Với chiến lược kinh doanh hợp lý cùng với sự đoàn kết, hợp tác giữa các
đơn vị thành viên, Tổng công ty đã, đang và sẽ phát huy được hơn nữa năng lực và
thế mạnh để kinh doanh có hiệu quả hơn. Các mặt hàng rau quả xuất khẩu chủ lực
của Tổng công ty như dứa hộp, vải hộp, nước hoa quả, dưa chuột dầm dấm, rau
quả sấy muối. hiện có mặt ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới và
ngày càng được đông đảo khách hàng nước ngoài chấp nhận. Tổng công ty không
ngừng đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh.
86 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2353 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn nguyên liệu hiện có và tận dụng được chế phẩm tại
chỗ sau chế biến, ở những nơi đã hình thành vùng chuyên canh, có nhiều sản phẩm
hàng hoá hình thứ hợp lý là bố trí đầu tư xây dựng các nhà máy gần vùng nguyên
liệu(qui mô của nó tuỳ vào điều kiện mỗi nơi, khả năng vốn, trình độ quản lý...),
điều đó sẽ giảm đáng kể chi phí vận chuyển, sử dụng tốt công suất may móc thiết
bị, hạ giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, cần phải hoàn thiện khâu tho gom hàng, một trong những
nguyên nhân làm cho mặt hàng rau quả của Tổng công ty không đủ sức cạnh tranh
về giá so với các mặt hàng cùng loại xuất xứ từ các nước xuất khẩu khác là do
khâu thu mua hàng chưa hợp lý, có nhiều chi phí phát sinh đẩy giá bán lên cao.Vì
vậy, trong thời gian tới, Tổng công ty cần tiếp tục hoàn thiện khâu thu gom hàng
theo hướng giảm thiểu các chi phí không cần thiết. Tổng công ty cần có các đơn vị
tiến hành thu mua trực tiếp tại các đơn vị sản xuất, tránh thông qua trung gian để
giảm chi phí. Với các đơn vị có truyền thống có khả năng cung ứng một lượng
nguyên liệu lớn và thường xuyên cho Tổng công ty thì Tổng công ty có thể đặt
một bộ phận chuyên trách như thiết lập đại lý, văn phòng đại diện để đảm bảo
công tác thu gom diễn ra thuận lợi. Ngoài ra, Tổng công ty vẫn phải hình thành
một bộ phận với chức năng di động để tìm nguồn hàng trong dân khi có nhu cầu
đột xuất. Trong trường hợp nguồn hàng ở xa, Tổng công ty nên có các biện pháp
thu gom, bảo quản, chế biến và nghiệm thu chất lượng để xuất thẳng sang thị
trường có hợp đồng đã được ký kết, tránh vận chuyển vòng vèo, vừa phát sinh chi
phí, vừa là giảm chất lượng hàng hoá.
Như vậy, hoàn thiện khâu thu gom hàng sẽ giúp Tổng công ty tiết kiệm
được chi phí, hạ giá thành sản phẩm và giúp cho Tổng công ty có nguồn hàng ổn
định, cung ứng đủ nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất chế biến hoạt động
3.2.2. Giải pháp về vốn
Vốn luôn luôn là vấn đề cực kì khó khăn đối với các doanh nghiệp sản xuất
và chế biến, tiêu thụhàng Nông sản nói chung và Rau quả nói riêng. Để giải quyết
vấn đề này thì Tổng công ty cần chủ động tạo vốn kinh doanh cho mình và từ các
nguồn trong nước và nước ngoài.
3.2.2.1. Đối với ở trong nước
+ Huy động từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, mặc dù có rất nhiều
khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn này nhưng Tổng công ty cần coi đây là một
nguồn vốn quan trọng cần được khai thác.
+ Vốn ngân sách nhà nước cấp: Đây cũng là một nguồn vốn không thể
thiếu với Tổng công ty trong những năm qua và những năm sau nay. Nguồn vốn
này thường được đầu tư vào xây dựng cơ bản.
+ Huy động từ chính lợi nhuận tích luỹ (tăng% lợi nhuận để lại vào vốn sản
xuất) của Tổng công ty, đây là một nguồn vốn cơ bản và lâu dài để mở rộng phạm
vi kinh doanh.
+ Vay từ các khách hàng quen thuộc của Tổng công ty, đặc biệt là các
khách hàng có sức mua lớn và có quan hệ lâu dài. Thông qua việc ứng trước tiền
hàng thángTổng công ty sẽ bán cho họ.
+ Đặc biệt trong thời gian tới ta không thể không kể đến một hình thức huy
động vốn được coi là hiệu quả, nó kích thích sự phát triển của ngành nói riêng và
của đất nước nói chung đang được nhà nước khuyến khích áp dụng. Đó chính là
hình thức cổ phần hó doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty. Cổ phần hoá các
doanh nghiệp của Tổng công ty là một chủ trương rất phù hợp với điều kiện kinh
tế trong giai đoạn tới, khi mà thị trường chứng khoán đã ra đời, nó cho phép quá
trình cổ phần hoá được đẩy mạnh và mạnh hơn. Cổ phần hoá là biện pháp huy
động được nguồn vốn dư thừa trong cán bộ, công nhân viên của Tổng công ty
cũng như người dân. Thực hiện cổ phần hoá thứ nhất là để tăng nguồn kinh doanh
của các đơn vị trong Tổng công ty, thứ hai là nó tăng trách nhiệm của mỗi người
trong đơn vị.
3.2.2.2. Đối với nguồn vốn từ nước ngoài
Vốn huy động từ đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc liên doanh liên
kết với các đối tác nước ngoài, đặc biệt là những đối tác có máy móc công nghệ
cao. Trong tình trạng hiện nay là rất phù hợp với Tổng công ty vì Tổng công ty
đang trong tình trạng thiếu vốn để đầu tư mua sắm máy móc công nghệ để thực
hiện bước nhảy vọt về công nghệ chế biến Rau quả trong tương lai là rất hữu ích.
Ngoài Tổng công ty có thể vay của các tổ chức lượng thực và nông nghiệp thế giới
-FAO.
