Do việc thanh toán và tính toán tiền hàng của Công ty liên quan tới ngoại tệ nên phải
chú ý tới tỷ giá hối đoái. Công ty phải có sự so sánh chênh lệnh tỷ giá hối đoái khi nhập
hàng và thanh toán cho nhà cung ứng với tỷ giá hối đoán khi bán hàng cho khách hàng và
nhận thanh toán của khách hàng. Khi mà tỷ giá hối đoái bị hạ thấp xuống tức là khi giá
đồng nội tệ đợc nâng lên so với đồng ngoại tệ thì lúc đó nhập khẩu đem lại hiệu quả hơn
cho Công ty vì khi đó sẽ phải bỏ ra chi phí thấp hơn.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2061 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỷ Việt nam.
Bảng 3 :Bảng số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
So sánh
2000/1999
So sánh
2001/2000
Số
tuyệt
đối
Tỷ
lệ(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
lệ(%)
Tổng doanh thu
Trong đó:
- Doanh thu T vấn xây dựng
- Doanh thu kinh doanh
18890
2833,5
16056,5
19082
2671,5
16410,.5
20500,5
3278,45
17222.05
192
-162
354,02
1,016
-
5,718
2,205
1418,5
606,97
811,53
7,434
22,72
4,945
Lãi thuần 36,200 42,62 53,45 6,42 17,74 10,83 25,41
Nộp ngân sách 502,761 558,45 662,55 55,689 11,077 104,1 18,64
Thu nhập bình quân 0,82 0,9 1,1 0.08 9,756 0,2 22,22
Từ bảng số liệu trên dễ dàng thấy doanh thu của toàn Công ty tăng liên tục qua hai năm,
nhng tỷ lệ tăng rất thấp đặc biệt tỷ lệ tăng năm 2000 so với năm 1999 là không đáng kể.
Điều này cho thấy Công ty vẫn cha phát huy hết điểm mạnh và lợi thế của mình. Doanh
thu từ lĩnh vực T vấn của công ty năm 2000 giảm tơng đối so với năm 1999 là một
nguyên nhân chính làm cho doanh thu toàn công ty không tăng nhiều nhng tình trạng yếu
kém này đã đợc phục hồi rất tốt ở năm 2001. Đây là một tốc độ tăng lý tởng và Công ty
cần cố gắng duy trì tốc độ tăng của lĩnh vực này trong thời gian tới và đặc biệt tạo niềm tin
với khách hàng cho chiến lợc kinh doanh lâu dài. Doanh thu kinh doanh từ lĩnh vực Thơng
mại tăng ở mức độ trung bình là một dấu hiệu đáng mừng cho khả năng cạnh tranh của
công ty trong chiếm lĩnh thị trờng, nhng nó cũng chỉ ra rằng Công ty vẫn cha tận dụng hết
lợi thế trong lĩnh vực này. Điều này đặt ra cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cần
nghiên cứu và đa ra các giải pháp kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình để nâng cao
hơn nữa khả năng cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu thơng mại. Cũng từ bảng
số liệu tính toán trên cho thấy tốc độ tăng của lãi thuần, nộp ngân sách Nhà nớc, thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên của Công ty tăng qua hai năm cao. Điều này cho
thấy Công ty đang dần nâng cao hiệu quả kinh doanh làm lợi cho Công ty, cho Nhà nớc và
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển
của Công ty và là một lợi thế cho Công ty vì nó tăng dần nguồn vốn cho Công ty để mở
rộng kinh doanh, làm lợi cho ngân sách Nhà nớc lên dễ tạo đợc sự giúp đỡ của Nhà nớc
trong tơng lai, tăng thu nhập làm cho ngời lao động tận tâm tận lực phục vụ cho Công ty,
tăng hiệu quả trong công việc.
Tóm lại Công ty T vấn đầu t và Thơng mại tuy mới thành lập và mới tách ra nhng nó
đang ngày một phát triển. Công ty với mức độ tăng trởng cha cao và cha ổn định nhng với
sự tăng trởng liên tục cũng cho thấy trong tơng lai với những lợi thế và điểm mạnh của
mình Công ty sẽ ngày một lớn mạnh. Công ty đang dần gây dựng niềm tin, chiếm lĩnh thị
trờng và trở thành một thành viên tin cậy trợ giúp tích cực cho các thành viên trong Tổng
công ty Công nghiệp tàu thuỷ, thậm chí cả các doanh nghiệp ngoài nghành, đóng góp tích
cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nớc.
2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
Bảng 4: Số liệu tài chính của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại từ năm
1999 – 2001
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Tổng tài sản bình quân 4800,600 5126,060 5647,360
2. Tài sản lu động bình quân 4323,200 4638,500 5050,400
3. Tài sản cố định bình quân 477,400 487,560 596,960
4. Vốn chủ sở hữu bình quân 550,230 558,456 589,056
5. Doanh thu thuần 18890 19082 20500,5
6. Lợi nhuận sau thuế 36,200 42,62 53,45
7. Nợ ngắn hạn 4020,600 4316,954 4807,654
8. Nợ dài hạn bình quân 250,650 250,650 250,650
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Cồng ty (1999-2001)
2.1 Hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung trong ba
năm 1999, 2000, 2001, ta có bảng phân tích sau:
Bảng 5: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty T vấn
đầu t và Thơng mại
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
19
99
200
0
200
1
So sánh
2000/1999
Sosánh
2001/2000
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
1. Doanh thu
thuần
188
90
190
82
205
00,5
192
101,
02
1418,5
107,
43
2. Lợi nhuận
thuần
36,
2
42,6
2
53,4
5
6,42
117,
73
10,83
125,
41
3. Vốn kinh doanh
bình quân
495
0,1
512
6,5
564
7,3
176,4
103,
56
520,8
110,
16
4. Vòng quay
toàn bộ vốn
3,8
16
3,71
2
3,63
0
-0,104
97,2
8
-0,082
97,7
9
5. Suất hao phí
vốn
0,2
62
0,26
9
0,28 0,007
102,
67
0,011
104,
,09
6. Tỷ lệ doanh
lợi trên tổng vốn
0,00
73
0,00
83
0,00
95
0,001
113,
70
0,012
114,
46
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT năm 1999-
2001)
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty không
có sự biến động lớn, qua các năm hiệu quả sử dụng vốn có tăng lên nhng mức tăng không
đáng kể. Cụ thể nh sau:
Xét về chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn ta thấy, chỉ tiêu này của Công ty có sự thay đổi
nhỏ. Năm 1999 số vòng quay là 3,816; năm 2000 giảm xuống còn 3,712 và năm 2001 lại
giảm thêm một chút là 3,630. Trong khi vòng quay của vốn giảm nh vậy thì suất hao phí
vốn lại chỉ có thay đổi nhỏ và ổn định: năm 2000 tăng 0,007 so với năm 1999 và năm 2001
thì tăng 0,011 so với năm 2000. Điều này có nghĩa là số vốn của Công ty bỏ ra để thu đợc
một đồng doanh thu trong năm 2000 là tăng lên và năm 2001 cũng tăng so với năm 2000.
Xét về tỷ lệ doanh lợi trên ta thấy tỷ lệ doanh lợi của Công ty tăng lên hàng năm, năm
2000 so với năm 1999 tăng 0,001 còn năm 2001 so với năm 2000 tăng 0,012. Chỉ tiêu này
cho thấy số lợi nhuận thu đợc trên một đồng vốn kinh doanh trong kỳ của Công ty năm
2000 cao hơn năm 1999 còn năm 2001 lại cao hơn năm 2000.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng của từng loại vốn trong cơ cấu vốn của
Công ty ta phân tích một số chỉ tiêu khác.
