Trong những năm qua Hacinco được vinh dự là một trong những khách sạn
kinh doanh có hiệu quả cao. Khách sạn đã và đang từng bước khẳng định vị trí,
đứng vững và phát triển không ngừng, đạt được nhiều thành tích cao trong kinh
doanh. Đó chính là nhờ vào sự chỉ đạo kịp thời , đúng đắn của hội đồng quản trị,
ban giám đốc, cùng sự phấn đấu nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên
toàn khách sạn .
59 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3810 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm thu hút khách du lịch đến lưu trú tại khách sạn Hacinco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách khỏi công ty xây dựng số II Hà Nội chuyển thành công ty cổ phần
Hacinco có trụ sở chính tại 110 phố Thái Thịnh - Đống Đa – Hà Nội .
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn .
2.1.2.1. Chức năng :
Khách sạn có chức năng chính là kinh doanh lưu trú , ăn uống các dịch vụ
văn hóa , dịch vụ vui chơi giải trí như hoạt động thể dục thể thao, vũ trường , vật lý
trị liệu, xoa bóp, bấm huyệt, cắt tóc gội đầu .
2.1.2.2/ Nhiệm vụ :
Khách sạn thực hiện đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, chấp hành
đúng quy định của nhà nước , nộp ngân sách đầy đủ , chịu mọi trách nhiệm về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn , bảo toàn và phát triển vốn được giao
và kinh doanh có hiệu quả .
2.1.3. Sản phẩm của doanh nghiệp.
Hacinco với vẻ ngoài trông rất khiêm nhường không bề thế như nhiều khách
sạn khác ở Hà Nội, tuy nhiên đây là một quần thể đẹp thoáng mát trên diện tích
3500m2 .Hacinco được xây dựng theo kiến trúc khép kín 3 tầng với 45 phòng ngủ
đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao , nhiều phòng ăn lớn nhỏ tổ chức hội thảo , tiệc buffet,
tiệc sinh nhật, mừng thọ với nhiều món ăn hấp dẫn do các chuyên gia đảm nhận ,
sân tennis đạt tiêu chuẩn quốc tế , có dịch vụ cắt tóc với thiết bị hiện đại của Hàn
Quốc , có 10 phòng massage –sauna với nhiều vị lá thơm đậm đà bản sắc dân tộc ,
có trung tâm hướng dẫn du lịch Hacinco tour.
2.1.4. Tổ chức lao động của doanh nghiệp.
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy .
Hôị đồng
quản trị
Ban giám đốc
TC
kế
Toán
BP
KD
Lưu
trú
BP
mar
BP
kỹ
Thuật
BP
Kd
Ăn
uống
BP
Nhân
sự
Lễ
Tân
Bảo
Vệ
Tổ
Buồng
Dịch
vụ
Tổ
Bàn
Tổ
Bếp
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
* Hội đồng quản trị .
Là cơ quan quyền lực cao nhất của khách sạn, gồm các đại biểu do điều lệ
khách sạn và các điều khoản pháp lý hiện hành quy định , tùy theo đặc điểm, tính
chất, hình thức sở hữu mà khách sạn đó thuộc về .
- Chức trách chủ yếu của hội đồng quản trị bao gồm :
+ Thực hiện hợp đồng và phụ lục hợp đồng đã ký kết với các đối tác.
+ Thi hành và sửa đổi điều lệ của khách sạn trong khung pháp lý cho phép.
+ Thẩm tra phương hcâm xây dựng và kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch kinh
doanh, quyết toán dự án , phương án phânh chia lợi nhuận hoặc bù lũ hàng năm của
khách sạn .
+ Thẩm tra báo cáo của tổng giám đốc .
+Quyết định thành lập các bộ phận quản lý của khách sạn và tiền lương, phúc lợi và
các khoản đãi ngộ khác cho người lao động trong khách sạn .
+ Phê chuẩn các hợp đồng và thỏa thuận quan trọng của khách sạn .
+ Ban hành các điều lệ chế độ quan trọng của khách sạn .
+ Bổ nhiệm tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng ban kiểm toán .
+ xác định phương pháp trích rút và sử dụng quỹ dự trữ , quỹ tiền tệ, quỹ tiền
thưởng và phúc lợi, quỹ phát triển khách sạn .
+ Thảo luận và phê chuẩn phương án khi cần cải tổ khách sạn , phê chuẩn hội đồng
thanh lý và phụ trách công tác thanh lý khách sạn khi cần thiết .
* Bộ phận quản lý chung (Ban giám đốc ):
là bộ phận có chức năng hành chính cao nhất về quản lý khách sạn . Giữa sự
lãnh đạo và chỉ dẫn của giám đốc để lập kế hoạch công tác , các quy tắc quy định để
đạt được mục tiêu kinh doanh đặt ra của ban giám đốc hoặc hội đồng quản trị (nếu
có ), thực hiện đôn đốc kiểm tra , chỉ đạo các bộ phận hoàn thành công việc được
giao , phối hợp quan hệ và công việc giữa các bộ phận trong khách sạn , thay mặt
khách sạn liên hệ với các tổ chức cơ quan , khách sạn bên ngoài , giải quyết các
công việc hành chính hàng ngày để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của khách
sạn diễn ra hàng ngày .
* Bộ phận tài chính kế toán .
Bộ phận này vừa thực hiện chức năng tham mưu vừa thực hiện chức năng
điều hành .
Chức năng của trưởng bộ phận tài chính kế toán .
Chức danh : Giám đốc bộ phận tài chính kế toán .
Bộ phận : tài chính kế toán .
Người lãnh đạo trực tiếp : Giám đốc.
Chức năng : Chịu sự lãnh đạo của giám đốc , nghiêm túc chấp hành các phương
châm chính sach, luật pháp của nhà nước . Đề ra và tổ chức thực hiện chiến lược tài
chính và thực hiện kế hoạch tài chính của khách sạn không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội của khách sạn . Dưới giám đốc tài chính kế toán còn
có các chức danh khác tùy thuộc vào quyết định của tổng giám đốc trên cơ sở đề
nghị của giám đốc bộ phận này và bộ phận quản lí nhân lực .
Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận kế toán được phân công cho từng nhân viên chuẩn bị
bảng lương , kế toán thu, kế toán chi , kế toán giá thành kiểm soát các chi phí của
toàn bộ hoạt động khách sạn , thu ngân ( thủ quỹ ) . Theo dõi chặt chẽ tất cả các
việc thu tiền và tính tiền vào tài khoản của khách sạn . Mỗi ngày nhân viên kiểm
toán ca đêm phải kiểm tra , vào sổ tất cả các hóa đơn chi tiêu và mua hàng của
khách ở các bộ phận khác nhau của khách sạn .
* Bộ phận kỹ thuật .
Thực hiện chức năng quản lý cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn , cung
cấp các điều kiên kĩ thuật cần thiết để khách sạn hoạt động bình thường và đảm bảo
chất lượng dịch vụ của khách sạn . Bộ phận này thực hiện các công việc chính sau
đây :
- Lập kế hoạch quản lý , vân hành bảo dưỡng, sửa chữa, đổi mới các trang
thiết bị điện dân dụng điện tử, cấp thoát nước, cơ khí, các phương tiện và đồ dùng ,
dụng cụ gia dụng cảu toàn bộ khách sạn . Để thực hiện chức năng này bộ phận kỹ
thuật được chia thành : tổ điện, nước, xây dựng. Công việc của các tổ này phụ thuộc
lẫn nhau vì thế cần có sự điều phối chặt chẽ các hoạt động của các tổ .
* Bộ phận marketing :
Chức năng chính của bộ phận này là chiếc cầu nối giữa người tiêu dùng với
các nguồn lực bên trong của khách sạn. Bao gồm các chức năng như làm cho sản
phẩm luôn luôn thích ứng với thị trường , xác định mức giá bán và điều chỉnh mức
giá bán cho phù hợp với diễn biến thị trường , với kế hoạch kinh doanh của khách
sạn , với thời vụ, tổ chức và thực hiện việc đăng kí trước về buồng ngủ, tổ chức các
cuộc gặp gỡ ( hội nghị, hội thảo, các loại tiệc ) tổ chức các hoạt động xúc tiến (
tuyên truyền quảng cáo , kích thích người tiêu dùng ) trong quan hệ điều hành nội
bộ bộ phận này ítphức tạp hơn .