Tổng công ty cần tích cực thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành sản xuất rau
quả với các hình thức đa dạng như hợp tác sản xuất kinh doanh, liên doanh, 100%
vốn đầu tư nước ngoài. Tổng công ty cũng cần chú trọng liên doanh với các đối tác
nước ngoài có kinh nghiệm như Hoa kỳ, Nhật Bản, Pháp, Đài Loan, Israel... để sản
xuất, chế biến, vận chuyển, tổ chức xuất khẩu rau quả. Việc hợp tác liên doanh với
nước ngoài giúp Tổng công ty tháo gỡ được những khó khăn về giống cây trồng
chất lượng cao, kỹ thuật thâm canh. Tổng công ty cần học hỏi những kinh nghiệm
về tạo giống, tổ chức quản lý sản xuất, sử dụng công nghệ chế biến, xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu của các đối tác nước ngoài và đề nghị
họ từng bước chuyển giao công nghệ này cho Tổng công ty. Bên cạnh đó, Tổng
công ty xây dựng các chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác
nước ngoài khi các đối tác này hợp tác sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Những nguồn vốn huy động được phần lớn là để xây dựng mô hình sản
xuất Rau quả xuất khẩu khép kín, đặc biệt là đầu tư hiện đại các dây chuyền sản
xuất.
3.2.3. Giải pháp về mở rộng thị trường
3.2.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một công việc rất quan trọng và cần thiết vì nó
giúp doanh nghiệp tìm hiểu được tình hình cung cầu, giá cả, chính sách của Chính
phủ nước nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh, thị hiếu của người tiêu dùng... Từ đó,
doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương thức kinh doanh, đối tượng giao dịch và chính
sách giá hợp lý sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Là một doanh nghiệp xuất khẩu rau quả, Tổng công ty cần đặc biệt chú
trọng công tác nghiên cứu thị trường bởi vì rau quả là mặt hàng mang tính thời vụ,
giá cả lên xuống thất thường. Tổng công ty cần đầu tư kinh phí, công nghệ, nhân
lực vào công tác nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin thị trường thông qua báo
chí trong nước và nước ngoài, tài liệu, tạp chí thương mại quốc tế, Internet. Tổng
công ty nên thường xuyên tổ chức các đoàn đi công tác, tham quan, khảo sát, tham
gia hội thảo, hội chợ để học tập kinh nghiệm của nước ngoài, giới thiệu sản phẩm
và khảo sát thị trường nước ngoài có nhiều tiềm năng. Bên cạnh đó, củng cố mạng
thông tin, tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác thị
trường, khai thác thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị.
Bên cạnh đó cần có quan hệ mật thiết với các cơ quan chủ quản là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan khác như Hải quan, Phòng thương
mại và công nghiệp, Ngân hàng, Tổng cục thống kê, Văn phòng đại sứ quán các
nước... Thông qua các mối quan hệ này sẽ có các thông tin hữu ích cho công tác
nghiên cứu thị trường. Thậm chí, Tổng công ty có thể sẵn sàng mua các thông tin
chính xác và có giá trị qua các trung gian khác để đảm bảo công tác nghiên cứu thị
trường mang lại hiệu quả thiết thực.
Ngoài ra, Tổng công ty cần xây dựng chiến lược thị trường và chiến lược
sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu. Coi trọng thị trường truyền thống (Đông
Âu, SNG, đặc biệt là Nga), Trung Quốc, thị trường Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan...), thị trường ASEAN (Singapore, Malaysia...), đồng thời mở
rộng thị trường Mỹ, thị trường Tây Âu và các thị trường khác. Tổng công ty cần
thực hiện tốt phương châm: chú trọng thị trường lớn nhưng không bỏ qua thị
trường nhỏ.
3.2.3.2. Hoạt động xúc tiến thương mại
- Tổng công ty tiếp tục tranh thủ những chính sách hỗ trợ của Nhà nước về
xúc tiến thương mại để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, thực hiện 4
chương trình xúc tiến thương mại đã được Chính phủ phê duyệt cho ngành Rau
quả (Xây dựng Website, Tổ chức các đoàn khảo sát thị trường, Tham gia hội chợ
Anuga và Chicago, Tổ chức các lớp tập huấn xúc tiến thương mại), nâng cao năng
lực kinh doanh và xúc tiến thương mại qua mạng Internet.
- Tổng công ty nên thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài
để xúc tiến việc ký kết các hợp đồng và tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
- Tổng công ty cần phải tham gia hội chợ, triển lãm để trưng bày, giới thiệu
sản phẩm của mình tại các thị trường nước ngoài.
- Quảng cáo, khuyếch trương hình ảnh của Tổng công ty đối với khách
hàng nước ngoài
3.2.4.Giải pháp về tổ chức cán bộ
Công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ cần đặt lên hàng đầu đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Để làm tốt công tác cán bộ,
Tổng công ty yêu cầu các đơn vị thành viên rà soát lại đội ngũ cán bộ, bố trí sắp
xếp hợp lý để cán bộ phát huy hết năng lực. Đồng thời, Tổng công ty cần có kế
hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ để nâng cao trình độ nghiệp vụ, đặc
biệt là nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Tiến hành đào tạo cho đội ngũ kỹ thuật viên có
năng lực để kiểm tra, giám định hàng hoá, đảm bảo chất lượng hàng hoá theo đúng
yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng đặc biệt chú ý đào tạo
cán bộ cho các đơn vị chế biến, cấp kinh phí cho việc đưa cán bộ ra nước ngoài
tham quan khảo sát, tìm hiểu về thị trường và công nghệ chế biến tiên tiến của các
nước phát triển, tham gia hội chợ triển lãm, hội thảo thương mại...
Ổn định và tinh giảm bộ máy quản lý của Tổng công ty theo nguyên tắc
gọn nhẹ và có hiệu quả để tập trung chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Cải tiến các thủ
tục hành chính giải quyết nhanh kịp thời đúng quy định các loại văn bản ,công văn
giấy tờ .Tiến hành thành lập công ty kinh doanh, trực thuộc văn phòng Tổng công
ty trên cơ sở phòng kinh doanh Xuất Nhập Khẩu.
3.2.5. Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng mặt
hàng rau quả trên thị trường
3.2.5.1. Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu
Do thị trường rau quả thế giới có quá nhiều bất trắc, khó lường cho nên sẽ
là quá rủi ro nếu Tổng công ty chỉ tập trung vào một số ít rau quả xuất khẩu.
Xuất phát từ yêu cầu nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh,
việc cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là một nhân
tố quyết định để Tổng công ty kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Đồng thời, đa
dạng hoá mặt hàng xuất khẩu có thể giúp Tổng công ty có thể thâm nhập được vào
nhiều thị trường khác nhau và có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của người
tiêu dùng.
Nhìn chung hiện nay mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty cũng khá đa
dạng. Tuy nhiên, Tổng công ty vẫn phải tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm về chủng
loại, kích cỡ bao bì cho phù hợp với từng thị trường nước ngoài. Cụ thể là Tổng
công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm rau quả chế biến (bảo quản lạnh và
đông lạnh, đóng hộp, sấy khô, muối chua, muối mặn, dầm dấm, cô đặc, nghiền
ép,...). Đồng thời bổ sung vào danh mục rau quả tươi xuất khẩu các mặt hàng mới
như: bí đỏ vỏ xanh, khoai mỡ trắng, dưa bao tử,...
