Với các công trình chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng trong giá
thành khá lớn. Do công ty trả lương cho công nhân theo tháng vì vậy cần
giám sát chặt chẽ tiến độ thi công của mỗi công trình tránh việc kéo dài tiến
độ thi công làm tăng chi phí nhân công, giảm tiến độ bàn giao, dẫn đến giá dự
thầu cao giảm khả năng trúng thầu của công ty.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 314, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục đích cuối cùng là giúp cho giám đốc trong công việc tìm
kiếm việc làm.
+ Về nhiệm vụ:
- Nắm bắt kịp thời thông tin các dự án đầu tư, xây dựng trong mọi lĩnh
vực và các địa phương. Khi dự án có điều kiện thì chuẩn bị và lập hồ sơ đăng
ký dự thầu (căn cứ từng công trình cụ thể sẽ dùng hồ sơ của công ty hoặc liên
doanh, liên kết với các đơn vị bên ngoài). Cung cấp đầy đủ thông tin của công
ty cho chủ đầu tư làm việc với cơ quan chỉ đạo dự án, chủ đầu tư có các thông
tin cần thiết báo cáo giám đốc, tiếp tục duy trì các quan hệ trên trong suốt quá
trình đấu thầu cũng như lâu dài.
- Chịu trách nhiệm chắp nối, hoàn tất hồ sơ dự thầu từ khâu chuẩn bị
cho đến khi nộp hồ sơ dự thầu. Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu phải cung
cấp đầy đủ thông tin liên quan đến dự án cho phòng kinh tế - kế hoạch để làm
giá dự thầu và phòng kỹ thuật để lập biện pháp thi công và tính khối lượng,
các phần việc còn lại thuộc bộ phận tiếp thị. Phân công các bộ phận theo sát
các dự án sau khi nộp hồ sơ dự thầu cho đến khi có kết quả cuối cùng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
48
Việc thành lập bộ phận tiếp thị qua một thời gian ngắn đã đem lại
những tác động tích cực đến hoạt động dự thầu của công ty, thể hiên cụ thể ở
các khía cạnh sau:
- Đưa công tác dự thầu của công ty dần đi vào hoạt động có tính hệ
thống. Quá trình thực hiện công tác dự thầu được theo dõi chặt chẽ và sát sao
hơn, tạo ra được đầu mối để liên kết các bộ phận có liên quan. Việc lập kế
hoạch dự thầu hàng tháng được thực hiện đầy đủ.
- Tăng cường và thiết lập tốt mối quan hệ với bên mời thầu. Các thông
tin và dự án được thu thập đầy đủ và cung cấp kịp thời cho các bộ phận có
liên quan.
- Số lượng các công trình được tiếp thị để lựa chọn, quyết định dự thầu
cũng tăng lên, tạo cơ hội lựa chọn được các dự án có triển vọng nhằm đạt hiệu
quả cao hơn cho tác dự thầu.
Trong các khía cạnh tác động trên, khía cạnh mang lại nhiều hiệu qủa
nhất cho việc thực hiện công tác dự thầu đó là theo dõi và phối hợp giữa các
bộ phận có liên quan trong việc lập hồ sơ dự thầu, nó giảm được ách tắc trong
các bộ phận, thực hiện đảm bảo cho quá trình lập hồ sơ dự thầu diễn ra nhanh
hơn. Về mặt chất lượng của hồ sơ thì hình thức trình bày được cải thiện, các
lõi sẽ được kiểm tra và phát hiện kịp thời, điều này là khá quan trọng vì nhiều
khi chỉ cần một lỗi nhỏ trong hồ sơ dự thầu sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết
quả đánh giá của bên mời thầu đối với nhà thầu. Cụ thể là khi chuẩn bị hồ sơ
dự thầu, bộ phận tiếp thị sẽ lâp bảng phân công nhiệm vụ và phối hợp thực
hiện theo bảng 8.
Bảng 8: Bảng phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu
STT Nội dung công việc Bộ phận thực hiện Bộ phận phối hợp
I Quyển 1: Bảng giá dự thầu
1 Đơn vị dự thầu Phòng KH Phòng kỹ thuật
2 Các phụ lục (bảo hành, giảm giá) Phòng KH Phòng kỹ thuật
3 Bảng tổng hợp giá thầu Phòng KH Phòng kỹ thuật
4 Chiết tính giá thầu Phòng KH Phòng kỹ thuật
5 Bảo lãnh dự thầu Phòng TC_KT Phòng KH
6 Bảo chứng Phòng TC_KT Phòng KH
II Quyển 2: Biện pháp thi công Phòng kỹ thuật Phòng KH
1 Thuyết minh biện pháp Phòng kỹ thuật Phòng KH
2 Tiến độ thi công Phòng kỹ thuật Phòng KH
3 Các bản vẽ minh hoạ Phòng kỹ thuật Phòng KH
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
49
4 Catalo, tiêu chuẩn kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng KH
III Quyển 3: Thông tin chung
1 Hồ sơ tư cách pháp nhân B. P Tiếp thị Phòng KH
2 Giới thiệu công ty B. P Tiếp thị Phòng KH
3 Năng lực tài chính B. P Tiếp thị Phòng KH
4 Năng lực thiết bị B. P Tiếp thị Phòng KH
5 Nhân lực B. P Tiếp thị Phòng KH
6 Các thông tin khác B. P Tiếp thị Phòng KH
IV Các công việc khác
1 Khảo sát hiện trường Phòng KH
2 Tham khảo giá, khu vực thi công Phòng KH
V Các công việc kết thúc
1 Duyệt hồ sơ Giám đốc B. P làm hồ sơ
2 Đóng góp thông tin B. P Tiếp thị
3 Nộp hồ sơ Phòng KH B. P Tiếp thị
Căn cứ vào tiến độ (ngày hoàn thành) đã đề ra, bộ phận tiếp thị theo dõi
từng bộ phận thực hiện, thường xuyên giữ mối quan hệ thông tin qua lại để
phát hiện những vướng mắc đề xuất với ban lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo kịp
thời. Nhưng mặt khác thời gian qua cách thức tổ chức quản lý công tác dự
thầu trên đây cũng bộc lộ những hạn chế. Đây là một trong những nguyên
nhân làm cho chất lượng công tác dự thầu của công ty chưa được cải biến rõ
rệt mặc dù tổ chức quản lý và phối hợp thực hiện đã được thiết lập tốt hơn.
Trong đó hạn chế nổi bật nhất đó là sự phân tán trong quản lý và những người
tham gia công tác dự thầu phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau không
liên quan trực tiếp đến công tác dự thầu dẫn đến những tồn tại cụ thể sau:
Thứ nhất:
Chỉ dừng lại ở việc lập kế họach tiếp thị đấu thầu hàng tháng song chưa
đề ra chiến lược tranh thầu cụ thể phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế
của công ty, dẫn đến việc đưa ra các biện pháp tranh thầu thường mang tính
chất tình thế và bị động.
