Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức

Trong thời đại khoa học kỹ thuật đang bùng nổ, máy móc tự động làm giảm sức lao động tăng độ chính xác, công nghệ thông tin quản lý dữ liệu khai thác thông tin phân tích dữ liệu một cách chính xác. Khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất. Khoa học công nghệ không những góp phần làm tăng năng suất, sản lượng của công ty mà quyết định chất lợng của sản phẩm.

pdf74 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2388 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty kinh doanh. Lập kế hoạch ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, thiết lập mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng thực hiện công tác quảng cáo xúc tiến bán hàng . Phản ánh các thông tin về đối thủ cạnh tranh giúp Giám đốc có chính sách tiêu thụ sản phẩm thích hợp. Quản lý chỉ đạo các đại lý phân phối sản phẩm, thực hiện giao hàng, uỷ thác bán sản phẩm. Nghiên cứu thị trờng trong nớc và quốc tế , thực hiện các hợp đồng bán hàng cho công ty * Ngoài những phòng ban chức năng trên công ty còn có phòng giới thiệu sản phẩm, phòng y tế, văn phòng công đoàn … 4. Những mặt hàng công ty sản xuất Sản phẩm của công ty là các vật liệu hàn trong đó chủ yếu là que hàn. Công ty có hơn 20 loại que hàn và chia làm 4 nhóm chính: + Que hàn thép các bon thấp và hợp kim thấp dùng hàn thép có độ bền trung bình nh: N38VD, N42VD… + Que hàn thép cac bon thấp và hợp kim thấp dùng hàn thép có độ bền và dẻo cao nh N50-6B, N55-6B... + Que hàn đắp phục hồi bề mặt nh: DCr60 + Các loại que hàn đặc biệt nh Inốc, Đồng, Gang... Ngoài ra hiện nay công ty còn sản xuất một số loại khác nh là dây hàn, bột hàn... 5.Thị trờng tiêu thụ hàng hoá của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức Công ty có hơn 130 đại lý ký gửi bán trên toàn quốc, sản phẩm que hàn của công ty chủ yếu cung cấp cho các ngành cơ khí, trong đó chủ yếu là cơ khí đóng tàu, khai thác mỏ và xây dựng, những khách hàng ở miền bắc thì tập trung chủ yếu ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội còn ở miền nam thì tập chung chủ yếu ở khu công nghiệp Dung Quất, Vũng Tàu,Thành Phố HCM, ngoài ra còn rất nhiều nơi nh Nghệ An, Thanh Hoá, Thái Bình...và các tỉnh miền trung. Về thị trờng nớcngoài hiện nay công ty đang cung cấp cho thị trờng Myanmar. Triển vọng trong tơng lai công ty sẽ mở rộng thị trờng xuất khẩu sang Lào, Hàn Quốc.. 6. Tình hình cạnh tranh đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức. Trong thời kỳ đầu mới thành lập công ty cả nớc ta chỉ có hai nhà cung ứng que hàn điện. Cùng với Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức có “Công Ty Cơ Khí Kỹ Nghệ Que Hàn Khánh Hội” thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt nam, có trụ sở đặt tại Miền nam. Hoạt động của hai công ty chủ yếu thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc nên hầu nh không có sự cạnh tranh. Sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, các công ty sản xuất que hàn lần lợt ra đời. Cho đến nay trên toàn quốc đã xuất hiện hơn 10 nhà cung ứng que hàn cùng cạnh tranh với sản phẩm của công ty. Do vậy tình hình cạnh tranh của thị trờng que hàn trong nớc ngày càng gay gắt Các nhà sản xuất que hàn tronh nớc cạnh tranh vơi Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức bao gồm: + Miền nam: 1- Công ty cơ khí kỹ nghệ Que hàn Khánh Hội thuộc tổng Công ty Hoá chất Việt Nam 2- Công ty TNHH sản xuất que hàn Hà Viện 3- Công ty TNHH sản xuất que hàn Kim Tín 4- Công ty TNHH sản xuất que hàn Vạn Đạt ..... Miền Bắc 1- Công ty Que Hàn Điện Hữu Nghị trụ sở tại vĩnh phú 2- Công ty Que Hàn Điện Việt Trung 3- Công ty Que Hàn Điện Z17 Hải Đăng thuộc quân đội 4- Công ty Que Hàn Điện Alantich Việt Nam Nền kinh tế thị trờng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên đi bên cạnh những điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng. Đó là hệ quả tất yếu. Công ty Que hàn điện Việt Đức cũng không nằm ngoài quy luật đó. Là nhà cung cấp vật liệu hàn lớn tại Việt nam trong mấy năm gần đây Công ty phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh nh: Que hàn Vĩnh tuy, Que hàn Khánh hội, Que hàn Vĩnh phú, Một số xởng sản xuất que hàn ở Thanh hoá. Ngoài ra còn có que hàn nhập ngoại từ các nớc Hàn quốc, Trung quốc, úc…trên cả hai con đờng chính ngạch và nhập lậu. Đáng chú ý hơn cả đó là que hàn Trung quốc nhập lậu vào nớc ta với một số lợng lớn tại hai cửa khẩu Lạng sơn và Móng cái, que hàn nhập lậu với chủng loại phong phú mầu sắc đẹp giá cả lại hạ hơn giá cùng loại trong nớc sản xuất. Đứng trớc bài toán về cạnh tranh này để tồn tại phát triển lâu dài thì lời giải tố u đó chính là “ Nâng cao sức cạnh tranh mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm” 7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đặc biệt là ngành công nghiệp, xây dựng, đánh bắt thuỷ hải sản… đã làm cho nhu cầu nhu cầu về que hàn tăng mạnh. Điều đó đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Que hàn điện Việt Đức . Với 6 dây truyền công nghệ của CHDC Đức và công suất là 7000 tấn/ năm, Công ty Que hàn điện Việt Đức đang dần cố gắng đa ra thị trờng sản phẩm que hàn có chất lợng ổn định, chủng loại đa dạng phong phú đa dạng, và số lợng đáp ứng nhu cầu lớn của thị trờng. Điều này đợc thể hiện qua bảng sau : Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty qua các năm Năm Đơn vị Sản xuất Tiêu thụ % so với năm 1994(TT) 1994 Tấn 4224 3971 100 1995 Tấn 3549 3599 90,6 1996 Tấn 3236 3138 79 1997 Tấn 2949 2909 73,3 1998 Tấn 2967 3208 80,8 1999 Tấn 3.626 3.574 90 2000 Tấn 4.486 4.526 113.9 2001 Tấn 7.326 7.256 182.7 2002 Tấn 9600 9720 244.7 ( Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm) Đồ thị biểu diễn tình hình sản xuất và tiêu thụ qua các năm Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy từ năm 1994 cho đến năm 1997 sản lợng sản xuất và tiêu thụ của công ty liên tục giảm. Nếu nh năm 1994 sản lợng sản xuất là 4224 tấn, sản lợng tiêu thụ là 3971 tấn thì các năm 1995,1996,1997, sản lợng sản xuất giảm đi rõ rệt. Nếu lấy năm 1994 làm mốc thì năm 1995 sản lợng tiêu thụ của Công ty chỉ đạt 90,6% và tới năm 1996 thì chỉ còn 79%và năm 1997 thì còn 73,3% %. Nguyên nhân của điều này là do sản phẩm của công ty đã dần mất đi sự tín nhiệm của khách hàng, công ty cung cấp cho khách hàng sản phẩm không đảm bảo ổn định chất lợng, chất lợng sản phẩm cha thoả mãn nhu cầu chất lợng ngày càng cao của khách hàng. Bắt đầu từ năm 1998 