Muốn phát triển công nghiệp, nước nào cũng phải tích luỹ nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
đó có hiệu quả. Không có vốn tích luỹ , không có điều kiện để đổi mới kỹ thuật, tăng cường
chất xám, đào tạo đội ngũ để phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, mỗi nước khác
nhau, trong mỗi thời kỳ phát triển khác nhau, nguồn vốn tích luỹ ban đầu và sử dụng nó
cũng có sự khác nhau
50 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2331 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001- 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1994. Theo đó , số
doanh nghiệp công nghiệp Nhà nớc từ 2.782 doanh nghiệp năm 1991 xuống còn 2.010
năm 1996 , số lợng các hợp tác xsx tiểu thủ công nghiệp từ 32.034 năm 1998 xuống còn
5.723 cơ sở năm 1992 và 1.729 nam 1995.
Các biện pháp khuyến khích khu vực ngoài quốc doanh, khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài phát triển đã và đang phát huy hiệu quả. Số doanh nghiệp t nhân sản xuất công
nghiệp tăng từ 770 năm 1990 lên 959 năm 1991 và 5.152 năm 1995 . Đến 1996 có gần
8.000 công ty TNHH , 200 công ty cổ phần với số vốn hoạt động trên 10.000 tỷ đồng .
Đồng thời, từ khi có luật đầu t nớc ngoài, loại hình doanh nghiệp này cũng tăng nhanh ửo
Việt Nam.
Sự biến đổi cơ cấu thành phần kinh tế thể hiện rõ nét ở sự thay đổi tỷ trọng các thành
phần trong cơ câú giá trị sản lợng ngành công nghiệp. Trong 10 năm 1990-2000 , tỷ trọng
của công nghiệp Nhà nớc trong giá trị sản lợng ngành công nghiệp liên tục giảm xuống.
Sau khi có Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân , các loại hình doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh , giá trị sản xuất công nghiệp
ngoài quốc doanh năm 1989 giảm 4,33%, năm 1990 giảm 0,7% , nhng đến 1991 tăng trở
lại ở mức 7,48% và năm 1995 tăng 16,88%. Trong thời kỳ này kinh tế tập thể của thời bao
cấp cũ giảm bình quân 28,79% năm, trong khi đó kinh tế t nhân và cá thể tăng bình quân
lần lợt là 47,8% và 12,13%. Mặc dù vậy , tỷ trọng sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh
trong nớc giảm mạnh từ 31,13% năm 1990 xuống còn 22% năm 1998 và 20,42% năm
2000 .Nh vậy, công nghiệp ngoài quốc doanh có tăng nhng tốc độ tăng chậm hơn so với
bình quân toàn ngành nên tỷ trọng trong toàn ngành vẫn giảm. Điều đó cho thấy các chính
sách hỗ trợ vẫn cha đủ mạnh để thu hút đầu t vào sản xuất kinh doanh công nghiệp.
Trong khoảng 10 năm 1990-2000, tốc độ phát triển công nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tăng 22,28%. Tỷ trọng công nghiệp từ nguồn FDI tăng từ gần 10% năm 1990 lên
31,82% năm 1998 và tốc độ tăng năm 2000 là 35,85%, làm cho tỷ trọng công nghiệp trong
nớc giảm từ hơn 90% năm 1990 xuống còn khoảng 64% năm 2000.
Bảng 12 – Tỷ trọng công nghiệp theo thành phần kinh tế
Đơn vị : %
Thành phần kinh tế 1990 1995 1998 2000
Doanh nghiệp Nhà nớc 58.8 50.29 46.18 43.72
Ngoài quốc doanh 31.13 24.62 22.00 20.42
Doanh nghiệp vốn đầu t
nớc ngoài.
9.99 25.09 31.82 35.85
1.4. Thực trạng chính sách chuyển dịch cơ cấu theo hớng xuất khẩu trong tiến
trình phát triển công nghiệp
Đẩy mạnh công nghiệp theo hớng xuất khẩu là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà
nớc Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XX. Để có sự đánh giá chuyển dịch tính tích
cực về chính sách công nghiệp theo hớng xuất khẩu, có thể xem xét biểu số liệu sau :
Bảng 13 – Tình hình xuất khẩu một số sản phẩm chủ yếu qua các năm.
Đơn vị : Tr.USD
Stt Sản phẩm 92 93 94 95 96 97 98 99 2000
1 Dầu thô 806 844 867 1033 1346 1432 1250 1675 2000
2 Dệt may 221 335 554 847 1150 1349 1350 1500 1800
3 Giầy dép 16,8 68 115 280 530 965 960 1100 1500
4 Điện tử 0 0 0 20 100 450 480 650 750
5 Than 62 52 75 89 114 110 100 100 100
Các sản phẩm tham gia xuất khẩu trớc năm 1992 chỉ có hàng dệt may, giầy dép và dầu thô
với trị giá chừng 750 Tr.USD, nhng từ sau đó, nhờ đầu t đổi mới công nghệ, đến năm 1995,
danh mục hàng xuất khẩu tăng rõ rệt. Đến 1998, giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp tăng 6
lần so 1992, đạt 4,5 tỷ USD.Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, tỷ lệ nội địa hoá hàng xuất
khẩu còn thấp, giá trị xuất khẩu tăng nhanhở khu vực có vốn đầu t nớc ngoài. Nếu năm
1991 mói dạt 52 Tr.USD thì 1995 đã đạt 440 Tr.USD và năm 1998 là hơn 2 tỷ USD,
chiếm 21% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc năm đó.
Để thực hiện hớng mạnh vào xuất khẩu, Nhà nớc Việt Nam đã có nhiều chủ trơng
chính sách, đặc biệt là xây dựng các KCN, KCX . Năm 1991 KCX đầu tiên ở Việt Nam ra
đới, năm 1994 ra đời KCN đầu tiên . Đến năm 1998 đã có quy hoạch của 67 KCN và KCX
đợc phê duyệt. Trong số 58 KCN đã thành lập, trừ KCN Dung Quất và Hoà Lạc , có 38
khu ở miền Nam, 13 khu ở miền Bắc và 7 khu ở miền Trung, chỉ có 16 khu đợc đầu t cơ
sở hạ tầng mới, 35 khu đã có dự án FDI đầu t, hiệu quả sử dụng đất là 21,7% diện tích đất
đợc cho thuê.
Tính đến năm 1998 có 450 dự án đợc cấp giấy phép nẳmtong các KCN, với tổng số
vốn đăng ký là 6.023.000.000.USD và diện tích triển khai các dự án là 1.557 ha so vơí
tổng diện tích 6.983 ha đã đầu t cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng đất ở các KCN còn thấp, do thành lập quá nhiều và do
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực làm giảm tốc độ đầu t , nhng các
KCN đã có mức độ hấp dẫn các nhà đầu t, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm, góp phần đáng
kể cho nền kinh tế đất nớc. Các KCN, KCX đã thu hút trên 100.00 lao động, đóng góp
11% giá trị xuất khẩu của cả nớc.
2. Những tồn tại trong sự phát triển công nghiệp và chính sách công nghiệp giai
đoạn (1990-2000).
2.1. Đánh giá tổng quát thực trạng hệ thống công nghiệp.
a. Công nghệ lạc hậu, không sử dụng hết công suất thiết bị, năng suất thấp.
Các doanh nghiệp công nghiệp nhìn chung có trình độ công nghệ lạc hậu từ hai đến ba thế
hệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu và trung bình chiếm từ 60-7-%, ở vào mức trung bình yếu so
với các nớc đang phát triển.
Tốc độ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam khoảng 7-8% năm. Khả năng
chuyển giao công nghệ qua đầu t nớc ngoài cha nhiều. Năng lực nội sinh về công nghệ cha
đáp ứng đợc yêu cầu. Nghiên cứu triển khai cha gắn với sản xuất. Những ngành công
nghiệp kỹ thuật cao chậm phát triển. Thiếu nguồn nhân lực chất lợng cao.
