Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu tại Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng

Cần có một cơ chế lâu dài ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số ngành hàng trong đó có sản phẩm VLXD để sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài tốt hơn và cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nớc trong khu vực đặc biệt là Trung quốc, các nớc ASEAN.

pdf89 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2313 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu tại Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp, chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực có lợi nhuận cao. Đồng thời, giảm bớt việc nhập ngoại các trang thiết bị, vật t và nguyên liệu sản xuất mà trong nớc có thể đáp ứng nhằm giảm giá thành sản phẩm xuất khẩu. Thứ ba: Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác marketing và tiếp cận các đối tợng khách hàng khác nhau thông qua các cuộc triển lãm ở nớc ngoài, thông qua các cơ quan thơng vụ Việt Nam ở nớc ngoài và một số văn phòng xúc tiến thơng mại tại Việt Nam. Đầu t hỗ trợ các công cụ cần thiết trong nghiên cứu thị trờng và giao dịch nh kết nối mạng internet, lập văn phòng đại diện và đại lý tại một số thị trờng trọng điểm. Cần chú ý nghiên cứu sâu sát hơn các thông tin về sản phẩm hàng hoá, đảm bảo trả lời cho phía khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Căn cứ vào tốc độ đầu t và phát triển sản xuất của Tổng công ty và các đơn vị thành viên, sẽ xác định đợc tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu của Viglacera từ năm 2002- 2005 nh sau: Bảng 15: Doanh thu xuất khẩu tới năm 2005 Đơn vị: tỷ VNĐ Tỷ suất sinh lợi chi phí xuất khẩu = Lợi nhuận xuất khẩu x 100% Chi phí xuất khẩu TT Sản phẩm 2003 2004 2005 1 Kính xây dựng 32,5 82,81 91,68 2 Sứ vệ sinh 23,1 35,1 42,24 3 Gạch ốp lát ceramic 14,9 27,36 45 4 Gạch ốp lát granite 7,7 15 25,83 5 Vật liệu chịu lửa 0,2 0,42 0,45 6 Ngói lợp các loại 1,4 0,68 1,28 7 Gạch lát đất sét nung 1,2 1,2 1,04 8 Gạch xây quy tiêu chuẩn 0,3 0,35 0,8 9 Gạch cotto 2 7,04 14 10 Sản phẩm khác 35 40 50 Tổng 118,3 210 272,3 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Viglacere năm 2005 Tóm lại, mục tiêu của Viglacere về chỉ tiêu kế hoạch doanh thu xuất khẩu qua các năm nh sau: ă Năm 2003: 118,3 tỷ đồng tơng đơng 7,63 triệu USD bằng 4,2% tổng doanh thu. ă Năm 2004: 210 tỷ đồng tơng đơng 13,5 triệu USD bằng 5,3% tổng doanh thu ă Năm 2005: 272,3 tỷ đồng tơng đơng 17,54 triệu USD bằng 7,1% tổng doanh thu. Ghi chú: Dự tính tỷ giá trung bình 1 USD = 15.500 VNĐ. Thứ t: Trong thời gian tới Viglacera sẽ lập ra một bảng giá chuẩn và thống nhất giữa tất cả các đơn vị trong Tổng công ty cho tất cả các loại sản phẩm, tránh hiện tợng lộn xộn về giá cả hoặc những cạnh tranh nội bộ có thể phát sinh giữa các đơn vị thành viên. Đồng thời có các giải pháp khuyến khích xuất khẩu một cách đồng bộ và toàn diện đối với mọi đơn vị trong Tổng công ty. Thứ năm: Phải xây dựng tên tuổi thơng hiệu và uy tín của Viglacera và các sản phẩm của Viglacera trên thị trờng thế giới. Đồng thời, xây dựng một bộ máy chuyên làm công tác xuất khẩu có kiến thức giỏi ngoại ngữ, có năng lực tự tin trong các mối quan hệ đối ngoại. Muốn đạt đợc các mục tiêu lớn nêu trên, Viglacere cần có những giải pháp cụ thể để cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của Tổng công ty. II. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIGLACERE 1. Xây dựng giá bán Nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong cạnh tranh trên thị trờng là giá bán sản phẩm. Bên cạnh yếu tố chất lợng tốt thì giá bán phải hợp lý thì sản phẩm mới có thể cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Giá cả là một vấn đề mang tính mấu chốt trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, dù là tiêu thụ nội địa hay xuất khẩu. Do điều kiện giá xuất khẩu của Viglacera còn cao hơn nhiều so với các nớc khác trong khu vực nên việc xây dựng giá bán cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty là hoàn toàn hợp lý. Việc định giá xuất khẩu phải đợc tính toán dựa trên giá bán trên thị trờng thế giới. Trong khi mức giá này nhìn chung thờng thấp hơn mức giá nội địa, tuỳ từng thị trờng mà mức độ chênh lệch khác nhau. Việc nghiên cứu đa ra một bảng giá xuất khẩu hợp lý và công khai đối với mỗi sản phẩm trên cơ sở mức giá sàn đợc Tổng công ty phê duyệt là hết sức cần thiết. Đồng thời áp dụng biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất, qua đó giảm giá bán sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong một số trờng hợp, cần tính đến khả năng giảm giá bán xuống bằng hoặc thấp hơn chi phí sản xuất để chiếm lĩnh một số thị trờng trọng điểm. Do điều kiện giá chào của Viglacera hiện nay còn quá cao so với giá bán các sản phẩm cùng loại trên thế giới. Trên cơ sở biểu giá này, phòng Marketing công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu cũng nh mỗi đơn vị sản xuất sẽ có thể chủ động và linh hoạt chào hàng cho các đối tợng khách hàng khác nhau, tuỳ từng thị trờng và điều kiện thơng mại cụ thể. Để giải quyết vấn đề trên cần thực hiện một số giải pháp nh sau: ỉ Các đơn vị có trách nhiệm xây dựng giá sàn xuất khẩu của đơn vị mình dựa trên các yếu tố sau: - Giá bán các sản phẩm cùng loại trên thế giới - Hạch toán trên nguyên tắc cân bằng tài chính của doanh nghiệp dựa trên tỷ trọng của sản lợng xuất khẩu trong toàn bộ sản lợng của đơn vị theo phơng châm lấy số đông bù số ít, lấy nội địa bù cho xuất khẩu. - Căn cứ vào từng khu vực thị trờng cụ thể, thậm chí vào từng khách hàng cụ thể, kết hợp giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn để có những quyết định về giá mạnh bạo, quyết đoán nhằm thâm nhập cho bằng đợc thị trờng mục tiêu đã định. ỉ Căn cứ vào đề xuất của các đơn vị thành viên, Tổng công ty sẽ phê duyệt một bảng giá sàn thống nhất theo giá FOB. Các đơn vị khi tiến hành chào hàng xuất khẩu cơ bản sẽ dựa vào bảng giá sàn do Tổng công ty ban hành. Trong các trờng hợp cần thiết đã nêu ở trên, đơn vị nào cần thiết bán dới giá sàn thì phải có giải trình cụ thể. ỉ Bên cạnh việc hỗ trợ lãi suất xuất khẩu và các chính sách khác của nhà nớc, Tổng công ty cần tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa việc huy động quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ thời gian đầu cho các mặt hàng chủ lực của Tổng công ty. Việc xây dựng giá sàn xuất khẩu nhằm mục hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời tránh đợc sự cạnh tranh giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty tại thị trờng nớc ngoài. Nếu vệc thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp cho Tổng công ty có một bảng giá sàn thống nhất, hợp lý hơn từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Viglcera trên thị trờng thế giới . 