Một ví dụ nữa là công ty liên doanh INDOU, khi đề nghị vay vốn thì kết quả
hoạt động kinh doanh làthua lỗ do mới thành lập nhưng bảng tài chính được cán
bộ tín dụng đánh giá khá là mạnh. Sau khi thẩm định, chi nhánh đã chuyển hồ sơ
dự án cho NHCT tỉnh duyệt nhưng không được duyệt cho vay. Khách hàng này
sau đó đã chuyển sang vay vốn tại ngân hàng côngthương Đông anh, kết quả hoạt
động thời gian gần đây cũng rất khả quan.
83 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2274 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu từ nước ngoài, để thuận tiện cho nhập khẩu thì doanh nghiệp
thường vay vốn ở nước ngoài nhiều hơn. Ngoài ra, thiết lập quan hệ của ta với
loại hình khách hàng này còn nhiều khó khăn và hạn chế. Thủ tục cho vay của
NHCT với loại hình doanh nghiệp này còn nhiều khó khăn. Vốn đầu tư thường
đầu tư vào trung và dài hạn là chủ yếu ngay từ ban đầu còn vốn vay ngân hàng
chủ yếu là vốn bổ xung hoạt động kinh doanh (vốn ngắn hạn).
Khách hàng là tư nhân cá thể tăng mạnh trong năm 2002, tăng gần gấp đôi
năm 2000 do chủ trương, chính sách cho vay của Ngân hàng Nhà nước cũng như
Ngân hàng Công thương Việt Nam mở rộng, đặc biệt cho vay tín chấp cán bộ
công nhân viên và hộ nghèo. Khách hàng tư nhân cá thể vay trung dài hạn chủ
yếu là khách hàng kinh doanh dịch vụ, vận tải và cho vay cán bộ công nhân viên.
- Cơ cấu cho vay trung dài hạn theo ngành kinh tế, bao gồm kinh tế công
nghiệp, xây dựng, vận tải, thương nghiệp - dịch vụ, nông lâm nghiệp và các ngành
khác. Ta có biểu dư nợ sau:
53
Biểu 5: Diễn biến dư nợ vay trung dài hạn trong các ngành kinh tế (1999-
2002)
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chỉ tiêu
Số dư % Số dư % Số dư %
1. Công nghiệp 18.744 69,2% 41.185 79,7% 43.843 72,0%
2.T/nghiệp - dịch
vụ
2.127 7,8% 2.756 5,3% 3.327 5,6%
3. Nông lâm nghiệp 947 3,5% 1.332 2,6% 1.198 2,0%
4.Ngành khác 5.265 19,5% 6.383 12,4% 12.430 20,4%
Tổng cộng 27.083 100% 51.657 100% 60.798 100%
Nguồn: Báo cáo kinh doanh NHCT Phúc Yên (2000-2002)
Do đặc điểm kinh tế Mê Linh có nhiều các đơn vị kinh tế Trung ương
nhưng nhìn tổng thể vẫn có đặc điểm kinh tế mang tính thuần nông, công nghiệp
và dịch vụ còn kém phát triển, trình độ kinh tế còn thấp kém. Đại bộ phận dân số
sống trên địa bàn là nông thôn và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chính đặc
điểm này phần nào chi phối hoạt động tín dụng trung dài hạn của chi nhánh.
Từ năm 2000 đến năm 2002, dư nợ ngành công nghiệp vẫn tăng trưởng và
chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ. Công nghiệp tập trung vào các doanh
nghiệp lớn là chính, do đó dư nợ cao. Năm 2001, chi nhánh nâng hạn mức tín
dụng cho công ty Xuân Hoà và công ty Cao Su Sao Vàng đồng thời cho vay đầu
tư dự án nâng cấp dây truyền công nghệ và dự án mới cho hai công ty này nên đã
đưa dư nợ lên hơn 20 tỷ cho ngành công nghiệp. Thêm nữa, địa bàn có hai khu
công nghiệp Quang Minh và Việt Phong đang trong giai đoạn đầu xây dựng và
54
hoạt động nên nhu cầu vận tải là lớn. Chi nhánh đã nhanh chóng tiếp cận và tạo
mọi điều kiện cho việc vay vốn nhanh chóng nhất.
Cho vay nông lâm nghiệp thì chủ yếu là cho vay phát triển kinh tế trang trại
và trồng rừng ở xã Ngọc Thanh, Kim Hoa, Chu Phan, Tam Đồng... theo chủ
trương của tỉnh nhưng việc thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn do thiên tai. Hoạt động
cho vay trong lĩnh vực này có xu hướng chững lại vào năm 1999-2000, đến năm
2001 và 2002 thì lại tiếp tục tiếp cận với những khách hàng đã quen thuộc.
Cho vay thương nghiệp và dịch vụ cũng được chi nhánh quan tâm vì đây có
khu nghỉ mát Đại Lải, khu di tích lịch sử đền Hai Bà Trưng. Thực tế, ở đâu có sự
phát triển là ở đó các ngành dịch vụ phát triển, Mê Linh là một huyện giáp thủ đô,
thuộc tỉnh Vĩnh Phúc vừa tách ra đang tập trung xây dựng và phát triển nên dịch
vụ ở đây cũng phát triển theo. Tuy nhiên đối tượng khách hàng này rủi ro cao và
dự án vay vốn đa số thiếu bảo đảm về tài sản thế chấp nên chi nhánh vẫn hạn chế
cho những đối tượng này vay vốn trung dài hạn.
* Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng cũng như bao doanh nghiệp khác
là lợi nhuận.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng có thể dẫn đến chi phí
tăng, độ an toàn của các món vay giảm xuống làm cho lợi nhuận giảm, an toàn tín
dụng bị đe doạ. Do vậy nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn phải phù hợp
khả năng đảm bảo ngân hàng có lợi nhuận và an toàn tín dụng.
Ngân hàng sẽ không thực hiện việc nâng cao chất lượng tín dụng nếu lợi
nhuận ngân hàng bị đe dọa về lâu dài. Trong những năm qua chi nhánh luôn phấn
đấu đạt lợi nhuận tối đa.
55
Biểu 6: Kết quả kinh doanh tín dụng trung dài hạn NHCT Phúc yên
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
1. Lợi nhuận từ tín dụng trung, dài hạn 536 672 684
2. Dư nợ tín dụng trung dài hạn bình quân 20.152 43.534 51.351
3. Tổng lợi nhuận ngân hàng 1.426 1.878 1.963
Tỷ suất sinh lời của tín dụng trung dài hạn 2,66% 1,54% 1,32%
Mức đóng góp của tín dụng trung dài hạn 37,59% 35,78% 34,84%
Nguồn: Báo cáo tổng hợp NHCT Phúc yên ( 2000-2002)
Theo số liệu trên biểu 7 ta thấy cả tỷ suất sinh lời của tín dụng trung dài hạn
lẫn mức đóng góp của tín dụng trung dài hạn vào tổng lợi nhuận ngân hàng đều
giảm sút. Mỗi một đồng tín dụng trung dài hạn bỏ ra chỉ thu được về khoảng
0.015 đồng lợi nhuận, đây là con số rất thấp bởi lợi nhuận ngân hàng, đặc biệt là
thu nhập hoạt động chi nhánh vẫn dựa trên tín dụng là chính, thu nhập từ các hoạt
động dịch vụ khác còn rất hạn chế.