Thứ hai:
Khó có khả năng nắm bắt sâu sát những biến động trong các yếu tố của
thị trường và quan trọng hơn là yếu tố giá cả. Điều này sẽ ảnh hưởng không
nhỏ tới tính cạnh tranh của giá dự thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
50
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG 319
I. ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH 5 NĂM 2001- 2005 CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG 319.
1. Định hướng phát triển.
Phát huy sức mạnh tổng hợp truyền thống 22 năm xây dựng và phát
triển, tăng cường đoàn kết, ra sức đổi mới, ổn định tổ chức, phát huy cao độ
hiệu quả máy móc thiết bị thi công đã đầu tư, phát huy cao độ các ngành nghề
truyền thống, duy trì phát triển sản xuất công nghệ hiện có, phối hợp chặt chẽ
với các công ty khác để có dự án đầu tư mới theo các hình thức thích hợp.
Phấn đấu nhận thầu làm tổng B một số dự án quy mô vừa. Từng bước khẳng
định mình trong cơ chế thị trường để tích luỹ và phát triển. Xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý tinh thông, đội ngũ công nhân lành nghề, ổn định đời sống cán
bộ công nhân viên an cư lạc nghiệp góp phần vào sự nghiệp phát triển chung
của đất nước.
2. Một số mục tiêu chính.
Trong kinh doanh xây lắp tập trung chủ yếu khai thác năng lực máy
móc thiết bị hiện có bằng cách thực hiện tốt dự án công trình giao thông, các
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
51
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ với giá trị từ 40 -45% giá trị xây lắp hàng
năm khoảng 70-80 tỷ.
2.1.Cơ cấu sản lượng
- Trong định hướng kế hoạch của mình từ năm 2001 nhiệm vụ kinh
doanh xây lắp vẫn ưu tiên xây dựng các công trình: cơ sở hạ tầng dân dụng
công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây và trạm.
- Về giá trị xây lắp hàng năm chiếm 80% giá trị sản xuất kinh doanh
sau đó tăng tỷ trọng đầu tư để đảm bảo đến năm 2001 có dự án đầu tư theo
hình thức BT, BOT tiến tới năm 2005 giảm dần giá trị sản lượng xây lắp, tăng
sản lượng sản xuất hàng hoá công nghiệp, bảo đảm chủ động hoàn toàn trong
kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2.2. Về cơ cấu các công trình trong thi công xây lắp.
- Giá trị xây lắp các công trình cơ sở hạ tầng chiếm khoảng 50% giá trị.
- Kinh doanh xây lắp các công trình: dân dụng, công nghiệp thực hiện
giá trị chiếm khoảng 30% giá trị xây lắp hàng năm.
- Giá trị xây lắp các công trình đường dây và trạm, thuỷ điện, thuỷ lợi,
nhỏ trong và ngoài nước chiếm khoảng 20% giá trị.
2.3.Về cơ cấu địa bàn hoạt động.
- Kinh doanh xây lắp các công trình khu vực Hà Nội và các vùng lân
cận 30%.
- Kinh doanh xây lắp các công trình khu vực vùng sâu, vùng xa 50%.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 319.
Biện pháp 1: Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết
định tranh thầu
Như đã phân tích ở phần thực trạng xác xuất trúng thầu của công ty
trong những năm qua với các công trình công ty đã tham gia đấu thầu chưa
cao lắm. Khi tham gia tranh thầu công ty sẽ phải chi phí một khoản tiền cho
mua hồ sơ dự thầu, tiếp thị ngoại giao.... Nếu thắng thầu sẽ giải quyết được
việc làm và có thể thu được một khoản lợi nhuận. Ngược lại sẽ mất toàn bộ
chi phí đã bỏ ra trong giai đoạn làm hồ sơ dự thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
52
Để tránh được phải bỏ ra những khoản chi phí không đáng mất trên và
nâng cao khả năng lượng hoá tối đa khi phân tích và đưa ra quyết định tranh
thầu, công ty nên áp dụng giải pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định
tranh thầu. Nội dung của giải pháp này bao gồm các vấn đề sau:
1) Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu
của công ty
Việc đầu tiên là công ty phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân,
những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành để xác định một
danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng
thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu càng tốt. Số lượng
chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu
thường dùng để dánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của
các đối thủ, phải chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những
nhân tố thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu
không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất ít (không đáng kể ) đến khả năng
thắng thầu của công ty. Chỉ tiêu đưa ra chi tiết, cụ thể bao nhiêu, thì cho kết
quả chính xác bấy nhiêu.
2) Xây dựng thang điểm
Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng
với từng bậc trong thang điểm. Có nhiều loại thang điểm. Yêu cầu của các
thang điểm là đảm bảo tính chính xác, không gây phức tạp cho tính toán. Có
thể sử dụng thang điểm 3 bậc, 5 bậc hoặc 9 bậc. Thang điểm 3 bậc được chia
thành 3 mức điểm là 4, 2, 0 tương ứng với trạng thái của từng chỉ tiêu là tốt,
trung bình, kém. Thang điểm 5 bậc được chia thành 5 mức điểm là 4, 3 2, 1, 0
tương ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là rất tốt, tốt, trung bình, yếu,
kém. Thang điểm 9 bậc có các mức điểm là 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1, 0.
Như vậy, ở mỗi thang điểm đều có các mức tối đa tương ứng với trạng
thái tốt nhất và mức điểm tối thiểu tương ứng với trạng thái tồi nhất của các
chỉ tiêu. Việc sử dụng thang điểm nào là phù thuộc vào sự lựa chọn của công
ty.
3) Xác định tầm quan trọng (trọng số) của từng chỉ tiêu.
Trong số các chỉ tiêu đã được lựa chọn để đưa vào tính toán thì rõ ràng
mỗi chỉ tiêu có một mức độ ảnh hưởng riêng đến khả năng thắng thầu của
công ty. Do vậy, công ty phải sử dụng kinh nghiệm của bản thân, những quy
định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
53
chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, kết hợp với việc sử dụng
phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu.
Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (được gọi là trọng số) có thể được thể hiện
bằng 1 nếu thể hiện bằng số thập phân và bằng 100% nếu thể hiện bằng %.
Việc xác định danh mục các chỉ tiêu, xác định trọng số và xây dựng
thang điểm như trên, công ty phải làm một lần và được dùng ổn định cho một
khoảng thời gian khi mà các điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh
của công ty chưa có sự biến động.
4) Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể
Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, công ty cần khẩn trương nghiên cứu
hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu thầu, đánh giá
khả năng của mình đối với gói thầu và dự đoán các đối thủ cạnh tranh để xác
định trạng thái của từng chỉ tiêu trong bảng danh mục và số điểm tương ứng
với từng trạng thái đó. Cuối cùng tính toán ra chỉ tiêu tổng hợp theo công thức
sau :
TH=
n
1i
ii P*A (1)
Trong đó : TH: Chỉ tiêu tồng hợp
n : Số các chỉ tiêu trong danh mục
Ai : Điểm số của chỉ tiêu thứ i
Pi :Trọng số của chỉ tiêu thứ i
5) Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định
Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau:
K = 100.M
TH (2)
Trong đó:
K: Khả năng thắng thầu tính bằng %
TH: Điểm tổng hợp được tính theo công thức (1)
M : Mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng
Nếu tất cả các chỉ tiêu đều ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng
thầu sẽ là 50% thì doanh nghiệp không nên tham gia tranh gói thầu đó
Ví dụ: Với các công trình chuyên về sửa chữa và nâng cấp công trình
trong nước. Đây là những công trình có giá trị đấu thầu nhỏ, thời gian thi
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
54
công ngắn. Ta xây dựng một danh mục các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như
sau:
Thang điểm và trạng thái
TT Các chỉ tiêu
4 3 2 1 0
1 Mục tiêu lợi nhuận Rất thấp Thấp TB Cao Rất cao
2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp
3 Mức độ quen thuộc và gói thầu Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp
4 Khả năng đáp ứng về tiến độ thi công Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp
5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp
6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh Rất yếu Yếu TB Mạnh Rất mạnh
Trọng số của từng chỉ tiêu như sau:
TT Chỉ têu Trọng số %
1
2
3
4
5
6
Mục tiêu lợi nhuận
Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
Mức độ quen thuộc với gói thầu
Khả năng đáp ứng tiến độ thi công
Khả năng đáp ứng về năng lực thi công
Đánh giá về đối thủ cạnh tranh
30
20
15
5
10
20
Trên cơ sở danh mục các chỉ tiêu và thang điểm cũng như trọng số về các
chỉ tiêu trên ta đi vào phân tích một ví dụ cụ thể: “Xây dựng giảng đường và
ký túc xá trường đại học Văn Hoá”, địa điểm xây dựng tại Hà Nội; pháp nhân
đấu thầu “ Công ty” giá trị đấu thầu 1.173.000.000 đồng
TT Chỉ tiêu
Trạng
thái
Điểm Trọng
số
Kết
quả
1
2
3
4
Mục tiêu lợi nhuận
Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
Mức độ quen thuộc với gói thầu
Khả năng đáp ứng tiến độ thi công
TB
Rất cao
TB
Cao
2
4
2
3
0,3
0,2
0,15
0,05
0,6
0,8
0,3
0,15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
55
5
6
Khả năng đáp ứng năng lực thi công
Đánh giá về đối thủ cạnh tranh
Rất cao
Mạnh
4
1
0,1
0,2
0,4
0,2
Tổng số điểm 2,45
Khả năng thắng thầu đối với gói thầu này
4
45,2M . 100 = 61, 25%.
Với kết quả tính toán, Công ty nên tham gia tranh thầu với gói thầu này và
thực tế công ty đã trúng thầu công trình này và ký hợp đồng ngày 1/9/1996
Như vậy, phương pháp này đã được lượng hoá được sự ảnh hưởng của
các nhân tố cần xem xét và cho phép công ty đáp ứng yêu cầu phản ứng
nhanh khi ra quyết định tranh thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi rất
cao. Phương pháp vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án
và chiến lược tranh thầu, vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ
dự thầu. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý rằng, tính đúng đắn của
quyết định được đưa ra phụ thuộc rất lớn vào việc phân tích và xác định chính
xác trạng thái của từng chỉ tiêu, cũng như tầm quan trọng của nó. Để tránh
việc bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại do việc đưa ra quyết định sai Công ty cần
có biện pháp đảm bảo độ tin cậy của thông tin và phân tích cẩn thận trạng thái
của các chỉ tiêu ngay từ vòng ra quyết định thứ nhất.
Biện pháp 2: Tổ chức bộ máy đấu thầu của công ty cho phù hợp với yêu
cầu của thị trường
Như đã phân tích ở phần thực trạng, công ty chưa tổ chức được bộ phận
chuyên trách làm công tác dự thầu dẫn đến sự phân tán trong quản lý và các
cán bộ tham gia thực hiện những khâu quan trọng trong việc lập hồ sơ dự thầu
phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau. Điều đó có ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả công tác đấu thầu nói chung cũng như chất lượng hồ sơ dự thầu
và toàn bộ quá trình đấu thầu nói riêng. Để đấu thầu và thắng thầu có hiệu quả
thì việc tổ chức lại bộ máy đấu thầu là điều kiện hết sức quan trọng.
1) Nguyên tắc tổ chức bộ máy đấu thầu của công ty.
a. Nguyên tắc tập chung chuyên môn hoá
Yêu cầu của chủ đầu tư, sự nghiêm ngặt của các nhà tư vấn đánh giá hồ
sơ dự thầu và đặc biệt là các yêu cầu về chất lượng, hiệu quả của việc xây
dựng hồ sơ dự thầu có sức cạnh tranh lớn trong điều kiện đấu thầu rộng rãi
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
56
đòi hỏi công ty phải có một tổ chức đấu thầu tập trung, thống nhất và chuyên
môn hoá.
b. Nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức đấu thầu của công ty với
các lực lượng chuyên môn hoá tại các xí nghiệp thành viên.
Công ty là đơn vị trung tâm điều hành mọi công việc chung còn các xí
nghiệp trực thuộc được phân bổ trên hầu hết các địa phương. Các công trình
dự án đầu tư, xây dựng trải rộng trên địa bàn rộng, trong cùng một thời điểm,
công ty có thể phải tham gia đấu thầu nhiều gói thầu. Hơn nữa, chi phí phục
vụ công tác đấu thầu không nhỏ, nhất là các chi phí khảo sát hiện trường, tìm
nguồn nguyên vật liệu, giao dịch với chính quyền địa phương... Nguyên tắc
này cho phép công ty sử dụng chuyên gia, lực lượng chuyên môn kỹ thuật
nằm tại các xí nghiệp để tận dụng các ưu thế của họ và tiết kiệm chi phí.
c. Nguyên tắc đảm bảo bí mật
Đấu thầu là một cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp xây
dựng. Để chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp không chỉ tìm hiểu
đối thủ, quyết định tham gia đấu thầu gói thầu nào, mà điều vô cùng quan
trọng là phải giữ bí mật nội dung của hồ sơ dự thầu từ khi bắt đầu chuẩn bị hồ
sơ cho đến khi công bố thắng thầu. Việc lựa chọn nhân sự cũng như sắp xếp
công việc cho từng chuyên gia phải xuất phát từ nguyên tắc này. Cụ thể:
- Việc quyết định giá bỏ thầu chỉ được lãnh đạo cao nhất của công ty
quyết định cùng với một đến hai chuyên gia tin cậy nhất đã được kiểm tra.
