Hệ thống các văn bản pháp lý: các quy định phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong
việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu để tạo
nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các Công ty liên doanh xuất nhập khẩu, tránh tình trạng
khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng rào nào đó nhng lại không khuyến khích sản xuất
mặt hàng đó.
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2211 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu củaCông ty xuất nhập khẩu Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. .
Với bạn hàng nớc ngoài, Công ty đã quan hệ với rất nhiều bạn hàng ở Trung Quốc, Thái
Lan...
Mối quan hệ trong kinh doanh của công ty với các khách hàng luôn ổn định giúp đỡ nhau
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình
4. Nguồn nhân lực của Công ty
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là
169 ngời.
Trong đó trình độ Đại học có 32 ngời chiếm 18,93%, trình độ trung cấp có54 ngời
chiếm 31,95%, lao động phổ thông 83 ngời chiếm 41,11%.Đây là một đội ngũ bao gồm
những ngời có trình độ đại học, những kỹ thuật viên lành nghề. Đội ngũ cán bộ công nhân
viên năng động, nhiệt tình có trình độ chuyên môn tốt và có tinh thần trách nhiệm cao đối
với Công ty.
5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
5. 1. Các kết quả chung
Với sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong thời gian qua,
Công ty đã đạt đợc kết quả nh sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: 1000VND
1998 1999 2000
99/98 2000/99
Stiền
TT
%
Stiền
TT
%
I. Tổng DT 165.118.9
84
186.947.4
27
286.390.3
33
21.828.4
43
112
99.342.
906
17
3
II Tổng CP 162.484.1
29
183.437.1
96
282.010.8
81
20.963.0
65
112
98.573.
685
15
4
1.GVHB 159.817.8
72
180.326.3
08
271.326.4
11
20.508.4
26
113
90.990.
003
15
0
2.Các loại
thuế
1.586.428 1.675.208 9.828.361 98.780 106
8.152.9
01
58
6
3.CPBH,CP
QL
1.079.829 1.435.679 2.756.361 355.850 140
1.320.6
62
19
1
III.LN thực
hiện
2.634.855 3.510.232 4.379.482 875.377 134 869.250
12
4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty)
Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm từ 1998 đến
2000 đều có hiệu quả cao. Trong thời gian hoạt động, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng
doanh thu và lợi nhuận của Công ty vẫn liên tục tăng lên. Năm 1999, doanh thu của Công
ty tăng lên một mức vợt bậc, gấp 1,12 lần năm 1998, tơng ứng với số tuyệt đối là
21.828.443.000 đồng. Bên cạnh việc tăng doanh thu từ xuất khẩu Công ty đã tiến hành đầu
t và mở rộng thị trờng trong nớc, do đó doanh thu từ hoạt động ngoại thơng cũng tăng lên.
Năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 1,53 lần tơng ứng với 99.342.906.000 đồng
Trong các năm từ 1998 đến 2000, doanh thu qua các năm của Công ty tăng lên khoảng 121
tỷ đồng và lợi nhuận tơng ứng cũng tăng lên từ 2,6 đến 4,3 tỷ đồng (năm 1998 lợi nhuận
thực hiện là gần 2,6 tỷ đồng nhng đến năm 2000 thì lợi nhuận đạt đợc ở mức hơn 4 tỷ
đồng).
Nh vậy, trong khoảng thời gian 3 năm từ 1998 đến 2000 doanh thu của Công ty đã tăng
lên 1,7 lần (từ 165 tỷ năm 1998 lên 286 tỷ năm 2000), lợi nhuận của Công ty đã tăng lên
1,65 lần (từ 2,6 tỷ năm 1998 lên 4,3 tỷ năm 2000). Điều này nói lên rằng hoạt động kinh
doanh của Công ty đang có xu hớng khả quan đáng mừng.
5. 2. Một số kết quả từ hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Trong thời gian
qua, kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã đạt đợc một số kết quả sau:
Bảng 3: Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty
Đơnvị: USD
S
tt
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
99/98 2000/99
st TT st TT
1
Kim
ngạch NK
5.184.658 6.234.399
5.877.37
9
1.049.7
41
120
%
-
375.020
92,27
%
2
Kim
ngạch NK
8.071.270 9.739.879
15.393.5
95
1.722.6
09
120
%
5.653.7
16
158
%
3
Tổng kim
ngạch
XNK
13.255.92
8
15.974.00
0
21.216.9
75
2.718.0
72
120
%
5.242.9
75
132
%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của công ty XNK Hà Tây )
Nhìn chung, trong các năm tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu, kim
ngạch nhập khẩu của Công ty đều tăng lên: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2000 đã
tăng lên 1,6 lần so với 1998; trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng lên 1,9 lần, kim ngạch
nhập khẩu tăng lên 1,1 lần. Nh vậy kim ngạch xuất tăng lên rất nhanh từ 8.071.270 USD
năm 1998 lên 15.393.595 USD năm 2000, đặc biệt là trong hai năm 1998 và 1999 kim
ngạch nhập khẩu tăng lên nhanh hơn rất nhiều. Sở dĩ kim ngạch xuất khẩu tăng lên nhanh
nh vậy vì trong thời gian này Công ty đã chú trọng đầu t vào các mặt hàng truyền thống nh
mây tre, tơ tằm, hoa quả khô...
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU HÀ TÂY
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của công ty góp phần tạo
lên sức mạnh trong kinh doanh của Công ty. Qua thời gian xem xét hoạt động xuất khẩu
của Công ty có thể thấy một số vấn đề sau:
1. Vị trí hoạt động xuất khẩu của công ty trong 3năm 98-200
Nếu xem xét hoạt động xuất khẩu của công ty so với toàn bộ hoạt động xuất khẩu
của đất nớc ta có thể thấy: quy mô kinh doanh của công ty còn nhỏ bé nên tổng doanh thu
từ hoạt động xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng doanh thu xuất khẩu của cả
nớc .
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu của công ty và xuất khẩu của cả nớc
Đơn vị: USD
Năm 1998 1999 2000
Chỉ tiêu KNXK % KNXK % KNXK %
Công ty 8.071.270 0,009 9.739.879 0,104 15.393.595 0,133
Cả nớc 885000000 100 9.356.000.000 100 11.504.000.000 100
Nh vậy, tỷ trọng giá trị xuất khẩu của công ty giai đoạn 1998 - 2000 so với giá trị xuất
khẩu của cả nớc có xu hớng tăng lên cùng với sự tăng lên của giá trị hoạt động xuất khẩu
của cả nớc. Điều này rất phù hợp với chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nớc ta
hiện nay.
Nếu xem xét doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trên tổng doanh thu từ hoạt động kinh
doanh của công ty ta thấy:
Bảng 5: Tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu của công ty
Đơn vị: VND
Nă
m
1998 1999 2000 99/98 2000/99
Chỉ
tiêu
Trị giá % Trị giá % Trị giá % Stiền
TT
%
Stiền
TT
%
DT
XK
104.321.
436
63
135.458.
320
72,
5
210.858.
327
73,
4
31.136.
884
12
9
85.400.
007
15
5
Tổn
g
DT
165.118.
984
10
0
186.947.
427
10
0
286.390.
333
10
0
21.828.
443
11
2
99.342.
906
17
3
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty XNK Hà Tây)
Năm 1998, phần lớn doanh thu của Công ty là thu đợc từ hoạt động xuất khẩu (doanh thu
xuất khẩu chiếm 63%). Nhng tỷ lệ này sang các năm sau tăng lên cùng với sự tăng lên của
tổng doanh thu . Cụ thể là năm 1999 doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 72,5% tổng
doanh thu của công ty và các năm 2000 tỷ lệ này tăng lên nhng vẫn chỉ ở mức 73,4% trên
tổng doanh thu. Nguyên nhân là do công ty đã biết chú trọng vào các mặt hàng truyền
thống nh mây tre hàg thủ công mỹ nghệ ...