Mức đóng góp của tín dụng trung dài hạn chiếm trung bình khoảng 34% là
mức đóng góp chưa phải là cao, ngân hàng xác định phải tăng lợi nhuận thêm từ
các hoạt động dịch vụ khác bởi lãi suất cho vay trong thời gian này vẫn đang giảm
xuống, cho vay tập trung các doanh nghiệp Nhà nước là khách hàng truyền thống
cho nên lãi suất cho vay là thấp.
Từ kết quả phân tích về lợi nhuận tín dụng trung dài hạn cho thấy nâng cao
chất lượng tín dụng còn chưa hợp lý và có dấu hiệu giảm sút mặc dù dư nợ vẫn
tăng trưởng khá.
56
* Nợ quá hạn trung dài hạn là một chỉ tiêu phản ánh độ an toàn của tín
dụng trung dài hạn, có quan hệ mật thiết với chất lượng tín dụng trung dài hạn của
một ngân hàng. Ngân hàng sẽ không thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng trung
dài hạn nếu nhận thấy có dấu hiệu mất an toàn: thể hiện ở tình trạng nợ quá hạn
và đặc biệt là tình trạng nợ khó đòi.
- Tình trạng nợ quá hạn và thu hồi nợ quá hạn trung dài hạn tại chi nhánh
NHCT Phúc Yên từ năm 2000 đến năm 2002:
Trong những năm gần đây, đặc biệt hai năm trở lại đây, chi nhánh đã thực
hiện nhiều biện pháp nhằm thực hiện chấn chỉnh hoạt động ngân hàng theo chỉ
đạo của chính phủ và ngành như: điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, định lại kỳ
hạn nợ, giãn nợ, ... và thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ tối đa.
Biểu 8: Tình hình nợ qúa hạn (NQH) tại NHCT Phúc Yên (2000-
2002)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Tổng dư nợ 94.720 139.688 163.854
- Trong đó: NQH 2.862 4172 5234
- Tỷ lệ NQH/ dư nợ 3,02% 2,98% 3,19%
2.Dư nợ trung, dài hạn 27.082 51.657 60.798
- NQH trung, dài hạn 425 473 1.000
- Tỷ lệ NQH trung dài hạn/ Dư nợ
trung dài hạn
1,57% 0,92% 1,79%
57
Nguồn : Báo cáo tín dụng NHCT Phúc Yên (2000-2002)
Nhìn vào bảng nợ quá hạn trên chúng ta thấy rằng so với toàn hệ thống thì
rủi ro của chi nhánh NHCT Phúc Yên là thấp (<5%), chủ yếu ở đây là cho vay
ngắn hạn, thời hạn vay ngắn, khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên
một thực tế đặt ra là theo quy chế cho vay của NHNN và NHCT thì nhiều khoản
nợ vay đến hạn không trả được nợ gốc và lãi ngay sẽ được gia hạn nợ hay điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ. Quy chế này giúp cho ngân hàng có thể tạm thời giảm bớt
tình trạng nợ quá hạn gia tăng; giúp cho khách hàng có thêm một khoảng thời
gian để tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng nhưng nếu quá lạm dụng nó thì cũng
đồng thời ảnh hưởng xấu đến khả năng thu nợ, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân
hàng tức là gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Ba năm 2000, 2001, 2002 đều phát sinh nợ quá hạn đối với tín dụng trung,
dài hạn. Tỷ trọng nợ trung, dài hạn quá hạn so với tổn dư nợ trung, dài hạn không
cao: năm 2000 là 1,57%, năm 2001 giảm xuống còn 0,92% nhưng đến năm 2002
thì lại tăng lên đến 1,97%. Riêng năm 2002, dư nợ quá hạn trung dài hạn tăng cao
(hơn 530 triệu) là do phát sinh nợ quá hạn của công ty Ươm tơ Mê Linh.
Tỷ trọng này thoạt nhìn thì ta thấy vẫn còn an toàn nhưng do dư nợ cho vay
tín dụng trung dài hạn mới tăng mạnh vào năm 2001, kỳ thu nợ lại dài nên những
rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Nếu không làm tốt công tác giám sát thực hiện vốn vay và
đôn đốc thu nợ tốt thì khả năng gia tăng nợ quá hạn là cao.
Ví dụ như công ty Ươm tơ Mê Linh có một dự án sản xuất bia và nước giải
khát, do nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng không trả nợ đúng hạn: Doanh
nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất không hợp lý, đầu tư từ 2000 lít/ ngày lên đến
6000 lít/ ngày mà vốn vay là chủ yếu nên đẩy chi phí lên quá cao; Chất lượng sản
xuất bia còn thấp, thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, khâu tiếp thị quảng cáo, chính sách
bán hàng không hợp lý nên khả năng tiêu thụ thấp… những nguyên nhân trên đều
58
phát sinh từ nguyên nhân chính là vấn đề quản lý. Do quản lý yếu kém mà việc
nhận định lên kế hoạch sản xuất kinh doanh không hợp lý, đầu tư cho các đại lý
nhưng không quản lý chặt chẽ dẫn đến việc thất thoát tài sản…Một nguyên nhân
nữa là trong quá trình cho vay, ngân hàng đã không nắm bắt được đầy đủ thông
tin để ra quyết định dẫn đến tình trạng không thu hồi đúng hạn nợ vay, phải
chuyển sang nợ quá hạn 530 triệu đồng. Hiện nay, chi nhánh đang phối hợp với
đơn vị thu nợ bằng việc bán đấu giá dây truyền sản xuất bia trị giá khoảng 500
triệu và thu 30 triệu còn lại từ các nguồn khác. Đây là bài học cho các cán bộ tín
dụng trong thực hiện công tác cho vay tín dụng trung dài hạn đối với đặc trưng
của địa bàn huyện Mê Linh và toàn địa bàn Phúc Yên.
Ta có thể thấy rõ hơn thực trạng rủi ro này qua báo cáo dư nợ phân theo
ngành và thành phần kinh tế như sau:
Biểu 8: Nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng NQH trung dài hạn 425 473 1.090
1.Ngành công nghiệp 0 0 650
2.Thương nghiệp-dịch vụ 192 226 273
3. Nông-lâm nghiệp 34 34 38
4. Ngành khác 199 213 129
Nguồn: Báo cáo tín dụng NHCT Phúc Yên ( 2000-2002)
Nợ quá hạn có sự phân bố đều cho các ngành kinh tế. Đối với ngành công
nghiệp, trong hai năm 2000 và 2001 đều không phát sinh nợ quá hạn nhưng đến
năm 2002 thì nợ quá hạn phát sinh với tỷ trọng lớn so tổng nợ quá hạn ( trên
50%).
59
Thương nghiệp - dịch vụ và các ngành khác có dư nợ quá hạn cũng chiếm
tỷ trọng cao và vẫn có xu hướng gia tăng qua các năm. Ngành nông lâm nghiệp
hầu như không cho vay mới mà chỉ tấp chung thu hồi những khoản nợ quá hạn cũ
và những khoản nợ quá hạn phát sinh mới nên không tăng là bao.
Biểu 8: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng NQH trung dài hạn 425 473 1.090
1.Kinh tế quốc doanh 0 0 0
2.Kinh tế ngoài quốc doanh 98 127 725
3. Kinh tế tư nhân cá thể 327 346 365
Nguồn: Báo cáo tín dụng NHCT Phúc Yên ( 2000-2002)
Đối với doanh nghiệp Nhà nước không có tình trạng phát sinh nợ quá hạn.