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại, ta sẽ
xem xét các chỉ tiêu thể hiện trong bảng phân tích sau:
Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty T vấn đầu t
và Thơng mại
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
19
99
200
0
200
1
So sánh
2000/1999
Sosánh
2001/2000
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
1. Doanh thu
thuần
188
90
190
82
205
00,5
192
101,
02
1418,5
107,
43
2. Lợi nhuận
thuần
36,
2
42,6
2
53,4
5
6,42
117,
73
10,83
125,
41
3. Vốn cố định
bình quân
420,
35
487,
56
596,
96
67,21
115,
99
109,4
122,
44
4. Hiệu suất sử
dụng vốn cố định
44,
94
39,1
4
34,3
4
-5,8
87,0
9
-4,8
87,7
4
5. Suất hao phí
vốn cố định
0,02
2
0,02
6
0,02
9
0,004
118,
18
0,003
111,
54
6. Tỷ lệ doanh
lợi trên vốn cố định
0,0
86
0,08
7
0,09
0
0,001
101,
16
0,003
103,
45
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT năm 97-99)
Qua bảng phân tích trên, ta rút ra nhận xét là hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công
ty năm sau luôn cao hơn năm trớc.
Năm 2000 trong khi vốn cố định bình quân tăng 67,21 triệu đồng tơng ứng là 15,99%
thì doanh thu thuần tăng 192 triệu đồng (1,02%) và lợi nhuận thuần tăng 6,42 triệu đồng
hay 17,73% so với năm 1999. Tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng vốn làm cho tỷ lệ
doanh lợi trên vốn tăng, trong khi đó tốc độ tăng vốn cao hơn tốc độ tăng doanh thu làm
cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.
Xét về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định ta thấy cứ một đồng vốn cố định bỏ ra
năm 1999 thu đợc 44,94 đồng doanh thu thuần và năm 2000 con số doanh thu giảm xuống
là 39,14 đồng. Nh vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định đã giảm 5,8 hay 12,91%.
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định tăng 0,01 so với năm 1999 (1,16%). Vì thế trong năm
2000 cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu đợc 0,087 đồng lợi nhuận thuần.
Tóm lại, xét về hiệu quả sử dụng vốn cố định, mặc dù vốn cố định tăng lên nhng tốc độ
tăng của vốn lại cao hơn tốc độ tăng doanh thu, trong khi đó thì tốc độ tăng của lợi nhuận
lại cao hơn tốc độ tăng của vốn cố định. Điều này đòi hỏi Công ty cần điều chỉnh để sao
cho tốc độ tăng của cả doanh thu và lợi nhuận luôn cao hơn tốc độ tăng của vốn cố định có
nh vậy thì hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ không ngừng đợc nâng lên.
Sang năm 2001 Công ty đã tiếp tục nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn cố định so với
năm 2000 trong khi vốn cố định tiếp tục gia tăng. Số vốn cố định bình quân năm 2001 tăng
lên ở mức 596,96 triệu đồng thì doanh thu và lợi nhuận vẫn tiếp tục tăng. Doanh thu tăng
7,43% còn lợi nhuận tăng 25,41%. Điều đó khiến cho tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định tăng
lên là 0,001 với tỷ lệ 3,45%. Trong khi đó suất hao phí vốn cố định tăng lên 0,004 hay
11,54%.
Nh vậy cứ một đồng vốn cố định bỏ ra năm 1999 thì thu đợc 44,94 đồng doanh thu
thuần, năm 2000 thu đợc 39,14 đồng doanh thu thuần (giảm 5,8 hay –12,91% ) năm 2001
là 34,34 đồng (giảm 4,8 hay -12,26%).
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Số liệu về cơ cấu vốn trong bảng 2 cho thấy vốn lu động qua các năm của Công ty luôn
chiếm gần 90% tổng vốn kinh doanh. Điều này nói lên rằng vai trò của vốn lu động đối
với kết quả kinh doanh là không hề nhỏ. Chính vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn,
nếu chỉ xét đến hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cha đủ, chúng ta cần phải xét tới hiệu quả
sử dụng vốn lu động.
Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty T vấn đầu t
và Thơng mại
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
19
99
200
0
200
1
So sánh
2000/1999
Sosánh
2001/2000
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
Số
tuyệt đối
Tỷ
lệ
(%)
1. Doanh thu
thuần
188
90
190
82
205
00,5
192
101,
02
1418,5
107,
43
2. Lợi nhuận
thuần
36,
2
42,6
2
53,4
5
6,42
117,
73
10,83
125,
41
3. Vốn lu động
bình quân
442
5,3
463
8,5
505
0,4
213,2
104,
82
411,9
108,
88
4. Vòng quay
vốn lu động
4,2
69
4,11
4
4,05
9
-0,155
96,3
7
-0,055
98,6
6
5. Kỳ luân
chuyển vốn lu động
86 89 90 3
103,
48
1
101,
12
6. Tỷ lệ doanh
lợi trên vốn lu động
0,00
82
0,00
92
0,01
1
0,001
112,
20
0,0018
119,
57
7. Hệ số đảm
nhiệm vốn lu động
0,2
34
0,24
3
0,24
6
0,009
103,
85
0,003
101,
23
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT năm
1999-2001)
Qua bảng phân tích trên ta rút ra nhận xét là hiệu quả sử dụng vốn lu động của những
năm sau thờng cao hơn năm trớc. Cụ thể nh sau:
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động qua các năm tăng. Năm 1999 tỷ lệ là 0,0082; năm
2000 là 0,0092 tăng 0,001 hay 12,2% so với năm 1999; sang năm 2001 chỉ tiêu này là
0,011 tăng 0,0018 hay 19,57% so với năm 2000. Điều này chứng tỏ, với một đồng vốn lu
động bỏ ra thì lợi nhuận thu đợc năm 2001 sẽ nhiều hơn con số này năm 1999 và năm
2000.
Về tốc độ luân chuyển vốn lu động, năm 2000 và 2001 chỉ tiêu này của Công ty giảm
hàng năm nhng mức giảm không lớn. Nó đợc thể hiện thông qua sự giảm số vòng quay
của vốn lu động (năm 2000 giảm 0,155 vòng so với năm 1999; năm 2001 giảm 0,055 vòng
so với năm 2000) và sự tăng lên thời gian một vòng luân chuyển. Vì thế hệ số đảm nhiệm
vốn lu động cũng tăng lên. Năm 1999 để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần 0,026
đồng vốn lu động nhng sang năm 2000 Công ty phải cần bỏ ra 0,028 đồng vốn lu động cho
mỗi đồng doanh thu và con số này năm 2001 cũng nh năm 2000. Tốc độ luân chuyển vốn
lu động giảm đã làm hiệu quả sử dụng vốn.
Nói tóm lại, trong 2 năm 2000 và 2001, vốn lu động của Công ty đã có sự tăng lên về
quy mô góp phần làm cho doanh thu và lợi nhuận thuần vẫn tăng lên. Mặc dù hiệu quả
hoạt động của năm 2000 là không cao lắm nhng sang năm 2001 kết quả đã có sự chuyển
biến rõ rệt. Nh vậy hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty là tốt.
IV/ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại
1. Những thành tích đã đạt đợc
Trong những năm đầu kinh doanh của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại luôn đợc giữ
vững và phát triển vững chắc. Thể hiện ở các chỉ tiêu: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách nhà nớc vốn kinh doanh, tài sản bình quân. Việc làm của ngời lao động đợc giữ vững,
thu nhập và đời sống không ngừng đợc tăng lên.
