp bách của Công ty hiện nay. Việc xem xét quy trình thẩm định
khách hàng về khả năng mua chịu với việc đặt ra một tỷ lệ ưu đãy nhất
định có thể là một trong những giải pháp trước mắt giúp Công ty hạn chế
được các khoản nợ khó đòi.
Với khoản chi phí trả trước: Đây là khoản vốn Công ty bị chiếm
dụng do việc phải ký kết để nhập hàng hoá. Điều này rất bất lợi đối với
Công ty. Tuy nhiên các khoản ký quỹ có xu hướng giảm
Các khoản VAT được khấu trừ: Khoản này chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong các khoản phải thu của Công ty. Về lý thuyết trong luật thuế VAT
nêu rằng Công ty sẽ được xét hoàn thuế, do vậy họ sẽ không gặp bất kỳ
thiệt hại nào. Song việc hoàn thuế không được thực hiện trong ngày một
ngày hai mà phải có một thời gian nhất định, đặc biệt càng khó khăn khi
giặp bất kỳ thiếu sót nào trong bộ hồ sơ hoàn thuế.. Tất cả các nguyên
nhân đều gây không ít khó khăn cho công tác kế toán của Công ty.
Các khoản phải thu ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của
Công ty, đặc biệt là khả năng thanh toán của Công ty
Như phân tích ở trên ta thấy tốc độ chu chuyển vốn lưu động năm
2001 cao hơn năm 2000 và 2002 một phần là cũng do kỳ thu tiền bình
quân của vốn lưu động năm 2001 là thấp nhất 66,42 ngày. Sự tăng nhanh
các khoản phải thu là nguyên nhân chính làm tăng kỳ thu tiền bình quân.
Ngoài ra việc giảm kỳ thu tiền bình quân cũng có ý nghĩa làm giảm gánh
nợ trả lãi cho ngân hàng, góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty. Việc duy
trì kỳ thu tiền bình quân ở mức 72,92 ngày có thể là mức thiếu an toàn và
thiếu hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.
- Vòng quay của hàng dự trữ
Đây là một trong những chỉ tiêu đáng quan tâm của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này chịu tác động của hai nhân tố là giá vốn hàng bán và hàng
dự trữ, việc tính toán ảnh hưởng của các nhân tố hoàn toàn tương tự như
trên. Hàng dự trữ có xu hướng tăng đều trong ba năm với mức cao nhất
vào năm 2002 là 16,75 vòng/năm. Điều này chủ yếu có sự giảm hàng dự
trữ qua các năm, bên cạnh đó có ảnh hưởng của giá vốn hàng bán nhưng
nó là không đáng kể. Lượng dự trữ giảm làm cho thời gian vòng quay của
hàng dự trữ giảm, tình trạng ứ đọng hàng hoá được cải thiện qua các năm
- Thời gian một vòng quay của hàng dự trữ
Năm 2000 thời gian quay một vòng của hàng dự trữ là 45,74 ngày,
năm 2001 giảm xuống còn 34,64 ngày, năm 2002 giảm xuống mức thấp
nhất trong vòng ba năm trở lại đây với mức 21,49 ngày. doanh nghiệp
cần duy trì và tiếp tục phát huy chính sách về hàng dự trữ một cách có
hiệu quả
Khoản mục hàng dự trữ chiếm tỷ trọng đáng kể trong vốn lưu động,
nhưng so với khoản phải thu vẫn ở mức thấp. Năm 2000 hàng dự trữ
chiếm 34,29% nhưng năm 2001 và 2002 giảm xuống còn 31,49% và
22,47% . Điều này cũng có thể giải thích là năm 2001 là do tình trạng
bán tống bán tháo còn năm 2002 là do nhu cầu thị trường về thép là cao
2.3. Phân tích khả năng thanh toán
Để có thể đánh giá chính xác hơn việc quản lý hoạt động thanh toán của
Công ty, chúng ta sẽ nghiên cứu thêm các chỉ tiêu thanh toán sau:
dựa vào bảng? Ta có thể thấy
khả năng thanh toán hiện hanh
Khả năng thanh toán hiện hành qua các năm 2000, năm 2001, năm 2002 là
1,281, 1,212 và 1,2107. Điều này nói lên năm 2000 một đồng nợ ngắn hạn của các
chủ nợ được trang trải bằng 1,281 đồng tài sản có thể chuyển thanh tiền trong một
giai đoạn tương đương, năm 2001 và năm 2002 nợ ngắn hạn được trang trải với tỷ
lệ là 1,212 và 1,2107 đồng
Năm 2001 so với năm 2002
Do ảnh hưởng của tài sản lưu động
1,297 - 1,281 = 0,016
Do ảnh hưởng của nợ ngắn hạn
1,212 - 1,291 = - 0,085
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2001 giảm 5,379%(số tuyệt đối 0,069)
so với năm 2000 là do
Tài sản lưu động năm 2001 tăng 1,274%(số tuyệt đối là 2.664trđ) so với năm
2000 làm khả năng thanh toán hiện hành năm 2001 tăng 0,016 lần so với năm 2000
Nợ ngắn hạn năm 2001 tăng 7,641%(số tuyệt đối là 11.497trđ) so với năm
2001 làm khả năng thanh toán hiện hành năm 2001 giảm 0,085 so với năm 2000
Năm 2002 so với năm 2001
Do ảnh hưởng của tài sản lưu động
1,133 - 1,212 = - 0,079
Do ảnh hưởng của nợ ngắn hạn
1,211 - 1,133 = 0,068
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2002 giảm 0,107%(số tuyệt đối là
0,001lần) là do
Bảng 4: Khả năng thanh toán của Công ty
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001
1 TSLĐ 209.179 211.843 197.943 2.664 1,274 (13.900) (6,562)
2 Tiền 9.733 8.530 10.021 (1.023) (12,36) 1.491 17,48
3 Nợ ngắn hạn 163.276 174.774 163.494 11.497 7,641 (11.250) (6,437)
4 Vay ngăn hạn 97.064 97.297 96.674 233 0,24 (623) (0,64)
5 Dự trữ 71.723 66.700 40.440 (5.023) (7) (12) (14,51)
6 Tài sản quay vòng nhanh (1) – (5) 137.456 145.143 157.503 7.687 5,59 12.360 8,52
7 Hệ số thanh toán hiện hành (1) : (3) 1,281 1,212 1,211 (0,0689) (5,396) (0,0013) (0,107)
8 Hệ số thanh toán nhanh (6) : (3) 0,824 0,8305 0,9634 (0,0115) (1,369) 0,1329 15,997
9 Hệ số thanh toán tức thời (2) : (4) 0,1 0,088 0,104 (0,012) (12) 0,016 18,182
Tài sản lưu động năm 2002 giảm 6,562% (số tuyệt đối là 13.900 trđ) so với
năm 2001 làm khả năng thanh toán hiện hành năm 2002 giảm 0,079 lần so
với năm 2001
Nợ ngắn hạn năm 2002 giảm 6,437%(số tuyệt đối là 11.250 trđ) so với năm
2001 làm cho khả năng thanh toán hiện hành năm 2002 tăng 0,078lần so với
năm 2001
Khả năng thanh toán nhanh
Năm 2001 so với năm 2000
Do ảnh hưởng tài sản quay vòng nhanh
0,889 - 0,842 = 0,047
Do ảnh hưởng của nợ ngắn hạn
0,831 - 0,889 = - 0,058
khả năng thanh toán nhanh năm 2001 giảm 1,369%(số tuyệt đối là 0,011 lần)
so với năm 2000 là do:
Tài sản quay vòng nhanh năm 2001 tăng 5,59%(số tuyệt đối là 7.687 trđ) so
với năm 2000 làm khả năng thanh toán nhanh năm 2001 tăng 0,047 lần so với
năm 2000.
