Trong thời gian qua, Công ty cổphần May 10 đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ trong việc thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nói
riêng cũng nhưthúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường khác. Kim ngạch xuất
khẩu của công ty vào thị trường này tăng đều từnăm 2003 – 2007, trung bình
7 – 11% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Đây là một trong những thị
trường nhập khẩu chính hàng may mặc của công ty. Tuy nhiên đây cũng là thị
trường có nhiều thách thức đối với công ty, một trong những thịtrường có
những đòi hỏi khắt khe vềchất lượng sản phẩm. Do đó, trong thời gian tới,
công ty cần chú trọng hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường Nhật Bản cũng
như các thị trường xuất khẩu khác của công ty.
92 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4118 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại nước ngoài. Một mặt do thông tin
của công ty về các hội chợ triển lãm cả trong và ngoài nước chưa được cập
nhật kịp thời. Mặt khác, kinh phí để tham gia các hội chợ triển lãm (đặc biệt
là hội chợ triển lãm quốc tế) lớn, phải có sự đầu tư, chuẩn bị chu đáo về mọi
mặt.
Trong thời gian tới, công ty cần quan tâm và tập trung vào công tác nghiên
cứu, tiếp cận thị trường cả trong và ngoài nước, tiếp tục duy trì các thị trường
hiện tại, mở rộng sang các thị trường tiềm năng khác.
Luận văn tốt nghiệp
68
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty
1. Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2010 và 2020
Mục tiêu chung: phát triển ngành dệt may trở thành một trong những
ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, thoả mãn ngày càng
cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao
khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào kinh tế khu vực và thế giới.
Mục tiêu cụ thể:
Tốc độ tăng trưởng Giai đoạn 2006-2010 Giai đoạn 2011-2020
- Tăng trưởng sản xuất hàng năm 15 – 17% 11 – 12%
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm 14 – 16% 11 – 12%
Chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2020:
+ Lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển cho ngành, tiếp tục mở rộng thị
trường xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa.
+ Tập trung nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước cho
đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam hiện đại, nâng cao năng lực cạnh
tranh để đẩy mạnh xuất khẩu.
+ Phát triển mạnh các sản phẩm thời trang tại các thành phố và đô thị lớn,
đồng thời thực hiện chuyển dịch các cơ sở sản xuất sử dụng nhiều lao động ra
các vùng nông thôn.
+ Đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp trong ngành dệt may, huy động
mọi nguồn lực đầu tư vào ngành, kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào các lĩnh vực mà trong nước các nhà đầu tư còn yếu và thiếu kinh nghiệm.
+ Ưu tiên phát triển các sản xuất hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu dệt may
trong nước, đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia
thiết kế mẫu mã và công nhân lành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
Luận văn tốt nghiệp
69
nhanh của ngành. Đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ giữa người sử dụng
lao động và người lao động đảm bảo sự phát triển ổn định của ngành.
+ Phát triển ngành dệt may phải gắn với vấn đề bảo vệ môi trường và xu
thế chuyển dịch lao động nông nghiệp nông thôn.
2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty cổ phần May 10
Mục tiêu lớn nhất của công ty May 10 là trở thành công ty hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc. Vì vậy, công ty
đã và đang đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện tiết kiệm trên mọi
mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong thời gian tới công ty tiếp tục giữ vững, mở rộng thị trường nội địa phục
vụ cả hai nhóm khách hàng: nhóm khách hàng sử dụng sản phẩm cao cấp và
nhóm khách hàng sư dung sản phẩm giá rẻ. Đồng thời duy trì các thị trường
xuất khẩu hiện tại (Mỹ, EU, Nhật Bản…), tăng kim ngạch xuất khẩu sang các
nước khác (Nga, các nước Nam Phi… ), phấn đấu đến năm 2010 kim ngạch
xuất khẩu tăng 50% so với năm 2006.
Quan điểm của May 10 đối với hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong
nước: không chỉ may gia công theo đơn đặt hàng với mẫu mốt sẵn có mà phải
thiết kế tạo ra các sản phẩm “độc” và khó, mà nơi khác không dễ gì làm được,
có như thế thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường. Chính vì thế, May 10 đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Từ các
loại áo sơ mi nam nổi tiếng, May 10 đã cho ra đời các loại áo veston cao cấp
(2 cúc, 3 cúc, vạt vuông, vạt tròn, xẻ tà giữa, xẻ hai bên…) với công nghệ đặc
biệt. Gần đây, công ty đưa ra một loạt sản phẩm thời trang cho giới trẻ như
các loại áo boding, quần âu…
Công ty đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ thiết kế thời trang.
Công ty liên kết với các công ty nước ngoài ở Đức, Pháp,… để gửi người đi
đào tạo về thiết kế thời trang. Trong nước, công ty liên doanh với trường Đại
Luận văn tốt nghiệp
70
học Mỹ thuật công nghiệp Hà Nội, Đại học Bách Khoa tổ chức các khoá đào
tạo cả ngắn hạn và dài hạn chuyên sâu về thiết kế thời trang cho cán bộ kỹ
thuật, thiết kế mẫu, cán bộ quản lý của công ty và các đơn vị, cá nhân có nhu
cầu, tạo thành một mạng lưới thiết kế thời trang. Dự kiến công ty sẽ dành một
khoản chi phí khoảng 650 triệu đồng – 1 tỷ đồng để chi cho hoạt động
Marketing. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, công ty tiếp tục
duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, 14000, SA 8000 và đặc biệt coi
trọng công tác phát triển nguồn nhân lực bởi con người là yếu tố quan trọng
nhất tạo nên thành công của May 10. Do đó, công ty nỗ lực hết mình đào tạo
một đội ngũ nhân viên theo đúng mục tiêu đã đề ra, có những chương trình hỗ
trợ đội ngũ nhân viên phát triển các kỹ năng nghề nghiệp và trình độ quản lý,
tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp để nhân viên phát huy tối đa năng lực
cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp. Công ty phấn đấu đến năm 2010
đào tạo mới và tuyển dụng được 8000 lao động, trình độ đại học và trung học
chuyên nghiệp các phòng ban nghiệp vụ đạt 100%. Đồng thời công ty sẽ tiếp
tục đầu tư các thiết bị công nghệ, các dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại
và đồng bộ, luôn luôn thực hiện công tác cải tiến tổ chức sản xuất, nâng cao
năng lực quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và
hạ giá thành sản phẩm.