* Bộ phận nhân lực .
Không trực tiếp phục vụ khách hàng, nhưng bộ phận này lại đóng vai trò cực
lỳ quan trọng để khách sạn kinh doanh có hiệu quả. Ngành khách sạn được tạo
thành bởi các đơn vị khác nhau rất lớn về quy mô và loại hình , các khách sạn nhỏ
cho rằng không cần đến một giám đốc hoặc một chuyên gia quản trị riêng biệt . Dù
khách sạn lớn hay nhỏ đều phải coi trọng chức năng quản trị nguồn nhân lực trong
khách sạn .
- Chức năng quản trị nguồn nhân lực của khách sạn
Quản trị nguồn nhân lực thực hiện ba nhóm chức năng chủ yếu sau đây : - Nhóm
chức năng thu hút nguồn nhân lực.
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề bảo đảm đủ số lượng nhân viên với phẩm
chất phù hợp cho công việc của khách sạn .Nhóm chức năng này bao gồm những
hoạt động chủ yếu như : Dự báo và hoạch định nhân lực phân tích công việc , tuyển
hcọn nhân lực , thu thập lưu giữ và xử lý thông tin về nhân lực của khách sạn .
- Nhóm chức năng đào tạo phát triển .
Nhóm chức năng này chú trong việc nâng cao năng lực của nhân viên đảm bảo cho
nhân viên trong khách sạn có kỹ năng , trình độ lành nghề cần thiết để phát triển tối
đa các năng lực cá nhân . Các khách sạn áp dụng chương trình hướng nghiệp và đào
tạo cho nhân viên mới nhằm xác định thực tế của nhân viên làm quen với công việc
của khách sạn , đồng thời các khách sạn cũng thường lập các kế hoạch đào tạo ,
huấn luyện và đào taọ lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh
doanh hoặc quy trình công nghệ , kĩ thuật nhóm chức năng đào tạo , phát triển
thường thực hiện các hoạt động như: hướng nghiệp , huán luyện, đào tạo kỹ năng
thực hành cho công nhân, bồi dưỡng năng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến
thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ hcuyên môn nghiệp
vụ.
- Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực .
* Bộ phận lễ tân .
Nhiệm vụ quan trọng của bộ phận này là bán dịch vụ buồng ngủ của khách
sạn cho khách . Thông thường các nhân viên của bộ phận lễ tân và bộ phận nhận đặt
buồng phải tham gia vào việc đưa ra các dự báo về tình hình khách sạn trong những
giai doạn nhất định. Trên cơ sở nghiên cứu và dự báo đó, bộ phân đón tiếp có thể
tham gia vào việc kiến nghị xác định mức giá cho thuê buồng và thúc đẩy việc kinh
doanh buồng ngủ của khách sạn được tốt hơn.
Bộ phận lễ tân cũng phải thực hiện chức năng liên hệ và phối hợp trong
khách sạn . Thông qua sự tiếp xúc trực tiếp với khách , bộ phận này có nhiệm vụ
thông tin cho các bộ phận trong khách sạn mọi vấn đề về yêu cầu đòi hỏi , phản hồi
của khách giúp các bộ phận khác có thể thực hiện việc phục vụ, thỏa mãn nhu cầu
của khách một cách tốt nhất
Đón tiếp khách và phục vụ các nhu cầu của khách ngay tại quầy đón tiếp cũng là
một nhiệm vụ chính của bộ phận này .
Các nhân viên ở đây phải chứng tỏ khả năng và văn hóa giao tiếp cao trong
qua trình đón tiếp và cung cấp các dịch vụ tại chỗ như: điện thoại, chuyển các bưa
phẩm báo hcí, tư vấn.....
Lưu trữ , xử lý và cung cấpcác thông tin cho khách, cho các nhà quản lý
khách sạnvà các bộ phận chức năng cung là nhiệm vụ hàng ngày của bộ phận lễ tân
.
Thanh toán thu tiền của khách khi khách tiêu dùng các dịch vụ trong khách sạn nhà
hàng.
* Bộ phận buồng.
+ Chức năng .
Thực hiện chức năng kinh doanh dịch vụ buồng ngủ . Khách đăng ký buông
phải được tiếp nhận lịch sự chu đáo, khi khách đén phải được tiếp đón nồng hậu ân
cần, được bố trí vào đúng loại buồng mà khách đã đăng ký trước. Khi nhận được
thông tin từ khách thì khách sạn phải trả lời khách ngay bằng phương tiên truyền
thông hoặc hiện đại .
Phối hợp với bộ phận lễ tân theo dõi và quản lý việc thuê buồng của khách dạn.
+ Nhiệm vụ.
- Chuẩn bị buồng để đón khách mới đến.
- Làm vệ sinh buồng hàng ngày.
- Làm vếinh khu vực hành lang và nơi công cộng trong khách sạn.
- Kiểm tra hoạt đông của các thiết bị trong buồng.
- Lắm được tình hình khách thuê buồng.
* Bộ phận kinh doanh ăn uống .
- Bộ phận phục vụ bàn: phục vụ nhu cầu ăn uống hàng ngỳa của khách trong và
ngoaì khách sạn .
- Bộ phận Bar : phục vụ nhu cầu vếcác loại đồ uống cho khách
- Bộ phận bếp : nơi chế biến các món ăn cho khách .
Nhiệm vụ chung của bộ phận phục vụ bàn:
- Phục vụ khách ăn uống hàng ngày vàcac bưa tiệc lớn nhỏ trong khách sạn nhà
hàng.
- Phối hợp chặt chẽ với bộ phận bếp, bộ phận bar để phục vụ mọi yêu cầu của
khách.
- Tổ chức sắp xếp trang trí phòng ăn gọn gàng mỹ thuật.
- Đảm bảo vệ sinh phòng ăn , phòng tiệc và mọi trang thiết bị phục vụ khách.
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân .
- Có biện pháp phòng ngừa, bảo vệ an otàn hco khách trong khi ăn uống, quản lý
các tài sản vật tư hàng hóa của nhà hàng.
- Thường xuyên trao đổi học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ ,văn hóa, ngoại ngữ...
2.1.5. Đặc điểm thị trường khách lưu trú tại khách sạn Hacinco.
- Khách sạn đón tiếp chủ yếu là khách Hàn Quốc và Trung Quốc.
- Đối tượng thường là khách công vụ , nhận khách từ các công ty du lịch có hợp
đồng với khách sạn.
- Khả năng thanh toán chi trả ở mức trung bình.
* Các chỉ tiêu nghiên cứu nguồn khách :
2.1.5.1. Cơ cấu khách phân theo không gian địa lý.
Bảng 1: Cơ cấu khách phân theo không gian - địa lý
Chỉ tiêu
Đơn
vị KDL quốc tế
KDL Nội
địa Tổng
Năm
2005 Tổng số khách K 11000 7050 18050
Ngày khách NK 21900 14000 35900
Tỷ trọng % 61 39 100
2006 Tổng số khách K 9584 6074 15658
Ngày khách NK 18866 13150 32016
Tỷ trọng % 58.93 41.07 100
(Nguồn: phòng quản lý khách sạn)
Qua bảng trên ta thấy: Tổng lượng khách du lịch đến khách sạn Hacinco trong năm
2006 giảm hẳn so với năm 2005 , từ 18050 xuống còn 15658. Trong đó khách quốc
tế luôn lớn hơn khách du lịch nội địa, của năm 2005: 11000 khách so với 7050
khách.
Của năm 2006: 9584 khách so với 6074 khách.
2.1.5.2. Thời gian lưu trú bình quân.
Bảng 2: Thời gian lưu trú bình quân của các loại khách
Năm 2005 2006
Các loại khách
KDL quốc tế 3 3
KDL nội địa 3 3
(Nguồn: phòng quản lý khách sạn)
Qua bảng trên ta thấy rằng thời gian lưu trú bình quân của khách tại khách sạn
Hacinco là khá cao vì đói tượng khách mà khách sạn đón tiếp phần lớn là khách
công vụ .
