Luận văn Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở xí nghiệp Lạc Trung

Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố cơ bản, cần thiết cho quá trình sản xuất ra sản phẩm, đặc biệt là trong ngành May, máy móc thiết bị hiện đại sẽ quyết định rất lớn đến chất lượng sản phẩm làm ra. Đối với vấn đề này, Xí nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị cho từng năm.

pdf34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2282 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở xí nghiệp Lạc Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của xí nghiệp về tài sản, vật t, hàng hoá, tiền vốn. Tổng hợp số liệu để phân tích kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp hàng quý và cả năm. - Trích nộp các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc và các quỹ xí nghiệp theo đúng yêu cầu, kịp thời đầy đủ, xử lý các khoản công nợ. - Lu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nớc. - Thực hiện kiểm kê định kỳ và đột xuất, đảm bảo yêu cầu chất lợng và thời gian. ỉ Phòng Kế hoạch- kinh doanh Phòng kế hoạch- kinh doanh có chức năng tham mu cho Giám đốc trong việc xác định phơng hớng sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ và điều hành hoạt động sản xuất- kinh doanh trong xí nghiệp. Phòng gồm 18 ngời trong đó có 1 trởng phòng, 1 phó phòng, những ngời còn lại phụ trách các mảng công việc cụ thể. Với chức năng trên, phòng có các nhiệm vụ sau: - Điều tra, nghiên cứu, thu thập thông tin về nhu cầu thị trờng, giá cả, chủng loại hàng hoá, thị hiếu ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. - Xây dựng kế hoạch sản xuất- kinh doanh, tổng hợp hệ thống kế hoạch sản xuất- kinh doanh. - Tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng các hợp đồng kinh tế, tính toán các phơng án sản xuất- kinh doanh đảm bảo đúng hợp đồng đã ký. - Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho xí nghiệp và các đơn vị xí nghiệp nhận uỷ thác. - Chuẩn bị các điều kiện theo yêu cầu sản xuất, nắm vững năng lực sản xuất, phơng tiện, thiết bị nhà xởng, lao động vật t, số lợng sản phẩm, địa chỉ và thời gian giao hàng trong từng thời kỳ sản xuất. - Tổ chức các cơ sở gia công theo sự chỉ đạo của Giám đốc. - Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và tiêu thụ sản phẩm của từng hợp đồng. - Xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm, giá bán, giá gia công và các hàng hoá nguyên phụ liệu. - Quản lý các kho nguyên phụ liệu, máy móc phụ tùng, nhiên liệu phục vụ sản xuất và phơng tiện vận tải. - Quản lý và tổ chức vận chuyển hàng hoá theo kế hoạch. ỉ Phòng kỹ thuật- KCS Phòng kỹ thuật có chức năng tham mu giúp Giám đốc về khâu kỹ thuật, làm mẫu để tiến hành triển khai các hợp đồng. Phòng gồm 7 ngời trong đó có 1 trởng phòng phụ trách, giúp việc cho trởng phòng có 1 phó phòng. - Tham gia với Phòng kế hoạch đàm phán các hợp đồng gia công, sản xuất. - Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về mẫu thời trang từ đó đề xuất may mẫu chào hàng, mẫu đối theo các đơn hàng cần thiết. - Tổ chức gia công và chịu trách nhiệm chất lợng theo dõi tiến độ giao hàng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật hợp đồng đã ký. - Kiểm tra định mức nguyên phụ liệu các phân xởng, quan hệ với các cơ quan chức năng về các định mức nguyên phụ liệu và các giao dịch khác về kỹ thuật. - Phúc tra thành phẩm theo quy định của xí nghiệp. - Xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân: cắt, may, là, ép, trải vải… Phối hợp với Phòng tổ chức- hành chính để tổ chức thi tuyển lao động, thi giữ bậc, nâng bậc cho công nhân. ỉ Các phân xởng may Các phân xởng may có chức năng tổ chức sản xuất sản phẩm may mặc theo kế hoạch và đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng sản phẩm và tiến độ giao hàng theo quy định. Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có 3 phân xởng: Phân xởng I gồm 187 ngời, Phân xởng II gồm 260 ngời, Phân xởng III gồm 210 ngời. Mỗi phân xởng có 1 Quản đốc phụ trách, giúp việc cho quản đốc có 1 đến 2 phó quản đốc. Các phân xởng có nhiệm vụ cụ thể sau: - Xây dựng và thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất từng tuần, tháng trên cơ sở kế hoạch sản xuất của xí nghiệp giao. - Căn cứ vào hợp đồng xí nghiệp đã ký giao cho từng phân xởng, các phân xởng chủ động quan hệ với chuyên gia các hãng để thiết kế, may mẫu đối và xây dựng các định mức lao động, nguyên phụ liệu, nhiên liệu, vật t. Phối hợp với phòng kế hoạch cân đối nguyên phụ liệu của khách hàng giao, bảo đảm vật t theo các mã hàng. - Chuẩn bị các mẫu động, mẫu cứng, sơ đồ cắt theo đúng yêu cầu kỹ thuật để tổ chức sản xuất. - Xây dựng quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế bố trí các dây chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng. Xây dựng đơn giá tiền lơng, thanh toán lơng cho từng phân xởng. - Đề xuất các phơng án cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hoá sản xuất để tổ chức lao động khoa học trong từng phân xởng. - Hớng dẫn, kiểm tra kỹ thuật ở các tổ sản xuất của từng phân xởng, kiểm hoá sản phẩm nhập kho, chịu trách nhiệm chất lợng hàng hoá đối với khách hàng. - Tổ chức đóng gói ở từng phân xởng theo sự phân công của xí nghiệp. - Quản lý máy móc thiết bị và tài sản hàng hoá do xí nghiệp giao, chấp hành đầy đủ việc bảo toàn, sửa chữa điều chỉnh thiết bị trong phân xởng. Xây dựng kế hoạch bảo dỡng định kỳ, sửa chữa lớn thiết bị để xí nghiệp duyệt. - Thực hiện nghiêm túc các quy trình công nghệ, định mức tiêu hao nguyên, nhiên phụ liệu, phụ tùng máy, định mức lao động và yêu cầu kỹ thuật của xí nghiệp. - Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn lao động, máy móc thiết bị, công tác phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp. - Rèn luyện tay nghề cho công nhân, phối hợp với các Phòng tổ chức- hành chính, Phòng kỹ thuật tổ chức thi tuyển lao động giữ bậc, nâng bậc cho công nhân. 2.