Năm 2007, với sự phấn đấu của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty, công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Về lợi nhuận,
thực hiện được 752.516 USD, đạt 123,9%. Hoàn thành kế hoạch về doanh thu
đạt 100,1% (thực hiện được 12.750.516 USD) (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt
động của công ty năm 2007).
Tại buổi lễ mít tinh kỷ niệm 62 năm thành lập May 10, 49 năm ngày Bác
Hồ về thăm công ty diễn ra ngày 08/01/2008, trên cơ sở những kết quả đã đạt
Luận văn tốt nghiệp
71
được, công ty đã thông báo các chỉ tiêu thi đua năm 2008 của May 10 năm
2008 như sau:
Doanh thu: 590 tỷ đồng, tăng 20% với năm 2007.
Lợi nhuận: 17,5 tỷ, tăng 6% so với năm 2007.
Thu nhập của công nhân: 1.800.000 đồng/người/tháng.
Chi phí giảm: 10% – 15% so với năm 2007.
Giảm lao động không hiệu quả ở bộ phận gián tiếp: 5 – 10%.
II. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị
trường Nhật Bản
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Như chúng ta đã biết, chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố quan tâm hàng
đầu của cả khách hàng cũng như của doanh nghiệp. Trong thời kỳ giá cả gia
tăng đến “chóng mặt” như hiện nay, giá cả nguyên phụ liệu ngày càng tăng thì
doanh nghiệp không thể dựa vào việc giảm giá bán để cạnh tranh vì như thế
sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động khác của
doanh nghiệp. Biện pháp tốt nhất để cạnh tranh, tạo được uy tín và giữ chân
được khách hàng là nâng cao chất lượng sản phẩm, bao gồm chất lượng thành
phẩm và chất lượng dịch vụ sau bán hàng.
Để làm được việc đó, trước hết công ty cần phải đảm bảo chất lượng các
yếu tố đầu vào, vấn đề quyết định trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Muốn
như vậy, cần quan tâm đến việc xây dựng mối liên hệ chặt chẽ với các nhà
cung cấp nguyên phụ liệu. Đặc biệt là với các nhà cung cấp nước ngoài do
khách hàng chỉ định. Công ty có thể yêu cầu khách hàng của mình đôn đốc
nhà cung cấp thực hiện cung cấp đầu vào đúng thời gian, tiến độ, đồng bộ
đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng của đội ngũ công nhân lao động là vấn đề quan trọng
không kém. Chất lượng làm việc của tất cả các công nhân từ cắt, may, là,…
Luận văn tốt nghiệp
72
đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Trong đó, công nhân may vai trò
quyết định, quan trọng nhất. Bởi vì đặc điểm của sản phẩm may mặc là ngoài
thiết kế đẹp, thời trang, chất liệu tốt thì vấn đề thẩm mỹ của đường may cũng
được quan tâm không kém. Một đường may đẹp, đều, chắc chắn, không bị
sùi, đúng quy cách về ly của khách hàng, ép mép phẳng… tất nhiên được
khách hàng ưa thích, lựa chọn nhiều hơn.
Không thể không nhắc đến vai trò quan trọng của nhân viên QA và nhân
viên kiểm tra sơ bộ thành phẩm tại mỗi tổ làm việc. Họ là người đảm bảo chất
lượng sản phẩm đúng yêu cầu khách hàng, là người có những sáng kiến về cải
tiến chất lượng sản phẩm. Do đó, họ phải là những người có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao, tay nghề tối thiểu phải bậc 5, được trang bị những thiết bị
kiểm tra tiên tiến, hiện đại, phải được xây dựng hệ thống thông tin về tiêu
chuẩn chất lượng,… để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ quan trọng của
mình là kiểm tra chất lượng sản phẩm. Một quyết định sai của nhân viên QA
trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng của bán thành phẩm cũng như của thành phẩm, từ đó ảnh hưởng đến tất
cả các hoạt động của công ty.
Vấn đề công nghệ cũng phải được quan tâm khi nâng cao chất lượng sản
phẩm. Công ty cần có sự đầu tư mua các công nghệ, trang thiết bị tiên tiến,
hiện đại, các dây chuyền sản xuất phù hợp với yêu cầu sản xuất của công ty.
Không thể thiếu được những sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của chính đội ngũ lao
động trong công ty, những người am hiểu nhất về tình hình sản xuất của công
ty. Công ty cần phải có những chính sách khen thưởng hợp lý đối với những
sáng kiến, cải tiến của người lao động, có các biện pháp khuyến khích người
lao động phát huy khả năng sáng tạo của họ.
2. Đảm bảo tiến độ sản xuất để thực hiện hợp đồng
Khi thực hiện công tác giao dịch, đàm phán để ký kết hợp đồng với các đối
tác, công ty cần thoả thuận thời gian giao hàng hợp lý sao cho khoảng thời đó
đủ cho công ty thực hiện các hoạt động sản xuất để có đủ số lượng sản phẩm
giao cho khách hàng đúng thời hạn cũng như đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
Luận văn tốt nghiệp
73
Nếu tiến độ sản xuất không được đảm bảo, công ty giao hàng không đúng thời
hạn đã ký kết hoặc hàng hoá không đảm bảo yêu cầu về chất lượng thì sẽ
công ty phải chịu phạt theo quy định về thưởng phạt trong hơp đồng. Điều
này làm gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng như uy tín của công ty đối với bạn hàng. Mặt khác, việc giao
hàng đúng thời hạn cũng đảm bảo tính thời trang, thời tiết đối với sản phẩm
may mặc. Điểm đáng lưu ý nhất đối với các doanh nghiệp khi xuất khẩu vào
thị trường Nhật Bản là đảm bảo thời gian giao hàng. Các đối tác Nhật Bản rất
coi trọng việc giao hàng đúng thời hạn, đây là yêu cầu khắt khe sau yêu cầu
về chất lượng sản phẩm. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu này
của phía đối tác Nhật thì vừa bị phạt theo hợp đồng (có thể dẫn tới hậu quả là
đối tác Nhật không nhận hàng nữa), vừa không có cơ hội hợp tác lần sau,
công ty cũng không tạo được uy tín đối với đối tác cuả mình.
Để làm đảm bảo được tiến độ sản xuất, công ty phải xây dựng một kế
hoạch thực hiện thật chi tiết, cụ thể theo tháng, từng quý, theo từng lô hàng,
từng hợp đồng xuất khẩu. Kế hoạch này phải được triển khai đến từng bộ
phận, phòng ban trong toàn công ty và phải có sự điều hành, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện đảm bảo kế hoạch được thực hiện đúng. Như thế, mới có
thể đảm bảo được tiến độ sản xuất để có thể giao hàng đúng thời hạn.