2.1.5.3. Tính thời vụ của khách sạn.
- Mùa cao điểm vào các tháng 3,4,7,8,10,11,12 trong năm
- Mùa thấp điểm vào các tháng 1,2 và các tháng giữa năm
Điều này được lý giải là khách cảu khách sạn chủ yếu là khách công vụ nên
thường tập trung vào những ngày cuối năm. Còn khách quốc tế đi với mục đích du
lịch thuần tuý nên cũng tập trung vào những dịp cuối năm để cso thể tham dụ các kỳ
lễ hội ở Việt Nam chính vì vậy mà khách sạn phải nghiên cứu tính thời vụ để cso kế
hoạch phục vụ chu đáo.
2.1.5.4. Đặc điểm tâm lý tiêu dùng của khách lưu trú tại khách sạn Hacinco.
Thị trường khách chính của khách sạn là khách Hàn Quốc , Trung Quốc và khách
nội địa. Với mục đích là công vụ và du lịch thuần tuý.
- Đối với khách công vụ: Phần lớn là khách nội địa, chủ yếu từ miền trong ra do đó
đặc điểm tâm lý mang đậm phong cách của người miền trong. Họ ít sử dụng dịch vụ
ăn uống ở khách sạn. Nhóm này phần lớn là cán bộ ở các cơ quan gửi đi vì công
việc nên yêu cầu của khách là được phục vụ nhanh chóng, chu đáo vì thời gian có
hạn ít tiêu dùng các dịch vụ bổ sung xa xỉ.
Cơ cấu chi tiêu :
Bảng 3: Đặc điểm chi tiêu của khách công vụ
Tỷ trọng Đặc điểm tiêu
dùng của khách
chi tiêu cho dịch
vụ lưu trú
47% Ở buồng hạng
sang của khách
sạn
chi tiêu cho dịch
vụ ăn uống
15% chủ yếu ăn sáng
chi tiêu cho các
dịch vụ khác
38% Sử dụng dịch vụ
giặt là, thư tín...
( Nguồn: phòng quản lý khách sạn )
- Đối với khách du lịch thuần tuý:
Chủ yếu là khách Hàn Quốc và Trung Quốc đi du lịch qua các trung gian là các
hãng lữ hành, theo hình thức trọn gói. Khả năng thanh toán của đối tượng khách này
ở mức trung bình, chi tiêu ít, thích giá rẻ nhưng chất lượng phải cao.
Bảng 4: Cơ cấu chi tiêu của khcsh du lịch thuân tuý.
Tỷ trọng Đặc điểm tiêu dùng của khách
Chi tiêu cho dịch vụ
lưu trú
ở phòng hạng trung bình của Khách
sạn
Chi tiêu cho dịch vụ ăn
uống
ăn uống bình dân thường là món ăn
Việt Nam và một số món ăn Trung
quốc
Chi tiêu cho các dịch
vụ khác
Chủ yếu tiêu dùng dịch vụ giặt là,
dịch vụ hướng dẫn
( Nguồn : phòng quản lý khách sạn)
Nhận xét chung:
- Từ những bảng số liệu trên ta thấy được dịch vụ lưu trú vẫn chiếm ưu thế hơn so
với các loại dịch vụ khác, tuy nhiên đối với khách du lịch thuần tuý thì dịch vụ ăn
uóng lại chiếm tỷ trong cao hơn so với khách công vụ.
- Vậy để phục vụ tốt nhóm khách này thì nhân viên phải am hiểu phong tục tập
quán của họ để luôn tạo dựng tâm lý thoải mái, dịch vụ ăn uống làm với số lượng
lớn, giá cả phải chăng, không cao có như thế mới thu hút đựoc lượng khách này.
2.1.6. Kết quả kinh doanh của khách sạn.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNGKINH DOANH
KHÁCH SẠN THỰC HIỆN
QUÝ 4 NĂM 2006 VÀ CẢ NĂM 2006
TT Chỉ tiêu Đơn vị Quý 4/06 Cùng kì so Năm 2006. Cùng kì so
với năm trước Báo Cáo với năm trước
1
Tổng
doanh thu VNĐ 2,856,567,516 2,572,101,025 8,213,239,161 6,912,493,309
( -VAT)
Buồng
ngủ 1,032,814,682 848,590,598 3,553,200,916 3,052,900,496
Ăn uống 1,610,842,682 1,539,403,139 3,793,146,220 3,152,545,817
Căn hộ
cho thuê
cho thuê
VPĐ D 69,545,452 76,090,908 334,090,898 315,040,901
Các dịch
vụ khác 143,364,966 108,016,380 532,801,127 392,006,095
2
Tổng chi
phí 2,127,131,466 1,955,827,112 6,178,775,164 5,268,220,303
3
Nộp ngân
sách
Số phải
nộp 449,430,422, 397,910,278 1,372,170,077 1,293,543,923
Số đã nộp 838,590,001 428,940,044 1,505,753,187 1,295,895,266
4
Tổng số
phòng Phòng 48 48 48 48
5
Công suất
sử dụng % 72 70 67 72
phòng
trung bình
6
Giá phòng
trung bình VNĐ 350,000 350,000 350,000 300,000
7
Tổng số
khách Khách 6,118 5,975 15,658 18,050
trong đó: -
Nội địa 1,413 1,180 6,074 7,050
4,705 4,795 9,584 11,000
Quốc tế
8
Tổng số
ngày
khách
Ngày
khách 12,136 11,950 32,016 35,900
trong đó: -
Nội địa 2,526 2,350 13,150 14,000
Quốc tế 9,610 9,600 18,866 21,900
9
Ngày lưu
trú BQ/
khách 3 3 3 2
10
Thị trường
khách chủ
yếu Hàn quốc,TQ Hàn quốc,TQ Hàn quốc,TQ Hàn quốc,TQ
( Theo thứ
tự từ trên
xuống) Nhật, Pháp Nhật, Pháp Nhật, Pháp Nhật, Pháp
11
Tổng số
CBCNV Người 74 72 70 70
trong
nước 74 72 70 70
Nước
ngoài
trực tiếp 67 65 63 63
gián tiếp 7 7 7 7
Độ tuổi
trung bình 35 35 35 35
trình độ
+
Đại học 15 15 15 15
+
Trung cấp 35 35 35 35
+
Nghiệp vụ 24 22 20 20
12
Lương BQ
người Việt
Nam VNĐ 1,400,000 1,400,000 1,600,000 1,500,000
13
Thu nhập
bình quân VNĐ 1,600,000 1,500,000 1,700,000 1,600,000
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH NĂM 2006/2005
TT Diễn giải Tổng cộng Tổng cộng So sánh chênh lệch
năm 2005 năm 2006 Sô tiền Tỷ lệ
1
Hoa hồng dẫn
khách 78,495,675 96,756,622 18,260,947 23.264
2 Ăn sáng 202,579,500 319,421,000 116,841,500 57.677
3 Giặt là 112,859,553 126,717,940 13,858,387 12.279
4 Nhiên liệu 3,093,660 3,696,100 602,440 19.473
5 Nguyên liệu 1,254,774,905 1,806,297,840 551,522,935 43.954
6 Ăn ca 49,515,000 66,848,500 17,333,500 35.007
7
Trang phòng, giấy
ăn 69,551,066 67,006,799 2,544,267 3.658
8 đồ uống 153,615,620 194,620,580 41,004,960 26.693
9 Lương 1,046,258,300 1,277,454,200 231,915,900 22.097
10 19% BHXH 116,212,896 170,248,002 54,035,106 46.497
11 Lương 194,000,000 200,842,300 6,842,300 3.527
12
Họp quyết toán số
liệu 39,600,000 66,400,000 26,800,000 67.677
13
Khấu hao công cụ
lao động 500,000,000 282,000,000 218,000,000 43.6
14 KHTSCĐ 471,339,778 360,695,050 110,644,728 23.475
15 Tiền điện 378,096,600 373,308,000 4,788,600 1.267
16 Tiền nước 4,245,521 5,452,174 1 ,206,653 28.422
17 Môbiphone 13,833,981 14,362,512 528,531 3.821
18 Tiền điện thoại 49,311,938 42,218,636 7,093,302 14.385
19
Hoa quả tiệc+bồi
dương trông xe 111,341,135 146,869,074 35,527,939 31.909
20 Công tác phí 3,302,182 80,027,778 76,725,596 2,323.48
21 Chi phí khác 121,678,636 160,976,412 39,297,776 32.296
22
Tièn may đồng
phục 650,000 38,769,644 38,119,644
23 Chi phí tiếp khách 28,247,728 28,198,219 49,509 0.175
24 Vật tư S/C 148,728,405 119,760,552 28,967,853 19.477
25 VPP 3,458,875 3,826,907 368,032 10.64
26 Giảm D.T TEL 41,188,801 32,743,525 8,445,276 20.504
27
Chi phí ISO+truyền
hìnhcáp 11,787,934 15,463,632 3,675,698
28 Sinh nhật+chi khác 29,769,000 30,219,000 450,000 1.512
29 Thuế môn bài 2,000,000 2,000,000
30 Thuế đất 111,061,216 111,061,216
31 Côộng chi phí 5,268,220,304 6,178,775,164 910,554,860 17.284
32 Tổng thu 7,634,883,096 9,071,066,729 1,436,183,633 18.811
33 TGTGT+TTĐB 722,389,787 857,827,568 135,437,781 18.749
34 Doanh thu 6,912,493,309 8,213,239,161 1,300,745,852 18.817
35
Lãi tiền gửi+thu bất
thường 212,308,175 130,498,919 81,809,256 38.533
36 Chi phí bất thường
37 Lãi trước thuế 1,856,581,180 2,164,962,915 308,381,735 16.61
38 Thuế lợi tức 358,950,558 303,094,808 55,855,750 15.561
39 Lãi(+)Lỗ(-) 1,497,630,620 1,861,868,108 364,273,488 24.321
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
NĂM 2006
Chỉ tiêu Mã số
thuyết
minh Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
1.Doanh thu bán hàng 8 243 446 809
và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ 30 207 648
3. Doanh thu thuần về bàn hàng 8 213 239 161
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán 4 405 569 747
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 3 807 579 414
và cung cấp dịch vụ 119 917 128
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán gàng 1 059 001 729
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 714 113 688
10. Lợi nhuận thuần từ 2 154 381 125
hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác 10 581 791
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác 10 581 791
14. Tổng lợi nhuận 2 164 962 916
kế toán trước thuế
15. Thuế thu nhập DN 303 094 808
16.Lợi nhuận sau TTNDN 1 861 868 108
(Nguồn : Phòng quản lý khách sạn.)