Một số ngành không sử dụng hết công suất thiết bị do thiếu nguyên liệu hoặc do tiêu thụ
khó khăn. Việc sắp xếp lại sản xuất tiến hành chậm, cha xử lý dứt điểm tình trạng xí
nghiệp làm ăn thua lỗ trong các doanh nghiệp Nhà nớc.Những liên kết trong một cơ cấu
công nghiệp có hiệu quả cha đợc hình thành, còn thiếu các ngành công nghiệp cơ bản nh
công nghiệp chế tạo nguyên liệu, công nghiệp hỗ trợ. Công nghiệp cơ khí và điện tử còn
nhỏ bé cha làm đợc vai trò thúc đẩy trong nền kinh tế. Cơ cấu công nghiệp theo hớng xuất
khẩu mới hình thành bớc đầu , cha đúng với ý ngiã của nó và thực chất mới chỉ làm
mhiệm vụ thay thế nhập khẩu. Những ngành công nghiệp đóng góp cho tăng trởng kinh tế
vẫn chủ yếu là công nghiệp khai thác tài nguyên .
Tỷ trọng giá trị gia tăng của các sản phẩm chế biến còn thấp (trên dới 20%).Mức tiêu hao
năng lợng cho một đơn vị sản phẩm còn cao (từ 1,2-1,5 lần).Sản phẩm đơn điệu, chất lợng
kém, không ổn định, chi phí cao nên khả năng cạnh tranh kém, nhiều sản phẩm có nguy cơ
mất thị trờng trong nớc nh xe đạp, quạt điện, động cơ diezel.
Kết cục của tình trạng trên làm cho năng suất lao động trong công nghiệp vẫn là rất thấp
kém. Nếu so với Philipin là nớc có năng suất thấp nhất trong 6 nớc ASEAN thì năng suất
công nghiệp của họ vânx cao hơn Việt Nam từ 3-4 lần .
Năng suất lao động công nghiệp – Năm 1996(USD/năm/ngời)
Philipin 3.500-4.000
Singapo 24.000-25.000
Việt Nam 1.300
b. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp còn thấp, thị trờng tiêu thụ còn khó
khăn ngay cả ở trong nớc .
Hiện nay, đánh giá về khả ngăng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp có thể chia
thành 3 nhóm chính :
- Nhóm hàng có khả năng cạnh tranh. Gồm các sản phẩm da giầy, sản xuất vật liệu phi
kim loại và chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn hoá. nhìn chung, đây là những hàng hoá sử dụng
nhiều lao động, đầu t nớc ngoài và năng lực sản xuất trong nớc đang tăng lên nhanh chóng .
- Nhóm hàng có khả năng cạnh tranh trung bình. Nhóm này gồm các sản phẩm dệt may,
cơ khí chế tạo, thiết bị điện, điện tử tin học, hoá chất, công nghiệp sản xuất giấy, sứ và
thuỷ tinhm nớc giải khát, bia và nớc ngọt, sản xuất sữa, chế biến dầu thực vật, khai thác và
chế biến khoáng sản. Nhìn chung, nếu đớc bảo hộ, nhóm hàng này sẽ nâng đợc sức cạnh
tranh trong tơng lai.
- Nhóm hàng có năng lực cạnh tranh thấp là sản xuất thép.
Mh vậy, những sản phẩm công nghiệp của Việt Nam có năng lực cạnh tranh còn ít. Phần
lớn là những sản phẩm có khả năng nếu đợc bảo hộ. Vấn đề này đặt ra cho chính sách
bảo hộ cho công nghiệp Việt Nam nh thế nào trong điều kiện hội nhập.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, vừa qua Nhà nớc tập trung thí điểm mô hình tổng
công ty 90, 91. Giải pháp đó đã góp phần làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho một
số ngành quan trọng, đặc biệt là các doanh nghiệp trong nớc có thể tham gia và thắng thầu
ở một số công trình đấu thầu quốc tế. Tuy nhien, việc hình thành theo giải pháp ”cú huých
từ bên ngoài” lại ồ ạt nên nhiều tổng công ty thực chất chỉ là sự cộng gộp giản đơn từ
nhiều doanh nghiệp nhỏ lại mà cha có đợc mô hình tổ chức quản lý phù hợp và hiệu quả.
Các quan hệ tài chính và thị trờng cha đợc thiết chế khoa học dẫn đến ỷ lại, thụ động, thậm
chí là không gắn bó với nhau trong kinh doanh .
Do khả năng cạnh tranh hạn chế, thị trờng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp ngay ở
trong nớc cũng gặp khó khăn. Giai đoạn 1991 đến 1995 thị trờng trong nớc tăng mạnh do
quá trình chuyển từ tiết kiệm sang tiêu dùng của dân c. Sức mua đó giảm mạnh vào giai
đoạn 1996-2000. Mặt khác, tháp phân bố nhu cầu ở Việt Nam là khá nhọn, bởi thế sức
mua tổng thể thấp. Trong khi đó, các nhà sản xuất lại kém nhạy cảm với thị trờng. Quá
trình đổi mới công nghệ vốn rất hạn chế lại mới chỉ dừng lại ở nỗ lực thay đổi tính hữu
dụng đặc trng của sản phẩm nên các yếu tố phát triển và giá trị tăng thêm của sản phẩm là
ít, thiếu sức cạnh tranh trên thị trờng .
Thời kỳ 1991-2000, một số ngành công nghiệp tiêu dùng không đợc chú trọng đầu t ,
gỏ ngỏ cho các nhf cạnh tranh cớc ngoài thâm nhập thị trờng . Đa số các sản phẩm hiện
diện trên thị trờng đèu không thuộc nhóm dẫn đầu, nhóm có sức mua lớn với giá mua cao,
mà chỉ ở nhóm có mức giá trung bình và thấp. ở mức này hàng hoá nhập từ Trung Quốc
theo con dờng phi mậu dịch trở thành đối thủ không cân sức.
c. Nguồn nguyên liệu bị phụ thuộc quá nhiều vào nớc ngoài , nguồn trong nớc cha đợc
khai thác hiệu quả .
Việc xuất hiên nhiều ngành kỹ thuật mới hòi hỏi ;hải có hệ thống nguồn nguyên liệu
đầu vào thích hợp, tuy nhiên do thiếu vốn đầu t nên các cơ sở nguyên liệu cha đơc xây
dựng. Do đó hầu hết nguyên liệu phải ngập ngoại với giá đầu vào cao nên trong nhiều
trờng hợp thực cháat chỉ là gia công cho các tổ chức kinh doanh nớc ngoài với tiền công
thấp mà thôi. ậ đây cơ cấu giữa công nghiệp chế biến với công nghiệp đầu vào còn cha
hợp lý.
d. Sự phối hợp hệ thống quản lý công nghiệp còn thiếu đồng bộ
Vấn đề lớn của hệ thống công nghiệp đang bộc lộ là cơ chế chủ quản doanh nghiệp
cha rõ ràng. Tiết chế gắn quản lý theo ngành và theo địa phơng vùng lãnh thổ đang làm
cho hệ thống quản lý bị chồng chéo, đồng thời việc hình thành các tổng công ty mạnh lại
làm xuất hiện các đầu mối chủ quản mới. Một số doanh nghiệp trong các tổng công ty 91
không còn thuộc bộ quản lý ngành và trên thực tế không rõ ai là đại diện chủ sở hữu đích
thực. Trong khi đó sự phối hợp giữa các bộ cha chặt chẽ.
2.2. Đánh giá về chính sách công nghiệp
a. Về chính sách cơ cấu công nghiệp .