Nợ ngắn hạn năm 2001 tăng 7,641%(số tuyệt đối 11497 trđ) so với năm 2000
làm khả năng thanh toán nhanh năm 2001 giảm 0,058 lần so với năm 2000
Năm 2002 so với năm 2001
Do ảnh hưởng của tài sản quay vòng nhanh
0,901 - 0,831 = 0,070
Do ảnh hưởng của nợ ngắn hạn
0,964 - 0,901 = 0,063
Khả năng thanh toán nhanh năm 2002 tăng 15,997%(số tuyệt đối là 0,133
lần) so với năm 2001 là do:
Tài sản quay vòng nhanh năm 2002 tăng 8,52% (số tuyệt đối là 12.360 trđ) so
với năm 2001 làm khả năng thanh toán nhanh năm 2002 tăng 0,070 lần so với
năm 2001.
Nợ ngắn hạn năm 2002 giảm 6,437%(số tuyệt đối là 11.250 trđ) so với năm
2001 làm khả năng thanh toán nhanh năm 2002 tăng 0,063 lần so với năm
2001
Khả năng thanh toán tức thời
Năm 2001 so với năm 2000
Do ảnh hưởng của tiền
0,088 - 0,100 = - 0,012
Do ảnh hưởng của vay ngắn hạn
0,088 - 0,088 = 0,000
Khả năng thanh toán tức thời năm 2001 giảm 12%(số tuyệt đối là 0,012 lần) so với
năm 2000 là do:
Tiền năm 2001 giảm 12,36% (số tuyệt đối là 1.023 trđ ) so với năm 2000 làm khả
năng thanh toán tức thời năm 2001 giảm 0,012 lần so với khả năng thanh toán tức
thời của năm 2000.
Vay ngắn hạn năm 2001 tăng 0,24% (số tuyệt đối là 133 trđ) so với năm 2000, việc
tăng nay không làm thay đổi khả năng thanh toán tức thời đáng kể.
Năm 2002 so với năm 2001
Do ảnh hưởng của lượng tiền
0,103 - 0,088 = 0,015
Do ảnh hưởng của khoản vay ngắn hạn
0,104 - 0,103 = 0,001
khả năng thanh toán tức thời năm 2002 tăng 18,182% (số tuyệt đối là 0,016 lần) so
với năm 2001 là do:
Tiền năm 2002 tăng 17,48% (số tuyệt đối là 1.491 trđ) so với năm 2001 làm
khả năng thanh toán tức thời năm 2002 tăng 0,0015 lần so với khả năng thanh toán
tức thời năm 2001.
Vay ngắn hạn năm 2002 giảm 0,64%(sô tuyệt đối là 623 trđ) so với năm 2001
làm khả năng thanh toán tức thời năm 2002 tăng 0,001 lần so với khả năng thanh
toán tức thời năm 2001.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp thương mại luôn có xu hướng chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác vì
chi phí vốn của vốn chiếm dụng là nhỏ so với chi phí vốn khác. Do đó, các Công ty
luôn ỷ lại trong việc thanh toán các khoản tín dụng thương mại và đó cũng là một
trong những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhưng
việc làm dụng các khoản tín dụng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của Công ty. Do vây, Công ty cần có chính sách hợp lý trong việc điều tiết các
khoản nợ của mình. Với các chỉ tiêu như trên thì ta có thể thấy khả năng thanh toán
của Công ty nhìn chung là được đảm bảo, tuy nhiên khả năng thanh toán tức thời
của Công ty như thế là quá thâp, điều này nó ảnh hưởng đến việc trả các khoản vay
đến hạn trả của doanh nghiệp và nó làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Công ty cần
chú trọng hơn nữa trong công tác ngân quỹ và đầu tư các tài sản có độ lỏng cao
nhằm đáp ứng khả năng thanh toán tức thời mà vẫn không mất nhiều chi phí cho
việc đảm bảo đó.
III. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh
thép và vật tư Hà Nội
3.1 Kết quả đạt được:
Hoạt động của Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội từ năm
2000 đến nay được tiến hành trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có khá
nhiều biến động, kinh tế châu á vừa thoát khỏi khủng hoảng tài chính tiền
tệ. Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam trong vài năm trở lại đây tương đối
ổn định so với các nước trong khu vực, bên cạnh đó Việt Nam đang tích
cực hoà nhập vào môi trường kinh tế toàn cầu đã tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong bối cảnh như
vậy, mặc dù hoạt động của Công ty không tránh khỏi những khó khăn
nhưng vấn đạt được một số kết quả nhất định.
Trong ba năm trở lại đây, năm 2000 và năm 2001 Công ty đạt được
mức lợi nhuận lần lượt là 182 và 7.287 triệu đồng.
Doanh thu không ngừng tăng qua các năm, năm 2000 là 588.363,
năm 2001 là 705.300 và năm 2002 là 708.318. Điều này chứng tỏ Công ty
đã rất chú trọng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và đây là một trong
những biện pháp quan trọng để có thể đảm bảo được vốn lưu động trong
Công ty.