Mặc dù khi tham gia kinh doanh, một mặt các doanh nghiệp có chính sách
đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu nhưng mặt khác các doanh nghiệp vẫn phải
có chính sách xây dựng những mặt hàng chủ lực - những con chủ bài của nền
Ngoại thương. Vì vậy, Tổng công ty cần tập trung khai thác thế mạnh của những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mũi nhọn là rau quả hộp và rau quả sấy muối: dứa
hộp, vải hộp, chôm chôm hộp, nước quả và nước quả cô đặc, mít sấy khô, mứt
quả, Puree và đu đủ, lạc tiên, xoài, ổi; các sản phẩm chế biến từ măng, nấm.
3.2.5.2. Nâng cao chất lượng các mặt hàng rau quả xuất khẩu
Bước sang cơ chế thị trường, chất lượng trở thành yếu tố vô cùng quan
trọng để tồn tại và cạnh tranh. Chất lượng là mục tiêu quan trọng nhất của các nhà
sản xuất, bởi vì chất lượng là lợi nhuận, là hiệu quả kinh tế. Chất lượng biểu thị uy
tín đối với khách hàng, là lương tâm của người sản xuất, là biểu thị trình độ kỹ
thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Tổng công ty cần phải:
- Tổng công ty cần nhập khẩu đầu tư giống tốt để đảm bảo nguồn nguyên
liệu đầu vào có chất lượng.
- Nâng cấp, mở rộng các nhà máy, hiện đại hoá các dây chuyền công nghệ
sản xuất các mặt hàng rau quả chế biến xuất khẩu.
- Liên doanh, liên kết với các công ty có uy tín của nước ngoài để tổ chức
sản xuất, chế biến các loại rau quả có giá trị xuất khẩu cao. Đồng thời, học hỏi
kinh nghiệm sản xuất và kinh nghiệm quản lý.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tổng thể TQM (Total Quality
Management), ISO 9000, HACCP, SSOP, CODEX, EU, TCVN, TCN.
- Chú trọng công tác bảo quản sau thu hoạch.
- Cải tiến bao bì của sản phẩm. Đa dạng hoá bao bì đóng gói: hộp sắt, lọ
thuỷ tinh, hộp nhựa, các tông...
- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng hoá, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
3.2.6. Giải pháp đổi mới và đầu tư công nghệ mới cho sản xuất, bảo quản
và chế biến rau quả
3.2.6.1 Đầu tư cho công nghệ chế biến, bảo quản rau quả
Những năm vừa qua, Tổng công ty đã đầu tư một phần không nhỏ cho sản
xuất và bảo quản rau quả nhưng còn nhiều những cơ sở chế biến, bảo quản vẫn
còn ở dạng thô sơ do vậy ảnh hưởng không tốt đến chất lượng các sản phẩm. Để
cho các sản phẩm của Tổng công ty có chất lượng tốt và đồng bộ cần phải đầu tư
hơn nữa khoa học công nghệ cho sản xuất chế biến và bảo quản rau quả.
Phát triển công nghiệp chế biến là cách thức nâng cao giá trị gia tăng của
rau quả và thu hẹp tình trạng xuất khẩu sản phẩm thô.Việc phát triển công nghiệp
chế biến còn tạo nên thị trường nội địa to lớn và ổn định cho sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, cần hết sức coi trọng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ
vào khâu bảo quản sau thu hoạch. Đây là khâu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc giảm tổn thất, nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu của
người tiêu dùng.
Đầu tư vào công nghệ chế biến, bảo quản cho phép Tổng công ty tạo ra các
sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng vận chuyển đi xa. Như vậy, Tổng công
ty có thể tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Vì vậy, trong thời gian tới Tổng công ty cần tiếp tục đổi mới công nghệ, lắp đặt
thêm các thiết bị sản xuất chế biến, cải tiến quy trình sản xuất. Tuy nhiên, để công
tác chế biến, bảo quản phát huy hết tác dụng của nó trong việc giảm hư hao
nguyên liệu, nâng cao năng suất, Tổng công ty phải hết sức quan tâm đến kế hoạch
đầu tư thông qua các biện pháp sau:
- Thực hiện nâng cấp, mở rộng và hiện đại hoá các nhà máy, xí nghiệp chế
biến rau quả hiện có, đồng thời xây dựng một số nhà máy mới có quy mô nhỏ và
vừa với công nghệ, thiết bị hiện đại ở các vùng sản xuất nguyên liệu lớn phục vụ
xuất khẩu. Bố trí các nhà máy ở trung tâm vùng nguyên liệu để giảm chi phí vận
chuyển, bảo đảm sự đồng bộ giữa nhà máy, vùng nguyên liệu và thị trường tiêu
thụ.
- Xây dựng nhà máy chế biến gắn với bảo quản và đa dạng hoá sản phẩm.
Đồng thời, các nhà máy này làm trung tâm phát triển công nghiệp chế biến rau
quả-thực phẩm, nhằm tận dụng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực và tiết kiệm
vốn đầu tư.
- Thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất nguyên liệu
(người nông dân) và chủ thể chế biến nguyên liệu rau quả (các nhà máy chế biến
của Tổng công ty). Hay nói cách khác, Tổng công ty cần nghiêm túc thực hiện
Quyết định số 80/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24 tháng 06 năm 2002
về tiêu thụ nông sản hàng hoá qua hợp đồng.
- Hiện đại hoá hệ thống vận chuyển, hệ thống bảo quản sau thu hoạch nhằm
giảm tổn thất trung bình xuống 15%.
- Tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, tăng cường công tác kiểm tra
kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm.
- Đặc biệt chú ý đầu tư về bao bì sản phẩm, bảo đảm mẫu mã đẹp, bảo quản
hàng hoá lâu và phù hợp với yêu cầu của từng loại sản phẩm. Xây dựng các nhà
máy phụ trợ sản xuất bao bì, vỏ hộp với dây chuyền công nghệ hiện đại để hạn chế
nhập khẩu với giá cao. Đồng thời, thực hiện công tác nhãn hiệu theo Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tóm lại, đầu tư cho công nghệ chế biến, bảo quản rau quả phục vụ xuất
khẩu là việc làm thiết thực để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao với giá thành hạ
song Tổng công ty cũng cần đón đầu nhu cầu của thị trường. Tổng công ty nên chú
ý vào đầu tư vào công nghệ bảo quản sản phẩm tươi và chế biến sản phẩm sạch,
tiệt trùng để nâng cao giá trị các mặt hàng rau quả xuất khẩu trong thời gian tới.
