Ngoài vốn tự đầu tƣ, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, vốn huy động của mọi
thành phần kinh tế, ngành dệt may cần tranh thủ các nguồn viện trợ của chính
phủ với lãi suất ƣu đãi để đầu tƣ vào các công trình dệt (thời hạn vay từ 8 - 15
năm), công trình may (5 - 7 năm). Hàng năm, nên đề xuất với chính phủ dành
một phần vốn vay ODA với lãi suất ƣu đãi để mua nguyên liệu dự trữ, đầu tƣ
vào các công trình vừa và nhỏ, các hoạt động nghiên cứu; tạo mẫu thời trang.
Để phân bổ vốn đầu tƣ có hiệu quả, các công trình đòi hỏi vốn lớn nhƣ
sợi, dệt, nhuộm nên hƣớng vào nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các công trình
đòi hỏi vốn nhỏ, công đoạn ngắn, kỹ thuật không phức tạp (dệt bít tất, mà n
tuyn, rèm hoa) và các công trình may thì nên dành một phần lớn vốn đầu tƣ và
nguồn vốn trong nƣớc. Chỉ nên dành vốn đầu tƣ nƣớc ngoài khoảng 15-20%
cho các công trình may có công nghệ cao (giai đoạn hoàn tất, làm đẹp sản
phẩm). Chính sách đầu tƣ vốn của nhà nƣớc đối với ngành dệt may cần chú ý
tới các vấn đề sau:
Nhà nƣớc cần cung cấp đủ định mức vốn lƣu động cho các doanh
nghiệp dệt may quốc doanh bằng cách bổ sung từ vốn ngân sách.
Ngân hàng nên nới lỏng điều kiện cho vay và hạ lãi suất cho vay phù
hợp với tốc độ tăng của giá cả. Bên cạnh đó, cũng cần đổi mới cơ cấu vốn vay,
tăng vốn trung và dài hạn để ngành dệt may có đủ điều kiện để đổi mới trang
thiết bị.
98 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2312 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xuất nhập khẩu hàng may mặc tại công ty may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng tài chính của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ nhƣ hầu hết các doanh nghiệp may. Hoạt động của tổ chức xúc tiến
thƣơng mại để cung cấp thông tin thị trƣờng cho các doanh nghiệp là hết sức
cần thiết.
Trong các hoạt động này, đại diện thƣơng vụ tại các nƣớc nhập khẩu
đóng vai trò quan trọng. Việt Nam đã có hoạt động thƣơng vụ tại hầu hết các
nƣớc có quan hệ song phƣơng. Tuy nhiên, đại diện thƣơng mại chung khó có
thể bao quát các vấn đề của từng thị trƣờng. Vì vậy, để nâng cao hoạt động
của các thƣơng vụ, có thể cử đại diện thƣơng vụ của ngành tại các thị trƣờng
xuất khẩu quan trọng nhất (khu vực EU, Nhật Bản) và các thị trƣờng có tiềm
năng lớn (Bắc Mỹ, Đông Âu, và SNG). Các đại diện ngành tại thƣơng vụ các
nƣớc nhập khẩu sẽ tạo điều kiện:
Cung cấp thông tin về các chính sách, thông tin thị trƣờng nƣớc nhập
khẩu để các nƣớc xuất khẩu Việt Nam có thể điều chỉnh các chiến lƣợc của
mình cho phù hợp.
Điều quan trọng nữa là các đại diện sẽ tìm hiểu hệ thống phân phối sản
phẩm hàng dệt may của từng nƣớc, từ đó giúp doanh nghiệp tiếp cận với các
nƣớc nhập khẩu trực tiếp.
Các đại diện giới thiệu sản phẩm dệt may có chất lƣợng cao của Việt
Nam tại các gian hàng trƣng bày giúp khách hàng làm quen với sản phẩm của
72
Việt Nam. Đó cũng là cách tiếp cận trực tiếp với khách hàng để nắm bắt xu
hƣớng thời trang và thông tin về mẫu mã một cách kịp thời nhất..
Để có thể từng bƣớc giảm tỉ lệ gia công, buôn bán qua trung gian, tăng
cƣờng xuất khẩu trực tiếp, Nhà nƣớc cần hỗ trợ ngành dệt may thành lập trung
tâm thông tin. Trung tâm này sẽ thực hiện các chức năng chủ yếu nhƣ thu
thập, phân tích và thông tin cho các doanh nghiệp, từ đó dự báo tình hình thị
trƣờng trong thời gian tới, đồng thời tổ chức hội thảo và các dịch vụ tƣ vấn
[15]. Việc tham gia tích cực vào hệ thống thông tin ngành dệt may chắc chắn
sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận đƣợc thông tin về thị trƣờng
hàng dệt may các nƣớc, từ đó xây dựng các chính sách phát triển sản xuất và
mở rộng thị trƣờng đúng hƣớng cũng nhƣ tự giới thiệu mình với các bạn hàng
với mức chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, xây dựng hệ thống thông tin đòi hỏi
phải có sự nỗ lực và hợp tác chặt chẽ của các cơ quan quản lý hữu quan: Bộ
Thƣơng mại, Hiệp hội dệt may Việt Nam, Tổng cục hải quan, Ngân hàng
ngoại thƣơng ... cũng nhƣ sự cộng tác của các doanh nghiệp, đảm bảo cung
cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, luôn đƣợc cập nhật và phải ngắn
gọn, dễ truy cập đối với tất cả thành viên.
Chính phủ nên nhanh chóng xúc tiến việc thành lập một cơ quan xúc
tiến thƣơng mại chuyên cung cấp thông tin về thị trƣờng xuất khẩu. Cơ quan
này đóng vai trò cung cấp thông tin và môi giới xuất nhập khẩu cho cả hai
bên.
3.2.1.6. Chính sách về nguyên liệu
a/. Về bông: xây dựng chiến lƣợc đồng bộ về cơ chế tổ chức giữa vùng
nguyên liệu và chế biến. Xây dựng mục tiêu và quy hoạch sản xuất cho từng
vùng, từng tỉnh trồng bông. Ban hành các chính sách cụ thể để đảm bảo sản
xuất bông phát triển, bao gồm:
73
Chính sách ƣu đãi với ngƣời trồng bông: cho vay ƣu đãi thông qua hệ
thống ngân hàng Nông nghiệp để có vốn đầu tƣ đầu vụ, miễn thuế nông
nghiệp trong một số năm đầu cho những ngƣời, những vùng trồng bông mới
mở rộng diện tích, có chính sách trợ giá khuyến khích nông dân trồng bông.
Chính sách bảo hiểm và ổn định giá mua nguyên liệu hàng năm: Trong
trƣờng hợp giá bông xơ thế giới giảm mạnh làm cho ngƣời trồng bông bị lỗ
vốn nhiều thì nhà nƣớc cần công bố tỉ lệ trợ giá và hỗ trợ trực tiếp cho nông
dân thông qua các đơn vị đã ký hợp đồng từ đầu vụ. Tỷ lệ trợ giá này sẽ đƣợc
áp dụng trong một thời gian nhất định.
Chính sách khuyến nông: Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng để đẩy mạnh công tác phổ biến, hƣớng dẫn kỹ thuật canh tác cây bông
từ khâu giống, thời vụ, chăm bón, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, chế biến và
tiêu thụ.