- Việc quyết định giá bỏ thầu chỉ được quyết định sát với thời điểm nộp
hồ sơ dự thầu cho chủ đầu tư.
- Các chuyên gia của tổ chức đấu thầu phải được lựa chọn kỹ, là những
người gắn bó, trung thành với sự tồn tại và phát triển của công ty.
d. Nguyên tắc luân phiên giữa chuyên gia đấu thầu và chuyên gia điều
hành dự án khi thắng thầu.
Chuyên gia đấu thầu
Chuyên gia kỹ sư điều
hành dự án
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
57
Việc luân phiên này sẽ đảm bảo việc bổ sung kiến thức thực tiễn cho
cán bộ chuyên gia đấu thầu.
2) Yêu cầu đối với chuyên gia trong tổ chức đấu thầu của công ty
a. Được đào tạo chính quy và đào tạo lại cho phù hợp với thực tiễn.
Đấu thầu xây dựng là tổng hoà của các lĩnh vực quản lý kinh tế và kinh
doanh của doanh nghiệp, chịu sự cạnh tranh gay gắt của các nhà thầu quốc tế
và những quy định chặt chẽ của tư, vấn giám sát, mặt khác công nghệ xây
dựng ngày nay thay đổi về cơ bản. Trong khi đó, các chuyên gia có kinh
nghiệm nhất của công ty được đào tạo trước những năm 90 theo các công
trình cũ, do đó cần phải được đào tạo. Số kỹ sư, chuyên gia mới ra trường tuy
được đào tạo chính quy nhưng lại chưa có thực tiễn, đồng thời việc tiếp thu
kiến thức từ thực tiễn của nhà trường đào tạo chưa theo kịp diễn biến thực tế
của quá trình cạnh tranh gay gắt trong thị trường xây dựng, do đó cần tiếp tục
được đào tạo lại.
b. Năng động, chính xác phù hợp với thị trường
Quá trình đấu thầu như một cỗ máy hoàn chỉnh chạy hết công suất, vừa
phải bảo đảm chính xác nhưng đồng thời vừa phải rất linh hoạt, tuỳ theo mục
tiêu của công ty và tuỳ thuộc vào quá trình cạnh tranh. Vì vậy, các chuyên gia
được lựa chọn phải bảo đảm yêu cầu này.
c. Chuyên sâu một công việc và hiểu biết nhiều lĩnh vực trong hoạt
động xây dựng, hoạt động đấu thầu, triển khai các dự án
Hoạt động đấu thầu là một dây truyền, các nội dung của hồ sơ đấu thầu
có liên quan mật thiết với nhau, đồng thời từng nội dung có những yêu cầu
chuyên sâu riêng. Do đó việc bố trí các chuyên gia phải đáp ứng yêu cầu
chuyên sâu một lĩnh vực và biết nhiều lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu quả, chất
lượng công việc.
3) Hình thành tổ chức đấu thầu xây lắp của Công ty
Tổ chức đấu thầu xây lắp của Công ty cần được hình thành một cách
trực tiếp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có phó giám đốc chuyên
trách về dự án đấu thầu thông qua một đầu mối tập trung là phòng dự án đấu
thầu. Việc bố trí, sắp xếp các nhóm chuyên gia trong phòng dự án đấu thầu
của công ty bao gồm :
Nhóm chuyên gia về thị trường
Chịu trách nhiệm nghiên cứu về thị trường, có rất nhiều loại thị trường
nghiên cứu như :Thị trường công việc(thị trường đầu vào ); Thị trường đối
tác; Thị trường vật liệu ; Thị trường thiết bị thi công ; Thị trường lao động....
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
58
Nhóm chuyên gia về kinh tế
Chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung kinh tế các dự án đấu thầu.
Thông thường, nội dung kinh tế là yếu tố cơ bản đầu tiên và cuối cùng quyết
định sự thành công của quá trình đấu thầu xây lắp (Do họ là người quyết định
các yếu tố liên quan đến giá bỏ thầu, thậm chí cả vấn đề lợi nhuận cũng như
hiệu quả các dự án ứng dụng sau này )
Nhóm chuyên gia về kỹ thuật - công nghệ thi công
Nhóm này tập trung giải quyết các vấn đề về kỹ thuật công nghệ của
hồ sơ dự thầu, đòi hỏi phải là các chuyên gia được đào tạo chuyên sâu và
thông qua thực tiễn chỉ đạo thi công tại các công trình xây dựng, tốt nhất là
các chuyên gia đã từng tham gia các dự án thi công theo tiêu chuẩn quốc tế.
PGĐ
GIÁM ĐỐC
PGĐ PGĐ Dự án
Các phòng chức
năng có liên quan
Phòng dự án đấu
thầu
Các phòng chức
năng có liên quan
Nhóm
chuyên
viên thị
trường
Nhóm
chuyên
viên kinh
tế
Nhóm
chuyên
viên văn
phòng
phiên dịch
Nhóm
chuyên
viên về
thiết bị thi
công thí
ngiệm
Nhóm
chuyên
viên về kỹ
thuật công
nghệ thi
công
Tổ chức đấu thầu tại
các xí nghiệp thành
viên
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
59
Sơ đồ tổ chức bộ máy đấu thầu
Nhóm chuyên gia về thiết bị thi công
Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công
trình xây dựng. Chi phí máy thi công thường chiếm từ 15% đến 25% giá
thành xây dựng công trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến
chiến lược đấu thầu về mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng
lực, uy tín, của nhà thầu cũng như ảnh hưởng đến kỹ thuật, công nghệ,
phương án thi công. Nhóm chuyên gia về thi công chịu trách nhiệm về việc
lựa chọn loại thiết bị phù hợp cho dự án, tính toán chi phí thiết bị cũng như
bố trí giây chuyền thiết bị và các vấn đề khác có liên quan, kể cả thiết bị thi
công, thiết bị thí nghiệm, các thiết bị phục vụ cho đầu tư và kỹ sư tư vấn.
Nhóm chuyên gia về thí nghiệm
Các dự án xây dựng ngày nay đòi hỏi vấn đề chất lượng rất nghiêm
ngặt, có sự giám sát rất chặt chẽ của tổ chức tư vấn bên cạnh chủ đầu tư, tất
cả các vật liệu đưa vào thi công sẽ phải thí nghiệm đủ tiêu chuẩn. Trong thi
công, từng hạng mục của công trình xây dựng đều phải được thí nghiệm
trước khi chuyển sang hạng mục khác, việc thí nghiệm các yếu tố của dự án
là rất quan trọng, nếu thí nghiệm chính xác sẽ là cơ sở chắc chắn cho giai
đoạn thi công cũng như đảm bảo cho khả năng thắng thầu.
