Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội – Haicatex

Công ty Cổ phần Dệt Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước đã có được những thành tựu quan trọng trong việc thay thế các sản phẩm vải dệt công nghiệp nhập khẩu bằng hàng sản xuất trong nước từ nhiều năm nay. Hiện tại công ty vẫn đang mở rộng sản xuất kinh doanh, vươn ra những thị trường mới với chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, khẳng định tên tuổi trên thị trường thế giới.

pdf40 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2241 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội – Haicatex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Phòng tài chính – kế toán: thực hiện tham mưu về nguồn lực tài chính cho Tổng giám đốc trong các quyết định kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty. Nhiệm vụ của phòng là: hạch toán, thống kế, ghi chép đầy đủ các thông tin và tình hình mua bán, xuất nhập khẩu, tồn kho, hiệu quả kinh doanh trong nội bộ công ty và các cửa hàng. - Phòng Sản xuất kinh doanh – xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tổng hợp xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong công ty xây dựng các kế hoạch do đơn vị mình phụ trách, chỉ đạo sản xuất điều phối các kế hoạch sẩn xuất kinh doanh, các kế hoạch xuất nhập khẩu cân đối trong toàn công ty, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu khách hàng. - Phòng Công nghệ - chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng vật tư phụ tùng thay thế, giám sát hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2001, nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, quản lý tài liệu kỹ thuật của công ty, lập đề tài nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm. 1.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp khác như: sản phẩm vải mành phục vụ ngành sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp; vải không dệt phục vụ các ngành xây dựng, giao thông, thủy lợi, ngành công nghiệp da giầy… nên luôn phải đảm bảo các yêu cầu cao về chất lượng cũng như những thong số kỹ thuật. Đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng cao, công tư đã đầu tư nâng cấp và mua mới các công nghệ tiên tiến hiện đại của Mỹ và Tây Âu... nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì thế, các sản phẩm của công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu nội địa mà còn mở rộng ra thị trường xuất khẩu.Công ty đang l à doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt nam chuyên sản xuất vải mành làm lốp xe các loại, vải mành được sản xuất từ sợi Nylon6, Nylon66 hoặc Polyester trên dây chuyền công nghệ hiện đại được chuyển giao từ Tây Âu và Mỹ, sản phẩm được chế biến toàn bộ từ khâu xe sợi - dệt vải - nhúng tẩm, được thị trường trong và ngoài nước tín nhiệm đặt hàng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, Haicatex cũng là nhà sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt đầu tiên của Việt Nam với dây chuyền thiết bị tiên tiến hang đầu thế giới do tập đoàn DILO – CHLB Đức chuyển giao và hệ thống thiết bị thí nghiệm hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn VILLAS137. 1.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh năm vừa qua Hoạt động chính của công ty là sản xuất, doanh thu từ sản xuất công nghiệp luôn chiếm trên 80% tổng doanh thu, còn lại là doanh thu từ hàng hóa dịch vụ. Do đó, chúng ta sẽ chỉ xét đến các mặt hàng do công ty sản xuất. + Cơ cấu mặt hàng kinh doanh Các sản phẩm chủ yếu của công ty được chia thành các nhóm cơ bản sau: Nhóm 1: Vải mành làm cốt lốp ô tô, xe máy, xe đạp các loại. Vải mảnh dệt từ bông hoặc tơ sợi hóa học, cấu tạo chủ yếu bằng sợi dọc còn sợi ngang rất thưa, cán ép cao su 2 mặt tạo ra sản phẩm. Một số sản phẩm vải mành chủ yếu: 840D/1, 840D/2, 126D/2V1… Nhóm 2: Vải không dệt với các mặt hàng vải địa kỹ thuật, vải lót giầy thể thao, vải thảm.. Đây là nhóm hàng chủ lực, giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu mặt hàng của công ty và đang ngày càng được chú trọng phát triển Ngoài ra công ty còn một số mặt hàng khác như: hàng may mặc,vải bạt. Nhưng từ tháng 4 năm 2009, xí nghiệp dệt may đã tách ra thành lập công ty con nên doanh thu của công ty chủ yếu dựa trên 2 nhóm sản phẩm trên Đơn vị: % Năm Vải mành Vải không dệt May mặc 2006 56.05 38.55 5.4 2007 66.94 23.7 9.36 2008 52.4 34.06 13.54 2009 68.04 31.96 0 Bảng 1.1 : Cơ cấu mặt hàng theo doanh thu trên tổng doanh thu sản xuất Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Qua bảng trên ta thấy, sản phẩm vải mành luôn chiếm tỷ trọng lớn về doanh thu. Đây là mặt hàng truyền thống của công ty, là sản phẩm đầu vào cho các ngành công nghiệp sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp của nước ta từ nhiều năm qua. + Doanh thu và lợi nhuận Thực trạng doanh thu và lợi nhuận của công ty cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội những năm gần đây được thể hiện qua biểu đồ sau: Hình 1.2: Doanh thu và lợi nhuận của công ty Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Qua biểu trên ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng đều qua các năm và tương đối ổn định. Chi tiết tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty từng năm như sau: Năm 2006, tổng doanh thu đạt 206,1 tỷ đồng, tăng 2%, trong đó doanh tu sản xuất đạt 166,4 tỷ đồng, nộp ngân sách 14,36 tỷ đồng. Lợi nhuân công ty đạt 2 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đạt 16,4% . Đây là năm công ty thực hiện xong cổ phần hóa, cơ cấu lao động được hợp lý hóa nên doanh thu và lợi nhuận tăng cao so với những năm trước. Năm 2007, tổng doanh thu đạt 267,7 tỷ đồng, tăng 32,8% so với năm 2006.Doanh thu sản xuất công nghiệp đạt 234,6 tỷ đồng, tăng 40,9% so với năm 2006. Mức nộp ngân sách đạt 18,7 tỷ đồng. Lợi nhuận đạt 3 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2006. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 17,6%. Đây là năm Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO nên thuế quan nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất giảm, đồng thời thuế xuất khẩu giảm, hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh, doanh thu từ xuất khẩu tăng lên. Những điều kiện này đã giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi, doanh thu và lợi nhuận tăng cao. Năm 2008, tổng doanh thu đạt 304,7 tỷ đồng, tăng 13,8% so với năm 2007, nộp ngân sách 21,02 tỷ. Lợi nhuận đạt 3,2 tỷ đồng, tăng 10,67% so với năm 2007. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 18,8%. - Năm 2008 là năm kinh tế thế giới đứng trước cuộc khủng hoảng tài chính, giá các nguyên vật liệu đầu vào như dầu mỏ, thép.. tăng cao kéo theo giá của các nguyên liệu đầu vào của công ty bị ảnh hưởng không nhỏ. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến mức tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm Năm 2009, tổng doanh thu đạt 320,2 tỷ, tăng 5.1% so với năm 2008. Lợi nhuận đạt 4.2 tỷ VND, tăng 32.2% so với năm 2008 1.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Haicatex 1.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu của công ty Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay luôn tồn tại những cơ hội cũng như thách thức đối với Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đối với hoạt động xuất khẩu của Haicatex cũng vậy, luôn tồn tại những cơ hội và thách thức chung của Việt Nam và riêng của bản thân công ty 1.2.1.1. Thuận lợi Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho hoạt động xuất khẩu của công ty như: - Sự gia tăng các luồng chuyển giao vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý với các nước tiên tiến trên thế giới - Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, đặc biệt là đối với mặt hàng vải không dệt của công ty đang ngày càng được ưa chuộng trên nhiều thị trường như: Úc, Malaysia.. - Mối quan hệ thân thiết của công ty với các nhà cung ứng nguyên vật liệu cũng là một điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của công ty - Việc Ngân hàng nhà nước hạ giá đồng nội tệ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng - Công ty là doanh nghiệp có uy tín lâu năm và giữ vị trí dẫn đầu về sản phẩm vải không dệt của Việt Nam - Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ trẻ, có chuyên môn, trình độ và lòng nhiệt tình của công ty cũng là một lợi thế trong quá trình hội nhập của công ty 1.2.1.2 Khó khăn Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng phải đối mặt với những khó khăn nhất định: - Tình hình thị trường trong và ngoài nước biến động trong thời gian vừa qua, giá nguyên vật liệu đầu vào của công ty như: dầu mỏ, cao su, sợi… liên tục biến đổi tạo nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty mới xuất hiện trong nước và đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt của hàng Trung Quốc trên cả hai thị trường trong và ngoài nước. - Không chủ động được nguồn nguyên vật liệu, phải nhập khẩu từ Trung quốc nên đối mặt với vấn đề về tốc độ giao hàng, chất lượng sợi và xơ PP của Trung Quốc không ổn định dẫn đến khó khăn trong phân luồng sợi sản xuất đối với các đơn hàng có yêu cầu chất lượng cao và ổn định - Khó khăn về vốn dẫn đến khó khăn trong điều độ sản xuất và tiêu thụ của công ty. 1.2.2. Tình hình xuất khẩu của công ty qua các năm 1.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu của công ty Haicatex ngày càng được mở rộng, các sản phẩm xuất khẩu của công ty, đặc biệt là mặt hàng vải không dệt đang ngày càng tạo được uy tín với các đối tác nước ngoài như: Úc, Newzealand, Malaysia… Điều đó được thể hiện qua việc kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng tăng qua các năm. Đơn vị: nghìn USD Hình 1.3: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Qua biểu đồ trên ta thấy: Năm 2006, là một năm nhiều biến động với hoạt động xuất khẩu của công ty. Sản phẩm vải mành của công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp của thị trường ngành cao su suy giảm do cơn sốt giá cao su tăng mạnh và tình hình nguyên vật liệu đầu vào không ổn định nên 8 tháng đầu năm công ty chủ yếu chỉ hoạt động cầm chừng theo từng đơn hàng. Tuy nhiên, mặt hàng vải không dệt của công ty ngày càng khẳng định được vị trí trên thị trường trong nước và nước ngoài. Vì thế, kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn đạt 850,1 nghìn USD, tăng 111% so với năm 2005. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của công ty là 1758.850 nghìn USD, tăng tuyệt đối là 908.75 nghìn USD, tăng 106,9% so với năm 2006. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng mạnh lên mức 3250 nghìn USD, tăng 84,8% so với năm 2007. Đạt được kết quả này là do công ty đã chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, đặc biệt chú trọng vào mặt hàng vải không dệt; thị trường xuất khẩu của công ty được mở rộng sang các nước như Indonesia, Bangladesh.. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 685.4 nghìn USD, giảm tuyệt đối là 2564.6 nghìn USD. Tuy nhiên, mức giảm này chỉ mang tính chất báo cáo do tháng 4/ 2009, xí nghiệp may được tách ra thành công ty con, nên mặt hàng may mặc xuất khẩu không được phản ánh vào kim ngạch xuất khẩu của công ty. Để thấy rõ hơn tình hình xuất khẩu của công ty, ta đi vào phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty theo các khía cạnh sau 1.2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng Hơn 35 năm SXKD Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội đã thành công, khẳng định uy tín, tên tuổi của mình trong lĩnh vực cung cấp các vật liệu vải cho ngành cao su, giầy vải, may mặc và các ngành công nghiệp khác…Hiện nay Haicatex là công ty hàng đầu trong cả nước về mặt hàng vải không dệt với sự đầu tư dây chuyền hiện tại của Đức. Các sản phẩm xuất khẩu của công ty đang từng bước tạo được uy tín trên thị trường thế giới. Đặc biệt mặt hàng vải không dệt được xác định là mặt hàng chủ lực của công ty trong thời gian tới. * Nhóm vải mành: HAICATEX đã sản xuất vải mành làm lốp xe đạp từ năm 1972 từ sợi cotton, PC, đến nay HAICATEX đã trở thành Nhà sản xuất vải mành Nylon6, Nylon66 hàng đầu của việt nam, sản phẩm có chất lượng tốt, sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại được chuyển giao từ Tây Âu và Mỹ, được các nhà sản xuất lốp trong và ngoài nước đặt hàng và đánh giá cao. Đơn vị: nghìn USD Hình 1.4: Kim ngạch xuất khẩu vải mành Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Theo biểu đổ trên ta thấy, kim ngạch vải mành xuất khẩu có xu hướng tăng theo các năm. Năm 2007, giá trị xuất khẩu vải mành đạt 10.653 nghìn USD. Năm 2008, đạt 17.586 nghìn USD, tăng tương đương 65.1%. Đến năm 2009, kim ngạch xuất khẩu vải mành tăng mạnh đat mức 78.127 nghìn USD, tăng 344.3% so với năm 2008. Đạt được kết quả này là do sản phẩm vải mành của