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GIA CÔNG MAYMẶC CỦA XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG 2.2.1 Các phơng thức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Cũng nh các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu các của Việt Nam, do điều kiện còn hạn chế về kỹ thuật và vốn nên hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là làm hàng gia công may mặc xuất khẩu. Xí nghiệp cha có đợc một phòng thiết kế mẫu hoàn chỉnh với những thiết bị hiện đại, tối tân cũng nh cha có đội ngũ kỹ s và công nhân có tay nghề cao, nhất là cha có kinh nghiệm trong công tác quản lý và thị trờng nên rất nhiều các đơn đặt hàng của Xí nghiệp phải qua các công ty trung gian nh: Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc.... Xí nghiệp chủ yếu sử dụng 3 phơng thức kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu sau: BẢNG1: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA TỪNG PHƠNG THỨC XUẤT KHẨU NĂM 2000 2001 2002 6 tháng đầu 2003 SỐ TIỀN (1.000 USD) TỶ TRỌ NG (%) SỐ TIỀN (1.000 USD) TỶ TRỌ NG (%) SỐ TIỀN (1.000 USD) TỶ TRỌ NG (%) SỐ TIỀN (1.000 USD) TỶ TRỌ NG (%) XK UỶ THÁC 411,3 53,91 2.255, 2 59,2 2.408 52,69 1171, 4 46,1 GIA CÔN G XK 299,1 41,32 1.173, 5 30,7 1.707, 2 37,35 1.024 40,3 XK TRỰC TIẾP 51,7 6,79 381,3 10,1 456,8 9,96 345,6 13,6 TỔN G KIM NGẠ CH 762,1 100 3.810 100 4.572 100 2.541 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết xuất khẩu của xí nghiệp Những năm đầu 1990, kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp cha cao do Xí nghiệp cha có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, thị truờng và bạn hàng cha nhiều. Sau đó Xí nghiệp đã áp dụng các biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu. Trực tiếp thông qua việc cử cán bộ xuống tận cơ sở sản xuất, phối hợp chặt chẽ với địa phơng để đôn đốc sản xuất, thực hiện các đơn đặt hàng. Đồng thời giám sát chặt chẽ việc kiểm tra thu nhận hàng, đảm bảo giao hàng đúng thời hạn. Do đó sản lợng xuất khẩu trực tiếp của Xí nghiệp đã tăng lên, tỷ trọng các phơng thức xuất khẩu đã có sự thay đổi đáng kể. 2.2.1.1 Xuất khẩu uỷ thác Đây là một phơng thức kinh doanh truyền thống của Xí nghiệp. Các đơn vị kinh doanh uỷ thác cho Xí nghiệp thực hiện xuất khẩu các lô hàng của mình. Xí nghiệp sẽ nhận đợc một khoản phí gọi là phí uỷ thác. Phí uỷ thác chỉ chiếm 4-5% trị giá gia công. Xí nghiệp đã và đang xuất khẩu nhận uỷ thác cho các Công ty may 10, may Sông Hồng, công ty may Leconex Hải Phòng... Trong tổng lợng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc thu đợc trong các năm gần đây, xuất khẩu uỷ thác vẫn là hoạt động mang lại doanh thu cao nhất, luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, do Nhà nớc mở rộng quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cho các công ty trong nớc nên doanh thu từ hoạt động xuất khẩu uỷ thác của xí nghiệp đã bị giảm đặc biệt là trong 6 tháng đầu năm nay. Trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay thì việc các doanh nghiệp hạ thấp phí uỷ thác để cạnh tranh giành các hợp đồng gia công uỷ thác đang là một vấn đề lớn ảnh hởng tới doanh thu xuất khẩu của Xí nghiệp, đòi hỏi Xí nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ thị trờng để tìm ra các phơng thức xuất khẩu phù hợp với tiềm năng của Xí nghiệp và phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành may mặc xuất khẩu. 2.2.1.2 Gia công xuất khẩu Nhận thấy gia công xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh mà Xí nghiệp có khả năng đảm nhiệm và có thể đem lại nhiều lợi ích. Xí nghiệp quyết định tiến hành nhận may gia công. Với hình thức này Xí nghiệp là ngời trực tiếp ký kết các hợp đồng gia công với phía nớc ngoài. Thực hiện may gia công xuất khẩu, Xí nghiệp không phải lo nhiều về vốn, kỹ thuật, nguyên vật liệu, thị trờng.... Do đó phơng thức gia công xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho nhiều cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp. Nó cũng tạo điều kiện phát triển ngành hàng may mặc của Xí nghiệp, tạo cho Xí nghiệp cơ hội xâm nhập vào thị trờng các nớc phát triển, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. Tuy nhiên khác với hình thức xuất khẩu uỷ thác, ở hình thức này, Xí nghiệp phải chịu nhiều rủi ro hơn, chịu mọi trách nhiệm về chất lợng và giá cả, sản lợng và thời gian giao hàng. Nh mọi doanh nghiệp làm hàng gia công khác, Xí nghiệp luôn ở trong thế bị động, có đợc phía nớc ngoài thuê hay không và thờng phải chấp nhận sản xuất theo các yêu cầu về kỹ thuật và mẫu mã mà phía đối tác đa ra; hơn nữa công việc sản xuất lại phụ thuộc vào thời gian của hợp đồng gia công. Mặc dù gia công xuất khẩu đợc coi là hoạt động sản xuất chính của Xí nghiệp nhng số tiền thu đợc từ hoạt động này lại rất nhỏ, thờng chỉ chiếm 30–40% trong tổng kim ngạch xuất khẩu do đó khả năng đổi mới máy móc, thiết bị, điều kiện làm việc... vẫn còn là một vấn đề khó khăn của doanh nghiệp. Công nhân làm hàng gia công bị mất đi năng lực sáng tạo, chỉ làm việc một cách thụ động, máy móc theo sự chỉ đạo của bên trên. Tuy có những hạn chế nhng gia công xuất khẩu là một hoạt động tơng đối ổn định và là một hình thức kinh doanh cần đợc tiếp tục duy trì. Vấn đề đặt ra là qua gia công xuất khẩu Xí nghiệp cần hết sức tận dụng vốn nớc ngoài, tranh thủ học hỏi kinh nghiệm của bạn hàng trong lĩnh vực ngành nghề. Đây cũng là một lý do quan trọng để Xí nghiệp đạt đợc mục đích chính là đẩy mạnh khả năng phát triển hình thức thứ ba. 2.2.1.3 Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó Xí nghiệp phải tự mình khai thác nguồn hàng, tìm thị trờng xuất khẩu và chịu mọi rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. Xuất khẩu trực tiếp có nhiều u điểm nh tạo thế chủ động cho Xí nghiệp trong kinh doanh, khả năng xâm nhập thị trờng nhanh, lợi ích kinh tế mà hoạt động này mang lại cũng cao hơn các hoạt động khác. Trong những năm gần đây, doanh thu từ hoạt động này đã tăng lên đáng kể do Xí nghiệp đã có đợc một số bạn hàng mới từ các nớc Châu Á nh Hồng Kông và Singapore… Để có đợc hiệu quả kinh tế cao, Xí nghiệp buộc phải đơng đầu với nhiều vấn đề về vốn, sản phẩm, thị trờng... nhất là trong điều kiện mới bớc vào thị trờng may mặc, vốn sản xuất còn hạn chế, am hiểu thị trờng thế giới cha đầy đủ, uy tín, nhãn hiệu của Xí nghiệp còn mờ nhạt so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Bên cạnh đó các nguồn nguyên liệu trong nớc nh sản phẩm tơ sợi chất lợng không đồng đều, không đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng thế giới. Do đó để sản xuất những sản phẩm có chất lợng cao, có khả năng xâm nhập thị trờng thế giới một cách nhanh chóng vẫn còn là một thách thức của Xí nghiệp. 