Năm 1999 tăng 1,29 lần tơng ứng với 31.136.884 đồng. Sang năm 2000 so với năm 1999
tăng 1,55 lần tơng ứng với 75.400.005 đồng. Điều đó chứng tỏ hoạt động của công ty ngày
càng phát triển .
Nếu xem xét lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu trên tổng lợi nhuận của công ty thì:
Bảng 6: Tổng lợi nhuận và lợi nhuận từ xuất khẩu của công ty XNK Hà Tây
Đơn vị: 1000VND
Nă
m 1998 1999 2000 99/98 2000/99
Chỉ
tiêu
Trị giá % Trị giá % Trị giá % Stiền
TT
%
Stiền
TT
%
LN
XK
1.886.4
11
69
2.701.8
45
77
3.581.0
16
81
815.43
4
14
3
879.17
1
13
2
Tổn
g
LN
2.634.8
55
10
0
3.510.2
32
10
0
4.379.4
82
10
0
875.37
7
13
3
869.61
0
12
4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty XNK Hà TâY)
Nh vậy, trong các năm từ 1998 đến 2000 lợi nhuận của công ty liên tục tăng lên cùng với
sự tăng lên của tổng lợi nhuận.
Năm 1999 so với năm 1998 tăng 1,5 lần tơng ứng với 815.434.000 đồng. Năm 2000 so với
năm 1999 tăng 1,29 lần tơng ứng với 879.171.000 đồng. Lợi nhuận xuất khẩu của công ty
chiếm tỉ lệ lớn trong tỏng lợi nhuận của công ty .
Qua các năm lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu của công ty không ngừng tăng lên, năm
2000 đạt ở mức cao nhất là 3.581.016.000 đồng chiếm 81% của tổng lợi nhuận. So với
năm 1998 tăng 1,89% mức tuyệt đối là 1.694.605.000 đồng.
2. Nguồn hàng xuất khẩu của công ty.
2. 1. Nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là nhân tố có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của công
ty. Vì vậy việc tổ chức thu mua tạo nguồn là một vấn đề hết sức quan trọng. Hiện nay
công ty tổ chức thu mua hàng xuất khẩu từ các địa phơng, các cơ sở sản xuất nằm rải rác
trên cả nớc. Việc mở rộng đợc thị trờng thu mua của công ty trong thời gian qua là kết quả
đáng mừng và nó sẽ giúp cho công tác thu mua tạo nguồn hàng đạt kết quả cao nếu công
ty biết khai thác một cách triệt để.
Địa bàn thu mua tạo nguồn của công ty đợc phân bố theo các chi nhánh trực thuộc:
- Tại khu vực phía bắc: do ba chi nhánh Lạng Sơn, Chơng Mỹ, Hà Đông tổ chức. Các mặt
hàng chủ yếu là hàng mây tre đan, rau quả, thảm len ,thảm cói....
- Tại khu vực Nam Bộ: do chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh tổ chức. Các mặt hàng nhẹ
da thuộc, mành trúc,...
Ngoài ra công ty còn tổ chức thu mua trực tiếp từ các cơ sở sản xuất chế biến, chủ yếu là
các mặt hàng nh gốm sứ, hàng may mặc, nhãn, vải khô. . . đợc sản xuất tại các khu vực
Miền Bắc.
Nh vậy, hàng hoá thu mua phục vụ cho xuất khẩu của công ty ở các tỉnh khu vực phía Bắc
chiếm một tỷ lệ lớn, đây cũng là điều kiện thuận lợi về địa hình cho hoạt động xuất khẩu
của Công ty vì thị trờng xuất khẩu của công ty chủ yếu là Ba lan...
Tuy nhiên, tại các khu vực miền Nam, Công ty cũng đã tiến hành thu gom đợc một lợng
hàng hoá xuát khẩu tơng đối lớn.
Việc tổ chức thu mua tạo nguồn của công ty đợc phản ánh qua sơ đồ
Sơ đồ 2:
Hàng hoá từ các hộ gia đình sản xuất có thể đợc thu gom qua các nhà buôn nhỏ địa phơng,
các chi nhánh của Công ty rồi về Công ty; hoặc có thể đợc đa trực tiếp về công ty.
Hàng hoá từ các cơ sở sản xuất chế biến cũng có thể đợc đa trực tiếp về Công ty không
qua khâu trung gian.
Có thể nói việc thua mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu của Công ty đợc thực hiện dới rất
nhiều hình thức khác nhau:
2. 2. Các hình thức tạo nguồn.
Thời gian qua việc thu gom hàng hoá ở các nguồn hàng của công ty đợc thực hiện theo
nhiều hình thức khác nhau:
2. 2. 1 Thu mua tạo nguồn theo hợp đồng
Đây là hình thức thu mua chủ yếu của công ty, nó chiếm gần 80% giá trị hàng mua. Công
ty dựa trên yêu cầu của các đơn hàng từ phía khách hàng nớc ngoài để đa ra các điều kiện
phù hợp với hợp đồng thu mua về chất lợng, số lợng, mẫu mã, giá cả, phơng thức thanh
toán, thời hạn giao hàng. Sau khi cả hai bên công ty và ngời cung ứng đã thoả thuận song
thì tiến hành ký kết hợp đồng. Thông thờng công ty sẽ trả tiền cho ngời bán sau khi nhận
đợc hàng hoá theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong những trờng hợp ký kết
các hợp đồng lớn với các cơ sở sản xuất cung ứng đáng tin cậy đã có quan hệ truyền thống
với công ty thì công ty ứng trớc một phần tiền cho họ và thờng giữ lại trên 20% giá trị hợp
đồng và sẽ đợc thanh toán khi kết thúc hợp đồng.
2. 2. 2. Thu mua tạo nguồn không theo hợp đồng.
Hình thức này đợc công ty áp dụng đối với việc mua bán thu gom hàng trôi nổi trên thị
trờng, hàng hoá của các hộ gia đình với khối lợng nhỏ, phân tán nó có tác dụng bổ sung
cho các nguồn hàng khác cha đủ về số lợng. Tuy nhiên hình thức này có nhợc điểm là chất
lợng hàng mua không đồng đều và thờng ở mức thấp.
Ngoài ra, công ty cũng áp dụng các hình thức thu mua tạo nguồn hàng khác nhng với số
lợng nhỏ, không thờng xuyên, chỉ chiếm một tỷ lệ khoảng 2, 5% trong tổng giá trị thu mua
của công ty chẳng hạn nh hình thức thu mua tạo nguồn theo đơn đặt hàng kết hợp với ký
kết hợp đồng, theo phơng thức hàng đổi hàng.
Hoạt động xuất khẩu của xuất nhập khẩu Hà Tây chủ yếu là thị trờng Ba Lan, mặc dù các
năm 99, 2000 mặt hàng xuất khẩu của công ty đã lên tới trên 14 mặt hàng. Việc xuất khẩu
nhiều mặt hàng này có ảnh hởng không ít đến công tác thu mua, tuy đáp ứng kịp thời nhu
cầu thị trờng nhng khó khăn cho việc hoạch định chiến lợc thu mua kế hoạch mặt hàng. Vì
mỗi mặt hàng có những đặc tính hàng hoá riêng nên việc tổ chức thu mua phải có nghiệp
vụ phù hợp.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay các hình thức mua hàng tạo nguồn cho xuất khẩu rất
phong phú và đa dạng. Tuỳ theo từng trờng hợp cung cầu cụ thể mà công ty có thể áp
dụng các hình thức và biện pháp khác nhau sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
3. Tình hình xuất khẩu theo cơ cấu thị trờng .
Thị trờng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua bị bó hẹp ở thị trờng Ba lan. Đây
là thị trờng thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu vì Ba lan là thị trờng lớn nhất trong khu vực
đồng thời cũng là thị trờng lớn nhất thế giới. Thị trờng này có nhu cầu đa dạng về hàng
hoá đợc công ty khai thác một cách triệt để nhất. Ngoài ra, công ty cũng đã mở rộng thị
trờng xuất khẩu sang các nớc khác trong khu vực và thế giới nh: Hồng kông, liên bang
Nga. . . đây cũng là những thị trờng đầy triển vọng của công ty.