Biện pháp 3 : Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật và thực hiện đầu
tư có trọng điểm,tập trung vào thiết bị xe máy thi công.
Năng lực máy móc thiếtt bị thi công của công ty là khá lớn. Tuy nhiên,
trong tổng số máy móc thiết bị và xe máy thi công của công ty thì hơn 50%
là do Liên Xô (cũ ) sản xuất và được trang bị từ những năm 80, công suất
thực tế tối đa chỉ còn 60% công xuất thiết kế trở xuống, dẫn đến chi phí sử
dụng máy cao, chất lượng và tiến độ thực hiện thấp, ảnh hưởng đến khả năng
huy động để thắng thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
60
Do có những khó khăn về vốn, để khắc phục tình trạng trên, công ty
nên tiến hành phân loại số thiết bị xe máy này thành 2 nhóm.
+ Nhóm 1: Những thiết bị và xe máy còn có khả năng phục hồi và cải
tiến nâng cấp. Đây là những thiết bị xe máy thi công còn giá trị sử dụng vào
khoảng 40% -60%. Đối với nhóm này cần có kế hoạch cụ thể để sửa chữa và
nâng cấp, phát động phong trào cải tiến kỹ thuật trong nội bộ công ty nhằm
khôi phục và nâng cao giá trị sử dụng của số thiết bị và xe máy này. Giải
pháp áp dụng có thể hướng vào việc thay thế từng bộ phận.
+ Nhóm 2 : Những thiết bị xe máy đã quá cũ và lạc hậu, giá trị sử dụng
còn dưới 40%. Loại thiết bị này nên thanh lý để bổ xung vào nguồn vốn đầu
tư mới
Thêm vào đó, việc đầu tư trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu cũng như đáp ứng nhu cầu trong thi công là
công việc cần làm ngay. Công ty cần đầu tư 2 chiếc xe ô tô tự đổ HYUNDAI
HO với giá khoảng 43000USD/1 chiếc phục vụ cho việc vận chuyển nguyên
vật liệu cho việc thi công các công trình phải vận chuyển nguyên vật liệu qua
các tuyến đường nhỏ hẹp vì những xe tự đổ hiện đang có tại công ty có kích
cỡ lớn khó khăn trong việc vận chuyển và 2 chiếc máy đào KOMATSU trị
giá 22. 000. 000 JPY để thay thế cho loại máy cùng chức năng đã quá cũ của
Liên Xô. Loại máy đào này sẽ góp phần thay thế máy đào cũ cũng như tăng
thêm năng lực thiết bị thi công đường, giành ưu thế khi dự thầu các công
trình thuộc lĩnh vực thi công đường.
Biện pháp 4 : Điều tra nghiên cứu thị trường và xây dựng các chính
sách, chiến lược tranh thầu phù hợp
Thông qua điều tra nghiên cứu thị trường công ty sẽ có được những
thông tin cần thiết phục vụ cho công tác đấu thầu, đồng thời mở rộng thị
trường hoạt động của công ty.
Vì vậy, công ty nên tổ chức đảm nhận thực hiện công việc này (Nếu
biện pháp 2 được chấp nhận thì phần việc này sẽ do phòng dự án đấu thầu
đảm nhận). Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tập trung vào các vấn
đề sau :
+Về nguồn lực tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh : Nhu cầu đầu tư xây
dựng của mọi khu vực (Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
61
kinh tế, dân cư và nước ngoài ); nghiên cứu tình hình các chủ đầu tư cụ thể,
nhất là các dự án đầu tư mà họ sắp tiến hành ; nghiên cứu các chủng loại
công trình kèm theo các loại vật liệu và kết cấu xây dựng được tiến hành
trong tương lai kịp thời nắm bắt các thông tin gọi thầu của các chủ đầu tư ;
trong khi nghiên cứu cần chú ý: Do sản phẩm xây lắp có tính cá biệt cao, phụ
thuộc vào từng công trình xây dựng mà công ty tham gia đấu thầu. Do vậy,
với mỗi công trình khác nhau đòi hỏi công ty phải tập trung điều tra thông tin
cần thiết để đưa ra chính sách và chiến lược thích hợp. Đặc điểm này do tính
cá biệt và phụ thuộc vào điều kiện địa phương của sản phẩm xây dựng quy
định.
+Về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng : Tình hình nguồn
nguyên vật liệu xây dựng, giá cả và xác định khả năng mua sắm hay tự sản
xuất, tình hình nguồn thiết bị máy móc xây dựng và dự kiến khả năng mua
sắm hay đi thuê, nghiên cứu thực hiện sử dụng nguồn tư liệu sản xuất có tại
địa phương, nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ.
+Về nguồn lao động : Khả năng thuê các loại thợ, nhất là thợ có tay
nghề cao; chi phí có liên quan đến thuê nhân công; khả năng tận dụng lực
lượng lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng, khả
năng thuê lao động tại chỗ.
+Về nguồn vốn đầu tư xây dựng (ngân sách, ODA, FDI.. ); các nguồn
vay vốn dài hạn và ngắn hạn cùng với lãi suất...
+ Nghiên cứu quy chế đấu thầu và các thông tư, nghị định, các văn bản
mới sửa đổi bổ xung liên quan đến đấu thầu. Bởi vì, việc mua, bán sản phẩm
xây lắp chủ yếu được thực hiện theo quy chế chặt chẽ do người mua đưa ra,
đó là: Quy chế đấu thầu xây dựng công trình. Mỗi chủ đầu tư (phân loại theo
nguồn vốn ) thường đưa ra quy chế đấu thầu riêng. Ví dụ công trình sử dụng
vốn của Nhà nước phải tuân thủ quy chế đấu thầu quốc gia, công trình sử
dụng vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, OECF... thì
phải tuân theo quy chế đấu thầu cuả các tổ chức này. Đặc điểm này chi phối
đến việc điều tra nghiên cứu thị trường, thâm nhập thị trường, đề ra các chính
sách đúng đắn và các chiến lược tranh thầu thích hợp cho từng công trình
tương ứng với từng nguồn vốn.