3.2.6.2 Đầu tư phát triển công nghệ vi sinh
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thì có nhiều, song sau cuộc cách
mạng về gien, người ta không thể chối cãi được rằng giống là một yếu tố quan
trọng để duy trì, bảo tồn những mặt hàng truyền thống, mang tính chất đặc sản có
chất lượng cao.
Để cây trồng có chất lượng tốt, năng suất cao Tổng công ty cần phải kết
hợp các nguyên tắc chọn giống sau:
- Ưu tiên đầu tư cho việc tuyển chọn các loại giống truyền thống mang tính
đặc sản có năng suất cao của từng địa phương, lập quỹ gien phục vụ cho các vùng
chuyên canh xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu của những thị trường khó tính.
- Rút ngắn thời gian nghiên cứu, mạnh dạn đầu tư cho công tác thực nghiệm
khoa học về giống rau quả, tiến tới áp dụng đại trà. Mặt khác đẩy mạnh công tác
khuyến nông, nhanh chóng giao công nghệ cho nông dân.
- Kết hợp với việc sử dụng các loại giống cây trồng trong nước đã thuần
chủng với việc nhập khẩu các loại giống rau quả của thế giới có chất lượng cao,
trực tiếp áp dụng, hoặc lai tạo, cho những giống cây trồng mới phù hợp với điều
kiện của Việt Nam, đáp ứng được nhu cầu của thị trường thế giới.
- Hình thành một cách đồng bộ, hoạt động có hiêu quả các cơ sở nhân giống
phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu và thổ nhưỡng kết hợp với công tác bảo vệ
cây trồng ở các địa phương.
- Bên cạnh việc nghiên cứu lựa chọn giống, cần hợp tác với nước ngoài
dưới nhiều hình thức như: gia công xuất khẩu, hợp tác liên doanh, hình thành các
khu công nghiệp tập trung... để tạo ra sự chuyển giao về giống từ các nước vào
Việt Nam, tranh thủ được các phát minh mới, những bí quyết kỹ thuật về khoa học
kỹ thuật nông nghiệp, đặc biệt về giống.
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà Nước và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
3.3.1. Chính sách đất đai
Đối với người trồng rau quả, đất đai là yếu tố hàng đầu của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đất đai chính là tư liệu sản xuất chủ yếu vì vậy hoạt động của họ
phụ thuộc vào chính sách đất đai. Chính sách đất đai tác động trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh sản xuất, xuất khẩu rau quả. Hệ thống chính sách đất đai
đã ban hành rất phong phú, đối với lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả, chính
sách đất đai đã tác động tích cực tại nên vùng sản xuất rau quả đặc sản nhằm
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành nên những trang trại trồng quả. Tuy
nhiên, chính sách đất đai vẫn cần được tiếp tục sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
cơ chế thị trường, sử sụng có hiệu quả đất đai vào mọi lĩnh vực kinh doanh xuất
khẩu.
- Thúc đẩy nhanh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận sử dụng đất đai lâu
dài cho các hộ nông dân. Theo tinh thần của Luật đất đai, nông dân được quyền
nhận giấy chứng nhận sử dụng ruộng đất do Nhà nước giao cho sử dung lâu dài.
Nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi và tích tụ đất theo hướng sản xuất
hàng hoá trên quy mô lớn, hình thành các trang trại trồng cây ăn quả, hình thành
các vùng trồng rau xuất khẩu. Chính phủ, các ngành, các cấp có liên quan bằng
nhiều biện pháp thúc đẩy nhanh cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng đất cho nong
dân để nong dân có ý thức đối với ruộng đất được nhận, yên tâm đầu tư lâu dài vào
sản xuất thúc đẩy quá trình chuyển đổi và tích tụ ruộng đất theo hươngs sản xuất
hàng hoá hình thành nên các trang trại sản xuất hàng hoá trên quy mô lớn, hạn chế
tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún, tự cung, tự cấp. Được quyền sử dụng đất là
động lực kinh tế gắn liền với việc sử dụng hiệu quả tài nguyên đất của quốc gia.
Hơn nữa, nếu không có quyền sử dụng đất thì các quyền khác như quyền cho thuê,
chuyển nhượng, thế chấp...cũng không thực hiện được.
Do có nhiều khó khăn, việc giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đai là việc làm rất phức tạp, nhiều biện pháp không thực hiện được do thiếu
kinh phí. Công việc này sẽ kéo dài hàng chục năm. Vì vậy, ngoài cách làm đơn
giản linh hoạt cần tranh thủ ý kiến của các hộ nông dân, để giản đơn thủ tục hành
chính trong chuyển nhượng đất đai, Chính phủ cho phép các hộ, các cá nhân hoặc
các tổ chức được tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho các cá
nhân, tổ chức mạnh vốn, có kinh nghiệm sản xuất rau quả nhận thêm đất đai theo
Luật đất đai để canh tác theo mô hình trang trại, đảm bảo sản xuất hàng hoá với
khối lượng lớn vừa thuận tiện cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, vừa tạo nguồn
nguyên liệu ổn định cho xuất khẩu.
- Cùng với việc khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng đất, Chính
phủ cần sớm thể chế hoá quyền của người sử dụng đất theo Luật đất đai. Đồng
thời cần làm rõ mối quan hệ giữa chủ sử dụng đất với người có nhu cầu đầu tư,
khai thác và sử dụng đất. Cần quy định cụ thể trách nhiệm của người nhận ruộng
về cải tạo, tu bổ và nâng cao năng suất đất đai, sử dụng đất đai đúng mục đích.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, Nhà nước sớm hình thành quy hoạch
tổng thể, tạo điều kiện cho các địa phương quy hoạch cụ thể, trên cơ sở đó xác
định cơ cấu, định hướng sử dụng đất cụ thể cho từng vùng, xã tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp, các hộ đầu tư. Nhà nước cho phép chuyển đổi ruộng đất nhằm
tạo ra những thửa ruộng rộng, thuận lợi cho thâm canh và sản xuất hàng hoá.
- Đối với đất ở vùng trung du, miền núi nên tăng hạn điền, tăng thời gian
cấp đất để khuyến khích người kinh doanh đầu tư vốn, hình thành các trang trại
hoặc tạo đIều kiện để những hộ có khả năng làm chủ thầu tập hợp một số hộ nông
tiến hành tổ chức sản xuất theo mô hình trang trại. Chính phủ khuyến khích mọi
thành phần kinh tế đầu tư khai hoang, mở rộng diện tích ở những nơI đã được quy
hoạch, đồng thời đảm bảo môI trường sinh tháI (Theo tinh thần NQTW 4 khoá
VIII ).