Trước hết công ty cần thực hiện tốt công tác thu mua nguyên phụ liệu,
trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, tiên tiến, thực hiện tốt công tác bảo trì bảo
dưỡng máy móc trang thiết bị sao cho máy móc thiết bị luôn trong trạng thái
làm việc tốt, đạt năng suất cao nhất; sau đó tổ chức thực hiện sản xuất theo
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty. Trong quá trình thực hiện
hoạt động sản xuất cần có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ cũng như sự phân
công công việc, chức năng rõ ràng giữa các phòng, ban, các bộ phận trong
công ty nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, nhanh
chóng, không bị gián đoạn, nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo kịp
tiến độ đã ký kết. Cũng cần có những biện pháp xử lý thích đáng đối với
những trường hợp cố tình làm gián đoạn quy trình sản xuất, công nhân cần có
Luận văn tốt nghiệp
74
sự chủ động trong trường hợp máy móc, thiết bị có sự cố, tránh sự ỷ lại vào
đội ngũ sửa chữa của công ty.
3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường
Trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay thì việc chủ động tìm đến với thị
trường và tiếp xúc bạn hàng, người tiêu dùng sẽ mang lại cơ hội kinh doanh
và thành công cho doanh nghiệp. Đây là một việc làm có ý nghĩa quan trọng
giúp công ty có được nguồn thông tin đẩy đủ, chính xác và kịp thời để có thể
đưa ra được những quyết định chiến lược khi xuất khẩu vào thị trường này.
Nhật Bản không chỉ là một thị trường có khả năng tiêu dùng lớn mà còn là
một thị trường gần gũi về mặt địa lý và có nhiều điểm tương đồng về văn hoá
đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai
thế giới của Việt Nam (sau Mỹ) và lớn nhất châu Á. Ở Việt Nam, hơn một
nửa các công ty ty Nhật Bản có văn phòng đại diện và hoạt động của họ rất
hiệu quả, thường xuyên theo dõi và nắm vững tình hình thị trường Việt Nam.
Các doanh nghiệp Nhật Bản tương đối khó tính trong việc lựa chọn đối tác
làm ăn. Khi chọn được đối tác nhập khẩu họ thường có nhu cầu thẩm định
hàng hoá. Mặt khác, người Nhật có thói quen đến tận nơi mua hàng để xem
cơ sở của đối tác, để họ có thể tin tưởng hơn vào chất lượng sản phẩm. Đặc
biệt người Nhật rất chú trọng đến môi trường, họ đưa ra nhiều quy định về an
toàn thực phẩm để bảo vệ sản xuất trong nước và có xu hướng ngày càng thắt
chặt. Trong khi đó, các doanh nghiệp của Việt Nam chưa thực hiện tốt công
tác nghiên cứu thị trường, còn thiếu thông tin, còn thụ động chờ đợi các đơn
hàng nên chất lượng sản phẩm không đồng đều, giá thành còn cao, thời gian
giao hàng không đảm bảo. Để xuất khẩu được hàng hoá sang thị trường Nhật
Bản các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhập gia tuỳ tục, tức là phải tìm
hiểu rõ các phong tục tập quán cũng như thị hiếu của người Nhật. Đồng thời
phải đảm bảo được yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Điều này cho thấy vai trò
quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường này.
Tuy nhiên, Công ty May 10 còn yếu về mặt nghiên cứu thị trường nước
ngoài. Công ty mới chỉ tìm kiếm các đối tác chứ chưa thực hiện việc thu thập
Luận văn tốt nghiệp
75
thông tin, tìm hiểu môi trường nước ngoài. Công ty mới chỉ thực hiện công
tác nghiên cứu thị trường đối với thị trường trong nước, còn với thị trường
nước ngoài công ty vẫn chưa chủ động, vẫn còn tâm lý chờ đợi các đối tác.
Nguyên nhân của tồn tại trên là do Ban Marketing của công ty mới được
thành lập. Ban Marketing được chia làm ba bộ phận thực hiện ba nhiệm vụ
chính: tìm kiếm đối tác, tìm kiếm nhà cung cấp nguyên phụ liệu, lập chiến
lược. Ba bộ phận này có quan hệ tương tác với nhau. Cần có sự kết hợp chặt
chẽ hoạt động của ba bộ phận này để có thể bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau.
Hiện bộ phận tìm kiếm khách hàng có 2 nhân viên và chỉ dừng lại ở việc
tìm kiếm bạn hàng đơn thuần. Công ty nên kết hợp việc tìm kiếm bạn hàng
với những thị trường cụ thể và tăng thêm 2 nhân viên nữa. Phân chia nhiệm
vụ cụ thể cho các nhân viên để nâng cao hiệu quả của việc tìm kiếm khách
hàng. Một nhân viên phụ trách thị trường EU, một nhân viên phụ trách thị
trường Mỹ, một nhân viên phụ trách thị trường Nhật Bản và các thị trường
khác. Thông tin thu thập từ các thị trường này sẽ được ba nhân viên này phân
tích, đưa ra những dự đoán cung cầu, giá cả cũng như mức biến động của
cung cầu, giá cả trong tương lai…đồng thời đưa ra những chiến lược đối với
từng thị trường cụ thể. Các thông tin trên sẽ được nhân viên còn lại tổng hợp
và chuyển đến phòng kế hoạch, bộ phận chiến lược của công ty để tiến hành
lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh xuất khẩu phù hợp với đối tác trên
từng thị trường cụ thể.
Nhiệm vụ nghiên cứu thị trường nhà cung cấp hiện nay chỉ do một nhân
viên đảm nhiệm nên chưa hoàn thành tốt khối lượng công việc khá lớn: tìm
hiểu và thống kê số lượng các nhà cung cấp nguyên phụ liệu may mặc có uy
tín, tìm hường tiếp cận, nghiên cứu sự biến động của thị trường nguyên phụ
liệu, dự báo cung cầu, giá cả… và quan trọng là phải dự báo tương đối chính
xác số lượng nguyên phụ liệu cần cho hoạt động của công ty trong một thời
kỳ nhất định nhằm hạn chế ảnh hưởng do sự biến động của thị trường. Trong
thời gian tới nên có thêm một nhân viên nghiên cứu thị trường nhà cung cấp.
Có như thế mới hoàn thành tốt công việc, phối hợp nhịp nhàng hơn với hai bộ
phận còn lại.