2. Xây dựng cơ cấu tổ chức Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng là mô hình tổ chức của công ty đó có phù hợp với môi trờng kinh doanh hay không. Theo đánh giá của Tổng công ty thì sự phối hợp giữa các bộ phận, đơn vị thành viên trong Tổng công ty cha chặt chẽ, cha tạo lên một sức mạnh tập thể để có thể phát huy tối đa những khả năng và các cơ hội phát triển thị trờng thế giới. Do đó Viglacera cần phải xây dựng cho mình một mô hình tổ chức thích hợp nh sau: 2.1. Phòng Marketing Tổng công ty ỉ Phòng Marketing là một bộ phận theo dõi chung toàn bộ hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Viglacere, thờng xuyên cập nhật và nghiên cứu thông tin nhằm tham mu cho Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo Tổng công ty về việc xây dựng điều chỉnh và triển khai chiến lợc xuất khẩu của toàn bộ các đơn vị, thành viên trong Tổng công ty. ỉ Có nhiệm vụ tập hợp và báo giá sàn xuất khẩu của các đơn vị và trình lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt một biểu giá sàn thống nhất cho tất cả các sản phẩm của Tổng công ty. Hàng tháng tập hợp một số thông tin cơ bản về hoạt động xuất khẩu của các đơn vị thành viên nh: sản phẩm và thị trờng, số lợng sản phẩm, giá bán, tổng giá trị xuất khẩu báo cáo lên lãnh đạo Tổng công ty. ỉ Có nhiệm vụ khai thác thông tin thị trờng từ mạng Internet, tạp chí và các nguồn thông tin khác. Có nhiệm vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại các quốc gia có tiềm năng xuất khẩu, thu thập thông tin về giá cớc vận tải của các hãng tới các khu vực trên thế giới và thông tin xuất khẩu cần thiết khác cung cấp cho các đơn vị khi cần. ỉ Có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo các hoạt động của các chi nhánh văn phòng đại diện của Tổng công ty tại nớc ngoài. ỉ Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thành viên, các chi nhánh thực hiện công tác quảng cáo thơng hiệu và sản phẩm của Viglacere tại thị trờng nớc ngoài: hội chợ, trên mạng, tạp chí, bảng biểu... ỉ Thực hiện các nhiệm vụ đợc giao khác về công tác xuất khẩu. 2.2. Các đơn vị thành viên: ỉ Các đơn vị thành viên có sản phẩm có khả năng xuất khẩu phải thành lập phòng ban, tổ xuất khẩu, dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Các công ty cần phải có bộ phận xuất khẩu gồm: ả Công ty Thạch Bàn (đã có) ả Công ty sứ Thanh Trì (đã có) ả Công ty gạch ốp lát Hà Nội (đã có) ả Công ty gốm xây dựng Hạ long ả Công ty kính Đáp Cầu ả Công ty gạch granite Tiên Sơn ả Công ty gạch men Thăng Long (đã có) ả Công ty gốm xây dựng Hữu Hng ả Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu (đã có) ả Công ty sứ Việt Trì ả Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ỉ Xây dựng bảng giá sàn của đơn vị từ đầu năm cùng với kế hoạch sản xuất kinh doanh và đợc nằm trong cân đối tài chính chung của doanh nghiệp. Báo cáo tổng công ty khi cần thay đổi bảng giá sàn trong quá trình thực hiện. ỉ Chủ động tìm kiếm giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với các đối tác. ỉ Phối hợp với các phòng Marketing và các đơn vị thành viên khác thực hiện các công việc khai thác thông tin nh: khai thác thông tin thị trờng từ mạng internet, tạp chí và nguồn thông tin khác. ỉ Có nhiệm vụ phối hợp với phòng Marketing đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại các quốc gia có tiềm năng xuất khẩu. ỉ Phối hợp với phòng Marketing và các đơn vị thành viên khác, các chi nhánh thực hiện công tác quảng cáo thơng hiệu và sản phẩm của Các đơn vị thành viên tại thị trờng nớc ngoài. 3. Phân công quản lý thị trờng và sản phẩm Bên cạnh việc nghiên cứu thị trờng thì phân công quản lý thị trờng là việc làm hết sức cần thiết. Viglacera cần phải xác định đợc đâu là thị trờng trọng điểm mà Viglacera nên thâm nhập trong thời gian tới và sản phẩm nào sẽ là sản phẩm trọng điểm đem thâm nhập vào các thị trờng thế giới. Trên thực tế, mạng lới tiêu thụ các sản phẩm xuất khẩu của Viglacera cha ổn định và thiếu tính bền vững. Số lợng các thị trờng truyền thống còn rất ít cũng nh việc mở rộng thị trờng còn yếu. Để việc phân công quản lý thị trờng và sản phẩm đợc cụ thể và đạt hiệu quả, cần phải xác định đợc các yếu tố cụ thể sau: 3.1. Xác định thị trờng trọng điểm Căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh của Viglacera có thể chia thị trờng thế giới thành các khu vực nh sau: *Khu vực Nam Á và Đông Nam Á Bao gồm Campuchia, Lào, Malaysia, Mianma, Bangladesh, Philipin... Đây là thị trờng gần với Việt Nam nên có rất nhiều nét tơng đồng về thị hiếu tiêu dùng cũng nh lợi thế trong việc giảm chi phí vận chuyển hàng. Với những thị trờng này, triển vọng xuất khẩu các sản phẩm VLXD của Viglacera nh gạch granite, ceramic, sứ vệ sinh, kinh xây dựng là rất khả quan và có thể coi là một trong những khu vực thị trờng trọng điểm nhất trong thời gian tới. Do vậy, Tổng công ty nên thành lập văn phòng đại diện bán hàng hoặc một số đại lý tại các nớc ở khu vực này. *Khu vực Bắc và Trung cận Đông Bao gồm Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Iran, Irắc, Pakistan... Cho đến thời điểm hiện nay, những sản phẩm có triển vọng và đã đợc xuất khẩu sang thị trờng Bắc và Trung cận Đông là kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch đỏ, gạch samot trang trí... Đặc biệt đối với một số thị trờng Trung Đông nh: Irắc, Iran, Pakistan, Afganistan.. các sản phẩm sứ vệ sinh, gạch ốp lát ceramic, gạch chịu lửa cũng có khả năng thâm nhập bởi đây là những thị trờng có nhiều lợi thế trong bán hàng: chi phí bán hàng, thuế nhập khẩu ở mức tơng đối, tỷ trọng sản phẩm nhập khẩu lớn.. Tuy nhiên, đây cũng là khu vực thiếu tính ổn định về tài chính, thơng mại do ảnh hởng của nhiều biến động về chính trị, xã hội nh cấm vận, chiến tranh, khủng bố... nên việc nghiên cứu tiếp cận thị trờng cần hết sức thận trọng. Đặc biệt Hàn Quốc là thị trờng nhiều tiềm năng thực tế với tiềm lực kinh tế phát triển và nhu cầu xây dựng rất lớn. Thời gian gần đây số lợng khách hàng quan tâm tới sản phẩm gạch ceramic, gạch granite, kính xây dựng của Viglacera từ Hàn Quốc tăng khá nhanh. Đồng thời thị trờng Đài Loan cũng đợc đánh giá là một thị trờng nhiều triển vọng đối với việc tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ xây dựng nh: gạch đỏ, gạch ceramic, gạch chịu lửa... của Viglacera. Ngoài ra, so với một số thị trờng trong khu vực đây là thị trờng có nhiều lợi thế tiềm năng nh nhu cầu lớn, giá vận chuyển rẻ, thuế nhập khẩu thấp... * Khu vực Đông Âu Bao gồm Nga, Ucraina, Ba lan, Rumani, Nam t... Để có thể xuất