Thế và lực của Công ty ngày càng phát triển, vị thế, uy tín của Công ty ngày càng tăng
lên, tạo đợc lòng tin và sự hiểu biết lẫn nhau trong quan hệ làm ăn với các đối tác trong
nớc và nớc ngoài cũng nh với các cấp, các ngành ở trong và ngoài Tổng công ty công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam .
Có bộ máy quản lý từ Ban giám đốc, các bộ phận và toàn bộ cán bộ nhân viên năng
động có năng lực và trình độ quản lý kinh tế, kinh doanh tốt, có phẩm chất đạo đức tốt,
nhiệt tình năng động, nhanh nhạy trong nắm bắt các thông tin về thị trờng, giá cả, mặt
hàng. Từ đó tham mu cho ban giám đốc quyết định kịp thời trong kinh doanh.
Đã tạo đợc hiệu quả kinh doanh qua các năm tơng đối ổn định, mặc dù cha đợc cao
nhng đã có lãi sau khi đã trang trãi các chi phí kinh doanh. Cơ sở vật chất, vốn kinh doanh
đã có sự tăng trởng , tạo tiền đề tăng năng lực và phát triển kinh doanh cho nhiều năm sau.
2. Những tồn tại và hạn chế
Hiệu quả kinh doanh thấp mà một phần là do hiệu quả sử dụng vốn thấp, cha tận dụng
hết cơ hội và tiềm năng của Công ty. Qua nghiên cứu có thể thấy rằng Công ty còn nặng
về tăng doanh thu, tạo việc làm nhng cha quan tâm đúng mức đến tỷ suất lợi nhuận, tổng
chi phí cho hoạt động kinh doanh còn quá cao do đó mức lợi nhuận kinh doanh của Công
ty đạt thấp hay hiệu quả kinh doanh của Công ty thấp.
Vốn đợc cấp sử dụng thấp, Công ty phải tiến hành việc huy động vốn từ nhân viên, từ
ngân hàng chịu lãi suất cao. Hơn nữa do tình trạng bị chiếm dụng vốn từ một số khách
hàng nên gây nhiều khó khăn cho Công ty.
Tình hình nghiên cứu thị trờng và mở rộng thị trờng còn nhiều mặt hạn chế. Còn bỏ qua
nhiều đoạn thị trờng cơ hội kinh doanh do Công ty chủ yếu phục vụ các đơn vị, các tổ
chức đóng mới và sửa chữa tàu thuyền và đa phần là các đơn vị thuộc Tổng công ty công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam còn các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu thì cha đợc Công ty
khai thác.
3. Nguyên nhân
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển đổi kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang kinh tế thị trờng có sự mở cửa hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Chính
bối cảnh đó tạo ra cho các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội kinh doanh nhng cũng
kéo theo nhiều đe doạ trớc sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đặt Công ty T vấn đầu
t và Thơng mại trong thế tồn tại và phát triển trong cạnh tranh.
Những quy định của Chính phủ về kinh doanh, quá trình xuất nhập khẩu cũng vừa gây
khó khăn và vừa tạo điều kiện cho quá trình hoạt động của Công ty.
Bản thân Công ty mới đợc thành lập do đó vấn đề về vốn, nhân lực, quản lý… còn
nhiều điểm cha hợp lý và cha đủ để đáp ứng cho tận dụng hết cơ hội và phát huy hết tiềm
năng. Việc này đặt cho các nhà lãnh đạo Công ty nhiệm vụ là phải có những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của
Công ty để cho nó ngày càng phát triển lớn mạnh và ổn định.
Chơng III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY T VẤN ĐẦU T VÀ THƠNG MẠI
I/ Xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụmặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam
Để phân tích và đánh giá đợc xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị
thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trờng kinh doanh mà các doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng này trong đó có Công ty tồn tại bên trong.
- Môi trờng tự nhiên dân c: Với đặc điểm địa lý nhiều sông hồ, đờng biển dài là điều kiện
thuận lợi cho phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ.
- Môi trờng công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế chí thức đợc đề cao, công nghệ thông
tin đơc chú trọng,…góp phần vào sự ra đời và phát triển của các nhóm sản phẩm thuộc nhóm
thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lọng tăng và hiện đại hoá công nghiệp đóng tàu Việt Nam .
- Môi trờng chính trị luật pháp: Trớc những diễn biến của nền kinh tế thị trờng làm cho
các chính sách nhà nớc có nhiều thay đổi về quy định xuất nhập khẩu, thuế quan, các thủ tục
hành chính. Đây là điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đồng thời cũng là đe doạ.
- Môi trờng kinh tế: Ngày nay xu hớng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự cạnh tranh tự do
với các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi Công ty phải có tầm nhìn đón bắt đợc các cơ hội. Việc
Nhà nớc ta giữ vững đợc sự ổn định của nền kinh tế nh tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái đợc giữ
ổn định là điều kiện tốt cho các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tính và thanh toán theo
ngoại tệ.
Nhìn nhận xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ phải xem xét tới
khía cạnh thực tế. Xu hớng phát triển mở rộng thị trờng này thể hiện ở việc khuyến khích của
Nhà nớc về nền kinh tế biển. Trớc đây vào thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế, kinh tế biển và nền
công nghiệp đóng tàu dờng nh bị lãng quên. Hiện nay Nhà nớc ta đã có sự đấnh giá lại và
khuyến khích sự lớn mạnh của kinh tế biển. Keó theo sự phát triển nhanh dần của ngành công
nghiệp tàu thuỷ làm cho nhu cầu của thị ttrờng thiết bị thuỷ tăng tạo xu hớng phát triển của thị
trờng. Công ty T vấn đầu t và Thơng mại đóng vai trò là trung gian cung cấp các thiết bị vật t
cho các đơn vị có nhu cầu có cơ hội về một thị trờng đang có tiềm năng.
Để đa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ ta có thể xem
bảng số liệu dới đây:
Bảng 8 : Số liệu phản ánh số phơng tiện vận tải đờng biển vn
Năm Tàu thuyền gắn máy trở hàng Tàu thuyền gắn máy trở khách
Số lợng (chiếc ) Tải trọng ( tấn) Số lợng (chiếc) Tải trọng (tấn)
1985 286 515.524 31 1.434
1990 492 600.580 147 3.311
1995 527 641.850 270 9.456
1998 644 704.594 348 10.190
Trích từ nguồn : Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam
Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đờng biển Việt Nam quản lý
tăng lên nhiều cả về số lợng và tải trọng. Mà phần lớn các phơng tiện này đều thuộc quản lý
của các bộ, ngành Việt Nam đều do chính các nhà máy sửa chữa và đóng tàu thuộc Tổng công
ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới và bảo dỡng. Điều này hứa hẹn cho các công ty
thơng mại lĩnh vực công nghiệp về mặt hàng thiết bị thuỷ có nhiều cơ hội.
Năm 1999 bản thân Công ty T vấn đầu t và Thơng mại tham gia thành lập tổng dự toán
trình Tổng công ty và Bộ GTVT để đa sang giai đoạn xây dựng của các dự án nâng cấp cải
tạo trong đó có các nhà máy đóng tàu 76, Nha Trang, Bến Thuỷ, Sông Cấm, Tam Bạc, Bến
Kiền, Bạch Đằng, Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục Hậu cần. Đến năm 2000 tiếp tục tiến
hành các dự án trên và bổ sung thêm các dự án nhà máy đóng tàu Sông Hàn, Công ty vận tải 3,
nhà máy sửa chữa Nam Triệu, Công ty cơ khí công nghiệp và phá dỡ tàu cũ.
Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Công ty T vấn đầu t và Thơng mại đang
tồn tại trong thị trờng tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhng cũng luôn nhận
thức rằng thị trờng đó hứa hẹn rất nhiều cạnh tranh gay gắt vừa tạo cơ hội vừa gây đe doạ với
bất kỳ công ty kinh doanh nào hoạt động trong thị trờng. Điều này đặt ra cho Công ty T vấn
đầu t và Thơng mại yêu cầu phải có chiến lợc kinh doanh phù hợp với thời cuộc để tồn tại và
phát triển. Có mục tiêu của hoạt động kinh doanh thể hiện rõ trong định hớng phát triển của
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại trong thời gian tới nh sau :
II/ Định hớng phát triển của Công ty thời gian tới
Là đơn vị thành viên của Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ có hình thức hạnh toán
độc lập, hoạt động có con dấu riêng và tài khoản riêng với đầy đủ t cách pháp nhân. Ngay
từ khi bắt đầu thành lập Công ty, Ban lãnh đạo Công ty căn cứ vào tình hình thị trờng mặt
hàng thiết bị thuỷ, khả năng của Công ty, các chỉ tiêu kinh tế Công ty đạt đợc từ năm 1994
đến năm 1999 đã đề ra phơng hớng sản xuất kinh doanh từ năm 2001 tới năm 2005 với các
chỉ tiêu cụ thể sau :
Bảng 9 : Các chỉ tiêu kinh tế cần đạt đợc từ năm 2001-2005
Đơn vị tính : 1.000.000 đồng
CHỈ
TIÊU
2001 2002
Dự kiến
2003
Dự kiến
2004
Dự kiến
2005
Dự kiếnKH TH TH-KH %
D Thu 19.000 20.500,5 107,9 21.500 24.500 28.000 32.000
Nộp NS 570 662,55 116,2 670 820 1020 1270
TN BQ 950 1100 115,8 1200 1400 1700 2000
Nh vậy trong phơng hớng kinh doanh của Công ty là chủ yếu nâng dần doanh thu và
góp phần vào việc nộp ngân sách đầy đủ, bảo toàn số vốn nhà nớc cấp và nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên của Công ty. Mục tiêu trên vừa là yêu cầu phát triển của Công
ty đồng thời cũng là yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nớc thông qua tăng nộp ngân
sách và mức thu nhập của ngời lao động.
Về hoạt động kinh doanh thơng mại mà Công ty tiến hành phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tích cực mở rộng, khai thác nguồn vật t thiết bị trong và ngoài nớc tiếp tục phục vụ
cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty.
- Phát huy tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo cung cấp vật t, thiết bị
theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý.
- Môi giới dịch vụ mua bán tàu cũ
- Liên doanh, liên kết sản xuất các thiết bị cung cấp cho ngành đóng tàu.
Công ty tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp công việc phù hợp với nhiệm vụ và khả năng
của từng nhân viên. Về mặt tài chính, Công ty có định hớng là tìm cách sử dụng vốn (vốn
tự có, vay) sao cho có hiệu quả nhất thông qua quay vòng vốn nhanh, rà soát chi tiêu theo
tinh thần triệt để tiết kiệm, đầu t vốn đúng lúc, đúng chỗ.
Dựa trên những tiền đề lý luận hiệu quả sử dụng vốn đã đợc học và quá trình nghiên cứu
về tình hình thực trạng, mục tiêu kinh doanh của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại, tôi
xin đa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty T vấn đầu t và
Thơng mại .
III/ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tai Công ty T vấn đầu t và
Thơng mại.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt đợc, trong công tác quản lý và sử dụng vốn, Công
ty T vấn đầu t và Thơng mại cũng còn có một số mặt hạn chế cần khắc phục. Nếu không
khắc phục những hạn chế này thì tất yếu sẽ dẫn tới tình trạng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp giảm sút, doanh nghiệp sẽ khó có thể đứng vững và tồn tại trong nền kinh tế
thị trờng. Do đó, một vấn đề đang đặt ra với Công ty hiện nay là phải tìm ra những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và sử dụng với
hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, từng bớc nâng cao năng lực tài chính để
có thể chủ động kinh doanh và kịp thời ký kết các hợp đồng kinh tế quan trọng.
1. Tăng cờng năng lực tài chính
Để tăng cờng năng lực tài chính trớc hết phải chú trọng tăng vốn chủ sở hữu. Một đơn
vị kinh doanh có vốn chủ sở hữu nhiều sẽ chủ động hơn trong việc thực hiện kế hoạch
kinh doanh của mình hơn một đơn vị có vốn chủ sở hữu ít. Nếu vốn ít khi giao dịch,
nghiên cứu thị trờng ký kết đợc một hợp đồng kinh doanh với các điều kiện rất tốt, thực
hiện đợc sẽ có lãi lớn nhng bàn bạc với ngân hàng vay vốn, ngân hàng không đồng ý cho
vay hoặc phải bàn nhiều lần mới đồng ý cho vay thì lỡ thời cơ không thực hiện đợc hợp
đồng đành phải "Lực bất tòng tâm".
Nh đã phân tích ở trên thì đây chính là một điểm yếu của Công ty. Bởi Công ty hoạt
động trong phạm vi vốn kinh doanh đợc cấp là 490.000.000 đồng và đợc bổ sung
650.000.000 đồng. Có thể nói đây là một nguồn vốn rất nhỏ so với mặt hàng kinh doanh
của Công ty là thiết bị thuỷ, những mặt hàng có giá trị đơn chiếc lớn có cái lên tới vài tỷ
đồng. Do đó đây sẽ là khó khăn cho Công ty trong việc kinh doanh khi mà nhận đợc các
hợp đồng kinh tế cung cấp các thiết bị thuỷ có giá trị lớn . Vậy trong thời gian tới vấn đề
đặt ra đối với Công ty là phải làm thế nào để tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Để tăng nguồn
vốn chủ sở hữu Công ty cần thực hiện các biện pháp nh: Thông qua Tổng Công ty xin
ngân sách Nhà nớc cấp bổ sung vốn lu động, gia tăng lợi nhuận giữ lại để bổ sung cho
nguồn vốn chủ sở hữu. Cùng với việc bổ sung vốn chủ sở hữu Công ty cần quan tâm đến
nguồn vốn vay tại ngân hàng. Đây thực sự là nguồn tài trợ to lớn trong hoạt động kinh
doanh của Công ty, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ. Có những lô
hàng trị giá hơn 5 tỷ đồng VNĐ Công ty phải vay ngân hàng 100%. Để tạo đợc quan hệ
vay vốn tốt Công ty cần phải giữ đợc uy tín trong việc vay và trả theo đúng khế ớc, hợp
đồng, sử dụng vốn đúng mục đích không để phát sinh nợ quá hạn.
Trong thời gian tới Công ty cần giữ vững và phát huy hơn nữa ba nguồn tài trợ vốn trên
đây theo hớng tăng cờng vốn chủ sở hữu, xác định vốn vay so với vốn chủ sở hữu ở mức
độ tối u nhất giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
2. Tổ chức và quản lý tốt tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh
Đây là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt tới kết quả và hiệu quả sử dụng vốn cao.
* Quản lý tài sản cố định, vốn cố định
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định, Công ty phải trang bị tài
sản cố định hiện đại và thực hiện sao cho có hiệu quả nhất việc sử dụng tài sản cố định bao
gồm:
- Tổ chức tốt việc sử dụng các thiết bị văn phòng phục vụ cho mục đích kinh doanh
nh hệ thống máy tính nối mạng để thờng xuyên cập nhật thông tin phục vụ cho việc ra các
quyết định kinh doanh một cách nhanh nhất và chính xác.
- Tận dụng tốt các thiết bị văn phòng khác nh: điện thoại, máy fax giúp Công ty giao
dịch kinh doanh với các bạn hàng từ các nớc trên thế giới.