2.1.7.Điều kiện kinh doanh.
2.1.7.1. Vốn.
- Vốn kinh doanh : 5.800.000.000 triệu đồng
+ Vốn cố định: 5.292.162.121 triệu đồng
+ Vốn lưu động: 507.837.879 triệu đồng
+ Vốn khác: 0
Trong đó:
Vốn ngân sách cấp: 0 triệu đồng
Vốn cổ phần: 5.800.000.000 triệu đồng
- Tổng diện tích do doanh nghiệp quản lý và sử dụng: 3.500 m2
Trong đó :
+ Diện tích cho thuê: 100 m2
+ Diện tích sử dụng kinh doanh: 3.400 m2
Điểm bán hàng : 2 điểm
2.1.7.2. Lao động :
Tình hình nguồn lao động trong khách sạn.
Tổng số CBCNV Người 74 72 70
trong nước 74 72 70
Nước ngoài
trực tiếp 67 65 63
gián tiếp 7 7 7
Độ tuổi trung bình 35 35 35
trình độ
+ Đại học 15 15 15
+ Trung cấp 35 35 35
+ Nghiệp vụ 24 22 20
Lương BQ người Việt Nam VNĐ 1,400,000 1,400,000 1,600,000
Thu nhập bình quân VNĐ 1,600,000 1,500,000 1,700,000
Hàng năm công ty vẫn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo trong các mùa
cao điểm và tuyển chọn lại các em có tay nghề cao, ý thức tổ chức kỷ luậttốt để thay
thế những nhân viên khác chuyển công tác và cho thôi việc do không hoàn thành
nhiệm vụ
2.1.7.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
`` Tổng thể khách sạn có diện tích 3.500m2.
Bao gồm:
- Dãy nhà 45 phòng cho khách thuê.
- 3 phòng tổ chức ăn uống ,tiệc cưới, hội thảo.
+ Phòng tầng 1 :
Có thể đón tiếp tối đa 210 khách.
Bàn ghế bằng gỗ mang tinh thẩm mỹ cao và rất sang trọng.
+ Phòng tầng 2 :
Có thể đón tiếp tối đa : 270 khách.
Được trang bị bàn ghế Hoà Phát gon nhẹ và chắc chắn.
+ Phòng tầng 3:
Có thể đón tiếp được tối đa : 380 khách
Bàn ghế Xuân Hoà .
Tất cả các phòng tiệc đều có các cửa trước là kính trông rất sang trong và sáng sủa.
Hệ thống rèm cửa với màu sắc hài hoà hợp thẩm mỹ.
Hệ thống loa đài , ánh sáng đầy đủ phục vụ nhu cầu thưởng thức âm nhạc của
khách. Mỗi phong đều có một quầy Bar và bếp riêng .
2.1.8. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chính sách chất lượng .
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch khách sạn chúng tôi hiểu
rằng chất lượng dịch vụ và sự tin tưởng của khách hàng là cơ sở cho sự phát triển
của doanh nghiệp chúng tôi. Phương châm phục vụ của chúng tôi được hể hiện qua
các chỉ tiêu sau: Chất lượng- an toàn -hiệu quả.
Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp chúng tôi xincam kết xây dựng duy trì và
cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
* Mục tiêu chất lượng năm 2007 –2008.
Đảm bảo tối thiếu 95% số phòng luôn sẵn sàng phục vụ khách trong kế
hoạch.
Không để quá 5% số khách phàn nàn về chất lượng các dịch vụ.
Đảm bảo 100% an toàn vệ sinh thực phẩm.
Không để xảy ra sự cố cháy nổ, hỏa hoạn do nguyên nhân chủ quan của khách sạn.
Công suất khai thác phòng trung bình 75%
2.1.9. Tổ chức hạot động kinh doanh.
2.1.9.1.Lưu trú.
Chủ yếu khách quốc tế chiếm 95 % khách nội địa 5% công ty ký kết hợp
đồng với các công ty du lịch tại Hà Nội, Hải phòng, Quảng Ninh, Móng Cái,
Lào Cai, Lạng Sơn và thành phố Hồ Chí Minh.
- Công suất sử dụng phòng trung bình :
Năm CSSDP(%)
2002 79
2003 67
2004 72
2005 72
2006 67
CSSDP: công suất sử dụng phòng
Chúng ta nhận thấy chỉ có năm 2004,2005 là công suất sử dụng phòng ổn
định còn năm 2002 và năm 2006 là bị giảm .
Sở dĩ năm 2006 CSSDP bị giảm xuống còn 67% vì thị trường khách Trung
Quốc đã giảm mạnh.Nhưng khách sạn cũng tìm ra được một thị trường khách mới
là Hàn Quốc .
- Lượng khách lưu trú:
Năm Việt Nam Nước ngoài Tổng
2003 2164 17460 19624
2004 3220 17039 20259
2005 7050 11000 18050
2006 6074 9584 15658
2.1.9.2. Kinh doanh ăn uống.
Chủ yếu phục vụ tiệc cưới, hội thảo, tiệc tổng kết, sinh nhật, mừng thọ và bán lẻ,
chủ yếu khách Việt Nam với nhiều món ăn đa dạng âu á, đội ngũ kỹ thuật bếp có
nhiều chuyên gia và kỹ thuật bậc cao đảm nhận.
2.1.9.3. Các dịch vụ bổ trợ.
Sân tennis, tắm hơi massage, cắt tóc, phòng tập thẩm mỹ, cho thuê các văn phòng
đại diện với chất lượng dịch vụ cao và tay nghề kỹ thuật tốt, được nhiều khách hàng
tín nhiệm.
2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu hút khách đến lưu trú tại khách sạn
Hacinco.