Nhà nƣớc cần lập cho quỹ dự trữ bông xơ của nhà nƣớc tối thiểu 5000
tấn, giao cho Tổng công ty dệt may Việt Nam quản lý, sử dụng quay vòng hỗ
trợ sản xuất và có trách nhiệm bảo toàn số vốn này.[18]
Có chính sách khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu.
b/ Về tơ tằm: Nghề trồng dâu nuôi tằm là nghề truyền thống lâu đời của
Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay ngành sản xuất dâu tằm Việt Nam còn có
nhiều khó khăn. Chúng ta mới chỉ xuất khẩu tơ nguyên liệu là chính nên trong
thời gian tới cần có công nghệ chế biến sản phẩm có chất lƣợng cao để xuất
khẩu. Do vậy, nhà nƣớc cũng cần có những chính sách hỗ trợ ngành dâu tằm
phát triển:
Củng cố vùng dâu tằm, cải tiến kỹ thuật trồng dâu tằm vùng cao
nguyên, thay đổi giống để có năng suất cao.
Củng cố một số nhà máy ƣơm tơ để hỗ trợ cho sản xuất kén, đầu tƣ thiết
bị đồng bộ để chất lƣợng tơ đạt từ cấp A trở lên.
74
Khuyến khích phát triển công nghệ truyền thống tại các làng nghề ƣơm
tơ dệt lụa, từng bƣớc cải tiến chất lƣợng lụa truyền thống để tiêu thụ trong
nƣớc và xuất khẩu.
Đầu tƣ nghiên cứu khoa học công nghệ tơ tằm để đƣa ra đƣợc nhiều tiến
bộ khoa học về giống, quy trình công nghệ nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển.
Ban hành các chính sách ƣu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh tơ tằm.
c/ Về xơ PE và tơ PE: Dự kiến xơ và tơ PE sử dụng tới năm 2010 lên
đến 20 vạn tấn. Với quy mô 5-6 vạn tấn/năm cho một công trình thì hiện tại
hai công trình 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là Hualon và Samsung đủ cung
cấp cho nhu cầu về xơ PE và tơ PE. Mặt khác, Việt Nam đã có dầu và dự án
xây dựng nhà máy lọc dầu ở Dung Quất nên về nguyên liệu xơ và tơ PE đến
năm 2010 là có triển vọng.[2]
d/ Về vải nguyên liệu: Nhà nƣớc cần tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp dệt đƣợc cung cấp vải sản xuất trong nƣớc cho các doanh nghiệp may
xuất khẩu bằng vốn ngân sách, cấm không đƣợc nhập khẩu các loại vải mà
trong nƣớc đã sản xuất đảm bảo cả về chất lƣợng và số lƣợng.
3.2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ
Ngành dệt may cũng nhƣ các ngành kinh tế khác đều phát triển trên cơ
sở khoa học công nghệ. Các nƣớc phát triển và các nƣớc công nghiệp mới rất
quan tâm đến phần mềm của mọi ngành khoa học. Thực tế đã chứng minh
trong ngành dệt may của chúng ta có khá nhiều thiết bị hiện đại không sử
dụng hết các tính năng do phần đầu tƣ chuyển giao công nghệ còn chƣa phù
hợp.
Công tác đào tạo cán bộ khoa học số lƣợng nhiều nhƣng chất lƣợng
chƣa cao. Thƣờng các cán bộ của ta phải tham gia hội thảo của các hãng nƣớc
75
ngoài hoặc ra nƣớc ngoài tham quan, mua bán mới tiếp thu đƣợc công nghệ.
Nguyên nhân là do công tác đào tạo của Việt Nam chƣa phù hợp với yêu cầu
phát triển của ngành. Để giải quyết tình trạng này, nhà nƣớc cần có các biện
pháp:
Hỗ trợ kinh phí để củng cố, nâng cấp các viện nghiên cứu, cung cấp
trang thiết bị cần thiết cho các phòng thí nghiệm, các trƣờng đào tạo ... để tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu và thực hành. Các cơ sở này phải
trở thành trung tâm chất xám của ngành, là tác nhân thúc đẩy công nghệ của
ngành dệt may phát triển [23].Tăng cƣờng đầu tƣ nghiên cứu và triển khai các
dự án có tính khả thi, luôn đi trƣớc, đón trƣớc những công nghệ tiên tiến đƣợc
áp dụng vào sản xuất mang lại hiệu quả cao
Có cơ chế đãi ngộ thoả đáng đối với cán bộ nghiên cứu khoa học nói
chung và của ngành dệt may nói riêng để động viên, khuyến khích và giữ gìn
lực lƣợng này để họ yên tâm phục vụ cho sự nghiệp khoa học, tránh chảy máu
chất xám qua các công ty nƣớc ngoài hay chuyển sang làm các ngành nghề
khác.
Ngoài ra nhà nƣớc cần khuyến khích việc nghiên cứu và áp dụng công
nghệ về nguyên liệu mới thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển công nghệ mới.
Nguồn vốn lập quỹ một phần lấy từ ngân sách nhà nƣớc, một phần do chính
các doanh nghiệp đóng góp. Hiện nay, thế giới đã có nhiều thành tựu lớn trong
việc phát triển nguyên vật liệu sản xuất mới. Việt Nam cũng đã có nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề này, hơn nữa nhiều nhà khoa học của Việt Nam
đang cố gắng nghiên cứu công nghệ tận dụng phế liệu tơ tằm làm nguyên liệu
kéo sợi nhƣng các dự án chƣa đƣợc triển khai do nguồn tài chính hạn hẹp. Quỹ
hỗ trợ phát triển công nghệ mới của nhà nƣớc sẽ là giải pháp hiệu quả cho vấn
đề này.
76
3.2.2. Các giải pháp vi mô:
3.2.2.1. Đầu tƣ đổi mới công nghệ hiện đại hoá máy móc thiết bị để
nâng cao hiệu quả sản xuất
Việc hiện đại hoá máy móc thiết bị và đầu tƣ đổi mới công nghệ là một
yêu cầu bức thiết không chỉ với Công ty May 10 nói riêng mà với bất kì một
doanh nghiệp may mặc Việt Nam bởi hiện nay công nghệ may mặc và thiết kế
mẫu của Việt Nam còn lạc hậu hơn so với các nƣớc tiên tiến trong khu vực
khoảng năm năm. Công nghệ sản xuất lạc hậu là một nguyên nhân quan trọng
dẫn đến tình trạng chất lƣợng sản phẩm dệt may của Việt Nam không đáp ứng
đƣợc yêu cầu chất lƣợng của khách hàng thế giới. Hơn nữa, năng suất lao
động và chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào mức độ hiện đại hoá
máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất. Với những dây chuyền sản xuất
càng hiện đại, Công ty càng có điều kiện để nâng cao năng suất lao động, đảm
bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chất lƣợng cao đồng đều và ổn định, theo đúng
tiêu chuẩn quốc tế nhờ đó mà hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất khẩu đƣợc
nâng cao.
Nhận thức đƣợc sự yếu kém về máy móc thiết bị công nghệ sẽ có ảnh
hƣởng tiêu cực đến chất lƣợng sản phẩm, trong thời gian vừa qua, May 10 đã
có sự đầu tƣ đáng kể cho việc đổi mới phƣơng tiện sản xuất. Các loại máy
may hiện đại, nhiều kim, tốc độ cao (4.000-5.000 vòng/phút), có bản dầu tự
động đảm bảo vệ sinh công nghiệp; có trang bị điện tử lại mũi, cắt chỉ tự động;
thiết bị dán nilon chống thấm qua đƣờng may; nhất là hệ thống thiết kế, giác
sơ đồ. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của thị trƣờng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, May
10 cần phải tiếp tục có chiến lƣợc đầu tƣ xây dựng nhà xƣởng hiện đại, đổi
mới thiết bị công nghệ theo hƣớng tiếp cận công nghệ cao trong thiết kế mẫu .