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trờng của công ty
Đơn vị: USD
Stt Thị trờng
xuất khẩu 1998 1999 2000
Trị giá % Trị giá % Trị giá %
1 Ba lan 1.936.231 23,98 2.363.471 24,26 4.783.010 31,07
2 Đài loan 1.325.871 16,42 1.637.583 16,81 2.781.236 18,06
3 LB Nga 1.237.286 15,32 1.507.210 15,47 2.470.140 16,04
4 Bungary 1.156.972 14,33 1.398.208 14,35 1.947.310 12,65
5 Đức 973.872 12,06 1.261.872 12,95 1.780.016 11,56
6 Tiệp 876.346 10,85 998.178 10,24 1.373.879 8,92
7 Hungary 321.678 3,98 421.536 4,32 847.213 5,5
8 Hồng kông 225.387 2,79 130.789 1,34 298.179 1,93
9 Các TT khác 176270,21 210320,21 112.612 0,73
Cộng 8.071.270 100 9.739.879 100 15.393.595 100
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty XNK Hà Tây)
Năm 1998, thị trờng Ba lan đã chiếm tới gần 23,98% tổng kim ngạch xuất khẩu của công
ty, tiếp đó là đến các thị trờng Đài loan (16, 42%), Liên Bang Nga (15,32%). . .
Sang năm 1999, ngoài các thị trờng truyền thống công ty đã mở rộng thị trờng sang một số
nớc chẳng hạn Hồng kông, Lào. . .
Trong các năm cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo thị trờng của công ty cũng có sự thay đổi:
Năm 1999, xuất khẩu sang thị trờng Ba lan đã tăng lên rõ rệt về tỷ lệ phần trăm 24,26%.
Đến năm 2000, do nhu cầu trên các thị trờng Bungary, Tiệp có sự thay đổi đã làm cho kim
ngạch xuất khẩu sang các thị trờng này giảm sút khá mạnh. Mục tiêu năm 2001 Công ty
lấy lại các thị trờng này và tiếp tục mở rộng thị trờng sang các khu vực khác.
4. Tình hình xuất khẩu theo cơ cấu thị trờng .
Mặt hàng xuất khẩu của công ty là những mặt hàng nông, lâm sản , thủ công mỹ
nghệ ,hàng may mặc....Đặc điểm của nguồn hàng này là phân bố rời rạc , chất lợng không
ổn định , so với tiêu chuẩn còn thấp hơn các nớc cạnh tranh rất nhiều.Vì vậy để hoạt động
kinh doanh có hiệu quả thì việc nghiên cứu tạo nguồn và cân đối các mặt hàng là rất quan
trọng trong việc tạo ra đợc nguồn hàng ổn định, chất lợng đồng đều hơn.
Bảng 8: Tình hình xuất khẩu theo cơ cấumặt hàng năm 1998-2000
Đơn vị: USD
T Tên hàng Trị giá So sánh
T1998 1999 2000
99/98 2000/99
S.tiền TT
%
S.tiền TT
%
1
Hàng mây
tre
2.426.
053
2.595.4
47
2.631.9
38
169.39
4
106 36.491 101
2
Gỗ mỹ
nghệ
473.03
8
20.383 678.321
-
452.70
0
4,3
657.93
8
332
3
Hoa quả
khô
18.786 130.146 874.583
111.36
0
629,
7
744.43
7
672
4 Tơ tằm
1.136.
189
2.553.3
00
2.346.3
81
1.417.
111
224
-
206.91
9
91,8
9
5 Da thuộc
2.303.
212
2.210.0
98
2.341.5
78
-
93.114
95,9
5
131.48
0
105
6 Mành trúc
181.80
0
181.695 266.321 -105
99,9
4
84.626 146
7 Hoaquả tơi 47.476 121.142
2.837.1
89
73.666 259
2.716.
047
234
8 Thảm len
837.29
6
591.785
1.323.8
33
-
245.51
1
70,6
7
732.04
8
223
9 Thảm cói
746.37
0
132.883 281.346
-
713.68
7
18,8
0
148.46
3
211
1
0
Thảm đay 82.760 232.695 687.326
149.93
5
281
454.63
1
295
1
1
Quầnáodệt 524.850 378.457
-
146.39
3
72,1
1 Chè khô 143.251 572.382 429.13 399
2 1
1
3
Vánốp
pơmu
411.869
37,3
7
1
4
Đờng kính 457.879
33,6
1
Cộng
8.071.
270
9.739.8
79
15.393.
595
2.718.
072
120
5.242.
975
132
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1998 của công ty là 8.071.270 USD chiếm gần 63%
tổng doanh thu .Đây là kết quả đáng mừng đối với một công ty vừa tham gia xuất khẩu
đợc mấy năm .Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty nông, lâm sản , thủ công mỹ
nghệ ,hàng may mặc.. (chiếm gần 23,98% tổng kim ngạch xuất khẩu).Mà đặc điểm của
các mặt hàng này chỉ qua sơ chế , không phải là những hàng hoá có trình độ sản xuất
cao .Tuy nhiên với 10 mặt hàng công ty đã phần nào khẳng định vị trí của mình.
Sang năm 1999 tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty khá phát triển , mặt
hàng kinh doanh cũng đa dạng và phong phú hơn .Kết quả hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của công ty có tiến bộ rõ rệt, xuất khẩu năm sau cao hơn năm trớc .Công ty đã mở
rộng thêm 2 mặt hàng là quần áo dệt kim, chè khô.Nhng với mức doanh thu hơn 186 tỷ
đồng thì kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng 72,5% tổng doanh thu.Điều đó chứng tỏ ngoài hoạt
động xuất khẩu, công ty đã mở rộng các hình thức hoạt động khác và có kết quả. Điều này
hoàn toàn hợp lý vì do các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu ngày càng tăng nên mức độ
cạnh tranh ngày càng cao.
Đến năm 2000, ngoài các mặt hàng truyền thống công ty đã mở rộng thêm các mặt
hàng khác nh đờng kính , ván ốp pơmu. Công ty đã biết tận dụng khả năng của mình thu
mua các mặt hàng khác để phát huy hết khả năng xuất khẩu của mình
Xét về khả năng xuất khẩu, từ năm 1998-2000 công ty đầu t mở rộng các mặt hàng
kinh doanh nh che ,quần áo, đờng kính ,ván ốp pơmu
Tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 1998 là 8.071.270 USD đến năm 2000 là
15.393.595 USD tăng 1,9% với số tuyệt đối là 7.322.325 USD. Có thể nói mặt hàng và giá
trị xuất khẩu của công ty đã từng bớc phát triển rõ rệt, tuy nhiên tính cạnh tranh của các
mặt hàng vẫn cha cao .Vì vậy để nâng cao sức cạnh trang cho sản phẩm của mình, công ty
phải nâng cao chất lợng sản phẩm xuất khẩu, nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu cho phù hợp
với nhu cầu thị trờng .
Mục tiêu năm 2001của công ty là tiếp tục mở rộng thị trờng , mặt hàng xuất khẩu,
nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu.
5. Phân tích tình hình xuất khẩu theo hình thức xuất khấu.
Trong hoạt động xuất khẩu, Công ty XNK Hà Tây có chủ trơng tận dụng mọi khả năng
hiện có để thực hiên đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu nhằm tăng thu nhập cho Công ty.
Thời gian qua, hoạt động xuất khẩu của Công ty chủ yếu diễn ra theo hai hình thức: Xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác.
Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty theo hình thức xuất khẩu
Đơn vị: USD
Nă
m 1998 1999 2000 99/98 2000/99
Chỉ
tiêu
Trị giá % Trị giá % Trị giá % Stiền
TT
%
Stiền
TT
%
XK
trực
tiếp
6.130.
617
75,9
5
7.980.
671
81,9
3
13.071.
610
89,4
1
1.850.
054
13
0
5.089.
939
16
3
XK
uỷ
thác
1.940.
653
24,0
4
1.759.
208
18,0
7
2.321.9
85
10,5
9
-
181.44
5
90,
6
562.77
7
13
1
Tổn
g
8.071.
270
100
9.739.
879
100
15.393.
595
100
1.722.
609
12
0
5.653.
716
15
8
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty XNK Hà Tây)
Trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu trực tiếp luôn luôn giữ vị trí then chốt. Năm
1998 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp chiếm tới 75,95% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 1999,2000 xuất khẩu trực tiếp đã giữ một vị trí rất cao, chiếm trên 80% trị giá xuất
khẩu của Công ty.Cụ thể năm 1999 là 81,93% và năm 2000 là 84,91%. Điều này hoàn
toàn phù hợp bởi vì chủ trơng của công ty là u tiên cho việc tự bỏ vốn cho kinh doanh để
thu đợc hiệu quả cao. Ngoài ra công ty có thể tận dụng các khả năng nh con ngời, danh
nghĩa của Công ty để làm các dịch vụ thơng mại. Với chủ trơng này Công ty đã chủ động
huy động vốn tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng để xuất khẩu. Tuy vậy tình hình thị trờng
luôn biến động theo hớng bất lợi cho Công ty, nên những cố gắng của Công ty chỉ phần
nào đạt đợc những kết quả nhất định nhng khiêm tốn.
6. Một số vấn đề khác trong hoạt động xuất khẩu của công ty.
Do đặc điểm mặt hàng xuất khẩu, thị trờng xuất khẩu, hình thức xuất khẩu, nguồn hàng
xuất khẩu của công ty đã dẫn đến một số đặc điểm khác liên quan đến hoạt động xuất khẩu
của công ty nh:
- Về hoạt động đóng gói, bao bì hàng hoá cho xuất khẩu: nhìn chung công ty không phải
trực tiếp thực hiện khâu này mà phần lờn là do các cơ sở cung cấp thực hiện. Chẳng hạn
đối với mặt hàng mây tre... đợc các cơ sở đóng gói thành từng thùng 50 kg đựng trong túi
nilon; đối với hoa quả thì đóng thành từng thùng, từng bao.
- Về điều kiện cơ sở giao hàng: do thị trờng xuất khẩu của công ty phần lớn là thị trờng Ba
lan nên trong thời gian qua công ty thờng áp dụng điều kiện FOB (Free on Board -
Incoterms 1990). Theo hình thức này, công ty phải đa hàng tới địa điểm giao hàng tại cửa
khẩu bằng đờng biển hoặc đờng bộ, Công ty phải làm các thủ tục xuất khẩu trớc khi đa
hàng tới điạ điểm giao hàng và trớc khi hoàn tất việc giao hàng công ty phải chịu mọi chi
phí có liên quan.
Về thanh toán:công ty và phía khách hàng thờng áp dụng phơng thức chứng từ L/C đối với
các hợp đồng lớn và phơng thức trao tay đối với việc mua bán tại chợ biên giới với khối
lợng nhỏ. Đối với thanh toán theo phơng thức L/C công ty phải lập bộ chứng từ bao gồm:
hoá đơn thơng mại, vận đơn vận tải, giấy giám định kiểm nghiệm hàng hoá...
III. NHỮNG ĐÁNH GIÁ RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀ TÂY
1. Những thành tựu đạt đợc.
Với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo của công ty, mặc dù gặp
nhiều khó khăn song công ty cũng đã đạt đợc một số thành tựu nhất định, đó là:
Thứ nhất, trong 3 năm qua hoạt động, năm nào Công ty cũng bù đắp đợc chi phí và có lãi,
đảm bảo và vợt mục tiêu kế hoạch đề ra của công ty. Các năm 1998, 1999 ,2000 kim
ngạch xuất khẩu của Công ty từng bớc phát triển và thu đợc mức lợi nhuận cao nhất và
tiếp tục đầu t thêm vào vốn kinh doanh của mình.
Kim ngạch xuất khẩu năm 1998 là 8.071.270 USD và năm 1999 là 9.739.879 USD và đến
năm 2000 là 15.393.595 USD.
Năm 1999 so với năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đạt 120% so năm 1998 .Đến năm 2000
kim ngạch xuất khẩu đạt 158% so với năm 1999, điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của công ty ngày càng phát triển. Sang các năm sau,Công ty đã khắc phục đợc
khó khăn của các năm trớc, vì vậy lợi nhuận thu đợc của Công ty đã đạt đợc một mức khá
cao (hơn 4 tỷ đồng năm 2000)
Không những kinh doanh có hiệu quả mà công ty đã nộp ngân sách đầy đủ, năm sau cao
hơn năm trớc. Năm 1998 công ty đã nộp ngân sách 1.586.428.000 đồng , đến năm 2000
công ty đã nộp ngân sách 9.828.109.000 đồng tăng 16,14% tơng ứng với 8.259.681.000
đồng. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
Thứ hai, qua thời gian hoạt động không dài nhng Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đã từng
bớc tạo lập uy tín trong kinh doanh. Hiện nay tên tuổi của Công ty mặc dù cha phải là nổi
tiếng nhng với bạn hàng và khách hàng trong nớc công ty đã tạo đợc uy tín trong kinh
doanh ở một số tỉnh , thành phố nh Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Lạng Sơn... Đối với
quan hệ kinh doanh thơng mại quốc tế, Công ty đã tạo đợc niềm tin với các khách hàng nh
Ba lan, Liên Bang Nga,Đài loan. .. Điều đó đã giúp công ty mở rộng thêm một số thị trờng
mới nh Hồng Kông ,tìm kiếm khách hàng và bạn hàng mới
Mặc dù thời gian tham gia hoạt động kinh doanh cha phải là dài nhng Công ty đã từng bớc
khẳng định sự vững vàng của mình trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập
khẩu . Qua quá trình hoạt động, Công ty cũng đã rút ra đợc nhiều bài học kinh nghiệm quý
báu:
2. Hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đã đạt đợc, thời gian qua hoạt động kinh doanh của
Công ty còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu, đó là:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của Công ty còn mang tính chất phi vụ, manh mún. Điều
này thể hiện trong việc Công ty xuất khẩu rất nhiều mặt hàng với khối lợng nhỏ nên hiệu
quả đem lại cuả từng mặt hàng là rất thấp. Công ty cũng cha xây dựng đợc kế hoạch kinh
doanh cho việc thực hiện, do vậy giữa việc đề ra kế hoạch kinh doanh và việc thực hiện nó
còn có một khoảng cách quá xa. Nó đã dẫn đến hoạt động kinh doanh của Công ty hiện
nay chủ yếu dựa vào các phi vụ mang tính bị động và thất thờng.
Thứ hai, khả năng về tài chính và khả năng huy động vốn kinh doanh của Công ty còn yếu.
Trong khi đó Công ty lại phải phân bổ vốn cho quá nhiều các mặt hàng nên hiệu quả đạt
đợc còn thấp. Chính do khả năng còn hạn hẹp về vốn kinh doanh đã hạn chế hoạt động
mang tính xúc tiến của Công ty nhằm tìm kiếm thị trờng, khách hàng. Do vậy, trong thời
gian qua hoạt động kinh doanh của Công ty còn mang tính chất nhỏ lẻ, ngồi chờ khách
hàng nên hiệu quả cha cao.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu của Công ty còn yếu, biểu hiện ở thị trờng xuất khẩu còn hạn
hẹp, chất lợng hàng xuất khẩu cha cao (do nguồn hàng xuất khẩu của Công ty đợc thu gom
từ nhiều nơi, không đồng bộ). Bên cạnh đó, Công ty cũng cha có biên pháp cụ thể nhằm
thúc đẩy xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực.