Đây là điểm đáng mừng, tuy vậy thực trạng hoạt động của hai doanh nghiệp quốc
doanh lớn của ngân hàng là công ty Xuân Hoà và công ty Cao Su Sao Vàng hiện
nay đang gặp rất nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm nên ngân hàng sẽ
cần phải thận trọng hơn trong quyết định cấp tín dụng và tăng cường độ giám sát
thực hiện hoạt động kinh doanh của hai khách hàng này.
Trong cả 3 năm 2000, 2001 và 2002, dư nợ quá hạn trung dài hạn tập trung
chủ yếu vào khách hàng tư nhân cá thể. Đây là những đối tượng khách hàng làm
cho chi nhánh hết sức đau đầu trong thực hiện công tác thu hồi nợ. Trình độ người
dân trên địa bàn còn thấp do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn
chế, không có lãi hoặc thua lỗ dẫn đến không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thời gian này đang tiếp cận cho vay trung dài
60
hạn nên lượng khách hàng và cả dư nợ trung dài hạn rất thấp - nợ quá hạn cũng
vậy.
- Tình trạng nợ trung dài hạn khó đòi của chi nhánh đến 31/12/2002
Để dẫn tới tình trạng nợ khó đòi có rất nhiều nguyên nhân, ở đây ta tập
trung vào phân tích hai loại nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân do chủ quan của
cán bộ tín dụng và nguyên nhân khách quan về phía khách hàng. Riêng nguyên
nhân về phía khách hàng lại được chia thành: do sản xuất kinh doanh thua lỗ, do
doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng sản xuất, do thiên tai địch hoạ bất khả kháng,
do không có người nhận nợ và các nguyên nhân còn lại được xếp vào các nguyên
nhân khác. Số liệu ở biểu dưới đây sẽ cho ta biết tình trạng nợ khó đòi của chi
nhánh đến thời điểm 31/12/2002.
Biểu 10: Dư nợ quá hạn khó đòi theo nguyên nhân đến
31/12/2002
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Số tiền %
1. Tổng dư nợ trung dài hạn quá hạn 1090 100
2. Nợ trung dài hạn khó đòi 258 23,67%
3. Nguyên nhân nợ trung dài hạn khó đòi:
- Do chủ quan cán bộ tín dụng
- Do khách quan:
+ Do sản xuất kinh doanh thua lỗ 120 46,54%
+ Do doanh nghiệp giải thể, ngừng sản xuất 24 9,30%
+ Do thiên tai, địch hoạ bất khả kháng 35 13,56%
61
+ Do không có người nhận nợ 22 8,53%
+ Do các nguyên nhân khác 57 22,09%
Nguồn: Báo cáo tín dụng NHCT Phúc Yên ( 2000-002 )
Tỷ lệ nợ trung dài hạn khó đòi so với tổng nợ trung dài hạn quá hạn là
23,67% nằm trong giới hạn an toàn cho phép nhưng nếu bỏ qua khoản nợ quá hạn
của công ty Ươm tơ Mê Linh phát sinh vào đầu tháng 11 năm 2002 thì tỷ lệ này là
46,57%, một tỷ lệ đáng báo động cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của chi
nhánh.
Quan sát nguyên nhân của những khoản nợ khó đòi thấy tập trung lớn vào
nguyên nhân sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, quản lý yếu kém thua lỗ (do sản
xuất kinh doanh thua lỗ là 46,54%, do giải thể ngừng sản xuất là 9,30%). Có thể
nói nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ là do vấn
đề quản lý, như ví dụ của công ty Ươm tơ Mê Linh.
Dư nợ khó đòi do nguyên nhân thiên tai bất khả kháng cũng chiếm một tỷ
lệ không nhỏ so tổng nợ khó đòi. Những khoản nợ khó đòi này chủ yếu là những
khoản cho vay theo chế độ cho vay hộ nghèo phát triển trồng rừng và kinh tế
trang trại. Tuy nhiên, là một lĩnh vực đầu tư mới, lại là cho vay hộ nghèo - vay tín
chấp theo quy định của chính phủ, một đối tượng khách hàng hết sức phức tạp đối
với ngân hàng do vậy mà dư nợ khó đòi chiếm gần 100% tổng dư nợ quá hạn cho
vay đối tượng này. Đến nay, chi nhánh đang hạn chế bớt cho vay đối tượng này
nhưng đồng thời cũng tìm biện pháp tạo điều kiện giúp đỡ những khách hàng này
tháo gỡ khó khăn và tạo hướng đi mới trên nền tảng những gì mình đã và đang có
bằng việc học hỏi và truyền bá kinh nghiệm sản xuất kinh doanh lẫn nhau .
Các nguyên nhân khác ngoài bốn nguyên nhân trên có tổng nợ khó đòi là
57 triệu chiếm tỷ trọng 22,09%, một tỷ lệ khá lớn mà chi nhánh cần xem xét cụ
thể chi tiết từng món vay để có thể thu hồi được.
62
4. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng trung, dài hạn
tại chi nhánh NHCT Phúc yên:
* Kết quả đạt được:
Hoạt động của ngân hàng trong những năm vừa qua gặp rất nhiều khó
khăn do tác động của môi trường kinh tế, nhưng dưới sự chỉ đạo của ban
lãnh đạo ngân hàng, sự quan tâm sát sao của NHCT Việt nam, NHCT Vĩnh
Phúc cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh NHCT
Phúc Yên đã phát huy truyền thống và nội lực, tranh thủ thời cơ để khắc
phục khó khăn và phấn đấu hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Ngân hàng luôn tuân thủ trình tự cho vay từ việc thẩm định hồ sơ dự
án xin vay đến việc cấp phát tiền vay đúng tiến độ công trình, thực hiện
đúng và đầy đủ các qui chế của các cấp có thẩm quyền ban hành. Ngân
hàng đã tập chung quan tâm đến các dự án có tính khả thi cao, chủ động tiếp
cận những khách hàng mới. Doanh số cho vay và dư nợ trung dài hạn tăng
trưởng liên tục mặc dù tốc độ tăng trưởng còn thấp.
Trong những năm qua, nhờ có nguồn vốn cho vay trung dài hạn của
ngân hàng mà phát triển kinh tế ở địa phương có những thay đổi tích cực ở
mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt kinh tế ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể
tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng.
* Hạn chế
Dư nợ tín dụng trung dài hạn chủ yếu tập chung vào khu vực doanh
nghiệp nhà nước, điều này dẫn đến sức mạnh của chi nhánh còn phụ thuộc
rất lớn vào hoạt động của các doanh nghiệp này.
63
Tình trạng nợ quá hạn còn chưa hoàn toàn kiểm soát được. Kết quả
hoạt động kinh doanh tín dụng trung dài hạn còn chưa cao (lợi nhuận thu
được từ hoạt động tín dụng trung dài hạn còn thấp).
Thị trường khách hàng còn chưa được khai thác triệt để, thị trường
còn bị bỏ ngỏ nhiều nhất là thị trường ngoài quốc doanh – một thị trường
đầy tiềm năng hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận nhưng rủi ro cũng rất cao.