- Có thể nói, cơ cấu ngàng kinh tế kỹ thuật của công nghiệp Việt Nam đến nay là bất hợp
lý. Sự không hợp lý ở đây thể hiện trên 2 mặt. Một mặt, là sự phát triển quá dàn trải trên
mọi ngành kinh tế – kỹ thuật, mội ngành công nghiệp đều có ở Việt Nam nhng lại không
có một ngành nào trở thành thế mạnh để tạo đợc hình ảnh trên thơng trởng, ngay cả ở thị
trờng trong nớc. Mặt khác, các ngành công nghiệp nặng lậi tập trung phát triển quá khả
năng và không còn phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế đã gây nên sự lãng phí về nguồn
lực. Có thể đánh giá chung đây là một cơ cấu công nghiệp dàn trải, thiếu mũi nhọn và kém
hiệu quả.
- Cơ cấu quy mô.
Công nghiệp Việt Nam không có các cơ sở có quy mô lớn mà chủ yếu ở dạng quy mô vừa,
do một thời gian dài Việt Nam chỉ phát triển công nghiệp quốc doanh . Kể từ khi đổi mới,
vắt đầu xuất hiện các doanh nghiệp nhỏ của t nhân và cơ cấu quy mô thay đổi khá rõ nét
theo hớng tăng cacs doanh nghiệp nhỏ. Do đó , cần thiết phải có chính sách phát triển
mạnh doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển mạnh công nghiệp ở các vùng nông thôn, miền
núi đểthúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn, tạo sự phát triển cân
đối cơ cấu vùng. Đây là hớng lâu dài để giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trờng, vấn đề
đô thị hoá và sự quá tải của các thành phố lớn.
- Cơ cấu sở hữu công nghiệp
Tong suốt thời gian dài phủ nhận sở hữu t nhân dẫn đến các nguồn lực t nhân không đợc
huy dộng vào sản xuất công nghiệp. Kể từ khi có chính sách đổi mới, cơ cấu này đã đợc
cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ cha kịp thời và đồng bộ nên khu vực t
nhân còn rất hạn chế. Khu vực này cần đợc đặc biệt khuyến khích phát triển mới có thể
nhanh chóng tham gia giải quyết các vấn đề việc làm cũng nh tạo nên sức sản xuất và tiêu
dùng trong nền kinh tế .
- Cơ cấu tổ chức cơ sở công nghiệp .
Nền kinh tế tập trung đã tạo ra một tâm lý “tự chủ” thái quá dẫn đến các doanh nghiệp có
xu hớng đợc tổ chức theo kiểu “khép kín”. Kiểu cơ cấu này làm cho doanh nghiệp lớn mà
không mạnh, chậm có cơ hội đầu t đổi mới, tính chuyên môn hoá bị gi phạm và cuối cùng
là chất lợng thấp.
Sự đánh giá này là rất cần thiết để có thể hoàn chỉnh một chính sách phát triển công
nghiệp trong tơng lai, bởi vì t duy kiểu “khứp kín” quá trình sản xuất công nghiệp trong
một doanh nghiệp vẫn còn khá phổ biến.
b. Về chính sách lựa chọn sản phẩm trong phát triển công nghiệp.
Thực hiện chủ trơng xây dựng một nền kinh tế tự lập tự cờng, trong suốt một thời gian
dài chủ trơng u tiên phát triển công nghiệp nặng đợc coi nh nền tảng của chính sách công
nghiệp. Đặc biệt chính sách u tiên phát triển công nghiệp nặng lại đợc phát động trong
hoàn cảnh nền kinh tế khan hiếm các nguồn lực. Chính sách này làm cho đầu t tập trung
vào các ngành mà quá trình sinh lợi chậm, hơn thế nữa, khan hiếm các nguồn lực thì công
nghệ của nó ở mức độ thấp, thiếu đồng bộ và kết quả là nền kinh tế đợc trang bị các t liệu
sản xuất có trình độ kỹ thuật thấp kém. Điều đó tất yếu dẫn đến tình trạng là công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng tạo ra các sản phẩm chất lợng thấp, không thực hiện đợc ngay cả
chính sách thay thế nhập khẩu.
Trong thời gian tới cần đẩy mạnh đầu t để phát triển khu vực công nghiệp chế biến hàng
tiêu dùng, dịch vụ công nghiệp để nhanh chóng thúc đẩy sự phát triển thị trờng.
c. Về các chủ thể quyết định cho sự phát triển công nghiệp Việt Nam.
Qua thăm dò ý kiến chuyên gia thì 85% cho rằng Chính phủ giữ vai trò quyết định sau đó
là ngời gỏ gốn, các tổ chức và cá nhân nớc ngoài và cuối cùng đến các hiệp hội ngành.
Điều này phản ánh trong phát triển công nghiệp, thơng mại của Việt Nam hiện nay, khu
vực Nhà nớc vẫn đóng vai trò chi phối.
Đúng là Chính phủ là ngời đóng vai trò quyết định nhất trong việc hoạch định chính
sách công nghiệp. Song trong sự phát triển của bản thân ngành công nghiệp thì loại
hình doanh nghiệp nào đóng vai trò quan trọng nhất ?
Thực tiễn hoạt động của công nghiệp Việt Nam trong những năm qua cho thấy,
trong lĩnh vực công nghiệp, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Việt Nam và các
doanh nghiệp có vốn đầu t cớc ngoài tại Việt Nam là các loại hình doanh nghiệp có tốc độ
tăng trởng kinh tế cao hơn thu hút lao động làm việc nhiều hơn, sử dụng vốn có hiệu quả
hơn so với các doanh nghiệp công nghiệp Nhà nớc. Trong khi đó môi trờng chính sách và
luật pháp cho sự phát triển của khu vực ngoài quốc doanh mặc dù đã có nhiều cải thiện
nhng vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển
công nghiệp Việt Nam phải tính toán đến vấn đề này.
e. Về lựa chọn bạn hàng thơng mại với các nớc
Trong suốt thời gian dài, quan hệ thơng mại Việt Nam gắn liền với một khu vực duy
nhất dẫn đến sự lệ thuộc vào khu vực này. Chính sách u tiên thơng mại với một khu vực đã
vô hình chung đi ngợc lại mong muốn phát triển tự chủ, không những thế, sự yếu kém của
khu vực truyền thống trớc đây (Liên xô và các nớc ĐôngÂu) đã làm cho sản phẩm hàng
hoá chậm đổi mới theo yêu cầu của tiêu dùng, ít khả năng tham gia các khu vực thị trờng
khác. Chính vì vậy, đẩy mạnh thơng mại đa phơng nh là một phơng thức hữu hiệu để phát
triển công nghiệp.
f. Về các chính sách và công cụ hỗ trợ phát triển công nghiệp.
Hệ thống công nghiệp không thể vận hành tốt nếu thiếu hệ thống đồng bộ các chính
sách hỗ trợ. Đây thực sự đang là vấn đề rất cần đợc nghiên cứu tháo gỡ để thúc đẩy công
nghiệp phát triển.
Hiện nay, những chính sách này của Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, cải
cách bớc đầu để phù hợp với điều kiện đổi mới nền kinh tế, chuyển từ kế hoạch hoá tập
trung sang kinh tế thị trờng. Một số chính sách đang đợc quan tâm đó là :
- Chính sách vốn.
- Chính sách công nghệ.
- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực.
- Chính sách thuế quan.
3. Các giải pháp của Chính phủ đã thực hiện để phát triển công nghiệp .
3.1. Điều chỉnh thể chế- chính sách kinh tế vĩ mô.
Giai đoạn vừa qua, trong quá trình thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội10 năm
1991-2000, Chính phủ đã thực hiện một loạt những biên pháp điều chỉnh thể chế kinh tế
và các chính sách kinh tế vĩ mô. Những cải cachs đó đã tạo ra động lực lớn cho sự phát
triển của toàn nền kinh tế cũng nh cho sự phát triển của công nghiệp. Thể chế chính sách
kinh tế đợc điều chỉnh theo những hớng cơ bản sau :
- Khẳng định và hình thành thể chế kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Đây là một quyết định tạo ra sự chuyển biến lớn trong toàn bộ các
hoạt động kinh tế-xã hội .
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Giải pháp chính sách
này đã mở rộng điều kiện huy đông các nguồn lực phát triển, phát huy nội lực tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp, trong đó dặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp có sơ hội
phát triển.
- Tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trờng, đảm bảo cho các hoạt động kinh tế.
3.2. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t.
Chính phủ đã triển khai nghiên cứu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hớng thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ cjả khu vực công nghiệp và dịch vụ., trên giác độ tổng thể nền kinh tế
quốc dân. Riêng đối với công nghiệp các chính sách đợc hớng vào sự phát triển các ngành
công nghiệp có tiềm năng phát triển, có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao, giải quyết
nhiều lao động, mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng công nghiệp tạo đà cho sự phát triển của
công nghiệp. Có thể nói cơ cấu kinh tế cũng nh cơ cấu công nghiệp đợc điều chỉnh theo
hớng hớng mạnh về xuất khẩu, đa phơng hoá trong các hoạt động kinh tế nói chung và
kinh doanh công nghiệp nói riêng.
3.3. Tăng cờng cơ sở luật pháp, đảm bảo kiệu lực của pháp luật.
- Xây dựng và hình thành về cơ bản khuôn khổ pháp lý, ban hành các luật, pháp lệnh
(Luật doanh nghiệp, khuyến khích đầu t nớc ngoài,…).
- Tiến hành cải cách hành chính theo hớng hoàn thiện các thủ tục hành chính, nâng cao
năng lực cán bộ, công chức bộ máy quản lý Nhà nớc đảm bảo thực hiện tốt các chính sách
phát triển kinh tế-xã hội nói chung cũng nh chính sách phát triển công nghiệp.
3.4. Đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc.
Một trong những vấn đề quan trọng Chính phủ đã và đang làm để nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền công nghiệp Việt Nam là cơ cấu lại và đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc.
Khu vực này hiện nay đang nắm giữ phần lớn tài sản, lao động kỹ thuật của ngành công
nghiệp quốc goa, giữ vai trò chủ đạo trong các thành phần kinh tế. Đổi mới doanh nghiệp
Nhà nớc nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng nhằm tăng tính tự chủ của
doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh.
CHƠNG III
GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN
(2001-2020)
I. ĐỊNH HỚNG CHUNG.
1. Xu hớng đẩy mạnh phát triển công nghiệp Việt Nam trong những năm tới.
Việt Nam đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để đến
năm 2020 về cơ bản là một nớc công nghiệp. Công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh mới. Có 3 vấn đề đối với Việt Nam trong quá
trình phát triển nền công nghiệp của mình.
- Một là, quá trình đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh sự
bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật và thế giới bớc vào thời kỳ kinh tế tri thức,
trong đó có nhiều nớc trên thế giới đã trở thành nớc công nghiệp phát triển,nhiều cớc đi
vào giai đoạn hậu công nghiệp. Chính điều này vừa tạo ra cơ hội cho nớc ta có thể tiếp thu
đợc những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại nhất của thế giới để đi nhanh,
phát triển rút ngắn, nhng cũng tạo ra thách thức, nguy cơ cho sự tụt hậu, nếu ta không tận
dụng dợc những thành tựu khoa học hiện đại đó.
- Hai là, xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế, hội nhậpkt thế giới và khu vực đã tạo nên một
mặtbằng về cơ hội đẩu t, thơng mại và chuyển giao công nghệ giữa các nớc, đồng thời
cũng là một thách thức đối với các nớc. Cơ hội mới cho Việt Nam là có thể tranh thủ đợc
cốn, khoa học công ngệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý các nớc đi trớc. Song những thách
thức đặt ra cũng rất lớn. Bởi lẽ, hội nhạp quốc tế là quá trình đòi hỏi Việt Nam phải loại bỏ
dần các hàng rào thuế quan trong thơng mại quốc tế, thanh toán quốc tế và di chuyển các
nhân tố sản xuất giữa các nớc từ mức thấp đến mức cao. Chẳng hạn theo cam kết đến 2006
để tham gia vào AFTA, Việt Nam phải chấp nhận các mức thuế quan từ 0% đến 5% cho
hàng hoá của các nớc nhập vào Việt Nam, đồng thời, hàng hoá của Việt Nam cũng đợc
hởng những quy định nh vậy khi xuất khẩu vào các nớc thành viền trong khối. Trong bối
cảnh trình độ sx, kinh doanh của Việt Nam còn thấp, phải dựa vào sj bảo hộ của hàng rào
thuế quan để tồn tại thì những quy định đó là sự thách thức rất lớn đối ới các doanh nghiệp
Việt Nam.
- Ba là, Việt Nam đẩy mạnh jpt công nghiệp trong điều kiện về cơ bản vẫn còn là một nớc
công nghiệp lạc hậu. Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, Việt Nam đã coi công
nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Tiếp đó,
Đảng cộng sản Việt Nam chủ trơng để ccn hoá cần u tiên jpt công nghiệp nặng một cách
hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng
và xuất khẩu. Đến Đại hội VIII, Đảng cộng sản Việt Nam nhấn mạnh để công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc là phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn.
Với đờng lối công nghiệp hoá đó, 40 năm qua Việt Nam đã có đơc một số thành tựu
nhất định trong phát triển công nghiệp, tạo lâpj đợc một số cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế. Chính vì vậy việc đẩy mạnh công nghiệp hoá của Việt Nam ở giai đoạn hiện nay
hông phải là từ chỗ cha có gì, từ số không để đi lên. Tuy nhiên, thức tế chỉ ta là, qua 40
năm, những bớc tiến về sự phát triển công nghiệp cồn rất chậm, sự thành công của chính
sách phát triển công nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế. Xuất thân từ một nớc nông nghiệp,
sau 40 năm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến nay 76% dân số Việt Nam vẫn
sống trong nông thôn, vẫn là ngời nông dân sản xuất nhỏ, tự cấp tự túc. Trên pjhạm vi
quốc tế, Việt Nam vẫn là một nớc kém phát triển.
2. Mô hình chính sách công nghiệp Việt Nam đến 2020.
2.1.Mục tiêu và định hớng chung của chính sách công nghiệp thơng mại là đa Việt
Nam về cơ bản trở thành một nớc công nghiệp vào nam 2020.
Đây là mục tiêu do Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam làn thứ
VIII đặt ra và sẽ đợc khẳng định tiếp tục trong Đại hội IX. Để trở thành một nớc công
nghiệp, vấn đề quan trọng hàng đầu của nền kinh tế là tập trung chuyển dịch đợc cơ cấu
ngành kinh tế theo hớng tang nhanh tỷ trọng công nghiệp kể cả về giá trị và về lao động.
Theo cách phân loại hiện nay của thế giới, nớc công nghiệp là nớc có tỷ trọng sản
xuất công nghiệp chiếm hơn 60% trong giá trị gia tăng của sản xuất hàng hoá. Tỷ trọng
này của nớc nửa công nghiệp từ 40 - 60%, của nớc đang công nghiệp hoá là 20 – 40% của
nớc nông nghiệp là dới 20%.
Ở Việt Nam hiện nay, tỷ trọng trên còn rất thấp. Ngay trong cơ cấu ngành công
nghiệp - nông nghiệp – dịch vụ, cả về giá trị và về lao đọng cũng đang còn thấp . Cho đến
1999, tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành này là 34,5% - 25,4% - 40,1%. Tỷ trọng lao
động các ngành công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ là 12,5 % - 67%- 20,5%.
Để cơ bản trở thành một nớc công nghiệp trong 20 năm tới, Việt Nam phải tập trung
chuyển dịch mạnh mẽ hơn nữa về cơ cấu kinh tế, sao cho tỷ trọng giá trị sản xuất và tỷ
trọng lao động ngành công nghiệp phải đợc nâng cao. Hiện nay có nhiều kịch bản về
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, trong đó dự kiến đến 2020 đa tỷ trọng ngạnh công
nghiệp lên 45% trong cơ cấu ngành kinh tế . Để cơ bản trở thành nớc công nghiệp, đến
năm 2020 chỉ số này cần phải đạt đợc mức 60%.