khẩu vào những thị trờng này, các sản phẩmVLXD Viglacera đang và sẽ phải đối mặt bởi một số khó khăn nh: phải chịu chi phí vận chuyển lớn, thuế nhập khẩu cao, phí Hải quan cao, đồng thời phải cạnh tranh với các sản phẩm chất lợng cao, giá cả cạnh tranh của các nhà sản xuất Italia, Tây Ban Nha, những nhà xuất khẩu đợc hởng chính sách u đãi miễn thuế nhập khẩu áp dụng giữa các nớc Châu Âu...Tuy vậy, so với các khu vực khác nh Tây Âu, Bắc Âu, đây vẫn đợc coi là khu vực đầy triển vọng hơn cả và có thể tận dụng khai thác một số mối quan hệ với các nớc bạn hàng truyền thống trong khối xã hội chủ nghĩa trớc đây nh: Nga, Bungari, Rumani... Hiện nay, Viglacera đã có chi nhánh tại thị trờng Nga, tiếp đó sẽ nghiên cứu lập thêm một văn phòng đại diện tại thị trờng Rumani hoặc giao việc khai thác thị trờng này cho chi nhánh Viglacera tại Nga. Hớng trớc mắt sẽ đầu t một số nhà máy sản xuất gạch ceramic, granit, gạch xây tại CHLB Nga để tận dụng tài nguyên sẵn có tại thị trờng này và giảm chi phí vận chuyển. * Khu vực Hoa Kỳ, Canađa, và các nớc Trung, Nam Mỹ Trong thời gian tới, Hoa Kỳ và Châu Mỹ La Tinh sẽ đợc coi là khu vực thị trờng quan trọng nhất trong chiến lợc mở rộng thị trờng Viglacera. Đối với thị trờng Hoa Kỳ, việc Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ đang đi vào thực thi sẽ tạo cơ hội cho các sản phẩm VLXD Viglacera đợc cạnh tranh một cách tơng đối bình đẳng với các nhà xuất khẩu Châu Á khác trong một phạm vi thị trờng rất lớn với dung lợng tiêu thụ hàng nhập khẩu vào loại hàng đầu trên thế giới. Để nhanh chóng tiếp cận thị trờng này, Tổng công ty đã triển khai thành lập chi nhánh tại Mỹ nhằm xúc tiến hoạt động xuất khẩu sang thị trờng này trong thời gian tới. Bên cạnh đó Châu Mỹ La Tinh cũng là khu vực thị trờng rất nhiều tiềm năng do phần lớn các sản phẩm VLXD nh gạch ốp lát ceramic, granite, sứ vệ sinh đều đợc nhập khẩu từ nớc ngoài. Tuy vậy, cũng tồn tại một số khó khăn khách quan nh chi phí vận chuyển cao, thời gian vận chuyển tơng đối dài, thông tin thị trờng còn hạn chế . * Khu vực Trung và Tây Phi Châu Phi đợc đánh giá là khu vực thị trờng nhiều tiềm năng trở thành khu vực tiêu thụ và sản xuất VLXD rất tốt. Vì hiện nay nền công nghiệp sản xuất VLXD tại đây hầu nh cha phát triển. Mặc dù còn một số trở ngại nh: thuế nhập khẩu và thuế thơng mại cao, chi phí vận chuyển lớn, nhng với một cơ chế giá bán hợp lý thì đây cũng là một thị trờng rất khả quan cho công tác xuất khẩu sản phẩm Viglacera về lâu dài. * Khu vực Châu Úc Nớc Úc rộng lớn hiện nay đang đợc coi là thị trờng hấp dẫn đối với hầu hết các nhà xuất khẩu VLXD trên thế giới. Do vậy, trong thời gian tới việc tìm hiểu và tiếp cận thị trờng này sẽ đợc chú trọng hơn nữa nhằm khai thác các nguồn tiêu thụ sản phẩm cũng nh các đối tác tiềm năng trong lĩnh vực linh doanh và phân phối VLXD. Tóm lại, qua những phân tích ở trên Viglacera nên tập trung vào các thị trờng trọng điểm bao gồm: ảMỹ và Canađa ả Nam Á, Đông Nam Á và Trung cận Đông ả Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan 3.2. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu Căn cứ vào đặc tính sử dụng, khả năng của Tổng công ty và nhu cầu thị trờng thế giới thì việc xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ cho xuất khẩu là rất quan trọng. Nếu trớc khi thâm nhập vào một thị trờng nào đó, đặc biệt là các thị trờng khó tính, hay do các quy định pháp luật thì việc nghiên cứu lựa chọn sản phẩm là việc làm không thể thiếu. Khi không nghiên cứu lựa chọn sản phẩm có thể sẽ đa vào thị trờng cái mà mình có chứ không phải là cái mà thị trờng cần. Một việc làm tơng đối quan trọng đối với Tổng công ty là phải xác định đợc đâu là sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu và ai sẽ là ngời sản xuất ra nó Viglacera nên chia ra các nhóm sản phẩm nh sau: Nhóm 1: gạch Granite + ceramic Các đơn vị sản xuất: ả Công ty gạch ốp lát Hà Nội ả Công ty gạch men Thăng Long ả Công ty Thạch Bàn ả Công ty granit Tiên Sơn Nhóm 2: Kính xây dựng và gơng Các đơn vị sản xuất: ả Công ty Đáp Cầu ả Nhà máy kính nổi VIFG Bình Dơng Nhóm 3: Sứ vệ sinh Các đơn vị sản xuất: ả Công ty sứ Thanh Trì ả Công ty sứ Việt Trì ả Nhà máy sứ Bình Dơng Nhóm4:Gạch cotto, gạch xây, ngói lợp Các đơn vị sản xuất: ả Công ty gốm xây dựng Hạ Long ả Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà ả Công ty Thạch Bàn ả Công ty Gốm xây dựng Hữu Hng Nhóm 5: gạch chịu lửa và các sản phẩm thơng mại Các đơn vị sản xuất: ả Công ty VLCL kiềm tính Việt Nam ả Công ty VLCL Cầu Đuống Các sản phẩm kinh doanh: mây tre đen, da trâu bò muối Việc lựa chọn sản phẩm nh trên là căn cứ vào thực tế các sản phẩm mà Viglacera đã tiến hành xuất khẩu, và khả năng của các đơn vị thành viên Tổng công ty Nhìn chung, đây là các sản phẩm có thế mạnh trong xuất khẩu của Tổng công ty. Trong đó sản phẩm gạch ốp lát ceramic, granite, sứ vệ sinh là các sản phẩm cần quan tâm hàng đầu. Vì đây là các sản phẩm mà thị trờng trong nớc đang d thừa nhng ở một số quốc gia lại có nhu cầu lớn nh các nớc Đông Âu. Viglacera cần tập trung sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm có thế mạnh này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trờng thế giới. 3.3. Phân công quản lý Sau khi xác định đợc thị trờng và sản phẩm trọng điểm thì phải tiến hành phân công quản lý. Việc phân cấp quản lý cụ thể về sản phẩm, thị trờng sẽ giúp cho các đơn vị chú trọng hơn nữa vào công tác xuất khẩu nhằm đạt đợc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Để tăng tính chủ động trong công tác xuất khẩu của các đơn vị thành viên, cần phải quản lý đối với các đơn vị nh sau: * Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu -Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm tiêu thụ và các sản phẩm khác ngoài Tổng công ty. Đây là một hớng mà Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu cần đặc biệt chú trọng khai thác. -Xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị có yêu cầu -Đối với các sản phẩm khác trong Tổng công ty, Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu có trách nhiệm khai thác khách hàng và cùng với các đơn vị có sản phẩm xuất khẩu đàm phán ký kết hợp đồng. * Các đơn vị thành viên khác - Chủ động tìm kiếm, giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu với các đối tác. - Tích cực chào hàng giới thiệu các sản phẩm khác của Tổng công ty. * Các chi nhánh ở nớc ngoài - Khai thác khách hàng trong khu vực đợc phụ trách và cùng với các đơn vị có sản phẩm xuất khẩu đàm phán và kí kết hợp đồng. Việc phân công quản lý thị trờng và sản phẩm sẽ giúp Viglacera tìm ra những thị trờng tiềm năng cho việc tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm những bạn hàng tin cậy. Đồng thời xác định đợc đâu là sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu và việc quy định chức năng nhiện vụ cho các đơn vị thành viên nhằm mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu. 4. Nâng cao chất lợng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm Trong thời đại ngày nay ngời ta nói nhiều đến thị trờng, nền kinh tế hớng về thị trờng. Tuy nhiên chất lợng vẫn là yếu tố cực kì quan trọng trong chiến lợc của mọi doanh nghiệp. Chất lợng sản phẩm cũng phải hớng theo thị trờng, theo ngời tiêu dùng. Một sản phẩm đợc coi là chất lợng cao khi ngời tiêu dùng đánh giá nó chất lợng cao. Chất lợng phụ thuộc vào khả năng cảm nhận của ngời tiêu dùng. Một sản phẩm dù các thông số kĩ thuật là rất tốt nhng ngời tiêu dùng không cho nó là tốt thì sản phẩm đó vẫn bị coi là sản phẩm kém chất lợng . Chiến lợc quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giá cả sẽ chỉ tăng đợc lợng bán sản phẩm trong nhất thời nếu nh nó không dựa trên cơ sở chất lợng sản phẩm, chất lợng sản phẩm là sợi dây chặt nhất để trói khách hàng với sản phẩm. Đối với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng thì chất lợng sản phẩm rất quan trọng. Lý do là sản phẩm luôn gắn với các công trình xây dựng thì yếu tố chất lợng cực kì quan trọng, nó đảm bảo cho các công trình xây dựng tồn tại lâu dài vững chắc, chống chọi lại tác động của tự nhiên. Hiện nay, chất lợng sản phẩm đợc Tổng công ty quan tâm hàng đầu, Viglacera đợc ngời tiêu dùng trong nớc đánh giá rất cao về chất lợng sản phẩm. Đặc biệt là sản phẩm sứ vệ sinh đợc bảo hành 10 năm cho thấy chất lợng là rất tốt. Tuy nhiên đó chỉ là thị trờng trong nớc. Ở thị trờng nớc ngoài tuy Viglacera đã có một số sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu nhng vẫn cha cạnh tranh đợc với một số các hãng khác về chất lợng cho nên sức cạnh tranh còn hạn chế. Chất lợng sản phẩm là vấn đề không dễ có thể thay đổi hoặc cải thiện trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, để phát triển thị trờng ra nớc ngoài, công tác nghiên cứu nhằm cải thiện nâng cao chất lợng cần đợc chú trọng hơn bao giờ hết, nếu không khả năng xuất khẩu sẽ trở nên hết sức hạn chế và ngay cả đối với một số sản phẩm đã bán đợc thì triển vọng trong tơng lai cũng rất nhỏ bé bởi thị trờng dù ở đâu cũng rất khó tính và đa dạng. Đối với thị trờng nớc ngoài, do thị hiếu và yêu cầu của khách hàng nhiều khi khác xa so với thị hiếu của khách hàng trong nớc nên việc đa dạng hoá mẫu mã, thiết kế và màu sắc sản phẩm là một công việc hết sức cần thiết và không thể bỏ qua. Bởi vậy, khi nhận đợc th của khách hàng về một mẫu mã sản phẩm mới, các đơn vị sản xuất nên khẩn trơng nghiên cứu để có thể trả lời khách hàng một cách chính xác trong thời gian ngắn nhất về khả năng sản xuất loại sản phẩm đó, trong một số trờng hợp cần nhanh chóng triển khai sản xuất mẫu đó theo yêu cầu của khách hàng. Cùng với những khả năng cung cấp sản phẩm với giá cả hấp dẫn và cạnh tranh, thì chất lợng và mẫu mã sản phẩm là những yếu tố rất đợc khách hàng quan tâm trớc khi ra quyết định mua hàng. Một sản phẩm đánh giá là chất lợng tốt không chỉ sản phẩm đơn thuần đảm bảo các tính năng kỹ thuật mà còn phải phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ và mục tiêu sử dụng của các đối tợng khách hàng. Qua nghiên cứu thị hiếu khách hàng tại các khu vực thị trờng thế giới, đồng thời qua các hội chợ triển lãm ở nớc ngoài mà Tổng công ty Viglacera đã tham dự trong thời gian qua, có thể nhận thấy các sản phẩm do các nhà sản xuất nớc ngoài có chất lợng và mẫu mã vô cùng phong phú và hấp dẫn với trình độ phát triển mẫu mã có khoảng cách khá lớn so với các nhà sản xuất Việt Nam. Để có thể thâm nhập một cách thành công và hiệu quả vào thị trờng thế giới, mỗi đơn vị thành viên trong Tổng công ty cần phải từng bớc thay đổi và cải thiện hơn nữa chất lợng quản lí và sản xuất cuả mình, cụ thể cần thực hiện một cách thờng xuyên và nghiêm túc một số công tác sau: Thứ nhất: Khâu kiểm tra chất lợng cần đợc thực hiện và duy trì một cách nghiêm ngặt và thờng xuyên trong toàn bộ quá trình sản xuất, từ Giám đốc đến mỗi công nhân tại các vị trí trong phân xởng, từ khâu kiểm tra phân loại sản phẩm trớc khi đóng gói… Thứ hai: Phòng kỹ thuật của mỗi nhà máy cũng cần u tiên vào đầu t nhiều hơn nữa, tăng cờng khuyến khích các giải pháp sáng tạo nâng cao chất lợng sản phẩm. Đồng thời có kế hoạch đào tạo định kì cho một số cán bộ kỹ thuật nòng cốt ở nớc ngoài nhằm cập nhật các công nghệ, kỹ thuật sản phẩm tiên tiến, từng bớc khắc phục các tính năng sản phẩm còn yếu kém của đơn vị mình. Thứ ba: Công tác nghiên cứu phát triển mẫu mã mới cần đợc đặc biệt chú trọng. Trên cơ sở nghiên cứu các mẫu sản phẩm thình hành và đợc a chuộng ở một số thị trờng trọng điểm. Để đảm bảo tính hiệu quả, các nhà máy cần xem xét trang bị một cách tơng đối và đồng bộ và hiện đại các thiết bị phòng thí nghiệm cũng nh bảo đảm cho việc sản xuất mẫu thử . Thứ t: Tăng cờng công tác quản lí chất lợng theo hệ thống quản lí chất lợng ISO và các yêu cầu kỹ thuật của nớc sở tại nhằm giữ vững và ổn định chất lợng sản phẩm. Nghiên cứu luật pháp của từng quốc gia, nơi có thể tiêu thụ đợc sản phẩm của mình, đặc biệt cần chú trọng thơng hiệu sản phẩm tránh vi phạm bản quyền. Thứ năm: Tăng cờng công tác quản lí, tìm mọi biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Từng bớc ổn định công tác xuất khẩu. Việc thực hiện giải pháp này tốt sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của Viglacera trên thị trờng thế giới. Từ đó có thể làm cho hiệu quả xuất khẩu của Viglacera tăng lên. 5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả Vốn là yêu cầu cấp thiết của tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, việc huy dộng vốn là bài toán đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Về mặt cơ cấu nguồn vốn thì có nhiều nguồn nh: nguồn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn liên doanh liên kết.. Hiện nay vốn của Viglacera đợc huy động từ nhiều nguồn: Nhà nớc cấp, vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn liên doanh liên kết. Tuy vậy, chủ yếu là vốn nhà nớc cấp và vốn vay ngân hàng, vốn tự huy động. Với một doanh nghiệp còn non trẻ nh Viglacera thì việc sử dụng vốn từ ngân hàng và cơ quan chủ quản là điều dễ hiểu. Trong thời gian tới Viglacera cần sử dụng vốn đa dạng hơn tăng tỷ trọng vốn liên doanh liên kết. Việc sử dụng vốn cho xuất khẩu đã đợc Tổng công ty quan tâm và đã lập một quĩ hỗ trợ xuất khẩu với ngân quĩ là 3 tỷ VND nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nhng con số này vẫn còn khiêm tốn so với khả năng của Tổng