Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ

Về việc sử dụng vốn vay, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có nhu cầu về vốn không ổn định trong năm, có tháng nhu cầu vốn cao, có tháng nhu cầu vốn thấp vì nó phụ thuộc vào nhu cầu hàng hoá xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ. Do đó doanh nghiệp cần thiết phải lập kế hoạch dự kiến nhu cầu vốn trong từng thời kỳ để có kế hoạch vay vốn và xác định kỳ hạn đối với từng loại vốn vay.

pdf59 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2246 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều kết quả trong việc ổn định và mở rộng thị trờng. Trớc hết Công ty đã ổn định đợc thị trờng kinh doanh xuất nhập khẩu cả thị trờng mua lẫn thị trờng bán, đó là những thị trờng truyền thống của Công ty và là thị trờng mà Công ty có nhiều lợi thế. Về thị trờng mua, Công ty duy trì các mối quan hệ làm ăn lâu dài với một số thị trờng , nhà cung cấp quen thuộc, có uy tín do đó mà hạn chế đợc chi phí tìm kiếm thị trờng và chi phí đi lại giao dịch. Về thị trờng bán, Công ty duy trì mối quan hệ mật thiết với các Công ty, Sở địa chính thành viên của Tổng cục Địa chính Việt Nam, cung cấp mọi máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ tùng thay thế chuyên dụng cần thiết cho sản xuất kinh doanh của các công ty, sở địa chính đó. Hiện nay Công ty đang nắm giữ vị trí độc quyền trong thị trờng này, tuy nhiên Công ty cũng vẫn nỗ lực mở rộng thị trờng kinh doanh của mình bằng việc tìm kiếm thị trờng cung cấp mới có lợi thế hơn. Để mở rộng thị tr• ờng bán, Công ty cố gắng khai thác triệt để nhu cầu thị trờng trong nganh Địa chính Việt Nam và mở rộng thị trờng ngoài ngành bằng việc cung cấp máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên liệu phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nớc. 39 1.3. Đa dạng hình thức kinh doanh, mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu. Trong thời gian qua các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trờng, khai thác triệt để nhu cầu thị trờng, đặc biệt chú trọng đến hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác. Hình thức này đã thu hút đợc nhiều khách hàng, phát huy hết thế mạnh của một công ty đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, tạo thêm doanh thu cho Công ty. Bên cạnh đó, hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp cũng phong phú, Công ty hạn chế việc nhập khẩu hàng hóa về sau đó mới bán mà chú trọng việc tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, máy móc thiết bị và tìm kiếm bạn hàng để thơng thuyết, thoả thuận để tiến hàng ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá. Về danh mục hàng hoá nhập khẩu, số lợng hàng hoá trong danh mục hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng. Với nhiều chủng loại máy móc thiết bị khác nhau và chức năng khác nhau đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nớc. Đặc biệt, trong năm 1999, bên cạnh hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty, Công ty đã đa ra mặt hàng xuất khẩu mới là giấy khổ A4, là sản phẩm của Công ty đợc dán mác độc quyền. Tuy là sản phẩm mới nhng loại giấy này đã cho thấy tiềm năng tiêu thụ lớn. 1.4. Đảm bảo đợc hiệu quả việc tổ chức, quản lý công tác xuất nhập khẩu. Trong thời gian qua việc tổ chức và quản lý công tác xuất nhập khẩu của Công ty có nhiều tiến bộ đảm bảo chất lợng của công tác này. Việc tổ chức công tác xuất nhập khẩu đợc hoàn thiện, bộ phận nhập khẩu hoạt động có hiệu quả. Các bộ phận thực hiện công tác xuất nhập khẩu đợc tổ chức một cách khoa học, phối hợp chặt chẽ với nhau trong công việc cho nên mọi hợp đồng xuất nhập khẩu đợc thực hiện một cách nhanh chóng, đồng bộ. Các mảng công việc từ đàm phán ký kết hợp đồng đến tiêu thụ hàng hoá đều làm việc có hiệu quả không có sai sót lớn gây thiệt hại cho công ty, cũng nh không gây ra các tranh chấp, lãng phí các chi phí không cần thiết. 2. Những hạn chế và nguyên nhân. Bên cạnh những thành tựu to lớn mà Công ty đạt đợc trong việc phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì trong thời gian qua hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty còn những hạn chế nhất định đòi hỏi Công ty cần phải xem xét và đa ra những biện pháp để khắc phụ. Những hạn chế đó là: 2.1. Còn nhiều yếu kém trong công tác tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trờng. Công tác tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trờng là một công tác vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nó quyết định đến sự phát triển và nâng cao vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng. Tuy nhiên công tác này của Công ty trong thời gian qua còn nhiều yếu kém, thị trờng nhập khẩu chủ yếu là thị trờng hiện tại, thị trờng mới chủ yếu cung cấp những mặt hàng mới, còn những mặt hàng thờng xuyên nhập vẫn duy trì ở các thị trờng cũ, cha tổ chức đợc công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trờng nhập khẩu mới cũng cung cấp hàng hoá đó nhng có giá cả, chất lợng hấp dẫn hơn. Về thị trờng bán của Công ty, tr ớc hết là thị trờng trong ngành do không tổ chức công tác nghiên cứu nhu cầu của các đơn vị trong ngành cho nên không đáp ứng đợc đầy đủ những nhu cầu về hàng hóa , máy móc thiết bị cho sản xuất trong ngành dẫn đến nhiều hợp đồng nhập khẩu của các đơn vị trong ngành Công ty không có khả năng đáp ứng. Điều này dẫn đến tình trạng có nhiều loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ hoặc lại thừa dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Nh trong năm 1997 hàng tồn kho lên đến 3.413.503.814 tỷ đồng, chiếm 52,9 % tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, chiếm 35% trong tổng tài sản của Công ty. Hơn nữa, do công tác khai thác thị trờng kém mà trong thời gian qua Công ty đã đánh mất nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu của các đơn vị trong ngành, các đơn vị này có nhu cầu xuất nhập 40 khẩu đã trực tiếp xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu thông qua các công ty xuất nhập khẩu khác. Đối với thị trờng ngoài ngành Công ty cũng không tổ chức hoạt động nghiên cứu, khai thác, tìm kiếm thị trờng mà chủ yếu khách hàng tìm đến hoặc thông qua các mối quan hệ nhất định. Cho đến nay Công ty cha có bộ phận nào đảm nhận chức năng nghiên cứu, tìm kiếm thị trờng. Nguyên nhân của sự yếu kém trong công tác nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị tr ờng xuất nhập khẩu của Công ty là do hiện nay Công ty cha có bộ phận nào đảm nhận chức năng này. Vì vậy, để khắc phục hạn chế này Công ty cần phải nhanh chóng thành lập bộ phận marketing. 2.2. Cha tận dụng triệt để lợi thế độc quyền trong cung cấp các loại nguyên liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho các đơn vị trong ngành Địa chính. Trong thị trờng của các đơn vị trong ngành Địa chính Việt Nam, Công ty có rất nhiều lợi thế, trớc hết do Công ty là đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho sản xuất và tiêu dùng trong ngành cho nên Công ty có những thế mạnh nhất định. Hơn nữa, Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính Việt Nam, có rất nhiều mối quan hệ khăng khít với các đơn vị trong ngành và đợc nhiều sự bao cấp hỗ trợ từ phía Tổng cục Địa chính. Tuy có nhiều lợi thế nhng Công ty lại không phát huy triệt để lợi thế độc quyền của mình, làm thị trờng trong ngành ngày càng thu hẹp, Công ty đánh mất nhiều hợp đồng quan trọng, có lợi nhuận lớn của các đơn vị trong ngành, nhiều công ty trong ngành từ chối làm ăn buôn bán với Công ty mà chuyển sang làm ăn với các đối tác khác. Trong gần 70 đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính Việt Nam thì hiện nay chỉ có gần 30 đơn vị là bạn hàng chính của Công ty, các công ty còn lại có quan hệ làm ăn với Công ty còn rất hẹp, chỉ có một số hợp đồng nhỏ với Công ty. Các hợp đồng xuất nhập khẩu của các công ty này hoặc thông qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác hoặc tự xuất nhập khẩu. Nguyên nhân là Công ty cha tận dụng triệt để vị trí và thế mạnh của mình, cha thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các đơn vị trong ngành. Để khắc phục hạn chế này, Công ty cần phải tận dụng triệt để thế mạnh của mình và thiết lập, thắt chặt các mối quan hệ với các đơn vị trong ngành để nâng cao vị trí độc quyền của Công ty trong thị trờng ngành Địa chính Việt Nam. 2.3. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn cha phát triển. Trong suốt quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, Công ty đã đạt đợc nhiều kết quả khả quan, đảm bảo có lãi. Tuy nhiên phần lớn doanh thu về hoạt động xuất nhập khẩu lại là doanh thu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Xét trong 4 năm ( từ 1996 đến 1999 ) doanh thu hàng nhập khẩu của Công ty luôn khoảng 94 đến 97% trong tổng doanh thu, thậm chí riêng năm 1998 doanh thu hàng nhập khẩu chiếm 100% trong tổng doanh thu. Điều này thể hiện rõ mặt yếu kém của Công ty trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Vì với đặc trng là Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, mà hoạt động kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng hoá, thiết bị máy móc ( hoạt động t vấn và dịch vụ chỉ mới xuất hiện từ năm 1999), Công ty đã có những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, là hoạt động chủ đạo trong quá trình kinh doanh của Công ty, nhng hoạt động xuất khẩu lại cha phát huy hết thế mạnh của nó. Có thể nói đây vẫn còn là một tiềm năng kinh doanh mà Công ty cha khai thác triệt để. Nguyên nhân của vấn đề này là do sản phẩm của Công ty làm ra không theo kịp trình độ phát triển trên thế giới, sản phẩm xuất khẩu còn mang tính truyền thống, ít sản phẩm mới, danh mục hàng xuất khẩu còn hạn chế , chỉ vài sản phẩm xuất khẩu nh giấy khổ A4, bản đồ Atlat trong khi đó danh mục hàng nhập khẩu có tới hơn 179 mặt hàng, với nhiều chủng loại, mẫu mã, chất lợng đảm bảo. Hơn nữa, Công ty cha đẩy mạnh việc tìm kiếm thị tr 41 ờng tiêu thụ cho loại sản phẩm của mình. Đây là một vấn đề lớn cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2.4. Sử dụng chi phí cho kinh doanh cha hiệu quả. Vấn đề sử dụng chi phí cho kinh doanh nh thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất đang là vấn đề quan trọng đối với Công ty, đặc biệt từ khi Nhà nớc quyết định không trợ cấp vốn cho Công ty nữa. Việc chi phí tăng cao, đặc biệt trong năm 1998, khi khối lợng hàng bán lại giảm đi đã ảnh hởng lớn đến lợi nhuận của Công ty, tạo nên sự không hiệu quả trong quá trình kinh doanh của Công ty. Theo phân tích ở trên, Công ty đã vi phạm nguyên tắc tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. 2.5. Khó khăn trong quá trình sử dụng vốn, sử dụng cha có hiệu quả vốn Trong suốt quá trình kinh doanh, kể từ khi mới thành lập, có sự trợ giúp về vốn của Nhà nớc, đây cũng là một thế mạnh của Công ty. Tuy nhiên, vốn đợc cấp và cả nguồn vốn tự bổ sung vẫn còn quá thấp so với nhu cầu về vốn cần cho kinh doanh. Nguyên nhân do từ năm 1999, Công ty không nhận đợc sự trợ giúp về vốn của Nhà nớc, nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn tự bổ sung nên đã có nhiều bất lợi trong kinh doanh. Hơn nữa, việc vay vốn của Ngân hàng đòi hỏi phải có thế chấp đã đẩy Công ty đến không ít khó khăn. 42 Chơng III. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ đã thu đợc những thành tựu to lớn, có bớc phát triển đáng kể cả về chiều rộng và chiều sâu, song vẫn còn nhiều hạn chế, cha tận dụng triệt để những cơ hội, những thuận lợi và khả năng sẵn có của mình, cha khắc phục đầy đủ những khó khăn. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đang có dấu hiệu chững lại về sự phát triển. Để mở rộng, phát triển nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, Công ty cần thiết phải đa ra những giải pháp hợp lý để tận dụng triệt để những cơ hội, những lợi thế của mình, hạn chế, khắc phục những khó khăn mà Công ty đang gặp phải. I. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trờng Kinh doanh trong cơ chế thị trờng, hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trờng có vai trò rất quan trọng và nó là một đòi hỏi tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động này quyết định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, quy mô thị trờng, khách hàng và do đó quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác nghiên cứu thị trờng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu thị trờng trong nớc về số lợng, chất lợng, chủng loại hàng hóa, nghiên cứu đợc khả năng cung cấp của các nhà nhập khẩu trong nớc để làm cơ sở lập kế hoạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trờng ngoài nớc sẽ cho phép doanh nghiệp thấy đợc bạn hàng nào đó có khả năng đáp ứng tối u nhu cầu thị trờng trong nớc. Tìm kiếm thị trờng có vai trò rất quan trọng, trên cơ sở nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trờng để xác định thị trờng nào doanh nghiệp có thể tham gia đợc và hiệu quả có thể mang lại. Tìm kiếm thị trờng là cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng cả thị trờng mua và thị trờng bán. Mặc dù hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trờng có vai trò quan trọng nh vậy nhng cho đến nay Công ty cha có bộ phận nào đảm nhiệm chức năng này. Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là các mối quan hệ có sẵn, khách hàng, bạn hàng tìm đến. Việc tìm kiếm khách hàng vẫn còn hạn hẹp. Đặc điểm thị trờng của Công ty: Về thị trờng bán, thị trờng trong ngành thì rất rộng, nếu Công ty nghiên cứu đầy đủ nhu cầu thị trờng, tăng cờng tìm kiếm khách hàng thì Công ty có thể tiêu thụ đợc một khối lợng lớn hàng hóa. Thị trờng ngoài ngành vẫn còn rất rộng, nếu nghiên cứu và có biện pháp Marketing tốt thì doanh nghiệp có thể mở rộng đợc thị trờng này. Thị trờng xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty rất rộng lớn, nếu Công ty thực hiện tốt nghiên cứu thị trờng thì sẽ có đợc các hàng hoá xuất ( nhập ) về với chi phí hợp lý nhất. Cạnh tranh trong cung cấp các loại hàng hoá đặc chủng đang trở nên gay gắt, nhiều công ty xuất nhập khẩu tham gia vào thị trờng. Các doanh nghiệp có nhu cầu có thể xuất nhập khẩu trực tiếp. Vì vậy nếu Công ty không thực hiện tốt hoạt động Marketing, Công ty sẽ mất dần thị trờng. 43 Công ty cần thiết phải thành lập bộ phận Marketing để thực hiện các chức năng sau: - Nghiên cứu nhu cầu thị trờng trong nớc ( ngoài nớc) về hàng hoá xuất nhập khẩu. - Tổ chức giới thiệu sản phẩm, phơng thức bán hàng nhằm thu hút khách hàng. - Nghiên cứu thị trờng xuất nhập khẩu để lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất yêu cầu của ngời xuất nhập khẩu: chất lợng, giá cả, chế độ hậu mãi... Nghiên cứu thị trờng trong nớc, trớc hết Công ty cần tập trung nghiên cứu thị trờng trong ngành Địa chính vì đây là thị trờng chính của Công ty. Việc nghiên cứu cần tập trung xác định nhu cầu hàng năm về các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, nhu cầu đổi mới, nhu cầu thay thế các loại máy móc thiết bị của tất cả các công ty trong Tổng cục Địa chính Việt Nam. Xác định nhu cầu về số lợng, chất lợng, giá cả từng loại hàng hóa. Sau khi xác định đợc nhu cầu, cần phải giới thiệu giá cả, chất lợng hàng hoá cũng nh phơng thức bán hàng để cho các công ty có nhu cầu nhập khẩu để có thể đợc sự chấp thuận của các công ty này. Đối với thị trờng ngoài ngành, đây là thị trờng có nhiều khó khăn, do có nhiều đối thủ cạnh tranh thì Công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trờng và giá cả của các nhà nhập khẩu đang cung cấp trớc khi quyết định có nên tham gia vào thị trờng này không. Công ty nên tập trung vào nhập khẩu một số hàng hoá mà hàng hoá đó thị trờng trong nớc đang khan hiếm hoặc đang có nhu cầu cao, hàng hoá đó Công ty có lợi thế về nhà cung cấp nh: giá cả, chất lợng, hàng hoá đó Công ty cung cấp có sức cạnh tranh hơn so với các nhà cung cấp khác.Ví dụ: loại hàng SET 2C CPU board comp là phần mềm đặc chủng chỉ riêng Công ty đợc uỷ quyền của Tổng cục Địa chính nhập khẩu để cung cấp cho toàn ngành... Về nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, Công ty có thể trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức thơng mại, tổ chức t vấn quốc tế để xác định rõ các thị trờng cung cấp từng loại hàng hóa cũng nh nhu cầu về các loại hàng hoá mà Công ty cung ứng về giá cả, chất lợng, sau đó cân nhắc chi phí vận chuyển, uy tín bạn hàng và khả năng làm ăn lâu dài để quyết định nên nhập khẩu hàng hoá đó từ thị trờng nào hay xuất khẩu loại hàng nào cho thị trờng nào. Yêu cầu đối với tổ chức bộ phận Marketing: Để đáp ứng đợc yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm mở rộng thị trờng, khi tổ chức bộ phận Marketing cần chia ra làm hai nhóm công việc: nhóm nghiên cứu thị trờng ngoài n ớc - nhóm nghiên cứu thị trờng trong nớc. Đối với các nhân viên nghiên cứu thị trờng trong nớc đòi hỏi: - Phải có nghiệp vụ Marketing , hiểu biết về Marketing để nghiên cứu, xác định đúng nhu cầu thị trờng. - Phải có hiểu biết về các loại máy móc thiết bị chuyên dụng của ngành Địa chính vì đây là thị trờng chính của Công ty, nên cần phải biết thị trờng sản xuất trong ngành cần những loại nguyên liệu, máy móc nào với số lợng bao nhiêu, chất lợng nh thế nào để làm cơ sở giới thiệu các hàng hoá nhập khẩu của Công ty. Đối với nhân viên nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, yêu cầu: - Phải có nghiệp vụ Marketing, biết ngoại ngữ, hiểu biết về thơng mại quốc tế, kinh tế quốc tế, luật pháp quốc tế. - Hiểu biết rộng rãi về các tổ chức thơng mại, tổ chức t vấn quốc tế. Kết quả có thể đạt đợc 44 Nếu Công ty thực hiện tốt công tác nghiên cứu tìm kiếm và mở rộng thị trờng thì Công ty có thể thu đợc một số kết quả sau đây: - Nắm đợc đầy đủ nhu cầu về các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế của thị trờng trong ngành Địa chính Việt Nam, trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng cung cấp các loại hàng hoá cho thị trờng và tiến tới chiếm lĩnh toàn bộ thị trờng này. - Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng ngoài ngành, doanh nghiệp xác định đợc nên tham gia vào xuất nhập khẩu những loại hàng hoá nào cung cấp cho thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng ngoài nớc mà Công ty có thể thu đợc hiệu quả cao. II. Tăng cờng vị trí độc quyền của Công ty trong cung cấp các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho các đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính Việt Nam. Độc quyền trong kinh doanh là việc doanh nghiệp cung cấp phần lớn thị trờng nào đó do đó doanh nghiệp có ảnh hởng lớn đến thị trờng đó, chi phối phần lớn đến cung cầu giá cả thị tr ờng đó. Độc quyền có thể là do doanh nghiệp có vị trí độc nhất trong việc cung cấp một loại hàng hoá nào đó hoặc chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số hàng hoá cung cấp cho thị trờng đó hoặc độc quyền do cơ cấu tạo nên nh bản thân Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ- là công ty duy nhất trong ngành có nhiệm vụ cung cấp các loại máy móc thiết bị cho các đơn vị thành viên trong Tổng cục Địa chính.Tuy nhiên, ta cũng có thể hiểu độc quyền một cách tơng đối đó là độc quyền là do doanh nghiệp cung cấp hàng hoá với giá cả, chất lợng hấp dẫn, có mối quan hệ làm ăn chặt chẽ với