Với trình độ phát triển kinh tế còn lạc hậu, trong vòng 20 năm tới đạt đợc những
mục tiêu nh nêu trên hay không tuỳ thuộc vào ở chỗ Việt Nam có đa ra đợc hay không một
chính sách công nghiệp đúng đắn,
Để thực hiện mục tiêu chung đẩy mạnh phát triển công nghiệp, đa Việt Nam đến
2020 cơ bản trở thành nớc công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hoá và sự phát triển của
nền kinh tế tri thức diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam cần phải lựa chọn một chính sách công
nghiệp theo hớng : phát huy nội lực, sức mạnh, tự do đầu t và sáng tạo của toàn dân, đẩy
mạnh phát triển các ngành công nghiệp dử dụng nhiều lao động có lợi thế cạnh tranh đẻ
cải biến nền nông nghiệp hiện nay; chủ động hội nhập để tranh thủ công ngệ, vốn, kinh
nghiệm quản lý và trí tuệ của thế giới để sản xuất ra nhiếu loại sản phẩm có hàm lợng chất
xám cao và lựa chon đầu t phát triển một số ngành mũi nhọn, tạo sự đột phá cho việc
chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo tiêu chuẩn của một nớc công nghiệp, đảm bảo
tăng trởng bền vững và nâng cao đới sống nhân dân.
2.2. Những nguyền tắc chung của mô hình chính sách công nghiệp trong 20 năm
tới.
- Trên cơ sở tăng cờng đa khoa học, công nghệ vào mọi loại sản phẩm, đẩy mạnh phát
triển các ngành công nghiệp sử dụng niều lao động có lợi thế cạnh tranh, đồng thời lựa
chọn một số ngành mũi nhọn để đầu t tạo sự đột phá mạnh mẽ cho bớc phát triển rút ngắn.
- Dựa vào thành tựu khoa học công nghệ hiện đại để cải biến nền nông nghiệp hiện nay,
chuyển mạnh nông thôn sản xuất tự cấp sang sản xuất hàng hoá, mở rộng kinh tế thị trờng
trên phạm vi cả nớc.
3. Định hớng cơ cấu công nghiệp.
3.1. Về cơ cấu ngành.
Xuất phát từ thực trạng cơ cấu ngành hiện nay, chính sách cơ cấu ngành cần đợc
thiết kế theo những hớng sau:
- Đối với ngành công nghiệp khai thác : tăng cờng đầu t phát triển mạnh ngành khai thác
sản phẩmdầu khí và công ngệ hoá chất, công nghiệp chế biến từ sản phẩm dầu khí.
- Đối với công nghiệp chế biến : khuyến khích toàn xã hội đầu t phát triển mạnh công
nghiệp chế biến, đặc biệt theo đinh hớng xuất khẩu. Một số vấn đề cần chú ý khi thực
hiện chủ trơng này là:
+ Ưu tiên hơn nữa cho các ngành khai thác tiềm năng nguyên liệu sẵn có trong nớc, trớc
hết là ngành nông, lâm, thuỷ sản và ngành sử dụng nhiều lao động dễ thu hút đợc nguồn
vốn đàu t của dân và vốn nớc ngoài .
+ Đầu t nghiên cứu tăng thêm hàm lợng khoa học để nâng cao chất lợng hàng chế biến đối
với hàng chế biến từ nông, lâm, thuỷ sản.
+ Chú ý tới phát triển nành công nghiệp sản xuất và phân phối điện nớc .
+ Đầu t phát triển ngành công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu và công nghiệp hỗ trợ,
nghiên cứu phát minh, hớng vào c ngành vật liệu cao.
3.2.Về cơ cấu vùnglãnh thổ.
Chú trọng đầu t để nâng tỷ trọng công nghiệp của các vùng miền núi và trung du
phía Bắc,các tỉnh ven biển Trung Bộ, các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh Đồng bằng Sông
Cửu Long. ở đây cần kết hợp giữa đầu t Nhà nớc và đầu t toàn dân. Nhà nớc tập trung đầu
t cho công nghiệp khai thác tài nguyên, cho công nghiệp sản xuất và phânphối điện nớc.
Đồng thời khuyến khích toàn dân đầu t phát triển công nghiệp chế biến từ sản phẩm
nông, lâm, ng nghiệp, phát triển các vùng dợc liệu và ngành công nghiệp dợc phẩm trong
tơng lai.
3.3.Về cơ cấu quy mô.
Xuất pháttừ thực tiễn Việt Nam hiện nay gần 90% doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ, hơn nữa xuất phát từ điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trong tơng
lai, Việt Nam cần u tiên cho quy mô vừa và nhỏ có hàm lợng khoa học công nghệ và chất
xán cao. Bởi lẽ, sự bùng nổ của khoa học công nghệ nh hiện nay đang làm biến đổi t duy
kinh tế và t duy kỹ thuật cuả thời đại. Với sự phát triển của nó, các yếu tố của nền kinh tế
tri thức đã đẩy các yếu tố cạnh trnh truyền thống nh tài nguyên, vốn, công ngệ với quy mô
lớn xuống hàng thứ yếu. Để phát triển công nghiệp vừa và nhỏ cần lu ý :
- Hình thành các tổ chức xúc tiến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Xây dựng mạng lới hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, nhân lực cho việc phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Hình thành các tổ chức t vấn phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.4. Về cơ cấu thành phần kinh tế.
Tiếp tục thực hiện chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế trong ngành công nghiệp:
- Doanh nghiệp công nghiệp Nhà nớc tập trung vào những ngành công nghiệp mũi nhọn,
có tính chất mở đờng cho sọ phát triển của ngành công nghiệp và của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay đó là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu và công nghiệp hỗ trợ, nghiên
cứu phát minh, vật liệu cao, sinh học, điện tử tin học.
- Tạo môi trờng chính sách để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài phát triển ở các ngành sản xuất các loại hàng hoá khác.
4. Định hớng về bớc đi phát triển sản phẩm, thị trờng và nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm công nghiệp.
4.1. Về bớc đi phát triển sản phẩm công nghiệp.
- Bắt đầu từ những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lợi thế của Việt Nam về phát triển
nguồn lao động và tài nguyên, nhất là về nông, lâm, thuỷ hải sản, sang các ngành công
nghiệp chế biến sâu. Chú ý đầu t phát triển thêm những ngành công nghiệp chế biến mới
phục vụ cho đời sống con ngời, dựa trên những lợi thế này nh dợc liệu, thuốc dân tộc chữa
bệnh,...
- Đi từ các ngành công nghiệp hạ nguồn, không cần nhiều vốn sang các ngành công nghiệp
thợng nguồn trong mối liên kết công nghiệp bền vững .
- Nâng cấp công nghệ của ngành công nghiệp từ thấp tới cao, sao cho ngày càng nhiều
hàm lợng chất xám đợc đa vào sản phẩm công nghiệp sản xuất ra, từ sản phẩm kinh tế đến
sản phẩm văn hoá, y tế, giáo dục, sức khoẻ con ngời, thuộc mọi lứa tuổi trong xã hội.
4.2. Về định hớng thị trờng.
- Đối với thị trờng nớc ngoài: Cần u tiên phát triển thơng mại đa phơng đối với hàng công
nghiệp Việt Nam. Trong những năm tới, đặc biệt chú ý tới thị trờng Mỹ, Nhật Bản, Tây âu,
Trung Quốc, ASEAN, Đông âu, Hàn Quốc. Chú ý phát triển thị trờng Trung Đông và có
giải pháp để từng bớc xâm nhập thị trờng Châu Phi.
- Đối với thị trờng trong nớc: Xoá bỏ tình trạng trống rỗng của thị trờng. Đặc biệt chú ý
sản phẩm đáp ứng thị trờng tiêu dùng của các tỉnh nông thôn, miền núi,vùng sâu vùng xa,
biên giới hải đảo.