Luận văn tốt nghiệp
76
Bộ phận lập chiến lược kinh doanh cần kết hợp chặt chẽ với hai bộ phận
trên. Trên cơ sở những thông tin và kết quả thu thập được của bộ phận tìm
kiếm khách hàng và bộ phận nghiên cứu nhà cung cấp, bộ phận lập chiến lược
kinh doanh đưa ra những chiến lược phù hợp với từng thi trường cụ thể( chiến
lược về giá, chiến lược nguồn hàng,…).
Nhiệm vụ của các thành viên cũng như các bộ phận trong ban Marketing
của công ty hiện nay chưa được phân công một cách rõ ràng, cụ thể. Công ty
cần có sự phân công, mô tả công việc một cách chi tiết, chính xác, giao nhiệm
vụ đến từng nhân viên, có chế độ kiểm tra giám sát đối với việc hoàn thành
công việc của các nhân viên này.
Để thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu thị trường công ty cần đa dạng các
nguồn thông tin thu thập. Bên cạnh các nguồn thông tin chính thống công ty
đang sử dụng, cần khai thác các nguồn thông tin khác như Internet, các báo
cáo của các tổ chức nghiên cứu về thị trường, có thể thuê nghiên cứu, mua
thông tin thị trường, và nếu có thể thì trực tiếp thực hiện các cuộc nghiên cứu
tại thị trường. Cũng cần phải đổi mới cách thức xử lý, lưu trữ thông tin đã thu
thập được nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu thị trường.
Cùng với việc triển khai hệ thống ERP công ty cần tích hợp thêm hệ thống
thông tin thị trường để có thể tối đa được hiệu quả của hệ thống. Nếu điều
kiện cho phép, công ty có thể mở các văn phòng đại diện, các chi nhánh của
mình tại thị trường Nhật Bản, cũng như các thị trường khác để thu thập thêm
nhiều thông tin hơn, nâng cao mức độ chính xác của thông tin.
4. Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất thực
hiện đơn hàng
Như đã phân tích ở trên, công tác thu mua nguyên phụ liệu đóng vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như đảm bảo tiến
độ thực hiện hợp đồng của công ty. Công ty phải xác định được nhu cầu về
nguyên phụ liệu, tìm được nguồn cung cấp ổn định, đảm bảo nguyên phụ liệu
được cung cấp đủ, đúng về số lượng, đảm bảo về chất lượng, kịp thời và đồng
bộ. Thị trường giá cả vật tư, nguyên phụ liệu hiện nay có sự biến động lớn
Luận văn tốt nghiệp
77
theo xu hướng ngày càng tăng làm cho chi phí sản xuất tăng lên, giá thành sản
phẩm do đó cũng tăng lên đáng kể. Trong khi đó, giá sản phẩm của công ty
tăng không đáng kể. Vì vậy, lợi nhuận của công ty thu được sẽ bị giảm xuống.
Để hạn chế ảnh hưởng xấu do sự gia tăng của giá cả vật tư, nguyên phụ
liệu, công ty cần thực hiện đa dạng hoá nguyên phụ liệu, ký hợp đồng thu
mua nguyên phụ liệu với các bạn hàng có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty
nhằm đảm bảo sự ổn định về nguồn hàng cũng như chất lượng của nguồn
hàng.
5. Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu May 10
Giá trị mà thương hiệu mang lại cho doanh nghiệp là rất lớn, nhất là khi
Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO. May 10 đã
sản xuất được những sản phẩm thương hiệu AOYAMA - Nhật Bản với giá
bán một bộ veston từ 500 – 1000 USD, những sản phẩm áo sơ mi Vanrgaff,
Jacques Britt, J.C Penny, Gillberto… với giá bán từ 80 – 100 – 200 EUR. Sản
phẩm sơ mi và veston của May 10 có chất lượng cao như vậy nhưng giá bán
chỉ bằng 1/4 hoặc 1/5 giá bán của các sản phẩm có thương hiệu trên thế giới.
Thương hiệu May 10 đã được nhiều quốc gia khác biết đến và tạo được ấn
tượng tốt đối với người tiêu dùng. Công ty đã dành nguồn kinh phí đáng kể để
quảng bá thương hiệu và hình ảnh của mình trong thời gian qua, thông qua
các hoạt động và các phương tiện khác nhau như truyền hình VTV, truyền
hình Hà Nội, báo chí, tạp chí của cả Trung ương và địa phương, các hoạt động
thời trang, các hoạt động tài trợ… Công ty cần tiếp tục thực hiện quảng bá
hình ảnh công ty và thương hiệu May 10 ở cả thị trường trong và ngoài nước.
Đây là một trong những yếu tố tác động đến quyết định mua sắm của người
tiêu dùng. Sản phẩm của công ty có tạo được ấn tượng, uy tín đối với khách
hàng thì khả năng khách hàng tiêu dùng sản phẩm của công ty mới được nâng
lên.
6. Nâng cao khả năng thiết kế, đa dạng hoá sản phẩm
Không chỉ có May 10 mà các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu của Việt
Nam đều còn kém về khả năng thiết kế. Mẫu mã sản phẩm chủ yếu do khách
Luận văn tốt nghiệp
78
hàng cung cấp, doanh nghiệp chỉ việc tổ chức sản xuất theo mẫu mã khách
hàng yêu cầu nên còn thụ động trong việc tổ chức sản xuất. Để tồn tại và nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường, công ty cần tập trung vào công tác nghiên
cứu mẫu mã sản phẩm theo hai hướng chính: thứ nhất là sáng tác theo ý tưởng
của mình, có tham khảo các mẫu mốt đang thịnh hành trên thế giới; thứ hai là
khai thác mẫu mốt qua các thông tin trên mạng, có tham khảo các mẫu thời
trang tại thị trường của khách hàng nước xuất khẩu. Tiếp tục duy trì liên kết
với các công ty nước ngoài để gửi nhân viên đi đào tạo về thiết kế thời trang,
liên doanh với các Trường Đại học, các tổ chức về thời trang trong nước để tổ
chức các khoá đào tạo thiết kế thời trang nhằm nâng cao khả năng thiết kế của
công ty.
Đồng thời với việc nâng cao khả năng thiết kế, công ty cũng cần thực hiện
đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tính thời trang là một trong những đặc điểm nổi bật của hàng may mặc. Sở
thích, thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm may mặc luôn thay đổi và có
yêu cầu ngày càng cao. Công ty phải đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu sở thích
người tiêu dùng để có thể tạo ra được những sản phẩm thời trang, thoả mãn
nhu cầu khách hàng.