công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường trong nước, bên cạnh đó, công tác nghiên cứu thị trường của công ty được thực hiện tốt hơn, cộng với điều kiện nền kinh tế thế giới đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính đã tạo thêm nhiều cơ hội mới cho công ty. * Nhóm vải không dệt HAICATEX tự hào trở thành nhà sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt đầu tiên của Việt nam, với dây chuyền thiết bị tiên tiến hàng đầu thế giới do Tập đoàn DILO - CHLB Đức chuyển giao và hệ thống thiết bị thí nghiệm hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn VILAS137. Năm 2006, vải không dệt của Haicatex được chọn sản phẩm chủ lực của thành phố Hà Nội và được coi là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của công ty trong thời gian tới. Hình 1.5: Kim ngạch xuất khẩu vải không dệt Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Qua biểu trên ta thấy, tình hình xuất khẩu vải không dệt của công ty trong thời gian qua không ổn định. Năm 2007, giá trị xuất khẩu vải không dệt đạt 605.463 nghìn USD. Năm 2008, giá trị xuất khẩu vải không dệt tăng mạnh, đạt mức 1168.1 nghìn USD, tăng 92.9% so với năm 2007. Đạt được kết quả này là do công tác thị trường đã được công ty hết sức quan tâm, đã có những chính sách quyết liệt để giữ vững thị phần và không ngừng phát triển thêm. Bên cạnh đó, công ty đã đăng ký được độc quyền nhãn hiệu vải địa kỹ thuật DUX và tham gia vào hiệp hội vải địa quốc tế IGS đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước thành viên. Đến năm 2009, giá trị vải không dệt xuất khẩu giảm xuống còn 613.362 nghìn USD do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của Trung Quốc. 1.2.2.3. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường Hiện tại, các sản phẩm của công ty chủ yếu được xuất khẩu sang ba thị trường chính là Úc, Malaysia và Newzealand. Trước năm 2007, thị trường xuất khẩu vải không dệt của công ty chủ yếu là thị trường Úc nhưng nay đã được mở rộng sang Malaysia, Newzealand và một số thị trường khác như: Indonesia, Bangladesh…. Trong đó: Thị trường Úc là thị trường truyền thống, có nhu cầu tiêu thụ tương đối ổn định và được rải đều trong năm. Hiện tại, công ty đã đặt được một đại lý tiêu thụ độc quyền ở Úc. Đại lý này nghiên cứu thị trường và gửi đơn đặt hàng về công ty để tiến hành sản xuất và xuất bán. Năm 2007, tổng sản lượng vải không dệt xuất khẩu sang thị trường Úc là 1,130,490 m2. Đến năm 2008, sản lượng xuất khẩu sang Úc là 764,880 m2 giảm 365,610 m2 so với năm 2007. Thị trường Malaysia được khai thác từ quý III năm 2007 nhưng sản lượng tiêu thụ không được ổn định. Quý III năm 2007, công ty xuất khẩu được 199440m2 vải không dệt sang Malaysia nhưng quý IV lại không có hợp đồng. Năm 2008, sản lượng xuất khẩu sang Malaysia tăng mạnh lên 1,435,590m2 và chiếm tới 63.7% tổng sản lượng xuất khẩu vải không dệt của công ty. 6 tháng đầu năm 2009, giá trị xuất khẩu sang Malaysia đạt 100,000USD. Số liệu cho thấy Malaysia là một thị trường có tiềm năng tiêu thu khá lớn. Tuy nhiên cũng cần phải thận trọng khi xuất khẩu sang Malaysia do đây là thị trường mới và có nhu cầu không đều trong năm. Thị trường Newzealand là một thị trường mới được thâm nhập vào quý IV năm 2008 nên sản lượng tiêu thụ chưa cao. Quý IV năm 2008 mới tiêu thụ được 47400m2 vải không dệt đạt 2.1% tổng sản lượng xuất khẩu. Ngoài ra, công ty cũng đang tiếp tục thăm dò và thâm nhập vào một số thị trường mới như Bangladesh. Đây là một thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng đối với công ty. 1.2.2.4. Kênh phân phối Mạng lưới phân phối của Haicatex là kênh phân phối hỗn hợp, bao gồm cả phân phối qua các đại lý trung gian lẫn phân phối trực tiếp cho các nhà sản xuất có nhu cầu về sản phẩm. Đối với hoạt động xuất khẩu, công ty có chính sách cụ thể thâm nhập thị trường và lựa chọn kênh phân phối là đại lý tiêu thụ cho công ty. Trong đó, chủ yếu là đại lý độc quyền vì sản phẩm vải địa kỹ thuật xuất khẩu có tính ứng dụng cao và là sản phẩm được sử dụng cho các ngành công nghiệp giao thông, xây dựng… nên thông qua kênh bán buôn là hợp lý nhất. Haicatex hiện có những chính sách cụ thể và phù hợp để xúc tiến thương mại trực tiếp tại đại lý hoặc thị trường tiềm năng, cũng như thị trường hiện có. Nhờ vậy mà các đại lý của Haicatex luôn phát huy tốt hiệu quả của mình, SGS( với mạng lưới phân phối tại Melbourne và Sydney) năm 2008 doanh thu đạt gần 1 triệu USD tăng 35% so với năm 2007, JPS ( mạng lưới tiêu thụ tại Đông Nam Á và Châu phi) năm 2008 doanh thu đạt 715 nghìn USD tăng 28% so với năm 2007. Hiện tại, công ty đang nghiên cứu và có những xúc tiến tích cực đẻ thiết lập các đại lý tại châu Âu nhằm mở rộng thị trường. 1.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Haicatex 1.3.1. Kết quả đạt được Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế như hiện nay, đặc biệt là từ khi đất nước gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với tất cả các doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện đó, mỗi doanh nghiệp đều phải phát huy tối đa các tiềm năng thế mạnh của mình để tận dụng tất cả các cơ hội của nền kinh tế toàn cầu mang lại. Để đạt được điều đó, bản than mỗi doanh nghiệp đều phải đáp ứng được các yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật và đặc biệt là đáp ứng về trình độ con người và trình độ quản lý. Cũng như mọi doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần Dệt Công nghiệp Hà Nội ( Haicatex) luôn phải nỗ lực thay đổi để thích ứng với điều kiện thị trường, tìm cách đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt là việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu ngày càng được công ty chú trọng phát triển. Vì thế, trong những năm vừa qua, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định: Thứ nhất, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy hoạt động xuất khẩu của công ty ngày càng có hiệu quả. Việc này đã tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập cho đội ngũ lao động trong và ngoài công ty. Thứ hai, thị trường xuất khẩu của công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Nếu trước năm 2007, thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là thị trường Úc thì đến nay, thị trường xuất khẩu của công ty đã được mở rộng ở ba thị trường chính là: Úc, Malaysia, New Zealand và một số thị trường khác như: Philipines, Indonesia, Bangladesh… Thứ ba, cơ sở vật chất của công ty được bổ sung, nâng cấp với hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó, sản phẩm công ty sản xuất ra chất lượng ngày càng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và quan trọng hơn là giữ được úy tín với khách hàng, nhận thêm nhiều hợp đồng mới. Chất lượng sản phẩm của công ty được khẳng định bằng việc đạt được các huy chương vàng, bạc tại các hội chợ triển lãm hàng công nghiệp, vải không dêt của công ty trở thành sản phẩm chủ lực của thành phố Hà Nội năm 2006, là doanh nghiệp tiêu biểu ngành Dệt May 2006 về phát triển mặt hàng có tính khác biệt cao… Thứ tư, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng về thời gian, tiến độ giao hàng là khá tốt. Công ty có thể giao hàng ngay khi nhận được hợp đồng. Điều này chứng tỏ khả năng cạnh tranh của công ty về mặt tiến độ là khá cao Thứ năm, Công ty đã đạt được những kết quả khả quan trong việc hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Năm 2008, Công ty đã tham gia vào hiệp hội vải địa kỹ thuật quốc tế IGS, đã đăng ký và quảng bá được nhãn hiệu thương mại vải địa kỹ thuật DUX độc quyền trên thị trường nội địa và quốc tế. Những nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt động xuất khẩu của công ty: + Việt Nam gia nhập WTO mở ra những cơ hội xuất khẩu thành phẩm cũng như nhập khẩu nguyên vật liệu với thuế suất thấp. Thuế nhập khẩu nguyên liệu sợi giảm còn 5% tạo điều kiện giảm giá thành sản xuất. Thuế xuất khẩu giảm cũng góp phần khiến lượng xuất khẩu tăng mạnh và đem lại doanh thu đáng kể + Tỷ giá hối đoái tăng (đồng VND giảm giá) cũng là một nhân tố góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty. + Nhu cầu thị trường ngày càng lớn, đặc biệt là nhu cầu vải không dệt phục vụ các công trình xây dựng liên tục tăng. 1.3.2. Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đáng kể trên, công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: Khả năng cạnh tranh về mặt chất lượng của công ty chưa cao. Nếu như đối với thị trường trong nước, chất lượng sản phẩm của công ty cơ bản là đáp ứng được nhu cầu, thì đối với thị trường nước ngoài, khả năng cạnh tranh về mặt chất lượng của công ty là chưa cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn phụ thuộc nhiều vào giá nguyên vật liệu chính ngoại nhập. Sự biến động của thị trường nguyên vật liệu đầu vào khiến công ty rơi vào thế bị động, giá thành sản phẩm tăng nhưng giá bán không thể tăng cùng mức. Trình độ tay nghề của công nhân còn chưa cao, còn thiếu vốn đầu tư nâng cấp dây chuyền. Thị trường của công ty là rất lớn nhưng khả năng quản lý kênh phân phối của công ty còn thấp, khả năng kiểm soát hoạt động giá đại lý của công ty còn kém. 1.3.3. Nguyên nhân 1.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Những nguyên nhân xuất phát từ phía bản thân công ty có thể kể đến như sau: - Biện pháp xúc tiến còn mờ nhạt, khó nâng cao được vị thế của công ty trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt - Công tác nghiên cứu thị trường còn yếu: hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chủ yếu còn dừng lại ở việc nghiên cứu bàn giấy, thông qua các số liệu trung gian. - Chưa chủ động về vốn: Việc sản xuất kinh doanh chủ yếu còn phụ thuộc vào vốn vay nên công ty không được chủ động trong kinh doanh - Lao động trong nhà máy chủ yếu là lao động phổ thông. 1.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến hoạt động cảu công ty có thể kể tới như sau: - Cường độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt luôn là yếu tố gây khó khăn trong công tác chiếm lĩnh thị trường của Công ty - Giá nguyên liệu đầu vào không ổn định, phụ thuộc vào biến động giá cả của thị trường thế giới - Tác động của suy thoái kinh tế, lạm phát trong năm 2008 cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Đồng nội tệ mất giá làm giảm khả năng cạnh tranh về giá của công ty CHƯƠNG 2: PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU TẠI HAICATEX ĐẾN NĂM 2015 2.1. Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của Haicatex đến năm 2015 Là thành viên trực thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam ( Vinatex) công ty cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội ( Haicatex) luôn gắn mục tiêu và phương hướng phát triển của mình trong mục tiêu chiến lược và phương hướng phát triển chung của ngành, điều này đã giúp công ty không những đảm bảo được hài hòa giữa lợi ích công ty và lợi ích chùng mà còn giúp cho công ty luôn có được hướng đi đúng đắn, gặt hái được nhiều thành tựu góp phần và thắng lợi chung của ngành dệt may Việt Nam. 2.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển ngành Dệt may Việt Nam Ngày 19/11/2008, Bộ Công Thương đã có quyết định số 42/2008/QĐ- BCT phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020. Theo đó: Quan điểm phát triển: phát triển ngành dệt may theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hoá, đảm bảo tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững và hiệu quả; phát triển tối đa thị trường nội địa đồng thời với việc mở rộng thị trường xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho xuất khẩu của ngành; phát triển thị trường thời trang Việt Nam tại các đô thị, thành phố lớn. Chuyển dịch mạnh các cơ sở dệt may sử dụng nhiều lao động về các vùng nông thôn. Đa dạng hoá sở hữu, đa dạng hoá quy mô và loại hình doanh nghiệp; huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển ngành dệt may Việt Nam. Phát triển dệt may theo hướng đầu tư chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng của sản phẩm. Phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, giảm nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của ngành. Phát triển ngành dệt may gắn với bảo vệ môi trường và xu thế chuyển dịch lao động nông nghiệp nông thôn; phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành dệt may. Mục tiêu phát triển: phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh. Đảm bảo cho các doanh nghiệp dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, quản lý hệ thống chất lượng, quản lý lao động và môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. + Giai đoạn 2008- 2010, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 16- 18%, tăng trường xuất khẩu bình quân đạt 20% và kim ngạch xuất khẩu đạt 12,0 tỷ USD vào năm 2010; + Giai đoạn 2011- 2015, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12- 14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 18 tỷ USD vào năm 2015; + Giai đoạn 2016- 2020, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12- 14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020. 