cho đến nay ta thấy sản xuất cũng nh tiêu thụ của công ty bao giờ cũng cao hơn năm trớc. Và đặc biệt là năm 2001 đánh dấu một bớc đột phá của Công ty, công suất của nhà máy là 7000tấn/năm nhng cha một năm nào từ khi thành lập nhà máy sản xuất đạt tới công suất thiết kế. Năm 2001 công ty đã sản xuất vợt công suất thiết kế tới 326 tấn. Năm 2002 bằng việc cải tiến máy móc thiết bị công nghệ công ty đã tăng sản lợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu càng cao của khách hàng. Kết quả này đã chứng công ty luôn cố gắng nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm từ chỗ chỉ có một sản phẩm que hàn tới nay Công ty đã đa ra thị trờng hơn 20 chủng loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nớc và đang dần thay thế những sản phẩm ngoại nhập mà trớc kia ta không sản xuất đợc. Công ty Que hàn điện Việt Đức trong thời gian vừa qua đã đạt đợc một số kết quả đáng khích lệ nó đợc thể hiện trong việc tăng khối lợng sản xuất khối lợng tiêu thụ tăng doanh thu tăng lợi nhuận tăng đóng góp cho ngân sách nhà nớc. Kết quả này thể hiện ở bảng sau: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY Đơn vị: 1000 đồng Gía trị tổng sản lợng Tính theo giá cố định 1994 Tổng doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách Thu nhquân ng Gía trị So với năm trớc( %) Gía trị So với năm trớc( %) Gía trị So với năm trớc( %) Gía trị So với năm trớc(%) Gía trị 20607000 108 21105500 113 336800 116 903600 121 814,7 23830000 115,6 25151000 108,9 350000 103,9 1201700 133 1100 28742200 120 30045000 115,6 380000 108 600000 50 1300 49169000 171 49535000 165 700000 184 726000 121 1750 65250000 132,7 69773000 140,8 879000 125,5 894000 123 1800 Từ bảng trên ta thấy tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 1998-2002 nhìn chung năm sau luôn vợt hơn năm trớc. Điều đó thể hiện sự năng động sáng tạo cũng nh khả năng chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong mấy năm qua giá trị sản lợng của Công ty không ngừng vơn lên năm 1998 đạt 20,607 tỷ đồng tăng 8% so với giá trị tổng sản lợng năm 1997. Năm 1999 đạt 23,830 tỷ đồng tăng 15,6% so với năm 1998, năm 2000 tăng 20% so với 99, năm 2001 tăng 71% so vơi năm 2000 đây là một bớc nhảy lớn nhất của công ty do năm 2001. Có đợc sự tăng trởng này là do đây là năm mà Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức đã đa sản phẩm của mình thâm nhập thị trờng miền Trung cũng nh miền Nam và bắt đầu khai thác thị trờng hàn dân dụng cũng nh thị trờng hàng xuất khẩu. Sang năm 2002 tỷ lệ tăng doanh thu không bằng năm 2001 nhng mức doanh thu của công ty và lợi nhuận tiếp tục tăng Mức doanh thu của Công ty năm sau luôn lớn hơn năm trớc, mức tăng qua 5 năm luôn đạt từ 9-60%, năm 2001 đạt 49,535 tỷ đồng và lợi nhuận cũng đạt tới 700 triệu đồng. Năm 2002 doanh thu đạt 69,773 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 879 triệu. Đạt đợc doanh thu và lợi nhuận tăng nh vậy đó là do Công ty trong thời gian vừa qua Ngoài ra ta còn thấy Công ty là một trong những đơn vị thực hiện khá tốt nghĩa vụ với Nhà nớc. Công ty luôn làm tốt công tác nộp ngân sách kịp thời và đầy đủ, giá trị nộp ngân sách cũng tăng theo tốc độ tăng của doanh thu. Tuy nhiên nhìn vào bảng ta thấy năm 2000 doanh thu tăng 15,6% so với năm1999 nhng nộp ngân sách chỉ đạt 50% so với 1999. Điều này đợc giải thích bởi lý do sau năm 1999 là năm đầu tiên Công ty thực hiện thuế giá trị gia tăng với thuế suất là 10% nhng tới năm sau 2000 thì nhà nớc yêu cầu thuế suất chỉ còn 5% đó chính là u đãi của nhà nớc dành cho Công ty. Thu nhập cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng cao tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động. Điều này khuyến khích cho ngời lao động trong Công ty làm việc có trách nhiệm hơn, nâng cao năng suất ngời lao động, phát uy sáng kiến cải tiến kĩ thuật. Thu nhập cán bộ công nhân viên năm 2001đạt 1,75 triệu/ ngời/tháng tăng 34,6% so với năm 2000, năm 2002 đạt 1,800 triệu tăng 2,8 % đó là mức thu nhập cao so với nhiều Công ty khác. Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng năm 2001 thực sự là một bớc ngoặt lớn của Công ty các chỉ tiêu đã tăng vợt bậc nhất là chỉ tiêu về doanh thu tiêu thụ, sản lợng tiêu thụ, ngoài ra năm 2001 còn đánh dấu một bớc phát triển mới của Công ty trên phơng diện mở rộng thị trờng tiêu thụ trong tháng 5 lần đầu tiên Công ty xuất hàng ra nớc ngoài tuy giá trị hàng xuất khẩu chỉ là 219,118 triệu đồng VN chiếm 0,4% doanh thu tiêu thụ trong nớc nhng nó đã khẳng định rằng que hàn điện Việt nam hoàn toàn có thể cạnh tranh đợc với que hàn ngoại nhập trên thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài. Và điều này sẽ là yếu tố giúp Công ty cố gắng trên con đờng phát triển hội nhập AFTA sắp tới. Với xu hớng phát triển thông qua các kết quả đã đạt đợc của năm 1998-2002 đă thể hiện đợc hớng đi đúng hớng của Công ty Que hàn điện Việt Đức trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng đầy khắc nghiệt. 8. Quá trình nghiên cứu thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty Nghiên cứu thị trờng là một trong những nội dung chủ yếu của quản trị tiêu thụ. Nghiên cứu thị trờng làm cơ sở cho các quyết định quản trị. Chính vì vậy nghiên cứu thị trờng có vai trò rất lớn trong quản trị tại Công ty. 8.1 Nghiên cứu cầu về sản phẩm : làm cơ sở cho lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thiết lập chính sách giá bán…Nghiên cứu thị trờng thờng xuyên sẽ giải thích đợc sự thay đổi của cầu do tác động của các nhân tố bên ngoài. Từ đó công ty có những bớc đi đúng đắn. 8.2 Nghiên cứu cung về sản phẩm : Để hiểu rõ đối thủ cạnh tranh trong hiện tại và trong tơng lai. Tại Việt nam các Công ty cung cấp vật liệu hàn còn ít ngoài một số ít Công ty lớn còn lại là các cơ sở sản xuất nhỏ. Tuy nhiên trong tơng lai Công ty Que hàn điện Việt Đức sẽ phải đối mặt với 1 đối thủ lớn. Đó là Công ty liên doanh giữa Việt nam với một số nớc Châu âu, Công ty này chuyên sản xuất các loại que hàn phục vụ cho ngành đóng tàu biển. Địa điểm đặt liên doanh này chính là một đỉnh trong tam giác kinh tế của khu vực phía Bắc, nơi mà là thị trờng lớn của Que hàn điện Việt đức đó là khu công nghiệp Hải phòng. Hiện tại liên doanh này đang chuẩn bị xây dựng, nhng chỉ một hai năm nữa Que hàn điện Việt đức sẽ phải cạnh tranh gay gắt với liên doanh này. Chính vì vậy ngay từ bây giờ cùng với việc nâng cao chất lợng sản phẩm que hàn, Công ty Que hàn điện Việt Đức còn phải thực hiện nhiều công