2.2.2 Hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung 2.2.2.1 Đặc điểm thị trờng Từ nhiều năm nay trong lĩnh vực gia công, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đợc biết đến là một Xí nghiệp làm ăn có kinh nghiệm và có mối quan hệ với nhiều khách hàng trên thế giới. Xí nghiệp đã xuất khẩu đợc nhiều mặt hàng vào các thị trờng chính nh: EU, Mỹ, Nhật Bản.... Tuy nhiên xâm nhập vào mỗi thị trờng khác nhau đòi hỏi Xí nghiệp phải có những đáp ứng phù hợp với từng thị trờng đó. BẢNG 2: CƠ CẤU THỊ TRỜNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU THỊ TRỜN G 1999 2000 2001 2002 6 tháng đầu năm 2003 Giá trị (1.00 0US Thị phầ n (%) Giá trị (1.00 0US D) Thị phầ n (%) Giá trị (1.00 0US D) Thị phầ n (%) Giá trị (1.00 0US D) Thị phầ n (%) Giá trị (1.00 0US D) Thị phầ n (%) D) EU, CANA DA 521, 6 55, 1 373, 5 49, 0 2.11 6,4 55, 5 3.17 8,1 69, 5 1.02 6 42 MỸ 301, 8 31, 9 292, 5 38, 4 572, 9 15 307, 5 6,7 678 27, 7 CHÂU Á 98,9 10, 5 42,5 5,6 807, 9 21, 2 918, 1 20 325 13, 2 KHÁC 23,6 2,5 53,2 7 312, 7 8,3 168, 4 3,8 422 17, 1 TỔNG KIM NGẠC H 945, 9 100 762, 1 100 3.81 0,0 100 4.57 2,0 100 2.45 1 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết xuất khẩu của xí nghiệp v Thị trờng EU EU vốn đợc coi là cái nôi của ngành may mặc thế giới, chi tiêu cho may mặc của khu vực thị trờng này khá lớn: 6- 10% tiêu dùng cá nhân và là khu vực có nhu cầu lớn hàng năm về quần áo may sẵn, với khối lợng nhập khẩu hàng chỉ đứng sau Mỹ song hai năm gần đây nhập khẩu may mặc vào thị trờng này có xu thế sụt giảm. Năm 2002 chỉ còn 540 triệu USD so với 660 triệu USD năm 2001. Riêng mặt hàng chủ lực là áo jacket, năm qua giảm tới 3 triệu sản phẩm, còn gần 17 triệu sản phẩm. Đối với Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung thì thị trờng EU vốn là thị trờng truyền thống chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp. Sau khi đại diện Chính phủ Việt nam và Liên Hiệp Châu Âu ký hiệp định về buôn bán hàng dệt may cho 3 năm 2000- 2003, trong đó hai bên cam kết mở rộng cửa cho hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng này thì đã tạo ra rất nhiều cơ hội tìm kiếm bạn hàng mới cho hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của Xí nghiệp. Đây là thị trờng xuất khẩu theo phơng thức gia công thuần tuý, khách hàng gửi nguyên phụ liệu từ một nớc thứ ba, thuê Xí nghiệp gia công may, sau đó xuất ngợc trở lại EU. Các đơn đặt hàng từ phía đối tác nhằm xuất sang thị trờng EU thờng là những đơn đặt hàng lớn, mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế cho Xí nghiệp. Trong năm 2002, thị trờng EU chiếm hơn 50% tổng giá trị gia công xuất khẩu của xí nghiệp nên xí nghiệp đặc biệt chú ý đến những thay đổi của thị trờng này. Tuy nhiên đây lại là một thị trờng khó tính, yêu cầu cao về chất lợng, kiểu dáng rất cầu kỳ, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, do đó để tiếp tục duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp vào thị trờng này, Xí nghiệp cần có nhiều cố gắng tăng cờng hoạt động tự cung tự cấp nguyên liệu trong quá trình sản xuất, cải tiến máy móc kỹ thuật, xúc tiến quan hệ nhiều mặt với đối tác EU. v Thị trờng Mỹ Mỹ là nớc nhập khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới và là thị trờng đầy tiềm năng đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong năm 2001 và 2002, do ảnh hởng của sự kiện 11-9 nên số lợng sản phẩm gia công xuất khẩu sang Mỹ của Xí nghiệp có giảm sút nhng trong 6 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu đi Mỹ tăng lên rất cao chiếm 27.7% tổng giá trị xuất khẩu. Mức tăng trởng cao của dệt may Việt Nam thời gian qua (kim ngạch xuất khẩu đạt 975 triệu USD) với trên 20 mã hàng vợt quá 1% tổng thị phần nhập khẩu khiến Mỹ đa ra yêu cầu xúc tiến đàm phán và hiện đã ký Hiệp định dệt may với Việt Nam và đã hạn chế bằng quota từ 25-04-2003. Đây là một yếu tố bất lợi ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Rất nhiều các đơn đặt hàng cho xí nghiệp xuất khẩu đi Mỹ nhng đứng trớc hoàn cảnh hiện tại, Xí nghiệp đã phải chuyển sang cho các đơn vị bạn để xuất khẩu uỷ thác. Trong thời gian tới việc gia công xuất khẩu sang thị trờng Mỹ sẽ gặp rất nhiều khó khăn do vấn đề hạn ngạch đòi hỏi Xí nghiệp phải linh hoạt tìm kiếm các đối tác ở những thị trờng mới. v Các thị trờng khác ỉ Nhật Bản Xí nghiệp đã có những bạn hàng lớn tại đây nhng những đơn đặt hàng từ phía Nhật thờng không đều và chủ yếu là hàng quần áo trẻ em vốn không phải là mặt hàng truyền thống của Xí nghiệp. Tại đây, hàng dệt may Trung Quốc hiện đang tràn ngập thị trờng. Trung Quốc chiếm gần 90% tổng trị giá hàng dệt may nhập khẩu vào Nhật trong khi đó, Việt Nam chỉ chiếm 3-5%. Để cạnh tranh với hàng Trung Quốc giành lại một phần thị trờng Nhật Bản, không chỉ Xí nghiệp mà các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu cần phải cố gắng rất nhiều đặc biệt là khâu quản lý chất lợng bởi tại thị trờng này yêu cầu về chất lợng sản phẩm là rất cao; bên cạnh đó là các yêu cầu về mẫu mã kiểu dáng sản phẩm phải phù hợp với các phong tục tập quán của đất nớc và con ngời cũng là yếu tố mà các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ trớc khi xâm nhập vào thị trờng này. ỉ Australia Xí nghiệp cha khai thác đợc hết tiềm năng về sản phẩm may mặc tại đây, mặc dù mặt hàng quần âu là mặt hàng đợc tiêu dùng phổ biến ở đây và trớc đây Xí nghiệp đã từng thực hiện một số đơn đặt hàng về sản phẩm này và đã đợc bạn hàng đánh giá rất cao. ỉ Châu Á Là thị trờng lớn với GDP đạt trên 580 triệu và dân số là hơn 460 triệu ngời. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam vào các nớc ASEAN thậm chí cha vơn tới mức 100 triệu USD. Đối với Xí nghiệp thì đây là một thị trờng đầy tiềm năng có thể phát triển mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Tại một số triển lãm về sản phẩm dệt may của các nớc trong khu vực, Xí nghiệp cũng đã trng bày giới thiệu sản phẩm may của xí nghiệp mình và cũng đã nhận đợc lời mời của một số khách hàng từ Singapore, Indonexia… 2.2.2.2 Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm gia công may mặc xuất khẩu Trớc đây, mẫu mã các sản phẩm gia công may mặc xuất khẩu thờng do các bên đối tác đa ra nên phụ thuộc nhiều vào thị trờng tiêu thụ. Đối với các bạn hàng truyền thống thì các mặt hàng đặt gia công cũng thờng là những mặt hàng quen thuộc với Xí nghiệp nh áo jacket, áo sơ mi và quần âu… Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay thì việc có nhiều mẫu mã sản phẩm cũng sẽ đồng nghĩa với việc thu hút đợc nhiều khách hàng hơn và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng đợc đánh giá cao hơn. Chính vì lý do trên nên ngoài các sản phẩm truyền thống, Xí nghiệp cũng đã tìm hiểu thiết kế thêm các mặt hàng khác nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng trên thếgiới. Tuy nhiên, việc xuất khẩu các mặt hàng mới nh quần áo trẻ em, bít tất … đã không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Xí nghiệp. Có rất nhiều lý do khiến các mặt hàng này vẫn cha thể phát triển mạnh trong đó có một lý do quan trọng là các dây chuyền sản xuất của Xí nghiệp đã cũ, công nhân thì quen với việc sản xuất các sản phẩm đơn giản trong khi các sản phẩm mới đòi hỏi hàm lợng