Trong quá trình đầu tƣ cần nhấn mạnh trọng tâm là đầu tƣ chiều sâu, đổi
77
mới công nghệ, tận dụng tối đa cơ sở vật chất và năng lực hiện có để phát triển
kinh doanh, tránh tình trạng đầu tƣ chắp vá gây lãng phí vốn; chú ý ƣu tiên
đầu tƣ những máy móc thiết bị chuyên dùng để tạo ra những sản phẩm cao
cấp.
Đầu tƣ chiều sâu, bổ sung thiết bị, công nghệ mới, cải tạo và nâng cấp
các thiết bị cũ cần chú trọng đồng bộ hóa các dây chuyền sản xuất, không nên
đầu tƣ vụn vặt từng bộ phận nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối trong sản
xuất, nâng cao hiệu suất lao động. Ví dụ nhƣ: Đầu tƣ các thiết bị có tính năng
tự động cao nhƣ các máy may cổ áo sơ mi, may măng sét, may túi tự động
theo chƣơng trình; Các thiết bị là hoàn thiện sản phẩm tiên tiến nhƣ là thân áo
sơ mi, là định hình quần âu, các máy là thổi... ; Đầu tƣ cho cả hệ thống giác sơ
đồ bằng máy vi tính CAD/CAM (máy tính trợ giúp thiết kế và sản xuất, viết
tắt của từ tiếng Anh : Computer added design – Computer added
manufacturing), những thiết bị này thực hiện đƣợc rất nhiều chức năng nhƣ vẽ
phác thảo, mô tả chất liệu vải, tạo ra bản vẽ kỹ thuật đầy đủ, thiết kế thẳng trên
ngƣời thật. Hệ thống thiết kế và cắt tự động này có tính chính xác rất cao,
giảm thiểu tối đa dung sai ở khâu cắt và tránh đƣợc sai hỏng, mặt khác hệ
thống này còn có tính năng tự động loại trừ khả năng sai hỏng hàng loạt [23].
Với doanh nghiệp lớn nhƣ Công ty May 10, hệ thống này sẽ tạo điều kiện để
lập một phân xƣởng cắt riêng biệt cung cấp bán thành phẩm cho cả công ty
thay vì các tổ cắt riêng biệt ở mỗi xí nghiệp thành viên nhƣ hiện nay. Với một
tổ cắt chuyên biệt, không những việc kiểm soát chất lƣợng bán thành phẩm sẽ
dễ dàng hơn mà còn giảm đƣợc số lao động cũng nhƣ nhân viên thống kê và
QA cho khâu cắt. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu suất lao động, cần chú ý đầu
tƣ đồng bộ hoá cả các thiết bị phụ và thiết bị hoàn thiện. Ví dụ nhƣ để giảm
thời gian và nhân công vận chuyển bán thành phẩm trong nhà máy, nên lắp đặt
một dây chuyền treo tự động vận chuyển bán thành phẩm và thành phẩm trong
toàn nơi sản xuất. Bán thành phẩm sẽ đƣợc vận chuyển bằng dây chuyền tự
78
động đến các vị trí công việc của ngƣời công nhân trong một dây chuyền sản
xuất.
Bên cạnh việc đầu tƣ theo chiều sâu, đầu tƣ mở rộng và đầu tƣ cơ sở
mới cũng khá quan trọng nhằm tăng năng lực sản xuất. Tuy nhiên, việc này
cần phải đƣợc cân nhắc cẩn thận trƣớc khi tiến hành, trên cơ sở nghiên cứu kỹ
tiềm năng phát triển lâu dài và ổn định của thị trƣờng.
Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cải tạo và nâng cấp nhà xƣởng cũng cần
đƣợc chú trọng nhằm đảm bảo vệ sinh công nghiệp, cải thiện điều kiện làm
việc cho công nhân lao động, cải tiến các công đoạn sản xuất và quản lý cho
phù hợp với công nghệ mới.
Chú trọng công tác thẩm định đối với chuyển giao công nghệ, phát triển
công tác thông tin khoa học công nghệ và tận dụng các dịch vụ tƣ vấn khoa
học công nghệ để phục vụ và hỗ trợ cho việc đầu tƣ đổi mới công nghệ. Phải
làm chủ đƣợc công nghệ nhập về: duy trì đều đặn sản xuất, bảo hành và bảo trì
tốt thiết bị công nghệ tiến tới tự sửa chữa, thiết kế chế tạo những phụ tùng hay
hỏng, phát huy hết khả năng sản xuất của thiết bị công nghệ.
3.2.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn:
Để có thể triển khai thực hiện chƣơng trình đầu tƣ hiện đại hoá máy
móc thiết bị và đổi mới công nghệ nhƣ đã nêu ở trên, Công ty cần nghiên cứu
và áp dụng các giải pháp huy động vốn từ các nguồn vốn sau:
Vốn ngân sách cấp
Vốn tự có của doanh nghiệp: đây là nguồn vốn đƣợc hình thành từ lợi
nhuận sau thuế và khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp; vốn có
đƣợc bằng cách bán, cho thuê các tài sản không dùng đến, giải phóng
hàng tồn kho
Sự hỗ trợ vốn của Tổng Công ty.
79
Nguồn vốn tín dụng ƣu đãi của ngân hàng hoặc từ quỹ đầu tƣ phát triển,
từ các tổ chức tài chính, tín dụng.
Vay tín dụng trả chậm từ các nhà cung cấp
Huy động vốn nhàn rỗi của các cán bộ, công nhân viên công ty.
Nguồn vốn liên doanh liên kết.
Tóm lại, để có thể đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
xuất khẩu, Công ty có thể linh hoạt kết hợp việc huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau, đặc biệt chú trọng nguồn vốn vay với lãi suất thấp . Trong thời
gian tới, Công ty cần nghiên cứu tiến hành cổ phần hoá phát hành cổ phiếu,
phát hành trái phiếu nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra là làm sao có thể sử dụng vốn một
cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải chủ động tính toán
và xây dựng kế hoạch tài chính rõ ràng cho từng khoản đầu tƣ và cho toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh mà vẫn có thể trả đƣợc lãi suất và các khoản
nợ.
Ngoài ra cần sử dụng triệt để những máy móc và thiết bị còn sử dụng
đƣợc mà không ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm và năng suất lao động,
dành vốn cho những khâu trọng yếu khác.
3.2.2.3. Tăng cƣờng hoạt động marketing, nghiên cứu thị trƣờng
xuất khẩu
Nghiên cứu thị trƣờng là một quá trình bao gồm các hoạt động thu thập,
phân tích xử lý, kiểm tra đánh giá các thông tin về thị trƣờng. [19]. Kết quả là
các doanh nghiệp nắm bắt đƣợc tình hình thị trƣờng, dự đoán đƣợc xu hƣớng
vận động và phát triển của thị trƣờng, từ đó hoạch định đƣợc hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất khẩu một cách hiệu quả. Nghiên cứu thị trƣờng để thích
ứng với thị trƣờng luôn biến động là biện pháp quan trọng cho sự tồn tại và
phát triển của bất cứ doanh nghiệp may mặc xuất khẩu nào. Chú trọng công
80
tác nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng, có kế hoạch đầu tƣ thích đáng góp phần
năng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu cho các doanh nghiệp may xuất khẩu trên
thị trƣờng quốc tế. Khi xu hƣớng giảm tỷ lệ gia công, tăng doanh thu xuất
khẩu trực tiếp đang ngày càng chiếm ƣu thế thì việc nghiên cứu thị trƣờng
càng trở nên quan trọng.