việc khác nh nghiên cứu rõ đối thủ này, công nghệ sản xuất…để có những hớng đi đúng đắn tránh bị bất ngờ trớc những hoạt động của đối thủ. 8.3 Nghiên cứu mạng lới tiêu thụ: Xác định u nhợc điểm của từng kênh tiêu thụ, của doanh nghiệp, của đối thủ cạnh tranh; tình hình bán hàng của doanh nghiệp của đối thủ. Từ đó có biện pháp phát triển mạng lới tiêu thụ. Tại Công ty que hàn điện Việt đức mạng lới tiêu thụ của Công ty có khắp từ Bắc xuống Nam nhng vẫn tập trung ở Miền bắc là chính, thị trờng Miền nam Công ty mới phát triển trong một vài năm gần đây nên mạng lới cha đợc phát triển rộng, chính vì vậy Công ty cần mở rộng mạng lới hơn nữa và chú ý tập trung vào khu vực tỉnh Bà rịa Vũng tàu. Đây là tỉnh có tập trung một số nhà máy đóng tàu đồng thời lại là tỉnh khai thác dầu lớn nhất nớc ta, nhu cầu que hàn để phục vụ cho lắp đặt các dàn khoan, lắp đặt hệ thống đờng ống dẫn dầu là rất lớn. Hiện tại Công ty đang để ngỏ thị trờng hàn này, chính vì vậy Công ty cần phải thúc đẩy nghiên cứu để triển khai sản xuất loại que hàn dùng cho hàn đờng ống để làm đa dạng hoá sản phẩm, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. Tại Công ty que hàn điện Việt đức công tác nghiên cứu thị trờng cha đợc chú trọng. Công việc nghiên cứu thị trờng đợc phòng tiêu thụ đảm nhiệm là chính song do quy mô phân phối rất rộng, lại chủ yếu thông qua các đại lý lên công việc kiểm soát và nghiên cứu gặp nhiều khó khăn, công ty đã có đội ngũ tiếp thị sản phẩm song họ không phải là nhân viên chuyên môn. Chính vì vậy để nâng cao khả năng nghiên cứu thị trờng Công ty cần phải có một bộ phận riêng biệt làm công tác này. Công ty cần phải có một đội ngũ cán bộ Marketing có trình độ cao có năng lực, nhiệt tình. Để làm những việc trên Công ty cần phải tiến hành đào tạo cũng nh tuyển dụng những cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực Marketing. II. Hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức 1. Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức trớc xu thế toàn cầu hoá Sân chơi kinh doanh ngày nay là toàn cầu, các biên giới quốc gia không còn là biên giới kinh doanh nữa, những tiến bộ về công nghệ thông tin và những thay đổi lớn về chính trị ở châu Âu và Liên Xô cũ đang tạo ra toàn cầu hoá kinh doanh. Nắm bắt đợc điều đó Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức đang chuyển từ một nhãn quan hành động trong nớc sang hội nhập toàn cầu. Khi hội nhập vào sân chơi chung công ty sẽ có cơ hội tìm kiếm những khách hàng và nhà cung cấp, đối tác và lao động, bí quyết sản xuất và tài chính trên toàn thế giới. Bên cạnh đó toàn cầu hoá đặt ra nhiều đòi hỏi mới với những ngời lãnh đạo công ty, một trong các đòi hỏi quan trọng nhất là trình độ quản lý công ty kinh doanh quốc tế. Việc mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh từ trong nớc ra thị trờng nớc ngoài thật không dễ dàng nhất là trong điều kiện Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm bên ngoài đất nớc, về ngôn ngữ quốc tế, cha quen với những quan hệ biến động thờng xuyên giữa các quốc gia nên sự tự tin và khéo léo còn hạn chế. Tuy hoạt động kinh doanh quốc tế không còn là việc đặt chân lên vùng đất lạ đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức, song nó vẫn còn là nơi đầy bí hiểm và nguy hiểm, nơi mà có những nền văn hoá xa lạ, ngôn ngữ tập quán kinh doanh, nạn quan liêu tham nhũng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh quốc tế trở lên nhiều rủi ro và không chắc chắn, do vậy công ty cần khám phá và làm chủ nó 2. Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức mở rộng thị trờng xuất khẩu 2.1 Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức là một đơn vị kinh tế trực tiếp sản xuất ra các loại sản phẩm que hàn, dây hàn, bột hàn phục vụ cho nhu cầu thị trờng, công ty vừa trực tiếp sản xuất hàng hoá vừa tiến hành công tác tiêu thụ hàng hoá. Trong điều kiện cơ chế thị trờng hiện nay công ty luôn phải cạnh tranh gay gắt, lợi nhuận bị chia sẻ. Công ty xác định để tồn tại và phát triển không chỉ dựa vào thị trờng hiện có mà phải vơn tới các thị trờng mới. Vì vậy mà công tác mở rộng thị trờng là vấn đề quan trọng đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức hiện nay, thị trờng mới công ty sẽ có nhiều cơ hội khai thác các tiềm năng và thế mạnh mới. Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức là một công ty sản xuất kinh doanh nên hoạt động xuất khẩu chủ yếu thông qua hình thức xuất khẩu trực tiếp tới khách hàng bằng những sản phẩm mình tự sản xuất. Hiện nay thị trờng của công ty chủ yếu là những nớc đang phát triển, những nớc đã công nghiệp hoá, sản phẩm của công ty phục vụ chủ yếu cho công nghệ đóng tàu, xây dựng, trong tơng lai công ty sẽ xuất khẩu sang thị trờng châu Âu và các nớc công nghiệp phát triển . Do những điều kiện khác nhau nên mỗi quốc gia đều có lợi thế về một lĩnh vực nào đó, Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức có lợi thế về nguồn nhân lực, về nguồn nguyên vật liệu cung ứng trong nớc rẻ hơn. Để khai thác đợc lợi thế này thì hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng xuất khẩu là hết sức cần thiết. Sự phát triển của chuyên môn hoá sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp nặng sẽ giúp cho Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức khai thác đợc thế lợi này một cách tốt nhất Là một nhà cung cấp que hàn lớn nhất trong nớc song công ty không chỉ dừng lại ở đó mà luôn hớng tới việc mở rộng thị trờng nội địa đặc biệt là chú ý mở rộng mạng lới tiêu thụ sản phẩm ra khu vực miền nam và miền trung, nơi có nhiều tiềm năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó công ty không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng chất lợng dịch vụ bán hàng đảm bảo sản phẩm công ty chiếm lĩnh thị trờng và lòng tin của khách hàng Cùng với việc chú trọng thị trờng trong nớc công ty luôn hớng tới thị trờng xuất khẩu, đây là thị trờng tiềm năng lớn của công ty. Nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ và công nhân viên của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức mà lần đầu tiên lô hàng xuất khẩu sang thị trờng Myanmar đợc thực hiện vào năm 2001 mở đầu cho công cuộc hội nhập quốc tế của công ty. Để sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới công ty đổi mới công nghệ , bổ sung máy móc cũng nh nâng cao tay nghề cho công nhân viên, đồng thời công ty không ngừng học hỏi kinh nghiệm quản lý của công ty nớc ngoài thông qua việc hợp tác kinh doanh