4.3. Về nâng cao sức cạnh tranh hàng công nghiệp Việt Nam.
- Về phía Nhà nớc, cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tự do tiếp cận thị trờng nớc ngoài để nắm bắt tâm lý, thị hiếu của nhu cầu thị trờng về
chủng loại, mẫu mã, quy cách, chất lợng sản phẩm, cho phép các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế tự do tìm kiếm công nghệ phù hợp để sản xuất . Đồng thời thực hiện
một cách rộng rãi nguyên tắc tự do ngoại thơng đối với mọi loại hình doanh nghiệp .
- Về phía doanh nghiệp, cần cải tiến tổ chức quản lý, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào trong sản xuất . ở đây, một vấn đề giảm chi
phí đầu vào là cần giảm thiểu những thủ tục hành chính phiền hà do các cơ quan quản lý
Nhà nớc về kinh tế tạo ra cho doanh nghiệp .
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Ngoài những giải pháp đã thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua. Để đa Việt
Nam trong vòng 20 năm tới từ một nớc nông nghiệp lạc hậu trở thành một nớc công
nghiệp đòi hỏi Nhà nớc phải có những chính sách thích hợp.
1. Tập trung cao độ đẻ nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp chỉ có thể diễn ra khi chúng ta đa chất xám, trí tuệ
khoa học cao độ để có đợc nguồn nhân lực chất lợng cao. Chỉ có nguồn nhân lực chất lợng
caomới có thể đa chất xám vào mọi loại sản phẩm của nền kinh tế .
Thực tiễn phát triển của các nớc chỉ rõ, việc sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi sức lao
động có trình độ cao. Hiện nay ở Mỹ , lao động trs lực đang thu nạp 75% nhân lực. Trong
sản xuất giá cả sức lao động chiếm khoảng 10% trong sản phẩm rẻ tiền, còn trong các sản
phẩm sử dụng công nghệ hiện dại nó chiếm khoảng 70-80%. Hơn nữa, nguồn lao động có
chất lợng cao đóng gốp rất quan trọng cho tăng trởng kinh tế theo chiều sâu. Chẳng hạn ở
Mỹ theo tính toán của các chuyên gia, trong nhiều năm tăng trởng vói tốc độ 3,2% năm,
thì sự đóng góp của yếu tố khoa học công nghệ là 1,4% , của lao động là 1% , của vốn là
0,8%. Ngay ở Việt Nam cũng theo tính toán, nếu tăng lao động 1% sẽ đóng góp cho tăng
trởng 0,62%, còn tăng 1% vốn thì chỉ đóng góp cho tăng trởng 0,28%.
Chính vì vậy, trong điều kiện là một nớc nghèo về vốn , lạc hậu về công nghệ, giàu về
nguồn lao động, việc tập trung nâng cao chất lợng nguồn nhân lực ở Việt Nam có ý nghĩa
hàng đầu.
Mặt bằng dân trí và đỉnh cao trí tuệ là hai việc song hành và nhất thiết phải đạt tới một
đièu kiện tối thiểu nào đó mới đảm bảo điều kiện đẩy mạnh sự phát triển công nghiệp.
Nhờ đó, ngời dân sẽ thay đổi đợc tâm lý, tập quán canh tác lạc hậu, thủ công , manh mún
hàng ngàn đời, có hiểu biết trong tổ chức sản xuất theo yêu cầu của thị trờng, chủ động tìm
kiến thị trờng, tìm kiếm công nghẹ hiện đại , từ đó thay đổi đợc phơng thức canh tác, từng
bớc hiện đại hoá kỹ thuật sản xuất, tạo cơ sở cho việc chuyển lao động nông thôn sang sản
xuất thàng hoá trên quy mô cả nớc.
Từ thực tế Việt Nam, việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lợng cao hiện nay cần phải
hớng vào loại nhân lực sau:
- Tập trung đào tạođợc đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, điều này sẽ
lam cho giá trị kinh tế của mọi sản phẩm sản xuất ra sẽ tăng lên nhanh chóng.
K. Mark đã chỉ ra sự khác nhau giữa lao động phức tạp và lao động giản đơn. theo
ông:“lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn”. Cùng sản xuất ra một loại sản
phẩm, lao động phức tạp có hàm lợnggấp nhiều làn so với sản phẩm của lao động giản đơn.
hiện nay, đội ngũ này ở Việt Nam rất mỏng. Những năm tới, Việt Nam cần đầu t mạnh
hơn nữa cho sự phát triển của hệ thống dạy nghề và công nhân kỹ thuật cung cấp cho
ngành công nghiệp cũng nh cho toàn nền kinh tế .
- Chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia về kinh tế và kỹ thuật chất lợng cao. Đội ngũ này
không những giúp cho Việt Nam có thể áp dụng và sáng tạo kỹ thuật , hội nhập kinh tế,
nhờ đội ngũ này Việt Nam còn có thể tăng nhanh chóng tổng sản phẩm quốc dân thông
qua con đờng xuất khẩu chuyên gia. Điều rất rõ ràng là tiền lơng của ngời làm việc trong
các doanh nghiệp trọng nớc. Đó là cha nói đến việc chúng ta có thể đợc xuất khẩu các
chuyên gia có trình độ cao cho các công ty đa quốc gia.
- Nhanh chóng đào tạo đội ngũ các chủ doanh nghiệp thuộc mọi thành phần trong nền kinh
tế quốc dân và đội ngũ những nhà sáng ché, phát minh. Một chủ doanh nghiệp giỏi, môt
nhà khoa học có tài đa ra những phát minh, sáng chế có goá trị thì có thể mang lại lợi ích
cho quốc gia rất nhiều.
- Nâng cao trình độ dân trí của toàn dân mà đặc biệt là nông dân.
Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, bởi lẽ, nâng mặt bằng dân trí sẽ tạo cơ hội cho mọi
ngời dân học tập, tiếp thu và ứng dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến vào sản xuất, tạo sản
phẩm công nghiệp có chất lợng cao và giá trị cao.
2. Về chính sách công nghệ.
Ngày nay,nhân loại đang chứng kiến sự bùng nổ dữ dội của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ. Nhiều nhà khoa học đã dự báo, nếu 30 năm qua, khối lợng kiến thức khoa học
công nghệ có đợc lớn hơn hai thiên niên kỷ trớc đó, thì trong vòng 20 năm tới, klhối lợng
kiến thức khoa học công nghệ phát triển sẽ gấp 4-5 lần so với hiện nay.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực khoa học này, một loạt những lĩnh vực công
nghệ mới, hiện đại nh công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm, phần cứng, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến và công nghệ tự động hoá đang trở thành những lĩnh
vực công nghệ cơ bản giúp cho sự tăng trởng có tính đột phá của các nền kinh tế.
Nếu nh những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trong mấy thập kỷ
gần đây đã làm thay đôỉ căn bản kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nhờ đó, lợng của cải vật
chất đợc tạo ra trong suốt 270 năm trớc đó, thì trong vài ba chục năm tới của thế kỷ XXI,
lợng của cải sẽ còn tăng lên gấp nhiều lần so với hiện nay. Trong bối cảnh đó, một trong
những giải pháp có tính đột phá cho phát triển công nghiệp là tập trung cao cho cho
nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có giá trị cao
cho nền kinh tế.
Để có công nghệ hiện đại tạo điều kiện nâng cao giá trị hàng hoá , giải pháp công nghệ
của Việt Nam cần theo những hớng sau:
- Về bớc đi công nghệ
Hiện nay cần tng cờng ứng dụng công nghệ hiện đai vò sản xuất và kinh doanh. Điều này
đòi hỏi phải tìm kiếm và du nhập đợc những công nghệ hiện đại, nhng lại phù hợp với điều
kiện Việt Nam để có khai thác đợc tiềm năng lợi thé của công nghiệp Việt Nam về sản
xuất sản phẩm từ tài nguyênvà sử dụng nhiều lao động. Những công nghệ hiện đại nay cho
phép thực hiện chế biến sâu, làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Hiện nay, việc quản lý
chuyển giao công nghệ vẫn còn những hạn chế. Trên cơ sở đó, tăng cờng nghiên cứu phát
minh, phát triển công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chất lợng cao, tạo ra các sản phẩm
công nghệ độc lập, tạo sức cạnh tranh, dẩy nhanh đợc tốc độ tăng trởng và phát triển.