kỹ thuật cao, cầu kỳ trong khâu thiết kế cũng nh trong sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh, Xí nghiệp cần quan tâm đến việc đa dạng hoá cơ cấu các mặt hàng để có thể cạnh tranh, thu hút thêm khách hàng với những sản phẩm mới đồng thời tìm ra mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao để đầu t sản xuất kinh doanh. BẢNG 3: CƠ CẤU MẶT HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU Mặt hàng 1999 2000 2001 2002 6 tháng năm2003 Giá trị (1.00 0US D) Tỷ trọ ng (%) Giá trị (1.00 0US D) Tỷ trọ ng (%) Giá trị (1.000 USD) Tỷ trọ ng (%) Giá trị (1.000 USD) Tỷ trọ ng (%) Giá trị (1.00 0US D) Tỷ trọ ng (%) Áo jacket 553, 7 58, 5 424, 8 55, 7 2.346, 9 61, 1 3.027, 9 66, 2 894 36, 5 Áo sơ mi 221, 5 23, 4 182, 4 23, 9 851,1 22, 3 821 33, 5 Quần 101, 2 10, 7 92,2 12, 1 427,4 11, 2 812,5 17, 8 402, 4 16, 4 Váy 53,2 3,7 2 40,3 5,3 102,7 2,7 412,3 9,0 200, 3 8,1 7 MH khác 34,2 3,6 8 22,5 3,0 81,8 2,2 319,3 7,0 133, 3 5,4 3 Tổng 945, 9 100 762, 1 100 3.810 100 4.572 100 2.45 1 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết xuất khẩu của xí nghiệp Gia công xuất khẩu của Xí nghiệp đạt 1.562 nghìn USD năm 2000. Ngoài thị trờng có hạn ngạch EU, Xí nghiệp đã xuất hàng Free quota đợc 403.672 sản phẩm may tơng đơng 1,2 nghìn USD. Trong năm 2001 cho ra đời 445.743 sản phẩm tự sản xuất các loại, thu đợc 3.810 nghìn USD. Đến đầu năm 2003 tình hình gia công may mặc của Xí nghiệp không những đợc duy trì mà còn có dấu hiệu phát triển khá tốt. Sáu tháng đầu năm 2003, Xí nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu là 2.451 nghìn USD. Nhìn chung mặt hàng gia công chủ yếu của xí nghiệp vẫn là áo jacket và áo sơ mi. Tuy nhiên, trong năm 2002, xí nghiệp đã không nhận đợc một đơn đặt hàng áo sơ mi nào do thị trờng tiêu thụ trên thế giới có rất nhiều biến động và do các sản phẩm từ Trung Quốc tung ra rất nhiều. Sáu tháng đầu năm 2003, xí nghiệp gia công xuất hàng áo jackét đạt 36,5% và áo sơ mi đạt 33,5% trong tổng số mặt gia công xuất khẩu; sáu tháng cuối năm 2003 xí nghiệp dự kiến gia công xuất khẩu hai mặt hàng trên đạt 48%. Một điểm đáng chú ý trong cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu của Xí nghiệp là hiệu quả kinh tế mà từng mặt hàng này mang lại bởi trong thực tế, mặt hàng áo jacket xuất khẩu của xí nghiệp tuy có doanh thu cao nhất nhng lợi nhuận mà mặt hàng này mang lại không thực sự cao. Vì thế, ngoài việc chú ý đến những mặt hàng có doanh thu xuất khẩu cao Xí nghiệp cũng cần quan tâm phát triển các mặt hàng có doanh thu thấp nhng lại có lợi ích kinh tế cao hơn các mặt hàng khác. 2.2.3 Ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong công tác gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung 2.2.3.1 Ưu điểm Trong những năm qua khi các doanh nghiệp Nhà nớc gặp khó khăn nhiều trong tình hình mới thì Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đã vơn lên tăng dần doanh thu qua các năm; đồng thời tạo một thế đứng vững chắc trong ngành dệt may, tạo uy tín trên thị trờng bằng chất lợng sản phẩm. Xí nghiệp đã giữ đợc các bạn hàng truyền thống, phát triển bạn hàng mới, nhanh nhạy tìm hàng bù vào những thời điểm trống việc do nguyên phụ liệu của khách không về kịp. Quá trình sản xuất đợc diễn ra đều đặn theo đúng tiến độ, không để xảy ra tình trạng ùn tắc hợp đồng. Xí nghiệp đã kiện toàn bộ máy quản lý từ Ban Giám đốc xí nghiệp tới các phòng chức năng và các phân xởng đảm bảo hoạt động có hiệu quả và giảm đợc các chi phí phát sinh không cần thiết. Tăng cờng kiểm tra các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật đối với từng mặt hàng. Trong năm 2002, xí nghiệp đã rà soát lại định biên của tất cả các phân xởng; đánh giá lại chất lợng của lao động để có hớng đào tạo, tuyển dụng, bổ sung những lao động mới. Trong 6 tháng cuối năm 2002, xí nghiệp đã tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho 237 lao động và đạt mức nâng bậc đợc 225 lao động; tổ chức 2 đợt thi tuyển và tuyển dụng chính thức đợc 95 lao động mới. Xí nghiệp cũng đã tổ chức đợc một lớp học về tổ chức quản lý sản xuất cho các cán bộ chủ chốt từ phó Giám đốc đến các trởng phó phòng, tổ trởng sản xuất, kỹ thuật, thu hoá của phân xởng do chuyên gia Nhật Bản giảng gồm 60 ngời tham gia và đạt kết quả tốt. Xí nghiệp đã cố gắng khai thác triệt để kho tàng, nhà cửa cha sử dụng đến để cho thuê làm tăng thu nhập kinh doanh trong những lúc tình hình sản xuất gặp khó khăn. Mọi hoạt động mua bán đều có các phơng án dự trù. Mọi mã hàng đều có phơng án giá thành sản xuất, kinh doanh. Quản lý chi phí tại các phân xởng theo định mức. Xí nghiệp đang triển khai quản lý tài sản cố định đến từng đầu máy, có sổ sách, lý lịch đăng ký cho từng máy làm nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cá nhân đối với tài sản tại xí nghiệp. Đồng thời máy móc thiết bị cũng đợc tăng cờng bảo dỡng, sửa chữa theo định kỳ hàng năm, quý Năng động trong kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá, đa phơng hoá trong phơng thức làm ăn, lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu. Từ chỗ còn là một mặt hàng mới mẻ, gia công may mặc đã trở thành hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu lớn cho Xí nghiệp. Vì thế mặc dầu các bạn hàng truyền thống đều giảm về số lợng đặt hàng nhng trong sáu tháng đầu năm 2003, phòng kế hoạch đã phát triển thêm đợc hai bạn hàng mới so với năm 2002. Kết quả sáu tháng đầu năm 2003, Xí nghiệp đã phấn đấu hoạt động tơng đối ổn định với sản lợng 230.118 sản phẩm đạt doanh số khoảng 2.451 nghìn USD. 2.2.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân Cho đến nay phơng thức xuất khẩu của Xí nghiệp vẫn chủ yếu là theo phơng thức xuất khẩu uỷ thác và gia công. Sản phẩm của Xí nghiệp mới chỉ dừng lại ở các mặt hàng thông thờng do bên đối tác đa mẫu nh quần âu và áo Jacket, cha xuất khẩu đợc các mặt hàng cao cấp hoặc các mặt hàng thiết kế và sản xuất theo mẫu riêng. Xí nghiệp chỉ thực hiện quá trình gia công sản phẩm từ các nguyên phụ liệu mà khách hàng gửi tới và hởng chi phí gia công nên hiệu quả kinh tế thấp. Thị trờng sản phẩm may là thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, do đó Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung phải cạnh tranh với rất nhiều các doanh nghiệp khác trên thị trờng. Vì vậy vần đề thị trờng tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề nan giải trong khi xí nghiệp vẫn cha đầu t đúng mức vào công tác này. Tình trạng đổi mới trang thiết bị, công nghệ của xí nghiệp hiện nay còn chậm chạp so với yêu cầu thị trờng. Mặt khác, quy mô sản xuất và trình độ quản lý không phù hợp nên