7. Chú trọng công tác thâm nhập thị trường và lựa chọn kênh phân phối
sản phẩm
Trước đây, các doanh nghiệp nhập khẩu hàng may mặc Nhật Bản luôn đưa
ra những hợp đồng giá trị lớn do quan điểm chỉ có nhà sản xuất quy mô lớn
mới cho ra đời những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Điều này làm
cho các doanh nghiệp Việt Nam bị mất đơn hàng chủ yếu do đa số là doanh
nghiệp vừa và nhỏ không đủ vốn và quy mô nhà xưởng. Nhưng hiện nay, họ
không phân biệt về quy mô sản xuất của doanh nghiệp nữa. Họ đưa ra những
đơn hàng nhỏ lẻ, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp dệt may vừa và nhỏ xuất
khẩu vào thị trường Nhật Bản, miễn là đảm bảo tốt tiêu chuẩn chất lượng
hàng hoá.
Luận văn tốt nghiệp
79
Người tiêu dùng Nhật có xu hướng thích sử dụng sản phẩm may mặc của
Việt Nam hơn do giá cả tương đối và kỹ thuật sản xuất luôn được đảm bảo.
Các doanh nghiệp Nhật Bản đang có chiều hướng thích làm các đơn hàng bán
thành phẩm (FOB). Đó là cơ hội cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam để
có thể ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường
Nhật Bản. Tuy nhiên, khách hàng Nhật Bản có yêu cầu cao về kỹ thuật và tính
chính xác trong vấn đề giao hàng nên khi mới làm đơn hàng đầu tiên các
doanh nghiệp đều cảm thấy hơi khó, nhưng khi đã làm tốt và tạo được mối
quan hệ thì mọi việc sau đó diễn ra rất dễ dàng.
Việc tiếp cận thị trường Nhật Bản cũng có tính đặc thù. Doanh nghiệp có
hàng tốt tự chào bán chưa chắc người Nhật đã mua. Muốn bán được hàng hoá
cho người Nhật cần phải có quan hệ cá nhân. Chúng ta đã biết, người Nhật có
thói quen khi mua hàng hay bắt tay với đối tác thường thông qua một người
bạn hay một đối tác trung gian giới thiệu, sau đó mới trực tiếp bàn bạc. Để có
điều kiện làm quen, thiết lập mối quan hệ đối tác với các nhà kinh doanh Nhật
Bản, các doanh nghiệp Việt Nam nên tích cực tham gia các hội chợ triển lãm
tại Nhật để nắm thông tin về thị trường Nhật và để cho người Nhật có điều
kiện hiểu hơn về doanh nghiệp.
Trong thực tế, khi hàng hoá Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản
thì chi phí lưu thông cộng thêm cước phí vận chuyển có thể làm đội giá lên rất
cao. Các doanh nghiệp nên thoả thuận trực tiếp với các nhà phân phối và nhà
bán lẻ, bỏ qua chợ bán buôn.
Tháng 6/2007 vừa qua, tại hai cuộc hội thảo xúc tiến thương mại tại
Fukuoka và Tokyo đã có hàng trăm doanh nghiệp Nhật Bản tham gia. Nhiều
doanh nghiệp phân phối lớn của Nhật cho biết họ sẵn sàng tiếp nhận các mặt
hàng chất lượng cao của Việt Nam đưa vào hệ thống các siêu thị, trung tâm
thương mại… Các doanh nghiệp Việt Nam nên nắm bắt cơ hội này để có thể
ký được những hợp đồng xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Nhật Bản.
Luận văn tốt nghiệp
80
8. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử
Trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay, thương mại điện tử là phương
thức giao dịch hữu hiệu và được sử dụng phổ biến đối với doanh nghiệp. Đây
là cách tiếp cận, thâm nhập thị trường nhanh nhất, tiết kiệm chi phí nhất và
hiệu quả nhất. Với các doanh nghiệp Việt Nam, việc ứng dụng thương mại
điện tử còn khá mới mẻ. Công ty nên đầu tư, phát triển các ứng dụng của
thương mại điện tử trong các giao dịch ngoại thương với các đối tác nước
ngoài nói chung cũng như các đối tác Nhật Bản nói riêng.
Xây dựng Website riêng của công ty là một ứng dụng thương mại điện tử
quan trọng. Trang Web của công ty thể hiện sự năng động, chuyên nghiệp
trong làm ăn kinh doanh của công ty trong thời đại bùng nổ thông tin như
hiện nay. Nhờ trang web có nhiều khách hàng Nhật Bản biết đến công ty hơn.
Đây là một lợi thế giúp công ty có thể thâm nhập vào thị trường nhanh nhất.
Trang web là phương tiện cung cấp thông tin nhanh nhất, đầy đủ và kịp thời
nhất. Khách hàng có thể biết được thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm của
doanh nghiệp chỉ sau vài ba phút. Theo cách là truyền thống, nếu khách hàng
muốn biết thông tin, hình ảnh về sản phẩm của công ty thì công ty phải gửi
catologue cho khách hàng qua bưu điện. Việc làm này vừa mất nhiều thời
gian, vừa tốn kém và có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh. Qua trang web,
khách hàng có thể nhận ngay được Catologue sản phẩm của công ty, giảm
thiểu thời gian, chi phí, lại có thể cập nhật từng phút, từng ngày. Vì thế, công
ty nên có sự đầu tư thích đáng vào việc xây dựng và quản lý trang web,
thường xuyên cập nhật tin tức về sản phẩm, về hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty… lên trang web.
Sử dụng thư điện tử cũng là một trong những ứng dụng thương mại điện tử
mà công ty cần đẩy mạnh trong thời gian tới. Thư điện tử giúp tiết kiệm thời
gian, tiết kiệm chi phí, ngôn ngữ trình bày không cần phải trau chuốt, không
kiểu cách như khi trình bày trên giấy.
Thay vì cách trao đổi thông tin truyền thống với khách hàng thông qua các
văn bản giấy, công ty nên sử dụng việc trao đổi bằng các văn bản điện tử. Các
Luận văn tốt nghiệp
81
hợp đồng buôn bán được soạn thảo trên giấy và phải đóng dấu có thể được
thay thế bằng các văn bản điện tử và sử dụng chữ ký điện tử để xác nhận. Như
thế, thời gian giao dịch với khách hàng được rút ngắn lại, giảm được chi phí
giấy tờ, chi phí vận chuyển. Nên sử dụng việc truyền đạt thông tin điện tử
ngay trong nội bộ công ty sẽ giúp rút ngắn thời gian truyền đạt thông tin, giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty còn có thể ứng dụng thương mại điện tử trong việc thanh toán với
các đối tác đặt gia công, với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu nước ngoài.