Thứ t, Công tác nghiên cứu thị trờng của công ty còn yếu, công ty cha chú trọng đầu t
nghiên cứu thị trờng một cách triệt để đúng hớng. Chỉ ngừng lại ở việc giới thiệu các mặt
hàng ra nớc ngoài, do đó hiểu quả kinh doanh cha cao.
Nh vậy, thời gian qua bên cạnh những thành tựu nhất định Công ty cũng bộc lộ những hạn
chế của mình. Điều quan trọng là Công ty đã nhận thấy rõ những hạn chế đó và đang tìm
cách khắc phục. Hy vọng trong thời gian tới Công ty sẽ có những kết quả đáng mừng.
CHƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU HÀ TÂY
I. PHƠNG HỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập
khẩu Hà Tây
1. 1. Thuận lợi
Việc đánh giá đúng những thuận lợi sẽ giúp cho Công ty tận dụng và khai thác nó một
cách triệt để nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Một số thuận lợi mà Công
ty xuất nhập khẩu Hà Tây đang có đợc là:
Thứ nhất, Công ty có một đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu có kinh nghiệm, có
năng lực và bản lĩnh vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt. Đội ngũ cán bộ kinh doanh
xuất nhập khẩu của Công ty đã tham gia hoạt động kinh doanh từ lâu lại có trình độ đại
học và trên đại học nên họ rất am hiểu về nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong đàm phán, ký
kết hợp đồng; nắm bắt và đánh giá tình hình thị trờng một cách nhanh chóng, chính xác.
Thứ hai, thị trờng xuất khẩu chính của Công ty (thị trờng Đông Âu..) là một thị trờng có
tiềm năng lớn về nhu cầu tiêu thụ và là thị trờng có nhiều điều kiện thuận lợi cho Công ty
thâm nhập sâu hơn. Hiện nay, thị trờng Đông Âu không chỉ tiêu thụ cao su thiên nhiên,
hoa quả mà còn tiêu thụ nhiều mặt hàng khác của Việt nam nh gạo, thuỷ sản, một số sản
phẩm nông sản khác...
1. 2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây cũng đang gặp phải
một số khó khăn, đó là:
Thứ nhất, là khó khăn về vốn kinh doanh: Hiện nay, vốn kinh doanh của Công ty đang rất
eo hẹp, trong khi đó việc huy dộng vốn cũng gặp phải nhiều khó khăn. Chúng ta đã biết
nguồn vốn của Công ty bao gồm: nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc, nguồn vốn tự bổ sung
và nguồn vốn đi vay. Nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc cấp rất nhỏ, đợc cấp khi mới thành
lập Công ty, còn vốn chủ yếu là đi vay. Do vậy, khi vay vốn Công ty phải có sự cân nhắc
giữa hiệu quả đồng vốn vay và chi phí (lãi suất) phải trả cho đồng vốn đó. Chính điều này
đã cản trở Công ty trong việc huy động vốn. Bởi vì hiện nay hiệu quả kinh doanh nhiều
mặt hàng rất thấp, không đủ trả chi phí vay cho các khoản tiền tín dụng. Công ty cũng
không thể hy vọng các khoản tín dụng từ phía khách hàng hoặc ngời cung cấp.
Thứ hai, là sức ép về cạnh tranh: Hiện nay, trong cơ chế thị trờng, với chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, Công ty xuất
nhập khẩu Hà Tây đã chịu một sức ép cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp, các đơn vị
cạnh tranh cùng tham gia hoạt động nh Công ty. Do vậy, việc chiếm lĩnh thị trờng, tiêu thụ
sản phẩm là rất bất lợi cho Công ty, một đơn vị có quy mô kinh doanh nhỏ, vốn ít. Vì vậy,
để nâng cao sức cạnh tranh, Công ty cần phải nâng cao chất lợng hàng hoá xuất khẩu từ
khâu thu gom.
Thứ ba, Ngoài thị trờng xuất khẩu chính của công ty nh Ba lan... chiếm tỉ trọng lớn trong
hoạt động xuất khẩu của công ty , còn các thị trờng khác chiếm một tỷ lệ nhỏ. Do đó thị
trờng xuất khẩu của công ty còn hạn hẹp cha khai thác, mở rộng thị trờng mới.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG
TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀ TÂY
1. Các biện pháp về phía công ty
Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây cho thấy cần thiết
phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty. Mục đích
của việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu không nằm ngoài việc đẩy mạnh kim ngạch xuất
khẩu của Công ty hàng năm, ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu cả về tuyệt
đối, tơng đối và hiệu quả kinh tế - xã hội khác, cũng nh ngày một nâng cao uy tín và vị thế
của Công ty trên thị trờng quốc tế. Muốn đạt đợc các mục đích đó, việc đề ra và thực hiện
đồng bộ các biện pháp thúc đẩy là vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hoạt
động xuất khẩu của Công ty hiện tại và tơng lai. Hiện nay, khó khăn lớn nhất trong hoạt
động xuất khẩu của Công ty có lẽ vẫn là khách hàng, thị trờng. Vì vậy, các biện pháp đa
ra chủ yếu tập trung theo hớng này. Tuy nhiên, vì là một đơn vị ngoại thơng với t cách là 1
trung gian thơng mại nên việc thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu cũng cần đợc quan
tâm.
1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tiếp cận thị trờng xuất khẩu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, tình hình thị trờng luôn luôn biến động đã tạo ra các cơ
hội, cũng nh những rủi ro cho các doanh nghiệp. Điều này lại càng đợc khẳng định đối với
lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, vì phạm vi thị trờng vợt khỏi biên giới quốc gia. Chính vì
vây, các doanh nghiệp ngày nay không thể không thờng xuyên nghiên cứu- tiếp cận thị
trờng và đặc biệt là thị trờng xuất khẩu.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây cho ta thấy, Công ty hình nh
còn rất bị động trớc những biến đổi của thị trờng xuất khẩu. Chẳng hạn nh năm 1999, thị
trờng Hồng Kông và Liên Bang Nga có nhiều biến động, nhu cầu của ngời tiêu dùng có sự
thay đổi; vì không có những phản ứng kịp thời trớc những thay đổi đó nên trong thời gian
này việc xuất khẩu của Công ty sang các thị trờng này gặp rất nhiều khó khăn .Do đó,
trong thời gian tới Công ty nên quan tâm hơn nữa đến hoạt động nghiên cứu thị trờng. Các
công việc có thể đợc thực hiện là:
- Khẩn trơng hình thành một nhóm ( hay phòng ban) chuyên nghiên cứu thị trờng xuất
khẩu với các nhân viên am hiểu về marketing xuất khẩu.
- Tích cực quan hệ với các cơ quan thông tin về xuất khẩu nh phòng Thơng mại Việt Nam,
Bộ Thơng mại, Đài phát thanh và truyền hình, các viện nghiên cứu về các nớc và Châu lục,
các đại sứ quán của Việt Nam tại nớc ngoài.
- Có thể lập các văn phòng đại diện tại các thị trờng xuất khẩu mà công tky cho là có triển
vọng và thuận lợi để thu thập các thông tin cập nhật tại các thị trờng đó. Chẳng hạn nh
Công ty nên lập các văn phòng đại diện tại Ba lan, Hồng Kông, Liên Bang Nga ...
Mục đích của các biện pháp này là để nắm đợc các thông tin liên quan đến thị trờng xuất
khẩu của Công ty để tìm ra các cơ hội phù hợp với công ty. Chính nhờ các biện pháp này
Công ty có thể nắm bắt nhanh, kịp thời, chính xác tình hình các thị trờng xuất khẩu nhất
định để qua đó tìm ra các cơ hội tốt nhất cho công ty.