công ty. Điều đó đã ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Nguồn vốn liên doanh liên kết đang đợc Chính phủ ủng hộ mạnh mẽ, bởi lẽ thông qua liên doanh liên kết với nớc ngoài các doanh nghiệp Việt Nam có thể nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm., thúc đẩy xuất khẩu. Đứng trớc tình hình đó, Tổng công ty cần nhận định rõ liên doanh là việc làm đúng, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong giai đoạn hiện nay, Tổng công ty chú trọng tới các nhà máy đang liên doanh liên kết với nớc ngoài nh: Nhà máy kính nổi Việt Nam, Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính, liên doanh Tomen-Viglacera…khuyến khích các nhà máy nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng năng lực sản xuất để đáp ứng các nhu cầu trong nớc cũng nh xuất khẩu ra nớc ngoài. Mặt khác, Tổng công ty đang tìm kiếm thêm các đối tác để liên doanh liên kết. Cụ thể trong thời gian tới Tổng công ty sẽ lập một số dự án tiền khả thi cho việc một số đơn vị trong và ngoài nớc tham gia liên doanh liên kết vào khu công nghiệp Bình Dơng do Tổng công ty đầu t và phát triển. Tuy nhiên, việc quản lí đợc tốt các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vẫn là một vấn đề nan giải. Bởi vì, tỷ lệ góp vốn liên doanh của bên Việt Nam thờng thấp hơn bên nớc ngoài dẫn đến quyền hạn cũng bị hạn chế. Bên nớc ngoài thờng giữ các vị trí quan trọng trong Hội đồng quản trị nên bên Việt Nam thờng bị động trong kế hoạch cũng nh chơng trình hoạt động của liên doanh, dẫn đến tình trạng bên nớc ngoài dần dần thâu tóm toàn bộ hoạt động liên doanh đa bên Việt Nam vào thế phụ thuộc. Qua hoạt động thực tế của Viglacera ta thấy Viglacera đã quan tâm đến việc huy động vốn cho xuất khẩu. Tuy nhiên hoạt động này cần đợc đẩy mạnh hơn nữa. Đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng thì một nguồn vốn nữa cũng rất quan trọng là nguồn vốn tín dụng xuất khẩu. Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu thể hiện dới hai hình thức: Nhà nớc cấp tín dụng xuất khẩu và ngời mua cấp tín dụng xuất khẩu. Nhà nớc cấp tín dụng xuất khẩu bằng cách trợ giá cho xuất khẩu, cắt giảm thuế xuất khẩu. Ngời mua cấp tín dụng xuất khẩu thông qua hình thức họ tiến hành trả tiền trớc một phần hoặc toàn bộ tiền hàng xuất khẩu. Nhng trên thực tế Viglacera hầu nh chỉ nhận đợc tiền sau khi đã giao hàng. Nh vậy Tổng công ty không có đợc nguồn vốn tín dụng xuất khẩu. Trong thời gian tới, Tổng công ty nên chú trọng vào việc huy động các nguồn vốn sau: ỉ Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Việc huy động nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn. Nguồn vốn ngân hàng có u điểm là có thể huy động đợc một lợng lớn vào mọi thơì điểm. Nó giúp Tổng công ty có đợc một lợng vốn lớn trong thời gian ngắn để trang trải cho các chi phí xuất khẩu. ỉ Nguồn vốn từ các đối tác liên doanh liên kết trong và ngoài nớc. ỉ Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu của khách hàng nớc ngoài. Huy động đợc nguồn này đòi hỏi Tổng công ty phải có mối quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín. ỉ Cổ phần hoá các doanh nghiệp để thu hút thêm vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Vấn đề huy động vốn đã rất khó khăn thì việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả càng khó khăn hơn. Để sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đặt ra là phải biết tiết kiệm chi phí. Tổng công ty đang thực hiện phơng châm tiết kiệm trong mọi hoạt động của quá trình kinh doanh. Thực tế cho thấy, rất nhiều khâu trong hoạt động xuất khẩu các đơn vị phải thuê các công ty khác làm. Điều này làm tăng chi phí xuất khẩu và làm cho hiệu qủa xuất khẩu bị ảnh hởng. Nh vậy ngoài việc xác định phơng thức sử dụng vốn phải tiết kiệm thì cũng phải xác định đợc sử dụng vốn vào vấn đề gì sao cho có hiệu quả. Nguồn vốn huy động đợc nên dành cho việc đầu t công nghệ sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lợng sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu. Đồng thời có thể sử dụng vốn cho các chi phí liên quan đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nh :đào tạo đội ngũ cán bộ xuất khẩu, tăng cờng quảng cáo xúc tiến sản phẩm tại các thị trờng nớc ngoài.... 6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu 6.1. Nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu đối tác Cần tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng. Đây là phơng thức quan trọng để Tổng công ty có thể tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh. Việc nghiên cứu thị trờng là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kì công ty nào muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu. Để đạt hiệu quả nhất Tổng công ty cần tiến hành các biện pháp sau: ỉ Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trờng thì Tổng công ty cần phải đầu t, mua mới các trang thiết bị xử lí, lu trữ thông tin hiện đại. Đây là việc làm cần thiết ảnh hởng trực tiếp đến kết quả làm việc của cán bộ nghiên cứu thị trờng, tạo điều kiện cho việc thu thập xử lí thông tin diễn ra nhanh hơn. ỉ Tiến hành mở các lớp bồi dỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trờng. Tạo điều kiện cho nhân viên đợc tiếp xúc thực tế với môi trờng bên ngoài nhằm nâng cao khả năng t duy lẫn kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu thị trờng. 6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng Khi đàm phán về giá cả sản phẩm xuất khẩu cần chủ động đa ra các mức giá cả phù hợp và có tính cạnh tranh so với các sản phẩm khác đang có trên thị trờng đó, chấp nhận lãi ít hoặc hoà vốn để thăm dò thị trờng cũng nh kiểm chứng khả năng tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty tại các thị trờng là bạn hàng quen thuộc mà các sản phẩm của Viglacera đã khẳng định đợc vị trí của mình thì khi có các đột biến xảy ra trong thời gian thực hiện hợp đồng nh hàng đến chậm hay bên mua thanh toán chậm ngoài ý muốn của hai bên thì chủ động đàm phán để giữ đợc quan hệ làm ăn lâu dài. 6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng Căn cứ vào đặc tính sản phẩm của Viglacera cũng nh tình hình buôn bán quốc tế hiện nay, Tổng công ty nên xuất khẩu sản phẩm của mình với giá CIF để chủ động trong việc bốc xếp và vận chuyển. Xuất khẩu đợc các sản phẩm theo giá CIF, một mặt có đợc giá thành cao, mặt khác lại tạo đợc công ăn việc làm cho các hãng tàu và hãng bảo hiểm trong nớc. 6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu Tổng công ty thờng tiến hành theo phơng thức tín dụng chứng từ (L/C- Letter of Credit ). Đây là phơng thức bảo đảm cho việc thanh toán diễn ra an toàn cho cả bên mua và bên bán. Vì vậy Tổng công ty cần chú