Trƣớc mắt, Công ty phải quan tâm tới chiến lƣợc đầu tƣ cho hoạt động
marketing, coi chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển thị trƣờng nhƣ là
một bộ phận không thể thiếu đƣợc trong kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để tích cực xâm nhập sâu hơn vào thị trƣờng thế giới, Công ty cần đẩy mạnh
xúc tiến thị trƣờng, tích cực quảng cáo, giới thiệu hoạt động và sản phẩm
Công ty trên mạng Internet, tranh thủ các cơ hội để hoà nhập thị trƣờng quốc
tế và khu vực bằng các hoạt động tiếp thị, hội thảo giao lƣu thời trang. Đồng
thời, Công ty cần nghiên cứu xác lập hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ sản
phẩm tại các thị trƣờng lớn thông qua liên doanh, liên kết và đại lý tiêu thụ;
nghiên cứu mở các gian hàng, giới thiệu các sản phẩm dệt may tại các cửa
hàng, siêu thị ở một số nƣớc nhƣ Nhật, Mỹ, Tây Âu ... nhằm hoà nhập vào thị
trƣờng buôn bán hàng dệt may thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay khi nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động
marketing còn hạn hẹp, Công ty nên phối hợp với các doanh nghiệp may mặc
lớn trong nƣớc hoặc đề xuất với Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, Hiệp Hội
Dệt may Việt Nam triển khai mở văn phòng đại diện thƣơng mại ở các thị
trƣờng lớn để chủ động có kế hoạch thông tin trở lại về cho thị trƣờng trong
nƣớc; hoặc khai thác thông tin về thị trƣờng về khách hàng qua Cục Xúc Tiến
Thƣơng Mại của Bộ Thƣơng Mại hoặc Trung tâm xúc tiến kinh doanh của
Phòng Thƣơng Mại và Công Nghiệp Việt Nam hay qua Thƣơng Vụ Việt Nam
tại các thị trƣờng xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty có thể cử cán bộ đi học hỏi
kinh nghiệm của một số nƣớc láng giềng đã đi trƣớc ta trong lĩnh vực xuất
khẩu trực tiếp hàng may mặc.
81
3.2.2.4. Nghiên cứu phát triển mẫu mốt, tạo sức cạnh tranh mạnh
mẽ cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng thế giới.
Hàng dệt may là loại sản phẩm nhạy cảm mang tính thời trang cao, thay
đổi liên tục theo thời gian, theo thời tiết, theo lứa tuổi và theo thị hiếu của
ngƣời tiêu dùng. Do vậy, sản phẩm may mặc luôn đƣợc đòi hỏi phải đƣợc
thƣờng xuyên thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu ... để đáp
ứng đƣợc tâm lý của nguời tiêu dùng là thích đổi mới, độc đáo và gây ấn
tƣợng.
Một nhà sản xuất xuất khẩu hàng may mặc muốn khẳng định vị trí của
mình trên thị trƣờng thế giới thì sản phẩm đòi hỏi phải thể hiện đƣợc phong
cách riêng, kiểu cách riêng nhƣng vẫn phù hợp với xu hƣớng thời trang quốc
tế. Vì vậy, công tác nghiên cứu, thiết kế mẫu đòi hỏi sự quan tâm đúng mức
của Công ty và việc đầu tƣ đổi mới thiết bị công nghệ cũng phải theo hƣớng
tiếp cận công nghệ cao trong thiết kế mẫu.
Nghiên cứu mẫu mốt, thiết kế mẫu phù hợp với thời trang quốc tế là
điều kiện cần để phát triển doanh nghiệp theo hƣớng tự chủ, không phụ thuộc
vào khách đặt hàng nƣớc ngoài. Hơn thế nữa, đây còn là điều kiện tiên quyết
cho việc chuyển đổi từ phƣơng thức gia công sang xuất khẩu trực tiếp một
cách có hiệu quả.
Để có thể phát triển khâu thiết kế mẫu đáp ứng đƣợc những đòi hỏi khe
khắt của thị trƣờng may mặc thời trang quốc tế, Công ty cần quan tâm thực
hiện các biện pháp tích cực sau:
Công ty cần có sự liên kết kinh tế kỹ thuật chặt chẽ với các cơ sở nghiên
cứu khoa học công nghệ để có thể tập trung nguồn vốn trí tuệ cho việc hình
thành và phát triển các nghiên cứu sáng tạo mẫu mốt.
Chăm lo, bồi dƣỡng đào tạo đội ngũ cán bộ thiết kế mẫu có trình độ
chuyên môn chuyên làm công tác nghiên cứu sáng tạo thiết kế mẫu, có thể
82
nắm bắt kịp thời xu thế thời trang quốc tế. Đồng thời, có kế hoạch hợp tác với
Viện Mẫu Thời Trang Fadin trong vấn đề nghiên cứu sáng tạo mẫu mốt.
Để công tác nghiên cứu mẫu mốt có thể triển khai đƣợc tốt, trong kế
hoạch tài chính, doanh nghiệp phải dành riêng một khoản đầu tƣ hợp lý và
thích đáng cho hoạt động nghiên cứu sáng tạo thiết kế mẫu.
3.2.2.5. Thực hiện các biện pháp giảm chi phí sản xuất xuất khẩu
Nhƣ chúng ta đã biết, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất
khẩu, hoặc phải tối đa hoá các kết quả thu đƣơc với chi phí nhất định hoặc
phải tối thiểu hoá chi phí với những kết quả nhất định. Trong cơ chế thị trƣờng
hiện nay khi quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh phát huy tác dụng, chi
phối hoạt động của doanh nghiệp, tiến hành các biện pháp cắt giảm chi phí có
ý nghĩa sống còn với việc nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu. Dƣới đây là
một số biện pháp mà Công cần quan tâm:
Quản lý giá cả vật tƣ, nguyên liệu đầu vào: Đây là bộ phận quan trọng
nhất vì nguyên liệu chiếm tới 70-80% giá thành sản phẩm dệt may. Trong cơ
chế thị trƣờng, giá cả luôn biến động, việc kiểm soát giá vật tƣ, nguyên liệu có
nhiều bất cập do Công ty thiếu thông tin, mặt khác chủ yếu là phải mua theo
sự chỉ định của khách hàng nên giá vật tƣ nguyên liệu đầu vào thƣờng bị ép
giá cao, chịu nhiều thua thiệt. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần tổ
chức một bộ phận theo dõi thƣờng xuyên biến động giá cả trên thị trƣờng cũng
nhƣ hình thức mua thích hợp ; đánh giá chuẩn xác, nghiên cứu sắp xếp lại hệ
thống các nhà thầu phụ cung cấp nguyên liệu sản xuất .
Nghiên cứu tận dụng các nguồn nguyên liệu có sẵn trong nƣớc thay thế
cho việc phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Doanh nghiệp có thể thực hiện sự liên
kết đặt mua nguyên liệu với doanh nghiệp dệt có đủ năng lực trong nƣớc. Nhƣ
vậy tiết kiệm đƣợc một khoản ngoại tệ dành cho việc đầu tƣ khác.