* Quản lý tài sản lu động, vốn lu động
Nh ta đã biết hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lu động nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lu động. Do vậy, Công ty cần phải tăng cờng các biện pháp quản
lý tài sản lu động và vốn lu động.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy tổng chi phí kinh doanh của Công ty lớn
và tăng cùng với doanh thu. Do đó vấn đề đặt ra đối với Công ty là cần phải hết sức tiết
kiệm các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lu thông nhằm giúp phần giảm chi
phí để có thể gia tăng lợi nhuận. Nếu một trong số những khoản chi phí này hết sức cần
thiết thì Công ty nên cân nhắc tính toán sao cho các khoản chi phí đợc hợp lý và tiết kiệm.
Công ty nên xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên
thơng trờng. Trong các giao dịch kinh tế – tài chính với khách hàng, Công ty phải tổ chức
tốt quá trình thanh toán, không để tình trạng công nợ dây da. Đặc biệt đối với Công ty T
vấn đầu t và Thơng mại là một đơn vị kinh doanh chủ yếu dựa trên phần vốn vay và chiếm
dụng thì việc tạo uy tín đối với bạn hàng là một điều hết sức quan trọng. Nếu cùng một lúc
tất cả các chủ nợ đều đến đòi nợ Công ty thì Công ty sẽ gặp khó khăn về vốn lu động, gây
ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cờng quản lý, kiểm tra kiểm
soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu, tài liệu kế toán tự nó
cha thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cờng quản lý vốn sản xuất kinh doanh. Do
vậy, định kỳ Công ty phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình
hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Hiện nay, công tác này chủ yếu thuộc trách nhiệm
của Phòng Kế toán mà trực tiếp là do Kế toán trởng đảm nhiệm. Trong thời gian tới, để đạt
hiệu quả cao hơn thì Công ty nên phân công một cán bộ chuyên trách thực hiện phân tích
tài chính và theo dõi công tác quản lý và sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn
đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trớc để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn
tại, sút kém để có biện pháp khắc phục kịp thời.
4. Chủ động phòng ngừa các rủi ro trong sản xuất kinh doanh
Để chủ động phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh, Công ty cần mua bảo hiểm,
trích lập các quỹ dự phòng tài chính để bù đắp số vốn bị thiếu hụt. Khi hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng có nhiều biến động, Công ty phải luôn đối phó với nhiều
tình hình phức tạp, rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trong nợ phải thu
của Công ty cha xảy ra nợ khó đòi xong trong kinh doanh không có gì có thể đảm bảo rằng
không có những rủi ro xảy ra. Do đó, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra,
Công ty phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Để khi xảy ra Công ty phải có
nguồn bù dắp, bảo toàn đợc nguồn vốn và đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn.
5. Khai thác, huy động các nguồn vốn cho kinh doanh
Thông qua công tác tìm hiểu nhu cầu thị trờng, Công ty có thể xác định nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tìm ra các giải pháp để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi.
Đối với Công ty T vấn đầu t và Thơng mại, trong những năm vừa qua, ngoài nguồn
vốn chủ sở hữu nhỏ bé, Công ty còn phải sử dụng nguồn vốn vay nợ để tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty có mối quan hệ với Ngân hàng Công thơng
Việt Nam và Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam.
Mặt khác, trong thời gian tới Công ty cũng nên chú ý đến một số hình thức huy động
vốn khác rất có hiệu quả trong nền kinh tế thị trờng nh:
- Huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ. Đây là hình thức gọi vốn tơng đối
mới và tơng đối khó thực hiện do thị trờng tài chính của nớc ta cha phát triển. Nhng trong
giai đoạn hiện nay cũng nh trong thời gian tới, hình thức này sẽ ngày càng phát triển mạnh
do nó có nhiều u điểm.
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nớc ta đã và đang đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá
các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có lãi và thuộc diện Nhà nớc không cần nắm giữ 100%
vốn. Do đó, Ban Giám đốc có thể nghiên cứu, lập dự án cổ phần hoá một phần Công ty
nhằm huy động thêm vốn, tạo thêm động lực bên trong trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh
doanh. Khi tiến hành cổ phần hoá, Công ty có thể chuyển phần vốn vay ngời lao động trớc
đây thành cổ phần. Điều này sẽ tạo điều kiện hơn cho ngời lao động tham gia vào quản lý
và điều hành doanh nghiệp, đồng thời, giúp Công ty chuyển một bộ phận vốn vay thành
vốn chủ sở hữu, góp phần làm giảm hệ số nợ.
- Liên doanh, liên kết: đây không phải là hình thức tạo vốn mới. Tuy nhiên, thông qua
liên doanh, liên kết với đối tác trong nớc hoặc nớc ngoài, Công ty sẽ có đợc vốn kinh
doanh, học đợc kinh nghiệm trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tác (nhất
là đối tác nớc ngoài). Hiện tại, Công ty có một số liên doanh, liên kết song đây mới chỉ
thông qua hình thức nhận làm đại lý của Công ty cho một số hãng cung cấp thiết bị tàu
thuỷ nh: South China Marine Machinery Plant thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ
Trung quốc, Asiatic Engineering Pte LTD… Trong thời gian tới để đẩy mạnh kinh doanh
Công ty không chỉ dừng lại việc nhận làm đại lý mà còn cần có những hợp đồng liên
doanh với các đối tác nớc ngoài để trở thành nhà phân phối độc quyền của các hãng tại
Việt Nam nhằm tận dụng đợc nguồn vốn của nhà cung ứng. Đồng thời tiến tới các hợp
đồng liên doanh xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị thuỷ trong nớc.
6. Các biện pháp khác.
6.1 Biện pháp về chính sách sản phẩm, thị trờng, khách hàng
6.1.1. Giải pháp về chính sách sản phẩm
Mặt hàng thiết bị thuỷ với khách hàng là các tổ chức, đơn vị đóng tàu đợc mua nhằm
mục đích là phục vụ cho việc lắp đặt, thay thế để trở thành bộ phận của sản phẩm khác
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tất cả các quyết định của Công ty về mặt hàng nhập
khẩu này có yêu cầu cao về tính kỹ thuật, dịch vụ đi kèm, tính đồng bộ, chất lợng… Do đó
nếu chính sách sản phẩm của Công ty không đạt đợc yêu cầu của khách thì sẽ gây thiệt hại
lớn cho cả Công ty và khách hàng do chi phí cao (Cớc phí vận chuyển, thủ tục hải quan,
lãi vay…)
Trong chính sách sản phẩm của Công ty cần phải quan tâm tới phối thức sản phẩm hỗn
hợp của mặt hàng thiết bị thuỷ gồm ba mức độ: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện hữu, cung
cấp dịch vụ.
Trong việc cung cấp sản phẩm cốt lõi và hiện hữu của Công ty cho khách hàng thể hiện
đợc qua việc lựa chọn các nhà sản xuất và cung ứng phù hợp nhất với đòi hỏi của khách
hàng đó là xuất xứ, tên gọi, chất lợng, thông số kỹ thuật… Công ty phải tiến hành ký kết
các hợp đồng nhập khẩu với các điều khoản nhằm đảm bảo đợc các thông số trên của mặt
hàng không bị thay đổi trong quá trình vận chuyển vào Việt Nam.
