Đối với Hà Nội Toserco hiện nay, mặc dù tình hình tài chính không được thuận
lợi nhiều nhưng công ty vẫn cần phải trích thêm nguồn tài chính cho hoạt động
Marketing. Công ty nên duy trì tỷ lệ ngân sách cho hoạt động Marketing vào
khoảng 2% tổng doanh thu, tức là khoảng 600 triệu đông cho năm 2003. Trong
đó, công ty nên chú trọng phân bổ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị
trường. Hoạt động này nên được phân bổ khoảng 20% ngân sách dành cho hoạt
động Marketing, tương đương với 120 triệu đồng.
65 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3461 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thu hút khách du lịch nội địa tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trung tâm có các chương trình dành cho khách đi lẻ như:
- Chương trình du lịch một ngày :
- Tham quan Hà nội
- Làng nghề truyền thống
- Hà nội – Chùa Hương
- Tam Cốc – Bích Động
- Vịnh Hạ Long
- Rừng Quốc gia Cúc Phương
38
- Chương trình du lịch hai ngày:
- Vịnh Hạ Long
- Vịnh Hạ Long – Cát bà
- Mai Châu
- Chương trình du lịch 3 ngày:
- Vịnh Hạ Long – Cát Bà
- Du lịch Sa Pa bằng tàu
- Chương trình du lịch 4 ngày:
- Sapa, Sa pa – Bắc Hà
- Hạ long – Trà Cổ - Móng Cái - Đông Hưng
- Động Phong Nha – Sông Nhật lệ
- Chương trình du lịch 5-6 ngày
- Hà nội – Huế
- Huế - Đà nẵng – Hội an
- Chương trình xuyên Việt – Hàng tuần
Một số chương trình du lịch nội địa tiêu biểu của trung tâm du lịch dành cho
khách đoàn
Đơn vị tính:1000 đồng
Mã số Chương trình Thời gian Giá đoàn 30 khách Giá đoàn 15 khách
a b C a b c
TSC-01 Hạ Long 2N/1Đ 280 205 190 315 260 249
TSC-02 Hạ Long- Cửa Ông 3N/2Đ 486 368 356 541 439 427
TSC-03 Hạ Long 3N/2Đ 436 328 305 497 395 370
TSC-04 Hải Phòng – Cát Bà 3N/2Đ 599 446 375 655 499 433
TSC-05 Hạ Long- Trà Cổ 4N/3Đ 684 515 488 772 639 615
TSC-06 Côn Sơn- Trà Cổ 4N/3Đ 687 515 479 787 635 599
TSC-07 Đồ Sơn- Cát Bà 3N/2Đ 605 419 371 657 471 423
39
TSC-08 Đồ Sơn 2N/1Đ 285 190 178 310 228 216
TSC-09 Sầm Sơn 3N/2Đ 452 310 286 504 378 354
TSC-10 Cửa Lò 4N/3Đ 649 510 468 680 555 495
TSC-11 Tam Đảo 2N/1Đ 265 205 187 295 235 217
TSC-12 Hoà Bình, Kim Bôi 2N/1Đ 225 209 190 249 235 215
TSC-13 Hồ Ba Bể 3N/2Đ 328 277 265 428 386 375
TSC-14 Sa Pa ( ôtô) 4N/3Đ 595 470 435 639 570 530
TSC-15 Sa Pa ( tàu hoả) 4N/3Đ 590 480 430 590 480 430
TSC-16 Đá Nhảy- Phong
Nha
3N/2Đ 495 441 417 527 473 449
TSC-17 Huế 5N/4Đ 758 694 629 794 734 669
TSC-18 Động Phong Nha -
Huế
5N/5Đ 995 879 810 1089 989 909
TSC-19 Huế- Đà Nẵng- Hội
An
6N/5Đ 859 798 768 1065 979 898
TSC-20 Nha Trang - Đà lạt 8N/8Đ 1639 1478 1308 1794 1579 1418
TSC-21 Nha Trang- Đà Lạt-
V.Tàu - Tây Ninh -
Củ Chi
13N/12Đ
2.2.2. Chính sách về giá cả:
Việc xác định giá cho sản phẩm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Giá chính là một
trong những tiêu chuẩn thường xuyên quan trọng quyết định việc mua sản phẩm
do đó nó tác động lớn đến khối lượng bán. Mục tiêu của chính sách giá là làm
thế nào để đạt được khối lượng bán tối đa, doanh thu lớn nhất và lợi nhuận cao
nhất.
40
Khi nghiên cứu để đưa ra mức giá bán phù hợp thì Trung tâm Du lịch Hà Nội-
Toserco đã phải tính đến rất nhiều yếu tố khó khăn và thuận lợi do chính sách
giá mang lại cho Trung tâm. Giá luôn luôn tồn tại tính hại mặt, khi Trung tâm áp
dụng giá thấp thì những người có thu nhập trung bình thấp sẽ có điều kiện mua
các chương trình du lịch của Trung tâm, nhưng ngược lại thu nhập của Trung
tâm đối với đối tượng khách này không cao. Ngoài ra, đối với những đối tượng
khách có thu nhập cao họ cho rằng giá các chương trình du lịch của Trung tâm
rẻ thì nó sẽ đồng nghĩa với mức chất lượng không cao. Chính vì vậy, họ sẽ đắn
đo trong việc có nên mua chương trình du lịch của Trung tâm hay không vì họ lo
sợ bỏ tiền ra mua nhưng chất lượng lại không đảm bảo. Còn khi Trung tâm áp
dụng mức giá cao thì những người có thu nhập trung bình thấp sẽ không đủ khả
năng mua các chương trình này, nhưng bù lại Trung tâm sẽ thu hút được các đối
tượng khách có thu nhập cao đến với mình vì đối tượng khách này cho rằng khi
Trung tâm đưa ra mức giá cao thì cũng đồng nghĩa với việc chất lượng của các
chương trình cao và họ sẽ quyết định mua các chương trình của Trung tâm.
Để lựa chọn một chính sách giá phù hợp là rất khó đối với Trung tâm, bởi vì nếu
quá thiên vào thu hút các đối tượng khách có khả năng thanh toán hay có thu
nhập cao thì Trung tâm sẽ mất đi thị trường khách là những người có thu nhập
trung bình thấp. Còn nếu quá chú ý đến việc thu hút các đối tượng khách có thu
nhập còn thấp với các chương trình du lịch có mức giá thấp thì sẽ gây ra sự nghi
ngờ đối với những đối tượng khách có khả năng thanh toán cao, sẵn sàng mua
các chương trình du lịch của Trung tâm. Vì vậy, để thu hút và gây được sự quan
tâm của cả hai đối tượng khách này. Sau khi nghiên cứu kỹ mọi phương diện và
khía cạnh thì Trung tâm đã đưa ra được những mức giá phù hợp cho những đối
tượng khách khác nhau và được họ chấp nhận.
Nắm bắt được tâm lý của người Việt Nam, công ty đã đưa ra những mức giá phù
hợp với từng đối tượng khách, giúp khách hàng thấy hài lòng với giá cả và dịch
vụ..
. Công ty cũng có mức giá ưu đãi cho các đối tượng công ty cần khuyến khích,
những đoàn đông đi dài ngày, khách tiêu dùng quen của công ty. Sự khuyến
41
khích này nhằm duy trì khách quen và thu hút thêm khách mới. Giá bán chương
trình du lịch cũng được khuyến khích theo hướng đi theo chương trình trọn gói
thì sẽ hơn so với các dịch vụ từng phần, đảm bảo vẫn thu hút được khách đi theo
dịch vụ từng phần. Đồng thời, trung tâm có chính sách mềm dẻo đối với từng
đối tượng khách khác nhau.
Cái đặc sắc trong giá cả của các tour du lịch là sự linh hoạt theo dịch vụ mà
khách được hưởng. Đây là một điều làm cho khách hàng cảm thấy rất hài lòng.