3.3.2. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả
Định hướng chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian
tới là “ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ
chức ASEAN, không ngừng củng cố quan hệ với các bạn truyền thống, coi trọng
quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế chính trị trên thế giới”
(Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII). Đối với rau quả Việt Nam,
nhằm khai thác có hiệu qủa tiềm năng sẵn có, chính sách phát triển thị trường xuất
khẩu theo hướng đa phương hoá , đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, ta có lợi thế
nhằm ổn định thị trường xuất khẩu, xác định được mặt hàng xuất khẩu có khối
lượng và tỷ trọng kim ngạch lớn, ổn định.
Qua nghiên cứu cho thấy, chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả
cần hướng vào những thị trường sau:
- Trung Quốc là thị trường về mặt địa lý rất gần với nước ta, có sức mạnh
lớn. Đặc biệt thị trường các tỉnh phía nam Trung Quốc có tiềm lực kinh tế mạnh,
dung lượng thị trường lớn, có chung biên giới với nước ta, có khả năng tiêu thụ
rau quả lớn.
- Khai thông thị trường Đông Âu- những thị trường trước đây có quan hệ
buôn bán rau quả với nước ta. Các cơ quan quản lý vĩ mô có trách nhiệm chính
trong việc thực hiện nguồn vốn này. Đối với thị trường Đông Âu, chính sách cần
rõ ràng tách bạch, qua việc xuất khẩu trả nợ và kinh doanh xuất khẩu nhằm đảm
bảo lợi ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu, mở rộng phương thức hàng đổi hàng.
Về quan hệ thương mạI, ngoàI việc trả nợ nên thanh toán theo phương thức quốc
tế để giảm rủi ro. Trên cơ sở có quan hệ gắn bó, đảm bảo chữ tín với thị trường
này, sẽ từng bước thâm nhập vào thị trường Tây Âu và các nước khác.
- Khu vực các nước Bắc và Đông Bắc Á - Thái Bình Dương và thị trường
Mỹ là thị trường hứa hẹn khả năng tiêu thụ rau quả tương đối lớn của nước ta. Đối
với thị trường này cần làm tốt công tác nghiên cứu tiếp thị và dự báo phát triển để
có chiến lược kinh doanh thích hợp.
3.3.3 Chính sách đầu tư
Để tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả, Nhà
nước cần đặc biệt quan tâm đến việc đầu tư đồng bộ cho quá trình kinh doanh rau
quả xuất khẩu. Cụ thể cần đầu tư cho lĩnh vực sau
- Đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển thị trường ở cả tầm vĩ mô và
vi mô nhằm xây dựng chiến lược thị trường lâu dài ổn định trong đó xác định được
những thị trường trọng điểm và mặt hàng cụ thể.
- Đầu tư cho các vùng chuyên canh sản xuất rau quả xuất khẩu, trong đó
chú ý đầu tư nghiên cứu khâu cải tạo giống, ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiến bộ
nhằm tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Đầu tư cho khâu bảo quản, chế biến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của rau quả Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Đầu tư thêm vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả để đủ điều kiện
mở rộng và phát triển kinh doanh.
Ngoài ra, Nhà nước cần đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
vùng chuyên canh xuất khẩu rau quả, bao gồm hệ thống đường xá, phương tiện
vận chuyển, hệ thống tưới tiêu phục vụ sản xuất - lưu thông rau quả; đầu tư phát
triển các hoạt động dịch vụ cho quá trình kinh doanh rau quả xuất khẩu.
3.3.4. Chính sách vốn tín dụng
Để đạt mục tiêu chuẩn xuất khẩu rau quả, giải quyết vấn đề vốn cho hoạt
động kinh doanh là một trong những khó khăn của người kinh doanh xuất khẩu,
đòi hỏi phảI có sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua chính sách vay vốn.
Chính sách cho vay vốn hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả cần
giải quyết theo hướng sau:
- Đối với người sản xuất căn cứ vào đặc tính thời vụ của từng loại rau quả,
Nhà nước tăng nguồn vốn tín dụng đối với các hộ nông dân. Thời hạn cho vay vốn
bao gồm cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong đó:
+ Vốn vay ngắn hạn cho người dân vay trực tiếp để sản xuất kinh doanh
theo từng thời vụ ngắn hạn(kinh doanh rau vụ đông).
+ Vốn vay trung hạn và dài hạn để đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị
và trồng cây ăn quả lâu năm. Đối với cây xuất khẩu phải sau nhiều năm mới thu
hoạch (vải, nhãn, xoài ...) Nhà nước cho các hộ trồng cây ăn quả xuất khẩu lâu
năm vay dài hạn trong 4-5 năm, sau khi thu hoạch nông dân sẽ trả dần trong 5 năm
tiếp theo. Mức cho vay khoảng 35 - 40% suất đầu tư.
Để khuyến khích các hộ nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng hướng về
xuất khẩu, khai hoang các vùng đất trồng, đồi núi trọc, Nhà nước cho các hộ sản
xuất vay với lãi suất ưu đãi. Vốn vay trung hạn và dài hạn cần mở rộng việc cung
cấp tín dụng bởi các hệ thống tín dụng chính thức với điều kiện thuận lợi.
Hệ thống tín dụng đặc biệt với điều kiện thuận tiện hơn như Ngân hàng Việt
Nam cho người nghèo vay là rất cần thiết để bù đắp những thiếu hụt của hệ thống
tín dụng hiện nay. Chính phủ cần đẩy mạnh hơn hệ thống tín dụng này, đặc biệt
hướng tới người nghèo nông thôn tham gia trồng rau quả phục vụ xuất khẩu.
- Đối với các dự án trồng cây ăn quả tập trung phục vụ xuất khẩu, áp dụng
phương thức liên doanh, liên kết với người nước ngoài hoặc ngân hàng bảo lãnh
cho người sản xuất vay vốn trả chậm, lãi suất thấp, thời gian dài.
- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả, đề nghị Nhà
nước và ngân hàng cho vay lãi suất thấp khi thực hiện hợp đồng lớn, thu mua rau
quả với khối lượng lớn vào chính vụ để chế biến xuất khẩu.
3.3.5. Chính sách bảo hiểm kinh doanh xuất khẩu rau quả
Kinh doanh xuất khẩu rau quả cũng như kinh doanh hàng nông sản xuất
khẩu, khác là ở lĩnh vực dễ bị ảnh hưởng bởi tính tự phát của thị trường và bởi
chính đặc đIểm của sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất rau là ngành chịu rủi ro cao do thời tiết thất thường, sâu bệnh phá
hoại gây thiệt hại cho người sản xuất.