Đối với sản phẩm công nghiệp thì mức độ cung cấp dịch vụ cực kỳ quan trọng trong
đánh giá của khách hàng công nghiệp đôi khi còn quan trọng hơn cả giá thành. Với mức
độ cung cấp dịch vụ Công ty cần tiến hành các chiến thuật khai thác để tạo ra lợi thế cạnh
tranh trớc các đối thủ và thu hút đợc khách hàng. Vì sản phẩm cốt lõi và hiện hữu là do các
nhà sản xuất tạo ra chỉ có hoạt động cung cấp dịch vụ là các trung gian thơng mại góp
phần thực hiện.
Công ty có thể tiến hành nh sau :
- Bảo hành sản phẩm: cần xây dựng một chế độ bảo hành hợp lý quy định quyền lợi và
trách nhiệm của các bên tham gia. Chế độ bảo hành đợc thể hiện trong hợp đồng nhập
khẩu của Công ty với các nhà cung cấp và trong hợp đồng bán với khách hàng.
- Lắp đặt và sử dụng: đối với các mặt hàng thiết bị thuỷ thì việc lắp đặt và sử dụng là do
khách hàng của Công ty thực hiện. Công ty chỉ tiến hành cung cấp tốt yếu tố này bằng
cách là yêu cầu các nhà cung ứng cung cấp các bản chỉ dẫn, sơ đồ thiết kế và vận hành về
mặt hàng đầy đủ cho khách hàng đính kèm theo các hợp đồng mua bán.
- Dịch vụ sau bán luôn phải đợc đề cao, Công ty nên thờng xuyên cung cấp những thông
tin về sản phẩm, hớng dẫn sử dụng. Đối với việc sửa chữa, bảo dỡng Công ty nên tìm cách
gợi mở nhu cầu về các vật t, thiết bị phụ tùng thay thế, đảm bảo tính đồng bộ của sản
phẩm.
- Điều kiện giao hàng và thanh toán: Công ty thờng tiến hành hình thức là giao tay ba
hoặc vận chuyển thẳng tại địa điểm nhập khẩu hàng. Thực tế là từ địa điểm nhập khẩu đến
cơ sở sản xuất của khách hàng là không dài, Công ty nên tiến hành thanh toán cớc phí vận
chuyển hàng hoá toàn bộ hoặc một phần trên quãng đờng đó, điều này có thể làm chi phí
của Công ty tăng lên nhng lại là biện pháp hữu hiệu trong việc thu hút khách hàng và củng
cố sự trung thành của họ với Công ty.
Trong chính sách của Công ty cũng cần cân nhắc về nhập khẩu mặt hàng kinh doanh đó
là nhập khẩu nguyên kiện hay nhập khẩu linh kiện, bộ phận. Bởi vì theo quy định của
Chính phủ về nhập khẩu đối với những máy móc, bộ phận mà trong nớc không sản xuất
đợc thì khuyến khích nhập khẩu với thuế nhập khẩu 0% còn với các máy móc và bộ phận
trong nớc sản xuất đợc thì chịu mức thuế nhập khẩu cao hơn. Công ty cần phân tích, đánh
giá sao cho giảm thiểu đợc chi phí nhất góp phần giảm giá thành nâng cao việc cung cấp
lợi ích cho khách hàng.
6.1.2. Lựa chọn thị trờng mục tiêu và các chiến lợc đáp ứng thị trờng
Từ những trình bày ở chơng 2 về thực trạng của Công ty với những điểm mạnh, điểm
yếu thì xác định thị trờng mục tiêu và xây dựng chiến lợc đáp ứng thị trờng của Công ty là
đúng đắn trong thời gian này. Đặc điểm của Công ty là mới đi vào hoạt động với tên gọi
chính thức nh hiện nay, nhân sự và khả năng tài chính cha lớn thì việc xây dựng và thực
thi chiến lợc marketing tập trung theo đuổi các khách hàng là nhng đơn vị đóng tàu thuộc
Tổng công ty và một số đơn vị bên ngoài nh thuộc Bộ thuỷ sản, Quân chủng Hải quân là
phù hợp trong thời gian ngắn hạn.
Hiện nay với sự khuyến khích phát triển nền kinh tế biển của nhà nớc và chính sách mọi
thành phần kinh tế đều có thể tham gia làm kinh tế bên cạnh những khách hàng lớn - đơn
vị, tổ chức đóng tàu nhà nớc còn có một bộ phận những cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu
thuyền t nhân, các hộ gia đình sở hữu tàu thuyền đánh cá và vận tải thuỷ có nhu cầu về
mặt hàng thiết bị thuỷ. Khi đã trở lên lớn mạnh và có khả năng trong thời gian dài hạn,
Công ty nên tiến hành khai thác thêm đoạn thị trờng tiềm năng này mà hiện nay hầu nh bị
các công ty lớn bỏ rơi. Thị trờng của Công ty sẽ có thể đợc phân chia thành các nhóm sau :
- Nhóm khách hàng truyền thống :
+ Các khách hàng là các nhà máy đóng tàu thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam.
+ Các khách hàng là các đơn vị tổ chức có nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ ngoài Tổng
công ty nh Thuỷ sản, Quân chủng Hải quân. Với nhóm khách hàng này Công ty cần tiếp
tục khai thác và mở rộng hơn nữa.
- Nhóm khách hàng tơng lai: Các hộ gia đình, Công ty t nhân có tàu thuyền phục vụ
đánh bắt và vận tải, xởng đóng tàu t nhân có nhu cầu về mặt hàng này để thay thế, lắp đặt,
sửa chữa, đóng mới các phơng tiện thuỷ.
Khi tiến hành xây dựng chiến lợc đáp ứng cho các đoạn thị trờng trên, Công ty phải sử
dụng chiến lợc Marketing phân biệt thay cho chiến lợc Marketing hiện nay:
- Công ty cần xây dựng chính sách sản phẩm với mặt hàng kinh doanh đa dạng sao cho
mỗi loại sản phẩm sẽ cung cấp cho các nhóm khách hàng khác nhau. Với khách hàng
truyền thống - các đơn vị tổ chức đóng tàu có dự án lớn thì trong chính sách sản phẩm của
Công ty sẽ cung cấp các mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu từ các hãng nớc ngoài có uy tín,
có chất lợng cao và đảm bảo các thông số kỹ thuật. Đối với nhóm khách hàng tơng lai, các
hộ gia đình và xởng sản xuất t nhân có nhu cầu phục vụ cho các phơng tiện tàu thuỷ nhỏ,
trọng tải và công suất thấp thì Công ty nên tiến hành khai thác các mặt hàng trong nớc sản
xuất đợc, có mức chất lợng phù hợp với nhóm khách hàng này bên cạnh các mặt hàng
nhập khẩu đa ra giá thành thấp hơn.
- Trong Marketing phân biệt Công ty cần chú ý tới việc xây dựng chính sách giá bao
gồm nhiều mức giá khác nhau cho từng nhóm khách hàng. Chính sách giá đợc đặt ra xem
xét tới yêu cầu của khách hàng nh: chủng loại, xuất xứ hàng hoá, chát lợng, quy mô lô
hàng, quan hệ giữa khách hàng và Công ty, khoảng cách vận chuyển…
- Công ty cũng cần chú ý tới chính sách phân phối, mỗi nhóm khách hàng sẽ có một
hình thức phân phối phù hợp. Đối với khách hàng truyền thống, Công ty có thể tiếp tục sử
dụng hình thức cũ là nhập khẩu rồi vận chuyển thẳng tới khách hàng. Đoạn thị trờng mới
thì Công ty cần xây dựng hệ thống phân phối với các đại diện, ngời phụ trách có sự quen
thuộc và hiểu biết về địa phơng, khu vực đó. Công ty có thể kết hợp hình thức liên kết với
các chi nhánh địa phơng của Công ty mẹ với hình thức phân phối sử dụng các đơn vị tổ
chức tại địa phơng có ảnh hởng tới nhóm khách hàng này n hợp tác xã, xởng sữa chữa t
nhân.