Toserco luôn coi chất lượng dịch vụ là yếu tố hàng đầu nên khách đến với công
ty thưòng là những tuýp khách khá “sành điệu”, thường là những người có tiền
đòi hỏi dịch vụ cao.Tuy nhiên,với khách mà khả năng chi trả không cao thì du
khách có thể tham gia vào tour du lịch mổ của công ty, gọi là”open tour”. Giá cả
của các tour này phù hợp với du khách bình dân.
2.2.3. Chính sách quảng bá:
Trong những hình thức thu hút du khách, Hà nội Toserco thực sự rất quan tâm
và đầu tư vào hình thức quảng cáo. Trung tâm du lịch đã sử dụng các công cụ
quảng bá rất linh hoạt. Trước mỗi khi tung ra sản phẩm mới, như các sản phẩm
vào mùa du lịch biển, công ty đã cho đăng quảng cáo trên báo Hà Nội mới, báo
nhân dân, báo Tuần du lịch, báo mua&bán.... tham gia các hội chợ du lịch, liên
hoan du lịch để giới thiệu về sản của mình, quảng cáo qua email, gửi fax cho
các cơ quan, đơn vị về các tour du lịch nội địa...Trước mỗi đợt tung ra sản phẩm
mới vào các dịp như màu hè, mùa lễ hội, trung tâm cho treo các băng rôn ở tất
cả các văn phòng của công ty. Thiết kế các tờ rơi, tờ gấp , brochuer để giới thiệu
về các chương trình du lịch Các loại tờ rơi, tờ gấp được trang trí đẹp và phù hợp
với mỗi loại khách khác nhau. Mỗi năm trung tâm sẽ kết hợp với các công ty
quảng cáo làm tờ Brochure để giới thiệu tổng thể về các chương trình du lịch
của trung tâm. Với đối tượng khách đoàn nội địa có nhu cầu và khả năng chi trả
cao công ty cho in các quyển chương ttrình trong đó ghi chi tiết lịch trình mà
khách sẽ được hưởng khi mua chương trình. Còn với khách chỉ đơn thuần muốn
42
tham gia vào các chương trình du lịch mà không đòi hỏi dịch vụ cao, trung tâm
sẽ làm các tờ rơi trong đó chỉ ghi vắn tắt các địa điểm du lịch khách sẽ đến. Đặc
biệt là việc sử dụng một đội ngũ cộng tác viên marketing năng động. Đội ngũ
marketing này thường là những người có mối quan hệ rộng, khả năng giao tiếp
tốt và có kiến thức về du lịch và marketing. Nhiều hình thức khuyến mãi cũng
được công ty sử dụng như tặng cho mỗi du khách một chiếc mũ hoặc một chiếc
áo phông có in lôgô của công ty. Đây là những hình thức rất nhỏ nhưng lại làm
đẹp lòng du khách mỗi khi đến với Hà nội toserco. Tuy nhiên sự cạnh tranh trên
thị trường ngày càng gay gắt đòi hỏi hoạt động quảng cáo không chỉ dừng lại ở
việc giới thiệu sản phẩm cho thị trường mục tiêu một cách manh mún bằng các
tờ rơi, tờ gấp, brochure hay qua fax, thư điện tử ...mà hoạt động này phải được
xây dựng thành những kế hoạch chiến lược, để có thể thực sự trở thành công cụ
cạnh tranh hữu hiệu, nâng cao mức tiêu thụ sản phẩm hiện tại và gia tăng lợi
nhuận cho trung tâm.
2.2.4. Chính sách chăm sóc khách hàng sau Tour:
Sau mỗi một tour du lịch, quý khách sẽ nhận được những tờ khảo sát ý kiến
khách hàng. Du khách có thể nêu lên ý kiến của mình về chuyến đi, về những
dịch vụ mà khách đã được thưởng thức. Từ những phiếu khảo sát này trung tâm
sẽ rút ra những điều còn hạn chế để phục vụ cho những tour sau được tốt hơn.
Sau đó trung tâm còn cử nhân viên đến tận nhà hoặc gọi điện thoại để hỏi trực
tiếp khách du lịch về tour . Điều này khiến du khách cảm thấy được quan tâm
một cách chu đáo và họ rất hài lòng. Ngoài ra, cuối mỗi mùa du lịch trung tâm
còn tổ chức hội nghị khách hàng. Đây là một chương trình hậu mãi đem lại
những kết quả hết sức to lớn.
2.2.5. Xác định ngân quĩ cho hoạt động Marketing:
43
Ngân quĩ cho hoạt động Marketing tạI trung tâm du lịch được phân bổ cho 3
hoạt động chính là chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí cho hoạt động quảng
cáo và chi phí xúc tiến bán hàng.
Bảng 05: Chi phí cho hoạt động Marketing.
Đơn vị: Triệu đồng.
Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm2001 Năm 2002
Tổng chi phí cho hoạt động Marketing 184 296 411
Chi phí nghiên cứu thị trường 15 27 40
Chi phí quảng cáo 113 162 235
Chi phí xúc tiến bán hàng 56 107 136
Tổng doanh thu từ hoạt động lữ hành 21191 26900 29360
Tỷ lệ chi phí Marketing (% doanh thu) 0,87 1,1 1,4
Qua bảng chi phí cho hoạt động Marketing chúng ta có thể thấy được tỷ lệ chi
phí Marketing trên tổng doanh thu từ hoạt động lữ hành tại trung tâm du lịch
không ngừng tăng lên. Điều này chứng tỏ các nhà quản lý đã thấy được tầm
quan trọng của hoạt động Marketing và hiệu quả mà hoạt động này mang lại đối
với sự thành công và phát triển của trung tâm. Tuy vậy, tỷ lệ chi phí dành cho
nghiên cứu thị trường còn quá thấp, chỉ chiếm khoảng 10% tổng chi phí cho
hoạt động Marketing. Trung tâm cần phải tăng cường khoản chi phí này vì việc
nghiên cứu thị trường sẽ giúp trung tâm có được những định hướng đúng đắn,
giúp cho hoạt động Marketing cũng như toàn bộ các hoạt động của trung tâm
đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
44
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm du lịch.
Những năm gần đây hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của HaNộii
Toserco đã thật sự bứt phá. Nhu cầu đi du lịch của người Việt Nam tăng cao do
thời gian rỗi rãi nhiều hơn vì Đảng và nhà nước ta áp dụng chính sách làm việc
40h/1 tuần Điều kiện kinh tế được cải thiện do những chính sách mở cửa thông
thoáng về hoạt động kinh tế ở trong nước cũng như ra nước ngoài khiến cho
nhân dân ta “Tự do phát triển thế mạnh về kinh tế của mình trong khuôn khổ của
pháp luật”Đất nước đã bước sang thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, người
Việt nam tiếp xúc với máy móc ngày càng nhiều, chính vì vậy một chuyến du
lịch ngắn ngày về với đồng quê, đến những nơi xa lạ sẽ giúp họ thoát khỏi cuộc
sống náo nhiệt, ầm ĩ của chốn thị thành và đắm chìm trong khung cảnh hoang sơ
của vùng núi rừng. Về phía công ty, Hà nôi Toserco đã chú trọng hơn rất nhiều
đến nguồn khách nội địa.Kể từ khi ra đời phòng nội địa luôn lập kế hoạch,
phương hướng cho mỗi một năm với những chương trình du lịch cụ thể. Đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá cho sản phẩm du lịch. Tạo ra các chương
trình độc đáo, hấp dẫn phù hợp với túi tiền, sở thích của khách.Chính vì vậy số
lượng khách nội địa đã tăng lên đáng kể.
Bảng 06: Số lượng khách tại Hà Nội Toserco
Đơn vị: Lượt người
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 %02/01
Tổng số khách vào 36772 34261 39862 23957 27537 14,3
45
Tổng số khách ra 550 483 800 1293 1632 25,1
Tổng số khách nội
địa
1114 7745 5000 5289 6120 19,3
Bảng 07: Cơ cấu khách quốc tế tại Hà Nội Toserco.