- Về lĩnh vực công nghệ u tiên.
Công nghệ sinh học bao gồm công nghệ vi sinh, công nghệ tế bào, công nghệ enzyn, công
nghệ AND, để phục vụ có hiêu quả cho nông nghiệp , công nghiệp , y tế và bảo vệ môi
trờng. Công nghệ vật liệu cao phát triển theo hớng kết hợp chặt chẽ nhiều ngành khoa học
nh hoá học, sinh học, cơ học dẻ phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu mới nh kim
loại, chất dẻo, vật lịêu gốm,… công nghệ điện tử và thông tin để hiện đại hoá các ngành
công nghiệp và toàn nền kinh tế.
- Về phơng thức của công nghệ.
Nên phổ biến rộng rãi và phân cấp giữa Nhà nớc và toàn dân. bởi lẽ, việc áp dụng mạnh
mẽ khoa học công nghệ vào sản xuất không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nớc, mà đó còn là
nhiệm vụ của toàn dân. Công cuộc này chỉ có thể thực hiện đợc nếu nh có một cao trào
toàn dân tham gia vào áp dụng công nghệ.
3. Chính sách về vốn.
Muốn phát triển công nghiệp, nớ nào cũng phải tích luỹ nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
đó có hiệu quả. Không có vốn tích luỹ , không có điều kiện để đổi mới kỹ thuật, tăng cờng
chất xám, đào tạo đội ngũ để phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, mỗi nớc khác
nhau, trong mỗi thời kỳ phát triển khác nhu, nguồn vốn thích luỹ ban đầu và sử dụng nó
cũng có sự khác nhau.
ở mỗi nớc, trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thẻ khác nhau,đều có con đờng khác nhau
để tích luỹ vốn. Vậy đối với Việt Nam , nguồn vốn cho phát triển công nghiệp cần giải
quyết nh thế nào ? và lựa chọn nh thế nào?
3.1. Dựa vào vốn trong nớc là chủ yếu, vừa phải tranh thủ thu hút đợc nguồn vốn
nớc ngoài.
Đối với nguồn vốn trong nớc, trong những năm qua, nhất là trớc thời kỳ đổi mới, nguồn
vốn cho phát triển công nghiệp của Việt Nam chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nớc. Với
nguồn vốn đó, Việt Nam đã xây dựng đợc một bớc chuyển biến trong cơ cấu kinh tế. Song
nếu chỉ dựa vào ngân sách Nhà nớc, việc giải quyết vốn là rất khó khăn, hạn hẹp.
Vì vậy, để huy động vốn trtong nớc, phải dựa vào sức dân. Nguồn này không kém phần
quan trọng nh vốn ngân sách. Nếu nh có một chính sách dúng, khuyến khích đợc toàn dân
tiết kiệm và huy động đợc sức lực và trí tuệ của toàn dân, Việt Nam sẽ có nguồn vốn ban
đầu để tích luỹ nhanh. Thực tiễn nhiều địa phơng trong nớc đang chứng tỏ điều này. Có
những địa phơng, bằng nguồn vốn tự có của dân tự đầu t máy móc hiện đại, tự tìm kiếm
thị trờng, tự tổ chức sản xuất kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động. Vì vậy, nguồn vốn tích luỹ ban đầucho công nghiệp hoá ở nớc
ta trong những năm tới phải dựa vào toàn dân.
Tuy rằng vốn trong nớc, đặc biệt là vốn của toàn dân là rất quan trong, song bớc phát
triển mạnh của nền công nghiệp Việt Nam chỉ thực hiện đợc nếu nh thu hút đợc mạnh mẽ
nguồn vốn nớc ngoài. Đối với nguồn vốn này, việc thu hút chúng vào Việt Nam hiện nay
có nhiều thuận lợi. Trong bối cảnh quốc tế hoá đới sống kinh tế, hội nhập kinh tế, các
luồng vốn đầu t nớc ngoài, kể cả ODA, FDI, NGO,… sẵn sàng chảy vào những nơi mà
vốn đầu t đợc đảm bảo an toàn và sinh lợi cao. Chẳng hạn, theo số liệu thống kê, trong thời
gian 1990-1996, ở 8 nền kinh tế phát triển, tổng giá trị vốn đợc lu thông trên thị trờng tăng
4 lần. Thị trờng tài chính của các nứoc công nghiệp mới tăng trởng với số vôn 1.500 tỷ
USD, tơng đơng với 10% tổng số vốn của toàn cầu, trong đó các nớc Châu á chiếm 39,8%,
Mỹ la tinh và Caribê chiếm 28,6% , tiểu sa mạc Sahara chiếm 16,1% , Nam Phi chiếm
9,9%, Châu âu và Trung á chiếm 5,4%, còn lại thuộc về Trung Đông và Bắc phi.
Nh vậy, vấn deef vốn nớc ngời liên quan đến môi trờng kinh doanh với các chính sách
thích hợp. Nếu có một môi trờng pháp lý cho nhà đầu t yên tâm đợc bảo toàn vốn, tạo lập
đợc môi trờng kinh doanh đảm bảo sinh lợi cho vốn đầu t thì nguồ vốn lớn từ nớc ngoài
cho phát triển công nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể đợc giải quyết. Tất cả những điều
này hoàn toàn nằm trong tầm tay của Nhà nớc Việt Nam.
3.2. Định hớng sử dụng vốn.
Trong việc sử dụng vốn, Nhà nớc tập trung chủ yếu vào xây dựng phát triển các ngành
Việt Nam mũi nhọn , những ngành công nghiệp có vai trò dẫn dắt, mở đờng và có tác
đông lan toả cho toàn nền công nghiệp Việt Nam, còn lĩnh vực sản xuất kinh doanh các
loại sản phẩm công nghiệp khác Nhà nớc nên tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
khác đầu t phát triển.
4. Chính sách thuế quan.
Mặc dù hệ thống thuế quan của Việt Nam đã đợc cải cách theo yêu càu của quá trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới , nhng cho đến nay vẫn còn những bất cập. Vì
vậy tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế quan đang là vấn đề cấp bách đối với Việt Nam
trong những năm tới.
4.1. Yêu cầu hoàn thiện chính sách thuế quan
- Đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch và công bố công khai các văn bản pháp quy có liên
quan đến thuế quan.
- Không phân biệt, đối xử giữa các thành viên trong mọi hoạt động thơng mại, giữa hàng
hoá trong nớc và hàng hoá nớc ngoài.
- Tăng cờng và thúc đẩy xuất khẩu.
- Khuyến khích cạnh tranh công bằng và phù hợp với xu hớng hội nhập.
4.2. Giải pháp hoàn thiện thuế quan trong những năm tới.
- Tiếp tục giảm dần tính chất bảo hộ sản xuất trong nớc một cách tràn lan của hệ thống
thuế quan.
Đây là xu hớng tất yếu trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên cũng là cách thức sống còn đối
với các doanh nghiệp Việt Nam. Nguồn gốc của sự bảo hộ tràn an sản xuất trong nớc xuất
phất từ năgn ực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn rất thấp. Hầu nh sản
phẩm của Việt Nam khó cạnh tran trên thị trờng, trớc hết là nâng cao năng lực cạnh tranh
nếu đợc bảo hộ.
- Giảm bớt số lợng thuế suất .
Hiện nay, biểu thuế suất u đãi của Việt Nam còn gồm quá nhiều thuế suất, mỗi loại hàng
hoá có nhiều thuế suất khác nhau cùng sử dụng. Vì vậy, trong những năm tới, cần có sự
phân loại để giảm bớt số lợng thuế suất và với mỗi loại hàng nên áp dụng cùng một mức
thuế suất.