- Chính sách xúc tiến lúc này phải đợc xây dựng với các chơng trình xúc tiến khác nhau.
Chẳng hạn với đoạn thị trờng mới trên có thể kết hợp hình thức quảng cáo trên báo đài,
truyền hình địa phơng tập trung các nhóm khách hàng này, hoặc sử dụng các cuộc tiếp
xúc trực tiếp của đại diện tại địa phơng để đa ra hình ảnh, uy tín và khả năng cung ứng của
Công ty
- Nếu thực hiện đợc chiến lợc này thông qua việc đáp ứng đợc nhu cầu của nhóm khách
hàng đa dạng thì Công ty sẽ khai thác đoạn thị trờng tiềm năng có doanh thu cao, lợi
nhuận cao bên cạnh bên cạnh thị trờng hiện tại. Đồng thời Công ty sẽ hạn chế đợc những
rủi ro khi khai thác nhiều đoạn thị trờng.
6.1.3. Các giải pháp về khách hàng
* Duy trì, củng cố mối quan hệ với bạn hàng truyền thống
Trong cơ chế thị trờng, cơ chế cạnh tranh tìm đợc bạn hàng nhất là khách mua hàng đã
khó, giữ đợc mối quan hệ với các bạn hàng, khách hàng cũ đã có mối quan hệ buôn bán,
làm ăn hiểu biết lẫn nhau và có uy tín với nhau còn khó hơn. Cái cốt yếu để giành chiến
thắng trên thơng trờng hiện nay là có sự tin tởng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các bạn hàng và
khách hàng quen thuộc, làm ăn có uy tín. Đó là chỗ dựa tin cậy trong hoạt động kinh
doanh và muốn đợc nh vậy thì phong cách làm ăn của Công ty với các bạn hàng và khách
hàng cũng phải thể hiện đợc chữ tín, giúp đỡ và bảo vệ lợi ích của mình, không vì lợi ích
trớc mắt mà bỏ đi cả một mối quan hệ làm ăn lâu dài, mất nhiều thời gian và công sức mới
gây dựng đợc việc tận dụng quan hệ cũ để tiếp tục gây dựng công việc làm ăn mới là công
việc dễ dàng hơn nhiều so với việc gây dựng mối quan hệ mới. Bên cạnh đó cũng cần
đánh giá tơng lai, triển vọng của các bạn hàng cũ, từ đó tập trung vào những mối quan hệ
hiệu quả hơn trong hợp tác kinh doanh cả hiện tại cũng nh lâu dài. Thị trờng truyền thống
của Công ty là các nhà máy đóng tàu thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ và một số
đơn vị thuộc Bộ thuỷ sản, Quân chủng Hải Quân mà chủ yếu là các nhà máy đóng tàu ở
Hải Phòng.
* Mở rộng quan hệ, thu hút khách hàng mới
Ngoài khách hàng truyền thống thì trong tơng lai để mở rộng thị trờng, tăng tiêu thụ sản
phẩm thì Công ty còn cần phải thu hút một lợng khách hàng mới là các hộ gia đình, xởng
sửa chữa t nhân có nhu cầu về sản phẩm thiết bị thuỷ. Để thu hút đợc lợng khách hàng này
Công ty cần tiến hành các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Tuy nhiên hoạt động
này đòi hỏi phải có những khoản chi phí khá lớn do vậy việc lựa chọn hình thức quảng cáo
là tuỳ thuộc vào chi phí mà Công ty chi cho hoạt động quảng cáo. Đối với điều kiện của
Công ty hiện nay thì cần thực hiện các hình thức quảng cáo sau :
- Quảng cáo trên các tạp chí, báo chuyên ngành đối tợng là các nhà kinh doanh doanh
quan tâm tới mặt hàng thiết bị thuỷ nh báo Lao động, GTVT, Thơng mại, Thị trờng giấ cả
vật t thiết bị…
- Quảng cáo qua th trực tiếp. Với hình thức này là gửi các tới các khách hàng đã đợc lựa
chọn có tên và địa chỉ rõ ràng, thông tin chính xác thờng đợc thể hiện dới dạng bản chào
hàng có đính kèm theo quyền giới thiệu, catalog, tài liệu, danh sách giá…
- Quảng cáo trên danh bạ công nghiệp. Công ty có thể tiến hành cung cấp thông tin về
Công ty, sản phẩm đang kinh doanh trên các danh bạ công nghiệp nhằm mục đích hớng
vào các nhà quản trị, công ty đang có nhu cầu mua thiết bị thuỷ và đang tiến hành lựa chọn
nguồn hàng.
- Công ty còn cần tham gia các chơng trình hội chợ trong nớc về hàng công nghiệp, ở đó
Công ty sẽ có điều kiện để cho nhiều khách hàng đang có nhu cầu về mặt hàng thiết bị
thuỷ biết đến. Từ đó Công ty sẽ có đợc những khách hàng mới, và cũng qua đó nhiều nhà
sản xuất kinh doanh biết đến Công ty và đó là hình thức quảng cáo, lan truyền tên và lĩnh
vực kinh doanh của Công ty đến các nhà sản xuất có nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ.
6.2. Về nguồn cung ứng
Các sản phẩm kinh doanh của Công ty thờng là các sản phẩm kinh doanh có nguồn gốc
nớc ngoài do vậy phụ thuộc rất lớn vào các nhà cung ứng. Công ty phải lựa chọn các nhà
cung ứng dựa trên sự hiểu biết về chất lợng sản phẩm, thời gian giao hàng…để có thể ứng
phó với những biến động bất thờng và đảm bảo nguồn hàng kinh doanh. Không nên chỉ
chọn một nhà cung ứng duy nhất để tránh bị thụ động và phụ thuộc nhiều, nên tìm kiếm
các nhà cung ứng có chính sách u đãi về giá, phơng thức thanh toán, thời gian thanh
toán…
Các nhà cung ứng nớc ngoài có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của Công ty khi họ
không sử dụng trung gian công nghiệp trong việc phân phối sản phẩm vào Việt Nam. Đối
phó với tình huống này Công ty cần tiến hành ký thác các hợp đồng làm đại diện hoặc các
đaị lý đặc quyền cho các công ty có uy tín trên thế giới có sản phẩm liên quan đến lĩnh vực
kinh doanh của Công ty đang thực hiện hoặc hoặc có kế hoạch xâm nhập thị trờng Việt
Nam.
Công ty cũng có thể tìm thêm những sản phẩm trong nớc đảm bảo chất lợng cao và trình
độ kỹ thuật có thể thay thế đợc các sản phẩm của nớc ngoài mà vẫn đảm bảo yêu cầu
khách hàng, giảm đợc chi phí phát sinh, mang lại giá thấp nhất cho khách hàng. Điều này
phụ thuộc vào quan điểm mua và sự thuyết phục của Công ty.
6.3 Về điều kiện cơ sở giao hàng
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại cũng nh hầu hết các công ty Việt Nam khi nhập khẩu
hàng hoá thờng sử dụng điều khoản CIF. Hiện nay nhà nớc ta đang khuyến khích các công
ty có quan hệ buôn bán với nớc ngoài thay hình thức “mua CIF bán FOB” bằng hình thức
“ mua FOB bán CIF”. Công ty rất quan tâm đến vấn đề này, nếu có điều kiện sử dụng
FOB trong nhập khẩu Công ty có thể tiết kiệm đợc chi phí vận tải và bảo hiểm cũng nh
thời gian giao hàng chủ động hơn. Để dần thay thế điều kiện bán hàng cũ và tình hình thực
tế Công ty có thể yêu cầu nhà cung ứng thuê hãng vận tải và bảo hiểm. Công ty chọn lựa
các hợp đồng nhập khẩu hoặc Công ty tiến hành đứng ra mua bảo hiểm hàng hoá tức là
dùng CFR thay cho CIF.