Đơn vị: Lượt người
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Khách Pháp 12870 12335 12756 7187 6854
Khách Mỹ 3677 3426 3182 2396 2581
Khách Trung Quốc 9193 9230 9965 6229 9310
Thị trường khác 11032 9230 11959 8145 8890
Bảng tổng kết số lượng khách của Hà Nội Toserco từ năm 1998 đến 2002
cho thấy số lượng khách nội địa tăng lên rõ rệt. Đặc biệt là năm 1999, số
lượng khách nội địa nhảy vọt lên tăng 595 lần so với năm 1998. Đây là năm
Phòng du lịch nội địa đón bắt những cơ hội thuận lợi từ các điều kiện khách
quan nhằm phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước ta cho phát triển du lịch
nội địa ở Vịêt Nam vì nhà nước ta áp dụng chính sách làm việc 40h/tuần.
Đón bắt được chính sách của Đảng và nhà nước, từ năm 1998, Ha Noi
Toserco đã tập trung và mở rộng, quảng bá rộng rãi cho kinh doanh lữ hành
nội địa. Mọi yêu cầu của khách nội địa đều được tập trung, thu thập chuyển
về tổ kinh doanh lữ hành nội địa. Từ đây các nhân viên sẽ tư vấn, thiết lập và
bán Tour theo nhu cầu của du khách. Trong những năm tiếp theo, số lượng
khách nội địa có phần chững lại. Năm 2000, số lượng khách đã giảm hơn so
với năm 1999. Lý do là trên địa bàn Hà Nội các công ty lữ hành nội địa được
thành lập với một số lượng lớn. Nếu năm 1999 mới chỉ có 94 công ty thì năm
2000 con số đã tăng lên là 243 công ty và năm 2001đã là 673.Điều này gây ra
sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa.
46
Trung tâm du lịch Ha noi Toserco cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.Bởi vì theo
nhận xét của ông trưởng phòng Du lịch 1 của Ha noi Toserco " kinh doanh lữ
hành nội địa của cơ quan nhà nước đôi khi bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh
không lành mạnh của công ty lữ hành nội địa tư nhân. Vì một vài công ty nhỏ
chuyên về kinh doanh lữ hành nội địa, họ sống bằng kinh doanh lữ hành nội
địa nên đôi khi họ có kiểu cạnh tranh không lành mạnh như chộp giựt khách,
hạ giá Tour đến mức không thể hạ hơn được nữa." Tuy nhiên kiểu kinh
doanh đó không được lâu, khách du lịch lại tìm đến với những công ty đảm
bảo chất lượng Tour của họ. Cơ cấu khách của công ty đã phong phú hơn
nhiều so với những năm trước đó. Tuy rằng khách du lịch công sở chiếm con
số chủ đạo nhưng trung tâm vẫn có nhưng đối tượng khách là sinh viên, học
sinh, các gia đình trên địa bàn Hà nội và lân cận. Trung tâm vẫn tập trung
khai thác khách chủ yếu ở các thành phố lớn như : Hà nội, thành phố Hải
phòng. Vì đây là những địa bàn có số lượng dân lớn và có mức thu nhập cao
hơn các địa bàn khác trên đất nước Việt nam Số ngày lưu trú của khách đã
cao hơn khoảng tù 4 – 7 ngày, giờ đây, những chương trình du lịch xuyên
Việt đã trở nên quen thuộc với khách và rất được du khách đón nhận.Đặc biệt
từ năm 1996 khi mở loại hình du lịch “Open tour”-tour du lịch dành cho
khách đi lẻ,ghép đoàn thì khách du lịch nội địa của trung tâm rất thích tham
gia thể loại này.Những năm đầu chủ yếu là dành cho “Tây ba lô” nhưng bây
giờ người Việt nam tham gia khá nhiều. Có thể nói khách đi lẻ, khách du lịch
tự do hiện nay là thế mạnh của công ty. Đây là điều mà nhiều doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành nội địa khác không có được.Trong tổng số khách của
công ty thì một nửa là khách ghép đoàn .Trung tâm du lịch Hà nội Toserco là
doanh nghiệp nhà nước duy nhất ở Hà nôi có hình thức du lịch này. Công ty
khai thác thị trường khách lẻ tuyệt đối trong khi đó nhiều hãng lữ hành nội
địa khác lại chỉ phục vụ đến khách đoàn như Sai gon Tourist Chính vì vậy
với những khách muốn đi du lịch trong nước mà mục đích của chuyến đi là:
đi được nhiều nơi trong một chuyến đi, thời gian lưu lại không cố định tuỳ
47
vào mức độ hấp dẫn của điểm du lịch , vui chơi được nhiều, tiết kiệm được
thời gian và cả trong chi phí, không có nhu cầu cao về mặt tiện nghi thì họ sẽ
đễn trung tâm du lịch của Hà nội Toserco tham gia Open tour..Theo xu
hướng chung của du lịch thế giới hiện nay,khách du lịch tự do phát triển và
khách du lịch đi theo tour trọn gói giảm dần. Theo các nhà khảo sát điều
tra,khách du lịch tự do chiếm tới 60% tổng khách du lịch. Là một đơn vị tiên
phong trong lĩnh vực này, trung tâm du lịch cuả Hà nội Toserco có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển mảng du lịch khách nội địa đi lẻ bên cạnh
việc phát triển khách du lịch đi theo tour trọn gói.Với lượng khách nội địa
tăng nên kết quả kinh doanh lữ hành nội địa của trung tâm trong vài năm qua
cũng đã cao hơn trước.Ta có thể thấy điều đó qua bảng sau:
Bảng 08: Doanh thu từ hoạt động lữ hành của Hà Nội Toserco.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
Tổng doanh thu 3989 15593 21191 26900 29360
Doanh thu từ du lịch nội địa 989 4945 4500 5900 6850
Doanh thu từ du lịch quốc tế 3000 10648 16691 21000 22510
Qua bảng doanh thu, ta thấy kinh doanh lữ hành nội địa của trung tâm DL Hà
nội Toserco tăng lên rõ rệt. Doanh thu từ lữ hành nội địa năm 1999 chiếm 32%,
2000, 2001 và 2002 chiếm khoảng 21 - 22% trong tổng số doanh thu lữ hành.
Như vậy, so với những năm từ 1994 đến 1996 doanh thu đã tăng lên . Sở dĩ như
vậy là vì khách du lịch nội địa đến với Hà nội Toserco luôn nhận được thái độ
đón tiếp niềm nở của cán bộ công nhân viên cùng với những chương trình du
lịch mới mẻ, hấp dẫn, chất lượng phục vụ cao
48
Hà Nội Toserco là công ty vẫn duy trì và phát triển kinh doanh lữ hành nội địa
cho dù trên thực tế doanh thu đem lại từ lữ hành nội địa không cao. Nhưng Hà
Nội Toserco nhìn thấy tiềm năng khách du lịch nội địa phong phú của Việt Nam.
Nên dù có gặp nhiều khó khăn thì hoạt đông kinh doanh lữ hành nội địa vẫn
đựoc công ty chú trọng và khuyến khích phát triển. Bước sang thiên niên kỷ
mới, để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nhiều hơn nữa đòi hỏi sự nỗ lực,
sự học hỏi, sự sáng tạo không mệt mỏi của toàn công ty.
4. Đánh giá về các giải pháp thu hút khách du lịch nội địa tại Hà Nội
Toserco.
4.1. Thành công.
Qua bảng thống kê doanh thu từ hoạt động lữ hành và bảng thống kê số lượng
khách của Hà Nội Toserco, chúng ta có thể thấy rằng ct đã có được những thành
công nhất định trong việc thu hút khách du lịch nội địa.