83
Đẩy mạnh phong trào tiết kiệm, phấn đấu giảm định mức tiêu hao,
nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm để giảm chi phí phục vụ cho sản xuất nhƣ
điện, nƣớc, xăng dầu... Hiện nay, các loại chi phí này đang có xu hƣớng tăng
lên tác động đến giá thành sản phẩm. Các lần điều chỉnh giá điện, giá xăng
dầu ... đã tạo ra những áp lực lớn cho các doanh nghiệp dệt may... Công ty cần
xây dựng hệ thống định mức cho phù hợp với điều kiện máy móc và thiết bị
của từng dây chuyền sản xuất, từng xí nghiệp; thực hiện mức khoán chi phí
theo cho tất cả các đơn vị trong toàn Công ty (kể cả chi phí điện thoại). Đồng
thời, Công ty nên tăng cƣờng chế độ thƣởng, khuyến khích vật chất cho những
đơn vị làm tốt công tác tiết kiệm.
Bên cạnh đó, Công ty cần chú trọng quản lý tốt chi phí bằng cách nâng
cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, khuyến khích tiết kiệm nguyên phụ
liệu, tận dụng nguyên phụ liệu thừa để sản xuất kinh doanh hàng trong nƣớc,
thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật đảm bảo sản phẩm sản xuất ra không
bị sai lỗi, giảm đƣợc các chi phí sửa chữa và làm lại.
Tổ chức công tác đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao kỹ năng vận hành
máy móc thiết bị công nghệ mới cho công nhân nhằm tăng năng suất lao động,
giảm giá thành sản phẩm. Bố trí công nhân trong dây chuyền phải phù hợp với
trình độ tay nghề cũng nhƣ khả năng. Ví dụ nhƣ trong khâu cắt, phải bố trí
ngƣời có tay nghề kỹ thuật cao, biết đọc các tài liệu kỹ thuật thì vừa đảm bảo
chất lƣợng cho mẫu cắt vừa giảm đƣợc tỷ lệ vải thừa trong khâu cắt. Sắp xếp
phù hợp lao động trong dây chuyền có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất của
toàn dây chuyền.
Tổ chức sản xuất hợp lý cả về quy mô và tính chất. Thiết lập hệ thống
sản xuất phân đoạn. Các dây chuyền sản xuất phải bố trí hợp lý sao cho các
công đoạn tiến hành tuần tự, không gây ách tắc, thuận lợi cho việc giám sát,
kiểm tra, quản lý.
84
Cải tiến hệ thống quản lí: Một bộ máy quản lý cồng kềnh với cơ chế
điều hành phức tạp sẽ làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp khiến cho giá
thành một đơn vị sản phẩm tăng lên. Cơ chế điều hành phức tạp hạn chế khả
năng thích ứng nhạy bén, linh hoạt với những thay đổi thƣờng xuyên của
khách hàng, của thị trƣờng. Do vậy Công ty phải tiến hành tinh giản hoá bộ
máy quản lý sao cho gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao nhằm giảm bớt chi
phí quản lý, góp phần giảm chi phí xuất khẩu.
Thực hiện liên doanh liên kết với các xí nghiệp may địa phƣơng ở các
vùng nông thôn để mở rộng năng lực sản xuất vừa tận dụng nguồn nhân công
rẻ tại chỗ mà không phải tốn chi phí đầu tƣ xây dựng mới hoàn toàn cơ sỏ hạ
tầng, góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
3.2.2.6. Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn kĩ thuất
cam kết- tạo lòng tin cho khách hàng về chất lƣợng sản phẩm:
Chất lƣợng sản phẩm -độ tin cậy đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, là yếu
tố quyết định củng cố vị thế và uy tín của Công ty trên thị trƣờng xuất khẩu
thế giới, khách hàng quốc tế biết đến với Công ty nhiều hơn, nhờ đó mà hiệu
quả xuất khẩu cũng đƣợc nâng cao.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lƣợng, năm
2000, Công ty đã phấn đấu đạt đƣợc chứng chỉ hệ thống quản lý chất lƣợng
ISO 9002. Mỗi cán bộ công nhân viên đều phải tuân thủ các quy trình, thủ tục,
hƣớng dẫn đã đƣợc xây dựng của hệ thống chất lƣợng [8]. Tuy nhiên, trong
quá trình áp dụng ISO, doanh nghiệp cần tránh tình trạng chạy theo ISO, tức là
chỉ hợp thức hoá hồ sơ quản lý theo các yêu cầu của tiêu chuẩn mà không
quan tâm đến hiệu quả thực tế của hệ thống. Công ty cần tổ chức đánh giá nội
bộ thƣờng xuyên, hàng tháng tại các phòng ban quản lý và đơn vị sản xuất.
nhằm phát hiện và khắc phục những khiếm khuyết, hoàn thiện tốt hệ thống
chất lƣợng tại doanh nghiệp.
85
Chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ chất lƣợng
nguyên phụ liệu, cách thức sản xuất, trình độ tay nghề, mẫu mã, thiết kế...Một
yếu tố đầu vào ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng sản phẩm may là nguyên phụ
liệu (đặc biệt là vải) bởi các sản phẩm dệt may có hàm lƣợng nguyên liệu khá
cao (khoảng 70% giá trị sản phẩm). Nếu nhƣ trong gia công xuất khẩu,
nguyên phụ liệu có chất lƣợng không tốt sẽ làm giảm năng suất, tăng chi phí
kiểm tra, xử lý, khiếu kiện..., tuy nhiên trách nhiệm về nguyên phụ liệu tồi lại
thuộc về khách hàng. Thế nhƣng trong kinh doanh sản xuất xuất khẩu FOB,
vấn đề chất lƣợng nguyên phụ liệu trở nên vô cùng quan trọng, không những
ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng thành phẩm mà còn hàm chứa những rủi
ro về vốn, về thanh toán, về uy tín khi thành phẩm bị khách hàng từ chối hay
không đƣợc thị trƣờng chấp nhận. [9]
Do vậy, để đảm bảo chất lƣợng hàng xuất khẩu, khắc phục tình trạng
trên, khi lựa chọn nguyên liệu cho sản xuất cần chú ý lựa chọn nguồn hàng
cung ứng ổn định về chất lƣợng và thời hạn giao hàng, tìm hiểu thông tin chi
tiết xác thực về nhà cung cấp nguyên phụ liệu. Ngoài ra, Công ty cần xây
dựng các tiêu chuẩn nguyên phụ liệu cơ bản trên cơ sở những đòi hỏi và yêu
cầu khắt khe của một số khách hàng lớn mà Công ty đã từng sản xuất, xuất
hàng cho họ. Khi mua nguyên liệu cần quy định rõ các chỉ tiêu kỹ thuật theo
tiêu chuẩn đã đề ra để tránh hiểu nhầm trong quá trình giao dịch. Nhờ đó, có
thể kiểm soát chất lƣợng nguyên phụ liệu do các nhà thầu phụ cung cấp trƣớc
khi đƣa vào sản xuất. Khi nhận nguyên liệu cần kiểm tra cẩn thận đảm bảo
chất lƣợng nguyên liệu đúng với quy định trong hợp đồng. Nếu phát hiện có
sự không đồng nhất cần thông báo ngay cho ngƣời cung cấp để tìm biện pháp
giải quyết. Ngoài ra, cần phải tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng
về nguyên phụ liệu, công nghệ, qui trình sản xuất theo đúng mẫu mã và tài
liệu kỹ thuật bên đặt hàng cung cấp về mã hàng, qui cách kỹ thuật, nhãn mác,
đóng gói bao bì ...; tuân thủ đúng qui trình kiểm tra chất lƣợng trƣớc khi xuất
86
khẩu.