* Nguyên nhân
Vậy đâu là nguyên nhân của tình trạng nợ trung dài hạn quá hạn của chi
nhánh ở giai đoạn này. Có thể kể đến khá nhiều nguyên nhân cả khách quan và
chủ quan, cả về phía ngân hàng lẫn khách hàng ta nêu sau đây:
- Ngân hàng công thương Phúc Yên là chi nhánh cấp 3 trực thuộc nên còn
gặp nhiều khó khăn trong nhiều lĩnh vực: ngân hàng chưa nắm bắt được lợi thế,
mũi nhọn của mình; Chi nhánh không toàn quyền quyết định trong cho vay; mạng
lưới kinh doanh và qui mô hoạt động còn hẹp, chưa tương xứng với nhu cầu phát
triển thành thành phố vệ tinh của thủ đô trong thời gian tới.
- Năng lực cán bộ phần lớn có trình độ đại học, cao đẳng song khâu tiếp thị
khai thác tìm hiểu khách hàng còn nhiều hạn chế, các văn bản quy chế đưa ra còn
chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng.
- Công tác cho vay thiếu chặt chẽ:
+ Do cho vay thiếu tài sản bảo đảm: Việc thực hiện thế chấp tài sản bảo
đảm của nhiều cơ sở hoặc một số món hồ sơ thế chấp cho vay trung dài hạn còn
nhiều thiếu sót. Trong giai đoạn này, tài sản thế chấp cho vay chủ yếu là quyền sử
dụng đất và nhà xưởng nhưng quyền sử dụng đất còn nhiều vướng mắc mà vẫn
cho vay dẫn đến khi xảy ra tranh chấp gây khó khăn cho thu hồi vốn tín dụng.
Hoặc có trường hợp do thiếu thông tin cho nên tài sản thế chấp được khách hàng
64
đem thế chấp vay ở nhiều tổ chức tín dụng một lúc dẫn tới thu hồi nợ gặp khó
khăn.
+ Cho vay đầu tư do thiếu sót ở khâu thẩm định và theo dõi sử dụng vốn
vay không chặt chẽ dẫn đến việc không thu hồi nợ được đúng hạn
+ Định kỳ hạn cho vay chưa sát thực tế: có trường hợp khi cho vay cán bộ
tín dụng không thẩm định kỹ càng đã định kỳ hạn nợ quá ngắn so với chu kỳ luân
chuyển vốn dẫn tới việc khách hàng không trả được nợ đúng hạn phải chuyển
sang nợ quá hạn.
- Một nguyên nhân nữa là do thực hiện quy chế cho vay tín chấp của
NHNN nhưng thực hiện không triệt để, cho vay nhưng chưa tính đến những khó
khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh của những đối tượng được hưởng chính
sách này nên gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ.
- Chưa được chủ động đề ra lãi suất cho vay nên sức cạnh tranh với các tổ
chức tín dụng khác về lãi suất là còn thấp.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện làm việc được trang bị tương đối
đầy đủ nhưng còn lạc hậu cần được mở rộng, nâng cấp thêm đặc biệt là hệ thống
nối mạng, giao dịch thanh toán với khách hàng.
- Đối tượng khách hàng của chi nhánh phong phú và đa dạng nhưng địa bàn
mới phát triển từ thuần nông đi lên nên không tránh khỏi tư tưởng lạc hậu và trình
độ thấp kém.
- Môi trường hoạt động của chi nhánh NHCT Phúc yên là một môi trường
khá phức tạp:
Trình độ mặt bằng chung còn rất thấp nên nhận thức làm kinh tế kém, hiệu
quả trong công tác quản lý chưa cao gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác
giám sát và đôn đốc khách hàng trả nợ cũng như công tác xử lý tài sản thu hồi nợ
rất khó khăn.
65
Chương III:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng chi nhánh NHCT phúc yên
1. Định hướng hoạt dộng chung của chi nhánh NHCT
Phúc yên thời gian tới :
Năm 2003 là một năm mới đầy khởi sắc đối với toàn bộ hệ thống Ngân
hàng cũng như NHCT Việt Nam và chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc. Chính phủ đã
quyết định tăng gấp đôi vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại, điều đó cũng
có nghĩa là khả năng huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại cũng
tăng gấp đôi.
Riêng chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc, mục tiêu cho năm 2003 được đặt ra cụ
thể như sau:
+ Nguồn vốn huy động tăng trên 5% so với năm 2002, đạt từ 195 đến 200
tỷ đồng
+ Dư nợ cho vay tăng trên 20 % so với năm 2002 (tăng lên 200 tỷ đồng),
trong đó ngoài quốc doanh tăng trên 40% (đạt khoảng 40 tỷ đồng). Dư nợ cho vay
trung dài hạn chiếm khoảng 40% tổng dư nợ.
+ Nợ qúa hạn giảm xuống dưới mức 1,2% trên tổng dư nợ, thu hồi nợ xấu
đạt 1,3 - 1,5 tỷ đồng trên tổng nợ xấu (khoảng 40 - 50%).
+ Nâng tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập từ 15% đến 18%.
+ Lợi nhuận hạch toán tăng trên 10%.
Nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2003:
1)Về công tác huy động vốn:
66
Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ bằng cách cải tiến phong cách
giao dịch, nâng cao khách hàng cả về số lượng lẫn chất lượng, ưu đãi, thực hiện
tốt công tác mở tài khoản cá nhân, đa dạng hoá các loại hình tiền gửi dân cư, thực
hiện nhanh chóng và an toàn công tác chuyển tiền và thanh toán. Những yêu cầu
trên phải luôn đi kèm với tuyên truyền quảng cáo và tiếp thị khách hàng để khai
thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội, bám sát các đơn vị có số
dư tiền gửi lớn để tạo lập mối quan hệ lâu dài. Tranh thủ nguồn vốn trong thanh
toán, nguồn vốn đầu vào có lãi suất thấp để tạo lợi thế cạnh tranh trong sử dụng
nguồn vốn, phấn đấu trong một thời gian nhất định có thể tự túc được hoàn toàn
vốn tại chỗ.
2) Về công tác tín dụng:
Mở rộng tín dụng theo hướng an toàn và hiệu quả, bám sát dự án có tính
khả thi cao, vốn chủ sở hữu lớn và tài sản thế chấp bảo đảm. Mở rộng tín dụng
ngoài quốc doanh đã bỏ đi. Hội sở tăng thêm 50% còn phòng giao dịch Xuân Hoà
tăng 20% so với năm 2002, cụ thể:
- Rà soát phân loại doanh nghiệp để có hướng đầu tư, tập chung khai thác
triệt để thị phần vốn đầu tư tại các tổng công ty, xí nghiệp đang có hoạt động vay
vốn tại NHCT Phúc Yên.
- Tập trung chỉ đạo, có sách lược biện pháp thường xuyên tiếp cận khai thác
các dự án đầu tư mới có hiệu quả, thực hiện chính sách khách hàng một cách mềm
dẻo theo quy định của NHCT Việt Nam.
- Tiếp tục đổi mới tác phong làm việc tận tình chu đáo sâu sát cơ sở, áp
dụng chương trình quản lý tín dụng mới nhằm quản lý và tạo điều kiện cho khách
hàng vay vốn một cách nhanh nhất.
- Những thủ tục, giấy tờ không cần thiết trong hoạt động cho vay từng bước
phải được cải tiến, đơn giản hoá.
67
- Đẩy mạnh cho vay kinh tế ngoài quốc doanh, tiếp cận các khu công
nghiệp đang hình thành; đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ; tập trung
vào các đơn vị công ty, xí nghiệp sản xuất ra các mặt hàng xuất khẩu giải quyết
được lao động, kinh doanh ổn định và có khả năng tài chính tốt.