Trong việc xây dựng các chương trình du lịch: Trung tâm đã xây dựng được rất
nhiều chương trình du lịch phong phú, đáp ứng được nhu cầu phong phú và đa
dạng của thị trường đã và đang được đòi hỏi ngày càng cao. Chất lượng của các
chương trình du lịch của trung tâm cũng luôn được bảo ở mức cao nhất. Điều
này đã khiến cho khách hàng của công ty luôn cảm thấy hài lòng với số tiền mà
họ đã phải bỏ ra để thực hiện chương trình du lịch. Đây chính là mấu chốt của
việc nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó khiến cho khách hàng
luôn nhớ đến công ty trước tiên khi có ý định thực hiện một chương trình du
lịch.
Trong chính sách giá cả: Vì tìm hiểu, nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng
trên thị trường là luôn luôn muốn mua sản phẩm, dịch vụ với giá rẻ nhất và đòi
hỏi chất lượng tốt nhất. Để thoả mãn tối ưu nhu cầu của người tiêu dùng mà vẫn
thu được lợi nhuận mong muốn. Cùng với việc Trung tâm có tiềm lực lớn về tài
chính cộng với việc phân tích đúng đắn thị trường, Trung tâm đã quyết định đưa
ra bán các chương trình du lịch trên thị trường với những mức giá phù hợp được
khách du lịch chấp nhận, đồng thời mức giá đó cũng đủ khả năng để cạnh tranh
49
với các đối thủ khác trên thị trường. Vì có mức giá rẻ hơn so với một số công ty
du lịch khác, nên số lượng khách đến với Trung tâm qua các năm là rất lớn và
doanh thu thu được từ hoạt động này là rất lớn.
Trong chính sách quảng bá: Bằng các hình thức quảng bá khác nhau trên các
phương tiện khác nhau, với mức chi phí hợp lý, mẫu mã của các mực quảng cáo
đa dạng và phong phú. Trung tâm đã giới thiệu được cho khách du lịch trong và
ngoài nước biết đến các sản phẩm và dịch vụ của mình để từ đó khách du lịch có
thể đi tham quan, du lịch ở Việt Nam thông qua sự phục vụ của công ty. Ngoài
ra, từ những hoạt động quảng bá này Trung tâm đã tạo ra được hình ảnh của
Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng trên trường quốc tế, đồng thời nó
cũng tạo ra được uy tín, danh tiếng của công ty trên thị trường trong và ngoài
nước.
Trong chính sách phân phối: Trung tâm đã thực hiện tốt vai trò là chiếc cầu nối
đưa du khách đến tiêu dùng các sản phẩm du lịch trên mọi miền đất nước và cả
nước ngoài, là nhà kết nối các sản phẩm đơn lẻ nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu
của khách du lịch.
4.2. Hạn chế.
Đi liền với những thành công hay những thuận mà Trung tâm đạt trong quá trình
thực hiện chiến lược là những tồn tại đòi hỏi cần phải khắc phục, giải quyết một
cách nhanh chóng và kịp thời. Lượng khách du lịch nội địa đến với trung tâm
thực sự chưa tương xứng với uy tín và tiềm năng của công ty. Đây chính là một
thực tế mà công ty cần phải nhanh chóng khắc phục.
Trong chính sách sản phẩm, do đặc điểm của sản phẩm du lịch là dễ bắt chước
và sao chép, cộng với việc để xây dựng một sản phẩm mới đưa vào phục vụ thì
cần phải bỏ ra một khoản chi phí cao. Và khi đưa sản phẩm vào thực hiện thì sản
phẩm này rất dễ bị bắt chước, sao chép. Vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh
doanh, Trung tâm đã không xây dựng cho mình một chương trình du lịch khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Ở đây Trung tâm mới chỉ lựa chọn chính sách
dị biệt hoá sản phẩm ở mức chi phí thấp. Trung tâm hầu như không dành ra
khoản chi phí riêng cho việc dị biệt hoá sản phẩm mà chú trọng tới việc giảm chi
phí và nâng cao chất lượng của chương trình du lịch. Việc đánh giá sự khác biệt
của sản phẩm chính là chất lượng của các chương trình du lịch mà Trung tâm
50
đưa ra phục vụ khách. Khách hàng sẽ cảm nhận được sự khác biệt về sản phẩm
của công ty khi so sánh chất lượng và giá bán của chương trình du lịch của công
ty với các doanh nghiệp khác.
Còn đối với chính sách phân phối, Trung tâm chưa xây dựng cho mình
một mạng lưới các chi nhánh, văn phòng, đại lý lữ hành ở nhiều Tỉnh, thành phố
trên phạm vi cả nước để có thể giúp Trung tâm thuận tiện hơn trong quá trình
thực hiện các tour du lịch.
4.3. Nguyên nhân.
Về nguyên nhân khách quan: Do tình hình kinh doanh du lịch nội địa của
toàn nghành còn mang tính manh mún, nhỏ lẻ. Đôi khi còn có hiện tượng làm ăn
theo kiểu "chụp giật" không cần để ý tới uy tín của một số doanh nghiệp trên thị
trường khiến cho việc phát triển kinh doanh lữ hành nội địa không thể phát triển
với tốc độ cao. Mặt khác, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn trong môi
trường kinh doanh ngày càng khốc liệt hiện nay.
Về nguyên nhân chủ quan: Do Trung tâm rất mạnh về lữ hành quốc tế nên
mảng kinh doanh lữ hành nội địa mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa được
thích đáng và đúng với tầm quan trọng của nó. Số lượng nhân viên trong tổ nội
địa còn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật cho tổ nội địa còn hạn chế và điều đáng chú ý
là tổ nội địa hiện nay chưa có đội ngũ hướng dẫn viên của riêng mình.
51
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA
TẠI TRUNG TÂM DU LỊCH HÀ NỘI TOSERCO
1. Phương hướng chung.
1.1. Tổ chức quản lý thống nhất nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh lữ hành
nội địa, coi đó là một hướng phát triển lâu dài của công ty.
Sự thống nhất trong quản lý là một yếu tố thúc đẩy kinh doanh phát triển.Với
nhiều ngành công nghiệp, khi máy móc càng phát triển có thể thay thế được
sức lao động của con người thì sự quản lý trong thông nhất là vô cùng quan
trọng và nó thể hiện ở sự trôi trảy của cả một dây chuyền sản xuất.Còn với
ngành du lịch và dịch vụ khi sức lao động của con người là chính, nếu không
có sự quản lý thống nhất thì dễ dẫn tình trạng chồng chéo trong hoạt động và
ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động. Kinh doanh lữ hành nôi địa của Trung
tâm du lịch Hà nội Toserco trong những năm qua đã được đầu tư nhưng chưa
phải thật nhiều. Tuy đã có sự chuyên biệt hoá trong hoạt động nhưng hiện nay
các nhân viên trong phòng nội địa làm luôn cả các tour du lịch quốc tế và
ngược lại. Điều này gây ra tình trạng lộn xộn trong quản lý. Tại các văn phòng
thì nhân viên trực phải trả lời được tất cả các yêu cầu về du lịch cho khách nên
đôi khi thiếu sự chính xác bởi nhân viên nội địa nhiều khi không thực sự biết
về lữ hành quốc tế và ngược lại. Hướng dẫn viên tiếng nước ngoài kiêm luôn cả
nội địa chính vì vậy khi cần một hướng dẫn viên nội địa thì họ lại đang đi tour
quốc tế.Nói chung để phát triển mảng kinh doanh lữ hành nội địa đòi hỏi trung
tâm du lịch Hà nội Toserco cần phải quản lý thống nhất tránh sự chồng chéo
như hiện nay. Bởi trên thực tế để kinh doanh lữ hành nội địa phát triển thì
không đơn giản một chút nào. Có thể thấy điều đó qua lời của ông Đỗ Đình
52
Cương – giám đốc Vina Tour “ Chúng tôi rất muốn sẽ phát triển kinh doanh lữ
hành nội địa trong vài năm tới .Nhưng để làm được điều đó cần phải xây dựng
một hệ thống cơ sở vật chất và nhân lực cho chính mảng kinh doanh này”
1.2. Tăng cường và đổi mới hoạt động marketing trong điều kiện cạnh tranh như
hiện nay cũng như về lâu dài.