Trên cơ sở những thông tin này, công ty có thể xây dựng và lựa chọn
các chính sách cũng như các chiến lược tranh thầu một cách phù hợp sẽ góp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
62
phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi công
ty tham gia dự thầu :
1) Các chính sách trong chiến lược marketing của công ty
Như chúng ta đã biết quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường vừa
là động lực thức đẩy nền kinh tế phát triển, vừa là con đường đưa đến sự diệt
vong của các doanh nghiệp yếu kém. Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
xây lắp, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng không kém phần
khốc liệt, thậm chí còn gay gắt hơn ở một số lĩnh vực khác. Để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp xây dựng buộc phải học “ làm thị trường”, phải tự tìm
tòi các phương pháp, biện pháp và phương thức thích hợp áp dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Một trong những giải pháp quan trọng
nhất là các doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động marketing. Đối với các
doanh nghiệp xây dựng các hoạt động marketing diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục nhưng tập trung nhất là ở thời điểm doanh nghiệp tham gia
tranh thầu.
Có thể nói, thực chất của chiến lược marketing xây dựng là chiến lược
tranh thầu. Tác dụng và hiệu quả của các chính sách sản phẩm, chính sách giá,
chính sách tiêu thụ và chính sách khuếch trương giao tiếp đều thể hiện ở chỗ
doanh nghiệp có thắng thầu hay không.
a. Đối với chính sách khuếch trương, giao tiếp.
Đặc điểm nổi bật có ảnh hưởng lớn nhất đến chính sách khuyếch
trương, giao tiếp là marketing xây dựng mang tính chất trực tiếp và cá biệt
khách hàng xây dựng không phải là quảng đại quần chúng. Do đó biện pháp
giao tiếp trực tiếp có ý nghĩa quan trọng nhất.
+ Giao tiếp với các chủ đầu tư có công trình cần xây dựng : Công ty
cần đẩy mạnh hơn nữa việc giao tiếp trực tiếp với các chủ đầu tư cần xây
dựng. Khi nắm bắt được thông tin về các công trình cần xây dựng công ty cần
cử các cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu gặp và giao tiếp với chủ
đầu tư. Thông qua giao tiếp công ty có thể giới thiệu tuyên truyền về hình ảnh
và uy tín của công ty, chủ yếu thông qua các thành tích mà công ty đã đạt
được ( các công trình mà công ty đã thực hiện cùng các chứng chỉ chất lượng
) và năng lực của công ty ( trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý, máy
móc thiết bị thi công). Cũng thông qua giao tiếp trực tiếp với chủ đầu tư công
ty có thể có được những thông tin cần thiết phục cụ cho công tác chuẩn bị đấu
thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
63
+ Giao tiếp với các tổ chức tài chính.
Việc giao tiếp với các tổ chức tài chính tạo ra mối quan hệ thuận lợi
trong việc huy động nguồn vốn cũng như tiết kiệm được thời gian đi lại tạo
điều kiện thuận lợi phục vụ cho việc mua sắm nguyên vật liệu cũng như đáp
ứng được các yêu cầu cần thiết cho thi công công trình.
+ Giao tiếp với các đối tác cung ứng vật tư thiết bị.
Vật tư thiết bị là yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu cho việc thi
công xây dựng công trình. Việc giao tiếp với đối tác này tạo mối quan hệ ổn
định làm ăn lâu dài, giúp cho công ty có vật tư thiết bị đầy đủ kịp thời cho
việc thi công tránh gián đoạn dẫn đến kéo dài thời gian thi công. Việc tạo mối
quan hệ tốt với các đối tác này ở các địa phương nơi có công trình của công ty
thắng thầu chuẩn bị khởi công cũng làm giảm chi phí vận chuyển bảo quản từ
đó tiết kiệm chi phí dẫn đến giảm giá dự thầu.
+ Giao tiếp với các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu.
Các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu ở đây bao gồm:
Cấp có thẩm quyền, chính quyền địa phương, các đơn vị khu dân cư nằm trên
mặt bằng thi công... Việc giao tiếp tốt với các cơ quan này tạo điều kiện thuận
lợi cho việc giải toả mặt bằng cũng như công việc liên quan khác diễn ra
thuận lợi nhanh chóng.
Thêm vào đó, biện pháp tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng cũng là biện pháp quảng cáo đạt hiệu quả cao.
b.Đối với chính sách sản phẩm.
Chính sách sản phẩm luôn giữ vai trò then chốt trong marketing xây
dựng. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ trong các chỉ tiêu xét thầu thì chỉ tiêu giá
cả được xem xét sau khi các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra công trình gồm
chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng, chỉ tiêu kinh nghiệm, năng lực nhà thầu ; và chỉ
tiêu tiến độ thi công đã đạt mức tiêu chuẩn trở lên. Hơn thế nữa, công trình
xây dựng mang tính cá biệt, đa dạng và đơn chiếc ( không thể sản xuất hàng
loạt), bị phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên, nơi sản xuất cũng là nơi
tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, công ty cần áp dụng vấn đề phân khu, phân
khúc thị trường, nghiên cứu cơ cấu sản phẩm về mặt địa lý và lựa chọn thị
trường mục tiêu.
Với vấn đề phân khu, phân loại thị trường, công ty phân chia thị trường
xây dựng thành các thị trưòng có tính đồng nhất cao để lựa chọn và để kinh
doanh căn cứ vào khả năng thực tiễn của công ty :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
64
- Phân loại thị trường theo chủng loại xây dựng
Thị trường xây dựng dân dụng ; thị trường xây dựng công nghiệp ; thị
trường xây dựng công trình giao thông vận tải ; thị trường xây dựng công
thình thuỷ lợi, hoặc theo chủng loại công việc xây dựng như : công việc làm
đất, công việc làm bê tông, công việc san nền...
- Phân loại theo nhân tố địa lý, thị trường xây dựng trong nước và
ngoài nước, thị trường xây dựng thành thị hay nông thôn.
- Phân loại thị trường theo tính cạnh tranh: thị trường độc quyền thị
trường cạnh tranh không hoàn hảo.
Căn cứ vào tình hình phân loại thị trường và tình hình năng lực thực
tiễn của mình công ty đề ra các chính sách thâm nhập vào thị trường nào, thị
trường nào đang có thế mạnh để phát huy. Để làm được điều này, công ty
phải có chiến lược tiếp cận với chủ đầu tư để đặt quan hệ hợp tác giữ vững thị
trường mà công ty đã chiếm lĩnh được.
c.Đối với chính sách giá
Như chúng ta đã biết "giá" là nhân tố quan trọng quyết định đến việc
“được“ hay “mất” khi tham gia tranh thầu.
Việc tính toán giá dự thầu là rất khó khăn, phức tạp và phụ thuộc vào
nhiều nhân tố như quy mô công trình, thời gian xây dựng điều kiện địa
phương, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kỹ thuật, điều kiện về vốn và nguồn
vốn. Do đó, công ty cần phải thận trọng trong việc xây dựng chính sách giá
khi đưa ra chiến lược giá tranh thầu. Giá tranh thầu phải đủ lớn đủ trang trải
chi phí và đảm bảo lợi nhuận mục tiêu nhưng cũng phải đủ nhỏ để có khả
năng thắng thầu.