2.1.2. Định hướng SXKD chung của Haicatex trong thời gian tới. 2.1.2.1. Mục tiêu phát triển công ty Mục tiêu của công ty trong năm 2009 – 2010 được thể hiện rõ trong kế hoạch phát triển công ty: * Mục tiêu chung: Phát triển công ty theo phương châm vì sự phát triển bền vững, đảm bảo đáp ứng yêu cầu và mong muốn của khách hàng mọi lúc mọi nơi với chất lượng sản phẩm cao, tận tụy với khách hàng. Sản phẩm sản xuất rat hay thế hoàn toàn hàng ngoại nhập, tiến tới mở rộng thị trường xuất khẩu. * Mục tiêu cụ thể: - Sản xuất kinh doanh tăng trưởng bền vững, ổn định với tốc độ 15%. - Sản lượng xuất khẩu tăng 10% - Chú trọng phát triển vải không dệt, nhất là vải địa kỹ thuật - Đào tạo, đào tạo lại và đào tạo bổ sung, nâng cao tay nghề, trình độ cho cán bộ công nhân viên. - Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh về giá thông qua tìm nguồn nguyên liệu có chất lượng và giá tốt. Đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập 2.1.2.2. Định hướng phát triển * Định hướng chung - Đưa mô hình công ty mẹ/ con của tập đoàn Vinatex vào hoạt động ổn định, tạo ra những đổi mới căn bản nâng cao hiệu lực của công tác quản lý. Thực hiện chiến lược tăng trưởng thị trường gắn với hiệu quả. Khai thác tối đa năng lực sản xuất, bố trí hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động. - Tìm giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu, chủng loại hàng hóa, phương thức sản xuất. Khai thác tốt các thị trường xuất khẩu hiện có, mở rộng thị trường mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành và tăng khả năng cạnh tranh. Tăng cường các hoạt động Marketing cho doanh nghiệp và sản phẩm - Tập trung đầu tư có trọng điểm theo hướng chuyên môn hóa, sản xuất những mặt hàng tương xứng với trình độ công nghệ của thiết bị đầu tư mới. * Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty - Tập trung mọi nguồn lực, đảm bảo nguyên vật liệu ( sợi, hóa chất..), đa dạng hóa nguồn cung cấp để có giá cạnh tranh, ổn định tiến độ và chất lượng phù hợp, đạt mục tiêu xuất khẩu. - Duy trì vững các thị trường hiện có và có những xúc tiến tích cực để mở rộng thị trường - Cải thiện phương thức đóng gói và vận tải ổn định để nhằm ổn định giá tăng tính cạnh tranh - Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, đẩy mạnh các hoạt động Marketing, các hoạt động bán hàng nhằm quảng bá hơn nữa hình ảnh của Haicatex - Chủ động tìm nguồn nguyên liệu trong nước có giá rẻ, hạn chế nguyên liệu ngoại nhập; tiết kiệm vật tư trong tất cả các khâu làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm ra thị trường. - Sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, kiểm tra tính hiệu quả của dây chuyền thiết bị mới đầu tư. - Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên công ty nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế trong điều kiện hội nhập. 2.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam nói chung và cho Haicatex nói riêng. Theo đó, trong thời gian tới, hoạt động xuất khẩu của Haicatex sẽ có những cơ hội và thách thức sau: 2.2.1. Cơ hội - Được tiếp cận với thị trường nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ rộng lớn với mức thuế xuất nhập khẩu đã được cắt giảm, không bị phân biệt đối xử. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. - Có cơ hội để tiếp xúc và học hỏi những kinh nghiệm tiên tiến của các nước trên thế giới. - Cơ sở vật chất và dây chuyền kỹ thuật của công ty ngày càng được nâng cao theo chiều hướng đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường và chất lượng. Điều này tạo cơ hội đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng nhu cầu về hàng hóa chất lượng của các đối tác - Công ty đã có những nhận thức rõ ràng về kinh doanh quốc tế, đặc biệt là sự cần thiết phải thực hiện, triển khai các yêu cầu về công nghệ, quản lý điều hành sản xuất, đảm bảo quyền lợi người lao động, đảm bảo duy trì mối quan hệ bạn hàng, đáp ứng tốt nhất các yêu cẩu của đối tác,.. từ đó tạo ra cơ hội tiếp cận thị trường và tìm kiếm bạn hàng một cách hợp lý nhất 2.2.2. Thách thức - Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn, trên nhiều bình diện hơn. Đây là sự cạnh tranh không chỉ giữa sản phẩm của công ty với sản phẩm của các công ty khác, nước khác trên thị trường thế giới mà còn là sự cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa khi thuế nhập khẩu được cắt giảm và hàng nhập khẩu đang tràn lan trong nước. Đặc biệt là trong điều kiện, tính cạnh tranh về chất lượng của công ty còn yếu so với các đối thủ nước ngoài. - Công ty còn thiếu đội ngũ Marketing, tìm kiếm và phát triển thị trường giỏi và hiệu quả… Điều này hạn chế khả năng xác định thị trường và giao dịch trực tiếp với đối tác của công ty. - Tiềm lực về vốn của công ty còn nhiều hạn chế. Điều này gây khó khăn trong việc nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất, từ đó dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng về số lượng các đơn hàng lớn. 2.3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Haicatex đến năm 2015 2.3.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là một việc làm hết sức cần thiết đối với bất kỳ một công ty kinh doanh nào, đặc biệt là công ty có hoạt động xuất khẩu. Hiện tại, công tác nghiên cứu thị trường của công ty Haicatex còn khá yếu kém. Vì thế, để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường trong thời gian tới, công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Tăng cường nhân lực cho công tác nghiên cứu thị trường đối với những mặt hàng trọng điểm. Hiện nay, việc nghiên cứu thị trường của công ty chủ yếu do phòng kinh doanh đảm nhận nên kết quả đạt được chưa khả quan do khối lượng công việc quá nhiều so với số nhân viên của phòng. Vì thế, để đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường, công ty cần thành lập một phòng ban chuyên nghiên cứu thị trường, còn gọi là phòng Marketing, đồng thời Công ty phải tiến hành tuyển dụng them nhân viên và trang bị cho họ những hiểu biết về thị trường, sản phẩm và đối thủ cạnh tranh của công ty. - Phân đoạn thị trường chi tiết hơn để khai thác tốt nhu cầu. Hiện tại, thị trường trong nước