- Mở rộng cho vay kinh tế hộ, cho vay sinh hoạt tiêu dùng trong cán bộ
công nhân viên và tiếp tục cho vay chính sách đối với học sinh, sinh viên tại các
trường đại học và cao đẳng.
- Tiếp tục mở rộng thị phần, có kế hoạch khai thác các tổ chức, đơn vị kinh
tế vay vốn mới ngoài hệ thống NHCT Việt Nam.
- Tăng tỷ trọng cho vay vốn có tài sản bảo đảm.
3) Xử lý tốt nợ tồn đọng:
Tích cực xây dựng những phương pháp sử lý thu hồi nợ tồn đọng của chi
nhánh một cách cụ thể, tiến tới cải tổ hệ thống ngân hàng.
4) Các mặt công tác khác:
- Rà soát, phân công phân cấp bố trí hợp lý, phù hợp khả năng trên số cán
bộ hiện có để đảm bảo đạt năng suất và hiệu quả nhất. Thực hiện tốt đào tạo tại
chỗ.
- Củng cố, tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng, công đoàn,
đoàn thanh niên, động viên toàn thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt cơ chế
dân chủ từ cơ sở.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp
hành cơ chế chính sách, các quy chế của ngành và của NHCT Việt Nam đảm bảo
tăng trưởng an toàn có hiệu quả.
68
- Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, đặc biệt luân chuyển vốn kịp thời,
chính xác. Thực hiện quyết toán đúng thời gian quy định, đảm bảo đúng chất
lượng.
- Tăng cường thu chi tiền mặt, đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ, đảm bảo
thu nhanh chi đủ, không để khách hàng kêu ca phàn nàn.
- Nghiên cứu, phát triển, mở rộng dịch vụ đặc thù: chi trả lương công nhân
các liên doanh, mở tài khoản tiền gửi cá nhân, chi trả kiều hối, thanh toán quốc tế,
chuyển tiền trong nước.
- Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch văn minh lịch sự có văn hoá, thực
hiện phòng - tổ - quầy thanh niên giao dịch kiểu mẫu.
- Củng cố, xây dựng và phát triển phòng giao dịch Xuân Hoà tiến tới quy
mô đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nội bộ trong sạch, đoàn kết, kinh doanh lành
mạnh, chất lượng tăng. Hết 2003, hoàn thành xây dựng trụ sở mới phòng giao
dịch Xuân Hoà.
- Tiếp cận khu công nghiệp mới, nghiên cứu đề án trình Trung Ương cho
mở rộng mạng lưới hoạt động; thành lập phòng giao dịch Quang Minh - khu công
nghiệp Quang Minh; thành lập thêm từ 1 đến 2 quỹ tiết kiệm ở khu dân cư đông
người để thu hút tiền gửi của dân cư theo hướng từng bước tự túc về nguồn vốn.
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trung, dài hạn tại chi nhánh NHCT Phúc yên:
Chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh NHCT Phúc yên thời gian
qua còn chưa cao. Dựa trên phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn
và định hướng hoạt động trong thời gian tới của chi nhánh. Chuyên đề xin được
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của
NHCT Phúc Yên trong thời gian tới:
69
2.1. Lập hồ sơ khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu và thông tin được đặt lên
hàng đầu. Có một thông tin chuẩn xác, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp ra được
những quyết định chính xác mang lại nhiều cơ hội trong hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, thông tin nói chung và thông tin hoạt động kinh tế nói riêng còn
chưa có tính thời sự và chính xác, đặc biệt là các thông tin kinh tế. Hoạt động
kinh doanh tín dụng chủ yếu dựa trên độ chính xác của các thông tin tín dụng:
thông tin khách hàng, thông tin thị trường…, do vậy độ chất lượng và độ an toàn
tín dụng phụ thuộc rất lớn vào các thông tin này.
Nâng cao chất lượng tín dụng là đồng thời với việc mở rộng phạm vi và
quy mô hoạt động tín dụng, đối tượng khách hàng ngày càng phong phú do đó
khả năng thất thoát vốn ngày càng tăng. Khi ngân hàng cấp tín dụng trung dài hạn
cho khách hàng, quyền quản lý và sử dụng vốn hoàn toàn thuộc về người vay.
Chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp phụ thuộc vào người sử dụng và
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu nợ. Do đó đánh giá khách hàng trước khi cho
vay là đặc biệt quan trọng không thể thiếu trong hoạt động tín dụng ngân hàng,
nhất là tín dụng trung dài hạn.
Muốn đánh giá được khách hàng một cách toàn diện thì trước hết phải có
các thông tin về khách hàng đó. NHCT Phúc Yên và nhiều ngân hàng khác vẫn
nhận định rằng dựa các thông tin khách hàng cung cấp là chủ yếu và chỉ xác minh
tính trung thực của những thông tin đó mà chưa có sự tổng hợp thông tin và tích
luỹ những thông tin quý giá về khách hàng của mình, nếu có thì vẫn ở mức nhỏ lẻ
và mang tính cá nhân.
Ngân hàng chỉ nâng cao chất lượng tín dụng khi đảm bảo an toàn và có
hiệu quả, muốn vậy người quản lý phải có những thông tin dầy đủ chính xác về
khách hàng mà cán bộ tín dụng của mình đang quản lý trực tiếp. Xây dựng một hồ
sơ chung về tất cả các khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh là một giải
70
pháp giúp cho tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng đầy đủ và trung thực
nhất.
Hiện nay, khi dịch vụ cung cấp thông tin chưa phát triển, các cán bộ tín
dụng phải trực tiếp đi thu thập từng chút một thì công nghệ điện tử giúp giảm bớt
phần nào công việc thu thập và lưu giữ. Công việc lập hồ sơ khách hàng được
thực hiện bằng cách: Mỗi cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng thì lập một
hồ sơ về khách hàng đó. Hồ sơ này là một tài liệu tập hợp nhiều loại thông tin của
khách hàng hoặc có liên quan đến khách hàng. Tất cả các thông tin về khách hàng
luôn phải được bổ sung và cập nhật: hoạt động kinh doanh của khách hàng trong
quá khứ, hiện tại và xu hướng hoạt động trong tương lai trong đó có cả những
nhận định và phân tích cụ thể hoạt động của khách hàng theo chủ quan của cán bộ
tín dụng.
Hồ sơ này được lập theo mã thẩm quyền riêng của từng cán bộ tín dụng, họ
phải chịu trách nhiệm trước tính trung thực, chính xác về các thông tin này. Người
quản lý tín dụng trực tiếp có thể quản lý chung tất cả các thông tin.
Việc lập hồ sơ khách hàng trước hết giúp cho các cán bộ tín dụng có thể
đưa ra những quyết định có độ chuẩn xác cao trong quan hệ tín dụng với khách
hàng. Thứ hai, giúp cho cán bộ quản lý có thể quản lý sâu đến từng khách hàng,
từ đó có những nhận định và đưa ra kế hoạch phát triển tín dụng trung dài hạn.