Thị trường xuất khẩu rau quả còn bấp bênh, thiếu ổn định, mang tính tự phát,
trong khi sản xuất nông nghiệp không cho phép điều chỉnh cân bằng cung-cầu
ngay sau khi gặp rủi ro mà đòi hỏi phải có thời, có điều kiện vật chất để khắc phục
hậu quả.
Chính phủ cần có chính sách bảo hiểm sản xuất kinh doanh xuất khẩu.
Chính sách bảo hiểm sẽ trợ giúp người kinh doanh khi gặp rủi ro khách quan.
3.3.6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu rau quả
Trong thời gian tới, để thúc đẩy lĩnh vực xuất khẩu rau quả, một mặt cần
xoá bỏ các cản trở, nhất là cản trở về cơ chế, thể chế, thủ tục đối với hoạt động
xuất khẩu, mặt khác cần có chính sách hỗ trợ khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia xuất khẩu rau quả. Năm 1998, Bộ Thương mại và các bộ hữu quan đã
nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, tiếp
tục mở rộng quyền xuất khẩu cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
giải toả những vướng mắc về tài chính - tiền tệ đối với hoạt động xuất nhập khẩu,
tạo thông thoáng cho các ngành, doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên,
đối với lĩnh vực xuất khẩu rau quả, chính sách khuyến khích xuất khẩu cần làm tốt
những vấn đề sau:
Trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả, rất cần sự tập trung ưu tiên, đầu tư cho
khoa học, công nghệ nhằm phát triển rau quả tương xứng với trình độ của các
nước xuất khẩu rau quả thành đạt trên thế giới. Đề nghị nhà nước miễn thuế nhập
khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu nhằm thực hiện các dự án xuất khẩu và
phục vụ cho công nghệ chế biến xuất khẩu.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước, cần tăng cường vai trò quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả, thực sự tạo môi trường bình
đẳng cho các thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh xuất khẩu, đề nghị
chính phủ áp dụng cơ chế khen thưởng kịp thời trong lĩnh vực kinh doanh này.
- Chính phủ cần tạo đIều kiện để sớm hình thành Hiệp hội rau quả Việt
Nam. Tổ chức này là đầu mối giao lưu với các tổ chức quốc tế, thống nhất việc
điều hành kinh doanh điều hành kinh doanh sản xuất và xuất khẩu rau quả. Hiệp
hội được thành lập còn nhằm mục đích xúc tiến sự liên kết giữa khu vực cá nhân
và tư nhân. Nội dung hoạt động của hiệp hội gồm:
+ Tư vấn giúp Chính phủ trong việc xác định các chính sách có liên quan
tới sản xuất thị trường, vấn đề chế biến, xuất khẩu, vận chuyển và một số lĩnh vực
khác có liên quan tới sự phát triển của ngành rau quả.
+ Thu nhập, phân tích, thống kê một cách có hệ thống, phổ biến những
thông tin có liên quan tới ngành rau quả.
+ Phổ cập các tiến bộ kỹ thuật về cây ăn quả...
Hiệp hội có thể gồm đại diện các Bộ, Cục, Công ty, trường đại học và các
đơn vị tư nhân có liên quan tới sự phát triển của ngành rau quả.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc xâm nhập tìm kiếm
thị trường mới, Chính phủ cần có những chính sách hỗ trợ kinh phí cho các doanh
nghiệp trong việc tham gia hội trợ, triển lãm quốc tế, tiếp thị tìm kiếm thị trường...
Các cơ quan quản lý vĩ mô cần nghiêm ngặt mang tính pháp lý đối với việc
xuất khẩu rau quả. Cụ thể, Chính phủ ban hành hệ tiêu chuẩn đối với các sản phẩm
rau quả xuất khẩu, đòi hỏi người tham gia kinh doanh xuất khẩu rau quả thoả mãn
các tiêu chuẩn đó mới được tham gia xuất khẩu nhằm đảm bảo chất lượng rau quả
xuất khẩu, nâng cao uy tín của sản phẩm rau quả Việt Nam trên thị trường thế giới.
Đồng thời, nghiêm khắc xử lý đối với các trường hợp vi phạm quy chế về tiêu
chuẩn chất lượng, gây mất uy tín cho ngành rau quả nói riêng, hàng xuất khẩu Việt
Nam nói chung.
3.3.7. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
Đưa quy trình quản lý dịch hại thích hợp cho từng loại rau quả chính đến
nông dân thông qua tổ chức khuyến nông, bao gồm các biện pháp canh tác, biện
pháp sinh học, giống, nguồn nước cho rau và cuối cùng là thuốc hoá học đúng
chủng loại, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng quy cách. Quy trình này làm cho
người nông dân tự giác hạn chế tối đa việc sử dụng chất hoá học cho rau quả.
Phổ biến sâu rộng danh mục thuốc cấm dùng và thuốc hạn chế cho rau quả.
Các cơ quan chuyên môn có chế độ kiểm tra chặt chẽ dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật trong rau quả trước khi cho lưu thông trên thị trường.
Cần xây dựng các trung tâm sản xuất kinh doanh các loại rau quả sạch
KẾT LUẬN
Có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu rau quả ở Việt Nam là một tất yếu khách
quan vì xuất khẩu rau quả Việt Nam là hướng đi phù hợp với mọi lợi thế so sánh
của Việt Nam trong thương mại quốc tế, sản xuất và xuất khẩu rau quả phù hợp
với định hướng phân công lao động quốc tế, sản xuất rau quả phù hợp với xu
hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nền nông nghiệp nước ta, góp phần
nâng cao thu nhập cho nông dân, phát triển rau quả có thể kết hợp giữa sản xuất và
bảo vệ môi trường.
Việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả sẽ góp phần
xứng đáng làm tăng kim ngạch xuất khẩu của nước ta trong thời gian tới và đưa
Việt Nam ngày càng tăng trưởng mạnh, thực hiện nhanh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Với quyết tâm của Đảng và Nhà nước, với sự thực hiện
đồng bộ và có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cùng với sự cần cù, năng động của
người nông dân sản xuất và chế biến rau quả, chắc chắn xuất khẩu rau quả trong
thời kỳ tới sẽ có được những bước tiến vững chắc và gặt hái những thành tựu to
lớn, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế chung của cả nước.