của công ty mới chỉ dừng lại ở phân đoạn thị trường rộng theo tiêu thức địa lý là miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Còn ở thị trường ngoài nước, việc điều tra nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế. Vì vậy, công ty cần phải đầu tư, tạo điều kiện để các cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường tiếp xúc với thị trường trong và ngoài nước để từ đó nâng cao khả năng phân tích, phán đoán, xử lý thông tin và đưa ra những chiến lược và giải pháp thích hợp để đáp ứng hết nhu cầu của thị trường. - Tích cực thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng về sản phẩm, giá cả, dịch vụ của công ty; khuyến khích khách hàng phản ánh những mong muốn về sản phẩm, giá cả, dịch vụ kết hợp với khả năng công ty để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng - Xúc tiến các hoạt động mở văn phòng đại diện của công ty tại các thị trường được xem là trọng điểm của công ty nhằm thu thập thông tin về thị trường nước sở tại và giới thiệu với khách hàng nước ngoài về công ty. - Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm được tổ chức trong và ngoài nước. Đây là cơ hội tốt cho công ty trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu, chào hàng, tìm đối tác kinh doanh. Mặt khác, đây cũng là cơ hội để công ty học hỏi và nâng cao nghiệp vụ kinh doanh. - Hàng năm công ty phải lập kế hoạch, xác định mục tiêu cụ thể, phương pháp, chuẩn bị nhân sự, dự trữ ngân sách để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường - Lựa chọn nhân sự cho công tác nghiên cứu thị trường cần lựa chọn những người có năng lực, nhạy cảm với thị trường, khả năng xử lý thông tin và tổng hợp thông tin nhạy bén. - Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải thường xuyên cập nhật thông tin về giá cả, sản phẩm, dịch vụ… của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường để có được những biện pháp đối phó hợp lý nhất nhằm giữ vững thị trường. 2.3.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu Xúc tiến xuất khẩu là một biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu; là công cụ để nâng cao hình ảnh, uy tín, nhãn hiệu hàng hóa của công ty trong tâm lý khách hàng. Vì vậy, để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu, công ty cần: - Tăng ngân sách cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu. - Mở rộng hình thức quảng cáo về hình ảnh và sản phẩm của công ty. Đặc biệt là quảng cáo bằng công cụ Internet.Công ty cần tích cực xây dựng và hoàn thiện website của công ty, thường xuyên cập nhật những thông tin về sản phẩm, giá cả, dịch vụ.. của công ty bằng cả hai ngôn ngữ là tiếng Việt và tiếng Anh. - Tham gia các hội chợ, triển lãm nhằm giới thiệu, giao dịch bán sản phẩm; thực hiện tốt công tác trưng bày, quảng cáo, giao tiếp tại các hội chợ triển lãm để gây ấn tượng tốt về công ty đối với các đối tác trong và ngoài nước. - Tăng cường mối quan hệ giữa công ty với các doanh nghiệp và công ty chuyên tổ chức các hội chợ triển lãm như VCCI, VEFAC, VINAXAD… - Hàng năm, công ty phải xây dựng chương trình hoạt động cụ thể cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Bao gồm: xác định mục tiêu hoạt động xúc tiến; xác định ngân sách cho hoạt động xúc tiến; xây dựng phương án hoạt động xúc tiến cụ thể; triển khai và đánh giá kết quả hoạt động xúc tiến… 2.3.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đại lý ở nước ngoài Là một công ty có thị trường tiêu thụ rộng lớn nên việc xây dựng và hoàn thiện các hệ thống đại lý có vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong thời gian tới, để phát triển hệ thống đại lý công ty cần thực hiện những biện pháp sau: - Có chính sách ưu đãi cho các đại lý đã có, dành cho họ những lợi ích nhất định để đảm bảo họ luôn trung thành với công ty, gắn chặt họ với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Không ngừng củng cố mối quan hệ với các đại lý bằng cách tổ chức các buổi họp mặt, thảo luận chính sách phân phối sản phẩm dựa theo nguyện vọng của họ. Điều này sẽ làm tăng sự tin tưởng của các đại lý đối với công ty và sẽ trung thành với Công ty. Bên cạnh đó, trong điều kiện thị trường của công ty ngày càng mở rộng, công tư cần phải lên phương án, kế hoạch xây dựng các đại lý mới nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Để làm được điều này công ty cần: - Tạo dưng quan hệ với những nhà phân phối lớn, có uy tín để từ đó có thể đưa sản phẩm của công ty vào kênh phân phối của họ và lợi dụng uy tín của họ để nâng cao uy tín sản phẩm của mình - Lập các văn phòng đại diện để đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, khuếch trương nhằm nâng cao uy tín nhãn hiệu sản phẩm của công ty 2.3.4. Giải pháp về vốn Với mọi doanh nghiệp, vốn luôn được coi là nhân tố quan trọng, là điều kiện tiên quyết để đề ra các chiến lược phát triển công ty. Với Haicatex cũng không phải là một ngoại lệ. Bên cạnh đó, nguồn vốn chủ sở hữu của Haicatex chỉ đạt khoảng 25% tổng số vốn cần thiết, còn lại là vốn vay nên hoạt động SXKD của công ty chịu ảnh hưởng của chi phí sử dụng vốn vay. Vì thế, để có thể chủ động nguồn vốn, trong thời gian tới Haicatex cần tập trung thực hiện các biện pháp sau: Trước tiên, Haicatex cần xác định được nhu cầu vốn của công ty, từ có có kế hoạch huy động vốn và lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động SXKD của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro xảy ra Thứ hai, chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách linh hoạt. Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn sau: - Huy động vốn từ các cổ đông, cán bộ công nhân viên trong công ty. Bằng cách này công ty có thể huy động một cách tối đa năng lực và lòng nhiệt tình của cán bộ và công nhân viên trong công ty vì thu nhập của họ phụ thuộc và kết quả của hoạt động SXKD của công ty. - Vay vốn ngân hàng: Trong điều kiện công ty hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, công ty cần linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Đối với hoạt động xuất khẩu, công ty nên huy động nguồn vốn ngắn hạn do lãi suất thấp hơn nguồn vốn trung và dài hạn. Bên cạnh đó, công ty cũng nên sử dụng kết hợp cả ba nguồn vốn ngắn, trung , dài hạn một cách phù hợp để làm giảm khó khăn tạm thời về vốn. - Tranh thủ vốn từ các khách hàng nhập khẩu của công ty: Đây là khoản tiền trả trước của khách hàng. Tuy không thể coi là nguồn vốn huy động chính song công ty có thể sử dụng khoản vốn này mà ko phải trả chi phí sử dụng. Để có thể sử dụng nguồn vốn này, công ty phải đảm bảo chữ tín trong kinh doanh, phải nghiêm chỉnh chấp hành các điều khoản về chất lượng, giá cả, thời gian và cách thức giao hàng như đã thỏa thuận. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn công ty chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn. Thứ ba, tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, phải trả, hạn chế tối đa số lượng vốn bị chiếm dụng Thứ tư, phải thường xuyên quản lý, kiểm tra hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho bãi. 2.3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Haicatex là vải không dệt, vải mành. Vì thế, để tăng doanh thu xuất khẩu, công ty cần thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng các mặt hàng này. Để làm được điều đó, công ty cần thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất, nâng cao công nghệ - Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật những thông tin về công nghệ dệt vải quốc tế để sớm có kế hoạch đầu tư, đổi mới dây chuyền sản xuất một cách đồng bộ cả chiều sâu lẫn chiều rộng - Thiết lập quan hệ bạn hàng thân thiết đối với các công ty cung cấp công nghệ tiên tiến của nước ngoài để nhận được những ưu đãi nhất định trong tiếp nhận công nghệ chuyển giao Thứ hai, nâng cao hiệu quả sản xuất: - Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát hoạt động sản xuất nhằm tránh thất thoát, lãng phí vật tư, nguyên liệu - Thường xuyên kiểm tra, bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị sản xuất để có thể hoạt động hết công suất dây chuyền - Nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân sản xuất Thứ ba, Công ty cần tăng cường hơn nữa công tác PR, Marketing , khuếch trương, khuyến mãi… để nhiều khách hàng quốc tế biết đến công ty và sản phẩm của công ty, từ đó, nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường thế giới 2.3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả mua nguyên liệu đầu vào Nguồn nguyên vật liệu đầu vào dùng để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu của Haicatex chủ yếu là được nhập khẩu từ nước ngoài như: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Mỹ…. Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Sợi N6 3.995 5.966 5.650 Xơ PE,PP 1.950 2.912 2.758 Vải bạt 0.002 0.003 0.003 Hóa chất 0.091 0.136 0.129 Bảng 2.1: Các mặt hàng nhập khẩu của Haicatex Nguồn: Phòng KD – XNK Vì các nguyên liệu của Haicatex chủ yếu phải nhập khẩu như vậy nên chi phí là rất cao và có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Để giảm chi phí này Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Có kế hoạch sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn nguyên liệu đầu vào - Tăng cường nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu thế giới từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, từ đó lựa chọn nguồn nhập khẩu thích hợp nhất. Các thông tin thị trường nguyên vật liệu có thể được thu thập từ các báo, tạp chí chuyên ngành, các đơn chào hàng, các trung tâm thông tin, các đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm… - Tổ chức ký kết hợp đồng nhập khẩu đảm bảo nguyên vật liệu được giao đúng chất lượng, thời gian, địa điểm và giá cả. - Thiết lập mối quan hệ truyền thống, trực tiếp, lâu dài với các bạn hàng đáng tin cậy cũng là một trong các biện pháp để đảm bảo sự ổn định trong nguồn cung ứng nguyên vật liệu - Lựa chọn phương thức vận tải hợp lý và tiết kiệm. Tùy theo từng lô hàng, từng thị trường xuất khẩu mà có thể lựa chọn phương thức giao hàng theo tầu chuyến hay tầu chợ để có thể giảm được chi phí. 2.3.7. Giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Con người luôn là yếu tố then chốt quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Việc khai thác hiệu quả yếu tố con người có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của một công ty. Haicatex cũng không nằm ngoài thực tế đó. Vì thế, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là nâng cao sức mạnh của Haicatex. Đặc biệt là đối với cán bộ xuất khẩu, trong môi trường kinh doanh quốc tế đòi hỏi người cán bộ phải giỏi chuyên môn nghiệp vụ và thông thạo luật pháp quốc tế để có thể hạn chế được rủi ro và giảm chi phí trong xuất khẩu. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Haicatex cần thực hiện những biện pháp sau: - Có kế hoạch về tuyển dụng và chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý để giữ chân các nhân viên có thực lực và thu hút nguồn nhân lực từ bên ngoài vào. - Tham gia các chương trình hội chợ việc làm tại các trường đại học, cao đẳng để tiếp cận với nguồn lao động có chất lượng cao. - Thường xuyên cử cán bộ đi học tập tại các trung tâm đào tạo kinh doanh quốc tế trong và ngoài nước. - Tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên còn thiếu nghiệp vụ đi đào tạo tại các lớp nghiệp vụ bổ sung. Đây là cơ hội để nhân viên tự nâng cao trình độ của mình và đồng thời là động lực để họ phấn đấu trong công việc. - Bên cạnh đó, công ty cần tiến hành huấn luyện tại công ty bằng cách dùng cán bộ có kinh nghiệm để hướng dẫn những người cần được đào tạo. Cách đào tạo này có chi phí thấp và người được đào tạo có thể làm việc trực tiếp thoe sự hướng dẫn của cán bộ có kinh nghiệm. Do đó, học sẽ dễ dàng nắm bắt được những kiến thức thực tế trong công việc. 2.3.8. Một số giải pháp khác Bên cạnh những biện pháp kể trên, công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: *Nâng cao giá trị hình ảnh của công ty Hình ảnh của công ty là cách mà khách hàng nhìn nhận về sản phẩm của công ty, là đặc điểm nhận dạng của công ty trong lòng khách hàng. Hình ảnh của công ty có thể là: tên công ty, Logo, biểu tượng…. Để có được một hình ảnh sâu sắc trong lòng khách hàng cần phải có sự sang tạo và rất nhiều công sức. Hình ảnh của công ty phải được truyền đạt tới khách hàng một cách thường xuyên và liên tục. Để làm được điều đó, công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Xây dựng và hoàn thiện website của công ty. Trong đó, thường xuyên cập nhật các thông tin về sản phẩm: chất lượng, giá cả, dịch vụ của công ty, cũng như những hình ảnh, sự kiện trong công ty để tạo được ấn tượng trong lòng khách hàng - Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng một cách thường xuyên và liên tục - Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm để giới thiệu hình ảnh công ty đến khách hàng - Thực hiện nghiêm túc hợp đồng kinh doan quốc tế, đảm bảo giao hàng đúng số lượng, chất lượng, thời gian để tạo uy tín với khách hàng. Từ đó nâng cao vị thế của công ty trong lòng khách hàng. * Bảo hiểm tỷ giá nhằm tránh biến động tỷ giá. Khi thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế, ổn định về tỷ giá luôn là mong muốn của mọi doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện tỷ giá có nhiều biến động như hiện nay thì bảo đảm tỷ giá ổn định có vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Công ty. Để làm được điều đó, công ty cần có nhiều biện pháp, trong đó, bảo hiểm tỷ giá là một công cụ hữu hiệu để tránh rủi ro trong biến động tỷ giá. Khi thực hiện bảo hiểm tỷ giá, công ty có thể lựa chọn giao dịch theo phương thức quyền chọn ( options), giao dịch kỳ hạn ( forward), giao dịch tương lai ( future) hoặc giao dịch hoán đổi ( swaps) tùy theo từng biến động của tỷ giá. Tuy nhiên, dự đoán biến động của tỷ giá không phải là vấn đề đơn giản. Do đó, công ty cần có chuyên gia về vấn đề này để đảm bảo khả năng hạn chế rủi ro. 2.4. Một số kiến nghị Căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động xuất khẩu của Haicatex cũng như những phân tích đánh giá ở trên, để tháo gỡ những khó khăn nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cũng như của các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: Về chính sách tài khóa: Nhà nước cần phải tiếp tục nghiên cứu, nhanh chóng đổi mới, hoàn thiện các chính sách tài chính – tiền tệ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới bằng các hình thức như: - Xây dựng thuế suất, thuế xuất khẩu với mức ưu đãi, giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào ( xuống còn 0%) - Xây dựng thuế suất, thuế giá trị gia tăng ưu đãi đối với hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu - Ưu tiên cho các doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn ưu đãi với thời gian ưu đãi - Thành lập các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ bảo hiểm xuất khẩu… Về chính sách tỷ giá: Như ta đã biết, tỷ giá có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Nếu đồng nội tệ tăng giá sẽ gây ảnh hưởng bất lợi đối với hoạt động xuất khẩu và ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá làm cho hàng hóa xuất khẩu rẻ một cách tương đối trên thị trường thế giới nên sẽ nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Vì thế, để khuyến khích xuất khẩu, Nhà nước cần điều chỉnh chính sách tỷ giá hối đoái theo hướng giảm giá đồng nội tệ trong giới hạn cho phép. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có cách biện pháp bình ổn tỷ giá để giúp các doanh nghiệp yên tâm kinh doanh xuất khẩu. Về chính sách, cơ chế quản lý xuất khẩu: * Hoàn thiện chính sách quản lý xuất khẩu phải được thực hiện trên hai mặt là thị trường xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu Đối với thị trường xuất khẩu, cần hoàn thiện theo hướng nâng cao vai trò chủ động của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, thâm nhập, mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp bằng cách cung cấp thông tin về thị trường, về kết nối bạn hàng… Đối với mặt hàng xuất khẩu, cần phân loại nhóm mặt hàng theo tiêu thức khả năng cạnh tranh để định hướng cho doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với khả năng của mình. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng phải có những giải pháp hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu đối với các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường. Cụ thể: - Hỗ trợ khuyến khích đầu tư đối với hàng hóa xuất khẩu có giá trị gia tăng cao - Hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường, tiếp cận thị trường và đào tạo nhân lực * Đối với cơ chế quản lý xuất khẩu cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện trên các phương diện - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự do tiến hành xuất nhập khẩu theo giấy phép và giấy đăng ký kinh doanh - Chuyển dần quyền lực hành chính trong quản lý xuất khẩu từ trung ương về địa phương như: đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu… - Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan quản lý, hải quan để việc kê khai hàng hóa xuất khẩu cũng như các thủ tục được nhanh gọn và chính xác hơn. Về môi trường pháp lý kinh doanh Nhà nước cần chủ động điều chỉnh những cơ chế chính sách theo hướng mở cửa, phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng vẫn đảm bảo chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN Tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Tăng cường đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại song phương, đa phương với các nước khác; tham gia các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Cuối cùng, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống thu thập, xử lý và dự báo thông tin một cách chính xác để giúp các doanh nghiệp có được chiến lược đúng đắn trong kinh doanh xuất khẩu. KẾT LUẬN Công ty Cổ phần Dệt Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước đã có được những thành tựu quan trọng trong việc thay thế các sản phẩm vải dệt công nghiệp nhập khẩu bằng hàng sản xuất trong nước từ nhiều năm nay. Hiện tại công ty vẫn đang mở rộng sản xuất kinh doanh, vươn ra những thị trường mới với chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, khẳng định tên tuổi trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình xuất khẩu sản phẩm, công ty vẫn còn có một số vấn đề hạn chế. Đó là những hạn chế trong hình thức xúc tiến thương mại, công tác nghiên cứu thị trường còn yếu kém, và đặc biệt là còn yếu trong việc bám sát nhu cầu của đối tác nước ngoài. Thêm vào đó là hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập nên còn bị động trong sản xuất cũng như giá cả. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế hoạt động xuất khẩu tại công ty kết hợp với lý thuyết đã được học, em đã phân tích và đóng góp một số biện pháp cùng các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động xuất khẩu của công ty DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. Số liệu từ phòng sản xuất kinh doanh – xuất nhập khẩu công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội – Haicatex

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf112261_4039.pdf
Luận văn liên quan