2.2.1. Nhân tố chủ quan.
2.2.1.1. Vị trí địa lý.
Vị trí địa lý là nhân tố quan trọng nói lên khả năng thu hút khách cũng như
có thể quyết định đến giá cả của sản phẩm hàng hoá. Khách sạn Hacinco tuy không
có được cảnh quan xung quanh đẹp như một số khách sạn khác nhưng bù lại khách
sạn nằm trên những trục đường lớn thuận tiện cho việc đi lại đặc biệt là đối với
khách công vụ và thương gia.
2.2.1.2. Uy tín của khách sạn.
Mặc du là một khách sạn khá trẻ nhưng Hacinco đang ngày càng khẳng định được
vị thế của mình, khẳng định là một khách sạn nhà nước kinh doanh hiệu quả, có uy
tín trên thị trường và được minh chứng bằng số lượng khách đến khách sạn ngày
càng đông qua cá năm. Lượng khách đến khách sạn phần lớn là khách quen điều đó
cho thấy rằng khách sạn đã để lại ấn tượng tốt cho du khách. Vì thế khách sạn cần
phải luôn cố gắng hơn nữa để duy trì lượng khách quen đồng thời dựa vào đó để thu
hút thêm nhưũng đối tượng khách khác nữa.
2.2.1.3. Giá cả của sản phẩm khách sạn.
Giá cả là yếu tố quan trọng đối với hoạt động kinh doanh và cũng là nhân tố để tu
hút khách nhất là trong thời điểm hiện nay khi mà đời sống của người dân tuy được
cải thiện nhưng vẫn còn thấp. Giá cả là một lợi thế của khách sạn Hacinco. Ngày
nay với xu hướng chi tiêu dịch vụ lưu trú giảm dần và tăng dần chi tiêu các dịch vụ
bổ sung, các dịch vụ vui chơi giải trí tại khách sạn Hacinco khách hàng chỉ tốn ít
tiền do đó có thể tiết kiệm tiền vào các dịch vụ khác . Điều này đã tạo lợi thế cho
khách sạn Hacinco thu hút được lượng khách lớn.
2.2.1.4. Đội ngũ lao động trong khách sạn.
Đội ngũ nhân viên của khách sạn Hacinco có sự kết hợp giữa sự trẻ trung
xinh đẹp của những nhân viên trẻ cùng vẻ đẹp “ đằm thắm” của các cô, các bác tuổi
tứ tuần, họ đã có gia đình và con cái đã trưởng thành nên họ có kinh nghiệm trong
phục vụ khách bởi họ đã trải qua nhiều năm tháng trong cuộc sống thấu hiểu tâm lý
của người chồng người con . Chiúnh vì thế mà đội ngũ nhân viên của khách sạn
Hacinco có thể làm vừa lòng những vị khách khó tính nhất.
2.2.1.5.Mối quan hệ với các nguồn gửi khách.
Trải qua hơn chục năm trong kinh doanh khách sạn đã tích luỹ cho mình
được nguồn vốn “ vô hình” đó là mối quan hệ mật thiết với các cơ quan tổ chửctong
và ngoài ngành du lịch. Khách sạn đã tạo dựng được mối quan hệ hợp tác thường
với gần 40 doanh nghiệp lữ hành trong cả nước. Ngoài ra còn hợp tác với một số
doanh nghiệp nước ngoài để quảng bá hình ảnh của khách sạn, thực hiện giao dịch
trực tiếp với khách hàng thông qua các trang web như : Booking asia, Singapore..
Trong quan hệ hợp tác khách sạn luôn lấy chữ tín làm hàng đầu vì vậy mà khách
sạn ngày càng mở rộng được mối quan hẹ với bạn hàng ở khắp mọi miền của tổ
quốc.
2.2.1.6. Nhận thức của nhà quản lý về công tác thu hút khách.
Ban giám đốc đã không ngừng đưa ra các chủ trương ,chính sách biện pháp
để cho công tác thu hút khách được thuận lợi thể hiện ở trong tất cả các khâu trong
khách sạn.tuy nhiên cũng do khả năng tài chính của khách sạn han hẹp nên nhiều
lúc kết quả đạt được không như mong đợi. Nhưng trong bất kì hoàn cảnh nào thì các
nhà lãnh đạo của khách sạn đều đề cao vai trò của công tác thu hút khách và nhgiên
cứu cải thiện phương pháp thu hút khách tốt hơn.
2.2.2. Nhân tố khách quan.
2.2.2.1. Điều kiện kinh tế.
Kinh tế là tiền đề, là cơ sở để cho ngành du lịch phát triển, trong những năm
gần đây thì nền kinh tế của đất nước ta cũng như thủ đô Hà Nội phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Chúng ta đang mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới ,
dẫn đến xu thế hoá bỏ thuế quan thì sự cạnh tranh trên thị trường càng lớn và dĩ
nhiên hoạt động kinh doanh của khách sạn cũng bị ảnh hưởng. Khách sạn Hacinco
ở thủ đô Hà Nội là thành phố mẫn cảm với các biến động của nền kinh tế cũng như
các vấn đề khác trong đời sống xã hội và dĩ nhiên sự biến động đó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách sạn.
2.2.2.2. Điều kiện chính trị, luật pháp, trật tự an toàn , an ninh.
Khách ạn Hacinco nằm ở thủ đô Hà Nội trung tâm văn hoá chính trị của cả
nước nên có nhiều thuận lợi cho hoạt dộng kinh doanh đó là sự ổn định của điều
kiện chính trị luật pháp an toàn an ninh đảm bảo tốt nhất cho khách du lịch. Ben
cạnh đó nếu có xẩy ra bất kỳ sự kiện nào thì Hà nội cũng là nơi đầu tiên và hoạt
động kinh doanh của khách sạn cũng bị ảnh hưởng.
2.2.2.3.Điều kiện tự nhiên và hệ thống tài nguyên du lịch.
Việt Nam được biết đến là một quốc gia giàu tài nguyên du lịch cả tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Bên cạnh những kỳ quan được thế giới
công nhận trải dài trên khắp cả nước thì Hà Nội của chúng ta tự hào là thủ đô với
nghìn năm văn hiến và được xếp là thành phố hoà bình đứng thứ 2 ở châu á, thủ đô
Hà nội là trung tâm kinh tế , văn hoá, chính trị xã hội của cả nước. Với lợi thế đó Hà
nội đang ngày càng thu hút được khách du lịch và khách sạn Hacinco toạ lạc ở đất
Hà Nội tất nhiên là rất thuận lợi cho kinh doanh phát triển.
2.2.2.4. Các nhân tố khác.
Trên thực tế có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu hút khách khác
nũanhư: Xu hướng vận động của các luồng khách, khách hàng, nhà cung cấp, nhà
cung cấp nguyên vật liệu.Kinh doanh du lịch là mọt ngành rất nhạy cảm với những
biến động nhỏ trên thị trường, điều quan trọng nhất là các nhà quản lý khách sạn
phải đi trước thời đại, nhận thấy xu hướng có thể xảy ra để đề ra chiến lược phát
triển khách sạn lâu dài.
2.3. Thực trạng về các biện pháp thu hút khách tiêu dùng dịch vụ lưu trú của khách
sạn Hacinco.
2.3.1. Đa dạng hoá sản phẩm.
2.3.1.1. Đa dạng hoá sản phẩm lưu trú.
Khách sạn đã tiến hành phân loại buồng ra nhiều loại khác nhau như: Buồng
loại 1, buồng loại 2, buồng bình thường. Các buồng này có mức giá khác nhau, tiện
nghi trang thiết bị trong buồng cũng có chất lượng khác nhau.Tuy nhiên xét một
cách khách quan thì sự đa dạng hoá trong sản phẩm lưu trú của khách sạn chưa cao,
chưa có sự khác biệt rõ nét giữa các loại buồng khác nhau trong khách sạn, thường
chỉ là phân biệt giường đơn hay giường đôi .
2.3.1.2. Dịch vụ ăn uống
Nhà hàng đa dạng hoá sản phẩm thể hiện ở trong thực đơn với những món ăn
cổ truyền của dân tộc đến những món ăn Âu , Á với các loại thực đơn khác nhau.