2) Các chiến lược tham gia dự thầu
a.Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng
Nếu thực hiện chiến lược này thi công ty có khả năng giành thắng lợi
với độ tin cậy cao. Thực chất của chiến lược này là khi lập dự án tranh thầu,
công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên
các công nghệ xây dựng có hiệu quả. Việc công ty đưa ra được một công
nghệ độc đáo duy nhất mà chủ đầu tư đang cần cho việc thi công công trình sẽ
tăng khả năng trúng thầu của công ty.
b. Chiến lược liên kết.
Là một đơn vị quân đội làm kinh tế thì việc liên kết với các đơn vị có
liên quan đến lĩnh vực xây dựng và kinh doanh vật liệu xây dựng... khác sẽ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
65
tạo ra cho công ty sức mạnh tổng hợp đồng thời sẽ giải quyết được những vấn
đề mà nếu một công ty thực hiện thì sẽ không đủ khả năng. Chiến lược này
cũng bao gồm cả việc công ty chấp nhận làm thầu phụ cho các công ty lớn
hơn để tham gia xây dựng các công trình lớn.
c. Chiến lược thay đổi thiết kế công trình
Nếu được chủ đầu tư chấp nhận và công ty có khả năng tốt về thiết kế
thì sau khi nhận được hồ sơ mời thầu, công ty có thể đề xuất phương án thay
đổi thiết kế hợp lý hơn và đưa lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư. Trường hợp
này công ty có thể sẽ được chủ đầu tư giành cho việc thực hiện công trình với
một sự kiểm tra nhất định của các cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín.
Để tăng khả năng thắng thầu đòi hỏi công ty phải tập trung tất cả lực
lượng và có thể sử dụng một chiến lược tổng hợp.
Biện pháp 5: Quản lý nhân công
Với các công trình chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng trong giá
thành khá lớn. Do công ty trả lương cho công nhân theo tháng vì vậy cần
giám sát chặt chẽ tiến độ thi công của mỗi công trình tránh việc kéo dài tiến
độ thi công làm tăng chi phí nhân công, giảm tiến độ bàn giao, dẫn đến giá dự
thầu cao giảm khả năng trúng thầu của công ty. Để tránh tình trạng này công
ty nên áp dụng một số biện pháp trong quản lý dự án khi lập biện pháp thi
công để xác định thời gian thi công cho công trình như: Biểu đồ thang hay
biểu đồ GANTT, Sơ đồ mạng hoạt động (PERT/CPM). Đối với biểu đồ thanh
(GANT): Sau khi thể hiện trên biểu đồ bộ phận quản lý thi công sẽ nhận ra dễ
dàng các nhiệm vụ, công việc có thể tiến hành đồng thời nhằm để có kế hoạch
phối hợp. Đối với sơ đồ mạng hoạt động(PERT/CPM) người quản lý thi công
sẽ xác định được quãng thời gian tối thiểu cần hoàn thành công trình, xác định
được đường Găng mà bất kỳ sự chậm chễ nào đều làm giảm tiến độ thi công.
Với biện pháp này công ty có thể quản lý chặt chẽ tiến độ thi công đồng thời
có thể tăng tiến độ góp phần hạ được giá thành dự thầu, tăng khả năng cạnh
tranh khi tham gia dự thầu
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 319.
Nghị định 88/CP ngày 01-09-1999 ban hành quy chế đấu thầu và nghị
định 14/CP ngày 05-05-2000 của Chính phủ sửa đới bổ sung quy chế trên là
một bước cải tiến, đổi mới so với những quy chế đấu thầu ban hành theo Nghị
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
66
định 43/CP và 93/CP trước đây, nhằm từng bước hoàn thiện cơ chế đấu thầu
xây dựng ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm cần phải tiếp tục
nghiên cứu để được hoàn chỉnh hơn.
*Kiến nghị 1: Phương pháp đánh giá
Đối với đấu thầu xây lắp, như quy định hiện nay, về mặt kỹ thuật nếu
chỉ đánh giá đạt hay không đạt (từ 70% điểm trở lên là đạt, dưới 70% điểm là
không đạt ) thì đương nhiên về năng lực, kỹ thuật và chất lượng công trình
không được coi trọng. Điều này nguy hiểm, nhất là đối với công trình có yêu
cầu về chất lượng cao. Vậy kiến nghị với nhà nước nên đưa mức sàn yêu cầu
“đạt" cần nâng lên trên 80% hoặc cao hơn, tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật của công
trình. Bởi vì, chỉ có như vậy thì công trình xây dựng khi đấu thầu mới đạt
được giá cả hợp lý, để đảm bảo chất lượng công trình. Đặc biệt là loại trừ
được những đơn vị yếu kém hơn về kỹ thuật, năng lực thi công và góp phần
vào việc làm giảm những tiêu cực trong đấu thầu xây dựng.
* Kiến nghị 2: Giá xét thầu
Quy chế đấu thầu quy định bỏ giá sàn và không quy định cụ thể về giá
trần đối với các loại hợp đồng “chìa khoá chao tay hay hợp đồng điều chỉnh
giá hoặc hợp đồng trọn gói” mà chỉ quy định giá bỏ thầu không được vượt giá
TMĐT, TDT, DT được duyệt. Tình hình hiện nay, việc xem nhẹ giá trần, bỏ
giá sàn là chưa phù hợp với điều kiện của Việt Nam, là vấn đề gây nên nhiều
hệu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Khi đấu thầu mà
không có giá sàn có thể xảy ra những trường hợp sau:
+ Trường hợp thứ nhất
Khi đấu thầu có sự “ thoả thuận ngầm” thì giá thấp nhất của người
trúng thấu chưa chắc đã phải là giá tối ưu của gói thầu mà chủ đầu tư mong
muốn. Bởi vì, về nguyên tắc hiện nay, sau khi đạt điểm kỹ thuật (từ 70% điểm
trở lên) thì cứ ai có giá thấp nhất và không vượt tổng TMĐT hoặc TDT, DT
hạng mục là được. Nên khi đã “thoả thuận ngầm” với nhau rồi thì không có lý
do gì mà các nhà thầu lại không tận dụng và khai thác triệt để vào điểm chưa
chặt chẽ này.