nhau mà công ty chiếm vị trí chi phối trong cung cấp hàng hoá cho thị trờng đó, đối với loại độc quyền này công ty không thể tự áp đặt giá bán mà cần phải tạo ra giá bán hấp dẫn nếu nh muốn giữ vị trí độc quyền trong thị trờng đó. Có thể nói hiện nay Công ty đang giữ vị trí quan trọng trong cung cấp các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho sản xuất trong ngành Địa chính, cụ thể Công ty cung cấp phần lớn nhu cầu cho sản xuất của các đơn vị trong ngành nh sở địa chính các tỉnh trong cả nớc và các đơn vị có nhu cầu xuất nhập khẩu thông qua Công ty. Bởi vì Công ty đã trải qua quá trình kinh doanh có hiệu quả, có kinh nghiệm trong cung cấp các loại máy móc thiết bị trong ngành có uy tín, có hiểu biết rộng rãi về giá cả, chất lợn, thị trờng xuất nhập khẩu các loại hàng hoá đó. Đây là vấn đề quan trọng để Công ty vơn lên độc quyền cung cấp hàng hoá cho sản xuất trong ngành. Công ty là thành viên của Tổng cục Địa chính Việt Nam thì tất nhiên Công ty đã, sẽ và đang có các mối quan hệ làm ăn chặt chẽ giữa Công ty với các đơn vị trong ngành, sẽ hiểu biết và tin tởng nhau hơn và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Do vậy nó sẽ thắt chặt hơn vai trò vị trí của Công ty trên thị trờng này. Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang vận hành theo cơ chế thị trờng, xoá bỏ bao cấp, tuy nhiên trong từng ngành, trong từng lĩnh vực, trong từng địa phơng nhất định vẫn còn bao cấp. Cụ thể Công ty vẫn còn đợc sự bao cấp nhất định của Tổng cục Địa chính, điều này rất thuận lợi cho Công ty chi phối thị trờng trong ngành. Nhiều hợp đồng mua bán có giá trị với các đơn vị trong ngành Công ty có thể đạt đợc nếu nh đợc sự giúp đỡ, hỗ trợ của Tổng cục Địa chính. Chỉ có cách bền vững nhất, lâu dài nhất để Công ty chiếm vị trí độc quyền trong cung cấp các loại máy móc thiết bị cho thị trờng ngành Địa chính Việt Nam là Công ty phải tự khẳng định sức mạnh của mình bằng việc đáp ứng mọi nhu cầu về máy móc thiết bị trong ngành với chất l• ợng cao, giá cả hợp lý và có uy tín. Để làm đợc điều này Công ty cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm sản xuất kinh doanh trong ngành về các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế chuyên dụng với chất lợng nào là hợp lý và với giá cả nh thế nào là có thể chấp nhận đợc. Trên cơ sở đó Công ty sẽ rà soát tìm kiếm xem trong tất cả các nhà cung cấp trên thế giới nhà cung cấp nào đáp 45 ứng tốt nhất nhu cầu về chất lợng, giá cả cho các doanh nghiệp. Công ty thu các khoản chênh lệch, phí uỷ thác sao cho các đơn vị có nhu cầu xuất nhập khẩu thông qua Công ty có đợc hàng hoá chất lợng cao, giá thấp hơn so với các doanh nghiệp khác. Thị trờng ngành Địa chính Việt Nam là thị trờng trong ngành của Công ty cho nên Công ty cần thiết thắt chặt các mối quan hệ với các đơn vị trong ngành, Công ty nên thờng xuyên thăm hỏi, chúc mừng các đơn vị trong ngành vào những dịp trọng đại để tạo thêm sự thân mật giữa Công ty với các đơn vị trong ngành. Thờng xuyên tham gia t vấn cho các đơn vị trong ngành sử dụng các loại thiết bị máy móc nào là hợp lý, giới thiệu các máy móc thiết bị hiện đại để các đơn vị xem xét việc chuyển giao công nghệ thay thế các thiết bị phụ tùng. Sẵn sàng hỗ trợ các đơn vị gặp khó khăn trong kinh doanh, sẵn sàng bán chịu, trả chậm nếu các đơn vị cha có khả năng thanh toán ngay. Có nh vậy mới tạo ra đợc mối quan hệ thân mật, gắn bó giữa Công ty với các đơn vị trong ngành, do đó các đơn vị trong ngành sẵn sàng làm ăn với Công ty khi họ có nhu cầu xuất nhập khẩu. Để tăng cờng đợc vị trí độc quyền của Công ty trong thị trờng ngành Địa chính Việt Nam, Công ty cần phải tranh thủ sự hỗ trợ từ phía Tổng cục Địa chính. Vì lợi ích của ngành nói chung và vì lợi ích của Công ty nói riêng nhất định Công ty sẽ nhận đợc sự hỗ trợ từ phía Tổng cục Địa chính trong quan hệ làm ăn buôn bán với các đơn vị trong ngành. Trớc hết, Công ty cần nắm đợc kế hoạch đầu t cơ bản, mở rộng sản xuất của Tổng cục Địa chính đối với các đơn vị trong ngành để nhận đợc các hợp đồng kinh tế lớn của Tổng cục Địa chính, qua Tổng cục Địa chính để biết đợc kế hoạch đầu t cơ bản, mở rộng sản xuất của các đơn vị thành viên đợc Tổng cục Địa chính duyệt từ đó tiến hành giới thiệu sản phẩm, đàm phán, ký kết hợp đồng cung cấp các loại hàng hoá máy móc thiết bị cho xây dựng cơ bản và mở rộng sản xuất của các đơn vị sản xuất trong ngành. Trong trờng hợp cần thiết hoặc trong trờng hợp Công ty có khó khăn trong việc đạt đợc các hợp đồng với các đơn vị trong ngành, Công ty có thể tranh thủ sự hỗ trợ, can thiệp nhất định của Tổng cục Địa chính để Công ty có thể giành đợc hợp đồng. Nh vậy Công ty không thể trở thành độc quyền trong cung cấp các loại hàng hoá cho sản xuất trong ngành do Công ty là ngời duy nhất cung cấp hàng hoá đó mà Công ty trở thành độc quyền trong thị trờng này bằng chính sức mạnh, khả năng cạnh tranh của mình và bằng lợi thế là đơn vị trong ngành có quan hệ mật thiết gắn bó và đợc sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía Tổng cục Địa chính. Kết quả có thể đạt đợc - Công ty thiết lập đợc các mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, làm ăn lâu dài với các đơn vị trong ngành, cung cấp phần lớn thị trờng trong ngành và có vai trò không thể thiếu đợc đối với thị trờng trong ngành. - Ngày càng giành thắng lợi trong cạnh tranh, đoạt đợc nhiều hợp đồng từ các đối thủ cạnh tranh khác, tiến tới chi phối toàn bộ thị trờng trong ngành, cung cấp đầy đủ mọi thiết bị, phụ tùng thay thế, máy móc chuyên dụng đáp ứng nhu cầu sản xuất, mở rộng sản xuất của các đơn vị trong ngành, khống chế đợc thị trờng mua và thị trờng bán. - Nhận đợc sự bao cấp, hỗ trợ của Tổng cục Địa chính, gắn chặt lợi ích của Công ty, của Tổng cục , các đơn vị trong ngành với nhau trong quá trình kinh doanh, buôn bán. - Dần dần đa Công ty có vai trò nh một Công ty thơng mại tổng hợp trong mô hình tập đoàn, mọi quan hệ giữa các công ty trong tập đoàn với bên ngoài đều thông qua Công ty. III. Phát triển hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ. Thực chất của hoạt động xuất khẩu là công tác thu mua tạo nguồn hàng. Trong nền kinh 46 tế, công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, tạo ra một nhu cầu mới về lao động, về vật t, tiền vốn. Và nh vậy tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, thúc đẩy sản xuất kinh tế phát triển, góp phần thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hớng tham gia vào phân công lao động quốc tế, tiết kiệm các nguồn nhân lực trong nớc trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả cao. Đối với các doanh nghiệp, thông qua hệ thống các đại lý thu mua hàng xuất khẩu mà chủ động và ổn định đợc nguồn hàng. Nguồn hàng xuất khẩu ổn định là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp. Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của hàng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Kinh nghiệm cho thấy, các doanh nghiệp mạnh kinh doanh hàng xuất khẩu không chỉ có nhiều vốn, mà chủ yếu phải có hệ thống chân hàng mạnh, hệ thống đại lý thu mua rộng khắp, hoạt động thờng xuyên, theo sát thị trờng. Đẩy mạnh công tác thu mua tạo nguồn hàng là một trong những chiến lợc của doanh nghiệp nhất là trong tình hình cạnh tranh đang diễn ra gay gắt nh hiện nay. Đối với Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ cũng vậy. Trong giai đoạn này, nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty vẫn ở trong trạng thái tiềm năng, ch a khai thác hết khả năng của Công ty trong lĩnh vực này. Hoạt động xuất khẩu của Công ty hiện nay chủ yếu tập trung vào việc nhận xuất khẩu uỷ thác cho các công ty trong và ngoài ngành có nhu cầu, có hàng hoá, có thị trờng xuất khẩu nhng không đợc quyền xuất khẩu trực tiếp và tự xuất khẩu một số mặt hàng truyền thống của Công ty nh bản đồ Atlat. Do vậy hoạt động xuất khẩu của Công ty vẫn còn yếu kém, tỷ trọng hàng xuất khẩu trong tổng doanh thu hàng xuất nhập khẩu chỉ chiếm khoảng 0,5% đến 0,6% tổng doanh thu hàng xuất nhập khẩu. Có điều này là một mặt do trong chiến lợc kinh doanh của Công ty cha chú trọng đến việc xuất khẩu, chỉ thực hiện theo các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc giao, mặt khác do Công ty cha khai thác đợc thị tr ờng xuất khẩu, cha đáp ứng đợc các yêu cầu khắt khe của thị trờng này. Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Công ty nên chú trọng vào một số lĩnh vực sau: - Hoạt động thị trờng: Thị trờng xuất khẩu là nhân tố hết sức quan trọng quyết định kết quả kinh doanh; đặc biệt trong thị trờng đầy tính cạnh tranh hiện nay đòi hỏi Công ty phải có ph ơng án và kế hoạch hết sức rõ ràng, nhất quán. Để tăng cờng và mở rộng thị trờng tiêu thụ , Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ cần xúc tiến các hoạt động tiếp thị, giao tiếp với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Công ty cần đặc biệt quan tâm đến các buổi hội chợ triển lãm, các hội nghị kinh tế và cần thiết gửi cán bộ trực tiếp ra nớc ngoài để nghiên cứu và lựa chọn thị trờng. Để thành công trong công tác nghiên cứu thị trờng, Công ty cần chú ý vấn đề sau: + Phân loại thị trờng nhằm hiểu biết quy luật hoạt động của từng thị trờng trên các mặt : loại sản phẩm họ có và họ đang cần, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm về chất lợng, mẫu mã, dung lợng của thị trờng, điều kiện chính trị, thơng mại, tập quán buôn bán, hệ thống pháp luật...Mục tiêu của việc phân loại để nắm rõ thị trờng và có kế hoạch giới thiệu sản phẩm thông qua chào hàng. + "Gạn lọc sơ bộ" những thị trờng không thích hợp. Đó là các thị trờng có chế độ bảo hộ mậu dịch quá khắt khe, yêu cầu quá cao đối với chất lợng sản phẩm, thị trờng quá xa, chi phí xuất khẩu cao. Theo nh điều kiện kinh doanh và mặt hàng của Công ty, trong những năm trớc mắt, Công ty cần tập trung khai thác các thị trờng sau: + Thị trờng ASEAN và Đông Nam á. Đây là thị trờng chính của Công ty, tiêu thụ hơn 80% kim ngạch xuất khẩu. Công ty đã có mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng ở các nớc này. Trong những năm tới, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên Công ty có thể gặp nhiều 47 khó khăn, vì vậy phơng châm kinh doanh là tiếp tục củng cố và duy trì các mối quan hệ truyền thống này. + Thị trờng Trung Quốc: Đây là thị trờng gần gũi của Công. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trờng này cha lớn và cũng cha ổn định, giá cả ở thị trờng này biến động thất thờng, phơng thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín của các bạn hàng không đợc đảm bảo. Vì thế, phơng châm kinh doanh ở thị trờng này nên thực hiện theo kiểu cuốn gói trong đó vấn đề đảm bảo an toàn thanh toán cho Công ty phải đợc xem xét thật thận trọng. + Thị trờng EU:Đây là thị trờng mạnh, dân số đông, sức tiêu thụ lớn. Nhìn chung quan điểm của thị trờng này khá cởi mở, thông thoáng. Trong những năm qua, quan hệ giữa Công ty và thị trờng này đã có những bớc tiến tích cực. Vấn đề quan trọng nhất ở thị trờng này là Công ty phải đảm bảo đợc uy tín về chất lợng hàng hoá và các yêu cầu về kỹ thuật. - Mở rộng danh mục hàng xuất khẩu: Nh phân tích ở trên, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là các mặt hàng liên quan đến giấy ( bản đồ, giấy A4), và một số loại hàng nhận xuất khẩu uỷ thác từ các công ty trong nớc. Do vậy danh mục hàng còn quá yếu so với nhu cầu xuất khẩu cũng nh tiềm năng xuất khẩu của Công ty. Vì vậy trong những năm tới, Công ty cần mở rộng danh mục mặt hàng xuất khẩu, có thể trong những bớc đầu Công ty chỉ cần nhận xuất khẩu uỷ thác cho các công ty khác nhằm huy động hết khả năng kinh doanh của Công ty. Còn trong tơng lai xa hơn, với u thế vừa mở rộng cơ cấu Công ty thêm hai trung tâm Công ty có thể tạo thêm cho mình những sản phẩm hàng hoá là đặc trng của mình để xuất khẩu ra nớc ngoài. Kết quả có thể đạt đợc - Công ty sẽ có thể nhận đợc nhiều hợp đồng xuất khẩu uỷ thác tạo thêm doanh thu cho Công ty. Đây cũng là một thuận lợi nhằm tăng thêm lợi nhuận cho Công ty. - Trên cơ sở xuất khẩu hàng hóa Công ty có điều kiện quan hệ rộng rãi với nhiều bạn hàng, biết đợc nhiều thị trờng mới. Tạo khả năng khai thác các thị trờng này cho cả hoạt động xuất khẩu lẫn nhập khẩu. - Giảm đợc chi phí tìm kiếm nguồn hàng do đã đảm bảo đợc công tác thu mua tạo nguồn hàng; tạo khả năng tăng lợi nhuận của Công ty trên cơ sở đó tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. IV.Sử dụng chi phí kinh doanh có hiệu quả. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc tính toán xác định trong từng thời kỳ nhất định. Trên thực tế chi phí sản xuất kinh doanh đợc tính theo từng tháng, quý, năm. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, chi phí sản xuất kinh doanh phải đợc tính bằng tiền. Trong sản xuất kinh doanh, chi phí là một mặt, thể hiện sự hao phí hay chi ra. Để đánh giá chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí chi ra phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh- đó là kết quả kinh doanh thu đợc. Có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhng thông th ờng ở các doanh nghiệp thờng chia chi phí làm 2 loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thuộc chi phí gián tiếp. Để xác định giá thành sản phẩm, chi phí đóng vai trò rất quan trọng. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, là cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạ giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, việc phấn đấu hạ giá thành dựa trên việc giảm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, còn đối với doanh 48 nghiệp thơng mại, việc phấn đấu hạ giá bán sản phẩm ngoài việc giảm giá mua sản phẩm hàng hóa còn phụ thuộc vào việc phấn đấu giảm chi phí gián tiếp nh chi phí vận chuyển, kho tàng bến bãi... Trong những năm qua, trong hoạt động kinh doanh, Công ty đã thực hiện cha tốt việc sử dụng chi phí kinh doanh dẫn đến việc chi phí kinh doanh tăng lên quá cao so với mức doanh thu đạt đợc. Điều này do một phần chi phí cho quản lý bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng quá cao. Nh trong phần phân tích ( Bảng 08 ) ta nhận thấy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm từ 81 đến 91 % so với lãi gộp. Năm 1997 tỷ lệ này là 81,68% Năm 1998 tỷ lệ này là 88,66% Năm 1999 tỷ lệ này là 91% Tỷ lệ chi phí bán hàng trong tổng lãi gộp quá lớn đã tạo ra một gánh nặng cho Công ty. Hơn nữa, khi lãi gộp giảm đi: năm 1999 là 2.707.425.559 đồng so với năm 1998 là 3.509.615.594 đồng và năm 1997 là 4.134.952.173 đồng thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng lên. Tuy nhiên chi phí tăng lên lại do phần chi phí dịch vụ mua ngoài tăng lên đáng kể: Bảng 13 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Chi phí dịch vụ mua ngoài Tổng chi phí Tỷ lệ CP dịch vụ mua ngoài/ Lãi gộp 1997 950.808.674 3.377.250.898 29% 1998 376.400.929 3.111.603.613 12,1% 1999 606739376 2465239522 24% Ngoài ra còn khoản chi phí khác cũng chiếm tỷ lệ cao so với tổng chi phí Bảng 14 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Chi phí khác Tổng chi phí Chi phí khác/ Tổng chi phí 1997 619.005.779 377.250.898 18,4% 1998 943.176.888 3.111.603.613 31% 1999 924.656.177 2.465.239.522 38% Hai khoản chi phí này đã chiếm từ 45 đến trên 60% tổng chi phí, tạo nên sự lãng phí trong đIều hành quản lý chi phí của doanh nghiệp. Đặc biệt trong khoản mục chi phí khác thì chi phí về tàu xe công tác tăng lên nhiều, còn trong chi phí bán hàng, chi phí cho vận chuyển, lu kho lu bãi tăng lên do hàng hoá còn tồn đọng,cha tiêu thụ đợc đã tạo thêm gánh nặng cho Công ty. Điều này cho thấy việc sử dụng chi phí của Công ty đang gặp nhiều vấn đề cần giải quyết. 49 Để giảm đợc các khoản không cần thiết trong chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, tạo đợc hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí, tăng khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần: - Giảm chi phí hàng tồn kho. Nh đã phân tích, hàng tồn kho của Công ty rất lớn: từ khoảng 2,5 tỷ đến trên 3,3 tỷ đồng, chiếm khoảng 40 đến 55% tổng tài sản lu động của Công ty. Hàng tồn kho nhiều nhng kho của Công ty không đáp ứng đủ việc bảo quản số hàng này, vì vậy việc thuê kho để lu trữ số hàng tồn kho đã làm chi phí tăng thêm rất nhiều. Để giảm chi phí hàng tồn kho, Công ty nên đặt hàng và mua hàng theo đơn đặt hàng trớc, nhằm tránh đợc việc hàng thừa hàng thiếu, đáp ứng không chính xác nhu cầu của khách hàng. - Tăng năng suất lao động: Tăng năng suất lao động hay giảm lợng lao động d thừa trong Công ty hiện nay không chỉ là vấn đề đối với riêng Công ty mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp nhà nớc và là chủ trơng của Đảng, của Nhà nớc. Hiện nay lợng lao động trong Công ty là 82 ngời trong đó Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu gồm 18 ngời làm nhiệm vụ kinh doanh thiết bị sản phẩm và kinh doanh vật t từ khâu mua hàng đến khâu bán hàng. Ngoài ra, phòng Tổ chức- Hành chính có 15 ngời quản lý về các khâu nh lao động, chỉ đạo hoạt động của Công ty... Phòng này còn quá d thừa lao động, phải rút bớt lại số lợng lao động trong khu vực này. Theo em, phòng này chỉ nên rút lại còn 10 ngời, trong đó: + 5 ngời làm công tác quản lý lao động từ khâu tuyển dụng lao động, xây dựng quy hoạch cán bộ và lao động, xây dựng cấp bậc kỹ thuật, thực hiện kế hoạch tiền lơng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạovà đào tạo lại lực lợng lao động của Công ty + 1 ngời làm nhiệm vụ hớng dẫn và tổ chức thực hiện thi đua, khen thởng kỷ luật trong Công ty + 2 ngời quản lý việc sửa chữa , quản lý và sử dụng có hiệu quả hệ thống tài sản của Công ty. +1 ngời quản lý và thực hiện công tác văn th, công tác tổng hợp và giao ban định kỳ của Công ty. + 1 ngời làm công tác giao dịch, đảm bảo công tác khánh tiết, lễ tân trong công ty Giảm đợc 5 ngời sẽ giảm bớt đợc khoản chi phí cho tiền lơng lao động, sử dụng có hiệu quả lợng lao động trong doanh nghiệp. Kết quả có thể đạt đợc. Với các hình thức giảm chi phí trên, Công ty có thể đạt đợc kết quả sau: - Thu hút thêm nhiều khách hàng do đáp ứng tốt nhu cầu về loại hàng hoá mà họ cần. Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm nhờ có mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh doanh. - Tăng thêm thu nhập cho ngời lao động, tạo hiệu quả tối u trong sản xuất kinh doanh, giảm đợc các chi phí phát sinh không cần thiết. V. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thơng mại có đặc điểm vốn cố định chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn kinh doanh, trong đó vốn lu động quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy, các doanh nghiệp cố gắng duy trì một tỷ lệ thấp nhất vốn cố định của Công ty bằng việc hạn chế việc mua sắm các tài sản cố định không cần thiết. Đối với vốn lu động cần phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn bằng việc đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá khi nhập khẩu về cũng nh cần thiết ký kết hợp đồng tiêu thụ ( trong nớc hay xuất khẩu ) hoặc dự kiến tiêu thụ trớc khi hàng hoá đợc nhập về để tránh hàng hóa bị ứ đọng. Đồng thời cần phải cân đối giữa khả năng tiêu thụ và hàng 50 nhập để giảm tối thiểu hàng tồn kho và có biện pháp thích hợp đối với hàng tồn kho. Về việc sử dụng vốn vay, các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có nhu cầu về vốn không ổn định trong năm, có tháng nhu cầu vốn cao, có tháng nhu cầu vốn thấp vì nó phụ thuộc vào nhu cầu hàng hoá xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ. Do đó doanh nghiệp cần thiết phải lập kế hoạch dự kiến nhu cầu vốn trong từng thời kỳ để có kế hoạch vay vốn và xác định kỳ hạn đối với từng loại vốn vay. Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ hiện nay có số vốn khoảng 8,5 tỷ đồng tiền vốn trong đó vốn chủ sở hữu khoảng 4 tỷ đồng và vốn cho kinh doanh chỉ có gần 4 tỷ đồng. Theo đánh giá của Công ty thì vốn kinh doanh hiện có còn quá thấp so với nhu cầu vốn cần thiết cho kinh doanh. Để giải quyết tình trạng thiếu vốn, Công ty thờng huy động chủ yếu từ việc thanh toán hàng trả chậm khách hàng nớc ngoài. Hơn nữa, xét bố trí cơ cấu vốn của Công ty Bảng 15: Bố trí cơ cấu vốn của Công ty Đơn vị tính : % Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Tài sản cố định/ Tổng số tài sản 42% 34% 30% Tài sản lu động/ Tổng số tài sản 58% 66% 70% Theo bảng trên, ta thấy tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản của công ty là quá lớn; bởi theo phân tích tài chính doanh nghiệp: một doanh nghiệp thơng mại chỉ nên có chỉ tiêu tài sản cố định trên tổng tài sản chiếm từ 20 đến 23%. Nhng ở Công ty, thì chỉ tiêu tài sản cố định trên tổng tài sản lại quá lớn, chiếm từ 30 đến 42% tổng tài sản của Công ty. Với lợng tài sản cố định lớn nh trên cũng là một trở ngại trong việc sử dụng vốn của Công ty, góp phần tạo nên sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh ( do tài sản l u động trong tổng tài sản không đủ số lợng cần thiết). Với lợng vốn kinh doanh thấp nh vậy, vốn của Công ty lại tồn đọng nhiều trong khâu giải quyết hàng tồn kho, lợng hàng tồn kho của Công ty quá lớn, có khi lên đến 3,3 tỷ đồng chiếm gần nh toàn bộ lợng vốn kinh doanh của Công ty, làm vòng quay của vốn chậm lại, tạo nên sự không hiệu quả trong sử dụng vốn. Vốn là yêu cầu cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào, đối với Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ cũng không loại trừ điều đó. Việc kinh doanh trong tình trạng thiếu vốn đã làm giảm đáng kể tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, mục tiêu của Công ty đề ra là tìm mọi biện pháp tăng vốn kinh doanh. Để tăng vốn kinh doanh của Công ty trong những năm tới tập trung chủ yếu vào các biện pháp sau: - Giảm lợng hàng hoá tồn kho: Công ty nên nhập hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng nhằm đảm bảo hàng khi nhập về sẽ tiêu thụ hết. Việc nhập hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc đáp ứng đúng, đủ, kịp thời nhu cầu về hàng hoá cho khách hàng; làm giảm lợng hàng hoá phải lu kho, giảm chi phí vận chuyển và các khoản chi phí khác có liên quan. Điều này có ảnh hởng tích cực đến việc sử dụng vốn của Công ty, tăng khả năng sử dụng vốn của Công ty, hạn chế lợng vốn tồn đọng quá lớn trong việc xử lý hàng tồn kho. - Tăng do thanh toán hàng trả chậm khách hàng nớc ngoài, tuy nhiên đây chỉ là biện 51 pháp tình thế không tạo hiệu quả lâu dài do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan. Trớc hết là sự phụ thuộc vào sự lên xuống của tỷ giá hối đoái; thứ nữa là sự phụ thuộc vào khách hàng, vốn của doanh nghiệp không điều chỉnh đợc theo ý muốn của doanh nghiệp. Vì vậy đây không phải là biện pháp tốt cho việc huy động vốn của doanh nghiệp. - Vốn tín dụng: hình thức này đảm bảo cho Công ty lợng vốn cần thiết vào những lúc Công ty cần. Tuy nhiên, việc vay vốn của ngân hàng, của các tổ chức cá nhân trong và ngoài n• ớc sẽ làm giảm lợi nhuận của Cồng ty do Công ty phải chịu một khoản chi trả cho lãi vay. Hơn nữa, việc vay vốn của ngân hàng gặp rất nhiều rắc rối trong quá trình làm thủ tục vay nh việc đòi hỏi thế chấp bằng tài sản, bằng quyền sử dụng đất của Công ty...đã đặt ra nhiều vấn đề Công ty cần phải giải quyết. - Cổ phần hoá công ty: hình thức cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc đang là một chủ trơng của Đảng và Nhà nớc. Hình thức này đang thể hiện tính u việt của nó trong quá trình phát triển kinh tế của đất nớc, tạo sự phát triển,sự hội nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Qua đánh giá thực tiễn mấy năm vừa qua, việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc đã tạo hiệu quả kinh doanh vợt bậc của các doanh nghiệp này, làm tăng vốn của các doanh nghiệp cổ phần hoá lên 2,3 thậm chí 5 lần. Với việc cổ phần hoá công ty, Công ty sẽ tạo điều kiện tăng vốn kinh doanh, tranh thủ đợc sự ủng hộ của Nhà nớc. Việc cổ phần hoá cũng đảm bảo lợi thế trong sử dụng và huy động vốn của Công ty, đảm bảo vốn lúc cần, tránh đợc tình trạng phải trả chi phí lãi vay quá lớn. Kết quả có thể đạt đợc - Tăng nguồn vốn cho kinh doanh mà không chịu quá nhiều sự ảnh hởng của điều kiện khách quan. - Nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh, nhận đợc những hợp đồng lớn mà trớc kia do thiếu vốn Công ty không đáp ứng đợc. - Tăng hiệu quả kinh doanh, tạo thêm nhiều lợi nhuận do thu hút đựơc những hợp đồng lớn, giảm chi phí lãi vay. - Quá trình cổ phần hóa ( nếu công ty thực hiện biện pháp này) Công ty bán các cổ phiếu cho các đối tợng nh cán bộ công nhân viên của công ty... Với hình thức chuyển hoá quyền sở hữu này sẽ nâng cao vai trò làm chủ của ngời lao động trong Công ty, kích thích họ nâng cao trách nhiệm và năng suất lao động, tạo động lực trong kinh doanh, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kiến nghị với Nhà nớc Nhà nớc có vai trò rất lớn trong việc bảo đảm cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhà nớc cần phải tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi, hệ thống chế độ luật pháp phải đồng bộ, các thủ tục phải đơn giản, gọn nhẹ, bộ máy quản lý làm việc nghiêm túc, có hiệu quả. Đối với cá doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì các chính sách của Nhà nớc nh: chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu phải rõ ràng, đồng bộ, chặt chẽ và ổn định, các thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu, các thủ tục hải quan nên đợc làm nhanh chóng, thống nhất. Cán bộ làm công tác cấp giấy phép xuất nhập khẩu, cán bộ hải quan nên tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa nhanh chóng, thuận lợi. Về chính sách thuế và chính sách xuất nhập khẩu Nhà nớc cần phải quy định cụ thể, chính xác tên