Khả năng tiêu thụ hàng hoá của Công ty là khá tốt. Thể hiện năm
2000 thời gian vòng quay hàng dự trữ là 45,74 ngày, năm 2001 là 34,64
ngày và năm 2002 là 21,49 ngày. Như vậy, ta thấy vòng quay của hàng
dự trữ giảm qua các năm, điều này đã làm cho vòng quay của vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng nhanh dần qua các năm.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm qua các năm năm 2000 là
0,3555, năm 2001 là 0,3004 và năm 2002 giảm đến mức tối thiểu trong ba
năm trở lại đây với mức 0,2795. Tức là để tạo ra một đồng doanh thu qua
các năm tỷ lệ vốn lưu động cần sử dụng đã giảm.
Giải quyết được một lực lượng lao động lớn trong không những
trong Công ty mà còn ở các tổ chức cá nhân trên địa bàn
Công ty vẫn là nơi cung cấp thép và vật tư cho một số công ty và
công trình xây dựng
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
3.2.1Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty vẫn tồn tại khá nhiều
hạn chế sau:
- Bộ máy tổ chức trong Công ty vẫn đang quá cồng kềnh và phức
tạp, đây là cũng là tồn tại chung của các doanh nghiệp Nhà nước
- Kế hoạch, chiến lược của Công ty đặt ra còn thiếu tính chiến lược
trong nền kinh tế mở của hiện nay. Chiến lược và kế hoạch của công ty
phải tập trung vào nhu cầu của thị trường và phải dựa vào sự tính toán
của các chỉ t iêu đặt ra của Công ty
- Trong vòng ba năm trở lại đây công tác kinh doanh của Công ty
đã bị nhiều thua lỗ. Năm 2001 Công ty đã bị lỗ gần 13 tỷ đồng, đây là
một con số không phải là nhỏ và nó là gánh nặng cho Công ty n ăm 2002
và trong vòng nhiều năm tới.
- Trong ba năm trở lại đây thành phần cấu thanh vốn lưu động thì
thành phần cấu thành vốn lưu động thì khoản phải thu luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất, thường trên 50% tổng vốn lưu động(năm 2000 chiếm
55,47%, năm 2001 chiếm 61,43% và năm 2002 chiếm mức cao nhất trong
vòng ba năm trở lại đây 72,48%). Công ty để tình trạng các khoản phải
thu như thế này là hết sức nguy hiểm.
- Công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác đào tạo thế hệ trẻ,
Công ty vẫn chưa chú trọng đến công tác thu hút nhân tài từ bên ngoài,
chế độ hậu đãi đối với cán bộ trong Công ty vẫn có nhiều điều bất cập.
- Công ty vẫn chưa có được một lượng tiền mặt thường xuyên phục
vụ cho khả năng thanh toán tức thời. Điều này là bất lợi đối với Công ty
vì nó sẽ ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của Công ty, Công ty sẽ mất đi
nhưng cơ hội mua hàng, những hợp đồng có lợi vì khả năng thanh toán
tức thời của Công ty là ở mức quá thấp. Lần lượt qua các năm 2000, 2001
và 2002 là 0,1; 0,088 và 0,104.
3.2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
- Sự thua lỗ lớn của Công ty vào năm 2001 là do giá thép trên thị
trường giảm mạnh, lượng thép trền thị trường tồn đọng khá lớn do hiện
tượng nhập thép tràn lan từ trước đó
- Công ty là doanh nghiệp nhà nước nên công tác quản lý và mọi
công tác khác nhiều khi vẫn đang mang tính bao cấp nặng nề
- Môi trường cạnh tranh hiện nay ở Việt Nam còn nhiều bất cập,
kinh doanh theo kiểu chộp dật vẫn là phổ biến, hiện tượng thiếu lành
mạnh trong công tác đấu thầu cũng thường xuyên xẩy ra.
- Hệ thống ngân hàng chưa thực sự phát triển, thanh toán bằng tiền
mặt là chủ yếu trong dân chúng cũng như các doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ, hay các Công ty TNHH nên việc nắm bắt các thông tin tài
chính thông qua ngân hàng còn nhiều hạn chế và độ chính xác không cao.
Cơ chế tài chính của nước ta vẫn còn thiếu bất cập, thông tin trên các báo
cáo tài chính của các Công ty đưa ra liệu đã phản ánh đúng thực trạng
của Công ty chưa. Nếu dựa vào đó để thẩm định năng lực tài chính của
khách hàng thì đánh giá của Công ty có đúng không. Việc đánh giá tình
hình tài chính của khách hàng sai đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc
cấp tín dụng đối với khách hàng, do đó nó ảnh hưởng đến cơ cấu cũng
như tổng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của Công ty.
- Sự thiếu đồng bộ trong hệ thống hoá đơn chứng từ VAT ở các đơn
vị đã gây cho Công ty rất nhiều phiền toái và khó khăn trong quá trình
xin hoàn thuế GTGT. Đây là hạng mục gây tồn đọng vốn không nhỏ cho
nguồn vốn lưu động của Công ty.
Nguyên nhân chủ quan
- Công ty vẫn chưa thực sự chú trọng đến công tác tìm hiểu thị
trường và công tác Marketing nên dẫn đến việc bị lỗ lớn năm 2001 là do
nhập quá nhiều thép vào thị trường.
- Công ty chưa có chế độ khuyến khích để khích lệ các sáng kiến
của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Điều này đã làm cho mọi hoạt
động trong Công ty thiếu tính hiệu quả.
- Trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển dần sang nền kinh tế thị
trường việc đào tạo và thu hút nhân tài là chiến lược mang tính lâu dài
của tất các Công ty. công tác này tại Công ty vẫn chưa được chú trọng
nên tồn tại khá nhiều tư tưởng cũ.
- Việc thẩm định tài chính theo dõi và khách hàng chưa thực sự
được quan tâm, năng lực phân tích tài chính còn nhiều yếu kém. Việc cho
khách hàng vay chủ yếu dựa vào quan hệ
- Công ty chưa có đội ngũ chuyên trong lĩnh vực thẩm định theo
dõi khách hàng nên kế toán Công ty phải kiêm luôn công việc đó, điều
này không chỉ gây sự quá tải trong công việc mà giảm chất lượng thẩm
định vì bản thân họ không thể theo dõi khàch hàng một cách đầy đủ.
- Công ty chưa lập được một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp, chưa
phát huy hết khả năng của các đơn vị chi nhánh
- Thời kỳ bao cấp kéo dài gây trong tâm lý cán bộ công nhân viên
tính ỷ lại, không chú trọng trong công việc nên ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của Công ty
Trong ba năm trở lại đây với nhiều biến động của nền kinh tế cũng
như có nhiều sự thay đổi trong công tác quản lý của nhà nước đối với các
doanh nghiệp Nhà nước nhưng Công ty vẫn đạt được một số thành tựu
nhất đinh, Công ty đã hoàn thành tốt công tác mà Tổng Công ty thép giao
cho. Song Công ty vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục như trong công
tác tổ chức, quản lý sử dụng vốn. Công ty cần đưa ra các giải pháp để có
thể sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn nói chung và vốn lưu động của
doanh nghiệp nói riêng.
