Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt Phát Triển

Trên đây là một sốn ét chủ yếu về tình hình thực hiện lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu để làm tăng lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát triển. Là một doanh nghiệp mới được thành lập nhưng Công ty Thương mại Việt phát triển không ngừng tỏ rõ những ưu thế, thuận lợi của mình trong sản xuất kinh doanh, nâng cao được năng lực sản xuất, khắc phục khó khăn để từng bước làm ăn có hiệu quảvà thu được lãi.

pdf60 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2553 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt Phát Triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh chủ yếu của Công ty như sau : - Sản xuất kinh doanh nước giải khát. - Sản xuất lắp đặt các sản phẩm từ nhựa composit. - Sản xuất lắp đặt bình đun nước nóng lạnh. - Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá và các dịch vụ thương nghiệp. 1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành của Công ty : 23 - Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành Công ty được thực hiện theo luật doanh nghiệp. Về cơ cấu tổ chức Công ty có bộ máy quản lý bao gồm các bộ phận sau : a) Hội đồng quản trị gồm 3 người : Là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty. + Chủ tịch hội đồng quản trị. + Phó chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty. + Trưởng ban kiểm sát kiêm Phó giám đốc Công ty. b) Phòng chức năng có 4 phòng : b.1. Phòng tổ chức hành chính gồm : Tổ chức tuyển chọn lao động, sắp xếp nhân công lao động cho các bộ phận. Phụ trách công tác hành chính trong Công ty, hình thức các chứng từ về lao động. + Trưởng phòng. + Phó trưởng phòng. + Các trợ lý, nhân viên giúp việc. b.2. Phòng kinh doanh - Marketing : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá. + Trưởng phòng. + Phó trưởng phòng. + Các trợ lý, nhân viên giúp việc. b.3. Phòng vật tư - Kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về nguyên liệu đầu vào và các thiết bị máy móc. + Trưởng phòng. + Phó trưởng phòng. + Các trợ lý, nhân viên giúp việc. 24 b.4. Phòng tài chính - Kế toán : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tham mưu tài chính và quan hệ chức năng khác trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thống kê, tiền lương, cân đối các khoản thu chi. + Kế toán trưởng. + Kế toán tổng hợp. + Kế toán thanh toán theo dõi công nợ. + Kế toán nguyên vật liệu, công cụ. + Thủ quỹ. c) Xưởng sản xuất : Có 2 xưởng. c.1. Phân xưởng sản xuất nước uống giải khát gồm : + Xưởng trưởng + Thống kê + Tổ trưởng các tổ sản xuất c.2. Phân xưởng sản xuất các sản phẩm từ nhựa composit : + Xưởng trưởng + Thống kê + Tổ trưởng các tổ sản xuất ∗ Ngoài ra Công ty Thương mại Việt phát triển còn có các chi nhánh, đại lý ở Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phú, Bắc Ninh, Bắc Giang... Các đại lý tiêu thụ sản phẩm chính là nước uống tinh khiết đóng chai 5 gallons và một số sản phẩm từ nhựa composit. Chịu trách nhiệm trong việc đôn đốc sản xuất sản phẩm 25 Sơ đồ : cơ cấu tổ chức bộ máy Hội đồng quản trị Hành chính Kinh doanh Marketing Vật tư thiết bị Phòng Tài vụ - Kế toán Xưởng 1 Xưởng 2 Đại lý 2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty : Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, các doanh nghiệp hoạt động cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng với nhau trước pháp luật. Bên cạnh đó, Nhà nước còn ban hành nhiều chính sách về kinh tế, tổ chức pháp lý nhằm tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp luôn cố gắng hết sức để mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty Thương mại Việt phát triển đã có những nỗ lực trong việc khai thác, tận dụng các ưu thế của mình trên thị trường để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cụ thể như là : Thuận lợi : - Trụ sở chính của Công ty đặt tại 124 Lạc Trung ngay thành phố, rất thuận tiện cho Công ty và các đối tác giao dịch kinh doanh. Công ty còn có các đại lý ở khắp Hà Nội và các vùng lân cận. Với một vị trí thuận lợi như vậy, Công ty có thể mở rộng quan hệ, tiếp cận thị trường , tăng số khách hàng đến với Công ty. 26 - Công ty có một đội ngũ cán bộ nắm vững tay nghề, có ý thức vươn lên học hỏi tinh thần kỹ thuật cao. Đồng thời Công ty có đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm năng động nhiệt tình trong công việc. - Trải qua một thời gian hoạt động trong cơ chế thị trường, chịu nhiều thử thách trong quá trình kinh doanh, Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng về chất lượng mặt hàng kinh doanh của mình. - Công ty trang bị cơ sở vật chất có qui mô, đảm bảo cho việc đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và tạo điều kiện cho cán bộ trong Công ty hoạt động một cách linh hoạt, chính xác, kịp thời đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế nói chung. Khó khăn : - Bên cạnh những thuận lợi trên, trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Một khó khăn lớn của Công ty là thị trường nước tinh khiết của Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị khác ; các hãng nước sản xuất ra tràn lan hàng kém chất lượng, gây ảnh hưởng tới doanh thu của Công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm. - Cùng với những thuận lợi và khó khăn trên. Trong 3 năm 1999, 2000, 2001, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những biến động cần quan tâm xem xét. 3. tình hình tài chính của Công ty Thương mại Việt phát triển trong 3 năm 1999, 2000, 2001 : 27 bảng cân đối kế toán 3 năm Bảng 1 : Đơn vị : Nghìn VNĐ Tài sản 1999 2000 2001 A - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.131.589 1.421.142 1.290.629 I - Tiền 211.816 38.171 126.557 2. Tiền mặt tại quỹ 166.373 29.789 101.564 3. Tiền gửi ngân hàng 45.444 8.382 24.993 II - Các khoản phải thu 136.043 110.084 116.750 1. Phải thu của khách hàng 44.580 100.084 106.750 2. Các khoản phải thu khác 91.463 10.000 10.000 III - Hàng tồn kho 783.729 1.272.887 1.047.322 1. Nguyên liệu, vật liệu 342.966 639.708 377.541 2. Công cụ, dụng cụ 196.591 22.000 3. Thành phần tồn kho 440.763 436.588 564.924 4. Hàng hoá tồn kho 82.857 B - TSCĐ và đầu tư tài chính 5.257.530 5.705.917 6.547.860 I -Tài sản cố định 4.033.793 4.631.206 5.255.301 1. TSCĐ hữu hình 4.032.793 3.823.097 4.436.147 2. TSCĐ thuê tài chính 807.109 807.109 3. Các khoản phải trả khác 12.044 4. Đầu tư chứng khoán 1.000 1.000 II - Chi phí XDCB dở dang 1.223.737 1.074.711 1.292.559 Tổng cộng TS : 6.389.119 7.127.059 7.838.489 28 Đơn vị : Nghìn VNĐ Nguồn vốn 1999 2000 2001 A - Nợ phải trả 812.340 1.478.120 2.228.335 1. Vay ngắn hạn 800.000 1.470.000 1.780.000 2. Vay dài hạn 436.977 3. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 12.340 8.120 11.358 B - Nguồn vốn chủ sở hữu 5.576.779 5.648.939 5.610.154 I - Nguồn vốn và quỹ 5.576.799 5.648.939 5.610.154 1. Nguồn vốn kinh doanh 5.500.000 5.500.000 5.500.000 2. Lãi chưa phân phối 76.779 148.939 110.154 Tổng cộng NV 6.389.119 7.127.059 7.838.489 Dựa vào bảng 1. ∗ Cơ cấu nguồn vốn : - Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền trong kinh doanh, góp phần đem lại giá trị thặng dư. Do vậy quản lývốn và tải sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Dựa vào bảng cân đối kế toán 3 năm (1999, 2000, 2001) ta thấy : Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành do vốn tự có là chủ yếu, phần còn lại là do lợi nhuận không chia để lại và các khoản phải trả. Trong năm 1999 Công ty mới thành lập, tổng nguồn vốn của Công ty là : 6.389.119 nghìn đồng. Năm 2001 tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty : 7.127.059 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 1999. Điều này cho ta thấy năm 2000 Công ty làm ăn có hiệu quả, tự tích luỹ, bổ sung được cho nguồn vốn kinh doanh của mình và ngày càng trở nên tự chủ hơn. 29 Năm 2001 tổng nguồn vốn kinh doanh : 7.838.489 nghìn đồng. So với năm 2000 Công ty đã sử dụng các nguồn vay ngắn hạn và dài hạn. ∗ Cơ cấu về tài sản : Tổng tài sản của Công ty qua các năm : - TSLĐ của Công ty năm 1999 là 1.131.589 nghìn đồng. - Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã cho khách hàng thanh toán chậm nên khoản phải thu lớn : 136.043 nghìn đồng. - TSCĐ và đầu tư tài chính năm 1999 là 5.257.530 nghìn đồng. • Năm 2000 : - Tài sản lưu động của Công ty là : 1.421.142 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 1999. - Các khoản phải thu giảm xuống còn 110.084 nghìn đồng. - Hàng tồn kho 1.272.887 nghìn đồng tăng lên so với năm 1999 là do Công ty đưa vào sản xuất một số sản phẩm mới. - TSCĐ : 5.705.917 nghìn đồng tăng hơn so với năm 1999. • Năm 2001 : - TSLĐ của Công ty : 1.290.629 nghìn đồng , giảm xuống so với năm 2000. - Các khoản phải thu : 116.750 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2000. - TSCĐ : 6.547.860 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2000. Do Công ty mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất. 4. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty thương mại việt phát triển : Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 30 Biểu 02 : đánh giá kết quả Kinh Doanh của Công ty Thương mại Việt phát triển trong 3 năm 1999, 2000, 2002 Đơn vị : 1.000đ So sánh 2000/1999 So sánh 2001/2000 T T Các chỉ tiêu 1999 2000 2001 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Doanh thu thuần 1.846.793 2.324.734 2.951.414 477.941 25,88 626.680 26,96 2 Giá vốn hàng bán 1.010.913 1.255.043 1.841.258 244.130 24,15 586.215 46,70 3 Lợi tức gộp 835.880 1.069.691 1.110.156 233.811 27,97 40.465 3,78 4 CPBH + CP quản lý DN 724.380 822.794 957.633 98.414 13,58 134.839 16,39 5 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 111.500 246.897 152.523 135.397 121,40 -94.374 -38,22 6 Lợi nhuận từ HĐ tài chính 1.412 - 9.469 7 Lợi nhuận từ HĐ bất thường -27.868 8 Lợi nhuận trước thuế 112.912 219.029 161.992 106.117 9,40 -57.037 -26,00 9 Thuế TNDN 36.131 70.089 51.837 33.958 9,40 -18.252 -26,00 1 0 Lợi nhuận sau thuế 76.781 148.940 110.155 72.159 9,40 -38.785 -26,00 Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 31 Dựa vào biểu 2, so sánh năm 2000 với năm 1999 ta thấy các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng lên cụ thể : - Doanh thu thuần tăng 477.941 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 25,88%. - Trị giá vốn hàng hóa bán tăng 244.130 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 24,15%. - Lãi gộp tăng 233.811 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 27,97%. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 98.414 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 13,58%. Chi phí tăng do Công ty này cấp cho mạng lưới kinh doanh các chương trình quảng cáo, khuyến mại khách hàng. Đặc biệt là các khoản chi phí gián tiếp khác như chi phí giao dịch, hội họp tiếp khách... chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của chi phí vẫn nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu do đó có thể nói doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả hơn. Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận trước thuế tăng đáng kể 94%. Điều đó chứng tỏ toàn thể Ban lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty đã đoàn kết tập trung trí tuệ, sức mạnh sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đạt được kết quả kinh doanh cao hơn 1999. Tổng doanh thu bán hàng tăng cải thiện nâng cao đời sống người lao động, hoàn thành xuất sắc mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Đó là mở rộng mạng lưới kinh doanh khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Năm 2001 thị trường cả nước nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng giảm dẫn đến sức mua thấp, chủ trương kích cầu chưa mạnh. Công ty Thương mại Việt phát triển là một doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội cũng chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế cụ thể : - Doanh thu thuần tăng 626.680 nghìn đồng so với năm 2000 với tỷ lệ tăng tương ứng 26,96%. - Giá vốn hàng bán tăng 586.215 nghìn đồng so với năm 2000 với tỷ lệ tăng tương ứng 46,7%. - Lãi gộp tăng 3,78% so với năm 2000. Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 32 Mặc dù doanh thu thuần tăng hơn năm 2000 nhưng do giá vốn hàng bán tăng quá lớn dẫn đến lợi tức gộp tăng quá ít 3,78% so với năm 2000. Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 94.374 nghìn đồng dẫn đến tỷ lệ giảm 38,22% do giá trị vốn sản phẩm hàng hoá tiêu thụ có tăng nhưng giá bán trên 1 sản phẩm hàng hoá lại giảm do cơ chế thị trường. Tình hình lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh giảm sút cho nên lợi nhuận trước thuế năm 2001 giảm 57.037 nghìn đồng so với năm 2000 tương tứng với tỷ lệ giảm 26%. Nguyên nhân do giá vốn hàng bán tăng rất nhanh so với năm 2000. Như vậy hiệu quả kinh doanh năm 2001 so với 2000 là chưa tốt. 5. tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty thương mại việt phát triển : 5.1. Thực trạng lợi nhuận của Công ty : - Trong 3 năm 1999, 2000, 2001 Công ty Thương mại Việt phát triển đã cố gắng vươn lên trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt tình hình thực tế, tận dụng các tiềm năng sẵn có để hạn chế mức thấp nhất từ các khó khăn nhằm cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn Công ty đã tiến hành tìm kiếm những biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhanh chóng tăng lợi nhuận cho Công ty. Sau đây là một số biện pháp đang áp dụng tại Công ty. Thứ nhất : Do nhu cầu mặt hàng nước uống tinh khiết có xu hướng tăng, nên Công ty chủ động mở rộng hệ thống các cửa hàng bố trí trên khắp cả nước để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu cho Công ty. Thứ hai : Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay đang bị cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, gây khó khăn cho Công ty trong việc xác định giá bán hợp lý. Công ty chủ trương tăng cường khai thác tìm kiếm khách hàng... Thứ ba : Công ty tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng nhằm đảm bảo đưa sản phẩm hàng hoá đến khách hàng một cách thuận lợi, để Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 33 từ đó thu hút được khách hàng, góp phần tăng doanh thu bán hàng của Công ty. Thứ tư : Công tác giám sát và kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm thường xuyên được tiến hành nhằm phát hiện loại bỏ các sản phẩm hàng hóa không đạt chất lượng, tăng độ tin cậy đối với mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên để hiểu một cách chi tiết hơn, chúng ta tìm hiểu và xem xét cụ thể tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong 3 năm 1999, 2000, 2001. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Thông qua biểu 2 nhìn chung thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận rất lớn. + Năm 1999 chiếm 98,75%. + Năm 2000 chiếm 100%. + Năm 2001 chiếm 94,15%. - Lợi nhuận từ hoạt động tổ chức của Công ty không đáng kể, chiếm tỷ trọng : + Năm 1999 chiếm 1,25%. + Năm 2000 chiếm 0% + Năm 2001 chiếm 5,85%. - Lợi nhuận từ hoạt động bất thường của Công ty lỗ. Tóm lại bộ phận cấu thành lên lợi nhuận trước thuế có nhiều điều cần khắc phục. Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 35 Biểu 3 : lợi nhuận sau thuế Đơn vị tính : Nghìn đồng Sổ sách 2000/1999 Sổ sách 2001/2000 Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng - Lợi nhuận trước thuế 112.912 219.029 161.992 106.117 93,98 -57.037 -26 - Thuế TN doanh nghiệp 36.131 70.089 51.837 3.957 93,98 -18.252 -26 - Lợi nhuận sau thuế 76.781 148.940 110.155 72.159 93,98 -38.785 -26 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Thương mại Việt phát triển) Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 36 ∗ Qua bảng 3 ta thấy : - Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2000 tăng 72.159 nghìn đồng tức là tăng tỷ lệ tương ứng 93,98% so với năm 1999 đạt 148.940 nghìn đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng là do : Lợi nhuận trước thuế năm 2000 tăng so với lợi nhuận trước thuế năm 1999 là 106.117 nghìn đồng tức là tăng tỷ lệ tương ứng 93,98%. - So sánh năm 2001 với năm 2000. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2001 giảm 38.785 nghìn đồng tức là giảm với tỷ lệ tương ứng 26% so với năm 2000 đạt 110.155 nghìn đồng. Lợi nhuận sau thuế giảm do : Lợi nhuận trước thuế năm 2001 giảm so với lợi nhuận trước thuế năm 2000 là 57.037 nghìn đồng tức là giảm tỷ lệ tương ứng 26%. ∗ Như đã trình bày ở phần lý luận, lợi nhuận tuyệt đối không phải là tiêu chí duy nhất đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để có một cách nhìn tổng quan về lợi nhuận của Công ty, ta cần tính ra các chỉ tiêu tỷ suất. Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 37 Biểu 4 : Tỷ suất lợi nhuận STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2001/2000 1 Lợi nhuận sau thuế 1.000đ 76.781 148.940 110.155 72.159 - 38.785 2 Vốn kinh doanh - 6.389.120 7.127.059 7.838.491 737.939 711.432 3 Vốn cố định - 5.257.530 5.705.916 6.547.860 448.386 814.944 4 Vốn lưu động - 1.131.590 1.421.143 1.290.631 289.553 - 130.512 5 Doanh thu thuần - 1.846.793 2.324.734 2.951.414 477.941 626.680 6 Vốn tự có 5.500.000 5.500.000 5.000.000 7 Doanh thu/vốn kinh doanh (5:2) % 28,91 32,62 37,65 3,71 5,03 8 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm(1:5) % 4,16 6,41 3,73 2,25 - 2,68 9 Lợi nhuận/vốn cố định (1:3) % 1,46 2,61 1,68 1,15 - 0,93 10 Lợi nhuận/vốn lưu động (1:4) % 6,78 10,48 8,53 3,7 - 1,95 11 Lợi nhuận trên vốn (1:2) % 1,21 2,09 1,41 0,88 - 0,68 12 Lợi nhuận trên vốn tự có (1:6) % 1,39 2,71 2,00 1,32 -0,71 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty Thương mại Việt phát triển) Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 38 - Chỉ tiêu doanh thu/vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Bỏ 100 đồng vốn vào hoạt động sản xuất năm 1999 thu được 28,91 đồng doanh thu, năm 2000 thu được 32,62 đồng. Ta thấy vòng quay vốn năm 2000 tăng nhanh hơn so với vòng quay vốn năm 1999 và năm 1999 là năm ban hành luật thuế mới (VAT) do đó doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn tronng hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2001 bỏ 100 đồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu được 37,65 đồng doanh thu. Ta thấy vòng quay vốn năm 2001 nhanh hơn so với vòng quay vốn năm 2000, do doanh thu năm 2001 có tăng so với năm 2000. - Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : Chỉ tiêu này đánh giá 1 đồng doanh thu đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1999 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 4,16 đồng lợi nhuận. Sang năm 2000 tăng lên 2,25 đồng tức là 100 đồng doanh thu đem lại 6,41 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng là tốt chứng tỏ doanh thu của Công ty tăng sẽ làm nâng cao lợi nhuận. Năm 2001 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 3,73 đồng lợi nhuận so với năm 2000 hiệu suất doanh thu năm 2001 giảm 2,68 đồng. - Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn : So với mặt bằng thị trường thì hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn thấp. Điều này là do sử dụng vốn của Công ty chưa triệt để. Tuy vậy hiệu suất sử dụng vốn của Công ty năm 2000 so với năm 1999 là khả quan. Năm 1999 cứ 100 đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 1,21 đồng lợi nhuận sang năm 2000 tỷ 0,88 đồng tức là năm 2000 bỏ 100 đồng và hoạt động kinh doanh thu được 2,09 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ năm 2000 Công ty sử dụng vốn hiệu quả ..... Năm 2001 lợi nhuận trên vốn giảm 0,68 đồng là năm 2001 bỏ 100 đồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu được 1,41 đồng lợi nhuận, chứng tỏ sử dụng vốn đạt hiệu quả thấp hơn năm 2000 do nhu cầu thị trường có nhiều biến động tác động xấu tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2001 giảm so với năm 2000. - Lợi nhuận trên vốn cố định : Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng vốn cố định đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1999, 100 đồng vốn cố định đem lại 1,46 đồng lợi nhuận. Sang năm 2000 tăng 1,15 đồng tức là 100 đồng vốn cố định đem lại 2,61 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 39 cố định của Công ty năm 2000 tăng hơn so với 1999. Năm 2001 100 đồng vốn cố định đem lại 1,68 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2001 thấp hơn so với năm 2000. - Lợi nhuận trên vốn lưu động : Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng vốn lưu động mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1999, 100 đồng vốn lưu động mang lại 6,78 đồng lợi nhuận, năm 2000 mang lại 10,48 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2000 cao hơn so với năm 1999. Năm 2001 mang lại 8,53 đồng lợi nhuận so với 2000 hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. - Lợi nhuận trên vốn tự có : Lợi nhuận trên vốn tự có : Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1999, 100 đồng vốn tự có đem lại 1,39 đồng lợi nhuận. Năm 2000, tăng 1,32 đồng tức là 100 đồng vốn tự có đem lại 2,71 đồng lợi nhuận. Điều này cho ta thấy năm 2000 lợi nhuận trên vốn tự có tăng hơn so với năm 1999. Năm 2001, lợi nhuận trên vốn tự có giám 0,71 đồng, cứ 100 đồng vốn tự có đem lại 2 đồng lợi nhuận so với năm 2000 lợi nhuận trên vốn tự có của Công ty giảm. Đề nghiên cứu kỹ hơn nguyên nhân dẫn tới lợi nhuận của Công ty qua các năm tăng, giảm ta phân tích kết cấu chi phí của Công ty. Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 41 Biểu 6 : Tình hình quản lý chi phí bán hàng của Công ty trong 3 năm 1999 - 2000 - 2001 ĐVT : 1.000 đ Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 So sánh chênh lệch 2000/1999 So sánh chênh lệch 2001/2000 Số TT Khoản chi phí Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 Chi phí nhân viên bán hàng 78.235 19,03 70.324 22,13 142.792 24,20 -7.911 72.468 2 Chi phí dụng cụ đồ dùng 60.471 14,70 40.057 12,61 32.907 5,41 -20.441 -7.150 3 Chi phí khấu hao tài sản 83.574 20,32 62.863 19,78 115.964 19,65 -20.711 53.101 4 Chi phí quảng cáo dịch vụ mua ngoài 149.704 36,40 102.551 32,27 218.511 37,03 -47.153 115.960 5 Chi phí khác bằng tiền 39.250 9,55 41.967 13,20 79.798 13,53 2.717 37.831 Tổng cộng chi phí 411.234 100 317.762 100 589.972 100 -93.499 272.210 Doanh thu thuần 1.846.793 2.334.734 2.951.414 CPBH/100đ DTT 222,7 136,00 199,9 Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 42 Thông qua biểu 5 có thể thấy chi phí bán hàng năm 2000 Công ty bỏ ra là 317.762 nghìn đồng, giảm so với năm 1999 là 93.499 nghìn đồng, đồng thời để phản ánh mức độ sử dụng chi phí Công ty đã tính mức chi phí bán hàng trên 1.000 đ doanh thu thuần. Năm 2000 mức chi phí bán hàng trên 1.000 đ doanh thu thuần của Công ty đạt 136 nghìn đồng so với năm 1999. Điều đó cho thấy năm 2000 Công ty đã tiết kiệm chi phí bán hàng hơn so với năm 1999. Nguyên nhân giảm chi phí bán hàng của Công ty năm 2000 chủ yếu do chi phí quảng cáo khuyễn mãi khách hàng, dịch vụ mua ngoài giảm 47.153 nghìn đồng. Cụ thể năm 1999 do Công ty mới thành lập nên chi phí dịch vụ quảng cáo khuyến mãi khách hàng khá cao trong tổng chi phí bán hàng của Công ty đã làm tăng chi phí bán hàng và kéo theo sự giảm sút lợi nhuận của Công ty. Năm 2000, do Công ty đã tạo được sự chủ động trong mối quan hệ với khách hàng nên khoản chi phí quảng cáo dịch vụ mua ngoài đã đạt mức 102.551 nghìn đồng, giảm 47.153 nghìn đồng so với năm 1999. Ngoài ra khoản chi phí khấu hao tài sản, chi phí dụng cụ đồ dùng cũng đều giảm xuống. Qua biểu cho thấy năm 2000 chi phí khấu hao của Công ty là 62.863 nghìn đồng giảm đi 20.711 nghìn đồng do Công ty tạo được sự chủ động trong quản lý. Chi phí dụng cụ đồ dùng cho bán hàng của Công ty năm 2000 là 40.057 nghìn đồng giảm so với năm 1999 là 20.711 nghìn đồng, cho thấy việc quản lý chi phí bán hàng của Công ty đã có chiều hướng tốt. Bên cạnh đó trong tổng chi phí bán hàng năm 2000, khoản chi phí khác bằng tiền của Công ty lại tăng so với năm 1999 là 2.717 nghìn đồng, mức tăng này không đáng kể đối với Công ty, khoản tăng chi phí này là cần thiết để có thể thúc đẩy công tác bán hàng của Công ty. Năm 2001 tổng chi phí bán hàng là 589.972 nghìn đồng tăng so với năm 2000 là 272.210 nghìn đồng. Mức chi phí bán hàng trên 1.000 đ doanh thu thuần năm 2001 là 199,9 nghìn đồng so với năm 2000 là 136 nghìn đồng. Nhìn chung chi phí bán hàng tăng chủ yếu do chi phí nhân viên bán hàng tăng (năm 2001 là 142.792 nghìn đồng, tăng so với năm 2000 là 72.468 nghìn Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 43 đồng). Sự gia tăng này do trên thị trường các sản phẩm hàng hoá của Công ty ra nhiều do đó Công ty tăng nhiên viên tiếp thị bán hàng để cạnh tranh thị trường. Chi phí quảng cáo khuyến mãi cũng tăng lên (năm 2001 là 218.511 nghìn đồng, tăng so với năm 2000 là 115.960 nghìn đồng) do Công ty giới thiệu một số sản phẩm mới Công ty sản xuất ra để tiếp cận với nhu cầu thị trường. Ngoài ra khoản chi phí dụng cụ bán hàng và chi phí khấu hao tài sản đều giảm so với năm 2000, nhưng sự giảm này không lớn cho nên tổng chi phí của doanh nghiệp vẫn tăng lên. Điều này phản ánh những khoản chi phí trên đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 45 Biểu 7 : Tình hình quản lý - chi phí qldn của Công ty trong 3 năm 1999, 2000, 2001 Số TT Khoản chi