Thứ ba, khi có sự thay đổi nhân sự thì bàn giao công việc dễ dàng hơn và giúp
giảm bớt chi phí cho những cán bộ tiếp nhận trong việc xác minh các thông tin
của khách hàng. Thứ tư, lập hồ sơ khách hàng ngay từ khi khách có quan hệ với
ngân hàng (đặc biệt là khách hàng lớn, tiềm năng) giúp ngân hàng giúp giảm chi
phí khi thu thập thông tin khách hàng nếu như khách hàng muốn đặt quan hệ tín
dụng trung dài hạn với ngân hàng. Ví dụ, khi khách hàng có quan hệ và chỉ đủ
điều kiện quan hệ tín dụng ngắn hạn với ngân hàng thì cán bộ tín dụng bắt đầu lập
hồ sơ, đến một giai đoạn khách hàng làm ăn tốt có nhu cầu và khả năng vay trung
71
dài hạn thì ngân hàng đã có đầy đủ hồ sơ của khách hàng này. Thứ năm, thu thập
thông tin khách hàng bằng cách lập hồ sơ khách hàng giúp xác định và phân loại
khách hàng: khách hàng truyền thống, khách hàng có tiềm năng cho quan hệ tín
dụng trung dài hạn… để có những chính sách và biện pháp thu hút, giữ mối quan
hệ lâu dài với khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Hiện nay, tín dụng ngắn hạn của chi nhánh chiếm trung bình trên 60% tổng
dư nợ. Thị trường khách hàng tín dụng trung dài hạn vẫn còn rất hạn hẹp, thị
trường tiềm năng lớn do đó để chuẩn bị cho những kế hoạch phấn đấu nâng tỷ
trọng dư nợ tín dụng trung, dài hạn lên hơn 40% thì lập hồ sơ khách hàng là rất
cần thiết.
2.2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin:
Chi nhánh NHCT Phúc Yên đã được nối mạng nội bộ, với hội sở và phòng
giao dịch nhưng chưa khai thác triệt để lợi thế này. Cần xây dựng một hệ thống
thông tin dữ liệu giữa chi nhánh với hội sở và phòng giao dịch, với các ngân hàng
khác trong cùng hệ thống sẽ giúp cho ngân hàng có thêm thông tin về doanh
nghiệp mà ngân hàng quan tâm, giúp ngân hàng có quyết định đúng đắn và hạn
chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra do thiếu thông tin trung thực, đầy đủ, chính xác.
Nối mạng nội bộ phải kết hợp nối mạng Internet để có thể khảo sát thị trường
sản phẩm của khách hàng đang có nhu cầu vay vốn. Những thông tin này chính là
cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hành các bước phân tích đánh giá dự án cho vay.
Ngoài việc tự lực, thiết lập hệ thống này giúp cho chi nhánh giảm bớt được rất
nhiều chi phí, cho thấy nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn mang lại hiệu
quả cao.
2.3. Mở rộng cho vay ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể:
Chi nhánh mới tiếp cận sang lĩnh vực cho vay kinh tế ngoài quốc doanh và
tư nhân cá thể. Khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là những
72
khách hàng truyền thống, người quản lý doanh nghiệp chủ yếu là người địa
phương mà trình độ nói chung còn thấp nên nhà quản lý giỏi đếm trên đầu ngón
tay. Chính điều này làm cho ngân hàng rất e ngại trong việc mở rộng quan hệ tín
dụng lâu dài với những đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên, địa bàn hoạt động chi nhánh là khu vực kinh tế mở, đầu tư nước
ngoài cũng như các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân đang đầu tư rất
lớn vào địa bàn tập chung ở hai khu công nghiệp lớn là Quang Minh và Việt
Phong. Những khách hàng này được nhận định là rất có tiềm năng, là những
khách hàng mà ngân hàng phải tập chung tiếp cận và thu hút.
Với khách hàng ngoài quốc doanh, tài sản thế chấp là điều kiện không thể
thiếu cho mỗi món vay. Để đảm bảo khoản vay được an toàn và có hiệu quả thì
khi cấp phát tiền vay ngân hàng cần phải quan tâm tới tài sản đảm bảo của đơn vị
vay vốn, đảm bảo khoản vay có thể thu hồi khi khả năng trả nợ của doanh nghiệp
bị hạn chế, ngân hàng có thể phát mại và thanh lý tài sản đảm bảo của đơn vị vay
này. Tuy đã có Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về
bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng nhưng khi vận dụng trong thực tế còn
nhiều vướng mắc. Chi nhánh NHCT Phúc yên cần vận dụng một cách linh hoạt về
tài sản đảm bảo để vừa đạt được mục đích mở rộng cho vay vừa đảm bảo hiệu quả
của món vay ở những đối tượng này.
Khách hàng tư nhân cá thể ngoài những đối tượng vay ngân hàng có thế chấp
cầm cố thì đối tượng khách hàng vay tín chấp theo quy định của Chính phủ cũng
rất có tiềm năng đối với ngân hàng. Những khách hàng vay tín chấp chủ yếu là
cán bộ công nhân viên vay tiêu dùng. Đây là những khách hàng ít rủi ro, lợi nhuận
cao và mang tính xã hội cao nên chi nhánh cần tập chung đầu tư cho đối tượng
khách hàng này. Theo quan sát thực tế, lượng khách hàng này rất lớn và vẫn tiếp
tục tăng mạnh. Điều khó khăn cho ngân hàng khi quan hệ với những khách hàng
này là món vay nhỏ lẻ, thu nợ chủ yếu là trả góp nên quản lý khá phiền phức.
73
Trong quá trình giao dịch vay nợ, thủ tục làm việc còn phiền hà, mất thời
gian. Khi khách hàng muốn vay vốn, họ phải tiếp xúc cán bộ tín dụng để nhận
được hướng dẫn làm thủ tục và nhận được bản xin xác nhận của cơ quan công tác,
sau đó hẹn lại thời gian làm thủ tục vay vốn. Công việc này kéo dài thời gian làm
thủ tục vay, mất thêm thời gian của khách hàng cũng là những cán bộ viên chức.
Hơn nữa, trước khi cho vay tín chấp, ngân hàng ký hợp đồng với đơn vị công tác
của khách hàng. Thời gian này ngân hàng nên có hướng dẫn trước khi khách hàng
đến vay vốn ngân hàng thì xin xác nhận của đơn vị mình công tác để giảm bớt
thời gian đi lại và các thủ tục phiền hà khác.
2.4. Thành lập tổ tư vấn khách hàng:
Thị phần khách hàng ngoài quốc doanh rất lớn nhưng trình độ và khả năng
những nhà quản lý kinh tế này còn nhiều hạn chế. Chi nhánh tuy nên phân biệt rõ
chức năng cụ thể của các cán bộ tín dụng để quản lý và nghiên cứu sâu hơn đối
tượng khách hàng của mình. Ví dụ như đã có cán bộ chuyên cho vay tiêu dùng,
cán bộ tín dụng phụ trách cho vay quốc doanh và cho vay ngoài quốc doanh.
Riêng những cán bộ tín dụng cho vay ngoài quốc doanh thì được đào tạo thêm
nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng. Những cán bộ này ngoài trách nhiệm cho vay
và giám sát món vay còn có trách nhiệm tư vấn cho nhà quản lý của các doanh
nghiệp này (nếu thấy cần can thiệp và doanh nghiệp đề nghị). Công việc này giúp
cho các doanh nghiệp và hộ gia đình sản xuất mạnh dạn hơn khi tiếp xúc vốn vay
ngân hàng và sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả nhất.