+ Trường hợp thứ hai
Khi đấu thầu mà không thể “ thoả thuận ngầm” với nhau được thì các
nhà thầu sẽ giảm giá dự thầu xuống thấp tuỳ ý để trúng thầu, bất chấp cơ sở
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
67
của những xây dựng cần thiết mà gói thầu yêu cầu, nên dẫn đến các công trình
xây dựng không đảm bảo chất lượng. Thậm chí có nhà thầu còn bỏ cuộc
không thể triển khai được hợp đồng hoặc bỏ dở dang công trình
Khi đấu thầu có giá trần và sàn được tính toán chuẩn xác và chặt chẽ thì
dù trong trường hợp các nhà thầu có “thoả thuận ngầm” với nhau giá của nhà
trúng thầu vẫn nằm trong khoảng giới hạn trên (giá trần) và giới hạn dưới (giá
sàn) đã được xem xét, tính toán một cách khách quan trước khi đấu thầu. Do
vậy, đề nghị với nhà nước nên quy định giá sàn (giá tối thiểu) và giá trần (giá
giới hạn trên) trong quy chế đấu thầu. Điều này giúp cho công tác đấu thầu
tăng thêm tính cạnh tranh, lành mạnh, công bằng, minh bạch, chống lãng phí
và thất thoát trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
KẾT LUẬN
Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng là một hoạt động
còn mới ở nước ta, việc áp dụng phương thức này trên cả phương diện quản lí
nhà nước cũng như ở góc độ các chủ đầu tư và các doanh nghiệp đều đòi hỏi
phải có sự thích ứng dần mới mong đạt được hiệu quả như mong muốn. Tuy
nhiên, do việc tham dự đấu thầu xây dựng có vị trí quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng, quyết định sự tồn tại của
các đơn vị này trong cơ chế thị trường nên việc coi trọng và không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu của mình đối với các doanh nghiệp xây
dựng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Trên cơ sở những vấn đề lí luận về đấu thầu, sau quá trình xem xét
công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319, bài viết đã phân tích và đóng góp
một số biện pháp cùng các kiến nghị để nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
đấu thầu tại công ty, với mục đích nâng cao khả năng thắng thầu từ đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
68
của mình được xem xét, nghi nhận đồng thời cũng hy vọng với những nỗ lực
và khả năng của mình, công ty sẽ không ngừng khảng định vai trò chủ đạo
của một doanh nghiệp Nhà nước, đóng góp hơn nữa vào tiến trình phát triển
chung của nền kinh tế đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách và giáo trình
1.Giáo trình “ Kinh tế quản trị Kinh doanh xây dựng" - GS.TS Nguyễn Văn
Chọn- NXB Khoa học kỹ thuật-1996.
2. Giáo trình “Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước" TS.Mai Văn Bưu-
NXB Khoa học kỹ thuật-HN 1998 - Khoa khoa học quản lý - Trường
ĐHKTQD.
Văn bản pháp luật
1.Nghị định CP 88/ 1999 / NĐ-CP của chính phủ về việc ban hành quy chế
đấu thầu ngày 01/9/1999.
2.Thông tư số 04/2000/thị trường-BKH ngày 26/5/2000 hướng dẫn thực
hiện quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo nghị định số 88/ 1999 / NĐ-
CP ngày 01/9/1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CPngày 05/5/2000 của
Chính Phủ.
Tạp chí
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
69
1.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số 6/1999
2.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số2/2000
3.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số3/2000
4.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số4/2000
5.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số 8/2000
6.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số11/2000
7. Tạp chí kinh tế phát triển - Số 32 tháng 9-10/2000
8. Tạp chí kinh tế và dự báo - Số 3/2000
Mục lục
Trang
Lời nói đầu ................................................................................................ 1
Chương I: Đặc điểm và vai trò của đấu thầu xây dựng trong nền
kinh tế thị trường................................................................... 3
I. Những vấn đề cơ bản của đấu thầu xây dựng. ........................................ 3
1. Khái niệm cơ bản................................................................................ 3
1.1. Khái niệm đấu thầu nói chung..................................................... 3
1.2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng. ................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của công tác đấu thầu..................................................... 4
2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng ................................................... 4
2.1. Đối với các nhà thầu. .................................................................. 4
2.2. Đối với chủ đầu tư. ..................................................................... 4
2.3. Đối với Nhà nước ....................................................................... 5
3. Điều kiện mời thầu và dự thầu của doanh nghiệp xây dựng. ............... 5
3.1. Điều kiện mời thầu...................................................................... 5
3.2. Điều kiện dự thầu........................................................................ 5
3.3. Điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu. ........................... 6
II. Nội dung, trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng ....................................... 7
1. Nội dung, trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng ..................................... 7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
70
2. Nội dung, trình tự dự thầu xây dựng của các doanh nghiệp xây
dựng ................................................................................................ 13
III. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu của doanh
nghiệp xây dựng................................................................................. 15
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thắng thầu của một tổ chức xây
dựng ................................................................................................ 15
1.1. Năng lực của tổ chức xây dựng................................................. 15
1.2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng............................... 18
1.3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức.............................................. 20
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu với các
doanh nghiệp xây lắp ....................................................................... 21
2.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu
hàng năm.................................................................................. 21
2.2. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu....................................................... 21
2.3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên
thị trường xây dựng. ................................................................. 22
Chương II: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty xây
dựng 319 ............................................................................... 23
I. Giới thiệu chung về Công ty xây dựng 319 .......................................... 23
1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................... 23
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất....... 24
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.............................................................. 24
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất. ........................................................... 28
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc dự
thầu xây dựng của công ty.................................................................. 30
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ..................................................... 30
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu ............................. 31
3. Đặc điểm về lao động ....................................................................... 34
4. Năng lực tài chính............................................................................. 36
III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty xây dựng 319
trong những năm gần đây ................................................................... 38
1. Tình hình chung................................................................................ 38
2. Trình tự tham gia dự thầu của công ty............................................... 42
2.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu ......................... 42
2.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển........ 43
2.3. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu .................................................. 43
2.4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. ................................... 44
2.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi
thực hiện hợp đồng................................................................... 44
3. Đánh giá tình hình thực hiện đấu thầu của công ty trong những
năm qua ........................................................................................... 44
3.1. Những thành tích ...................................................................... 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
71
3.2. Những tồn tại trong công tác dự thầu tại công ty....................... 45
3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên............................. 46
4. Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiên công tác
dự thầu tại công ty. .......................................................................... 47
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319 ...................... 50
I. Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2001- 2005 của
Công ty xây dựng 319 ........................................................................ 50
1. Định hướng phát triển....................................................................... 50
2. Một số mục tiêu chính....................................................................... 50
2.1. Cơ cấu sản lượng ...................................................................... 51
2.2. Về cơ cấu các công trình trong thi công xây lắp........................ 51
2.3. Về cơ cấu địa bàn hoạt động ..................................................... 51
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại
Công ty xây dựng 319 ........................................................................ 51
III. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đấu thầu của Công ty xây dựng 319.................................................... 65
Kết luận........ .............................................................................................. 67
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................... 68
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 314.pdf