Hoạt động marketting ngày nay là một công cụ mà bất kể một lĩnh vực kinh
doanh nào cũng cần phải có. Trong hoạt động marketing thì quảng bá cho sản
phẩm du lịch là vô cùng quan trọng. Hoạt động tuyên truyền quảng cáo đòi hỏi
phải là một chiến lược lâu dài . Sản phẩm du lịch là vô hình không thể “đụng,
sờ , cầm , nắm” ngay lập tức mà chỉ có qua thời gian trải nghiệm thì khách hàng
mới có thể biết là tốt hay dở. Chính vì vậy, xây dựng chiến lược quảng bá cho
sản phảm du lịch cần phải nắm bắt được tính này của sản phẩm.Với kinh doanh
lữ hành nội địa của trung tâm du lịch, Hà Nội Torseco đã tập trung khá nhiều
vào quảng cáo cho sản phẩm du lịch .Các tờ rơi, tờ gấp, luôn được thay đổi mẫu
mã để hấp dẫn khách.Quảng các trên báo, đài phát thanh...Đặc biệt,trước mỗi
mùa cao điểm. Ví dụ vào dịp 30/4 và 1/5 năm nay, phòng nội địa đã cho treo
hàng loạt các băng zone trước mỗi văn phòng của công ty với khẩu hiệu “ Hãy
khám phá Việt nam với Hà nội Toserco”. Nói chung hình thức quảng bá luôn
được thay đổi để hấp dẫn khách. Hiện nay, phòng nội địa đang có một số lượng
lớn cộng tác viên marketing là sinh viên năm cuối các trường đại học. Tuy
nhiên thực tế cho thấy hiệu quả mà các cộng tác viên này mang lại không cao.
Do họ thiếu kinh nghiệm và bản thân công ty cũng chưa có sự quan tâm đúng
mức nên chưa khích lệ được lòng nhiệt tình của họ.
Trung tâm sẽ phải cố gắng hơn nữa trong việc phát huy sức mạnh của việc tuyên
truyền, quảng bá về sản phẩm và danh tiếng của Công ty nói chung và Trung
tâm Du lịch Hà Nội-Toserco nói riêng để có thể thu hút và được phục vụ nhiều
hơn nữa những đối tượng khách khác nhau. Để thực hiện điều đó Trung tâm cần
phải:
Tăng cường chi phí quảng cáo, khuyếch trương.
53
Hàng năm vào dịp lễ, tết Trung tâm nên có thư chúc mừng gửi đến các khách
hàng quen thuộc của mình để tạo ra mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với
Trung tâm.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, tổ chức các hội thảo chuyên đề.
Thường xuyên tổ chức hội nghị nhóm hội nghị khách hàng để hiểu những tâm
tư, nguyện vọng của họ. Từ đó đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp.
Tổ chức phát tờ rơi, tập gấp giới thiệu về Công ty, Trung tâm tới các cơ quan, xí
nghiệp được coi là khách hàng tiềm năng và tiềm ẩn mà Trung tâm cần hướng
tới thu hút.
Đối với đội ngũ cộng tác viên, do hầu hết đều là sinh viên thực tập nên khả năng
làm việc độc lập và kinh nghiệm hầu như là chưa có. Chính vì vậy, trước khi
đưa đội ngũ cộng tác viên này đi thực hiện một đợt marketing trung tâm cần
phải có một đợt tập huấn bài bản, đồng thời trong những buổi đầu nên có cán bộ
của trung tâm đi kèm để hướng dẫn. Ngoài ra, trung tâm cũng nên có những
khuyến khích vật chất dù là nhỏ để khuyến khích sự nhiệt tình của đội ngũ này.
Nói tóm lại, để hoạt động Marketing có hiệu quả đòi hỏi công ty phải có sự đầu
tư thực sự về nhân lực, cơ sở vật chất để xây dựng nên những chiến lược
Marketing hợp lý trong từng thới điểm khác nhau.
1.3 Xây dựng chiến lược sản phẩm cho kinh doanh lữ hành nội địa sao cho
luôn hấp dẫn khách bằng việc luôn đổi mới sản phẩm tạo dấu ấn đặc sắc của
Hà Nội Toserco.
Do sản phẩm du lịch không giống các hàng hoá thông thường khác, nó vô
hình nhưng lại rất dễ sao chép. Chính vì vậy,Hà nội toserco cần đổi mới và tạo
nét hấp dẫn cho mỗi tour du lịch như các dịch vụ trong tour. Ngoài dịch vụ
chính có thể áp dụng các hình thức vui chơi mà chỉ Phòng nội địa của Hà nôi
Toserco mới có ...Cố gắng đưa những sản phẩm mới vào các chương trình du
lịch ...
1.4. Xây dựng và quản lý nhân lực cho kinh doanh lữ hành nội địa sao cho có
thể đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng, khiến cho khách hàng khi sử
dụng sản phẩm của công ty thì không có lý do nào để họ lại không tiếp tục đến
với công ty trong những lần sau.
54
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong thành công của hoạt động kinh doanh
du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nội địa nói riêng.Nhân lực của phòng
nội địa sẽ hấp dẫn khách khiến họ không thể quên được thể hiện qua thái độ ân
cần, nhiệt tình khi phục vụ khách, kiến thức trải rộng của nhân viên về lĩnh vực
du lịch làm cho du khách tin tưởng. Bởi khách nôi địa rất khó tính và họ thích
sự tế nhị, quý người nên nếu các nhân viên của phòng nội địa không hiểu được
và không làm được điều này tức là đã không để lại ấn tượng cho khách.Tuy
nhiên để làm được điều đó, đòi hỏi trung tâm du lịch phải xây dựng đội ngũ
nhân lực hợp lý bằng cách tuyển chọn các nhân viên có năng lực và trách nhiệm
thực sự. Luôn có những lớp học để đào tạo, bỗi dưỡng kiến thức cho nhân viên.
Có chính sách quản lý phù hợp và kích thích được lòng hăng say làm việc của
nhân viên như khen, thưởng, kỷ luật kịp thời...
2. Mục tiêu hoạt động của trung tâm du lịch trong những năm tới:
Như đẫ nói ở trên,đất nước ta đang thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá mở rộng và hội nhập với thế giới du lịch chính là chiếc cầu nối giữa Việt
nam và các nước. Du lịch không chỉ là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao
mà còn là đòn bảy thúc đẩy sự phát triển của tất cả các nghành trong nền kinh tế
quốc dân, tạo ra tích luỹ ban dầu cho nền kinh tế. Phát triển du lịch còn tạo ra sự
tiến bộ xã hội, tình hữu nghị, hoà bình và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Hoạt động du lịch của Việt nam chỉ thực sự phát triển trong một vài năm gần
đay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và chính sách mở cửa của
nhà nước. Trong cơ chế bao cấp trước đây, ngành du lịch chưa được sự quan
tâm và phát triển đúng mức. Nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng
với các nghành khác nhà nước bắt đầu quan tâm chú trọng phát triển du lịch.
Nhà nước ta khẳng định tính chất nhiều thành phần kinh tế trong hoạt động du
lịch, mở đường cho việc mở rộng quy mô và đẩy nhanh tốc độ phát triển của
nghành. Đến năm 2001 du lịch Việt Nam có nhiều thuận lợi để phấn đấu thành
một nghành kinh tế quan trọng của đất nước. Vậy cùng với xu hướng phát triển
55
kinh tế của đất nước, góp phần vào công cuộc đổi mới và hội nhập với khu vực
và trên thế giới, để có thể giữ vững thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh và
không ngừng nâng cao lợi nhuận Công ty Hanoi Toserco đã xây dựng cho mình
một số mục tiêu cụ thể sau:
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách du lịch trong nước và nước ngoài.
Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường, nâng cao doanh số nhằm
không ngừng tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh của Công ty.
Liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để thu hút lượng khách.
Mục tiêu cụ thể của trung tâm du lịch trong năm 2003 là đón được 26000 khách
du lịch quốc tế vào Việt Nam, tổ chức cho 2000 khách du lịch trong nước ra
nước ngoài và tổ chức cho 8500 khách du lịch nội điạ.Phấn đấu đạt tổng doanh
thu 32 tỷ VND.
3. Lựa chọn thị trường mục tiêu cho hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
3.1. Tập trung vào mảng thị trường chính của công ty là khách du lịch là cán
bộ, nhân viên của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học...
Đây là mảng thị trường mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho
công ty trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, việc chiếm được thị phần lớn
trong mảng thị trường này mang ý nghĩa quyết định tới sự thành công của doanh
nghiệp trên thị trừơng. Đây là thị trường tiềm năng lớn do đối tượng khách này
có thu nhập tương đối cao và ổn định, có quĩ thời gian rỗi nhiều và khá đồng đều
về thời điểm. Hầu hết các đối tượng này đều có nhu cầu đi du lịch ít nhất một
lần trong năm. Đặc biệt là từ khi có chính sách tuần làm việc 40 giờ thì nhu cầu
đi du lịch của bộ phận khách này đã tăng lên rõ rệt. Từ những lý do đó,việc tập
trung vào mảng thị trường này phải là một chiến lược xuyên suốt, quan trọng
trong quá trình hoạt động của công ty.
56
3.2. Tập trung khai thác mảng thị trường khách là học sinh, sinh viên để mang
lại nguồn khách lớn cho công ty.
Đây là thị trường khách rất ham thích khám phá, tìm hiểu và có nhiều thời gian
rỗi. Tuy khả năng chi trả của thị trường này là thấp nhưng họ thường đi theo
đoàn với số lượng tương đối đông, đồng thời là thị trường ổn định. Việc thu hút
được thị trường này tạo ra nguồn thu tương đối ổn định cho doanh nghiệp, đặc
biệt là trong thời gian không phải là mùa vụ chính. Ngoài ra, việc thu hút được
đối tượng khách này còn mang ý nghĩa quảng cáo rất lớn cho công ty.
3.3. Quan tâm đúng mức tới thị trường khách lẻ tự tìm đến với công ty.
Đây là thị trường khách không lớn về mặt số lượng trong thời gian vừa qua. Tuy
vậy, đây lại là thị trường mang lại doanh thu không nhỏ cho công ty. Có được
điều này là do đối tượng khách này hầu hết là người nước ngoài hoặc là nhân
viên của các doanh nghiệp liên doanh, các gia đình giàu có ở Hà Nội.... Chính vì
vậy, họ đều là những người có khả năng chi trả rất cao. Do đó, việc thu hút được
một số lượng lớn đối tượng khách này sẽ đem lại bước nhảy vọt về doanh thu
cho công ty.
4. Các giải pháp thu hút khách du lịch nội địa từ thị trường mục tiêu.
4.1. Hoàn thiện chính sách quảng bá.
Chính sách sản phẩm, chính sách giá cả thực hiện thành công là nhờ vào chính
sách quảng bá sản phẩm và xúc tiến bán hàng. Thông qua tuyên truyền quảng bá
rộng rãi trên thị trường có thể thu hút được nhiều khách đến công ty hơn.
Công ty nên tập trung đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền. Đây là một hình thức
quảng bá có chi phí không cao nhưng hiệu quả do nó mang lại thì rất lớn. Rõ
ràng rằng một bài phóng sự về công ty được phát trên truyền hình sẽ có tác dụng
quảng bá tốt hơn rất nhiều so với bất cứ một quảng cáo nào khác. Công ty nên
quảng cáo trên các tạp chí du lịch và tạp chí chuyên nghành để thu hút đúng
khách hàng mục tiêu của mình. Mặt khác, công ty cũng nên thường xuyên có
các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề để giới thiệu, quảng bá hình ảnh của công
ty với khách hàng trong và ngoài nước.
57
Công ty cần phải xác định cho được mục tiêu quảng cáo: mục tiêu của quảng
cáo là nhằm tạo lập hình ảnh về sản phẩm của công ty trong tâm trí khách hàng,
tăng khả năng hiểu biết về mẫu mã nhãn sản phẩm, tăng sự ưa thích về sản phẩm
dịch vụ. Công ty phải xác định được mục tiêu của quảng cáo sản phẩm của công
ty trên thị trường là bán được nhiều chương trình du lịch của công ty cho khách
du lịch. Mở rộng thêm thị trường mục tiêu của công ty, đưa sản phẩm của công
ty vào thị trường mới. Giới thiệu với khách về sản phẩm mới của công ty.
Công ty phải theo dõi phản ứng của khách du lịch để nắm bắt được tâm lý của
họ và đưa ra các phương thức hợp lý nhằm thúc đẩy nhanh chóng quyết định
mua của khách du lịch. Các nhân viên của công ty, đặc biệt là nhân viên ở bộ
phận hướng dẫn cần có những cuộc nói chuyện với khách, qua câu chuyện tạo ra
tình cảm đối với khách, đồng thời đưa ra một cách khéo léo, gợi ý những ý kiến
mà công ty cần tham khảo. Ngoài ra, công ty có thể tặng khách những món quà
nhỏ khi kết thúc tour như những chiếc áo phông, mũ…có in logo của công ty.
Đây là những món quà vừa mang tính chất quảng cáo, vừa gây được thiện cảm
đối với khách.
Công ty cần đưa ra các chương trình quảng cáo độc đáo có sức hấp dẫn khách du
lịch. Trong chương trình phải giới thiệu cho được những nét đặc trưng của sản
phẩm của công ty mà sản phẩm của công ty khác không có được.
Công ty cần phải đưa ra được những tín hiệu cần thiết vào những thời điểm
chính xác tới khách du lịch để khích lệ họ nhận thức và quyết định tiêu dùng sản
phẩm của công ty.
Công ty nên có các Tour du lịch đa dạng chào bán trên thị trường. Tăng cường các
hoạt động hội chợ, hội nghị, hội thảo về thị trường khách du lịch nội địa.
Công ty nên cho phát hành các tập gấp, sách quảng cáo mỏng bằng tiếng Việt và tiếng
Anh. Đây là một phương thức quảng cáo rất hiệu quả trong hoạt động kinh doanh lữ
hành. Tuy vậy, hiện nay công ty chưa chú trọng đúng mức đến phương thức quảng
cáo này. Hiện nay các tập gấp của công ty mới chỉ dừng lại ở chỗ cung cấp cho khách
hàng những thông tin tối thiểu như lịch trình, tuyến điểm, giá cả…. Nếu như đối với
mỗi chương trình du lịch công ty cho phát hành một tập gấp riêng, trong đó ngoài
những thông tin trên còn cung cấp cho khách những thông tin đặc trưng như các danh
lam thắng cảnh,những giá trị của tài nguyên du lịch, những nét đặc sắc riêng có của
điểm đến du lịch... thì chắc chắn hiệu quả của tập gấp sẽ lớn hơn nhiều. Ngoài ra, hiện
nay hầu như công ty không có quyển quảng cáo nào trên thị trường. Công ty cần chú
trọng tới vấn đề này vì các quyển quảng cáo chứa đựng nhiều thông tin, có thể chuyền
58
tay nhiều người, có độ bền cao, dễ dàng mang từ nơi này tới nơi khác…nên hiệu quả
quảng cáo là rất lớn.