Lãnh đạo luôn tổ chức cho nhân viên đi học hỏi thêm kinh nghiệm , những món ăn
mới để nâng cao khả năng nghiệp vụ. Nhưng rất tiếc là lượng khách đến với nhà
hàng không nhiều, mặt khác khả năng thanh toán không cao đãn đến khách thường
lựa chọn những món ăn bình dân, đời thường.
Tình trạng ở quyầy Bar cũng vậy, khách chỉ có nhu cầu với những đồ uống thông
thường.
Vậy vấn đề ở đây không chỉ là vấn đề cảu riêng nhà hàng nữa mà khách sạn phải
đầu tư làm sao đổi mới một cách toàn diện và thống nhất để thu hút ngày càng nhiều
khách có khả năng thanh toán hơn đến với khách sạn.
2.3.1.3. Dịch vụ bổ sung:
Khách sạn có các dịch vụ bổ sung là: Massage sauna, karaoke, dịch vụ giặt
là, hội họp, đặt vé máy bay, cho thuê địa điểm... cồn quyầy đồ lưu niệm thì khách
sạn không có, thiết nghĩ sự độc đáo về sản phẩm dịch vụ bổ sung chính là những
món đồ lưu niệm nhưng khách sạn đã lãng quên điều đó dẫn đến ấn tượng của
khách về sản phẩm dịch vụ của khách sạn là hết sức nghèo nàn dẫn đến khó thu hút
được khách lần thứ 2.
2.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ.
2.3.2.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật.
Một điều tâta yếu là du khách không muốn mình lưu trú tại những khách sạn
“lạc hậu” cũ kỹ, trang thiết bị tồi tàn. Nhận thức được điều này khách sạn Hacinco
trong những năm qua đã đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá cơ sở vật chất, đáp ứng
những tiêu chuẩn của khách sạn 3 sao. Việc nâng cao cơ sở vật chất đã được thực
hiện nhưng không phải ở tất cả các bộ phận cũng có sự đồng bộ như nhau. Khách
sạn chú ý nhiều hơn đến bộ phạn lễ tân mà ít quan tâm đến bộ phận ăn uống.. Trong
thời gian tới để đạt được hiệu quả cao trng kinh doanh thì khách sạn phải đầu tư
nâng cấp đồng bộ ở tất cả các bộ phận.
2.3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
Chúng ta biết rằng kỹ năng nghề nghiệp của người làm du lịch đó là có khả
năng giao tiếp tốt, thông thạo ngoại ngữ, văn minh lịch sự, am hiểu về mọi mặt...Vì
thế àm chúng ta phải thường xuyên nâng cao và bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ cho
người làm du lịch.Với khách sạn Hacinco thì hàng năm khách sạn vẫn tạo điều kiện
cho nhân viên đi học nhằm nâng cao khả năng nghiệp vụ, hoàn thiện kỹ năng nghề
nghiệp cho từng nhân viên. Ngoài ra còn tổ chức cho nhân viên của mình tham dự
các cuộc thi do sở du lịch hay Tỏng cục du lịch tổ chứcđể gọt dữa thêm năng lực
chyên môn của mình.
Tuy nhiên do đặc điểm của nhân viên trong khách sạn có đọ tuổi trung bình khá cao
nên trong khi đào tạo cũng có nhiều hạn chế.
2.3.2.3. Tăng cường công tác quản trị chất lượng.
Ngay từ đầu ban lãnh đạo khách sạn đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm:
- Tại các bộ phận nhân viên thực hiện công việc của mình, trong qua trình thực hiện
công việc của họ đồng thời kiểm tra chất lượng và có sự phối hợp của nhân viên cấp
cao hơn trước khi khách vào.
- Nâng cao ý thức tih thần trách nhiệm của từng nhân viên trong khách sạn, để tạo
động lực cho nhân viên làm việc thì khách sanj xây dựng chế độ khen thưởng kỷ
luật kịp thời.
- Thường xuyên theo dõi tình hình máy móc, trang thiết bị để kịp bảo dưỡng thay
thế và bổ sung đảm bảo điều kiện kinh doanh.
- Đối với hàng hoá vật tư tham gia cấu thành sản phẩm như nguyên liệu trong kinh
doanh ăn uống thì có sự kiểm tra rõ ràng hơn dảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.3.2.4. Hoàn thiên quy trình làm việc.
Quy trình làm việc trong khách sạn đó là hoạt động đón tiếp khách, phục vụ
khách , hoạt động tiễn khách. Trong những năm qua khách sạn Hacinco đã cố gắng
để thực hiện quy trình phục vụ trong các khâu tuy nhiên do yếu tố khách quan và
chủ quan mà hiệu quả công tác nỳa chưa cao, sự gắn kết giữa các bộ phận còn lỏng
lẻo.
2.3.2.5. Chính sách giá.
Khách sạn đã đưa ra mmọt mức giá mềm dẻo, linh hoạt cho các đối tượng
khách khác nhau theo các tiêu chí sau:
- Số lượng khách hàng, thời gian lưu trú, số lượng buồng, loại buồng.
- Giá cho các hãng lữ hành, các tổ chức...
Giá của một số loại phòng trong khách sạn.
Loại phòng Giá
Suites 50
Deluxe 30
Superior 25
Standard 20
Giá bao gồm: Ăn sáng + 10% thuế.
Giá một số loại phòng được áp dụng cho từng loại thị trường khách .
+ Giá phòng áp dụng cho khách đoàn trong tour Trung quốc.
Loại phòng Giá/ Ngày
* Phòng đơn, đôi.(Standard) 275000
* Phòng ba (Standard) 375000
* Ghi chú:
Giá đã bao gồm ăn sáng, 10% VAT, 5% phí phục vụ.
Đoàn trên 07 phòng khách miễn phí 01 phòng cho Hướng dẫn viên
+ lái xe
Đoàn dưới 07 phòng , phòng Hướng Dẫn Viên+ Lái Xe: 150000
VNĐ/ phòng/ngày.
+ Giá phòng áp dụng cho khách Quốc tế và Việt Kiều.
TYPEOF ROOM RATE/DAY/ROOM
* SUPERIOR (Single room, Twin room) 35USD,40USD
*STANDARD (Single room, Twin room) 30USD,35USD
* Note:
Room rate are incluđe Breakfát, 10% Government tax and 5%
service charge.
Extra bed request at 10 USD Net/night, inclusive of breakfast
+ Giá phòng áp dụng cho khách Việt Nam.
Loại Phòng Giá /Ngày
Khách lẻ ( Phòng cao cấp)
* Phòng đơn 350000
* Phòng đôi 400000
( Phòng tiêu chuẩn )
* Phòng đơn 300000
* Phòng đôi 350000
* Ghi chú:
Giá đã bao gồm ăn sáng, 10% VAT, 5% phí phục vụ.
Nếu quý khách có nhu cầu thuê phòng 3 giường, xin vui lòng trả
thêm 100000VNĐ/phòng/đêm ( có ăn sáng ).
Khuyến mại ở dài ngày ( trên 10 ngày)
2.3.2.6. Chính sách quảng cáo , khuyếch trương.
Khách sạn Hacinco trong những năm qua có đề cập đến vấn đề này nhưng
không chú trọng đầu tư quan tâm nhiều. Khách sạn chủ yếu quảng bá sản phẩm cảu
mình tại các dịp Fesival du lịch, thông qua tờ rơi, giới thiệu của một ssố hãng lữ
hành chứ chưa thực sự có một chiến dịch lớn nào cả. Phuơng tiện quảng cáo hữu
hiệu của khách sạn là thông qua lượng khách quen đến với khách sạn, chủ yếu là
khách công vụ giới thiệu bạn bè đến. Nhìn chung khách sạn chưa đầu tư đúng mức
vào hoạt động này do kinh phí hạn hẹp, khách sạn cũng chưa quan tâm nhiều lắm.
2.3.2.7. Chính sách phân phối, mở rộng các mối quan hệ.
Khách sạn có quan hệ hợp tác thường xuyên và hiệu quả với gần 40 doanh
nghiệp lữ hành trong cả nước . Cung cấp thông tin và thực hiên các giao dịch trực
tiếp với khách hàng thông qua các website: booking asia, Singapore.... Hiện nay
quan hẹ cảu khách sạn với các cơ quan tổ chức là rất tốt vấn đề hiên nay là phải làm
sao giữ gìn và cung cố mối quan hệ đó đồng thời mở rộng mối quan hệ với các tổ
chức cá nhân khác.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT
KHÁCH ĐẾN LƯU TRÚ TẠI KHÁCH SẠN HACINCO.