1.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing xuất khẩu
Marketing xuất khẩu rất cần thiết đối với mọi quốc gia cũng nh đối với các doanh nghiệp.
Nó đòi hỏi những hiểu biết khác với ở trong nớc, mặc dù sự khác nhau nhiều lúc về trình
độ hơn là về tính chất. Hơn nữa, những hiểu biết đó cùng với khả năng riêng biệt kết hợp
với kinh nghiệm trở thành những nhân tố quyết định đối với sự thành công của công ty.
Hiện nay, hoạt động Marketing của Công ty còn rất yếu. Công ty cha xây dựng đợc các
chính sách cũng nh các chơng trình Marketing cụ thể, lâu dài; cha thành lập đợc bộ phận
Marketing riêng biệt.
- Xác định mục tiêu đối với hoạt động xuất khẩu của công ty: đó là những mục tiêu ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn với sự tối đa hoá lợi nhuận thu đợc, không ngừng tìm cách xâm
nhập các thị trờng mới nhằm mở rộng phạm vi hoạt động của Công ty trên thị trờng quốc
tế. Những tiêu chuẩn cụ thể mà công đa ra để đáng giá sự phát triển là doanh thu xuất khẩu,
lợi nhuận xuất khẩu và thị phần của Công tytrên mỗi loại thị trờng.
- Dựa trên cơ sở những mục tiêu đã xác định, Công ty xây dựng chơng trình hoạt động
Marketing xuất khẩu bao gồm việc triển khai cả chiến lợc và chiến thuật Marketing MIX
- Sử dụng các khả năng của Công tyđể thực hiện Marketing MiX
SƠ ĐỒ 3 : MÔ HÌNH MARKETING XUẤT KHẨU
Trong 4 nhân tố của Makerting Mix là sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến ở công ty,
vấn đề đáng nói nhất là các chính sách về xúc tiến khuếch trơng . Hàng hoá muốn xuất
khẩu đợc nhiều thì phải tích cực làm công tác này vì nó tác động rất lớn hành vi của ngời
mua( ngời nhập khẩu) và mục tiêu là thông tin cho khách hàng tiềm năng( bao gồm cả
ngời trung gian ) về hàng hoá để thuyết phục họ trở thành ngời mua hàng của Công ty.
Các hình thức xúc tiến bán hàng Công ty nên áp dụng là gửi Cataloge ra nớc ngoài, tham
gia hội chợ hàng tiêu dùng ở nớc ngoài hoặc trực tiếp tiếp thị tới từng doanh nghiệp tại
nớc ngoài . Ngoài ra Công ty còn có thể sử dụng hình thức gửi hàng mẫu qua các bu điện
cho các khách hàng quan tâm nhằm cung cấp cho họ nhận biết và hình dáng, chất lợng
hơng vị của hàng hoá. . . .
Công ty cần mở rộng hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở trong nớc và ngoài nớc.
Thông qua các cửa hàng này, khả năng xâm nhập thị trờng của Công ty sẽ tăng lên . Các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở nớc ngoài Công ty phải chọn địa điểm và hình thức bố trí
phù hợp nhằm thu hút đợc nhiều nhất lợng khách hàng.
1.3.Tạo lập đợc các nguồn hàng xuất khẩu ổn định, phù hợp, nâng cao chất lợng hàng
xuất khẩu
Nguồn hàng cho xuất khẩu khi là quyết định cho sự thành công của các doanh nghiệp
ngoại thơng. Đặc biệt nó có ý nghĩa quan trọng khi doanh nghiệp cha tạo lập đợc các
nguồn hàng ổn định. Chính vì vây, một mặt Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây phải thờng
xuyên quan tâm đến các biện pháp mở mang thị trờng, tìm kiếm khách hàng, mặt khác
Công ty cũng phải chú ý đến các biện pháp nhằm từng bớc tạo lập nguồn hàng cho xuất
khẩu của Công ty.
Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty thời gian qua cho thấy nguồn hàng xuất khẩu
của Công ty còn bấp bênh, thiếu ổn định dẫn đến chất lợng hàng hoá thu gom nhiều khi
khó khăn...Nguyên nhân là do Công ty cha có nguồn hàng truyền thống đảm bảo cung cấp
khối lợng hàng hoá đủ lớn với chất lợng đồng bộ. Do đó, trong thời gian tới Công ty nên
quan tâm đến vấn đề này nhiều hơn . Công ty nên áp dụng một số biện pháp sau để từng
bớc tạo lập các nguồn hàng ổn định cho xuất khẩu:
- Cần duy trì quan hệ bởi vì các nguồn hàng đã có: để thực hiện ý đồ này, Công
typhải thờng xuyên quan hệ với các nguồn hàng đã có cả về phơng diện hợp đồng mua bán,
cả trên cơ sở thân thiện.
- Trong quan hệ hợp đồng mua bán, Công ty cần giữ chữ tín với các đơn vị chào
hàng bằng cách không ép giá và thanh toán sòng phẳng .
- Trong quan hệ thân thiện, các cán bộ thu mua nên có những thái độ và hành động
làm hài lòng các đơn vị chào hàng.
- Tích cực tìm kiếm các nguồn hàng mới, đây là biện pháp đa dạng hoá nguồn hàng . Biện
pháp này có tác dụng rất lớn nó cho phép Công tytìm đợc nguồn hàng có lợi. Vì vậy, Công
tycần chủ động giao dịch- tiếp xúc phát hiện ra, có thể hỗ trợ vốn cho các nguồn hàng mới
đang gặp khó khăn, tăng cờng thu thập thông tin về các nguồn có liên quan.
- Từng bớc tạo lập các nguồn hàng truyền thống: Công ty nên lựa chọn một vài nguồn
hàng lớn và có uy tín, sau đó tích cực củng cố mối quan hệ với các nguồn hang này bằng
cách thờng xuyên mua hàng của họ, duy tốt mối quan hệ tình cảm, giúp đỡ họ khi có khả
năng và họ cần.
1.4. Tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu.
Hiện nay, Công ty vẫn theo đuổi chủ trơng đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu để tạn
dụng các cơ hội của thị trờng khi cần thiết. Theo ý tôi, Công ty nên tập trung vào vài mặt
hàng có triển vọng nhất và quyết tâm theo đuổi ý đồ này thì hơn. Bởi vì thực tế trong thời
gian qua Công ty đã xuất khẩu tơng đối nhiều mặt hàng nhng lại không đạt về chỉ tiêu khối
lợng mà chất lợng của từng mặt hàng nên hiệu quả đạt đợc cha cao hơn. Hơn nữa, với khả
năng tài chính nh hiện nay thì việc ôm đồm quá nhiều mặt hàng là vợt quá khả năng. Vả
lại, nhiều khi lo quá sa đà vào nhiều mặt hàng dẫn đến việc phân bố các nguồn lực cho
từng mặt hàng không đủ mạnh làm cho không mặt hàng nào đem lại hiệu quả nh mong
muốn. Chính vì những lý do này mà việc tập trung vào những mặt hàng có thế mạnh là rất
cần thiết cho công ty. Sau khi Công ty đã có thế lực đủ mạnh thì việc thực hiện chiến lợc
đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu cũng cha muộn. Các mặt hàng Công ty nên tập trung vào
đó là mây tre, nhãn quả khô, hải sản, cao su, hạt tiêu. Với các mặt hàng này Công ty nên
tập trung cho việc thu mua, tổ chức bảo quản, chế biến để nó trở thành những sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quốc tế và có giá trị kinh tế cao.