Xác định phương thức quảng cáo cho phù hợp với tình hình tài chính của công
ty, phù hợp với thị trường, đảm bảo được truyền bá rộng rãi trên thị trường. Có
thể công ty sử dụng các phương tiện sau như ti vi, radio, báo chí,... Internet. Đặc
biệt, việc quảng cáo bằng mạng Internet, bằng thư đIện tử cũng là xu hướng mới
và hiệu quả trong những năm gần đây ở Việt Nam do phương tiện đã có những
bước tiến đáng kể về công nghệ, do việc gửi thư đIện tử cần ít người, chi phí
thấp và hiệu quả. Hình thức quảng cáo bằng trang Web công ty đã làm nhưng sự
quan tâm chưa thực sự đúng mức. Trang Web của công ty không được cập nhật
thường xuyên, thông tin ban đầu có như thế nào thì về sau hầu như vẫn nguyên
như vậy. Thậm chí có thời gian trang Web của công ty còn không được xuất
hiện trên mạng do “quên” đóng tiền.
Cần có sự quản lý chặt chẽ trong công tác quảng cáo và phải xác định được chi
phí quảng cáo, để quảng cáo của công ty có hiệu quả hơn. Sự hiệu quả này thể
hiện bằng sự tăng lên của lực lượng khách du lịch đến công ty.
Thường xuyên tổ chức công tác nghiên cứu nhu cầu, nghiên cứu sản phẩm và
phương tiện quảng cáo. Cần phải có các chuyên gia về tâm lý vào những người
có nghiệp vụ Marketing để đưa ra được chương trình quảng cáo hiệu quả trên thị
trường.
Sau mỗi đợt quảng cáo cần phải có tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm để lấy đó
làm cơ sở xây dựng chiến lược quảng cáo hợp lý hơn.
4.2. Áp dụng chính sách giá linh hoạt.
Chính sách giá đang là một chính sách thu hút khách quan trọng của công ty.
Công ty nên áp dụng mức giá linh hoạt cho sản phẩm của công ty theo từng mùa
vụ cụ thể trong năm để thu hút khách.
Trên thị trường mục tiêu công ty luôn áp dụng giá cả phải chăng để duy trì và
thu hút thêm lượng khách . Tuy nhiên giá cũng không nên quá cao hay quá thấp
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty và thị trường khách du lịch.
Giá cả cần phải khuyến khích theo hướng đi theo chương trình trọn gói thì sẽ
hơn so với các dịch vụ từng phần, đảm bảo vẫn thu hút được khách đi theo dịch
vụ từng phần.
59
. Công ty cần có mức giá ưu đãi cho các đối tượng công ty cần khuyến khích,
những đoàn đông đi dài ngày. Khách tiêu dùng quen của công ty, sự khuyến
khích này nhằm duy trì khách quen và thu hút thêm khách mới.
Giá cả phải được tính toán dựa trên phân tích chi phí và phân tích điểm hoà vốn,
khả năng thanh toán của khách, giá cả của đối thủ cạnh tranh.
Nếu duy trì một chính sách giá thấp đôi khi cũng không có lợi cho Trung tâm.
Vì theo người tiêu dùng giá cả đồng nghĩa với chất lượng. Do đó, giảm giá bằng
cách nâng cao chất lượng phục vụ khách.
Vì Trung tâm có uy tín lâu năm nên Trung tâm có chính sách mềm dẻo đối với
từng đối tượng khách khác nhau.
Cần chú trọng thu hút đối tượng khách nội địa vì hiện nay khách nội địa đã có
khả năng thanh toán cao.
Cần tặng tỷ lệ hoa hồng cho những cá nhân, đơn vị giới thiệu khách với Trung
tâm. Chính sách giá đưa ra phải tương xứng với chất lượng, và vào thời điểm
đông khách cũng không nên nâng giá quá cao mà chỉ xê dịch một chút, không
nên tỏ ra bắt chẹt khách, nó sẽ tạo ấn tượng xấu của khách về Trung tâm, dễ dẫn
đến việc làm mất uy tín của Trung tâm.
4.3. Chính sách phân phối.
Để góp phần tăng hiệu quả kinh doanh và giảm rủi ro cho công ty, nên mở rộng
các trung gian phân phối, liên kết các đại lý du lịch. Hiện nay, trên thị trường du
lịch, các doanh nghiệp du lịch nhỏ lẻ xuất hiện khá nhiều. Lượng khách của các
doanh nghiệp này thường có số lượng không nhiều nên việc tổ chức tour riêng
ddối với họ là khá khó khăn. Nếu công ty có quan hệ tốt với các doanh nghiệp
này thì có thể sẽ thu được một lượng khách khá lớn thông qua việc tổ chức tour
“ghép” từ nguồn khách của các doanh nghiệp này.
Hiện nay, khách du lịch là người nước ngoài đến với công ty chủ yếu là khách
du lịch tự do không thông qua tổ chức. Đây chỉ là lượng khách nhỏ lẻ và không
ổn định. Chính vì vậy,công ty nên tăng cường ký kết hợp đồng với các hãng lữ
hành gửi khách nước ngoài trên cơ sở tôn trọng, tin cậy và đôi bên cùng có lợi
để làm ăn lâu dài và mở rộng quan hệ. Công ty cũng nên có quan hệ tốt với
60
nghành ngân hàng để có thể đơn giản hoá quá trình giao nhận tiền. Có chính
sách hoa hồng hợp lý để hấp dẫn các công ty lữ hành gửi khách khác, qua đó có
thể thu hút được một số lượng lớn khách du lịch là người nước ngoài, đem lại
doanh thu lớn và ổn định. Tích cực các tham gia các cuộc Hội nghị, hội thảo, các
hội chợ du lịch trong nước và quốc tế nhằm làm cho du khách có cơ hội tìm hiểu
về công ty, đồng thời từng bước xây dựng các mối quan hệ với các hãng lữ hành
khác, dần dần đưa sản phẩm của công ty giới thiệu rộng rãi trên thị trường.
Điều quan trọng nhất là công ty phải đặc biệt chú trọng tới kênh phân phối trực
tiếp. Đây là kênh phân phối đặc biệt có hiệu quả đối với thị trường khách chủ
yếu của công ty (khách là cán bộ, nhân viên của các cơ quan, doanh nghiệp...)
bởi vì đây là thị trường khách rất tập trung. Chỉ cần thuyết phục được người có
quyền ra quyết định ký hợp đồng du lịch (Giám đốc, chủ tịch công đoàn...) là
công ty đã thành công trong việc thu hút một lượng khách rất lớn về với công ty.
Công ty nên cử những cán bộ giàu kinh nghiệm, có khả năng giao tiếp tốt trực
tiếp đi đến các cơ quan, trường học, doanh nghiệp… để tiếp xúc, giới thiệu,
thuyết phục họ tiêu dùng sản phẩm của công ty. Mặt khác, do tính chất tập trung
của thị trường, công ty có thể áp dụng việc khuyến mại bằng cách giảm giá theo
công thức 20 +1 (Miễn phí cho người thứ 21). Đồng thời, công ty có thể đưa ra
một số ưu đãi cho trẻ em đi cùng với đoàn.
4.4.Chính sách sản phẩm.
Tổ chức xây dựng các chương chình du lịch theo yêu cầu của khách, tổ chức
các hoạt động vui chơi giải trí mang tính tập thể ở điểm đến, tạo nét đặc sắc
riêng có của chương trình du lịch của công ty. Hiện nay công ty đã bắt đầu quan
tâm tới việc tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí mang tính tập thể tạI điểm
61
đến du lịch. Tuy vậy, hoạt động này vẫn còn mang tính hình thức chứ chưa thực
sự cuốn hút được khách du lịch. Công ty cần phải đi sâu tìm hiểu về thói quen,
sở thích… của từng nhóm khách hàng, qua đó mới có thể đưa ra được những
hoạt động hấp dẫn được khách du lịch. Công ty cũng nên mở thêm những dịch
vụ bổ sung đa dạng và hấp dẫn khách du lịch, qua đó vừa tạo thêm nguồn thu
vừa tạo ra nét đặc trưng riêng cho sản phẩm của công ty.