Những cán bộ tín dụng này được xếp vào một tổ chuyên trách gọi là tổ tư
vấn khách hàng. Ngoài chế độ lương cơ bản và lương kinh doanh như cán bộ tín
dụng khác yêu cầu cấp thêm một khoản lương nghiệp vụ chuyên trách và thường
xuyên được đào tạo nâng cấp nghiệp vụ mới. Giải pháp này sẽ tăng thêm chi phí
cho ngân hàng trước mắt nhưng sẽ đem lại kết quả cao hơn trong tương lai.
74
75
3. Một số kiến nghị:
Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Phúc yên. Đây là những giải pháp còn nhỏ
nhưng mang tính thiết thực đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín
dụng trung dài hạn nói riêng của ngân hàng. Đảm bảo hài hoà giữa nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn với an toàn tín dụng và hiệu quả tín dụng.
Một trong những tồn tại hiện nay là chưa có một môi trường thuận lợi tạo
hành lang an toàn cho việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng trong hoạt động
tín dụng trung dài hạn của chi nhánh. Để khắc phục tình trạng này, chuyên đề xin
được đưa ra một số kiến nghị sau:
3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền:
- Cần có quy chế quản lý chặt chẽ bản gốc đăng ký quyền sở hữu tài sản,
thiết lập một hệ thống đăng ký và công chứng tài sản với các hình thức sở hữu
khác nhau để thẩm tra và chứng thực sự tồn tại các điều kiện và các quyền sở hữu
bao gồm cả thế chấp các quyền đối với tài sản, không để tình trạng một tài sản có
nhiều bản gốc đi vay vốn ở nhiều ngân hàng dẫn đến rủi ro.
- Hiện nay xử lý tài sản thế chấp vay vốn do không trả được nợ được cơ quan
đấu giá của huyện xử lý nhưng con nợ rất chây ỳ, hoạt động thu nợ rất vất vả và
mất thời gian gây tổn thất thêm cho ngân hàng, đặc biệt là ở các xã vùng xa: Chu
phan, Tam đồng, Kim hoa… Đề nghị Nhà nước có những nghị định và văn bản
hướng dẫn cụ thể đối với việc xử lý tài sản thế chấp sao cho thuận lợi và nhanh
chóng nhất tránh gây tổn thất cho ngân hàng.
- Nhà nước tạo điều kiện cho xây dựng một hệ thống thông tin kinh tế và các
chuyên gia kinh tế đến tận cơ sở để phục vụ tốt nhất nhu cầu thông tin cho công
tác thẩm định và quyết định cho vay, giám sát sử dụng món vay có hiệu quả nhất.
76
- Với các doanh nghiệp, Chính phủ cần tăng cường hiệu lực của các thông tin
báo cáo kiểm toán; cần có những quy định bắt buộc đối với doanh nghiệp trong
việc chấp hành gửi các thông tin báo cáo quyết toán hàng quý và theo định kỳ cho
các cấp chủ quản, cơ quan kiểm toán, cơ quan tài chính và ngân hàng thương mại
có quan hệ tín dụng. Trên cơ sở đó ngân hàng có thể thu thập và đánh giá thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giám sát tình hình sử dụng
vốn vay nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.
3.2. Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam:
- Trong việc xây dựng và ban hành quy chế cho vay, NHNN và NHCT Việt
Nam cần đơn giản hoá hơn nữa các thủ tục thực hiện trong công tác vay vốn tín
dụng ngân hàng. Ví dụ trong Nghị định số 1627/2001/QĐ-NHNN quy định những
công ty ngoài địa bàn kinh doanh xin vay phải trình tổng giám đốc. Tuy nhiên với
những món vay có tài sản thế chấp thuộc địa bàn hoạt động của chi nhánh hay
những món vay nhỏ mà phải trình tổng giám đốc thì mất quá nhiều thời gian và
gây cảm giác mang nặng tính hành chính. Do vậy đề nghị có những quy định cụ
thể hơn về việc trao thêm quyền quyết định cho chi nhánh trong trường hợp trên
nhằm vừa tạo tính năng động trong hoạt động của chi nhánh vừa giảm bớt các thủ
tục và công việc cho tổng giám đốc.
- Trong chế độ đãi ngộ cán bộ công nhân viên ở các chi nhánh còn nhiều
điều hạn chế, đó là tình trạng đồng hoá bằng cấp. Chi nhánh đã nỗ lực thực hiện
chế độ trả lương theo công việc nhưng còn thấp, cũng do yêu cầu công việc không
có sự phân biệt rõ ràng trong công việc. Ngoài việc tạo điều kiện nâng cao nghiệp
vụ cho cán bộ ngân hàng, NHNN và NHCT Việt Nam cần có những chế độ đãi
ngộ cán bộ tín dụng cụ thể hơn nữa sao cho cán bộ tín dụng chuyên tâm thực hiện
công tác mang lại hiệu quả công việc cao nhất cho ngân hàng.
77
3.3. Kiến nghị với NHCT tỉnh Vĩnh Phúc:
- Địa bàn hoạt động của chi nhánh đang có sự phát triển sôi động các doanh
nghiệp tư nhân cá thể với những dự án mang tính khả thi cao. Có một điều khó
khăn cho vấn đề thẩm quyền quyết định đối với những món vay của những khách
hàng này. Quyền phán quyết cho vay với doanh nghiệp tư nhân cá thể của chi
nhánh tối đa là 5 tỷ đồng cho mỗi dự án. Rất nhiều dự án do chi nhánh thẩm định
đề nghị NHCT tỉnh xét duyệt, có đến gần 90% số dự án được NHCT tỉnh thông
qua.
Hiện nay, theo đà phát triển kinh tế mạnh mẽ ở địa phương, các dự án hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân cá thể hay công ty trách
nhiệm hữu hạn có tính khả thi cao, có tổng vốn đầu tư trên 5 tỷ đồng là rất lớn.
Nếu vẫn phải thực hiện các công việc thẩm định rồi trình lên NHCT tỉnh chờ
NHCT tỉnh thẩm định lại một lần nữa mới duyệt cho vay thì rất mất thời gian và
tốn kém trong khi trình độ cán bộ tín dụng thẩm định tại chi nhánh cũng đã được
nâng cao. Do đó NHCT tỉnh nên nâng quyền phán quyết cho vay cho những dự
án có tổng vốn đầu tư trên 5 tỷ, ví dụ như 6,5 tỷ tạo cho chi nhánh chủ động và
linh hoạt hơn trong cho vay những khoản vay này.
- NHCT tỉnh trong quá trình cùng chi nhánh thẩm định những món vay có
tính khả thi cao cần quan tâm nhiều hơn đến ý kiến của các cán bộ tín dụng chi
nhánh để đảm bảo phân tích thông tin được đầy đủ và chính xác tránh bỏ lỡ
những dự án hay và đánh mất khách hàng lớn.
Ví dụ như công ty Sữa Hà nội, khi bắt đầu xây dựng dự án, họ có đặt vấn đề
xin vay vốn đầu tư xây dựng nhà máy. Tổng vốn đầu tư của dự án là 52 tỷ trong
đó vốn tự có là 25 tỷ nhưng cấp trên không đồng ý cho vay. Nguyên nhân có thể
kể đến là do thông tin thị trường thời điểm đó còn thiếu sót, thị trường sản phẩm
sữa của nước ngooài vẫn là chủ yếu, đánh giá rằng sản phẩm có tính cạnh tranh
thấp, khả năng thu hồi thấp nên trước mắt sẽ lỗ, nhận định không đủ khả năng tài
78
chính để bù đắp. NHCT không cho vay và khách hàng đã chuyển sang vay ngân
hàng đầu tư và phát triển. Đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất
có hiệu quả và được thị trường rất ưa chuộng.