nhằm củng cố và hoàn thiện phơng pháp quản lý của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức Trong những năm gần đây công ty đã hớng ra thị trờng quốc tế, đây là một hớng đi đúng của công ty nhằm tận dụng đợc lợi thế của đất nớc nh nguồn lao động nguồn nguyên vật liệu từ trong nớc rẻ. Công ty mạnh dạn đầu t máy móc công nghệ hiện đại và đã đạt đợc một số kết quả đáng kể. Hiện nay công ty đang tiến hành tổ chức đấu thầu để mua một dây truyền sản xuất dây hàn với công nghệ hiện đại có công suất 1500 tấn/ năm, đây là công nghệ sản xuất sản phẩm dây hàn- một sản phẩm thay thế của que hàn. Với việc mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm theo hớng sản xuất sản phẩm mới này sẽ hạn chế đợc sự cạnh tranh của các mặt hàng trên thị trờng. Và điều này sẽ giúp sản phẩm của công ty cạnh tranh đợc với sản phẩm của Trung Quốc và các nớc trên thế giới Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cần đợc coi trọng vì nó góp phần quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong tơng lai. Trong chiến lợc kinh doanh của mình công ty đã xác định mở rộng thị trờng xuất khẩu, đa kim ngạch xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty trong những năm tới 2.2.Thực trạng hoạt động duy trì và mở rộng thị trờng xuất khẩu *. Hoạt động nghiên cứu thị trờng nớc ngoài Để có thể thâm nhập vào bất c thị trờng nào thì công ty cũng phải nghiên cứu thị trờng đó để xác định và xây dựng các kế hoạch kinh doanh nâng cao khả năng thích ứng của các sản phẩm của công ty với thị trờng. Thị trờng nớc ngoài chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau đa dạng và phong phú hơn thị trờng nội địa rất nhiều nên công ty rất khó nắm bắt. nội dung của nghiên cứu thị trờng thờng đợc nghiên cứu theo các nhân tố ảnh hởng sau: các nhân tố mang tính toàn cầu nh là các nhân tố thuộc về hệ thống thơng mại quốc tế, nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế, nhân tố thuộc về môi trờng chính trị luật pháp, nhân tố thuộc về môi trờng văn hoá, nhân tố thuộc về môi trờng cạnh tranh, nhu cầu thị trờng, hành vi hiện thực và tập tính tinh thần của khách hàng, cách thức tổ chức thị trờng nớc ngoài Đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức công tác nghiên cứu thị trờng nớc ngoài còn nhiều hạn chế hiện nay công ty cha có bộ phận chuyên sâu làm công tác nghiên cứu thị trờng quốc tế mà công việc về thị trờng xuất khẩu chủ yếu giao cho phòng tiêu thụ đảm nhiệm *. Chiến lợc và phơng hớng thâm nhập thị trờng nớc ngoài của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức Mục tiêu của công ty là sản xuất và đáp ứng thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong nớc đồng thời mở rộng thị trờng xuất khẩu sang các nớc nh Myanmar, Hàn Quốc, Lào, Trung Quốc..nhằm tìm kiếm tiềm năng mới. Sản phẩm của công ty là những sản phẩm công nghiệp nặng do vậy mặt hàng tiêu chuẩn hoá nên có thể bán đợc trên nhiều thị trờng khác nhau . đây là một thuận lợi cho công ty trong việc cung cấp sản phẩm cho các nớc trong khu vực và trên toàn thế giới *. Các biện pháp công ty đã và đang áp dụng để duy trì và mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng hoá Để duy trì và mở rộng thị trờng công ty đã áp dụng các biện pháp sau Công ty đã áp dụng hệ thống kiểm tra chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, từ đó kiểm soát đợc các sản phẩm không phù hợp và đảm bảo luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm với chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế Công ty không ngừng tìm kiếm các thị trờng xuất khẩu mới nhằm duy trì và mở rộng thị trờng hiện tại. Công ty đang mở rộng thị trờng bằng cách thúc đẩy việc chào hàng, mở rộng phạm vi các trang Web và các địa chỉ Email để giới thiệu sản phẩm và giao dịch với khách hàng Thông qua các hội trợ triển lãm công ty đã giới thiệu sản phẩm của công ty với bạn hàng trong và ngoài nớc, tham gia các hội trợ triển lãm hàng Việt Nam chất lợng cao ở nớc ngoài Tại hơn 130 đại lý của công ty trên toàn quốc và các đại lý nhận bán hàng của công ty trên thị trờng Myanmar công ty thu thập các thông tin về khách hàng cũng nh thông tin của các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời thông qua các đại lý này công ty tiến hành chào hàng. Các đại lý này có vai trò quan trọng trong việc giới thiệu sản phẩm của công ty tới khách hàng Để đáp ứng thị trờng công ty đã thực hiện đa dạng hoá chủng loại mặt hàng que hàn và dây hàn *. Quy trình hoạt động xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức Ký hợp đồng Công ty chào hàng, khách hàng ở các thị trờng quốc tế nh Myanmar, Lào, Hàn Quốc...nhận đợc và gửi trở lại đơn đặt hàng cho công ty theo th từ điện tín. Quá trình trao đổi diễn ra với khách hàng thông qua th điện tín cho đến khi hai bên đạt đợc thoả thuận vơi nhau về số lợng, chất lợng, giá cả, các điều kiện thanh toán, ...sau đó tiến hành ký kết hợp đồng Kiểm tra L/ C Nghiệp vụ này có vai trò quan trọng có liên quan đến việc bêm mua có chấp nhận thanh toán hay không. khi nhận L/ C từ ngân hàng thông báo ngời kiểm tra phải đối chiếu với hợp động nếu phù hợp thì nghiệp vụ này đã xong, còn nếu không phù hợp thì có công văn gửi tới ngân hàng đã mở L/C đề nghị sửa đổi cho phù hợp Chuẩn bị hàng hoá Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức là công ty sản xuất kinh doanh do vậy việc chuẩn bị hàng là quá trình sản xuất phân loại, đóng gói theo thoả thuận ghi trong hợp đồng Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu Trong suốt quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào cho đến khi hoàn thành thành phẩm đa vào kho đều có bộ phận kiểm tra chất lợng hàng hoá. Còn khi giao hàng thì bên khách hàng họ thuê có quan kiểm định để kiểm tra chất lợng hàng hoá, thông thờng thì các khách hàng của công ty kiểm tra trớc khi giao hàng. Nếu chất lợng hàng hoá đảm bảo đúng yêu cầu thì họ sẽ nhận hàng nếu không công ty sẽ phải khắc phục bằng cách sửa chữa hoặc thay thế hàng hoá khác Làm thủ tục hải quan khai báo hải quan: công ty cử đại diện đến khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan kiểm tra thủ tục giấy tờ xuất hàng hoá: Sau khi khai báo hải quan nhân viên hải quan sẽ kiểm tra hàng hoá thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra cơ quan hải quan sẽ có quyết định kết quả kiểm tra + Giao hàng lên tàu Tuỳ theo từng hợp đồng mà công ty có thể giao hàng theo điều kiện FOB hay CIF. Sau khi giao hàng cần có biên lai thuyền phó và sau