6.4 Về sử dụng hình thức thơng mại điện tử
Đối với thế giới thì hình thức thơng mại điện tử đợc rất nhiều công ty sử dụng, nhng với
Việt Nam thì đây là hình thức còn mới mẻ. Công ty nên từng bớc tham gia vào hình thức
kinh doanh này thông qua mạng kết nối quốc gia và toàn cầu. Sử dụng bán hàng trên
Internet giúp các nhà cung ứng, khách hàng biết đợc nhiều thông tin và tìm đến Công ty,
việc khai thác hình thức bán hàng này cũng giúp cho việc giảm chi phí chẳng hạn Công ty
có thể gửi các th điện tử thơng mại tới nhiều vị trí khác nhau với cớc phí rẻ hơn nhiều so
với điện fax. Đặc biệt tiến tới Công ty có thể thiết kế các trang Web về Công ty và ngành
nghề kinh doanh tới thị trờng mục tiêu, giảm tối thiểu chi phí giao dịch cho việc đi lại và
thăm viếng khách hàng.
6.5 Về phơng thức thanh toán
Là đơn vị mới hoạt động kinh doanh, phạm vi vốn thấp, phải sử dụng tới nhiều vốn huy
động đặc biệt là vốn vay ngân hàng, Công ty rất chú trọng đến công tác tránh ứ đọng vốn
nhất là với lĩnh vực kinh doanh thiết bị thuỷ có giá trị lớn thì việc chiếm dụng vốn của
khách hàng gây rất nhiều khó khăn cho Công ty trong việc quay vòng vốn và lãi suất phải
trả ngân hàng. Công ty cần phải có những biện pháp kích thích công việc thanh toán diến
ra nhanh chóng, thuận tiện.
- Khi ký hợp đồng tuỳ theo giá trị lô hàng và uy tín về thời gian thanh toán của khách
hàng yêu câù bên mua ứng trớc từ 20 – 50% giá trị thanh toán.
- Kích thích việc thanh toán nhanh chóng những khoản chiết khấu đối với đơn vị trả tiền
nhanh hoặc phần trăm lãi suất ngân hàng đối với khách hàng trả tiền chậm.
- Do việc thanh toán và tính toán tiền hàng của Công ty liên quan tới ngoại tệ nên phải
chú ý tới tỷ giá hối đoái. Công ty phải có sự so sánh chênh lệnh tỷ giá hối đoái khi nhập
hàng và thanh toán cho nhà cung ứng với tỷ giá hối đoán khi bán hàng cho khách hàng và
nhận thanh toán của khách hàng. Khi mà tỷ giá hối đoái bị hạ thấp xuống tức là khi giá
đồng nội tệ đợc nâng lên so với đồng ngoại tệ thì lúc đó nhập khẩu đem lại hiệu quả hơn
cho Công ty vì khi đó sẽ phải bỏ ra chi phí thấp hơn. Ngợc lại khi mà đồng nội tệ bị phá
giá thì việc nhập khẩu sẽ gây ra một chi phí lớn. Trong những năm gần đây tỷ giá hối đoái
của chúng ta hầu nh đợc nhà nớc thả nổi trong một giới hạn do đó nó hoàn toàn do thị
trờng cung cầu ngoại tệ điều chỉnh. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí cho kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh Công ty cần luôn luôn chú trọng việc nắm bắt thông tin, nghiên
cứu kỹ thông tin về tỷ giá hối đoán. Từ đó ra các quyết định thanh toán cả của Công ty
với nhà cung ứng và thanh toán của khách hàng với Công ty sao cho có các quyết định
kinh doanh có hiệu quả nhất.
IV/ Kiến nghị với nhà nớc và các đơn vị chủ quản
1. Kiến nghị với Tổng công ty
Công ty T vấn đầu t và Thơng mại là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam do đó hoạt động của Công ty chịu ảnh hởng rất lớn bởi quan điểm, phơng
hớng hoạt động của các đơn vị trên.
- Yêu cầu Tổng công ty nắm bắt kịp thời những chính sách thay đổi điều hành công tác
xuất nhập khẩu và thơng mại của nhà nớc và các cơ quan chức năng, phổ biến sớm xuống
các đơn vị trực thuộc.
- Hỗ trợ và phân bổ vốn lu động cho hoạt động của Công ty vì vấn đề khó khăn của
Công ty là vốn còn hạn chế nên khi tham gia vào các thơng vụ lớn hoặc nhiều thơng vụ
cùng một lúc thì Công ty sẽ gặp nhiều bất lợi.
- Tổng công ty nên tiến hành các cuộc gặp gỡ trao đổi giữa các đơn vị trong và ngoài
ngành để Công ty có cơ hội tiếp xúc với các khách hàng trọng điểm.
- Tổng công ty nên có kế hoạch đào tạo các cán bộ chuyên ngành, chuyên môn giúp các
đơn vị trực thuộc.
2. Kiến nghị với nhà nớc
Các thủ tục xuất nhập khẩu đặc biệt là thủ tục hải quan vẫn còn rờm rà, gây mất thời
gian ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính sách thơng mại, xuất
nhập khẩu và nhiều luật định thay đổi và đôi khi không nhất quán, yêu cầu cần kiệm toàn
để không ảnh hởng đến các chiến lợc kinh doanh dài hạn và đầu t của Công ty nói riêng và
các công ty xuất nhập khẩu nói chung.
Chính sách thuế cần có sự khuyến khích để không đẩy giá bán quá cao và đảm bảo tính
thuế công bằng. Đặc biệt mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu mà trong nớc sản xuất còn hạn
chế hơn nữa đây là mặt hàng phục vụ cho sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu
trong nớc.
Cần có những qui định và chính sách nhằm đẩy mạnh sự phát triển của ngành công
nghiệp tàu thuỷ vì đây là ngành quan trọng để tận dụng đợc tiềm năng của đất nớc. Từ đó
kéo theo sự phát triển của các ngành thuỷ sản, GTVT,… từ đó thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế đất nớc.
Đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, tham gia vào các hiệp hội kinh tế khu và thế giới góp
phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng quan hệ giao lu buôn
bán với các công ty nớc ngoài.
KẾT LUẬN
Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty T vấn
đầu t và Thơng mại” đợc nghiên cứu và phân tích với tinh thần nghiêm túc và cố gắng.
Khi bắt tay vào thực hiện đề tài này, em luôn cố gắng kết hợp những kiến thức đợc học ở
trờng với thực trạng tình hình của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại thông qua quá trình
thực tập tại đây. Em đã mạnh dạn đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quảsử dụng
vốn của đơn vị thực tập.
Tuy nhiên, do thực hiện trong giới hạn thời gian và trình độ hạn chế của một sinh viên
nên đề tài chỉ dừng lại ở việc giải quyết một số vấn đề của hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty T vấn đầu t và Thơng mại nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự
chỉ bảo thêm của các thầy, cô và sự đóng góp của mọi ngời quan tâm.
Cuối cùng em xin đợc cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo của cô giáo hớng dẫn Chu Thị
Thuỷ, các thầy cô giáo trong khoa Quản trị doanh nghiệp, chú Nguyễn Tiến Hân cùng toàn
thể cán bộ nhân viên của Công ty T vấn đầu t và Thơng mại đã giúp em trong quá trình
thực tập và hoàn thành bài luận văn này.
Sinh viên: Nguyễn Hoàng Minh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.pdf