trọng hơn nữa việc mở L/C của đối tác, công tác đối chiếu chứng từ. Đồng thời cần tăng cờng mối quan hệ với các ngân hàng trong và ngoài nớc để giảm khoản tiền ký quĩ để tận dụng quay vòng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 7. Các giải pháp khác 7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu Một cơ chế chặt chẽ và phù hợp là một hành lang pháp lí không những giúp cho các doanh nghiệp có đợc định hớng đúng đắn, hạn chế tối đa rủi ro, mà còn định hớng tạo ra tính chủ động tích cực hơn trong công tác xuất khẩu của đơn vị mình. Qui chế tiêu thụ cho công tác xuất khẩu phải xây dựng hoàn chỉnh dựa vào các căn cứ: ỉ Các chế độ chính sách của Nhà nớc hiện hành ỉ Tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, thời hạn áp dụng của qui chế phải phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. ỉ Các đơn vị thành viên sẽ phải căn cứ vào qui chế của Tổng công ty và những đặc thù của doanh nghiệp để xây dựng qui chế riêng cho đơn vị mình. 7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu Bên cạnh giải pháp về thị trờng, sản phẩm …thì giải pháp này cần đợc quan tâm chú ý hơn nữa. Do đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu của Viglacera còn non trẻ cả về thâm niên hoạt động cũng nh kinh nghiệm thực tiễn. Bởi thế, Tổng công ty cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu nhằm nâng cao trình độ cho họ. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ xuất khẩu thì Tổng công ty cần có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ xuất khẩu. Tổng công ty cần mở các lớp bồi dỡng cán bộ xuất khẩu về các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế. Đồng thời có thể gửi họ đi học thông qua các khoá học ngắn hạn, dài hạn ở trong và ngoài nớc sao cho có hiệu quả. 7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá Trên thực tế, Viglacera cha có một chiến lợc cụ thể nhằm đăng ký quảng cáo các sản phẩm của mình trên thị trờng thế giới. Do đó các sản phẩm của Viglacera đợc khách hàng biết đến còn ít. Để nâng cao uy tín và thơng hiệu của mình trên thị trờng thế giới Viglacera cần có một chiến lợc quảng cáo các sản phẩm của mình trên thị trờng thế giới. Giới thiệu quảng cáo thông qua các phơng tiện nh: hội chợ triển lãm, mạng internet, tạp chí quốc tế…nhằm nâng cao thơng hiệu của Viglacera trên thị trờng thế giới. Đồng thời tiến hành đăng kí bảo hộ hàng hoá trên thị trờng thế giới. Bên cạnh đó Tổng công ty cần chú ý trong công tác tổ chức kết nối các đơn vị thành viên. Đặc biệt cần nâng cao hơn nữa vai trò của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH Xuất khẩu sản phẩm ra thị trờng nớc ngoài là chiến lợc mũi nhọn của nhà nớc ta đối với tất cả các ngành nghề sản xuất và các doanh nghiệp trong cả nớc nhằm thu ngoại tệ đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân. Đối với một nhà sản xuất lớn nh Tổng công ty Viglacera, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một việc hết sức cần thiết và nếu đợc thực hiện tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích trực tiếp và thiết thực. Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm cũng là một công việc hết sức khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực toàn diện của mỗi doanh nghiệp cũng nh sự giúp đỡ và hỗ trợ của Chính phủ và các bộ ngành trong cơ chế điều hành cũng nh những hỗ trợ tài chính khác. Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Tổng công ty, tôi xin phép đợc đa ra một số kiến nghị nh sau: * Quảng bá, giới thiệu sản phẩm Để các sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra có thể quảng bá và giới thiệu ra thị trờng nớc ngoài có qui mô lớn và chiến lợc lâu dài thì Chính phủ, Bộ tài chính cần có những chính sách sau: v Chính phủ cần tính toán xây dựng một số trung tâm giới thiệu sản phẩm và thông tin doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu của Việt Nam tại một số khu vực trọng điểm trên thế giới nh: Hoa Kỳ, TrungĐông, Châu âu, Châu phi, Châu Úc... v Đề nghị Chính phủ và các Cơ quan chức năng của Nhà nớc cần tính toán xem xét lựa chọn những doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính, nhân lực, có sản phẩm sản xuất cạnh tranh và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trong những năm qua đứng ra làm đầu mối thu thập xử lý các thông tin liên quan đến xuất khẩu tại các trung tâm giới thiệu sản phẩm này. v Cần có cơ chế chính sách rõ ràng trong việc xúc tiến xuất khẩu của các trung tâm giới thiệu sản phẩm này và các thơng vụ Việt Nam ở nớc ngoài nh sau: trích hoa hồng từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu, hoặc cho phép doanh nghiệp đợc chủ động trích hoa hồng từ hợp đồng xuất khẩu để thởng cho các cá nhân, tổ chức có công trong việc tìm kiếm thông tin khách hàng mở rộng thị truờng cho doanh nghiệp. *Chi phí xuất khẩu Để các sản phẩm của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới v Đề nghị Chính phủ và Bộ Tài chính xem xét mở rộng danh mục mặt hàng đợc khuyến khích xuất khẩu và thởng xuất khẩu trong đó có sản phẩm VLXD để doanh nghiệp có thể bù đắp phần chi phí xuất khẩu từ khoản thởng này. v Đề nghị chính phủ tiếp tục bãi bỏ thu phí và lệ phí liên quan đến lô hàng xuất khẩu và giảm phí cảng vụ , lệ phí nâng hạ tại cảng, cầu đờng , vận chuyển. v Cần có một cơ chế lâu dài ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số ngành hàng trong đó có sản phẩm VLXD để sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài tốt hơn và cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nớc trong khu vực đặc biệt là Trung quốc, các nớc ASEAN. v Thủ tục Hải quan cần tạo điều kiện và thông thoáng hơn nữa đối với các lô hàng xuất khẩu và nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. * Tín dụng xuất khẩu v Bộ tài chính nên giảm lãi xuất tín dụng cho vay đối với các lô hàng nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và đối với các hợp đồng vay tín dụng để thu mua hàng xuất khẩu. v Thủ tục vay vốn và xin hỗ trợ vay vốn từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu cần thông thoáng hơn nữa, thời hạn cho vay đợc u đãi hơn. * Quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng chính phủ. v Chính phủ cần xây dựng một nhịp cầu thông tin thờng xuyên giữa doanh nghiệp và các cơ quan xúc tiến thơng mại của Chính phủ. Phát hành rộng rãi danh sách và địa chỉ liên hệ của thơng vụ Việt Nam tại nớc ngoài và các văn phòng xúc tiến thơng mại này cần có bản giới thiệu tóm tắt khả năng thâm nhập sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra vào từng thị trờng cụ thể. v Thờng xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc với doanh nghiệp để doanh nghiệp thu thập