đó thì đổi sang vận đơn hoàn hảo + Thanh toán Sau khi giao hàng công ty gửi bộ chứng từ đến ngân hàng mở L/ C thông qua ngân hàng báo cáo yêu cầu thanh toán tiền hang ( hầu hết công ty thanh toán qua L/ C chỉ có một số trờng hợp công ty thanh toán qua chuyển tiền) + Giải quyết khiếu nại Trong thực tế công ty cha gặp trờng hợp khiếu lại nào về chất lợng sản phẩm hàng hoá vì công ty đã thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lợng ISO9002 đồng thời khi lập hợp đồng công ty cũng thoả thuận một cách rõ ràng các điều khoản trong hợp đồng, chỉ có một số họ cho là bao bì không đáp ứng theo mẫu thực trạng hoạt động duy trì và mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức III. Đánh giá chung về kết qủa hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức 1.Những kết quả đạt đợc Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức đợc thành lập đợc hơn 30 năm công ty có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất que hàn. . Công ty là doanh nghiệp có tên tuổi trên thị trờng Việt nam, một nhà cung ứng que hàn hàng đầu của đất nớc, đợc cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000. Tuy mới mở rộng thị trờng quốc tế nhng hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nớc trên thế giới Hoạt động của công ty có hiệu quả về phơng thức tổ chức quản lý, điều hành của cán bộ, về cách thức tổ chức khoa học, tăng cờng các mối quan hệ và nâng cao chất lợng sản phẩm Công ty đã lựa chọn đợc hơn 20 nhà cung ứng, là các đơn vị đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng, giá cả thời gian cung ứng vật t. Công ty áp dụng hệ thống kiểm tra chất lợng để theo dõi, kiểm tra, tham mu cho công ty để chọn nhà cung ứng .Việc lựa chọn nhà cung ứng phù hợp đã giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và nhịp nhàng làm tăng hiệu quả lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm. Cùng với lợi thế về nguồn nguyên vật liệu phải kể đến lợi thế về nguồn lao động ở công ty. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, công nhân lành nghề ngày càng tăng cán bộ tại các phòng ban có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc. Đội ngũ cán bộ tại các phòng ban đa số là lực lợng năng động đầy nhiệt huyết với công việc. Giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, điều này giúp cho công ty giải quyết tốt các công việc điều hành sản suất kinh doanh đáp ứng nhu cầu khách hàng. Có đợc kết quả nh ngày nay ngoài những nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty còn phải kể vai trò rất to lớn của nhà nớc- chủ sở hữu của công ty Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức chịu sự quản lý của tổng công ty hoá chất Việt Nam, là một doanh nghiệp nhà nớc công ty đã đợc hởng những u đãi của nhà nớc - Về chính sách u đãi tín dụng: Nhà nớc đã cho công ty đợc vay dài hạn với những khoản lãi suất thấp để đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh - Về chính sách khuyến khích đầu t: Nhà nớc đã khuyễn khích công ty đầu t mở rộng sản xuất, đầu t sản xuất sản phẩm xuất khẩu - Về chính sách thuế: Nhà nớc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào và không phải đóng thuế nhập khẩu với những nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu từ đó khuyến khích công ty mở rộng thị trờng nhập khẩu nguyên vật liệu và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh quốc tế Về chính sách đối ngoại: Thực hiện chính sách mở cửa làm bạn với tất cả các quốc gia với quan điểm đôi bên cùng có lợi với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đã tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nhờ những nỗ lực của công ty cùng với những thuận lợi từ phía nhà nớc đem lại công ty đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Năm 2001 công ty đã xuất khẩu sang Myanmar 120 tấn với giá 7,08triệu đồng/1tấn và năm 2002 công ty đã xuất khẩu sang thị trờng Myanmar là 130 tấn và trong vòng hai tháng đầu năm 2003 công ty đã xuất khẩu sang thị trờng này đợc 20 tấn và tháng 4 tới công ty tiếp tục ký hợp đồng xuất khẩu sang Myanmar với một lô hàng 60 tấn (3 container). Những lô hàng xuất khẩu này giúp cho công ty tăng tổng doanh thu và tăng thu ngoại tệ cho đất nớc 2. Những mặt còn hạn chế Bên cạnh những kết quả mà công ty đã đạt đợc ở trên trong công tác mở rộng thị trờng xuất khẩu công ty còn gặp phải không ít những khó khăn và hạn chế sau - Thị trỡng xuất khẩu còn quá hẹp mặc dù có nhiều nớc đặt hàng nhng do chi phí vận tải quá lớn nên công ty không thể đáp ứng đợc, bên cạnh đó công ty còn bị cạnh tranh rất mạnh từ những mặt hàng que hàn của Trung Quốc với giá rẻ mẫu mã đẹp - Công ty cha chủ động tìm kiếm khách hàng chủ yếu công ty mới chỉ nhận đơn chào hàng và đáp ứng ghi trong chào hàng, mà ít tiếp xúc gặp gỡ trực tiếp khách hàng của mình. Vì thế công ty luôn bị động làm cho việc mở rộng thị trờng của công ty khó khăn phụ thuộc nhiều vào phía khách hàng - Việc sản xuất kinh doanh của công ty còn có nhiều hạn chế , còn bị phụ thuộc nhiều vào nhà cung ứng vật t, công nghệ sản xuất dây hàn so với thế giới còn lạc hậu,sản phẩm hỏng còn chiếm tỷ lệ cao, nên khó đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng khó tính của thị trờng quốc tế 3.Những nguyên nhân của những tồn tại trên 3.1. Những nguyên chủ quan Một là: Nớc ta có lợi thế về nguồn nhân lực nhng trình độ còn hạn chế, việc bảo vệ thơng hiêụ cho sản phẩm không đảm bảo đặc biệt là mẫu mã cha sản xuât theo chuẩn mực quy định làm giảm lòng tin từ phí khách hàng, dễ bị hàng nhái xâm nhập Hai là: Công ty đã có dây truyền sản suất công suất trên 7000tấn/ năm song sản phẩm có chất lợng cha thể cạnh tranh đợc với thị trờng quốc tế nh những sản phẩm Que hàn của châu Âu, Trung Quốc điều đó làm cho sản phẩm công ty khó xâm nhập vào thị trờng quốc tế Ba là: Hệ thống Marketing của công ty còn yếu kém cha có đơn vị chuyên trách mà gộp vào phòng tiêu thụ, việc bán sản phẩm chủ yếu thông qua các hợp đồng đại lý do vậy bị phụ thuộc vào các đại lý và không nghiên cứu kỹ đợc thị trờng điều này sẽ làm cho việc mở rộng thị trờng gặp nhiều khó khăn. công tác tổ chức nghiên cứu dự báo thị trờng cha đợc chú trọng đúng mực Việc bán hàng của công ty còn phụ thuộc nhiều vào thị trờng nớc ngoài nên công tác tổ chức bán hàng của công ty còn cha hợp lý 3.2. Những nguyên nhân khách quan - Mặc dù nhà nớc đã có những chính sách u đãi nhng bên cạnh đó nhà nớc cũng gây những khó khăn cho công ty nh việc tăng thuế giá trị gia tăng trong năm 