Chươngiii
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tạI Công ty kinh doanh
thép và vật tư Hà Nội
I. Phương hướng và nhiệm vụ năm 2003
Tuy năm 2002 đã đạt được kết qủa khá khả quan nhưng bên cạnh
đó còn có những yếu kém ngay trong nội tại như khả năng cạnh tranh và
hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.
- Trong bối cảnh các công trình xây dựng ngày càng nhiều làm kích
thích và thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này, có cả
doanh nghiệp tư nhân, các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài.. vốn có lợi
thế hơn doanh nghiệp nhà nước về bộ máy gọn nhẹ và tính linh hoạ t cao,
Công ty cần chấp nhận canh tranh gay gắt trước mọi đối tượng, dù phải
duy trì bộ máy cán bộ công nhân viên đông đảo và tuân thủ cơ chế hạch
toán nghiêm ngặt dành cho các doanh nghiệp nhà nước.
Chỉ tiêu kế hoạch cơ bản năm 2003
Doanh thu thuần đạt 802 tỷ đồng
Vốn lưu động bình quân Công ty 240 tỷ đồng
Các khoản phải thu chiếm 55% tổng vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế 10 tỷ đồng
Thu nhập bình quân 1.200.000 vnđ/người/ tháng
Tuy nhiên để thưc hiện mục tiêu trên nhiệm vụ đặt ra đối với Công
ty là:
-Các phòng và từng cán bộ công nhân viên phát huy mối quan hệ có
sẵn để có thể khai thác được một lượng khách hàng tiềm năng của Công
ty .
- Bám sát nhu cầu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu kịp thời về
phía khách hàng. Công ty có thể xuất vốn hay vay vốn ngân hàng để nhập
khẩu kinh doanh nếu đầu ra đảm bảo khai thác được.
- Tận dụng khai thác nhà xưởng kho bãi cho thuê để có thu nhập
thường xuyên, tránh hư hỏng xuống cấp. đẩy mạnh dịch vụ giao nhận vận
chuyển.
- Không ngừng quản lý quy chế kinh doanh đảm bảo thông thoáng
mềm dẻo, nhưng quản lý chặt chẽ theo quy định của nhà nước. Ban hành
quy chế tài chính, thực hiện tốt quy chế tiết kiệm để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, có biện pháp khuyến khích vật chất thông qua cơ chế lương,
thưởng để động viên những người làm việc tích cực có hiệu quả, hạn chế
số người thiếu tích cực luôn có thói quen ỷ lại.
- Nghiên cứu sắp xếp lại tổ chức các đơn vị kinh doanh theo hướng
giảm cán bộ gián tiếp, tăng cán bộ kinh doanh trực tiếp. Các đơn vị kinh
doanh giao chỉ tiêu kinh doanh và khoán lương cho từng cán bộ nhân
viên, thành lập thêm một số đơn vị hạch toán phụ thuộc để tăng tinh thần
trách nhiệm, doanh số và hiệu quả kinh doanh.
- Mạnh dạn bổ nhiệm các cán bộ có năng lực, miễn nhiệm các cán
bộ không phát huy được vai trò lãnh đạo ở các đơn vị kinh doanh và quản
lý để tăng sức mạnh kinh doanh, có biện pháp đào tạo để nâng cao năng
lực chuyên môn, trình độ ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên. Phát huy
vai trò năng lực cán bộ trẻ trong Công ty.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng, hoạt động của
công đoàn, đoàn thanh niên. Đẩy mạnh phong trào thi đua nhằm hoàn
thành vượt mức kế hoạch năm 2003 ngay từ những tháng đầu năm.
- Công ty quy định cụ thể định mức chi phí thu mua hàng hoá cho
các đơn vị trực thuộc trong quy chế tài chính năm của Công ty, tất cả các
trường hợp chi vượt mức quy định nếu không được lãnh đạo Công ty xem
xét thì các đơn vị chỉ được hạch toán trong định mức cho phép, phần chi
vượt đơn vị phải bù đắp bằng quỹ lương của đơn vi.
- Ngoài việc tranh thủ huy động vốn kinh doanh từ ngân hàng,
Công ty chủ động trong việc xác định phương thức tiêu thụ hàng hóa
nhằm mục đích nhanh chóng thu hồi vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn. Từ đó giảm thiểu được nguồn lãi vay phải trả, tăng hiệu quả
kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện việc tạo nguồn hàng sát với thị trường và tiến
độ tiêu thụ. Tạo nguồn dự trữ hàng hoá về quy cách chủng loại tại các
thời điểm hợp lý, bảo đảm an toàn cho kinh doanh, tăng nhanh vòng quay
của vốn. Công tác nắm bắt thị trường và điều hành giá phải linh hoạt,
theo kịp diễn biến thị trường để phục vụ tốt các hoạt động kinh doanh.
II Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong năm
tới công ty cần thực hiện nghiêm túc, triệt để các biện pháp sau:
2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch và quản lý.
Đây là biện pháp chung nhất để tổ chức quản lý sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng có hiệu quả. Muốn thực hiện tốt giải
pháp này công ty cần phải:
- Phân công cán bộ chuyên theo dõi về sử dụng vốn nói chung và
vốn lưu động nói riêng, các khoản thu chi phát sinh. Ngoài việc theo dõi
thường xuyên từng kỳ (quý, tháng) phải tổng hợp được các báo cáo về
quá trình sử dụng vốn lưu động, phân tích đầy đủ nguyên nhân khách
quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động, phân tích
những hợp lý và bất hợp lý để đưa ra những biện pháp kịp thời khắc phục
những tồn tại phát huy những điểm mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
- Báo cáo kế hoạch vốn, chỉ tiêu thực hiện, lập kế hoạch phải có
căn cứ cụ thể rõ ràng, đưa ra tình hình thực tế của công ty và có tính khả
thi, việc xem xét duyệt kế hoạch vốn lưu động phải có sự tham gia đầy đủ
của các phòng ban: Ban giám đốc, phòng kế toán tài chính, phòng kinh
doanh, phòng kế hoạch.
- Trong từng thời kỳ phải tổ chức họp tổng kết đánh giá tình hình
sử dụng vốn. Các chỉ tiêu cần phân tích: tỷ trọng từng loại vốn trong tổng
số, tỷ lệ phần trăm so với kỳ trước, số vòng quay, tỉ suất lợi nhuận.