Để thực hiện đợc ý đồ naỳ, Công ty nên thu thập thông tin về tình hình xuất khẩu của Việt
Nam để biết đợc mặt hàng nào là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, mặt hàng nào còn ít
đợc xuất khẩu, mặt hàng nào cha đợc xuất khẩu. Đồng thời Công tycũng cần có thông tin
về tình hình thị trờng xuất khẩu nh mặt hàng xuất khẩu nào của Việt Nam đã xuất hiện trên
thị trờng xuất khẩu nào, khối lợng xuất khẩu và khả năng xuất khẩu dự đoán, mặt hàng nào
có nhu cầu nhng ít đợc xuất khẩu. . . tình hình cạnh tranh và khả năng tham gia. Qua sự
phân tích này, Công ty sẽ phán đoán đợc tình hình và sự tiến triển của các mặt hàng xuất
khẩu, qua đó tìm ra cho mình mặt hàng xuất khẩu phù hợp để lập kế hoạch xuất khẩu và
thực hiện kế hoạch này.
1.5. Đa dạng hoá các tình hình xuất khẩu của công ty.
Việc đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu của Công tycho phép công ty tận dụng đợc khả
năng về con ngời, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng thờinó cũng cho phép Công ty mở rộng các
mối quan hệ, đặc biệt là các mối quan hệ với các bạn hàng và khách hàng.
Thời gian qua, Công ty mới thực hiện đợc hai loại hình xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ
thác. Thời gian tới, Công ty nên tích cực mở rông thêm các loại hình xuaat khẩu của mình
bằng cách:
- Mở rộng quan hệ với các đơn vị có nhu cầu về uỷ thác xuất khẩu . Công ty nên chủ động
giới thiệu với các doanh nghiệp mà Công ty thấy họ có nhu cầu thuê uỷ thác về khả năng
làm dịch vụ này của công ty.
- Chủ động bỏ vốn vào kinh doanh, tích cực tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng.
- Tích cự quan hệ với các cơ quan trong chính phủ để nắm các thông tin về xuất khẩu theo
nghị định th. Qua đó Công tycó thể đệ đơn xin chính phủ cho Công tythực hiện theo hình
thức xuất khẩu này.
- Tích cực kết hợp trao đổi buôn bán hai chiều nếu thấy cần thiết
- Công ty nên tìm hiểu về các nghiệp vụ gia công xuất khẩu và tích cực quan hệ với các
cơ sở làm gia công trong nớc đồng thời mở rộng quan hệ với các bạn hàng nớc ngoài, khi
cần thiết có thể gợi ý và ddungsra làm trung gian cho khách hàng uỷ thác và các đơn vị
nhận uỷ thác
Tuy nhiên, cần chú ý rằng Công ty không nên đi quá sâu vào nhiều hình thức xuất khẩu
mà trớc hết chỉ nên chủ động trong hình thức xuất khẩu tự doanh, các hình thức khác chỉ
là tận dụng những điều kiện thuận lợi có thể có.
1.6. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty
Về nâng cao uy tín của Công ty có thể trực tiếp liên quan đến việc thực hiện một hợp đồng
xuất khẩu hoặc cũng có thể tác động gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của Công ty. Hiện
nay, có rât nhiều các hoạt động để nâng cao uy tín cho doanh nghiệp . Tuy nhiên, việc lựa
chọn hình thức nào là rất quan trọng đảm bảo phù hợp với khả năng hiện tại của Công ty.
Sau đây là một số biện pháp Công ty nên áp dụng nhằm nâng cao uy tín của mình trong
hoạt động xuất khẩu:
- Thực hiện tốt và đầy đủ các cam kết đã thoả thuận trong các hợp đồng xuất khẩu.
Hiện nay có một vấn đề là Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây thờng ít quan tâm đến những
hiêụ ứng sau khi bán hàng. Vì vậy, nhiều khi Công ty không quan tâm đến việc làm tốt và
đầy đủ các cam kết trong hợp đồng . Ta đã biết, thực hiện hợp đồng xuất khẩu là một quá
trình trong đó nhà xuất khẩu cung cấp một loại hàng hoá dịch vụ, nào đó cho nớc ngoài
theo đúng những điều đã quy định trong hợp đồng Nói chung, khách hàng sẽ rất hài lòng
khi họ nhận đợc hàng hoá có chất lợng đúng nhu cầu có khối lợng nh đã thoả thuận .
Ngoài ra, nếu có các điều kiện khác đợc thuận lợi thì các làm cho khách hàng hài lòng
thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, Công ty nên quan tâm đên các vấn đề sau:
+ Chuẩn bị hàng hoá đúng chất lợng và khối lợng quy định . Để thực hiện yêu cầu này,
Công tynhất thiết phải am hiểu hàng hoá, chọn đợc nguồn hàng có uy tín
+ Có kế hoạch thu gom hàng hoá, vận chuyển hàng hoá hợp lý: Công ty nên đề ra kế
hoạch về thời gian thu gom và vận chuyển hàng hoá phù hợp. Điều đó có nghĩa là Công ty
phải căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng đã ký kết với khách nớc ngoài để lên kế
hoạch thu mua va chuẩn bị hàng hoá.
- Công ty nên quan tâm hơn nữa đến “bộ mặt" của công ty: Hiện nay, các phòng làm việc
của Công ty nhất là phòng mây tre còn cha đợc khang trang và đẹp, Vì vậy, Công ty sớm
có kế hoạch trang trí lại phòng làm việc của Công ty để tăng thêm uy tín của Công ty bởi
vì khách hàng sẽ để ý đến cả vấn đề này trong quan hệ với công ty.
1.7. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong
nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các hoạt động kinh tế
thì vấn đề vốn cũng phần nào bớt căng thẳng với các doanh nghiệp.
Ngoài các biện pháp huy động vốn hiện có, Công ty có thể huy động vốn bằng các
cách sau:
- Doanh nghiệp có thể tiến hành nghiên cứu dự án liên doanh, liên kết với bạn hàng nớc
ngoài trong nớc những khoảng thời gian nhất định nhằm thu hút vốn từ bên ngoài vào
công ty. Cùng với chủ trơng chung của Nhà nớc là kêu gọi khuyến khích sự đầu t của các
nớc phát triển vào Việt Nam thì việc Công ty tiến hàng liên doanh liên kết với các bên đối
tác nớc ngoài nhằm nâng cao nguồn vn và sử dụng các dây truyền công nghệ hiện đại, học
tập kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của những nớc phát triển là việc nên làm. Tuy nhiên,
để tiến hành liên doanh liên kết có lợi cho Công ty mà không làm ảnh hởng đến tơng lai
lâu dài của Công ty cũng nh lợi ích xã hội mới là điều đáng quan tâm. Trớc hết, đối tác mà
Công ty lựa chọn phải có cùng lĩnh vực hoạt động mà Công ty định liên doanh liên kết.
Sau nữa là phải có bề dày kinh nghiệm tức là đã hoạt động trong lĩnh vực này lâu và có uy
tín trên thị trờng quốc tế, có khả năng chinh phục khách hàng trên toàn thế giới.
Có thể nói, liên doanh là một hình thức huy động vốn tơng đối mới nhng đã phổ biến ở
nớc ta. Song để đạt đợc hiệu quả cao thì phần phải có sự nghiên cứu, chuẩn bị thật kỹ lỡng
trớc khi thực hiện,
- Trong nhiều trờng hợp, để huy động vốn Công ty phải yêu cầu đối tác hỗ trợ tín dụng: Cụ
thể là với một số trờng hợp xuất khẩu, Công ty nên yêu cầu ngời mua ( Ngời nhập khẩu)
ứng trớc 1 phần toàn bộ giá trị hợp đồng và Công tycó thể sử dụng số tiền ứng trớc đó
phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đối với những trờng hợp đồng có giá trị lớn, vợt quá
khả năng của Công ty thì Công ty nên áp dụng hình thức này hoặc có thể thực hiện hợp
động bằng cách mời một số nhà xuất khẩu Việt Nam cùng tham gia và 2 bên cùng nhau
chia sẻ lợi nhuận
Nh vậy, vốn luôn là vấn đề khó khăn đối với mọi đơn vị kinh doanh nhng chắc chắn nó
không phải là vấn đề bế tắc bởi vì có rất nhiều cách huy động vốn. Điều quan trọng là làm
thế nào để sử dụng những đồng vốn đó một cách có hiệu quả. Vì vậy, Công ty cần có
những biện pháp tích cực nhằm tăng nhanh chóng vòng quay của vốn, tránh ứ đọng vốn ở
hâu này mà lại thiếu vốn ở khâu khác, đó là việc phân phối nguồn vốn hợp lý có kiểm tra,
kiểm soát vòng tuần hoàn của vốn và đánh giá mức sinh lợi của mỗi đồng vốn bỏ ra.