tiềm năng cha đợc khai thác đúng mức. Trình độ công nhân lao động trong ngành cha thực sự cao, số lợng lao động có tay nghề còn hạn chế, đặc biệt thiếu hẳn đội ngũ thiết kế sản phẩm. Về vấn đề giao hàng, Xí nghiệp sản xuất, gia công hàng may mặc cho các đối tác nớc ngoài nên việc lựa chọn phơng thức vận tải, phơng thức thanh toán thờng bị phụ thuộc vào phía đối tác. Xí nghiệp mới chỉ thực hiện ở dạng FOB cha có những mặt hàng ở dạng CIF nên giá cả giao nhận thấp. Sở dĩ còn những tồn tại trên là do nhiều nguyên nhân khác nhau: Xét về phía bên ngoài, ta có thể thấy đợc hệ thống pháp luật nớc ta cha hoàn chỉnh, thủ tục hành chính rờm rà. Đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt, đôi khi còn là tình trạng tranh giành nhau trong từng hợp đồng, nên thờng bị phía nớc ngoài lợi dụng thời cơ ép giá, gây nên tính yếu kém trong hiệu quả kinh doanh. Sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế của Xí nghiệp bị giảm sút do thị trờng gia công hàng may mặc của Trung Quốc phát triển mạnh với chi phí thấp nên có nhiều khách hàng đã chuyển hớng đầu t sang Trung Quốc. Ngoài ra, trong nớc cũng có nhiều đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu may mặc và điều kiện về lao động, về kỹ thuật, máy móc thiết bị tốt hơn của xí nghiệp, chi phí sản xuất – kinh doanh thấp nên khả năng cạnh tranh của họ cao hơn. Xét về những nguyên nhân bên trong ta có thể kể đến những yếu tố khác: - Máy móc thiết bị cũ, lạc hậu và một số đã hết khấu hao đã làm cho chất lợng sản phẩm kém, không đáp ứng yêu cầu của khách hàng. - Khả năng thiết kế sản phẩm may mặc của Xí nghiệp cha cao, nên kiểu dáng và chủng loại hàng hoá còn đơn điệu. - Về công tác thị trờng, Xí nghiệp cha quan tâm đến việc đề ra các chiến lợc marketing hợp lý cho từng thị trờng cụ thể. Xí nghiệp cha xây dựng đợc các chi nhánh, các văn phòng đại diện ở nớc ngoài để tiến hành nghiên cứu về thị hiếu tiêu dùng ở từng quốc gia cụ thể. Vì vậy Xí nghiệp luôn luôn bị mất các hợp đồng có giá trị lớn. - Nguồn nguyên liệu sản xuất hàng gia công cũng là một nhân tố đáng xét đến. Hiện nay nguồn nguyên liệu trong nớc cha phong phú, chất lợng cha cao, số lợng còn hạn chế. Sự phối hợp giữa ngành may và ngành dệt cha phù hợp với yêu cầu của sản xuất may mặc. Khả năng tích luỹ vốn của Xí nghiệp cha cao, hơn nữa Xí nghiệp chỉ sử dụng hình thức gia công và uỷ thác là chính, nên chỉ nhận đợc tỷ lệ hoa hồng và chi phí gia công thấp. Những lý do trên làm cho hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của Xí nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Việc nghiên cứu những hạn chế này và tìm ra nguyên nhân là cơ sở để đề ra những biện pháp phát triển thích hợp cho giai đoạn tới. CHƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LỢNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG MAY XUẤT KHẤU Ở XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG 3.1 PHƠNG HỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG 3.1.1 Thực tế phát triển của các doanh nghiệp gia công may mặc xuất khẩu của Việt Nam Nhận thức đợc sự biến chuyển nhanh chóng của thị trờng, trong vòng hai năm gần đây, rất nhiều các công ty dệt may xuất khẩu, đặc biệt là các công ty có hoạt động gia công xuất khẩu đã xây dựng và từng bớc thực hiện những chơng trình, giải pháp cụ thể theo hớng tăng cờng công tác quản lý nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trớc các sản phẩm cùng loại trên thị trờng thế giới. Với mục tiêu trên, rất nhiều công ty đã áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000, SA 8000. Số lợng các công ty áp dụng các mô hình quản lý chuyên nghiệp ngày càng tăng, bên cạnh đó là việc u tiên đào tạo các chuyên gia về thiết kế thời trang và marketing để khắc phục điểm yếu cơ bản của ngành may xuất khẩu trong khâu thiết kế mẫu mốt đồng thời tiến hành đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh trên cơ sở tập trung hoá vào một số mặt hàng có thế mạnh. Cùng với hoạt động thiết kế, việc xây dựng và phát triển thơng hiệu sản phẩm giữ vai trò quan trọng bởi vì nó có khả năng làm tăng giá trị sản phẩm nhiều lần. Các công ty đều hớng tới quy hoạch sản phẩm chủ lực và xây dựng thơng hiệu của doanh nghiệp mình gắn liền với thị trờng và sản phẩm. Nhiều thơng hiệu đã giành đợc sự tín nhiệm của khách hàng nh: sơ mi của Công ty May 10, Veston của Công ty May Nhà Bè, sản phẩm Cotton của Công ty Dệt Việt Thắng... Nhiều năm liền, các sản phẩm trên đã giành đợc giải thởng hàng dệt may Việt Nam chất lợng cao và đứng trong số Top 10 hàng Việt Nam chất lợng cao. Để đẩy mạnh gia công may mặc xuất khẩu, bên cạnh việc tìm hiểu các thông tin về thị trờng, giá cả, đặc điểm về kinh tế văn hoá xã hội cũng nh bản sắc truyền thống dân tộc của các quốc gia, các công ty cũng đa ra những chính sách tiếp cận, khai thông và phát triển với từng thị trờng cụ thể, trớc hết là các thị trờng xuất khẩu nhiều tiềm năng nh: EU, Nhật Bản, thị trờng các nớc Đông Nam Á, Mỹ, Canada... Ngoài ra, các công ty cũng đẩy mạnh việc chuyển đổi phơng thức sản xuất từ gia công sang mua đứt bán đoạn. Tỷ lệ kinh doanh xuất khẩu trực tiếp trong toàn ngành dệt may tăng lên từ 48% năm 2001 lên 68% trong 6 tháng đầu năm 2003, trong đó có công ty đạt tỷ lệ giá trị xuất khẩu trực tiếp tới 83% tổng doanh thu. Tỷ lệ nội địa hoá trong hàng xuất khẩu cũng đợc chú trọng nhằm tăng cờng sử dụng nguồn nguyên phụ liệu trong nớc, tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh, từng bớc tạo lập cơ sở để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm mang thơng hiệu Việt Nam. Hiện tại, Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) đang thực hiện đầu t nâng cấp các nhà máy nhuộm và dệt nhằm tăng cờng khả năng cung cấp vải cho may xuất khẩu. Theo kế hoạch, từ nay đến 2005, Vinatex sẽ đầu t 3 nhà máy mới, đầu t bổ sung cho 10 Công ty dệt hiện tại để có thể tăng 50% khả năng cung cấp vải cho may mặc xuất khẩu. Vinatex phấn đấu tới năm 2005 sẽ đa tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm đạt 60%. Hiện tại, Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) đang thực hiện đầu t nâng cấp các nhà máy nhuộm và dệt nhằm tăng cờng khả năng cung cấp vải cho may xuất khẩu. Theo kế hoạch, từ nay đến 2005, Vinatex sẽ đầu t 3 nhà máy mới, đầu t bổ sung cho 10 Công ty dệt hiện tại để có thể tăng 50% khả năng cung cấp vải cho may mặc xuất khẩu. Vinatex phấn đấu tới năm 2005 sẽ đa tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm đạt 60%. 