Trong quá trình kinh doanh của công ty có nhiều khâu: thu mua dự
trữ, tiêu thụ... mỗi khâu kinh doanh, mỗi nhiệm vụ kinh doanh đòi hỏi
một lượng vốn lưu động nhất định và yêu cầu quản lý mỗi loại vốn cũng
khác nhau. Do vậy việc kế hoạch hoá trên cơ sở định mức hợp lý và hạch
toán theo từng khâu kinh doanh, từng mặt hàng, từng nhóm hàng là một
yêu cầu tất yếu và là một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
2.2 Đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên
Việc đào tạo cán bộ là đầu tư mang tính dài hạn và hiệu quả của
công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên mang lại trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường đều được các Công ty thừa nhận. Các Công ty đều có
xu hướng thu hút nhân tài về Công ty mình. Do đó, Công ty bên cạnh đào
tạo lại đội ngũ nhân viên hiện có trong Công ty cần chú trọng việc thu
hút nhân tài từ các Công ty khác cũng như từ các trường đại học với một
chính sách ưu đãi.
2.3. Biện pháp quản lý tiền mặt
Thực tế lượng tiền mặt trong ba năm 2000 - 2002 đều biến động
phức tạp, nên dự trữ lượng tiền mặt như thế nào là hợp lý thì công ty cần
dựa vào kinh nghiệm tích luỹ trong kinh doanh nhưng theo tôi công ty
chỉ việc giữ lại một lượng tiền mặt để thanh toán các khoản chi phí bằng
tiền trong tháng như chi phí điện nước, thuê bao điện thoại còn lại thì
nên đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư ngắn hạn
khác, đây là những khoản dễ chuyển đổi sang tiền hay nói cách khác tính
thanh khoản cao khi công ty cần thanh toán các khoản nợ. Còn nếu trong
quá trình kinh doanh lượng tiền mặt dư thừa thì nên gửi vào ngân hàng
hay để hưởng lãi suất, làm như vậy vừa đảm bảo an toàn vừa đảm bảo
khả năng sinh lời của lượng tiền đó giúp công ty tạo cho mình được một
cách thu chi hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ công ty cần lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để theo dõi xác định lượng tiền vào, lượng tiền ra và nhu
cầu tài trợ vốn bằng tiền cho thời kì, đồng thời công ty cần lập bảng dự
trữ ngân quỹ tháng để xác định được nhu cầu vốn lưu động từ đó có biện
pháp xử lý thích ứng, thông thường công ty giữ tiền mặt vì muốn làm
thông suốt các giao dịch kinh doanh và cũng nhằm mục đích thanh toán
nhanh và tính chủ động trong thanh toán. Nếu mức dự trữ tiền mặt cao thì
sẽ hạn chế khả năng sinh lời của tiền.
Do vậy việc xác định một lượng tiền dự trữ hợp lý sẽ giúp cho công
ty vừa đảm bảo khả năng thanh toán tốt vừa có thể đưa được một lượng
tiền nhàn rỗi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong ba năm trở lại
đây lượng tiền dự trữ của Công ty là rất ít, thông qua việc phân tích khả
năng thanh toán của Công ty ta thấy rằng với một lượng tiền như vậy thì
Công ty khó có thể thanh toán được các khoản nợ đến hạn phải trả. Do
đó, Công ty cần chu trọng hơn nữa đến công tác quản lý tiền mặt nhằm
phục vụ cho khả năng thanh toán mà chi cho việc năm giữ tiền là nhỏ
nhất.
2.4. Biện pháp về quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là một bộ phận của vốn lưu động và có ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy công ty nếu quản lý
tốt sẽ làm tăng nhanh chóng vòng quay vốn tạo điều kiện mở quy mô
kinh doanh tăng doanh suất, tăng lợi nhuận. Chính việc quản lý các
khoản phải thu tốt làm cho tốc độ luân chuyển các khoản phải thu tăng
cho thấy việc sử dụng vốn lưu động là tốt.
Qua thực tế ta thấy các khoản phải thu của công ty là quá lớn. Điều
này cho thấy công ty bị chiếm dụng vốn nhiều. Vì vậy để đạt được mục
đích của mình công ty phải nắm vững không những khả năng tài chính
của mình mà phải nắm vững khả năng tài chính của khách hàng.
+ Trong cơ chế thị trường hiện nay thì mọi yêu cầu của khách hàng
đều buộc công ty phải chú ý đến, phải đáp ứng nhu cầu khách hàng cần
chứ không phải đáp ứng trên cơ sở những gì mình có. Song, dù có cạnh
tranh lành mạnh, dù có các chiến lược kinh doanh đúng đắn, có nội lực
kinh tế đến đâu chăng nữa thì tính bất ổn trong kinh doanh luôn theo suốt
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, doanh lợi và các rủi ro đối với
khoản nợ của khách hàng của công ty cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Do đó, nắm vững khả năng tài chính của khách sẽ
giúp công ty làm ăn với các bạn hàng tin cậy, loại bỏ khách hàng không
đủ uy tín và không đáng tin cậy.
Nếu khách hàng có khả năng tài chính lớn, khả năng huy động vốn
cao thì có thể tin tưởng khả năng tài trợ của họ. Tuy nhiên cũng chính vì
khả năng tài chính của họ lớn nên công ty cần khai thác ngay bằng cách
thu hẹp thời hạn tín dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng
vốn.
Ngược lại với những khách hàng có khả năng tài chính hạn hẹp,
khả năng huy động vốn thấp thì công ty nên cẩn thận, đánh giá đúng mức
độ tin cậy của khách hàng để tạo cho mình một lề an toàn cần thiết, nếu
khách hàng đủ độ tin cậy thì công ty sẽ nới rộng điều kiện tín dụng cho
họ và cũng để để là thu hút họ mua nhiều hàng hơn.
Tóm lại công ty cần phải xem xét và phân đối tượng khách hàng tuỳ theo
khả năng của họ mà có điều kiện tín dụng hợp lý làm được điều này công
ty phải có cơ sở để cân nhắc giữa rủi ro và tình hình sinh lời trong kinh
doanh.
+ Bên cạnh đó công ty cần có những biện pháp kiên quyết để thu
hồi các khoản nợ khó đòi nhằm làm tăng vốn lưu động phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
+ Ngoài ra công ty còn dựa vào khả năng tài chính của chính bản
thân công ty để theo dõi xem công ty nên mua bán hàng hoá gì cho phù
hợp với thời kỳ và mùa vụ kinh doanh, nghiên cứu thị trường xem khi
nào thì có thể xuất được hàng với mức giá có lợi nhất, khi nào thì nhập
hàng với mức giá ưu đãi nhất.