thông tin về xuất khẩu, thị trờng xuất khẩu. v Thờng xuyên t vấn tổ chức cho doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm ở nớc ngoài, nhằm tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trờng. Hớng dẫn cho doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu sản phẩm độc quyền tại thị trờng nớc ngoài, mở showroom giới thiệu sản phẩm tại nớc ngoài. v Cho phép doanh nghiệp đợc tham gia vào các chơng trình trả nợ nớc ngoài bằng hàng hoá của chính phủ và tham gia vào các dự án đầu t của chính phủ ra thị trờng nớc ngoài, các dự án viện trợ của chính phủ cho nớc ngoài bằng hàng hoá. v Một trong những nguồn khác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin về thị trờng xuất khẩu là qua mạng Internet. Tuy nhiên, hiện nay cha có tổ chức nhà nớc nào có thể giúp t vấn cho doanh nghiệp một cách bài bản về cách tiến hành Thơng mại điện tử, đồng thời đờng truyền Internet còn quá chậm, nhiều khi bị tắc nghẽn, phí dịch vụ Internet còn quá cao..., đề nghị Chính phủ có biện pháp cải thiện để hiện đại hoá và hiệu quả hoá hơn nữa mạng Internet của Việt Nam. KẾT LUẬN Đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài nhằm tăng cao uy tín và đem lại những lợi ích thiết thực là điều mà các doanh nghiệp trong nớc đều mong muốn và đang cố gắng thực hiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với định hớng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc và là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trờng tiến trình hội nhập. Có thể nói những thành tựu mà Tổng Công ty đạt đợc trong những năm qua về sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng là đáng khích lệ, bởi đó là sự cố gắng đồng bộ trên các mặt công tác của cán bộ công nhân viên toàn Tổng Công ty để thực hiện mục tiêu “Đột phá về tổ chức sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển ” đợc HĐQT Tổng Công ty đề ra. Khẳng định sự quan tâm giúp đỡ của bộ xây dựng, sự chỉ đạo điều hành nhạy bén, cơng quyết có hiệu quả các lãnh đạo Tổng Công ty trong việc điều hành sản xuất, tổ chức quản lý công nghệ, chất lợng sản phẩm và các công tác thị trờng. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn nh : doanh số xuất khẩu còn ít, hiệu quả xuất khẩu cha cao, chất lợng mẫu mã sản phẩm cha phong phú, giá cả còn kém sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Đây là do các nguyên nhân chủ quan cũng nh những mặt hạn chế khách quan tác động đến hạt động xuất khẩu của Viglacera. Điều này cho thấy Viglacera cần phải tìm cho mình một hớng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của toàn Tổng công ty sao cho có hiệu quả. Trong những năm tới là thời cơ để tăng cờng công tác xuất khẩu với phía trớc còn không ít khó khăn, thách thức và sự ảnh hởng chung của nền kinh tế xã hội. Nhng với khả năng nỗ lực, vào sự đoàn kết nhất trí, tập trung ý chí, giữa vững kỷ cơng trên dới và truyền thống của Viglacera. Nhất định trong những năm tới Tổng Công ty sẽ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC BẢNG 1 DANH MỤC CÁC HÌNH 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3 Lời nói đầu: 4 Chơng I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu 6 I. Hoạt động xuất khẩu và trò của nó trong nền kinh tế quốc dân 6 1. Khái niệm 6 1.1. Xuất khẩu 6 1.2. Thúc đẩy xuất khẩu 6 1.3. Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu 7 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu8 2.1. Đối với nền kinh tế thế giới 8 2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 8 2.3. Đối với doanh nghiệp 11 3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 11 3.1. Xuất khẩu trực tiếp 11 3.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác) 12 3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác 13 3.4. Buôn bán đối lu (xuất khẩu hàng đổi hàng) 13 3.5. Xuất khẩu theo nghị định th 14 3.6. Xuất khẩu tại chỗ 14 3.7. Gia công quốc tế 14 3.8. Tái xuất khẩu 15 3.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá 16 II . Nội dung của hoạt động xuất khẩu 16 1. Nghiên cứu thị trờng, sản phẩm xuất khẩu 16 1.1. Nghiên cứu thị trờng 16 1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 17 2. Lựa chọn đối tác giao dịch 18 3. Lập phơng án kinh doanh xuất khẩu 19 4. Lựa chọn phơng thức giao dịch 19 5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu21 6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 21 6.1. Kiểm tra th tín dụng 22 6.2. Xin giấy phép xuất khẩu 22 6.3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu 23 6.4. Kiểm tra hàng hoá 23 6.5. Thuê phơng tiện vận chuyển 23 6.6. Mua bảo hiểm hàng hoá 23 6.7. Làm thủ tục hải quan 23 6.8. Giao hàng lên tàu 24 6.9. Thanh toán 24 6.10. Giải quyết khiếu nại ( nếu có ) 24 7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu 24 7.1. Các chỉ tiêu định tính 25 7.2. Các chỉ tiêu định lợng 25 III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu 26 1. Các nhân tố quốc tế 26 2. Các nhân tố quốc gia 27 3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 29 IV. Đặc điểm của mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng, tình hình thị trờng thuỷ tinh và gốm xây dựng trong thời gian qua 30 1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cuả ngành thuỷ tinh và gốm xây dựng 30 1.1. Khái niệm về mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng 30 1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành 30 2. Thị trờng thuỷ tinh và gốm xây dựng thời gian qua 31 2.1. Thị trờng thuỷ tinh và gốm xây dựng Việt Nam 31 2.2. Thị trờng thuỷ tinh và gốm xây dựng thế giới 33 Chơng II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty Viglacera thời gian qua 36 I. Tổng quan về Tổng công ty Viglacera 36 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 36 2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty 37 2.1. Chức năng, nhiệm vụ 37 2. 2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Viglacera 38 3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 41 3.1 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 41 3.2 Tình hình tài chính của Tổng công ty Viglacera 43 3.3 Tình hình lao động và công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực của Tổng công ty Viglacera 44 3.4 Công nghệ kỹ thuật sản xuất và chất lợng sản phẩm của Tổng công ty Viglacera 46 II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Viglacera. 46 1. Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu đối Tổng công ty Viglacera 46 2. Kim ngạch xuất khẩu của Viglacera 48 3. Mặt hàng xuất khẩu của Viglacera 51 4. Thị trờng xuất khẩu của Viglacera 54 5. Chất lợng, giá bán sản phẩm xuất khẩu 58 6. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Viglacera 60 6.1. Nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu đối tác 60 6.2. Thiết lập mạng lới kênh phân phối 62 6.3. Hình thức xuất khẩu (phơng thức giao dịch xuất khẩu) 63 6.4. Đàm phán, ký kết hợp đồng 65 6.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng 65 6.6. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Viglacera 67 III. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu của Viglacera 69 1. Những kết quả đạt đợc trong hoạt động xuất khẩu của Viglacera69 2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 71 2.1 Những mặt tồn tại 71 2.2. Nguyên nhân 72 Chơng III: Phơng hớng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Viglacera 76 I. Phơng hớng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Viglacera trong thời gian tới 76 1. Phơng hớng chung của Tổng công ty trong thời gian tới 76 2. Phơng hớng hoạt động xuất khẩu của Viglacera trong thời gian tới 78 II. Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty Viglacere 80 1. Xây dựng giá bán 80 2. Xây dựng cơ cấu tổ chức 82 2.1. Phòng Marketing Tổng công ty 82 2.2. Các đơn vị thành viên: 83 3. Phân công quản lý thị trờng và sản phẩm 84 3.1. Xác định thị trờng trọng điểm 84 3.2. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu 87 3.3. Phân công quản lý 89 4. Nâng cao chất lợng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm 90 5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 92 6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu 95 6.1. Nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu đối tác 95 6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng. 95 6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng 95 6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu 96 7. Các giải pháp khác96 7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu 96 7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu 96 7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá 97 III. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ tài chính 97 KẾT LUẬN 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Văn Chu, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm 1999. 2. Đỗ Đức Bình - Bùi Anh Tuấn, Giáo trình Kinh doanh quốc tế NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội - Năm 2001. 3. Trần Chí Thành, Giáo trình Quản trị kinh doanh XNK NXB Thống kê - Năm 2000. 4. ĐỗĐức Bình -Nguyễn Thờng Lạng, Giáo trình Kinh tếQuốc tế. NXB Lao động xã hội - Năm 2002. 5. Vũ Hữu Tửu, Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng NXB Giáo dục - Năm 1998. 6. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Viglacera (1998 - 2002) 7. Báo cáo XNK của Viglacera (1998 - 2002) 8. Báo cáo lao động của Viglacera (1998 - 2002) 9. Quyết định thành lập Tổng Công ty Viglacera của Bộ Xây dựng 10. Những căn cứ chiến lợc phát triển của Viglacera từ năm 2000 - 2010 11. Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của Viglacera năm 2002 12. Chiến lợc xuất khẩu của Viglacera đến năm 2005 13. Báo cáo XNK của Công ty kinh doanh và XNK - Viglacera 14. Báo “Thị trờng” - Ngày 21/8/2002 15. Báo “Lao động”- Ngày 24/6/2002, 06/4/2002, 16/9/2002 16. báo “Đầu t”- Số 98 ngày 16/8/2002 17. Thời báo kinh tế Việt Nam -Số 107 ngày 6/9/2002 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng trên thế giới 33 Bảng 2: Giá trị tổng sản lợng của Viglacera trong thời gian qua 42 Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Viglacera 43 Bảng 4: Tình hình doanh thu của Viglacera 44 Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của Viglacera 44 Bảng 6: Tình hình lao động của Viglacera 45 Bảng 7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Viglacera 48 Bảng 8: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu 50 Bảng 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viglacera 53 Bảng 10: Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Viglacera 55 Bảng 11: Chất lợng sản phẩm của Viglacera 58 Bảng 12: Giá bán bình quân các mặt hàng xuất khẩu năm 2002 60 Bảng 13: Cơ cấu hình thức xuất khẩu của các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty Viglacera 63 Bảng 14: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu 67 Bảng 15: Tổng doanh thu xuất khẩu tới năm 2005 79 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 22 Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Viglacera 39 Hình 3: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Viglacera 50 Hình 4: Biểu đồ cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Viglacera 55 Hình 5: Biểu đồ cơ cấu hình thức xuất khẩu của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty 64 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. VIGLACERA : Việt Nam glass and ceramic for contruction Corporation Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng 2. VLXD : Vật liệu xây dựng 3. XNK : Xuất nhập khẩu 4. KN : Kim ngạch 5. GTGT : Giá trị gia tăng 6. XK : Xuất khẩu 7. NK : Nhập khẩu 8. HĐQT : Hội đồng quản trị 9. XD : Xây dựng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị cán bộ tại Công ty Kinh doanh và xuất nhập khẩu - Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng , các thầy cô giáo giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Đặc biệt là sự giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo hớng dẫn Ths. Nguyễn Anh Minh đã giúp em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đinh Thị Dung LỜI CAM ĐOAN Thực hiện nội dung đề tài "Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng", tôi đã sử dụng quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh… để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra. Tôi xin cam đoan bài viết của tôi hoàn toàn sự thật, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hay luận văn của ngời khác. Nếu vi phạm tôi xin chịu trách nhiệm trớc Nhà trờng. Sinh viên: Đinh Thị Dung Bảng 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viglacera. T T Mặt hàng 1999 2000 2001 2002 Giá trị (USD) Tỷ trọng Giá trị (USD) Tỷ trọng Giá trị (USD) Tỷ trọng Giá trị (USD) (%) (%) (%) 1 Sứ vệ sinh 1.540.57 3 92,086 1.641.82 0 71,588 2.097.021 60,136 2.694.18 2 2 Gạch ngói XD 104.059 6,22 100.108 4,365 80.030 2,295 77.103 3 Gạch Gramite 28.340 1,694 32.681 1,425 53.876 1,545 95.967 4 Kính và gơng - - 81.555 3,556 142.555 4,088 268.185 5 Gạch Ceramic - - 13.095 0,571 49.866 1,430 741.032 6 Gạch chịu lửa - - - - 226.768 6,503 420.289 7 Sản phẩm khác - - 424.170 18,495 837.016 24,003 1.385.13 2 Tổng 1.672.97 2 100 2.293.97 2 100 3.487.132 100 5.681.89 0 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Tổng Công ty Viglacera

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.pdf
Luận văn liên quan