2002 đã làm cho công ty gặp khó khăn, cùng với việc tăng thuế giá trị gia tăng thì giá nguyên vật liệu cũng tăng, giá xăng dầu tăng, giá thép tăng buộc công ty phải tăng giá que hàn bán ra gây khó khăn cho hoạt động mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm - Các bạn hàng nớc ngoài có những khó khăn lên việc mở rộng thị trờng của công ty còn hạn chế nh bạn hàng Myanmar do chính sách nhà nớc cha thông thoáng, tình hình chính trị ở đó có nhiều biến động lên quan hệ buôn bán với Myanmar còn gặp nhiều khó khăn - Chính sách thuế và các thủ tục hành chính của nhà nớc đã có cải tiến và có tác động tích cực đối với ngành que hàn nhng vẫn còn nhiều hạn chế. Quy định về các mức thuế còn rờm rà, thủ tục miễn giảm thuế còn phức tạp - Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu tuy có nhiều song thực thi thì hạn chế, công tác nghiên cứu dự báo thị trờng, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu cha đáp ứng đợc yêu cầu. - Các cơ quan nh phòng thơng mại và công nghiệp, đại sứ quán của Việt nam đặt tại các nớc cha phát huy đợc tối đa về vai trò cung cấp thông tin về thị trờng đó và nơi giới thiệu sản phẩm của công ty với thị trờng nớc ngoài. Việt nam cha có tổ chức cung cấp thông tin về các thị trờng cụ thể nh tổ chức JETTRO của Nhật Bản. - - Hoạt động của hiệp hội các nhà sản xuất que hàn cha đạt đợc hiệu quả cao trong việc liên kết chống hàng nhập lậu, hàng giả, hàng nhái Việc Trung Quốc gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) đã ảnh hởng lớn đến tình hình mở rộng thị trờng quốc tế của công ty. Trong ngành sản xuất que hàn các doanh nghiệp phải đối mặt với các thách thức ngày càng gia tăng từ phía Trung Quốc một quốc gia đang chiếm thị phần lớn trên thị trờng que hàn thế giới. Trung Quôc gia nhập tổ chức thơng mại thế giới(WTO) sẽ làm cho mặt hàng que hàn của Trung Quốc khi xuất khẩu sang các nớc thành viên trong WTO với giá rẻ hơn nhiều do đợc miễn thuế nhập khẩu, vì vậy đã ảnh hởng lớn tới thị phần và sức cạnh tranh của que hàn xuất khẩu Việt Nam nói chung và que hàn của công ty nói riêng khi xuất khẩu sang thị trờng các nớc thành viên của tổ chức thơng mại thế giới WTO Trong những năm tới nớc ta gia nhập AFTA sẽ có tác động lớn đến nền công nghiệp nớc ta nói chung và ngành sản xuất que hàn nói riêng. Sản phẩm của công ty sẽ phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm que hàn của các nơc trong khu vực và trên thế giới - Chính sách khoa học công nghệ và đào tạo cuả Nhà nớc còn khiêm tốn. Chi phí cho nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ còn quá ít. Đối với ngành que hàn cha đợc tổ chức các khoá đào tạo chuyên sâu chỉ, đào tạo về kỹ thuật và công nghệ cho ngành. Nhà nớc cha tạo điều kiện để ngành tiếp thu các ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới nh công nghệ thiết kế que hàn. Ngoài ra công ty còn gặp khó khăn do sự biến động của cung cầu trên thị trờng thế giới. Do nhu cầu thị trờng thay đổi, các đơn đặt hàng thờng đòi hỏi chất lợng cao, giao hàng nhanh. Các doanh nghiệp sản xuất que hàn ngày càng nhiều dẫn đến cung vợt quá cầu. Trong khi đó các thị trờng tìm cách bảo hộ cho thị trờng trong nớc mình vì thế gây khó khăn cho hoạt động mở rộng thị trờng của công ty que hàn. Trên đây là những đánh giá cơ bản về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu của công ty nói riêng trên cả hai khía cạnh u nhợc điểm. Các kết quả đạt đợc đã khẳng định vị thế của công ty trên thơng trờng, hớng đi đúng đắn của công ty trên cơ sở đó phát huy tối đa các lơị thế mà công ty có đợc để phát triển sản xuất kinh doanh hơn nữa. Chơng III. Một số giải pháp mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức I. ĐỊNH HỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2003 1. Nhận định tình hình của công ty: Sang năm 2003 tình hình cạnh tranh các sản phẩm que hàn trên thị trờng sẽ diễn ra ngày càng gay gắt hơn, đặc biệt sự cạnh tranh của que hàn Trung Quốc. Bên cạnh giá nguyên vật liệu đầu vào của công ty sẽ có xu hớng tăng do ảnh hởng của sự bất ổn nền chính trị thế giới, nhà nớc sẽ vẫn giữ mức thuế nhập khẩu lõi que từ 0%-5% thì theo có thể công ty sẽ phải tăng giá bán que hàn do giá thành sản xuất tăng.Trong khi đó thị trờng trong tiêu thụ que hàn trong nớc có nguy cơ bị thu hẹp do sự đình trệ cuả ngành công nghiệp đóng tàu, đây sẽ là một khó khăn lớn đối với công ty. Từ các nhận định trên công ty cần có một định hớng phát triển thích hợp 2. Định hớng chung - Giữ vững thị trờng hiện có mở rộng thêm thị trờng mới để tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là lu ý mở rộng thị trờng quốc tế - Mở rộng quy mô sản suất bằng việc đầu t máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm mới - Cải tiến và nâng cao chất lợng N46VD giữ vững ổn định chất lợng hiện sản phẩm hiện có. - Đầu t xây dựng hệ thống lò xấy điện đáp ứng yêu cầu xấy trong mọi điều kiện thời tiết . - Hoàn thiện một số đơn phối liệu nh S22, S7, N38 để giảm lợng tiêu hao thuốc bọc trong quá trình ép . - Xây dựng chính sách bán hàng hợp lý kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của ngời sản xuất với ngời tiêu dùng và trách nhiệm của ngời làm công tác bán hàng. - Chủ động tìm nguồn cung ứng vật t có chất lợng ổn định giá cả hợp lý đảm bảo nguồn vật t ổn định đầu vào. Tiến tới xuất khẩu que hàn ra thị trờng thế giới 200-300 tấn. - Phấn đấu giảm chi phí giá thành 1-1,5%, phấn đấu thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên >= 1.900.000 đồng/ngời. 3. Định hớng mở rộng thị trờng xuất khẩu: Đờng lối phát triển kinh tế xã hội mà Đại hội đảng làn thứ 8 đã đề ra là phát triển kinh tế xã hội theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, khuyến khích tạo mọi điều kiện xuất khẩu trên cơ sở phát huy nội lực chủ động thâm nhập và mở rộng thị trờng quốc tế. Dựa vào đờng lối mà Đảng và nhà nớc đã đa ra, công ty đã đa ra định hớng mở rộng thị trờng xuất khẩu của mình Dựa vào mục tiêu chiến lợc của công ty phát triển các sản phẩm phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc. Ngành que hàn không ngừng cần khẳng định quan điểm hớng về xuất khẩu. Công ty cần thực hiện xuất khẩu theo hớng đảm bảo chữ tín trong kinh doanh tăng khả năng cạnh tranh bằng giá cả chất lợng và các điều kiện vật chất khác, đảm bảo việc xuất sứ hàng hoá... Công ty có xu hớng củng cố và duy trì thị trờng truyền thống Mianma đồng thời mở rộng sang châu Âu. Công ty cũng xác định thị trờng iran, Lào, Hàn Quốc là những thị trờng tiềm năng có nhiều triển vọng cần có chiến lợc thâm nhập vào các thị trờng này. Đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo kế hoạch kết hợp vơi sản xuất theo đơn đặt hàng, công ty thực hiện nhiều hợp đồng theo những mẫu yêu cầu của khách hàng. - Tiếp tục đầu t chuyên sâu để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá để nâng cao chất lợng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng quốc tế - Nâng cao chất lợng sản phẩm thực hiện quy trình quản lý chất lợng hiện đại theo tiêu chuẩn ISO9001: 2000 để hoà nhập với khu vực và thị trờng thế giới - Giữ vững và mở rộng thị trờng hiện tại qua các đại lý phân phối mở rộng thị trờng xuất khẩu sang Châu Âu, và các nớc khác, tìm kiếm các thị trờng tiềm năng bằng cách thúc đẩy chào hàng II. Một số giải pháp mở rộng thị trờng xuất khẩu của công ty 1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 1.1.Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing Quốc tế Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng phát triển hoạt động marketing giữ vai trò ngày càng quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động marketing quốc tế ảnh hởng đến mở rộng thị trờng quốc tế của công ty Từ trớc đến nay hệ thông marketing của công ty cha đợc thành lập riêng biệt mà gộp vào phòng tiêu thụ, hoạt động marketing quốc tế rất mờ nhạt thiếu chủ động trong thời gian tới công ty cần có phòng chuyên trách về vấn đề marketing công ty cần thờng xuyên trao đổi với các cơ quan ở nớc ngoài nh đại sứ quán Việt nam, các tham tán thơng mại hay các chuyên gia ở nớc ngoài để năm bắt đợc thông tin tìm hiểu thị trờng để công ty có điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng thế giới 1.2 Tổ chức và thực hiện tốt khâu thiết kế sản phẩm Mặt hàng que hàn là mặt hàng chuẩn hoá do vậy công ty cần thực hiện đúng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 bên cạnh đó công ty cũng cần phải đáp ứng yêu cầu của khách theo đơn đặt hàng 1.3 .Đầu t đổi mới hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu thị trờng về chất lợng mẫu mã Hệ thống máy móc thiết bị sản xuất trong công ty ngày đợc đổi mới song vẫn còn lạc hậu so với thế giới. Máy móc công nghệ lạc hậu sẽ làm cho chi phí sản xuất cao và giá thành sản phẩm que hàn sẽ cao, làm giảm sức cạnh tranh trên thị trờng 1.4 .Thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuât thể hiện ở các mặt sau: - Các bộ phận chức năng cần có sự trao đổi thống nhất trong việc nhận đơn đặt hàng về giá cả định mức nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất, các chi phí phát sinh để đảm bảo sản xuất có lợi nhuận cao - Thờng xuyên rà soát lại định mức sử dụng nguyên vật liệu đặc biệt những nguyên vật liệu công ty cung ứng phải đảm bảo tiết kiệm - Chủ động khai thác vật t trong nớc nhằm thay thế dần một số nguyên vật liệu nhập ngoại, tích cực tìm kiếm thị trờng cung ứng nguyên vật liệu trong nớc để sản xuất que hàn - Tiết kiệm chi phí về xuất nhập khẩu, nh chi phí vận chuyển, chi phí lu kho bãi - Thực hiện tốt quy định về thực hành tiết kiệm trong mua bán sử dụng vật t , tiết kiệm về thời gian lao động, quản lý lao động, tiết kiệm điện nớc, chi phí quản lý, chi phí hành chính 1.5 Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh Trong thời đại khoa học kỹ thuật đang bùng nổ, máy móc tự động làm giảm sức lao động tăng độ chính xác, công nghệ thông tin quản lý dữ liệu khai thác thông tin phân tích dữ liệu một cách chính xác. Khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất. Khoa học công nghệ không những góp phần làm tăng năng suất, sản lợng của công ty mà quyết định chất lợng của sản phẩm. Đối với một số sản phẩm yêu cầu chất lợng cao phải có máy móc hiện đại nếu không công ty có thể sẽ mất các đơn hàng đó vì không đủ yêu cầu về công nghệ sản xuất. Công ty cần nắm bắt các thông tin về kỹ thuật công nghệ hiện đại để đầu t áp dụng vào sản xuất kinh doanh tránh tình trạng nhập phải các công nghệ lạc hâụ 1.6.Đối với hệ thống phòng ban cần trang bị một số thiết bị thông tin nhằm quản lý phân tích dữ liệu và khai thác thông tin 1.7. Xây dựng hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000 một cách có hiệu quả Để có thể thâm nhập thị trờng nớc ngoài thì sản phẩm của công ty cần đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế. - Duy trì nghiêm ngặt việc thực hiện để đảm bảo hệ thống chất lợng hoạt động có hiệu lực, thờng xuyên đánh giá chất lợng nội bộ - Đầu t và quan tâm tới việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội đối với ngời lao động. Vì đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng thị trờng cho công ty nói riêng - Công ty cần tăng cờng công tác đào tạo cán bộ công nhân viên thực hiện đúng các thủ tục có liên quan 1.8. Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vê xuất khẩu Lao động là yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên là công việc hết sức cần thiết. Để đào tạo cán bộ công nhân viên công ty có thể thực hiện thông qua các phơng pháp sau - Gửi cán bộ trẻ đi đào tạo ở các trung tâm đào tạo cán bộ kinh doanh có uy tín trong và ngoài nớc. Thông qua công tác đào tạo giúp họ nắm bắt và xử lý thông tin về thị trờng, sản phẩm đồng thời củng cố nghiệp vụ trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu - Mở lớp đào tạo ngắn ngày về tiêu chuẩn chất lợng, các lớp bồi dỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên kỹ thuật làm nhiệm vụ kiểm định chất lợng hàng hoá trớc khi giao hàng - Đối với các nhân viên làm công tác xuất nhập khẩu cần tạo điều kiện thuận lợi để họ học tập nâng cao nghiệp vụ ngoại thơng, trình độ ngoại ngữ - Tạo điều kiện cho cán bộ đi công tác để học tập trao đổi kinh nghiệm nắm bắt thị trờng, tạo cơ hội cho họ tiếp cận các công nghệ và phơng thức quản lý tiên tiến - Đội ngũ cán bộ công nhân viên cần đợc đào tạo qua các khoá học nâng cao trình độ tay nghề đặc biệt là trớc khi đa máy móc, thiết bị sản xuất , dây truyền công nghệ mới vào sản xuất, hàng năm cần tiến hành kiểm tra tay nghề công nhân để phân loại lao động nhằm có kế hoạch bồi dỡng - Công ty cần có chế độ khen thởng kịp thời đối những ý tởng mới khả thi, những phát minh sáng kiến của cán bộ công nhân viên, đồng thời cần kỷ luật nghiêm khắc đối với những hành vi gây thiệt hại đến công ty 2. Giải pháp từ phía nhà nớc Hoạt động kinh doanh của công ty không những chịu tác động của yếu tố chủ quan bên trong doanh nghiệp mà nó còn chịu tác động của nhân tố khách quan. Vì vậy