Thanh toán theo cách truyền thống thì các giấy tờ trong chứng từ thanh toán
phải là văn bản được đóng dấu. Nếu thanh toán điện tử thì toàn bộ chứng từ
đó được chuyển thành các dữ liệu điện tử, có sử dụng chữ ký điện tử. Nhờ đó,
giúp rút ngắn thời gian lưu chuyển thông tin, rút ngắn thời gian thực hiện giao
dịch.
Vai trò quan trọng của thương mại điện tử là không thể phủ nhận. Bên
cạnh việc đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống ứng dụng thương mại điện tử,
công ty còn phải đầu tư kinh phí để đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên trong
công ty thành thạo việc sử dụng các ứng dụng của thương mại điện tử. Có như
thế, công ty mới giành được lợi thế trong kinh doanh so với các doanh nghiệp
khác.
III. Một số kiến nghị
1. Đối với Chính phủ, Nhà nước
+ Nâng cao vai trò của Chính Phủ trong việc định hướng và quản lý các
doanh nghiệp xuất khẩu. Đưa ra những chủ trương, chính sách hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp hoạt động.
+ Nên tăng ngân sách Nhà nước cho hoạt động xúc tiến thương mại, lựa
chọn được những doanh nghiệp tham gia vào các chương trình xúc tiến hợp
lý, có hiệu quả, xây dựng được hệ thống thu thập thông tin về các thị trường
xuất khẩu của Việt Nam và cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp
82
+ Tiếp tục ban hành các khuôn khổ pháp lý cho thương mại điện tử, có các
biện pháp hỗ trợ và bảo vệ người tiêu dùng khi thực hiện giao dịch điện tử.
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về hải
quan nói riêng, có sự đồng bộ giữa hệ thống pháp luật của Việt Nam với hệ
thống pháp luật của nước ngoài và thông lệ quốc tế. Đảm bảo sự đồng bộ giữa
chính sách pháp luật hải quan và pháp luật trong các lĩnh vực khác. Áp dụng
hải quan điện tử một cách rộng rãi trong cả nước nhằm tiết kiệm thời gian, chi
phí, hạn chế được tình trạng tham nhũng.
+ Tiếp tục thực hiện chế độ tự kê khai thuế, xây dựng hệ thống thu thuế
minh bạch, đơn giản, tiếp tục thực hiện rà soát hệ thống pháp luật về thuế để
hạn chế những kẽ hở có thể bị lợi dụng khi thực thi pháp luật về thuế.
2. Đối với Bộ Công thương và các cơ quan có liên quan
2.1 Đối với Bộ Công thương
+ Cung cấp các thông tin về tình hình xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.
Các thông tin này cần được cập nhật thường xuyên theo từng mặt hàng, từng
thị trường. Đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong việc cấp giấy phép xuất
khẩu, cấp hạn ngạch.
+ Tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tham gia các hội chợ, triển lãm
quốc tế để tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Thông tin về các hội chợ triển lãm
phải đảm bảo đến được với tất cả doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức
khác nhau (phổ biến nhất, nhanh nhất và hiệu quả nhất là thông qua Website
của Bộ).
2.2 Đối với hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng cần tăng cường khả năng cung cấp tín dụng ngân
hàng cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc. Các doanh nghiệp
thường gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn đầu tư để đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất. Khách hàng lại thường xuyên đặt những đơn hàng có số
lượng cũng như giá trị lớn. Bản thân doanh nghiệp không thể huy động đủ
vốn để đầu tư mà cần có sự hỗ trợ của hệ thống ngân hàng giúp doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
83
có thể vay được vốn với lãi suất phải chăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hệ thống ngân hàng cũng cần được hiện đại hoá
công nghệ thanh toán, đẩy mạnh thực hiện các dịch vụ ngân hàng điện tử, có
sự kết nối giữa các ngân hàng nhằm rút ngắn thời gian thanh toán
2.3 Đối với các cơ quan hải quan
Cần xoá bỏ những quy định đã trở nên lạc hậu, đơn giản hoá hơn nữa thủ
tục hải quan, giảm thiểu giấy tờ, thủ tục hành chính trong kê khai làm thủ tục
xuất nhập khẩu hàng hoá. Áp dụng hải quan điện tử rộng rãi hơn. Rút ngắn
thời gian từ lúc làm thủ tục hải quan đến lúc có được quyết định thông quan.
3. Đối với Tổng Công ty dệt may Việt Nam và Hiệp hội dệt may Việt Nam
+ Có những biện pháp nhằm xây dựng và phát triển nguồn nguyên phụ
liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu trong nước như
việc thành lập các kho ngoại quan dành riêng cho việc lưu giữ nguyên phụ
liệu ngành may; chủ động phát triển ngành công nghiệp dệt… Để làm được
việc này cần phải có sự quy hoạch cụ thể phát triển nguồn nguyên liệu, nhất là
phát triển cây bông, dâu tằm, sợi tổng hợp và các loại hoá chất, các loại phụ
liệu…
+ Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nghiên cứu thị trường Nhật Bản, xây dựng
hệ thống cung cấp thông tin về thị trường này cho các doanh nghiệp xuất
khẩu. Đây là một thị trường có những đặc điểm đặc thù về văn hoá, thị hiếu…
nên cần phải có sự đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu để cung cấp cho doanh nghiệp
những thông tin cơ bản nhất về thị trường Nhật, cũng như đưa ra cho các
doanh nghiệp những vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu vào thị trường này.
+ Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp ký kết được những hợp đồng có giá trị lớn. Các hội
chợ triển lãm do Hiệp hội Dệt may tổ chức cần được công bố rộng rãi, phổ
biến tới tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc. Các hội chợ triển
lãm quốc tế tổ chức tại Nhật Bản có liên quan đến hàng may mặc cần được
thông báo kịp thời cho các doanh nghiệp để doanh nghiệp có thời gian chuẩn
Luận văn tốt nghiệp
84
bị tham gia, có cơ hội giới thiệu doanh nghiệp với người tiêu dùng và các đối
tác Nhật Bản (vì đây là kênh thâm nhập thị trường Nhật có hiệu quả nhất).
+ Các chuyến thăm và làm việc của các doanh nghiệp Nhật Bản tại nước ta
nói chung và đối với Tổng Công ty Dệt may Việt Nam nói riêng chứng tỏ sự
quan tâm của doanh nghiệp Nhật tới thị trường Việt Nam. Vì thế, cần phải
thông tin đầy đủ và kịp thời về các sự kiện này tới các doanh nghiệp dệt may
trong nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tiếp xúc, tìm hiểu và
làm việc với các doanh nghiệp Nhật Bản.