- Mở rộng diện chịu thuế.
Để đảm bảo nguồn thu trong điều kiện cắt giảm thuế nhập khẩu khi tham gia AFTA, Việt
Nam cần nghiên cứu mở rộng diẹn các mặt hàng chịu thuế. Muốn vậy, cần hạn chế và đi
đến loại bỏ những u đãi trong moị sắc thuế.
Mở rộng việc áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế tại nguồn đối với các trờng hợp có
nguồn thu tại Việt Nam của các đối tợng ngời nớc ngoài c trú tại Việt Nam, có thể điều
chỉnh thuế nhập khẩu của mhóm háng có thuế suất 0% trong một số trờng hợp lên mức 3 –
5 %.
5. Chính sách hỗ trợ những ngành công nghiệp mũi nhọn.
Từ thực trạng non yếu về mọi mặt, đặc biệt về công nghệ và sức cạnh tranh,để xây
dựng thành những ngành công nghiệp chủ lực, đủ sức trang bị lại cho nền kinh tế, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc, Nhà nớc cần có những chính sách
hỗ trợ đặc biệt trong giai đoạn đầu. Sự hỗ trợ của Nhà nớc nh là một khởi động cho sự
phát triển dài hạn của các ngành, tránh việc duy trì, những đòi hỏi bảo hộ dai dẳng nh kinh
nghiệm củâ quá khứ. Nhất là trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì
không thể duy trì đợc các hàng rào bảo hộ mậu dịch bằng thuế quan và phi thuế quan. Cần
tổ chức nghiên cứu chi tiết về từng ngành nghề đã lựa chọn để xây dựng chính sách hỗ trợ
cụ thể , tạo điều kiện cho các ngành đó nhanh chóng tự phát triển , không ỷ lại vào Nhà
nớc. Mỗi ngành nghề có một chơng trình phát triển với một lịch trình cụ thể.
Có hai loại chính sách hỗ trợ nhằm tạo lập và nuôi dỡng các ngành công nghiệp này:
+ Trớc mắt cần tạo ra một thị trờng thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực
sự khuyến khích, hỗ trợ cho các ngành nghề phát triển. Tạo môi trờng thu hút các thành
phần kinh tế và đầu t trực tiếp của nớc ngoài tham gia đầu t phát triển ngành.
+ Về dài hạn cần tập trung vào các biện pháp nhằm tạo ra các tiền đề cần thiết cho ngành
phát triển. Từng ngành sản xuất có những đặc thù riêng, nhng nhèn chung những biện
pháp về tạo nguồn nhân lực chất lợng cao, hỗ trợ mạnh mẽ về khoa học công nghệ, tạo ra
cơ sở hạ tầng cần thiết… đều là những biện pháp quan trọng hàng đầu.
III. KIẾN NGHỊ VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP Ở VIỆT NAM.
Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, phát triển kinh tế theo con đờng xã hội chủ nghĩa, ngay
từ những năm 60, Đảng ta đã xác định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ
quấ độ lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện chủ trơng chiến lợc đó, Đảng và Nhà nớc ta đã
có nhiều chính sách cho phát triển công nghiệp.Đặc biệt trong những năm đổi mới Đảng
và Nhà nớc đã ban hành nhiều chế độ và chính sách nhằm đẩy nhanh tốc độ CNH, HĐH,
tăng trởng và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, cho đến nay việc xây dựng các chính sách cho phát triển công nghiệp
vẫn còn là vấn đề rất mới đối với ta cả về lý luận và tổ chức thực hiện. Về phơng diện lý
luận, chúng ta đã tiến hành xây dựng nhiều chính sách phát triển công nghiệp, song do
mục tiêu và nội dung cha bo hàm đầy đủ các lĩnh vực, nên trong chỉ đạo thực hiện kết
quả còn hạn chế. Biểu hiện là còn một số chính sách và phơng diện khuyến khích đa ra
còn thiếu nhất quán, việc tổ chức chỉ đạo triển khai còn cha đồng bộ.
Trớc yêu cầu đẩy nhanh CNH, HĐH nhằm thúc đẩy xuất khẩu và phát triển kinh tế,
cần phải xây dựng một cách có căn cứ khoa học chính sách phát triển công nghiệp ở nớc ta.
Liên quan tới những vấn đề này cần nhanh chóng giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Một là, để có một chính sách phát triển công nghiệp theo hớng đẩy nhanh quá trình CNH,
HĐH cần phải có một công trình nghiên cứu hệ thống về các chính sách phát triển công
nghiệp của Việt Nam, trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm của các nớc và phù hợp với điều
kiện hiện nay của nớc ta. Hệ thông các chính sách này phải bao gôm một số ngành công
nghiệp then chốt nh: năng lợng, chế tạo máy, luyện kim, hoá chất cơ bản và công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng.
- Hai là, trong chơng trình nghiên cứu đó cần xác định rõ mục tiêu của từng thời kỳ để từ
đó có sự đầu t đúng đắn cho từng ngành công nghiệp, tng vùng và từng loại quy mô thích
hợp.
- Ba là, phải hoạch định lại các ngành công nghiệp , lựa chọn các ngành công nghiệp u
tiên nhằm thúc đẩy xuất khẩu phù hợp với điều kiện nớc ta và tình hình phát triển của nền
kinh tế thế giới, từ đó đánh giá xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách và phơng tiện
khuyến khích phát triển công nghiệp có hiệu quả.
- Bốn là, đổi mới hình thức tổ chức, triển khai, chỉ đạo, hớng dẫn, kiểm soát và môi trơng
pháp lý thực hiện chính sách phát triển công nghiệp từ Trung ơng đến địa phơng và cơ sở,
trong toàn bộ hệ thôngs công nghiệp cung nh trong từng ngành, đặch biệt là các ngành đợc
lựa chọn u tiên phát triển cho những năm tới.
KẾT LUẬN.
Chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam có nhiệm vụ nghiên cứu tổng quan về công
nghiệp trên phơng diện và thực tiễn, làm nền tảng cho việc nghiên cứu các chính sách
kinh tế khác nh chính sách của ngành công nghiệp thép, ngành dệt may, ngành chế biến
nông lâm hải sản, ngành điện tử tin học,….
Trên cơ sở lý luận của chính sách công nghiệp, kinh nghiệm của Nhật bản và các NIEs,
thực trạng chính sách công nghiệp Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại Vụ Công
nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu t. Tôi đã nghiên cứu chuyên đề “ Một số giải pháp hoàn
thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001 – 2020”.
Chuyên đề là kết quả thu đợc trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học, quá trình tìm
hiểu thực tiễn qua các tài liệu nghiên cứu và đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo
hớng dẫn: Nguyễn Tiến Dũng và Cán bộ hớng dẫn: Lê Thuỷ Chung.
Qua thời gian tìm hiểu cho thắy chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam trong
thời gian qua đã phát huy vai trò của mình, công nghiệp Việt Nam đã có những bớc tiến
đáng kể. Song qua đó cũng thấy đợc những hạn chế của chính sách phát triển công nghiệp.
Những giải pháp và kiến nghị đa ra với mong muốn chính sách phát triển công nghiệp
Việt Nam có thể có đợc những bớc tiến xa hơn giúp cho công nghiệp nói riêng và nền kinh
tế Việt Nam nói chung phát triển lên tầm cao mới.
Tuy nhiên, đó chỉ là những suy nghĩ chủ quan của bản thân, rất mong có đợc sự phê bình,
hớng dẫn của các thầy giáo, cô giáo và các cô chú làm việc tại Vụ Công nghiệp Bộ Kế
hoạch và Đầu t để chuyên đề mang tính thiết thực hơn.
Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới thầy giáo Nguyễn Tiến
Dũng và cán bộ hớng dẫn Lê Thuỷ Chung đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội 10/04/2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001- 2020.pdf