2.5. Biện pháp quản lý dự trữ hàng dự trữ
Hàng dự trữ là bộ phận quan trọng của vốn lưu động ở công ty. Nó
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên liên
tục. Quản lý tốt hàng dự trữ sẽ giúp cho công ty thực hiện tốt mức luân
chuyển hàng hoá giảm số hàng dự trữ, tăng tốc độ quay vòng hàng dự trữ
từ đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên thực tế quản lý hàng dự trữ bao gồm việc lập kế hoạch tổ chức
quản lý các hoạt động nhằm vào luồng hàng hoá đi vào và đi ra khỏi
doanh nghiệp. Trong qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
rất nhiều quyết định phụ thuộc vào quản lý hàng dự trữ chẳng hạn khi
nào là thời điểm tốt nhất để mua hàng hoá? Nên tổ chức việc mua hàng
như thế nào? Cách tốt nhất để quản lý hàng dự trữ là gì? Quản lý tốt hàng
dự trữ là phải xác định được mức tối ưu, tức là làm tốt các công việc trên
và đưa ra được quyết định về khối lượng hàng cần mua vào để dự trữ
cũng như thời gian để dự trữ chúng.
Tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội hàng dự trữ năm
2001 giảm so với năm 2000 và năm 2002 giảm mức thấp nhất trong vòng
ba năm trở lại đây. Về cơ bản công tác quản lý dự trữ của Công ty trong
vòng ba năm trở lại đây đạt được thành tích đáng khích lệ và cần phát
huy hơn nữa đến công tác này.
- Đối với bộ phận liên quan đến nhập khẩu: Đây là l ĩnh vực kinh
doanh khá đặc biệt nên nó đòi hỏi một số điều cần quan tâm riêng trước
khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá.
+ Phải tổ chức triển khai công tác nghiên cứu thị trường trong nước
về tất cả các lĩnh vực: nhu cầu, thị trường dựa trên cơ sở tiềm lực tài
chính của khách hàng, nhu cầu có khả năng thanh toán, từ đó ước lượng
lượng hàng cần nhập về đế đáp ứng nhu cầu cho việc cung cấp hàng hoá
cho các bạn hàng.
+ Do hàng nhập khẩu phải đối mặt với hàng sản xuất trong nước
nên công ty cần tìm hiểu trước về đặc điểm của hàng hoá sản xuất trong
nước như khả năng cung ứng, giá cả, chất lượng cũng như các vấn đề
khác có khả năng ảnh hưởng đến sản xuất trong nước như chính sách
thương mại quốc tế, thuế, tất cả các yếu tố đều tác động đến khả năng
tiêu thụ hàng nhập khẩu.
+ Xu hướng biến động tỉ giá hối đoái trong thời gian tới, cần phải
quan tâm tới vấn đề này vì chính nó là cầu nối trung gian giữa giá mua và
giá bán. Nếu dự báo tỷ giá tăng tức giá kỳ vọng tính theo VNĐ sẽ tăng
lên không có lợi trong cạnh tranh về mặt giá cả hàng sản xuất trong nước.
Trong những trường hợp này công ty nên xem xét lại kế hoạch nhập
hàng, còn nếu chúng được dự báo ngược lại thì đó là lợi thế cho công ty.
+ Thời điểm nhập hàng phải là lúc mà nhu cầu đang trong giai đoạn
đầu của thời kỳ phát triển và cung trong nước còn hạn chế, không nên
nhập hàng trong khi chúng đang trong tình trạng tràn ngập thị trường.
+ Trong quá trình nhập hàng thì chúng ta được coi là dự trữ do vậy
cần phải rút ngắn thời gian vận chuyển, bốc dỡ tránh để chúng phải lưu
cảng quá lâu gây ứ đọng vốn và có thể làm giảm giá trị hàng hoá hoặc
mất đi cơ hội tiêu thụ vì lý do chậm trễ.
+ Sau khi đã nhận hàng về kho công ty là người quản lý trực tiếp
chúng lúc này biện pháp duy nhất có thể làm là tìm cách đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ tăng cường công tác tham gia hội chợ triển lãm, hội chợ hàng
tiêu dùng để mở rộng quan hệ với khách hàng, duy trì tốt các quan hệ cũ.
+ Đối với hàng dự trữ đã rơi vào tình trạng lỗi thời, khả năng tiêu
thụ kém công ty nên mạnh dạn chịu tổn thất phần nào để nhanh chóng
giải phóng nguồn vốn tồn đọng bằng cách hạ giá. Hơn nữa điều này còn
giúp công ty tránh được những tổn thất khác có thể xảy ra như chi phí
lưu kho, bảo quản, tổn thất do chất lượng hàng hoá giảm, hoặc do mất
mát hao hụt.
Tóm lại đối với hàng hoá nhập khẩu thì vấn đề được coi trọng
không chỉ là công tác quản lý chúng sau khi đã nhập mà quan trọng hơn
là lúc đưa ra quyết định nhập: nhập hay không, loại nào bao nhiêu, từ đâu
và khi nào đến?
- Đối với bộ phận liên quan đến xuất khẩu:
Với định hướng đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới thì đây là
một vấn đề công ty nên quan tâm. Do tính chất mùa vụ trong cả thị
trường đầu vào và đầu ra nên dự trữ là điều cần thiết. Tuy nhiên dự trữ
thế nào cho hiệu quả mới là câu hỏi cần được trả lời.
Trước khi tiến hành thu mua nguyên vật liệu công ty nên quan tâm
một số vấn đề sau:
+ Nghiên cứu thị trường xuất khẩu để quyết định nhập loại mặt
hàng nào, cần sản xuất và có khả năng sản xuất, quy mô sản xuất. Từ đó
đi đến quyết định tương tự đối với nhu cầu nguyên vật liệu của công ty.
+ Sau khi đã xác định được loại nguyên vật liệu lại tiếp tục nghiên
cứu thị trường nhưng lại với tư cách là người mua để lựa chọn được
nguồn cung ứng tốt nhất (giá cả, chất lượng, phương thức thanh toán).
Nếu mua nguyên vật liệu mang tính chất mùa vụ cao công ty buộc
phải thu mua đủ lượng dự tính cần thiết.