phí Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 So sánh 2000/1999 So sánh 2001/2000 1 Chi phí nhân viên quản lý 73.728 12,04% 74.981 14,85% 40.672 11,06% 1253 -34.309 2 Chi phí đồ dùng văn phòng 71.936 22,97% 97.864 19,38% 69.832 18,99% 25.928 -28.032 3 Chi phí khấu hao tài sản 98.938 31,59% 125.936 24,94% 71.748 19,50% 26.998 -54.188 4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 57.893 19,49% 125.976 24,92% 94.616 25.734% 67.983 -31.260 5 Chi phí khác bằng tiền 46.651 14,89% 80.375 15,91% 90.793 24,694% 33.724 10.418 Tổng chi phí 313.146 505.032 367.661 191.886 -137.371 Doanh thu thuần 1.846.793 2.334.734 2.951.414 Chi phí QLDN/1.000 đ 169,6 216,3 124,6 46,7 -91,7 Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 46 Qua biểu ta thấy tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2000 là 505.032 nghìn đồng tăng so với năm 1999 là 191.886 nghìn đồng. Mức chi phí quản lý doanh nghiệp trên 1.000 đ doanh thu thuần năm 2000 là 216,3 nghìn đồng, tăng so với năm 1999 là 46,7 nghìn đồng. Nhìn chung chi phí quản lý doanh nghiệp tăng do chi phí dịch vụ mua ngoài (năm 2000 là 125.876 nghìn đồng) tăng so với năm 1999 là 67.983 nghìn đồng. Sự gia tăng do Công ty chi phí các hội nghị, tiếp khách để tăng mối quan hệ với khách hàng. Chi phí nhân viên quản lý Công ty năm 2000 là 74.981 nghìn đồng, so với năm 1999 tăng lượng tiền 1.253 nghìn đồng do Công ty bố trí thêm nhân viên quản lý ở các phân xưởng sản xuất và các nhân viên quản lý khác để tăng chất lượng sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm hơn. Ngoài ra các chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản của Công ty đều giảm hơn so với năm 1999. Chi phí đồ dùng văn phòng năm 2000 là 97.864 nghìn đồng so với tỷ lệ tổng chi phí là thấp hơn năm 1999. Ngoài ra chi phí khác bằng tiền năm 2000 là 80.375 nghìn đồng so với năm 1999 là tăng lên không đáng kể so với tỷ lệ tổng doanh thu. Nhìn chung chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2000 tăng lên so với năm 1999, sự gia tăng đó phục vụ khâu quản lý của Công ty một cách tốt hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh. So với năm 2000, năm 2001 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là 367.611 nghìn đồng giảm so với năm 2000 là 137.731 nghìn đồng. Mức chi phí quản lý doanh nghiệp trên 1.000 đ, doanh thu thuần năm 2001 là 124,6 nghìn đồng giảm so với năm 2000. Nhìn chung chi phí quản lý doanh nghiệp giảm do khấu hao tài sản dùng trong doanh nghiệp giảm (năm 2001 là 71.748 nghìn đồng giảm so với năm 2000 là 54.188 nghìn đồng). Sự giảm sút này do Công ty tiến hành thanh lý TSCĐ. Ngoài ra chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp và chi phí đồ dùng văn phòng giảm so với năm 2000. Chi phí nhân viên giảm 34.309 nghìn đồng so với năm 2000. Chi phí đồ dùng văn phòng giảm 28.092 nghìn đồng so với năm 2000. Trong năm 2001 chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền có sự tăng so với năm 2000 nhưng không đáng kể cho nên tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty vẫn giảm. Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 47 Ta xem xét Tổng chi phí Công ty năm 1999, 2000, 2001. Biểu 8 : Nghìn đồng TT Chi phí 1999 Năm 2000 Năm 2002 So sánh 2000/1999 So sánh 2001/2000 1 Chi phí trực tiếp 1.010.913 1.255.043 1.841.258 244.130 586.125 2 Chi phí gián tiếp 724.380 822.794 957.633 98.414 134.839 Tổng chi phí 1.735.293 2.077.837 2.798.891 342.544 721.054 Qua biểu 8 ta thấy : Năm 2000 chi phí trực tiếp để sản xuất sản phẩm hàng hóa tăng so với năm 1999 là 244.130. Chi phí gián tiếp cũng tăng hơn 98.414 nghìn đồng. Do đó tổng chi phí năm 2000 là 20.778.837 nghìn đồng, tăng 342.544 nghìn đồng so với năm 1999. Mức tăng của năm 2000 là hợp lý vì năm 2000 Công ty tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn, dẫn tới doanh thu tăng, lợi nhuận tăng. Năm 2001, chi phí trực tiếp tăng 586.125 nghìn đồng. Chi phí gián tiếp tăng 134.839 nghìn đồng. Tổng chi phí của năm 2001 tăng 721.054 nghìn đồng so với năm 2000. Điều đó chứng tỏ rằng tổng chi phí năm 2001 quá lớn dẫn tới lợi nhuận của Công ty bị giảm xuống. 5.2. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận : Phần trên là toàn bộ tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Thương mại Việt phát triển trong 3 năm 1999 - 2000 - 2001. Khái quát lại, ta thấy trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã có những nỗ lực để đạt được một số kết quả nhất định như : 5.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân : Trong hoạt động kinh doanh các sản phẩm về nước và nhựa composit năm 2000 Công ty đã biết khai thác thế mạnh, là sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của mình và tạo được một đội ngũ quản lý nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao nên thu hút được nhiều khách hàng đến với Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 48 Công ty, làm cho doanh số bán hàng của Công ty tăng hơn so với năm 1999, từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, do Công ty có sự quan tâm chú ý trong quản lý, kiểm soát các khoản chi phí một cách hợp lý nên năm 2000 tăng được lợi nhuận cho Công ty. Bên cạnh đó, Công ty luôn có một đội ngũ kiểm tra, giám định chất lượng đáng tin cậy cho nên trong quá trình kinh doanh, giá trị hàng bán bị trả lại của Công ty là không đáng kể, do vậy uy tín của Công ty trên thị trường trong nước được đảm bảo. Hơn nữa, trong năm 2000 - 2001 do tăng cường bán hàng trực tiếp cho khách hàng nên Công ty đã nhận được những thông tin bổ ích về nhu cầu thị trường, tiếp tục đẩy mạnh được doanh số bán ra của Công ty. Năm 2000, nhờ hoạt động kinh doanh có lãi, Công ty đã nâng cao được đời sống vật chất của người lao động, khuyến khích được người lao động tận dụng những khả năng của mình để giúp cho Công ty phát triển vững chắc, có thế thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Có thể nói, trong 2 năm 2000 - 2001, Công ty Thương mại Việt Phát Triển đã hết sức cố gắng và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Nhưng bên cạnh những thành tích như vậy, vẫn còn một số vấn đề bất hợp lý mà Công ty cần nhanh chóng giải quyết để cho quá trình hoạt động sản xuất của Công ty đạt hiệu quả cao hơn. 5.