Một ví dụ nữa là công ty liên doanh INDOU, khi đề nghị vay vốn thì kết quả
hoạt động kinh doanh là thua lỗ do mới thành lập nhưng bảng tài chính được cán
bộ tín dụng đánh giá khá là mạnh. Sau khi thẩm định, chi nhánh đã chuyển hồ sơ
dự án cho NHCT tỉnh duyệt nhưng không được duyệt cho vay. Khách hàng này
sau đó đã chuyển sang vay vốn tại ngân hàng công thương Đông anh, kết quả hoạt
động thời gian gần đây cũng rất khả quan.
- Ngân hàng công thương tỉnh tạo điều kiện tăng cường thêm cơ sở vật chất
cho chi nhánh đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng gia tăng trên địa bàn, tăng
tính cạnh tranh cho chi nhánh. Mở thêm các hoạt động dịch vụ khác như máy rút
tiền tự động để vừa giảm bớt gánh nặng công việc cho nhân viên kế toán, ngân
quỹ... trong công việc chi trả lương,... vừa đáp ứng nhu cầu rút tiền của các công
ty hay cá nhân trên địa bàn nhanh chóng nhất.
3.4. Kiến nghị với các cấp chính quyền tỉnh:
- Điều bức xúc hiện nay đối với các cán bộ tín dụng khi cho vay vốn là khả
năng sử dụng vốn vay của khách hàng trên địa bàn. Như trên đã phân tích, địa bàn
còn mang nặng tính thuần nông nên trình độ người dân còn thấp, trình độ quản lý,
sản xuất kinh doanh còn yếu kém. Đặt ra yêu cầu đối với các cấp chính quyền có
biện pháp nâng cao trình độ quản lý của người dân, của những nhà sản xuất kinh
doanh. Muốn được cấp giấy phép kinh doanh và hoạt động phải được qua một lớp
đào tạo bắt buộc về quản lý và đào tạo kinh doanh, phải có chứng chỉ xác nhận.
Sau đó phải thường xuyên mở lớp bồi dưỡng kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh
doanh cho những đối tượng này.
- Một vấn đề đặt ra khi thực hiện cho vay theo chủ trương của chính phủ là
hiệu quả sản xuất kinh doanh của người dân không cao, những món vay trồng
79
rừng hay phát triển kinh tế trang trạng đa số không có khả năng trả nợ hay thu hồi
nợ. Do đó, khi thực hiện cho vay thì đồng thời các cấp chính quyền tỉnh và địa
phương phải phối hợp phổ biến và giảng dạy cho người dân cách làm kinh tế,
giúp đỡ người dân về kỹ thuật và cây con giống... sao cho những món vay đựơc
thực hiện có hiệu quả nhất.
80
Kết luận:
Trên cơ sở thực hiện mục tiêu và yêu cầu của đề tài, chuyên đề đã hoàn
thành một số nội dụng nghiên cứu sau:
1. Phân tích về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng
trung dài hạn của NHTM.
2. Phân tích thực trạng tín dụng trung dài hạn của NHCT Phúc yên, từ đó
nêu được những mặt tích cực và rút ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế cần
nghiên cứu và giải quyết để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn của chi nhánh.
3. Nêu một số giải pháp cụ thể đóng góp cho chi nhánh nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh, đảm bảo an toàn tín dụng và hiệu quả
tín dụng.
Đây là một đề tài đã cũ nhưng khó, rộng và nhiều vấn đề phức tạp mà các
nhà nghiên cứu vẫn không ngừng đề cập đến nên những phân tích trong chuyên
đề còn nhiều thiếu sót. Với sự hiểu biết còn hạn chế, em rất mong nhận được ý
kiến góp ý của cô Phan Thu Hà và các thầy cô trong khoa giúp chuyên đề của em
được hoàn chỉnh hơn để có thể phát triển thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
81
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Peter Rose, Quản trị Ngân hàng thơng mại, NXB Tài Chính.
2. TS Phan Thị Thu Hà- TS Nguyễn Thị Thu Thảo, Ngân hàng thơng mại quản
trị và nghiệp vụ, NXB Thống Kê.
3. Nghị định 1627/2001/QĐ-NHNN
4. Quyết định số 049/QĐ-NHCT-HDQT
5. Công văn NHCT Vĩnh Phúc (2000-2002)
6. Báo báo kinh doanh Ngân hàng Công thơng Phúc Yên (2000-2002).
7. Tạp chí Ngân hàng
8. Tạp chí Ngân hàng Công thương Việt Nam.
82
Đại học kinh tế quốc dân Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
khoa tài chính Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản nhận xét chuyên đề tốt nghiệp của cơ quan thực tập
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………….....
Ngày … tháng … năm ….
83
Đại học kinh tế quốc dân Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
khoa tài chính Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản nhận xét luận văn tốt nghiệp của cơ quan thực tập
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………….....
Ngày … tháng … năm ….
84
Mục lục
Tiêu đề Số trang
Lời nói đầu ............................................................................................1
Chương I:
Các vấn đề chung về tín dụng trung dài hạn của NHTM..........................3
1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHTM .....................................3
1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM ............................................................3
1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM .........................................................9
1.2.1 Khái niệm .......................................................................................9
1.2.2 Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế ...............................10
2. Tín dụng trung dài hạn của NHTM ....................................................13
2.1 Đặc điểm tín dụng trung dài hạn ......................................................13
2.2 Phân loại tín dụng trung dài hạn ......................................................14
3. Chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM...................................16
4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn....................18
4.1 Chỉ tiêu định lượng ..........................................................................18
4.2 Chỉ tiêu định tính .............................................................................20
Chương II:
Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHCT Phúc yên từ
năm 2000 đến năm 2002.......................................................................24
1. Giới thiệu khái quát hoạt động của NHCT Phúc yên .........................24
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Phúc yên .....................24
1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức ....................................................................25
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Phúc yên từ 2000-2002 .27
85
2.1 Tình hình huy động vốn...................................................................27
2.2 Tình hình sử dụng vốn .....................................................................29
2.3 Các hoạt động khác..........................................................................32
3. Thực trạng chất lượng tín dụng của NHCT Phúc yên 2000 - 2002.....33
4. Đánh giá chung hoạt động tín dụng trung, dài hạn của chi nhánh NHCT
Phúc yên ....................................................................................................50
Chương III:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại chi nhánh
NHCT Phúc yên..........................................................................................60
1. Định hướng hoạt động chung của chi nhánh NHCT Phúc yên trong thời
gian tới........................................................................................................60
Nhiệm vụ trọng tâm năm 2003 ..............................................................61
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn chi nhánh
NHCT Phúc yên..........................................................................................64
2.1 Lập hồ sơ khách hàng ......................................................................64
2.2 Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin .............................66
2.3 Mở rộng cho vay ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể .....................67
2.4 Thành lập tổ tư vấn khách hàng ......................................................68
3. Một số kiến nghị................................................................................69
3.1 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền .................69
3.2 Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam ......................................70
3.3 Kiến nghị với NHCT tỉnh Vĩnh Phúc ...............................................71
3.4 Kiến nghị với các cấp chính quyền tỉnh ...........................................72
Kết luận................................................................................................74
Tài liệu tham khảo .................................................................................75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên.pdf