+ Do tính chất không ổn định sau thị trường đầu ra nên quy mô
kinh doanh có thể dao động. Vì vậy công ty nên xem loại nào hay gặp
tình huống giao động và biên độ giao động của nó để có biện pháp duy trì
dự trữ bảo đảm nhằm duy trì tính liên tục trong sản xuất kinh doanh cũng
như tránh bị bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Mặt khác nó còn liên quan
đến quyết định về vấn đề tìm nguồn tài trợ.
Thường xuyên tổ chức công tác kiểm kê, đánh giá lại giá trị nguyên
vật liệu để có biện pháp kịp thời nhằm hạn chế tổn thất hao hụt ngoài
định mức.
Tóm lại để nhanh chóng giảm hàng dự trữ và quản lý hàng dự trữ
có hiệu quả hơn trong những năm tới công ty cần thực hiện các bước sau:
- Tiến hành xác định một cách chính xác nhu cầu hàng hoá trong kỳ
kinh doanh.
- Cân đối nhu cầu và khả năng đáp ứng của công ty để đảm bảo có
được hệ thống dự trữ có hiệu quả thông qua khả năng huy động vốn... Từ
đó xác định khối lượng chính xác hàng nhập nhằm bảo đảm tính liên tục
cho quá trình kinh doanh và giảm đến mức tối thiểu các chi phí liên quan
đến dự trữ.
- Phải xác định nguồn hàng cung ứng và giá cả của hàng hoá nhằm
mục tiêu tối thiểu hoá chi phí có liên quan đến dự trữ hàng hoá.
- Hạch toán chi phí một cách chính xác, đây là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động dự trữ của công ty. Vì vậy cần
đánh giá chính xác từng khoản chi phí dự trữ, một vấn đề thuộc về nghệ
thuật kinh doanh đó là công ty làm sao đẩy dự trữ sang cho phía người
bán. Nghĩa là bằng uy tín và mối quan hệ tạo ra, được người cung cấp
hàng hoá tin cậy để trong mọi trường hợp có khả năng giảm thời gian liên
lạc và mua bán hàng hoá đảm bảo đáp ứng cao nhất nhu cầu thị trường
bằng cách tạo sự tin câỵ với người bán. Công ty sẽ có điều kiện giảm
được vốn dự trữ và các chi phí khác có liên quan trong khâu này.
2.6. Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí
Doanh thu và chi phí là những chỉ tiêu chủ yếu nhằm đánh giá kết
quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đông thời cũng là chỉ tiêu để
đánh gía hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các giải pháp nhằm thu hút doanh thu
Trong ba năm trở lại đây doanh thu của Công ty không ngừng tăng nhưng
bên cạnh đó mức tăng giá vốn hàng bán rất cao vẫn là nỗi lo của ban
quản lý.
Do tính chất cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ, việc
tiêu thụ hàng hoá gặp rất nhiều khó khăn, nên muốn tăng doanh thu trước
tiên chúng ta cần xem xét các biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng
hoá:
- Chú trọng xây dựng thị trường
Biến động sâu sắc của lĩnh vực chính trị và kinh tế của thế giới, đã
ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, Công ty có lúc rơi vào
thế lúng túng, thiếu định hướng cho sự phát triển. Do đó việc coi trọng
phát triển thị trường cần phải được coi trọng hơn, mạng lưới tiêu thụ
hàng hoá không chỉ bó hẹp với những khách hàng lâu năm mà phải mở
rộng sang các thị trường mới.
-Nâng cao chất lượng thép nhập vào
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh, do đặc
điểm của lĩnh vực kinh doanh, nhu cầu vê các loại thép có chất lượng
nhằm phục vụ cho các công trình lớn, yêu cầu tiêu chuẩn ở một mức theo
yêu cầu quy định của từng công trình. Để thực hiện mục tiêu này yêu cầu
đặt ra với các nhân viên là phải có năng lực và tay nghề, tăng cường công
tác kiểm tra chất lượng, lắp đặt các loại máy móc kiểm tra..
-Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiến kinh doanh
Đây là công việc thuộc bộ phận phòng kinh doanh của Công ty, công ty
cần có chính sách về quá trình tiêu thụ
- Đa dạng hoá hình thức tiêu thụ: Việc bán hàng của Công ty chủ
yếu thông qua bán hàng đại lý. Viêc bán hàng này phục vụ cho các
khách hàng quên là phần nhiều. Do đó, Công ty cần đa dạng trong hình
thức bán hàng như: có thể không cần thông qua đại lý mà cung cấp trực
tiếp cho khách hàng..
- áp dụng chính sách giá cả linh hoạt: trong công tác bán hàng của
Công ty giá cả vẫn còn cứng nhắc. Phải có chính sách chiết khấu hợp lý
đối với khách hàng thanh toán trước thời hạn quy định, cần có các mức
giá khác nhau theo lượng hàng mà khách hàng mua..
Giá cả của hàng hoá là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng
đến mức tiêu thụ hàng hoá và lợi nhuận của Công ty. Nếu Công ty định
giá cao thì sản phẩm khó tiêu thụ còn nếu bán giá thấp thì ảnh hưởng đến
lợi nhuận của Công ty. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà Công ty đưa
ra mức gía cho phù hợp.
Để cạnh tranh mở rộng và chiếm lĩnh thị trường thì Công ty nên
định giá thấp, tạm thời chấp nhận một mức lợi nhuận thấp để tạo vị thế
trên thương trường. Việc tăng giá nhằm thu hồi lợi nhuận Công ty sẽ thực
hiện khi đã chiếm lĩnh được thị trường. Một chính sách giá cả mềm dẻo,
linh hoạt sẽ thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá, nâng cao lợi nhuận.
Các biện pháp nhằm giảm chi phí
Quản lý chặt chẽ chi phí là để sử dụng tiết kiệm nguồn lực, hạ
thấp giá thành nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là tăng lợi nhuận và hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Trong những năm qua
việc quản lý chi phí ở Công ty đã có nhiều tiến bộ, việc cắt giảm chi phí
quản lý đã tiết kiệm cho Công ty một khoản không nhỏ. Tăng doanh thu
phải kết hợp giảm chi phí mới nâng cao được năng suất và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Để giảm chi phí Công ty nên thực hiện các
biện pháp sau đây:
- Giảm các chi phí quản lý không cần thiết, hạ thấp các chi phí dịch
vụ mua ngoài.
- Dự trữ hàng phải hợp lý, tránh những thất thoát không đáng có.