3.1.Phương hướng nhiệm vụ của khách sạn Hacinco trong thời gian tới.
- Tăng cường Marketing đến các lữ hành, chú trọng thị trường khách Hàn
Quốcvà khách quốc tế ở theo dự án, khách thương gia và kết hợp nhiều loại khách
tăng hiệu suất sử dụng buồng phòng.
- Đổi mới và tạo thêm nhiều dịch vụ tiện ích, đặc biệt quan tâm đến chất
lượng của sản phẩm dịch vụ, phòng buồng và sản phẩm ăn uống để tạo ra được sức
cạnh tranh cao trong thị trường kinh doanh du lịch, tạo sự tín nhiệm của khách hàng
và các đối tác kinh doanh.
- Đề ra chương trình đào tạo từ chương trình quản lý, các trưởng bộ phận,
nhân viên nhằm năng cao nghiệp vụ quản lý và tay nghề kỹ thuật và tạo ý thức tổ
chức kỷ luật trách nhiệm cao trong công việc.
- Năng động trong kinh doanh, tạo ra hiệu quả kinh tế, phấn đấu trả cổ tức
năm 2007 18% vốn, đồng thời hoàn thành tốt các chỉ tiêu, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ nộp thúe với nhà nước và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường khách đến lưu trú tại khách sạn
Hacinco.
3.2.1. Xác định thị trường khách mục tiêu của khách sạn.
Trong những năm qua thì đối tượng mà khách sạn phục vụ là khách nội địa trong đó
khách miền Nam chiếm tỷ trọng lớn và khách du lịch Hàn Quốc và Trung Quốc .
Đây là thị trường khách có mức chi tiêu và yêu cầu vè chất lượng dịch vụ không cao
phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng của doanh nghiệp hiện
tại. Tuy nhiên trong tương lai để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển của
khách sạn thì chúng ta không nên chỉ trung thành với lượng khách đax có mà phải
mở rộng thị trường mục tiêu:
- Đối với thị trường trong nước thì hướng tứi thi trường khách miền Trung và
các tỉnh phía Bắc.
- Khai thác , tìm kiếm thị trường khách ở các nước phát triển : Nhật bản,
châu âu, mỹ đặc biệt là thị trường Nhật- thị trường có khả năng thanh toán cao.
Tuy nhiên để làm được điều này thì khách sạn phải đầu tư nâng cao chất lượng của
sản phẩm, cải thiện các điều kiện kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động thu hút khách.
3.2.2. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, tăng tính dị biệt cho sản phẩm.
- Đối với dịch vụ lưu trú: So với các khách sạn khác thì dịch vj lưu trú cảu khách
sạn còn kém phong phú về chủng loại, sự khác biệt về các hạng buồng chưa nhiều,
phần lớn khách ít cảm thấy sự phân biệt khi ở buồng hạng sang và hạng bình
thường. Do vậy mà khách sạn cần dầu tư xây dựng sự khác biệt hẳn giữa các hạng
buồng để khách cảm thấy thực sự có sự khác biệt khi ở buòng có mức giá cao hơn.
- Đối với dịch vụ ăn uống:
+ Thực đơn ăn sáng của khách sạn còn quá ít, chỉ có vài ba món đơn giản: Miến,
phở, bánh mỳ ốpla. chúng ta biết rằng nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, đặc biệt
là khách miền Nam có những phong tục tập quán, thói quen ăn uống khác biệt so
với người miền Bắc. Do đó mà khách sạn cần đa dạng hoá các món ăn mang đậm
nét văn hoá của người dân miền Bắc và đặc biệt hơn nữa chúng ta cần tận dụng lợi
thế của Hà Nội vốn nổi tiếng là miền đất có nhiều hàng quà đậm chất dân gian như:
Chả cá Lã Vọng, bánh cuốn Thanh Trì, bún thang...
+ Quầy Bar hoạt động chưa phát huy được hết những ưu thế vốn có của nó nên
lượng khách hầu như không có. Do vậy khách sạn có thể thu hút khách đến khách
sạn là lượng khách vãng lai, người dân Hà Nội bằng cách trang trí lại, bổ sung thêm
những trang thiết bị cần thiết và hiện đại tạo không khí ấm cúng để cuốn hút những
khách xung quanh như tầng lớp thanh niên... để tăng thêm thu nhập cho khách sạn.
- Đối với dịch vụ bổ sung:
Dịch vụ bổ sung cảu khách sạn còn đơn điệu thiếu dịch vụ chủ đạo là quầy hang lưu
niệm, các dịch vụ massage sauna chưa phát triển. vì vậy khách sạn nên đâu tư phcụ
hồi lại những dịch vụ này để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
3.2.3. Tăng cương công tác quảng cáo khuyếch trương.
- Xác định rõ khách hàng mục tiêu của khách sạn, tmf hiểu nhu cầu của khách qua
các phương tiện truyền thông.
- Có kế hoạch chiến lược về Marketing rõ ràng và khoa học trong từng thời kỳ.
- Bổ sung thêm nguòn lực cho hoạt động Marketing trong khách sạn.
- Với nguồn lực hạn hẹp như vậy thì khách sạn nên tập trung khai thác nguồn vốn
của khách sạn đó chính là đội ngũ nhân viên trong khách sạn để hình thành nên
khẩu hiệu “Marketing nội bộ”. Marketing nội bộ nhằm khuyến khích thái độ tốt cảu
nhân viên với muạc đích thu htú khách tới doanh nghiệp mình.
3.2.4. Tăng cường mở rộng các mối quan hệ liên kết, các kênh phân phối.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của mối lien kết trong những năm qua
khách san Hacincođã gây dựn cho mình một sợi dây vô hình để gắn kết các tổ chức
đoàn thể trong mạng lưới hoạt động của doanh nghiệp mình tuy nhiên để đạt được
hiệu quả hơn nữa chúng ta cần:
- Thương xuyên duy trì tạo mối quan hệ thân thiết với cá tổ chức cá nhân hiện tại
tông qua các chính sách chế độ ưu đãi về hoa hồng hay chiết khấu.
- Hợp tác với cá cơ sở phục vụ vui chơi giải trí, các điểm du lịch để phục vụ khách
khi khách yêu cầu.
Bên cạnh ó khách sạn cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để thuận
tiện cho môi trường hoạt động kinh doanh của mình.
3.2.5. Nâng cao chất lượng cơ sở vạt chất kỹ thuật.
- Cần thay thế mua sắm các trang thiết bị đã cũ ở trong khách sạn như:
+ Mua sắm các trang thiết bị hiện đại cho các buồng ở mức độ hạng sang trở lên để
phục vụ nhu cầu cho công việc của khách công vụ như máy tính , máy fax..
+ Các ban công hành lang cần cso thêm hệ thống cây cảnh để tạo cảnh quan của
khách sạn.
+ thay thế bổ sung thêm hẹ thống đèn chùm ở một số khu vực của khách sạn như
quầy trực lễ tân, nhà hàng để tạo sự trang hoàng cho khách sạn.
thay thế bổ sung dụng cụ bếp đã hỏng.
- Thường xuyên kiểm kê , kiểm tra định kì cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn
nhằm phát hiện ra những trang thiết bị hỏng hóc, yếu kém để kịp thời sửa chữa thay
thế.
- Nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm về giữ gìn và bảo vệ tài sản của khách sạn,
đảm bảo vệ sinh an toàn trong khách sạn.
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
Nâng Cao chất lượng đọi ngũ lao dộng là yêu cầu quan troing đối với bất kỳ doanh
nghiệp nao và đối với khách sạn Hacinco cần:
- Đào tạo thêm nhân viên lễ tân trẻ, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý ở bộ phận lễ
tân, làm trẻ hoá đội ngũ lễ tân của khách sạn.
- Bổ sung hay đào tạo thêm nhân viên ở bộ phận bàn, hay thuyên chuyển nhân viên
tù bộ phận khác để nang cao nghiệp vụ phục vụ bàn.