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân : Thứ nhất, về chi phí mua nguyên vật liệu : Trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty vẫn chưa tìm được nguyên vật liệu tốt và ổn định cho nên giá mua các mặt hàng của Công ty vẫn còn cao, gây khó khăn cho công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, tác động đến mức độ hiệu quả trong các hoạt động của Công ty. Thứ hai, trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm : Mặc dù chất lượng hàng hoá của Công ty luôn được đảm bảo nhưng sức cạnh tranh của Công ty vẫn còn thấp. Năm 2001 Công ty mới chỉ chiếm chưa được 10% thị phần trên thị trường. Do đó, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty cũng phần nào bị kìm hãm. Mặt khác, thị trường nước tinh khiết của Công ty cho đến nay mới chỉ ở phạm vi nhỏ, chưa mở rộng. vì vậy Công ty cần phát triển. Mạng lưới tiêu thụ chưa được phân bố đều, công tác tiếp thị sản phẩm, hàng hoá còn kém cho nên chỉ có khách hàng nào có nhu cầu và biết được thì Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 49 đến mua hàng ở Công ty, do vậy Công ty chưa có sự chủ động trong việc thu hút khách hàng để đẩy mạnh việc tiêu thụ của Công ty. Tóm lại, trên đây là một số vấn đề đang được đặt ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thương mại Việt Phát Triển trong những năm qua chưa được khắc phục. Chính những hạn chế này đã tác động không nhỏ đến tình hình thực hiện lợi nhuận, kìm hãm tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở xem xét, nắm bắt tình hình thực tế của Công ty, em xin đề xuất một số những biện pháp cho những năm tới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi nhuận của Công ty Thương mại Việt Phát Triển. Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 50 Chương III : một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty thương mại việt phát triển 3.1. định Hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới : Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm con đường đi đúng đắn cho mình nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Thương mại Việt phát triển cũng đang không ngừng vương lên, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định được uy tín của mình trên thương trường. Với mặt hàng sản xuất kinh doanh là các loại sản phẩm từ nhựa composit, nước uống tinh khiết đang tổ chức thu hút khách hàng và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoa có hiệu quả. Tuy nhiên, trước sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, Công ty Thương mại Việt phát triển cần có sự thay đổi phù hợp. Chính vì vậy, Công ty đã đưa ra những hướng đi trong những năm tới, đó lá : - Thực hiện đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, cải tiến mẫu mẫ, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Công ty nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của nhân dân cả nước. - Công ty phấn đấu đổi mới công nghệ hàng năm, tăng cường ứng dụng các thiết bị, dụng cụ hiện đại để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Xây dựng và hoàn thiện xưởng sản xuất nhựa composit, đầu tư theo chiều sâu, phát triển hoạt động sản xuất của Công ty. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ kỹ thuật cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty, tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho công nhân viên, tuyển chọn lao động tay nghề cao phục vụ trong hoạt động sản xuất của Công ty. Đó là những nhiệm vụ cơ bản của cán bộ công nhân viên trong Công ty vừa cho mục tiêu trước mắt vừa cho mục tiêu lâu dài, đảm bảo cho phát triển sản xuất kinh doanh ở Công ty Thương mại Việt phát triển. Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 51 3.2. một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát triển : Qua nghiên cứu tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong ba năm 1999, 2000, 2001 cho thấy : Với sự cố gắng to lớn của toàn Công ty, công tác tổ chức hoạt động 2001 sản xuất kinh doanh đã vượt qua được một số khó khăn, đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể là năm 2000 và 2001 Công ty đã thu được lãi, tình hình tài chính được cải thiện, đã đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên cũng được nâng lên. Nhưng bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty vẫn bộc lộ một số hạn chế còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong một thời gian ngắn thực tập tại Công ty qua xem xét tình hình thực tế, bằng sự nhận thức của mình, em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát triển. 3.2.1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý giá vốn sản phẩm hàng hóa tiêu thụ : Đối với Công ty Thương mại Việt phát triển việc quản lý giá vốn hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng, bởi nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận của Công ty trong những năm tới. Hiện nay, trong giá vốn hàng bán của Công ty chỉ gồm giá mua nguyên vật liệu theo hoá đơn. Do vậy, việc quản lý giá mua hàng hoá luôn được Công ty quan tâm chú ý. Trong ba năm 1999, 2000, 2001, Công ty Thương mại Việt phát triển đã nhập nguyên vật liệu với khối lượng lớn và chất lượng được đảm bảo nhưng giá mua vào của Công ty khá cao lại có biên động nên đã tác động mạnh đến tốc độ tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, từ đó kìm hãm sự gia tăng lợi nhuận của Công ty. Như vậy một vấn đề đặt ra cho Công ty là làm sao phải giảm được giá mua nguyên vật liệu mà chất lượng vẫn đạt tiêu chuẩn để có thể cung ứng kịp thời các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. - Công ty phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn nguyên vật liệu để từ đó có nguồn nguyên vật liệu tốt và ổn định. Điều đó có nghĩa là Công ty cần phải thực hiện những hoạt động nghiên cứu và xác định nhu cầu khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách, cỡ loại, giá cả mà khách hàng có thể Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 52 chấp nhận để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ cho các nhu cầu của khách hàng. Chỉ có năm chắc được các vấn đề trên, việc mua nguyên vật liệu và tạo nguồn mới tránh được sai lầm và khắc phục được hiện tượng hàng ứ đọng, chậm tiêu thụ, giá cao không bán được hàng hoá. - Công ty cần tổ chức tốt hệ thống thông tin từ các khách hàng về doanh nghiệp. Bởi tình hình cung ứng của các nguồn hàng về số lượng, chất lượng, thời gian... là vấn đề hết sức quan trọng đối với Công