+ Tổ chức chương trình đào tạo, học tập kinh nghiệm từ nước ngoài cho
doanh nghiệp. Có chính sách khen thưởng các doanh nghiệp có thành tích
xuất sắc trong xuất khẩu, có các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả hoạt động của mình.
Hiện Nhật Bản đã đạt được tiêu chí xuất xứ “hai công đoạn” với hàng dệt
may trong EAP với 6 nước ASEAN ((Singapore, Malaysia, Philipines,
Indonesia, Bruney và Thái Lan) và các nước này đã hạ mức thuế quan xuống
0%. Do đó Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực do
thuế của ta vào thị trường Nhật vẫn khoảng 10%. Hàng may mặc của công ty
May 10 và các doanh nghiệp khác của nước ta muốn được hưởng mức thuế
ưu đãi 0% (theo Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản,
VJEPA đang được đàm phán và sẽ ký kết trong năm 2008) thì phải đảm bảo
yêu cầu xuất xứ “hai công đoạn”, tức là phải sản xuất từ nguồn nguyên liệu
sản xuất tại Việt Nam, của Nhật hoặc từ các nước thành viên của ASEAN.
Điều này rất khó khăn cho các doanh nghiệp dệt may nước ta vì hiện ngành
này phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu và trên 80%
nguồn nguyên phụ liệu được nhập từ các nước ngoài Nhật và ASEAN. Vì
vậy, phát triển các ngành sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may
cần được chú trọng, đầu tư và có những chiến lược phát triển phù hợp trong
thời gian tới. Có như thế mới giảm được sự phụ thuộc vào nguồn nguyên phụ
liệu nước ngoài, giúp hàng may mặc của Việt Nam có khả năng cạnh tranh
trên thị trường Nhật cũng như các thị trường khác.
Luận văn tốt nghiệp
85
Ngày 1/4/2008 vừa qua, Bộ truởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng và
Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam - Sakaba đã ký Hiệp định Đối tác kinh tế toàn
diện ASEAN - Nhật Bản. Đây là một văn kiện pháp lý quan trọng, xác lập
mối quan hệ hợp tác kinh tế chặt chẽ và toàn diện giữa ASEAN và Nhật Bản
trong thời gian tới. Các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp kinh
doanh hàng may mặc nên tận dụng những cơ hội mang lại từ Hiệp định này để
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính phủ và các Bộ, ban
ngành củng cố hơn nữa quan hệ hợp tác ngoại giao, kinh tế thương mại với
Nhật Bản.
Luận văn tốt nghiệp
86
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, Công ty cổ phần May 10 đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ trong việc thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nói
riêng cũng như thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường khác. Kim ngạch xuất
khẩu của công ty vào thị trường này tăng đều từ năm 2003 – 2007, trung bình
7 – 11% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Đây là một trong những thị
trường nhập khẩu chính hàng may mặc của công ty. Tuy nhiên đây cũng là thị
trường có nhiều thách thức đối với công ty, một trong những thị trường có
những đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm. Do đó, trong thời gian tới,
công ty cần chú trọng hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường Nhật Bản cũng
như các thị trường xuất khẩu khác của công ty. Đồng thời, công ty phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã sản phẩm, dần dần tạo
sự chủ động trong khâu thu mua nguyên phụ liệu đầu vào, nâng cao trình độ
tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công nhân viên trong
công ty nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho công ty.
Xuất khẩu là một chiến lược quan trọng của nước ta trong thời đại công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, không chỉ May 10 mà các doanh
nghiệp khác trong nước nên có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu
quả hoạt động của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Nhất là những
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp ra thị
trường nước ngoài. Có như thế mới đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho doanh
nghiệp, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế đất nước.
Luận văn tốt nghiệp
87
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC CỦA DOANH NGHIỆP SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN .................................. 1
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu của doanh nghiệp ............................. 6
1. Khái niệm về xuất khẩu ...................................................................... 6
2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp ........................................ 6
3. Các hình thức xuất khẩu ..................................................................... 7
3.1 Xuất khẩu trực tiếp ....................................................................... 7
3.2 Xuất khẩu gián tiếp ....................................................................... 7
3.3 Tái xuất khẩu ................................................................................ 7
3.4 Xuất khẩu đối lưu ......................................................................... 7
3.5 Gia công quốc tế ........................................................................... 7
3.6 Xuất khẩu tại chỗ .......................................................................... 8
3.7 Xuất khẩu uỷ thác ......................................................................... 8
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng may mặc của doanh
nghiệp ..................................................................................................... 8
4.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ................................................... 8
4.2 Nhân tố nội bộ doanh nghiệp ...................................................... 13
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ................................. 17
1. Các nội dung của hoạt động xuất khẩu .............................................. 17
1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường .................................................... 17
1.2 Lựa chọn đối tác và lập phương án kinh doanh ........................... 18
1.3 Lựa chọn hình thức và biện pháp giao dịch đàm phán để ký kết
hợp đồng xuất khẩu .......................................................................... 19
Luận văn tốt nghiệp
88
1.4 Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ............................................ 19
1.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ....................................... 20
1.6 Đánh giá kết quả thực hiện ......................................................... 21
2. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối với doanh nghiệp ......................... 21
2.1 Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu ..................................... 21
2.2 Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối với doanh nghiệp ................... 22
III. Khái quát về thị trường hàng may mặc Nhật Bản ............................... 25
1. Đặc điểm về thị trường về may mặc ................................................. 25
2. Đặc điểm thị trường hàng may mặc Nhật Bản .................................. 26
3. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Nhật
Bản ....................................................................................................... 29
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN .............................. 32
I.Khái quát chung về Công ty Cổ phần May 10 ........................................ 32
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (2, Trang 5 – 10) ...... 32
1.1 Quá trình hình thành công ty ....................................................... 32
1.2 Quá trình phát triển của công ty .................................................. 32
2. Chức năng của công ty Cổ phần May 10 .......................................... 34
3. Tổ chức bộ máy của Công ty (2, Trang 8 – 20) ................................. 35
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................... 35
3.2 Cơ cấu các bộ phận sản xuất của công ty .................................... 38
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty .................................... 38
4.1 Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của Công ty ........................... 38