Các Tour du lịch của công ty cần phải được khai thác có hiệu quả trên thị
trường, đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch Sự đa dạng trong nhu cầu đòi
hỏi công ty phải đưa các Tour có thể thoả mãn được tối đa nhu cầu của họ và sự
đòi hỏi chất lượng của các Tour. Nguồn tiềm năng nhân lực của trung tâm phải
được khai thác hết để nâng cao chất lượng phục vụ, luôn quan tâm đến việc đào
tạo, tuyển chọn và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tạo nên phong
cách phục vụ chu đáo, không khí ấm cúng và thân thiện, cởi mở với khách.
Trung tâm cần phải xây dựng mô hình kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu tâm lý
nhu cầu khách hàng và cơ sở tính nhu cầu của khách. Mỗi nhân viên của trung
tâm cần phải được đào tạo một cách bài bản về nghiệp vụ du lịch, về nghệ thuật
giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch.
Do đặc điểm trong việc tiêu dùng sản phẩm du lịch là khách thường có xu
hướng không thích tiêu dùng lại các sản phẩm cũ nên nhu cầu khách hàng
thường thay đổi theo thời gian. Việc thường xuyên đổi mới sản phẩm cũ hoặc tổ
chức những chương trình du lịch mới dựa trên nguồn tài nguyên du lịch sẵn có
là một bài toán nan giải. Do đó, các Tour du lịch của trung tâm cần có sự thay
đổi cho phù hợp, tuỳ từng đối tượng khách khác nhau mà chương trình sẽ có
những điều chỉnh riêng cho phù hợp. Trung tâm cần phải thiết kế các Tour có
chất lượng phục vụ cao, khai thác tốt nguồn tài nguyên du lịch của đất nước với
các tuyến điểm du lịch hấp dẫn để thu hút khách, đủ sức hấp dẫn giữ khách ở lại
lâu hơn.
Trong chiến lược sản phẩm thì chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty là
quan trọng. Khách du lịch luôn đòi hỏi chất lượng sản phẩm dịch vụ rất cao, do
62
đó công ty cần phải đưa ra các chương trình du lịch có chất lượng phục vụ
cao.Nghiên cứu thiết kế mới các chương trình du lịch trọn gói mới có sức hấp
dẫn khách du lịch.
Một vấn đề nữa hết sức quan trọng trong chương trình du lịch là việc tổ chức các
hoạt động vui chơi giải trí mang tính tập thể ở điểm đến du lịch. Đây là vấn đề ít
được các doanh nhgiệp quan tâm đúng mức. Chính vì vậy mà các chương trình
du lịch của các doanh nghiệp trên thị trường đều na ná như nhau. Nếu Hà Nội
Torserco làm tốt vấn đề này sẽ tạo được nét đặc sắc riêng có của sản phẩm du
lịch trên thị trường.
4.5. Ngân sách cho hoạt động Marketing trong thời gian tới.
Hà Nội Toserco xác lập ngân sách cho hoạt động Marketing theo phương pháp
xác định theo tỷ lệ % trên tổng doanh thu. Do đặc điểm của doanh nghiệp lữ
hành là doanh thu chủ yếu là doanh thu thu hộ. Chính vì vậy tỷ lệ % ngân sách
dành cho hoạt động Marketing trên tổng doanh thu là nhỏ hơn rất nhiều so với
các nghành khác. Năm 2002 tỷ lệ này ở Hà Nội Toserco là 1,4%.
Khi xác lập ngân sách cho hoạt động Marketing cần phải xuất phát từ thị trường
mục tiêu và phải xác định rõ ngân sách là bao nhiêu cho mỗi thị trường mục
tiêu. Tuỳ thuộc vào tỷ lệ đóng góp của mỗi thị trường mục tiêu trên tổng doanh
thu hiện tạI và dự tính trong tương lai, công ty sẽ có những sự phân bố cho phù
hợp. Ngoài ra công ty cũng nên căn cứ vào chính sách Marketing trong từng giai
đoạn cụ thể để có những điều chỉnh cho thích hợp. Để có thể xác định được một
ngân sách Marketing hợp lý công ty cần phải tuân thủ các qui tắc sau:
Mọi hoạt động Marketing phải được xác định rõ theo kế hoạch, ấn định chi phí
cho từng hoạt động một cách cụ thể và có sự theo dõi chi phí cho từng hoạt
động.
Các khoản chi tiêu cần phải được tính toán cẩn thận để tránh những lặp lại
không cần thiết.
63
Các nguồn nhân lực và nguồn tài chính cho từng hoạt động Marketing phải được
xác định một cách rõ ràng, chi tiết.
Ngân sách Marketing không được tách rời các hoạt động khác của công ty.
Đối với Hà Nội Toserco hiện nay, mặc dù tình hình tài chính không được thuận
lợi nhiều nhưng công ty vẫn cần phải trích thêm nguồn tài chính cho hoạt động
Marketing. Công ty nên duy trì tỷ lệ ngân sách cho hoạt động Marketing vào
khoảng 2% tổng doanh thu, tức là khoảng 600 triệu đông cho năm 2003. Trong
đó, công ty nên chú trọng phân bổ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị
trường. Hoạt động này nên được phân bổ khoảng 20% ngân sách dành cho hoạt
động Marketing, tương đương với 120 triệu đồng.
Bảng 09: Ngân sách đề nghị cho hoạt động Marketing năm 2003
Đơn vị: Triệu đồng.
Các hoạt động Ngân sách đề nghị Tỷ lệ %
Nghiên cứu thị
trường
120 20
Quảng cáo 300 50
Xúc tiến bán hàng 150 25
Quĩ dự phòng 30 5
64
KẾT LUẬN
Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty du lịch và dịch vụ Hà nội, được
sự chỉ dậy hết lòng của GS – TS Nguyễn Văn Đính em đã hoàn thành khoá luận
tốt nghiệp bằng tất cả sự nỗ lực của bản thân. Khoá luận đã đi sâu tìm hiểu về
hoạt động thu hút khách du lịch nội địa của một doanh nghiệp, tìm hiểu những
mặt được và những điều còn hạn chế trong hoạt động thu hút khách du lịch nội
địa để từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động này.
Khoá luận đã khép lại nhưng nó như một bài học lớn của bản thân em, mở
ra cho em những kiến thức thực tế mà một sinh viên ngành du lịch chuẩn bị đi
làm rất cần. Những kiến thức mà em tích luỹ được trong quá trình viết khoá luận
sẽ giúp em trưởng thành hơn nhiều trong cuộc sống sau này. Trong một thời
gian ngắn, chắc hẳn khoá luận không thể tránh khỏi thiếu sót và sơ sài, em kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và tất cả các
bạn sinh viên.
Hà nội, tháng 5 năm 2003
SV thực hiên: Lê Đức Ca
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tổng cục du lịch- Tạp chí Du lịch Việt Nam số tháng 8, 10/2001,
tháng 2,6/2003.
- Tổng cục du lịch- Tuần báo Du lịch số 236...249 năm 2002.
- PGS, TS Nguyễn Văn Đính – Bài giảng Marketing du lịch.
- PGS, TS Nguyễn Văn Đính; GV Nguyễn Văn Mạnh - Giáo trình
Tâm lý và nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch –
NXB Trẻ 1998.
- PGS, TS Nguyễn Văn Đính; TH.S Phạm Hồng Chương - Giáo trình
quản trị kinh doanh lữ hành – NXB Thống kê 2000.
- Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Du lịch - dịch vụ Hà Nội
năm 1998,1999,2000, 2001, 2002.
Báo cáo tổng kết về du lịch của Tổng Cục Du lịch năm 2002.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_cua_viec_thu_hut_khach_du_lic_.pdf