ty. Để có thể tổ chức tốt hệ thống thông tin kinh tế từ các khách hàng về Công ty thì cần phải có các biện pháp như cử đại diện ở các nơi, hợp tác hoặc quan hệ thường xuyên với các đơn vị mua hàng... Từ đó, có thể chuẩn bị sản phẩm hàng hoá đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, không để bị đứt đoạn. 3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm : Đi đôi với việc quản lý chi phí thì đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm cũng là một giải pháp để tăng nhanh doanh số bán, kích thích và làm tăng lợi nhuận của Công ty. Chỉ khi nào sản phẩm, hàng hoá của Công ty được tiêu thụ thì mới xác định được lợi nhuận thực tế mà Công ty có thể thu về. Công ty Thương mại Việt phát triển là doanh nghiệp thương mại hoạt động sản xuất kinh doanh nước lọc tinh khiết và sản xuất nhựa composit. Việc tăng doanh số bán các sản phẩm nước là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty. Có tăng doanh số bán thì sẽ tăng được lợi nhuận của Công ty. Thực tế trong thời gian qua, Công ty tiến hành sản xuất sản phẩm nước, nhằm phục vụ nhân dân cả nước. Các sản phẩm, hàng hóa của Công ty có nhiều ưu điểm , chất lượng cao, đồg thời Công ty còn có các hoạt động dịch vụ phục vụ tại chỗ cho mọi người có nhu cầu. Công ty phải cạnh tranh với các Công ty khác sản xuất các sản phẩm cùng loại nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được chưa cao. Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 53 Nhằm khắc phục khó khăn nói trên và để tăng nhanh lợi nhuận trong năm, Công ty cần tiến hành gia tăng doanh số bán hàng. Như vậy Công ty cần phải áp dụng một số biện pháp sau : 3.2.2.1. Không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa bán ra : Để bán được sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, Công ty phải chú ý thực sự đến chất lượng hàng hóa bán ra vì chất lượng sản phẩm, hàng hóa luôn gắn liền với uy tín của Công ty trong giới kinh doanh và trong công chúng. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa không những tác động đến sự tín nhiệm của khách hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số bán và lợi nhuận của Công ty. Do vậy Công ty cần liên tục kiểm tra mức độ đạt tiêu chuẩn của sản phẩm, hàng hóa khi xuất bán về để có những xử lý kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và khách hàng nhằm tránh tình trạng hàng bán bị trả lại. 3.2.2.2. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường : Trong điều kiện hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt, thị trường có vị trí trung tâm đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Thương mại Việt phát triển nói riêng bởi vì thị trường vừa là mục tiêu vừa là môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường là một việc làm thường xuyên của các doanh nghiệp. Thị trường nước tinh khiết hiện nay ở nước ta khá rộng. các cửa hàng thuộc Công ty Thương mại Việt phát triển đã được phân bố ở một số nơi trên cả nước nhưng tập trung nhiều nhát ở Hà Nội để có thể đáp ứng một cách kịp thời, thuận tiện nhất cho khách hàng. Tuy nhiên, trong vài năm qua, thị trường tiêu thụ của Công ty còn bị hạn chế do có sự cạnh tranh giữa các đơn vị khác, ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, Công ty cần phải tiến hành thăm dò thị trường thường xuyên hơn. Đồng thời, Công ty cần nghiên cứu và nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của người dân về mặt hàng kinh doanh của Công ty để có kế hoạch cung ứng sản phẩm, hàng hóa phù hợp. Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 54 Để làm được công tác nghiên cứu thị trường thì Công ty cần tuyển chọn một số nhân viên để tổ chức đội ngũ cán bộ điều tra nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh, marketing, tiếp cận khách hàng... Ngoài ra, Công ty cũng cần phải có một mạng lưới thông tin chính xác, kịp thời về thị trường để có thể tìm ra hướng đi đúng đắn, nâng cao được hiệu quả kinh doanh của Công ty Thương mại Việt phát triển. 3.2.2.3. Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm : Đây là một biện pháp rất quan trọng đối với Công ty. Việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm nhằm giới thiệu sản phẩm, hàng hóa của Công ty tới được với khách hàng, từ đó tạo cho Công ty nhiều cơ hội tranh thủ được khách hàng đến Công ty và góp phần tăng khối lượng tiêu thụ, thúc đẩy sự gia tăng lợi nhuận của Công ty. Hiện nay, việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm của Công ty còn chưa được chú trọng. Vì thế để đẩy mạnh công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng, Công ty có thể sử dụng các phương tiệnquảng cáo như trên báo chí và tạp chí, trên radio hoặc quảng cáo qua bao bì, nhãn sản phẩm... để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty được nhanh và nhiều hơn. Điều này cũng giúp cho Công ty cải tiến và lựa chọn sản phẩm trong sản xuất kinh doanh, áp dụng tiến độ kỹ thuật công nghệ mới, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của khách hàng. 3.2.2.4. Thực hiện đa dạng hoá các phương thức bán và xác định phương thức thanh toán hợp lý : Điều này cũng sẽ tạo điều kiện cho Công ty chuẩn bị được đầy đủ hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng, tăng cường mối quan hệ giữa Công ty và khách hàng hoặc với người cung ứng sản phẩm, hàng hóa của Công ty. Ngoài ra, việc thay đổi giá bán cũng có tác động đến khả năng tăng doanh số bán hàng của Công ty. Việc xác định mức giá bán vừa phải, hợp lý là một giải pháp tốt đê tăng nhanh doanh số bán hàng trong năm. Công ty cần Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 55 xây dựng một chính sách gí cả mềm dẻo và linh hoạt để tác động vào cầu, kích thích tăng nhu cầu của khách hàng nhằm tăng doanh số bán hàng, từ đó gia tăng được lợi nhuận của Công ty một cách nhanh chóng. 