Trình độ kỹ thuật của công nhân cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến
chất lƣợng của sản phẩm. Trong mọi trƣờng hợp, con ngƣời là yếu tố trung
tâm, có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra và nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Cho dù doanh nghiệp có trang thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại tối tân
nhất nhƣng công nhân không có trình độ, không thể sử dụng và làm chủ công
nghệ đó thì việc đầu tƣ tốn kém của doanh nghiệp không phát huy đƣợc tác
dụng, chất lƣợng của sản phẩm vẫn không đƣợc nâng cao nhƣ mong muốn. Do
đó, Công ty cần tăng cƣờng đào tạo nâng cao tay nghề, kĩ năng, kĩ xảo, giúp
công nhân có khả năng tiếp thu công nghệ tiên tiến; sắp xếp, phân công lai lao
động cho hợp lý, đúng ngƣời, đúng việc. Đồng thời, Công ty cần quan tâm cải
thiện điều kiện làm viêc, điều độ kế hoạch sản xuất, hạn chế việc công nhân
làm thêm giờ, đảm bảo thu nhập ổn định và có chính sách khuyến khích công
tác sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, chế độ thƣởng xứng đáng cho ngƣời lao động
để gắn kết những công nhân giỏi, có tay nghề cao với Công ty; triển khai áp
dụng hệ thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000- là tiêu chuẩn chú
trọng đến điều kiện làm việc của ngƣời lao động –thể hiện giá trị đạo đức của
sản phẩm.
3.2.2.7. Đảm bảo yêu cầu về thời hạn giao hàng.
Giao hàng đúng hạn là yêu cầu vô cùng quan trọng với việc xuất khẩu
hàng dệt may do yếu tố thời vụ và thời trang loại hàng này. Hàng giao không
đúng thời hạn, khách hàng nƣớc ngoài sẵn sàng từ chối nhận hàng và bắt phạt
và bồi thƣờng rất nặng [12]. Ngoài ra, uy tín của Công ty bị ảnh hƣởng nặng
nề, dẫn đến tình trạng mất dần khách hàng. Thị trƣờng các nƣớc phát triển nhƣ
Mỹ, EU, Nhật đòi hỏi hết sức khắt khe về điều khoản này. Hiện nay, việc đảm
bảo thời hạn giao hàng đang là một sức ép lớn đối với Công ty nhất là với
những đơn hàng khổng lồ xuất đi Mỹ. Do đó, nếu công tác kế hoạch, điều độ
sản xuất của Công ty không tốt hoặc vì nguyên nhân khách quan do chất
87
lƣợng nguyên phụ liệu không đảm bảo phải gửi lại ảnh hƣởng đến tiến độ sản
xuất làm chậm việc giao hàng cho khách, Công ty phải chấp nhận giao hàng
bằng đƣờng hàng không và phải trả toàn bộ cƣớc phí máy bay, kết quả hoạt
động xuất khẩu bị lỗ nặng.
Vì vậy để đáp ứng đúng thời hạn giao hàng, đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh xuất khẩu, Công ty cần chủ động lập kế hoạch rõ ràng và chuẩn
xác, phối hợp đồng bộ từ khâu chuẩn bị tập kết nguyên phụ liệu đến khâu cân
đối, điều độ kế hoạch sản xuất, đến khâu kiểm tra kiểm định chất lƣợng sản
phẩm, đóng gói bao bì để đảm bảo đúng tiến độ giao hàng, tránh bị ùn hàng ở
khâu hoàn tất làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm.
3.2.2.8. Từng bƣớc giảm dần gia công xuất khẩu, đẩy mạnh xuất
khẩu trực tiếp.
Đây là một giải pháp cần thiết và hợp lý đối với ngành dệt may Việt
nam nói chung và Công ty May 10 nói riêng. Trƣớc đến nay, chúng ta do chƣa
có trình độ công nghệ kỹ thuật cao, chƣa có tay nghề vững vàng, không có hệ
thống bạn hàng , hệ thống thông tin thị trƣờng cần thiết nên việc sử dụng các
phƣơng thức gia công xuất khẩu là hợp lý và đúng đắn. Đến nay, qua nhiều
năm làm gia công xuất khẩu, chúng ta đã từng bƣớc xây dựng và tạo lập đƣợc
các mối quan hệ bạn hàng gắn bó với một số nhà cung cấp vải; tiếp cận trực
tiếp với nhiều hãng may mặc nổi tiếng thế giới; dần dần hiểu biết đƣợc xu
hƣớng, những đòi hỏi, yêu cầu, sở thích của các thị trƣờng xuất khẩu khác
nhau; học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm kỹ thuật sản xuất tiên tiến của nƣớc
bạn….Vì thế, phƣơng thức sản xuất gia công xuất khẩu không còn phù hợp
nữa . Chúng ta phải tự đứng dậy, bằng đôi chân của mình, chủ động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh dần dần từng bƣớc trực tiếp xuất khẩu hàng hoá ra
thị trƣờng thế giới. Có nhƣ thế, chúng ta mới có thể đẩy mạnh đƣợc kim
ngạch xuất khẩu hàng may mặc cũng nhƣ tăng đƣợc lợi nhuận đáng kể từ hoạt
88
động xuất khẩu, đồng thời nâng cao uy tín Công ty, làm cho ngƣời tiêu dùng
trên thế giới biết đến sản phẩm dệt may của Công ty.
Tuy nhiên, tiến tới xuất khẩu trực tiếp có hiệu quả kinh tế cao còn là
một chặng đƣờng rất dài và gian nan, đòi hỏi nỗ lực phối hợp triển khai nhiều
giải pháp từ nghiên cứu thị trƣờng, thiết kế mẫu, chuẩn bị nguyên phụ liệu
đúng chất lƣợng đến việc tổ chức sản xuất sản phẩm đúng tiêu chuẩn kĩ thuật,
đảm bảo giao hàng đúng hạn và cả việc đăng kí nhãn hiệu hàng hoá và thƣơng
mại hoá sản phẩm trên thị trƣờng thế giới. Trong thời gian hiện tại, xuất FOB
chƣa hẳn là xuất khẩu trực tiếp và mặc dù xuất FOB còn chƣa đạt hiệu quả
nhƣng đó là một bƣớc đệm, là sự tập dƣợt để cán bộ công nhân viên của Công
ty có cơ hội trau dồi kĩ năng nghiệp vụ và có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế
trong việc tiếp cận và xâm nhập thị trƣờng quốc tế, tiến tới xuất khẩu trực tiếp
đạt hiệu quả kinh tế cao.
3.2.2.9. Hoạch định cơ cấu thị trƣờng hợp lý và hiệu quả.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ổn định, tránh rủi ro khi thị
trƣờng thế giới có biến động, Công ty cần phải xây dựng một cơ cấu thị
trƣờng hợp lý, không nên kinh doanh xuất khẩu một cách dàn trải cứ có đơn
đặt hàng là tiến hành xuất khẩu không kể đơn hàng nhỏ lẻ, không ổn định
nhƣng cũng không nên tập trung chỉ xuất khẩu vào một thị trƣờng nào đó quá
mức mà bỏ bê các thị trƣờng truyền thống. Nếu tập trung toàn bộ năng lực sản
xuất xuất khẩu vào một thị trƣờng, đến khi biến động hay sự thay đổi trong
chính sách quản lý nhập khẩu vào thị trƣờng đó, Công ty sẽ không kịp phản
ứng đối phố với tình thế, dễ rơi vào khủng hoảng. Chẳng hạn, cho dù các đơn
hàng đi Mỹ có số lƣợng lớn tạo diều kiện nâng cao năng suất lao động và đạt
hiệu quả xuất khẩu khá nhƣng Công ty không nên quá chú trọng thị trƣờng Mỹ
mà bỏ bê các đơn hàng EU, Nhật của khách hàng truyền thống có tính ổn định
cao. Ngoài ra, cần hạn chế kí kết các đơn hàng nhỏ lẻ không thƣờng xuyên
khiến năng suất lao động giảm, hiệu quả kinh tế thấp.