3.1.2 Phơng hớng đẩy mạnh gia công may mặc xuất khẩu ở Việt nam trong thời gian tới Trớc những thách thức mang tính sống còn cho ngành dệt may xuất khẩu nớc ta nh mức đầu t giảm sút của năm 2002, hàng dệt may xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ từ giữa năm nay bị áp dụng hạn ngạch thấp, các nớc t bản phát triển đang phát triển đang dựng thêm những hàng rào kỹ thuật trá hình để cản trở hàng xuất khẩu của ta, đàm phán mở rộng thị trờng EU đang bế tắc… thì vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may nói chung và gia công may mặc nói riêng đặt ra cho chúng ta trách nhiệm lớn lao là nhanh chóng mở rộng thị trờng cho các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Định hớng chiến lợc xuất khẩu hàng dệt may đến năm 2005 đạt mức xuất khẩu 4,5- 5 tỉ USD đang đặt chúng ta trớc bài toán vô cùng hóc búa. Thời gian không còn nhiều, đến đầu năm 2005, WTO sẽ bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho các nớc thành viên. Trong khi, Việt Nam vẫn cha phải là thành viên của WTO nên chúng ta phải tranh thủ thời gian ngắn ngủi còn lại để tăng tốc xuất khẩu hàng dệt may để giành thị phần tối đa có thể trớc khi hạn ngạch bãi bỏ hoàn toàn. Các doanh nghiệp cần tranh thủ mọi cơ hội để thâm nhập mở rộng xuất khẩu sang thị trờng 10 nớc sắp gia nhập EU vào 5/2005 để có chỗ đứng trên thị trờng EU khi các nớc này trở thành thành viên chính thức của EU. Về mặt quản lý vĩ mô, một mặt chúng ta cần tích cực và chủ động đàm phán song phơng, mặt khác cần tranh thủ đàm phán để kịp hội nhập Việt Nam vào Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) vào thời điểm bãi bỏ hoàn toàn hạn ngạch dệt may để mặt hàng này luôn là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của chiến lợc xuất khẩu trong thập kỷ đầu tiên của thiên niên kỷ này. Bên cạnh giải pháp thị trờng tạo môi trờng đầu t hấp dẫn thì các biện pháp khác nh đào tạo công nhân kỹ thuật, xúc tiến thơng mại, củng cố và tuân thủ các tiêu chuẩn chất lợng, quy trình công nghệ nh ISO 9000, 9004, 14000 và tiêu chuẩn môi trờng lao động SA8000 đang là những động lực để các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao chất lợng hàng hoá và thu hút đơn đặt hàng nớc ngoài, mở rộng thị trờng xuất khẩu sang những thị trờng mới và giữ vững thị trờng truyền thống. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần chú ý đến việc đẩy mạnh hợp tác liên doanh với các hãng nớc ngoài may hàng xuất khẩu để xuất khẩu trực tiếp sang các nớc trên, từ đó học hỏi kinh nghiệm kinh doanh, tiếp thu công nghệ tiên tiến từ các nớc phát triển. Tranh thủ nguồn vốn đầu t xây dựng hạ tầng cơ bản, tận dụng triệt để các trang thiết bị máy may hiện đại tạo ra sản phẩm có chất lợng cao để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Việt nam trên thị trờng quốc tế. 3.1.3 Phơng hớng phát triển hoạt động gia công xuất khẩu của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung Đối với Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, gia công may mặc xuất khẩu là hoạt động chủ yếu chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu của Xí nghiệp. Do đó trong thời gian tới Xí nghiệp đã có kế hoạch rất cụ thể cho hoạt động này nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu, đa dạng hoá mặt hàng và mở rộng thị trờng xuất khẩu. Tăng cờng hơn nữa công tác chuẩn bị sản xuất- kinh doanh từ phòng kế hoạch, kỹ thuật đến từng phân xởng để nhanh chóng đa các mã hàng vào sản xuất, tránh tình trạng ách tắc, bị trống đầu chuyền, bị gián đoạn về kỹ thuật và thiếu nguyên phụ liệu đầu vào trong quá trình sản xuất. Đồng thời, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng suất lao động, cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng kịp tiến độ giao hàng. Xí nghiệp cũng đang cố gắng nghiên cứu, học tập kinh nghiệm thành công của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để trong giai đoạn tới sẽ đa vào áp dụng các hệ thống quản lý chất lợng phù hợp với mô hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm cải thiện chất lợng công tác quản lý và sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của xí nghiệp. Từng bớc chuyển hớng sang phơng thức mua đứt bán đoạn. Tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nớc để hạ giá thành gia công và chủ động trong việc sản xuất kinh doanh. Đây đợc coi là một hớng đi đúng đắn nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh ngành hàng này. Ngoài việc giữ vững các thị trờng truyền thống, Xí nghiệp cũng tiếp tục tiến hành mở rộng thị thờng và bạn hàng, áp dụng các hình thức kinh doanh linh hoạt phù hợp, tăng cờng tự doanh, coi trọng mục tiêu hiệu quả kinh doanh và an toàn vốn. Ngoài việc xuất khẩu vào thị trờng có hạn ngạch, Xí nghiệp triệt để khai thác thị trờng không hạn ngạch nh: Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, ÚC. Hiện nay Xí nghiệp đã đầu t mở rộng hơn nữa, nâng công suất lên gấp hai lần giá trị đầu t ban đầu khoảng 1 tỷ đồng, tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động. Cụ thể Xí nghiệp đặt kế hoạch cho mình trong 6 tháng cuối năm 2003 phải xuất khẩu khoảng 4,35 tỷ đồng. 3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LỢNG GIA CÔNG MAY MẶC XUẤT KHẨU Ở XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU LẠC TRUNG 3.2.1 Về nhân tố con ngời Đối với các doanh nghiệp sản xuất nh Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung thì nhân tố con ngời là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến năng suất, chất lợng sản phẩm do đó sẽ quyết định đến khả năng đứng vững và cạnh tranh của Xí nghiệp trên thị trờng. Ngoài việc tuyển chọn những lao động có trình độ đáp ứng đợc đòi hỏi của công việc thì trong quá trình làm việc, Xí nghiệp cũng cần phải có các hoạt động khác để bồi dỡng, phát huy hơn nữa khả năng của ngời lao động nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho Xí nghiệp. Tuỳ từng vị trí và tính chất công việc mà Xí nghiệp có các hoạt động bỗi dỡng đào tạo khác nhau để thu đợc kết quả tốt nhất. 3.2.1.1 Đào tạo cán bộ quản lý Xí nghiệp phải chủ động bồi dỡng đào tạo cán bộ chuyên môn giỏi gắn với thị trờng, hàng năm Xí nghiệp cần có kế hoạch chi phí cho việc bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ xuất khập khẩu, cách quản lý hiện đại cho cán bộ quản lý. Việc bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ nhằm: - Tạo sự năng động, nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh. Luôn chủ động trong công việc tiếp thu nhanh chóng công nghệ sản xuất mới hiện đại do phía nớc ngoài cung cấp. - Dần nâng cao uy tín của Xí nghiệp với các đối tác nớc ngoài. - Giúp cho cán bộ quản lý biết phân tích đánh giá tình hình, kịp thời đa ra các thông tin nhằm vạch ra chơng trình hành động một cách thích hợp