1.8. Bồi dỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ xuất nhập khẩu.
Trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một trong
những nguồn lực cơ bản của công ty. Công ty đi lên nh hiện nay là nhờ có đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ nghiệp vụ tinh thông về nghề nghiệp, nhiệt tình với hết khả năng và trách
nhiệm của mình.
Hàng năm, thông qua hệ thống kiểm tra tuyển dụng và bổ nhiệm, Công tycó tuyển thêm
một số cán bộ trẻ có bằng cấp, có trình độ, thực sự am hiểu về nghiệp vụ, về thị trờng, có
phơng pháp đánh giá và t duy tốt.
Vì vậy, để đảm bảo cho Công ty có đợc đội ngũ cán bộ không bị lạc hậu về trình độ thì
hàng năm Công typhải cử một số cán bộ đi học các lớp bồi dỡng kiến thức ngắn hạn do
các giáo s, tiến sĩ trực tiếp giảng dạy.
Ngoài ra, Công ty cũng cần có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần để động
viên các cán bộ công nhân viên làm công tác xuất nhập khẩu, sử dụng cơ chế khoán có
quản lý sẽ khuyến khích đợc cán bộ nhân viên tích cực tham gia kinh doanh, tạo sự tơng
đối công bằng trong thu nhập và thực hiện nhiệm vụ. Công ty cần tiếp tục hoàn thiện hơn
nhất là ở khâu giao chỉ tiêu và gắn bó chủ trơng đẩy mạnh xuất khẩu.
2. Một số kiến nghị với Nhà nớc.
Để khuyến khích hoạt động sản xuất và xuất khẩu, để nâng cao uy tín hàng hoá Việt Nam
trên thị trờng Quốc tế, để kim ngạch xuất khẩu là phần đóng góp lớn vào ngân sách Nhà
nớc, chính phủ cần quan tâm đến một số giải pháp sau:
2.1. Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô
Sự ổn định kinh tế vĩ mô trớc hết phải hiểu là sự ổn định về các chính sách tài chính, thơng
mại, đầu t, tiền tệ. Đó cũng là một trong những điều kiện tạo sự ổn định và quan tâm cho
các nhà đầu t, các công ty. Vì vậy Nhà nớc cần:
- Ổn định tỷ giá hối đoái phù hợp với sức mua thực tế của đồng tiền: điều này sẽ thúc đẩy
xuất khẩu và điều tiết đợc xuất khẩu. Sự điều tiết này sẽ làm hạn chế hay tạo cơ hội tham
gia hoạt động xuất khẩu của Công tyđến chiến lợc đa dạng hoá mặt hàng, thị trờng kinh
doanh của công ty.
- Duy trì và ổn định chế độ kinh tế mở cửa ở Việt Nam, có sự kiểm soát và điều tiết của
Nhà nớc, hình thành thị trờng đồng bộ, thông suốt, gắn nớc ta với kinh tế và thị trờng thế
giới, thể hiện trong cả sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý. Do vậy,
phát triển nền kinh tế hớng về xuất khẩu vừa coi trọng thị trờng trong nớc với nhiều thành
phần kinh tế khác là 1 vấn đề cần quan tâm hiện nay.
2. 2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hớng đơn giản hơn thông
thoáng hơn, phù hợp với cơ chế thị trờng.
Những quy định về xuất khẩu và các hàng rào thơng mại là một trong những yếu tố ảnh
hởng lớn đến kết quả hoạt động xuất nhập khẩu. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu ở nớc ta, hệ thống các chính sách và quy định xuất khẩu của Nhà nớc phải đợc
đổi mới và hoàn thiện . Cụ thể là:
- Hệ thống các văn bản pháp lý: các quy định phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong
việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu để tạo
nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các Công tyliên doanh xuất nhập khẩu, tránh tình trạng
khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng rào nào đó nhng lại không khuyến khích sản xuất
mặt hàng đó.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: Trên thực tế, công tác quản lý xuất nhập khẩu của
Nhà nớc còn một số mặt bất cập với điều biến của hoạt động xuất khẩu, nhiều khi có
không ít những thiếu sót và nhợc điểm càn khắc phục.
2.3. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu
- Đầu t vốn công nghệ cho sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu . Hiện nay, hàng xuất
khẩu chủ yếu của chúng ta chủ yếu là hàng thô, hàng qua sơ chế. Vì vậy, để nâng cao hiệu
quả xuất khâu thì Nhà nớc cần khuyến khích đầu t khoa học và công nghệ vào sản xuất,
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị kinh tế tạo ra nguồn hàng phong phú
và đa dạng đảm bảo cho xuất khẩu, cần tập trung tiếp thu chuyển giao công nghệ tiên tiến
thích hợp từ nớc ngoài, chú ý hạn chế các công nghệ sản xuất gây tốn năng lợng nguyên
liệu và gây ô nhiễm môi trờng, góp phần nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm.
- Phát triển nguồn nhân lực cho khoa học và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu bằng cách
tổ chức các trờng lớp đào tạo về kỹ thuật quản lý ở trình độ cao nhằm tạo ra các cán bộ
nắm vững công nghệ sản xuất mới, kinh doanh giỏi, có khả năng nắm bắt cái tiên tiến, cải
tạo cái cũ làm hạt nhân cho các cơ sở sản xuất.
2.4. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Nhà nớc chủ động đa dạng hoá hình thức hợp tác quốc tế, chú trọng hợp tác với các nớc có
trình độ khoa học kỹ thuật cao. Tạo điều kiện, để doanh nghiệp tiếp cận đợc với thị trờng
với khách hàng, bạn hàng một cách tốt nhất.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phát huy đợc tính chủ
động, sáng tạo, nghiên cứu khảo sát thị trờng và định hớng cho hoạt động kinh doanh phát
triển bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Từ những đánh giá về hoạt động kinh doanh ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây ta thấy
rằng hoạt động kinh doanh của Công ty và nhất là kinh doanh xuất khẩu đang từng bớc
đợc hoàn thiện tốt hơn, phù hợp với tình hình thị trờng và khả năng cung ứng của công ty.
Tuy nhiên, Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn do nhu cầu khắt khe của thị trờng
ngày càng cao. Để đạt mục tiêu duy trì và phát triển lâu dài Công ty nên có chiến lợc kinh
doanh dài hạn, nghiên cứu nhu cầu của thị trờng, nghiên cứu khả năng về nguồn hàng để
có các quyết định chính xác kịp thời, đồng thời phải có các chính sách Marrketing phù hợp
cho các hoạt động kinh doanh trong nớc và kinh doanh xuất khẩu.
Nội dung nghiên cứu của đề tài đề cập đến một trong những hoạt động chính của Công ty
đó là hoạt động xuất khẩu. Với hệ thống kiến thức đợc trang bị ở trờng cùng với việc tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây trong thời gian thực tập,
tôi xin đa ra một số kiến nghị đã trình bày ở trên, với mong muốn góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của công ty. Hy vọng trong thời gian tới Công ty sẽ đứng vững và phát
triển không ngừng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trờng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.pdf