Với chiến lược kinh doanh hợp lý cùng với sự đoàn kết, hợp tác giữa các
đơn vị thành viên, Tổng công ty đã, đang và sẽ phát huy được hơn nữa năng lực và
thế mạnh để kinh doanh có hiệu quả hơn. Các mặt hàng rau quả xuất khẩu chủ lực
của Tổng công ty như dứa hộp, vải hộp, nước hoa quả, dưa chuột dầm dấm, rau
quả sấy muối... hiện có mặt ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới và
ngày càng được đông đảo khách hàng nước ngoài chấp nhận. Tổng công ty không
ngừng đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, công tác liên doanh, liên
kết; xúc tiến thương mại nhằm tìm kiếm bạn hàng và thị trường mới được đặc biệt
chú trọng nên kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty tăng đều qua các năm, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho hàng chục ngàn lao động.
Ngoài ra, việc đầu tư vào các nhà máy chế biến của Tổng công ty đang góp phần
tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và công cuộc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nông thôn.
PHỤ LỤC
Phụ lục I : Đánh giá của chuyên gia về chất lượng sản phẩm
Đơn vị xuất khẩu Chủng loại xuất khẩu chính
Chất
lượng
Mẫu
mã
Cty Cổ phần SX Chế biến Chỉ xơ dừa 25/8 Dừa, Thạch dừa Tốt BT
DNTN Thương mại Phương Giảng
Than
h long, Khoai
Chưa tốt BT
Cty TNHH Văn Bình Thanh long Chưa tốt BT
Cty TNHH Sáu Nhu Dừa, Thạch dừa Tốt BT
Cty Cổ phần XNK Rau Quả
Dứa, Nấm, Cơm dừa, Vải đóng
hộp
Tốt Đẹp
Cty TNHH Thương mại DV Bảo Thanh Thanh long Tốt BT
Cty Giao nhận và XNK Hải phòng Dưa chuột, Cà chua Tốt Đẹp
Cty DV Kỹ thuật Nông nghiệp An Giang Khóm, Ngô, Chôm Chôm, NấmChưa tốt BT
Cty Cổ phần Trà Bắc Dừa, Cơm dừa Tốt BT
Cty Cổ phần Hiệp Phát Dứa, Sơ ri, Chuối Tốt BT
Cty TNHH Thanh Long Hoàng Hậu Thanh long Tốt BT
Cty TNHH Chế biến nông, thủy - hải sản
Long An
Nấm
Tốt BT
Cty TNHH Đại Lộc Dừa Chưa tốt BT
Cty Cổ phần Rau quả Tiền Giang Dứa, Thạch dừa , Đu đủ Tốt Đẹp
Tổng Cty Rau quả Nông sản Dưa chuột, Cơm dừa, Dứa Tốt BT
XN Chế biến Nấm XK Tư Thao Sóc Trăng Nấm Chưa tốt BT
Cty Cổ phần Thực phẩm XK Bắc Giang Gấc Tốt BT
Cty Trồng và XK Thanh long Vina Hsin
Gon
Thanh long, Khoai
Tốt Đẹp
Chi nhánh Cty SX XNK Nam Hà Nội tại
TP HCM
Cơm dừa, Thanh long
Tốt Đẹp
Cty TNHH Quốc Thảo Nấm Tốt BT
DNTN Rau quả Bình Thuận Khoai, Thanh long, Sapochê Chưa tốt BT
Cty TNHH Rau Nhà xanh Bó xôi, Rau quả các loại Chưa tốt BT
Cty TNHH Thương mại Ngọc Quang Thanh long Chưa tốt Bt
Cty Cổ phần XNK Rau quả I
Dưa chuột, Nấm, Vải đóng hộp,
Cà chua
Tốt Đẹp
Cty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn Đậu phộng Tốt BT
Cty TNHH Quốc tế Phúc Sinh Cơm dừa Tốt BT
Cty Cổ phần Thực phẩm XK Đồng giao Dưa chuột, Dứa Tốt BT
Cty TNHH Mhy Việt Nam Đậu phộng, Mít, Dừa Tốt Đẹp
Cty TNHH Kỹ thuật và Thương mại Ban
Mai
Dưa chuột, Cà chua
Tốt BT
Nông trường Sông Hậu Chôm chôm, Nấm, Chuối Tốt BT
DNTN Chế biến Nông sản XK Trần Minh Nấm Tốt BT
Cty TNHH Thương mại và DV P.A.C Thanh long Tốt BT
Cty TNHH Thương mại Vi Na Mít
Mít, Thanh long, Khoai, Chuối,
Dứa
Tốt Đẹp
Cty TNHH Thương mại XNK Kiều Nga Thanh long Tốt BT
Cty TNHH SX và Xuất khẩu Nam Tiến Nấm Chưa tốt BT
Cty CP Chế biến NS Thực phẩm XK Hải
Dương
Dưa chuột, Măng, Ngô, Mơ,
Khoai
Tốt Đẹp
(Nguồn: Tổng công ty rau quả nông sản)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU
QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN ..................................... 4
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu rau quả ở doanh nghiệp
xuất khẩu nông sản ................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu rau quả ............................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu rau quả ............................................................... 4
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu rau quả đối với kinh tế Việt Nam nói chung .......... 5
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu rau quả đối với Tổng công ty Rau quả, Nông
sản........................................................................................................................ 6
1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu rau quả ................................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu thị trường rau quả .................................................................. 7
1.2.2. Xây dựng chiến lược xuất khẩu rau quả ................................................... 9
1.2.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu rau quả .......................................................... 9
1.2.3.1. Phân loại theo đơn vị giao hàng ......................................................... 10
1.2.3.2. Phân loại nguồn hàng theo phạm vi phân công của đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu ..................................................................................... 10
1.2.3.3. Phân loại nguồn hàng theo phương thức thu mua ............................... 10
1.2.4. Lựa chọn đối tác để giao dịch .................................................................. 11
1.2.5. Giao dịch và đàm phán ............................................................................ 12
1.2.5.1. Giao dịch đàm phán qua thư tín: ........................................................ 12
1.2.5.2. Giao dịch đàm phán qua điện thoại: ................................................... 13
1.2.5.3. Giao dịch đàm phán trực tiếp: ............................................................ 13
1.2.6. Kí kết hợp đồng xuất khẩu rau quả ......................................................... 14
1.2.7. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu rau quả ..................................... 16
1.2.7.1. Xin giấy phép xuất khẩu rau quả: ....................................................... 16
1.2.7.2. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu: ....................................................... 16
1.2.7.3. Thuê phương tiện vận tải .................................................................... 17
1.2.7.4. Mua bảo hiểm cho mặt hàng rau quả ................................................. 20
1.2.7.5. Thông quan xuất khẩu hàng rau quả .................................................. 20
1.2.7.6. Giao nhận hàng xuất khẩu với tàu ...................................................... 21
1.2.7.7. Làm thủ tục thanh toán ....................................................................... 21
1.2.7.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ........................................................ 21
1.3. Các hình thức xuất khẩu rau quả ................................................................. 22
1.3.1 Xuất khẩu rau quả trực tiếp ...................................................................... 22
1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác .................................................................................... 22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau
quả, Nông sản ....................................................................................................... 23
1.4.1. Các yếu tố kinh tế .................................................................................... 23
1.4.1.1. Trong nước: ....................................................................................... 23
1.4.1.2. Ở nước nhập khẩu: ............................................................................. 24
1.4.2. Các yếu tố chính trị - luật pháp ............................................................... 25
1.4.2.1. Các yếu tố chính trị - luật pháp trong nước: ....................................... 25
1.4.2.2. Các yếu tố chính trị - luật pháp của nước nhập khẩu: ......................... 26
1.4.3 Các yếu tố xã hội ....................................................................................... 27
1.4.4. Các yếu tố khác ........................................................................................ 27
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG RAU QUẢ CỦA
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN ........................................................... 28