nhất. - Ngoài ra trong tình hình thế giới biến động nh hiện nay thì đòi hỏi của thị trờng ngày càng cao buộc Xí nghiệp phải tổ chức đào tạo một đội ngũ cán bộ giỏi ngoại ngữ, hiểu biết rộng về chuyên môn ngành nghề. Có nh vậy hiệu quả kinh tế mới cao. Để đạt đợc các kết quả trên, Xí nghiệp phải chú ý đầu t đúng mức cho hoạt động này. Thờng xuyên có các khóa học ngắn hạn về quản lý, tổ chức cho cán bộ sang các đơn vị bạn để học tập kinh nghiệm quản lý. 3.2.1.2 Công tác đào tạo công nhân Muốn xâm nhập thị trờng, Xí nghiệp cần phải đảm bảo về chất lợng sản phẩm, ngoài ra còn phải quan tâm đến năng suất lao động. Muốn vậy, một đội ngũ công nhân có trình độ là điều đầu tiên cần phải đề cập. Tay nghề của ngời công nhân ảnh hởng trực tiếp đến độ hoàn chỉnh của sản phẩm. Không chỉ thế, trình độ văn hoá của ngời công nhân đôi khi cũng có ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng sản phẩm. Do đó Xí nghiệp cần đào tạo, giáo dục công nhân cả về chính trị t tởng, văn hoá và khoa học kỹ thuật. Về tay nghề, Xí nghiệp phải luôn quan tâm bồi dỡng, nâng cao tay nghề cho công nhân. Ngời công nhân phải sử dụng thành thạo máy móc thiết bị, công cụ lao động. Vì vậy Xí nghiệp cần tổ chức các lớp đào tạo trong nội bộ Xí nghiệp để ngời có tay nghề cao hớng dẫn công nhân tay nghề thấp hoặc ngời mới vào nghề. Ngoài ra, Xí nghiệp cũng cần phải tổ chức nhiều hơn nữa các buổi thi nâng bậc, thi tay nghề giỏi để đánh giá đúng trình độ của ngời công nhân, kịp thời khen thởng những đơn vị, cá nhân trong Xí nghiệp có thành tích cao trong sản xuất hoặc có những sáng kiến cải tiến làm tăng năng suất, chất lợng sản phẩm. 3.2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh Có thể nói chất lợng sản phẩm chính là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Chính vì thế vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm cần phải đợc Xí nghiệp quan tâm, thể hiện trong mục tiêu phấn đấu của Xí nghiệp trong những năm tới. Để thực hiện đợc mục tiêu này công ty cần phải thực hiện tốt hơn nữa các khâu thu mua nguyên phụ liệu, dự trữ và bảo quản vật t, thành phẩm, cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, kiểm tra, giám sát trong khâu sản xuất... Giai đoạn thiết kế sản phẩm là khâu đầu tiên quyết định chất lợng sản phẩm. Những thông số kỹ thuật trong khi thiết kế đã đợc phê chuẩn là tiêu chuẩn chất lợng quan trọng mà sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo. Nó là căn cứ, cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá chất lợng sản phẩm. Khi xây dựng các tiêu chuẩn về chất lợng sản phẩm may mặc xuất khẩu, các cán bộ nghiên cứu của Xí nghiệp phải dựa vào một số yêu cầu nh : sản phẩm phải phù hợp với yêu cầu của đối tác; thích hợp với khả năng của công ty; tối thiểu hoá chi phí; đảm bảo khả năng cạnh tranh. Với những sản phẩm truyền thống, mặc dù các loại sản phẩm này đã có thị trờng nhng công tác thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng cần đợc tiếp tục hoàn thiện để đa ra các sản phẩm có chất lợng cao hơn nữa, tạo ra uy tín và gây ấn tợng cho khách hàng. Do đặc thù sản phẩm may mặc là sản phẩm có tốc độ thay đổi nhanh, nên Xí nghiệp cần đa dạng hoá chủng loại sản phẩm , tạo ra sự phù hợp hơn đối với mọi nhóm đối tợng tiêu dùng, đồng thời với việc hoàn thiện, cải tiến sản phẩm, phát triển mặt hàng mới nhằm đáp ứng mọi yêu cầu khách hàng và nhu cầu thị trờng để thu hút nhiều hơn nữa các đơn đặt hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh Xí nghiệp cần phải đa ra chính sách làm giảm giá thành của sản phẩm. Đồng thời Xí nghiệp cũng cần quan tâm đến chất lợng và thời hạn giao hàng của sản phẩm vì đây là một vấn đề có liên quan đến uy tín của Xí nghiệp trên trờng quốc tế. Bên cạnh đó, để cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp nớc ngoài Xí nghiệp cần phải đầu t cho hoạt động khuyến mại, khuyếch trơng sản phẩm của Xí nghiệp. Ngoài ra, để cạnh tranh đợc trên thị trờng quốc tế Xí nghiệp cần phải nâng cao chất lợng sản phẩm bằng việc đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao tay nghề của ngời công nhân. Đồng thời để cạnh tranh đợc Xí nghiệp cần phải đa dạng hoá kiểu dáng mẫu mã sản phẩm. Muốn làm đợc điều đó Xí nghiệp cần phải có một phòng thiết kế mẫu riêng cùng với máy móc thiết bị hiện đại và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. 3.2.3 Vấn đề sản xuất 3.2.3.1 Tổ chức sản xuất hợp lý Trong quá trình sản xuất, cán bộ kỹ thuật phải thờng xuyên theo dõi tình hình sản xuất ở các công đoạn, quản lý tốt lợng nguyên phụ liệu dùng để sản xuất, tránh hao hụt, lãng phí. Đồng thời quản lý sản lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong từng ca. Kiểm tra chất lợng ở khâu sản xuất phải đợc tiến hành với quản lý chất lợng sản phẩm, từ đó phát hiện ra những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn. Để chủ động trong khâu tạo nguồn hàng may mặc xuất khẩu bên cạnh việc nhận thuê gia công, Xí nghiệp cần phải đầu t mở rộng Xí nghiệp may cho riêng mình. Đặc biệt không để tình trạng ùn tắc trong quá trình may. Việc bố trí dây chuyền phải làm sao để dễ kiểm soát, dễ kiểm tra chất lợng từng chi tiết. Đồng thời phải đề phòng đợc các tai nạn dễ xảy ra nh: cháy, nổ, hỏng, để thuận tiện cho việc sửa chữa khi gặp hỏng hóc... 3.2.3.2 Tích cực đầu t, đổi mới máy móc thiết bị hiện đại. Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố cơ bản, cần thiết cho quá trình sản xuất ra sản phẩm, đặc biệt là trong ngành May, máy móc thiết bị hiện đại sẽ quyết định rất lớn đến chất lợng sản phẩm làm ra. Đối với vấn đề này, Xí nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch đầu t, đổi mới máy móc thiết bị cho từng năm. Dựa vào các đơn đặt hàng đã ký kết với khách hàng, xác định rõ loại hàng nào khách hàng yêu cầu và sản phẩm đó đòi hỏi công nghệ dây chuyền sản xuất nh thế nào, để từ đó có những đầu t phù hợp. Ngoài ra nếu có điều kiện Xí nghiệp nên tăng cờng hơn nữa số lợng máy là hơi để thay thế bàn là nóng hay gây nên hiện tợng bỏng vải và khó khăn trong khâu là thành phẩm ở các đờng lợn. Vì sử dụng bàn là hơi có thể khắc phục đợc nhợc điểm trên và tạo ra sản phẩm có chất lợng cao hơn, đáp ứng những yêu cầu của những khách hàng khó tính. Một giải pháp nữa là Xí nghiệp nên trang bị thêm máy ép mek cổ áo sơ mi để cho cổ áo đợc cứng và đứng. Hơn nữa khi sử dụng phơng pháp ép mek cổ áo sẽ phẳng hơn, ve áo cứng và không hề gây nên các nếp nhăn, tạo nên sự thanh thoát, tiết kiệm đợc vải phụ lót bên trong. Đồng thời nên liên doanh liên kết với nớc ngoài hoặc vận động khách hàng nớc ngoài chuyển giao máy móc thiết bị để thực hiện gia