hàng, mức thu, Nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch hay bằng giấy phép để Công ty làm cơ sở ký kết hợp đồng và khai báo hải quan, tính thuế. Đối với các loại máy móc thiết bị Nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch thì cần phải u tiên nhất định cho Công ty vì đây là đơn vị xuất 52 nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nớc trong lĩnh vực này. Khi có sự thay đổi trong chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu Nhà nớc cần thông báo cho Công ty biết trớc từ 3-6 tháng để Công ty kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của mình. Về hệ thống quản lý xuất nhập khẩu, hải quan còn rờm rà, có nhiều bất cập, đội ngũ cán bộ làm việc quan liêu, làm ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà nớc cần giám sát chặt chẽ công tác hải quan để giảm tối thiểu những việc làm sai trái của cán bộ hải quan. Trong trờng hợp có bất đồng quan điểm giữa hải quan và doanh nghiệp, Nhà nớc cần phải quy định thời hạn tối đa cho việc giải quyết các tranh chấp để giảm tối đa các chi phí không cần thiết cho các doanh nghiệp. Nếu cơ quan hải quan làm việc không đúng, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp thì yêu cầu cơ quan hải quan phải có trách nhiệm bồi thờng. Nh vậy cơ chế quản lý nhà nớc hoàn thiện sẽ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao đợc hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình. Kết luận Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là yêu cầu cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trờng. Với đề tài " Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ" em muốn đóng góp ý kiến của riêng mình về vấn đề bức xúc đó. Mặc dù các giải pháp đa ra còn rất chung chung, do một phần còn nhiều hạn chế về kiến thức lý luận và hiểu biết thực tế cũng nh còn thiếu rất nhiều thông tin về thị trờng, giá cả và sản xuất các loại hàng hoá. Song những giải pháp này muốn đa ra một số ý tởng cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của PGS.Tiến sỹ Nguyễn Kế Tuấn và Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ đặc biệt là cô Trần Thị Kim Dung đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. 53 TàI liệu tham khảo 1. Lý luận và thực tiễn thơng mại quốc tế - Trung tâm kinh tế Châu á TháI Bình Dơng, NXB Thống kê 1994 2. Tìm hiểu những quy định về hoạt động xuất nhập khẩu - NXB Thống kê 1995 3. Kinh tế đối ngoại Việt Nam- nội dung- giải pháp- hiệu quả : Vũ Phạm Quyết Thắng - NXB Thống kê 1994 4. Thời báo kinh tế - năm 1999 5. Báo kinh tế phát triển - năm 1998,1999 6. Quyết định số 254/1998/QĐ - TTg về điều hành xuất nhập khẩu hàng hóa năm 1999 7. Báo cáo tài chính Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ năm 1997,1998,1999 8. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ năm 1999 9. Văn bản thông báo, tờ trình hoạt động của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ năm 1999 10. Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ năm 1997,1998,1999. 11. Nghị quyết Đại hội Đảng VIII- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 1996 12. Con số và sự kiện - năm 1999 12 Nghiên cứu kinh tế - số 7,9 năm 1998; số 2 năm 1999. Mục lục Lời nói đầu 1 54 Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 3 I. Xuất nhập khẩu và vai trò trong quá trình CNH - HĐH 3 1. Bản chất và tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu 3 2. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu 6 3. Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 7 4. Vai trò xuất nhập khẩu trong quá trình CNH - - HĐH ở nớc ta 11 II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu 12 1. Quan điểm về hiệu quả 12 2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả 15 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 17 III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu 19 A. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 19 1. Nhân tố kinh tế xã hội trong nớc 19 2. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý 23 3. ảnh hởng của tình hình kinh tế xã hội thế giới 23 B. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp 24 1. Nhân tố bộ máy quản lý 24 2. Nhân tố con ngời 24 3. Mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp 24 4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp 25 Chơng II. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ 26 I. Khái quát về Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ 26 1. Quá trình hình thành và phát triển 26 55 2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu 28 II. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty XNK và t vấn dịch vụ - Đo đạc Bản đồ 35 1. Hiệu quả kinh doanh của Công ty những năm qua 35 2. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty 45 2.1. Phân tích số liệu 45 2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh trên các lĩnh vực của Công ty trong thời gian qua 56 III. Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ 58 1. Thành tựu 58 1.1. Quy mô hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng lớn mạnh 59 1.2. ổn định và mở rộng thị trờng 59 1.3. Đa dạng hình thức kinh doanh, mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu 60 1.4. Đảm bảo đợc hiệu quả việc tổ chức, quản lý công tác xuất nhập khẩu 60 2. Những hạn chế và nguyên nhân 61 2.1. Còn nhiều yếu kém trong công tác tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trờng 61 2.2. Cha tận dụng triệt để lợi thế độc quyền trong cung cấp các loại hàng hóa cho các đơn vị trong ngành Địa chính 62 2.3. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn cha phát triển 63 2.4. Sử dụng chi phí cho kinh doanh cha hiệu quả 64 2.5. Khó khăn trong quá trình sử dụng vốn 64 Chơng III Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ 65 56 I. Đẩy mạnh bộ phận nghiên cứu và mở rộng thị trờng 65 II. Tăng cờng vị trí độc quyền của Công ty trong cung cấp các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho các đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính Việt Nam 68 III.Phát triển hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ. 71 IV.Sử dụng chi phí kinh doanh có hiệu quả. 74 V. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh. 78 Kiến nghị với Nhà nớc 81 Kết luận 83 Tài liệu tham khảo 84 57 Nhận xét của Công ty XNK và T vấn Dịch vụ Đo đạc Bản đồ Nhận xét của giáo viên hớng dẫn 58

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.pdf