3.2.2.5. Tổ chức hội nghị khách hàng thường niên : Song song với các biện pháp trên thì hàng năm Công ty nên tổ chức Hội nghị khách hàng đã sử dụng sản phẩm của Công ty và những người trung gian tiêu thụ sản phẩm của Công ty để họ có thể phản ảnh về ưu nhược điểm của sản phẩm, yêu cầu của người sử dụng, từ đó giúp Công ty có biện pháp cụ thể để cùng người cung ứng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm. Đồng thời, Công ty có thể tiến hành các cuộc hội thảo để các nhà kinh doanh, các nhà quản lý phát biểu về khả năng xâm nhập thị trường, giá cả hàng hóa, nhu cầu hàng hóa, các nguồn cung hàng hóa và quảng cáo sản phẩm để thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty phát triển mạnh hơn. 3.2.3. Tăng cường hoạt động dịch vụ khách hàng : Dịch vụ trong hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phát triển hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng được thu nhập, giải quyết việc làm đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp thu hút được khách hàng, bán được nhiều sản phẩm, phát triển được thế và lực của doanh nghiệp và cạnh tranh thắng lợi trên thương trường. Năm 1999, hoạt động dịch vụ không được Công ty chú ý do chưa nhận thức được vai trò của hoạt động này. Nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển hết sức phong phú và có đóng góp rất quan trọng trong thu nhập của các doanh nghiệp thì năm 2000 Công ty cũng đã tô chức hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng như giới thiệu sản phẩm, bày mẫu hàng... để đầy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy hoạt động dịch vụ này của Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 56 Công ty chưa được phát triển mạnh nhưng nó đã góp phần quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của Công ty, đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. Vì vậy, để có thể thúc đẩy hoạt động dịch vụ của Công ty ngày càng đa dạng, phong phú, phát huy được vai trò vốn có của nó thì Công ty cần phải sử dụng các biện pháp sau : - Tăng cường chất lượng của những dịch vụ mà Công ty đáp ứng chuẩn bị hàng trước theo yêu cầu của khách hàng, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sản phẩm hàng hóa... - Nghiên cứu nhu cầu về các loại dịch vụ để từ đó xây dựng các phương án hoàn thiện tổ chức và phương thức hoạt động dịch vụ để nâng cao chữ tín trong kinh doanh dịch vụ. - Đảm bảo các dịch vụ trong Công ty phải thuận tiện, kịp thời, văn minh và ở những địa điểm cần thiết để tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi mua hàng ở Công ty. - Cuối cùng, Công ty phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên bán hàng về những sản phẩm hàng hóa mà họ phụ trách để tuyên truyền, giới thiệu và hướng dẫn khách hàng trong qú trình mua bán cũng như trong sử dụng. Trên là một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và hiệuquả hoạt động kinh doanh của Công ty Thương mại Việt phát triển. Em tin rằng nếu thực hiện tốt những biện pháp này sẽ giúp Công ty có nhiều thuận lợi để thực hiện mục tiêu lợi nhuận và phát triển bền vững của mình. Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 57 Kết luận Trên đây là một số nét chủ yếu về tình hình thực hiện lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu để làm tăng lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt phát triển. Là một doanh nghiệp mới được thành lập nhưng Công ty Thương mại Việt phát triển không ngừng tỏ rõ những ưu thế, thuận lợi của mình trong sản xuất kinh doanh, nâng cao được năng lực sản xuất, khắc phục khó khăn để từng bước làm ăn có hiệu quả và thu được lãi. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được, Công ty vẫn còn không ít tồn tại làm hạn chế tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty, đòi hỏi Công ty phải cố gắng hơn nữa để có thể tăng thu lợi nhuận cho mình. Vấn đề tăng lợi nhuận là một vấn đề luôn được tất cả các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm nên em đã mạnh dạn nghiên cứu và đưa ra một số ý kiến đóng góp để doanh nghiệp xem xét nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty. Những ý kiến đưa ra chỉ là những suy nghĩ ban đầu cho quá trình thực tập nhằm góp phần vào quá trình đổi mới của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Do trình độ và thời gian có hạn, nên bài viết này có rất nhiều khiếm khuyết. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, lãnh đạo Công ty Thương mại Việt phát triển và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cô giáo Lê Hương Lan cùng tập thể ban lãnh đạo và phòng Tài chính - Kế toán ở Công ty Thương mại Việt phát triển đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, tháng 6 năm 2001 Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 58 Mục lục Trang lời nói đầu 1 Chương I: Tổng quan về lơi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 I. Lợi nhuận vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 3 1. Hoạt đọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 II. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 5 1. Lợi nhuận 5 3. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp 10 3.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 10 3.2. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính 12 3.3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường 13 4. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 15 III. Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận cảu doanh nghiệp 16 1. Tỷ suất lợi nhuận 16 2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp 18 2.1. Các biện pháp về doanh thu 18 2.2. Các biện pháp về chi phí 19 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 20 Chương II. Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty thương mại việt phát triển 23 1. Giới thiệu khái quát chung về cong ty thương mại việt phát triển 23 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23 1.2. Chức năng của Công ty thương mại Việt phát triển 23 1.3. Cơ cấu quản lý điều hành của Công ty 24 2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 26 Chuyên đề tốt nghiệp K30 - Khoa Tài chính Ngân hàng 59 3. Tình hình tài chính của Công ty thương mại việt phát triển trong 3 năm 1999, 2000, 2001 27 4. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty thương mại việt phát triển 30 5. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty thương mại việt phát triển 33 5.1. Thực trạng của Công ty 33 5.2. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận 49 Chương III. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty thương mại việt phát triển 52 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới 52 3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty thương mại việt phát triển 53 Kết luận 60 Nhận xét của cơ quan thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt Phát Triển.pdf
Luận văn liên quan