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Rau quả, Nông sản........................................... 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty ................................. 28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty .................................................. 30
2.1.2.1. Chức năng ......................................................................................... 30
2.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................ 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Tổng công ty Rau quả, Nông
sản...................................................................................................................... 31
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ......................................................................... 31
2.1.3.2. Bộ máy quản lý của Tổng công ty ....................................................... 33
2.1.4. Khái quát thực trạng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty..................... 34
2.2. Thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng rau quả chủ lực của Tổng công
ty Rau quả, Nông sản ........................................................................................... 36
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả, Nông sản .................. 36
2.2.2. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả,
Nông sản ............................................................................................................ 37
2.2.3. Các thị trường chủ yếu ............................................................................ 40
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện một số công tác phục vụ xuất khẩu của
Tổng công ty Rau quả, Nông sản ......................................................................... 43
2.3.1. Tổ chức thu mua nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu ....................... 43
2.3.2. Công tác nghiên cứu thị trường............................................................... 44
2.3.3. Các hoạt động xúc tiến thương mại ......................................................... 45
2.3.4. Về sản phẩm ............................................................................................. 47
2.3.4.1. Chất lượng sản phẩm ......................................................................... 47
2.3.4.2. Giá cả sản phẩm ................................................................................. 50
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu các mặt hàng rau quả của
Tổng công ty Rau quả, Nông sản ......................................................................... 52
2.4.1. Các kết quả đạt được ................................................................................ 52
2.4.2. Những khó khăn tồn tại ........................................................................... 53
CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN .................. 55
3.1. Phương hướng xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả, Nông sản ................ 55
3.1.1. Quan điểm và phương hướng phát triển xuất khẩu của Tổng công ty .......... 55
3.1.2. Mục tiêu xuất khẩu .................................................................................. 57
3.1.2.1 Rau quả tươi ........................................................................................ 57
3.1.2.2. Rau Quả chế biến ............................................................................... 57
3.1.2.3 Quả đóng hộp ...................................................................................... 59
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả của
Tổng công ty Rau quả, Nông sản ......................................................................... 59
3.2.1.Giải pháp về nguyên vật liệu ...................................................................... 59
3.2.2. Giải pháp về vốn ....................................................................................... 62
3.2.2.1. Đối với ở trong nước .......................................................................... 62
3.2.2.2. Đối với nguồn vốn từ nước ngoài ....................................................... 63
3.2.3. Giải pháp về mở rộng thị trường ............................................................... 63
3.2.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường ......................................................... 63
3.2.3.2. Hoạt động xúc tiến thương mại ........................................................... 64
3.2.4.Giải pháp về tổ chức cán bộ ....................................................................... 65
3.2.5. Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng mặt hàng
rau quả trên thị trường ...................................................................................... 65
3.2.5.1. Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu ....................................................... 65
3.2.5.2. Nâng cao chất lượng các mặt hàng rau quả xuất khẩu ....................... 66
3.2.6. Giải pháp đổi mới và đầu tư công nghệ mới cho sản xuất, bảo quản
và chế biến rau quả............................................................................................ 67
3.2.6.1 Đầu tư cho công nghệ chế biến, bảo quản rau quả .............................. 67
3.2.6.2 Đầu tư phát triển công nghệ vi sinh ..................................................... 69
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà Nước và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn .............................................................................................................. 70
3.3.1. Chính sách đất đai ................................................................................... 70
3.3.2. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu rau quả ................................... 71
3.3.3 Chính sách đầu tư ..................................................................................... 72
3.3.4. Chính sách vốn tín dụng ............................................................................ 73
3.3.5. Chính sách bảo hiểm kinh doanh xuất khẩu rau quả .................................. 74
3.3.6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu rau quả .................................. 75
3.3.7. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ............................................................. 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Tổng công ty Rau quả, Nông sản. ............................... 32
Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn 2005-2007 .......... 35
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Tổng công ty giai đoạn
2004-2008 ........................................................................................................................... 36
Bảng 2.4: Các sản phẩm chính của Tổng công ty ........................................................... 39
Bảng 2.5: Cơ cấu các mặt hàng rau quả xuất khẩu của Tổng công ty .......................... 39
Bảng 2.6: Tình hình xuất khẩu rau quả của Tổng công ty theo thị trường .................. 42
Phụ lục I : Đánh giá của chuyên gia về chất lượng sản phẩm ....................................... 79
Bảng 2.7: Giá xuất khẩu một số sản phẩm rau quả của Tổng công ty qua các năm
2006-2008 ........................................................................................................................... 50
Bảng 2.8: Giá một số sản phẩm rau quả của các đối thủ cạnh tranh ............................ 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Hữu Hạnh (2006), Hướng dẫn thực hành kinh doanh Xuất nhập khẩu,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
2. Võ Thanh Thu (2007), Kỹ thuật kinh doanh Xuất nhập khẩu, Nxb Lao động Xã
hội, Hà Nội.
3. Báo cáo thực hiện xuất nhập khẩu của Tổng công ty Rau quả, Nông sản.
4. Báo cáo tổng kết công tác và phương hướng nhiệm vụ (2004-2008)
5. Đề án chuyển đổi, tổ chức lại Tổng công ty Rau quả, Nông sản theo mô hình
công ty mẹ-công ty con.
6. Tạp chí thị trường giá cả 2007 - 2008
7. Website của Tổng cục Thống kê:
8. Website của Tổng công ty Rau quả, Nông sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111295_4793.pdf