89
Tuy nhiên việc hoạch định một tỉ lệ cơ cấu thị trƣờng hợp lý còn phụ
thuộc vào khả năng dự đoán tình hình kinh tế thế giới và tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế theo từng năm, từng thời kì.
3.2.2.10. Đăng kí thƣơng hiệu sản phẩm trên thị trƣờng quốc tế:
Vấn đề nhãn mác của sản phẩm là một vấn đề ngày càng trở nên quan
trọng nhất là khi xu thế xuất khẩu trực tiếp thay thế cho gia công xuất khẩu
hàng may mặc. Mỗi nhà sản xuất cần tạo ra đƣợc nhãn hiệu hàng hoá, thƣơng
hiệu sản phẩm cho riêng mình và phải sớm tiến hành đăng kí nhãn hiệu, kiểu
dáng công nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại thị trƣờng quốc tế mà
trƣớc hết là các thị trƣờng trọng điểm nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản...bởi đó là yếu
tố chứng nhận chất lƣợng hàng hoá ; tạo lập tên tuổi và khẳng định uy tín của
nhà sản xuất, kinh doanh xuất khẩu. Để xuất khẩu trực tiếp, sản phẩm Công ty
phải đƣợc kinh doanh bằng nhãn mác của mình trên thị trƣờng quốc tế. Một
khi sản phẩm của Công ty chƣa đƣợc đăng kí nhãn hiệu trên thị trƣờng xuất
khẩu thì sản phẩm xuất khẩu của Công ty, tên tuổi của Công ty chƣa đƣợc
ngƣời tiêu dùng thế giới biết đến và bắt buộc sản phẩm đó chỉ có thể đƣợc
mua bán trên thị trƣờng xuất khẩu đó dƣới nhãn hiệu, tên tuổi một hãng khác
tại thị trƣờng đó.
90
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, hiệu quả kinh tế xuất
khẩu là vấn đề bức xúc và cũng là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp
xuất khẩu nói chung và của May 10 nói riêng. Nâng cao hiệu quả xuất khẩu
đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
Xuất khẩu dệt may đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam
vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới bởi nó đem lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho một
số lƣợng lớn ngƣời lao động. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế xuất
khẩu hàng may mặc của một doanh nghiệp không chỉ đem lai lợi ích to lớn
cho doanh nghiệp đó mà cho sự phát triển kinh tế quốc gia và cho toàn xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh xuất khẩu
hàng dệt may tại Công ty May 10 và việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả xuất
khẩu thực tế của Công ty, luận văn kiến nghị với nhà nƣớc một số giải pháp vĩ
mô và đề xuất một số giải pháp vi mô có khả năng triển khai tại một doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc. Tuy
nhiên những giải pháp này mới chỉ mang định hƣớng khoa học, việc triển khai
giải pháp vẫn còn là cả một chặng đƣờng đầy khó khăn vất vả, cần rất nhiều
thời gian và còn phụ thuộc vào những diễn biến của nền kinh tế thế giới. Quá
trình thực thi giải pháp đòi hỏi sự quan tâm tích cực của các Bộ ngành nhà
nƣớc có liên quan cùng với những nỗ lực phấn đấu không ngừng từ phía
doanh nghiệp.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đức Bình; Bùi Anh Tuấn (2001), Giáo trình Kinh doanh Quốc tế,
NXB Chính trị Quốc Gia
2. Bộ Công nghiệp (2001), Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công
nghiệp Dệt – May đến năm 2010, Hà Nội
3. Bộ Kế Hoạch Đầu Tƣ phối hợp với UNDP, Việt Nam hướng tới 2010,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
4. Công Ty May 10, (1999, 2000, 2001,2002,2003), Báo cáo tài chính, Hà
Nội
5. Công Ty May 10, (1999, 2000, 2001,2002,2003), Báo cáo tổng kết kiểm
điểm, Hà Nội
6. Công Ty May 10, (1999, 2000, 2001,2002,2003) Báo cáo sản lượng
tiêu thụ hàng xuất, Hà Nội
7. Công ty May 10 (2003), Bản hoạch định phương án giá một số mặt
hàng chính xuất FOB, Hà Nội
8. Công ty May 10 (2000), Sổ tay chất lƣợng , Hà Nội
9. Công ty May 10 (2003), Một số tiêu chuẩn nguyên phụ liệu, Hà Nội
10. Tô Xuân Dân (2000), Giáo trình Kinh tế học quốc tế, Nhà Xuất Bản
Giáo Dục
11. Trùng Dƣơng (7/2002), Cần gấp rút tăng tốc ngành dệt, Báo Lao động
số 173
12. Huỳnh Ngọc Lâm (7/ 2003), Dệt may vẫn đối đầu nhiều khó khăn, Báo
Quốc Tế số 28
92
13. Bùi Xuân Lƣu, Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng (2002), Giáo trình Kinh
tế ngoại thƣơng, Nhà Xuất Bản Giáo Dục
14. Hiệp hội Dệt May Việt Nam (2003), Dự thảo chương trình hành
động:Nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam, Hà Nội
15. Hiệp hội Dệt May Việt Nam, Tổng Công ty Dệt may Việt Nam (2003),
Tạp chí Dệt May Thời Trang, (các số từ số 5 đến số 24), Hà Nội
16. Phạm Thị Thu Phƣơng (2000), Những giải pháp chiến lược nhằm nâng
cao hiệu quả ngành may Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật
17. Nguyễn Anh Thi (12/2002), Ngành dệt may chạy đua với thời gian,
Thời báo kinh tế số 149
18. Tổng Công ty dệt may Việt Nam ( 2000), Báo cáo chiến lược phát triển
Tổng Công ty dệt may Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội
19. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng (2000), Giáo trình Marketing lí thuyết,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng (2002) Kỷ yếu khoa học , Hà Nội
21. Trung tâm thông tin thƣơng Mại, Bộ Thƣơng Mại (2000- 2003) Thông
tin thương mại –chuyên ngành dệt may (các số ), Hà Nội
22. Hoàng Anh Tuấn(2001) Ngành dệt may Việt Nam hiện tại và tương lai”
Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ , Thành phố Hồ Chí Minh
23. Viện kỹ thuật dệt may (2003), Thông tin nghiệp vụ, Hà Nội
24. Vụ xuất nhập khẩu, Bộ thƣơng mại (1999-2003) Báo cáo về thị trường
xuất khẩu hàng dệt may, Hà Nội
93
MỤC LỤC
LờI NóI ĐầU ........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp .............5
1.1 hiệu quả xuất khẩu hàng hoá và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp .............................5
1.1.1. Hiệu quả xuất khẩu hàng hoá: .............................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất: .................................................................................5
1.1.1.2. ý nghĩa của hiệu quả xuất khẩu: ....................................................................8
1.1.2. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp: ..............................................9
1.1.2.1. Khái niệm: ....................................................................................................9
1.1.2.2. Sự giống và khác nhau giữa hiệu quả xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp: ................................................................................... 10
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp: ............................................. 10
1.2.1. Các nhân tố khách quan : .................................................................................. 10
1.2.1.1. Các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nƣớc: ............................................. 10
1.2.1.2 Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu nhƣ trợ cấp xuất khẩu; cấp tín dụng
ƣu đãi... ................................................................................................................... 11
1.2.1.3. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái : .................................................................. 11
1.2.1.4. Yếu tố chính trị, xã hội và quân sự. ............................................................. 12
1.2.1.5. Yếu tố khoa học và công nghệ. ................................................................... 12
1.2.1.6. Môi trƣờng luật pháp. ................................................................................. 12
1.2.1.7. Môi trƣờng văn hoá. ................................................................................... 13
1.2.1.8. Môi trƣờng cạnh tranh ................................................................................ 14
1.2.2. Các yếu tố chủ quan: ......................................................................................... 14
1.2.2.1 Yếu tố con ngƣời: ........................................................................................ 14
1.2.2.2 Trình độ quản lý: ......................................................................................... 15
1.2.2.3 Vốn và cơ sở vật chất: ................................................................................. 15
1.2.2.4 Chất lƣợng của hàng hoá: ............................................................................ 15
1.2.2.5 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh:....................................................................... 15
1.2.2.6 Mạng lƣới kinh doanh và hệ thống phân phối: ............................................. 16
1.2.2.7 Mục tiêu và chiến lƣợc của doanh nghiệp: ................................................... 16