công. Việc quản lý máy móc thiết bị là một công tác rất quan trọng để có thể giảm đến mức tối đa các chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành sản xuất, đồng thời có thể cân đối đợc các loại máy móc thiết bị trong xí nghiệp thông qua việc cho mợn và mợn các loại máy móc thiết bị của các đơn vị khác nhau để quá trình sản xuất diễn ra đều đặn, kịp tiến độ của hợp đồng. Xí nghiệp cần triển khai quản lý tài sản cố định đến từng đầu máy, có sổ sách, lý lịch đăng ký cho từng máy. Đồng thời xí nghiệp tiến hành sửa chữa, bảo dỡng theo định kỳ các loại máy móc theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật. 3.2.3.4 Chuyên môn hoá sản xuất Do mỗi loại sản phẩm đợc sản xuất ra từ một hoặc nhiều loại vải khác nhau, trong mỗi loại mặt hàng lại bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau nên chỉ có tiêu chuẩn kỹ thuật riêng cho từng loại mặt hàng. Các sản phẩm đợc sản xuất trên cùng một dây chuyền, quy trình công nghệ nhng không đợc tiến hành đồng thời cùng một thời gian vì vậy thời gian hoàn thành các mặt hàng là khác nhau. Do đó để nâng cao năng suất lao động, Xí nghiệp nên thực hiện chuyên môn hoá sản xuất. Mỗi phân xởng chỉ nên sản xuất một loại sản phẩm, để tạo nên sự đồng bộ, cho phép giảm thời gian ngừng sản xuất và giảm sai hỏng ở các khâu sản xuất. Xí nghiệp cần cử các cán bộ kỹ thuật đi học tập, nghiên cứu ở các đơn vị bạn tiên tiến nhằm nhanh chóng nắm băt, tiếp thu những thành tựu khoa hoc- kỹ thuật hiện đại trong và ngoài nớc, nâng cao chất lợng trình độ chuyên môn trong các dây chuyền sản xuất. 3.2.4 Quan hệ đối tác Quan hệ đối tác có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nh chúng ta đều biết để có đợc một hợp đồng gia công có giá trị cao đòi hỏi phía ta phải có một mối quan hệ tốt với đối tác. Để làm đợc điều này Xí nghiệp cần phải mở rộng quan hệ thông qua các cuộc tiếp xúc thân mật giữa hai bên. Đồng thời để quan hệ này đợc giữ vững, Xí nghiệp cần phải củng cố đợc uy tín của mình đối với đối tác. Muốn làm đợc điều này Xí nghiệp cần phải nâng cao chất lợng sản phẩm của mình trên thị trờng quốc tế. Xí nghiệp cần liên tục tìm kiếm những đối tác lớn và ổn định để thiết lập và duy trì mối quan hệ kinh doanh. Đồng thời vẫn giữ vững quan hệ với một số đối tác truyền thống: JAYA, YONGSHIN, SERIM, BRIDGEGATE,… 3.2.5 Phát triển kênh phân phối hợp lý Xây dựng kênh phân phối hợp lý là con đờng ngắn nhất để xâm nhập thị trờng các nớc. Và việc lựa chọn đúng đắn hình thức xuất khẩu sẽ giúp Xí nghiệp nhanh chóng khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng đó. Xí nghiệp nên đa ra các chiến lợc xuất khẩu trực tiếp nhằm kiểm soát toàn bộ quá trình xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ trực tiếp với mạng lới phân phối và ngời tiêu dùng. Khi đã có quan hệ bạn hàng tốt, Xí nghiệp nên thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các quốc gia đó để thờng xuyên nắm bắt và theo kịp những thay đổi trên thị trờng. Nhằm xây dựng các chiến lợc kinh doanh, chiến lợc marketing một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, Xí nghiệp có thể tận dụng lợng Việt Kiều tại các quốc gia đó để phát triển hệ thống phân phối riêng của mình. Hoặc Xí nghiệp có thể phát triển hình thức liên doanh, liên kết và dới nhãn hiệu của các doanh nghiệp đã có sẵn hệ thống kênh tiêu thụ tại các thị trờng này trong đó có chính các công ty bản xứ để xâm nhập vào các thị trờng dễ dàng hơn. Cùng với sự phát triển đi lên của công ty, các hoạt động tiếp thị , nghiệp vụ Marketing và mở rộng kênh phân phối để tiêu thụ sản phẩm ngày càng đợc đẩy mạnh và có hiệu quả hơn. Để duy trì và phát triển các thị trờng hiện có cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đồng thời từng bớc xâm nhập vào những thị trờng mới, công ty đã xây dựng đợc một mạng lới phân phối trong khắp cả nớc. Công ty xây dựng hệ thống 4 kênh phân phối sản phẩm. Trên mỗi kênh đều có đặc điểm riêng và khối lợng tiêu thụ trên mỗi kênh cũng khác nhau . 3.2.6 Tìm hiểu các quy định, thủ tục nhập khẩu vào thị trờng các nớc Ngoài việc đợc cung cấp thông tin từ phía Chính phủ, Xí nghiệp nên tự mình năng động tìm hiểu các quy định, thủ tục nhập khẩu vào thị trờng riêng biệt qua các kênh thông tin khác nhau. Mỗi thị trờng, mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp luật khác nhau, để hiểu đợc các quy định này là một điều không đơn giản. Chính vì vậy Xí nghiệp cần phải nỗ lực cố gắng tìm hiểu kỹ về các quy định, thủ tục của họ trớc khi đa hàng hoá vào. Bên cạnh đó, mỗi nớc có những nền văn minh, phong tục tập quán riêng, không nớc nào giống nớc nào. Vì vậy, Xí nghiệp cũng cần tìm hiểu, nắm bắt để tìm ra thị hiếu ngời tiêu dùng, từ đó có kế hoạch xuất khẩu phù hợp, để nâng cao kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp vào các thị trờng này. KẾT LUẬN Qua gần hai mơi năm hoạt động, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung luôn tỏ ra là một Xí nghiệp vững vàng phát triển đi lên bất chấp mọi sự biến động trong và ngoài nớc. Sở dĩ có đợc điều này, bên cạnh những kinh nghiệm dày dạn trong kinh doanh, Xí nghiệp còn tỏ ra rất năng động tìm mọi cách tháo gỡ những khó khăn kịp thời trong những tình hình khác nhau. Gia công xuất khẩu là một biện pháp tình thế của nhiều công ty nói chung và của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung nói riêng. Trong những khó khăn gần đây, ngành hàng này có gặp một số khó khăn nhng vẫn luôn xác định đợc là một mặt hàng quan trọng nhất của Xí nghiệp. Chính vì vậy, Xí nghiệp cần xác định ra phơng hớng phát triển đúng đắn và đề ra các biện pháp thiết thực để thực hiện mục tiêu của mình. Trong thời gian tới, mục tiêu cụ thể của Xí nghiệp là thực hiện phơng thức mua đứt bán đoạn ngày càng rộng rãi hơn, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Sự chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc trên thế giới thì gia công may mặc ngày càng phát triển. Việt nam cũng tham gia tích cực vào nghiệp vụ này. Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là một trong những công ty đầu tiên tham gia vào gia công may mặc ở Việt nam và là một Xí nghiệp có bề dày kinh nghiệm, vững vàng trong kinh doanh. Tơng lai của Xí nghiệp có rực rỡ hay không còn phụ thuộc vào sự sáng suốt, năng động của đội ngũ cán bộ lãnh đạo Xí nghiệp cũng nh đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ vững vàng và một tập thể công nhân có tay nghề và kỷ luật lao động tốt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Một số giải pháp phát triển hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp Lạc Trung.pdf
Luận văn liên quan