- Các chi phí phát sinh phải có chứng từ hợp lệ
- Giảm chi phí lưu thông: Quản lý chặt chẽ chi phí vận chuyển bốc
dỡ rút ngắn quảng đường vận tải bình quân và lựa chọn đúng đắn phương
tiện vận chuyển hàng hoá, kết hợp chặt chẽ mua và bán, chủ động trong
hoạt động dịch vụ, phân bố mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hoá có
đường vận động một cách hợp lý, ngắn nhất, chuẩn bị tốt nhất cho công
tác chào hàng.
Tuân thủ các ký kết để giảm các khoản phải trả do việc vi phạm
hợp đồng
2.6 Tăng cường áp dụng hình thức tín dụng thương mại trong quan hệ mua
hàng
Để đảm bảo nhu cầu vốn lưu động, trước hết phảI huy động tối đa
nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn ngắn hạn để đáp
ứng nhu cầu trước mắt. Công ty có thể chủ động trong việc sử dụng các
khoản huy động từ bên trong. Dựa vào đặc điểm kinh doanh và thực trạng
hoạt động của Công ty, Công ty nên tăng cường huy động vốn bằng hình
thức tín dụng thương mại.
ứng dụng hình thức tín dụng thương mại thì Công ty có thể sử dụng
các lợi thế sau:
- Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt
nhất trong kinh doanh, việc áp dụng hình thức này giúp Công ty tạo khả
năng mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế một cách lâu bền.
- Chi phí của việc sử dụng hình thức này ẩn hiện dưới hình thức
thay đổi của mức giá bán. Thông thường mức giá chỉ nâng lên một khoản
nhỏ, do vậy Công ty cũng sử dụng các khoản này với chi phí thấp.
- Công ty có thể chủ động trong việc sử dụng các khoản tín dụng.
Công ty có những thuận lợi sau khi sử dụng hình thức tín dụng thương
mại.
Xuất phát từ lợi thế của các khoản tín dụng thương mại và tính khả
thi của các giải pháp huy động vốn từ nguồn này nên Công ty cần chú
trọng huy động vốn từ nguồn này.
Song song với kế hoạch hóa tổ chức huy động vốn, Công ty cần chủ
động lập kế hoạch nhằm hình thành nên các dự định về phân phối và sử
dụng vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất.
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một bộ phận quan
trọng của kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch
khác, do đó việc lập kế hoạch này nhất thiết phải dựa vào phân tích tính
toán và các chỉ tiêu về kinh tế và tài chính của các năm trước làm cơ sở,
kế hoạch phải được lập sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm cơ sở tin cậy
cho việc tổ chức huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp mang lại hiệu quả nhất.
Kết luận
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, cùng với quá trình đổi mới nền
kinh tế ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn trong doanh nghiệp nói chung
và vốn lưu động nói riêng là hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp thương mại. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một công ty
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công tác quản lý nhân sự, công tác phát
triển thị trường, khả năng nắm bắt thị trường của từng doanh nghiệp.. .
Vấn đề tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp ngày nay. Như vậy, để đạt được hiệu quả tốt trong quá trình kinh
doanh thì các công ty không thể quên đi việc quan tâm sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng. Đối với các doanh nghiệp thương mại
thì việc sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có tính chất quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của công ty
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2003
Chủ biên: TS Lưu Thị Hương.
2. Quản trị Tài chính Doanh nghiệp - Nhà xuất bản thống kê 1997.
TS Vũ Duy Hào - Đàm Văn Huệ
Ths Nguyễn Quang Ninh
3. Đọc, lập, phân tích và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp
Đào Xuân Tiến, Vũ Công Ty, Nguyễn Viết Lợi – NXB Tài chính 1996
4. Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường
Sở kinh tế đối ngoại Hà Nội 1995
5. Các tài liệu của Công ty Kinh doanh Thép và Vật tư Hà nội.
6. Tài chính doanh nghiệp – NXB Thống Kê.
Tác giả Nguyễn Hải Sản
7. 36 tiết về tài chính cho các nhà quản trị tài chính.
Ngô Mạnh Hùng – Nhà xuất bản Thống Kê 1998
8. Tham khảo các luận văn khoá trước.
9. Tạp chí Tài chính, Tạp chí Kinh tế và dự báo, tạp chí nghiên cứu kinh tế
Năm 2000, 2001, 2002, 2003.
Mục lục
Lời nói đầu ..............................................................................................................1
Chương I .................................................................................................................4
Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và .............................................................4
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong ....................................................................4
doah nghiệp thương mại ........................................................................................4
I. Vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại ..............................................4
1.1 Khái niệm về vốn lưu động ...........................................................................4
1. 2. Phân loại vốn lưu động ...............................................................................6
1.3. Vai trò của vốn lưu động..............................................................................9
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
............................................................................................................................ 10
2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động: ................................................ 10
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ............................................. 12
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động……………….12
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ .................................... 17
3.1 Nhân tố khách quan .................................................................................. 19
3.2 Nhân tố chủ quan ........................................................................................ 21
Chương II ............................................................................................................. 21
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và vật
tư Hà Nội ............................................................................................................... 21
I Tổng quan về công ty ...................................................................................... 21
1.1 Lịch sử hình thành của Công ty: ................................................................. 21
1.2 Mạng lưới kinh doanh của Công ty: ............................................................ 22
1.3 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty: . 23
1.4 Cơ cấu Tổ chức quản lý .............................................................................. 25
1.5. Một số kết quả kinh doanh của công ty……………………………..29
II. Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép
và vật tư Hà Nội giai đoạn 2000- 2002 .............................................................. 34
2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty .................................. 34
2.2. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng hoạt động ............................................ 40
2.3 Phân tích khả năng thanh toán..................................................................... 47
III. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty kinh doanh thép và
vật tư Hà Nội...................................................................................................... 54
3.1 Kết quả đạt được:........................................................................................ 54
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 55
Chương III ............................................................................................................ 58
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử ..... dụng vốn lưu động tại Công ty
kinh doanh thép và vật tư Hà Nội ........................................................................ 58
I- Phương hướng và nhiệm vụ năm 2003 ......................................................... 58
II Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội ................................................................ 60
2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch và quản lý. .................................................. 61
2.2 Đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên .............................................................. 62
2.3. Biện pháp quản lý tiền mặt ........................................................................ 62
2.4. Biện pháp về quản lý các khoản phải thu ................................................... 63
2.5. Biện pháp quản lý dự trữ hàng dự trữ ......................................................... 65
2.6. Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí ........................................................ 68
2.6 Tăng cường áp dụng hình thức tín dụng thương mại trong quan hệ mua hàng
......................................................................................................................... 71
Kết luận ................................................................................................................. 72
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….74
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100663_3237.pdf