4.2 Cơ sở vật chất của công ty ......................................................... 39
4.3 Vốn sản xuất kinh doanh của công ty .......................................... 40
Luận văn tốt nghiệp
89
4.4 Trình độ, tay nghề của lao động trong công ty ............................ 41
4.5 Thị trường của Công ty ............................................................... 42
4.6 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty ................... 42
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất khẩu của công
ty Cổ phần May 10 trong những năm gần đây (2004 – 2007) ................... 44
1. Doanh thu và lợi nhuận ..................................................................... 44
2. Lao động và hiệu quả sử dụng lao động ............................................ 47
3. Thị trường xuất khẩu và tình hình xuất khẩu của công ty .................. 49
III. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May 10 sang
thị trường Nhật Bản .................................................................................. 53
1. Các hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản ....... 53
1.1 Thực hiện nghiên cứu thị trường ................................................. 53
1.2 Công tác giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu của
công ty .............................................................................................. 54
1.3 Thực hiện tổ chức sản xuất theo đơn hàng .................................. 56
1.4 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc của công ty ......... 56
1.5 Giải quyết khiếu nại (nếu có) ...................................................... 58
2. Kết quả xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản trong những
năm qua ................................................................................................ 58
2.1 Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản ....... 58
2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản ................. 60
3. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Nhật đã áp dụng ........ 62
IV. Một số kết luận rút ra qua nghiên cứu................................................. 64
1. Ưu điểm ............................................................................................ 64
2. Những hạn chế cần khắc phục .......................................................... 66
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên ................................................. 67
Luận văn tốt nghiệp
90
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN ................... 683
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty ................................. 68
1. Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2010 và 2020 ............... 68
2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty cổ phần May 10 ..... 69
II. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường
Nhật Bản .................................................................................................. 71
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm ......................................................... 71
2. Đảm bảo tiến độ sản xuất để thực hiện hợp đồng .............................. 72
3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường ...................................... 69
4. Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất thực
hiện đơn hàng ....................................................................................... 76
5. Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu May 10 ......................... 77
6. Nâng cao khả năng thiết kế, đa dạng hoá sản phẩm .......................... 77
7. Chú trọng công tác thâm nhập thị trường và lựa chọn kênh phân phối
sản phẩm .............................................................................................. 78
8. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử ........................................... 80
III.Một số kiến nghị .................................................................................. 81
1. Đối với Chính phủ, Nhà nước ........................................................... 81
2. Đối với Bộ Công thương và các cơ quan có liên quan ..................... 82
2.1 Đối với Bộ Công thương ............................................................. 82
2.2 Đối với hệ thống ngân hàng ........................................................ 82
2.3 Đối với các cơ quan hải quan ...................................................... 83
3. Đối với Tổng Công ty dệt may Việt Nam và Hiệp hội dệt may Việt
Nam ...................................................................................................... 83
KẾT LUẬN
Luận văn tốt nghiệp
91
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng I.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường
Nhật Bản từ năm 2004 – 2007 .................................................................. …25
Bảng II.1: Thống kê máy móc thiết bị của công ty May 10 năm 2007 ........ ..34
Bảng II.2: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần May10
năm 2007...................................................................................................... 35
Bảng II.3: Tình hình lao động của công ty cổ phần May 10 năm 2007 ........ 36
Bảng II.4: Doanh thu, lợi nhuận của Công ty từ năm 2004 – 2007 .............. 39
Bảng II.5: Bảng thống kê lao động và thu nhập của Công ty May 10 ........... 42
Bảng II.6: Năng suất lao động của Công ty cổ phần May 10 ........................ 44
Bảng II.7: Tình hình xuất nhập khẩu của Công ty từ năm 2003 – 2007 ....... 45
Bảng II.8: Bảng thống kê các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
của công ty May 10 giai đoạn 2003 – 2007 .................................................. 55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ II.1: Doanh thu của công ty may 10 qua các năm ............................ 39
Biểu đồ II.2: Lợi nhuận của công ty May 10 qua các năm ............................ 39
Biểu đồ II.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty May 10 trung bình giai
đoạn 2003 – 2007 ......................................................................................... 47
Biểu đồ II.4: Kim ngạch xuất khẩu của công ty May 10 sang thị trường Nhật
Bản trong những năm gần đây (2003 - 2007) ............................................... 54
Sơ đồ II.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May 10 .............................. 31
Sơ đồ II.2: Quy trình công nghệ sản xuất áo sơ mi nam................................ 38
Luận văn tốt nghiệp
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Đỗ Đức Bình, TS. Nguyễn Thường Lạng (2004), “Giáo trình
kinh tế quốc tế”, Nxb Lao động – xã hội.
2. Công ty cổ phần May 10 (1998), “Có một May 10 ở Việt Nam”, NXb
Chính trị Quốc gia.
3. Công ty cổ phần May 10, Báo cáo tổng hợp cuối năm 2003 – 2007.
4. Công ty cổ phần May 10, Báo cáo tài chính, các chỉ tiêu chủ yếu, xuất
nhập khẩu trực tiếp…
5. PGS.TS Nguyễn Thị Hường (2003), “Giáo trình kinh doanh quốc tế”,
tập 2, Nxb Lao động - Xã hội.
6. GS.TS Bùi Xuân Lưu (2006), “Giáo trình Kỹ thuật ngoại thương”,
Nxb Lao động – xã hội.
7. GS.TS Hoàng Đức Thân (2006), “Giáo trình Giao dịch và đàm phán
kinh doanh”, Nxb Thống kê.
8. GS.TS Võ Thanh Thu (2006), “Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu”,
Nxb Lao động – xã hội.
9. Vũ Hữu Tỉ, “Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”, Nxb Giáo
dục.
10. Một số luận văn tốt nghiệp Khoá 45, Khoa thương mại.
11. Một số Website:
www.baothuongmai.com.vn
http:// www.garco10.com.vn (Công ty cổ phần May 10)
www.vnagency.com.vn (Thông tấn xã Việt Nam)
www.mof.gov.vn (Bộ Tài chính)
www.mot.gov.vn (Bộ Công thương)
www.nhatban.net
www.thongtinthuongmaivietnam.com.vn
www.vcci.com.vn
www.vietnamtextile.org.vn (Hiệp hội dệt may Việt Nam)
12. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (2006), “Cẩm nang xuất
khẩu cho các doanh nghiệp”, Nxb Văn hoá thông tin.
13. Tài liệu hội thảo quốc tế: “Doanh nghiệp may Việt Nam và những
thách thức khi kết thúc hiệp định dệt may, các chiến lược và chính
sách”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Trường Đại học East Anglia
(Anh), tháng 3 – 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10639_8098.pdf