1.2.2.8. Uy tín doanh nghiệp: .................................................................................. 17
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và cách tính hiệu quả xuất khẩu: ................................................. 17
1.3.1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế ngoại thương: ........................................................ 17
1.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cụ thể của hoạt động xuất khẩu ......................... 18
1.3.3. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu ................................. 19
1.3.3.1. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận: .................................................................... 19
1.3.3.2. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (tỷ lệ sinh lời của xuất khẩu) ............................. 22
1.3.3.3. Số vòng chu chuyển vốn lƣu động ............................................................. 22
1.3.3.4. Thời gian hoàn vốn : ................................................................................... 23
1.3.3.5. Năng suất lao động ..................................................................................... 24
1.3.3.6. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định): .......................................... 24
1.3.3.7. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động (vốn lƣu động): ..................................... 24
1.3.4. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế xã hội: .................................................. 25
CHƢƠNG 2: thực trạng sản xuất, xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của May 10
thời kỳ 1999- 2003 ............................................................................................................... 26
2.1. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu của may 10 thời kì 1999-2003 : .............................................. 26
94
2.1.1. Thực trạng sản xuất của công ty: ....................................................................... 26
2.1.2. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10: .................................. 28
2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu : ....................................................................... 28
2.1.2.2. Thị trƣờng xuất khẩu: ................................................................................. 32
2.1.2.3. Các phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu của Công ty May 10: ..................... 37
2.1.2.4. Đánh giá tốc độ phát triển của sản lƣợng và doanh thu xuất khẩu hàng may
mặc của Công ty May 10 ......................................................................................... 42
2.2. Hiệu quả xuất khẩu và việc đánh giá hiệu quả xuất khẩu của công ty may 10: ............................... 45
2.2.1. Hiệu quả xuất khẩu của Công ty qua các năm 1999-2003: ................................. 45
2.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty May 10: ..................................................... 51
2.2.3. Đánh giá tổng quát hiệu quả xuất khẩu của Công ty May 10: ............................ 52
2.2.3.1. Những nỗ lực cố gắng của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả xuất
khẩu: ....................................................................................................................... 53
2.2.3.2. Những vấn đề tồn tại cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
của Công ty May 10: ............................................................................................... 56
CHƢƠNG 3 : một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu của công ty may
10 ......................................................................................................................................... 60
3.1. Định hƣớng xuất khẩu ngành dệt may nói chung và của công ty may 10 nói riêng: ........................ 60
3.1.1. Những quan điểm cơ bản về phát triển công nghiệp dệt may Việt Nam: ............. 60
3.1.2. Định hướng xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam: ............................................... 61
3.1.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu: ............................................................................ 61
3.1.2.2. Về mặt hàng và cơ cấu sản phẩm ............................................................... 61
3.1.2.3. Về thị trƣờng xuất khẩu: ............................................................................ 62
3.1.2.4. Về phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu: ....................................................... 62
3.1.2.5. Định hƣớng đầu tƣ: ..................................................................................... 63
3.1.3. Định hướng xuất khẩu của Công ty May 10: ...................................................... 58
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty May 10: ....... 64
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô ........................................................................................... 64
3.2.1.1. Chính sách xuất nhập khẩu: ........................................................................ 64
3.2.1.2. Chính sách thuế .......................................................................................... 67
3.2.1.3. Chính sách tỉ giá hối đoái ........................................................................... 68
3.2.1.4. Chính sách thu hút vốn đầu tƣ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ............... 68
3.2.1.5. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động tìm hiểu thị trƣờng - Tổ chức tốt hệ
thống thông tin. ....................................................................................................... 71
3.2.1.6. Chính sách về nguyên liệu .......................................................................... 72
3.2.1.7. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ ................................ 74
3.2.2. Các giải pháp vi mô: .......................................................................................... 75
3.2.2.1. Đầu tƣ đổi mới công nghệ hiện đại hoá máy móc thiết bị để nâng cao hiệu
quả sản xuất ............................................................................................................ 76
3.2.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: ........................................... 78
3.2.2.3. Tăng cƣờng hoạt động marketing , nghiên cứu thị trƣờng xuất khẩu ........... 79
3.2.2.4. Nghiên cứu phát triển mẫu mốt, tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trƣờng thế giới. ............................................................... 81
3.2.2.5. Thực hiện các biện pháp giảm chi phí sản xuất xuất khẩu ........................... 82
3.2.2.6. Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn kĩ thuất cam kết- tạo lòng
tin cho khách hàng về chất lƣợng sản phẩm: ............................................................ 84
3.2.2.7. Đảm bảo yêu cầu về thời hạn giao hàng. ..................................................... 86
3.2.2.8. Từng bƣớc giảm dần gia công xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp. ..... 87
3.2.2.9. Hoạch định cơ cấu thị trƣờng hợp lý và hiệu quả. ....................................... 88
95
3.2.2.10. Đăng kí thƣơng hiệu sản phẩm trên thị trƣờng quốc tế: ............................. 89
Kết luận ................................................................................................................................ 90
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................ 91
96
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị sản lƣợng Công ty May 10 từ 1999-2003 Trang 26
Bảng 2.2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Công ty May 10 từ 1999-
2003
Trang 27
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của may 10 sang các thị trƣờng từ
1999-2003
Trang 30
Bảng 2.4: Tốc độ Tăng doanh thu xuất khẩu của May 10 từ năm
1999-2003 của công ty May 10
Trang 39
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động và hiệu quả xuất khẩu Công ty May
10 từ năm 1999-2003
Trang 41
Bảng 2.6: Chỉ tiêu hiệu quả xã hội của Công ty May 10 các năm
1999-2003
Trang 47
Bảng 3.1 : Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may đến năm 2010
Trang 56
97
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTXK Doanh thu xuất khẩu
GTXK Giá trị xuất khẩu
SL Sản lƣợng
SLXK Sản lƣợng xuất khẩu
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lƣu động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3003_379.pdf