-Đào tạo nâng cao cấp bậc cho nhân viên ở các bộ phận.
- Cư nhân vên giỏi hay cán bộ đi học các lớp đào tạo về chuyên moon để nâng ao
kiến thức khả năng nhạy bén trong hoạt đọng kinh doanh khách sạn.
- Xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng công việc cũng như hiẹu quả công
việc của nhân viên trong khách sạn.
3.2.7. Thực hiện chính sách giá hợp lý.
So với mặt bằng chung thì khách sạn Hacinco có mức gia thấp, điều này không phải
lúc nào cũng tốt cho khách sạn. Trong giai đoạn hiện nay khi mà đời sống của
người dân được nâng cao , khả năng chi tiêu lớn hơn thì giá thấp có thể khiến họ
nghi ngờ về chất lượng cảu dịch vụ vì thế chính sách giá thấp không còn phù hợp
nữa . Khách sạn cần:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. từng bước nâng dần giá
của sản phẩm, trong đó có kèm theo các dịch vụ ưu đãi đối với khách hàng.
- Xem xét giá của đối thủ cạnh tranh –giá của các khách sạn khác cung thứ hạng để
cân nhắc giá.
- Thực hiện sự nhất quán đồng bộ giữa giá cả và chất lượng sản phẩm, nâng cao sự
thoả mãn của khách hàng. Tạo niềm tin cho khách hàng về chất lượng, giá cả của
sản phẩm khách sạn.
Nếu khách sạn thực hiện chính sách giá tôt thì trong tương lai kháh sạn cso thể tăng
được hiệu quả kinh tế đồng vẫn thu hút được nhiều khách đến.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua Hacinco được vinh dự là một trong những khách sạn
kinh doanh có hiệu quả cao. Khách sạn đã và đang từng bước khẳng định vị trí,
đứng vững và phát triển không ngừng, đạt được nhiều thành tích cao trong kinh
doanh. Đó chính là nhờ vào sự chỉ đạo kịp thời , đúng đắn của hội đồng quản trị,
ban giám đốc, cùng sự phấn đấu nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên
toàn khách sạn .
Tuy nhiên trong thời kì nền kinh tế phát triển và hội nhập mạnh mẽ như hiện
nay thì đòi hỏi khách sạn phải liên tục đổi mới , hoàn thiện nâng cao chất lượng
dịch vụ cùng sự chuyên nghiêp của đội ngũ nhân viên phục vụ có như vậy thì khách
sạn mới đững vững được trước sự canh tranh gay gắt của những đối thủ cùng ngành
trong và ngoài nước .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình : QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÁCH SẠN/ khoa du lịch và khách
sạn- ĐHKTQD.
Đồng chủ biên: TS. Nguyễn văn mạnh
Th.s. Hoàng Thị Lan hương
2. Giáo trình : KINH TẾ DU LỊCH / Khoa du lịch và khách sạn - trường ĐHKTQD.
Đồng chủ biên : GS.TS. Nguyễn Văn Đính
TS. Trần Minh Hoà
3. Giáo trình : QUẢN TRỊ KINH DOANH LỮ HÀNH / Khoa du lịch và khách
sạn- Trường ĐHKTQD
Đồng chủ biên: TS. Nguyễn Văn Mạnh
TS. Phạm hồng Chương
4. Giáo trình: CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ KHÁCH SẠN – NHÀ HÀNG / Khoa du
lịch và khách sạn – Trường ĐHKTQD
Đồng chủ biên: GS. Nguyễn Văn Đính
TH.S. Hoàng Thị Lan Hương
5.Giáo trình: MARKETING DU LỊCH / Nhà xuất bản TPHCM
Đồng chủ biên : TH.S. Trần Ngọc Nam
Trần Huy Khang.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
Chương I: Cơ sở lý luận về thu hút khách trong kinh doanh khách sạn.
1.1. một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khách sạn và kinh doanh khách sạn
1.1.1.1. Khách sạn
1.1.1.2. Kinh doanh khách sạn
1.1.1.3. Sản phẩm cảu khách sạn
1.1.2. Khách của khách sạn.
1.1.2.1. Nhu cầu cảu khách du lịch
1.1.2.2. Khách của khách sạn
1.2. Sự cần thiết thu hút khach đối với doanh nghiệp khách sạn.
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thu hút khách của một doanh nghiệp
khách sạn.
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.
1.3.1.1. Điều kiện thị trường.
1.3.1.2. Các điều kiên jkinh tế, chính trị quốc tế và trong nước.
1.3.1.3. Điều kiên cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1.3.1.4. Điều kiện tài nguyên du lịch
1.3.1.5. Các công cụ pháp luật chính trị
1.3.1.6. môi trường tự nhiên xã hội
1.3.1.7. Mức độ phát triển của nền kinh tế.
1.3.2. Nhân tố chủ quan.
1.3.2.1. Vị trí kiến trúc của khách sạn.
1.3.2.2. uy tín của khách sạn
1.3.2.3. Thứ hạng của khách sạn
1.3.2.4. Chính sách Marketing- Mix
1.4. Các biện pháp thu hút khách đến khách sạn.
1.4.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ
1.4.1.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật
1.4.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao dộng
1.4.1.3. Hoàn thiện quy trình phcụ vụ
1.4.1.4. Sử dụng chính sách Marketing- mix
Chương II: Thực trạng về các biện pháp nhằm thu hút kháh tới lưu trú tại khách sạn
Hacinco
2.1. Giới thiệu khách sạn Hacinco
2.1.1. Qua trình hình thành và phát triển
2.1.2. chức năng và nhiệm vụ
2.1.3. Sản phẩm của doanh nghiệp
2.1.4. Tổ chức lao động doanh nghiệp.
2.1.5. Đặc điểm thi trường khách lưu trú tai kháh sạn Hacinco
2.1.6. Kết quả kinh doanh của khách sạn
2.1.7. Điều kiện kinh doanh.
2.1.8. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.9. Tổ chức hoạt động kinh doanh
2.2. Một số nhân tó ảnh hưởng đến công tác thu hút khách đến lưu trú tại khách sạn
Hacinco.
2.2.1. Nhân tố chủ quan.
2.2.1.1. Vị trí địa lý
2..2.1.2. Uy tín của khách sạn
2.2.1.3. Giá cả của sản phẩm khách sạn
2.2.1.4. Mối qua nhệ với nguồn gửi khách
2.2.1.6. Nhận thức của nhà quản lý về công tác thu hút khách.
2.2.2 Nhân tố khách quan.
2.2.2.1. Điều kiện kinh tế.
2.2.2.2. Điều kiện chính trị luật pháp
2.2.2.3. Điều kiện tự nhiên và hệ thóng tài nguyên du lịch
2.2.2.4. Các nhân tố khác.
2.3. Thực trạng về các biên pháp thu hút khách tiêu dùng dịch vụ lưu trú của khách
sạn Hacinco
2.3.1. Đa dạng hoá sản phẩm.
2.3.1.1. Đa dạng hoá sản phẩm lưu trú
2.3.1.2. Dịch vụ ăn uống
2.3.1.3. Dịch vụ bổ sung.
2.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ
2.3.2.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất.
2.3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động .
2.3.2.3. Tăng cường công tác quản trị chất lượng
2.3.2.4.Hoan thiện quy trình làm việc
2.3.2.5 Chính sách giá.
2.3.2.6. Quảng cáo, khuyếch trương
2.3.2.7. Phân phối, mở rộng quan hệ hợp tác
Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút khách đến lưu trú tại khách
sạn Hacinco.
3.1. Phương hướng nhiệm vụ của khách sạn trong thời gian tới.
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường khách đến lưu trú tại khách sạn
3.2.1. Xác định thị trương mục tiêu của khách sạn
3.2.2. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, tăng tính dị biệt cho sản phẩm.
3.2.3. Tăng cường công tác quảng cáo khuyếch trương.
3.2.4. Tăng cường mở rộng các mối quan hệ liên kết các kênh phân phối.
3.2.5. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật.
3.2.6 Thực hiện chính sách giá hợp lý.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Một số biện pháp nhằm thu hút khách du lịch đến lưu trú tại khách sạn Hacinco.pdf