để hoạt động mở rộng thị trỡng xuất khẩu của công ty đạt đợc kết quả thì không chỉ cần có các biện pháp về phía doanh nghiệp mà còn cần có sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi từ phía nhà nớc 2.1 Hỗ trợ công ty mở rộng thị trờng xuất khẩu: * Hỗ trợ cho nghiên cứu dự báo thị trờng, cung cấp thông tin một cách chính xác, tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong nớc tiếp cận với thị trờng tiêu thụ không qua trung gian, nhà nớc cần đa ra các giải pháp để phát huy cao hơn nữa chức năng, hiệu quả hoạt động của phòng thơng mại công nghiệp Việt Nam, cơ quan tham tán thơng mại của nớc ta tại các nớc. Hiện nay nớc ta đã có các tham tán thơng mại tại khoảng 30 nớc trên thế giới. Nh vậy cần phải tăng cờng thêm các cơ quan tham tán, mặt khác hiện nay các cơ quan này vẫn cha phát huy đợc chức năng của mình - Nhà nớc cần có chính sách trợ giá cho các sản phẩm xuất khẩu của công ty trong những năm đầu nhằm khuyến khích công ty mở rộng thị trờng xuất khẩu - Nhà nớc cần có chính sách u tiên với hoạt động xuất khẩu, đơn giản hoá thủ tục hành chính, cho vay với lãi xuất thấp, giảm thuế giá trị gia tăng... Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nhập máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm mới 2.2 Chính sách đầu t Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu t ra nớc ngoài sản xuất chiếm lĩnh thị trờng Hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp đầu t sản xuất hàng xuất khẩu - Nhà nớc cần đầu t cho lĩnh vực phát triển công nghệ, đào tạo mục tiêu đa sản phẩm ngành công nghiệp nói chung và ngành que hàn nói riêng, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc tiến đến xuất khẩu 2.3 Về các quy định xuất nhập khẩu, ổn định môi trờng pháp lý Để khuyến khích xuất khẩu và mở rộng thị trờng xuất khẩu của công ty nhà nớc nha nớc cần có những giải pháp nh : - Hoàn thiện hệ thống thuế xuất nhập khẩu Đề nghị bộ tài chính có các biện pháp tiếp tục cải thiện hệ thống thuế để khắc phục kịp thời những vớng mắc trong thực hiện thuế giá trị gia tăng, định hệ thống thuế, tạo điều kiện ổn định về môi trờng pháp lý, đơn giản hoá thủ tục hành chính .KẾT LUẬN Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang trong quá trình hội nhập, toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, các doanh nghiệp phải có hớng đi đúng đắn tuỳ thuộc vào từng thời kỳ và đặc điểm của từng quốc gia. Mở rộng thị trờng xuất khẩu đối với công ty là hớng đi phù hợp với yêu cầu của thời kỳ hiện nay. Hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu nói riêng bị ảnh hởng mạnh mẽ của xu hớng này. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trờng xuất khẩu của công ty những kết quả đã đạt đợc và những tồn tại bài viết đã đa ra đa ra một số giải pháp nhằm duy trì và đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức trong thời gian tới. Đây là một số giải pháp mang tính chất gợi mở tới công ty, bài viết hy vọng rằng nó sẽ đóng góp một số ý kiến cho quá trình mở rộng thị trờng xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. Trong thời gian thực tập tại công ty Que Hàn Điện Việt Đức em nhận thức đợc nhiều vấn đề về kinh nghiệm quản lý, về thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay nói chung và doanh nghiệp nhà nớc nói riêng. Điều đó đã giúp em gắn kết giữa cơ sở lý luận và thực tiễn để nhận thức một vấn đề toàn diện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đàm Quang Vinh và các anh chị , chú bác cán bộ công ty đã giúp đỡ cho việc hoàn thành bài viết này TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tình hình sản xuất tiêu thụ của công ty 2.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Que Hàn Điện Việt- Đức 3.Giáo trình Kinh Doanh Quốc tế - Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế 4.Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thơng- Trờng Đại Học Ngoại Thơng. 5. Giáo trình Marketing Quốc tế - khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế …… MỤC LỤC ChơngI : Những vấn đề lý luận về thị trờng- xuất khẩu và hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu 3 I. Những vấn đề lý luận về thị trờng 3 1. Thế nào là thị trờng 3 2. Phân loại thị trờng 4 3. Vai trò của thị trờng đối với doanh nghiệp 5 II. Những lý luận về xuất khẩu 7 1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu 7 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 8 3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 15 4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 21 5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 34 III. Khái niệm và vai trò của duy trì và mở rộng thị trờng 36 1. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trờng 36 2. Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu 37 3. Nội dung duy trì và mở rộng thị trờng xuất khẩu 38 Chơng II. Thực trạng hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức 43 I. Giới thiệu về Công ty Que hàn điện Việt- Đức 43 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty 43 2 Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức 46 3. Tổ chức quản lý của Công ty Que hàn điện Việt Đức: 47 4. Những mặt hàng công ty sản xuất 52 5. Thị trờng tiêu thụ hàng hoá của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức 52 6. Tình hình cạnh tranh đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức. 53 7. Giới thiệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây 54 8. Quá trình nghiên cứu thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty 59 II. Hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức 1. Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức trớc xu thế toàn cầu hoá 61 2. Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức mở rộng thị trờng xuất khẩu 61 III. Đánh giá chung về kết qủa hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức 66 1.Những kết quả đạt đợc 66 2. Những mặt còn hạn chế 68 3.Những nguyên nhân của những tồn tại trên 69 Chơng III Một số giải pháp mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức 72 I. định hớng phát triển của công ty trong năm 2003 72 1. Nhận định về tình hình của công ty 72 2. Định hớng chung phát triển công ty 72 3. Định hớng mở rộng thị trờng xuất khẩu của công ty 73 II. Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu của công ty 74 1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 74 2. Giải pháp từ phía nhà nớc 77

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức.pdf
Luận văn liên quan