Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artexport Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới

Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO đã đánh dấu bước thành công cho những nỗ lực của Việt Nam trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng. Sau 3 năm gia nhập tổ chức, nền kinh tế Việt Nam được hưởng không ít lợi ích, trong đó mặt hàng thủ công mỹ nghệ hiện đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta. Tuy nhiên, mặt trái của toàn cầu hóa - cơn bão suy thoái tài chính toàn cầu đã, đang và sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới nền xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Ở một quốc gia đang phát triển với cơ cấu xuất khẩu chiếm khoảng 60% GDP thì suy giảm xuất khẩu sẽ có những tác động to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.

pdf74 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2386 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artexport Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hật liên tục trên Website. Chương 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY ARTEXPORT TRONG GIAI ĐOẠN HẬU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI 2.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT TRONG THỜI GIAN TỚI 2.1.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010  Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 27.900.000 USD  Kim ngạch xuất khẩu: 11.450.000 USD  Kim ngạch nhập khẩu: 16.450.000 USD  Tổng doanh thu: 631.075 triệu đồng  Tổng lợi nhuận trước thuế: 24.245 triệu đồng  Mức cổ tức dự tính: 20% Thực hiện nghị quyết Đại hội đồng cổ đông năm tài chính 2008, Công ty sẽ dùng lợi nhuận đạt được năm 2009 để bù đắp hết số lũy kế của các năm trước. Như vậy, kết thúc năm 2009, Công ty đã hoàn thành việc bù đắp lỗ lũy kế và có lợi nhuận, hoàn thành trước một năm kế hoạch bù lỗ được Đại hội đồng cổ đông đề ra. Căn cứ vào kết quả kinh doanh năm 2009 và kế hoạch kinh doanh năm 2010, Công ty đã ra Nghị quyết về việc quyết định tạm ứng cổ tức năm 2010 ở mức 10%, đồng thời Công ty cũng xin ý kiến cổ đông về việc phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông theo tỷ lệ 10% từ nguồn vốn thặng dư. 2.1.2 Chiến lược sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 - 2015  Chiến lược mở rộng thị trường, mặt hàng và ngành nghề mới  Xác định các thị trường xuất khẩu chính yếu cho thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế thế giới, đồng thời tìm mọi cách tiếp cận với các thị trường mới, tiềm năng  Giữ vững và phát triển quan hệ với các đơn vị sản xuất hàng phục vụ xuất khẩu, lên kế hoạch đầu tư vào khâu sản xuất để có thể chủ động nguồn hàng cho xuất khẩu  Duy trì các ngành hàng truyền thống là hàng thủ công mỹ nghệ, đồng thời tìm kiếm phát triển các ngành hàng khác  Chiến lược huy động vốn và tài chính  Khai thác triệt để nguồn vốn tín dụng, nhàn rỗi của nội bộ cho phát triển sản xuất và xuất khẩu  Tính toán phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý, tranh thủ tối đa các nguồn vốn ứng trước của khách hàng  Tăng vòng quay vốn, giảm tối đa công nợ và bán trả chậm  Đảm bảo uy tín đối với ngân hàng trong việc vay vốn và thanh toán nợ  Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trợ giúp của chính phủ cho ngành hàng theo quy định của WTO  Chiến lược marketing  Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá tên tuổi, hình ảnh của Công ty thông qua Website  Chủ động tham gia các hội chợ, gian hàng triểm lãm quốc tế về mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở trong và ngoài nước  Xây dựng chính sách Marketing hiệu quả với bốn yếu tố “Uy tín – Chất lượng – Giá cả - Khuyến mãi”  Đẩy mạnh công tác marketing thông qua các hình thức quảng cáo khác như qua báo đài, ti vi …  Có chiến lược khuyến mãi thích hợp đối với các mặt hàng trong từng thời kỳ cho các Công ty đối tác  Chiến lược phát triển nguồn nhân lực  Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại cũng như nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý ở trụ sở chính  Trẻ hóa đội ngũ cán bộ, tạo tác phong làm việc năng động, công nghiệp cho các cán bộ trong Công ty  Đưa cán bộ của Công ty đi học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, đặc biệt là các nước hàng đầu về xuất khẩu thủ công mỹ nghệ  Mở các lớp đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân ở các xưởng, làng nghề sản xuất hàng cho Công ty 2.2 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY KHI XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ RA THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI 2.2.1 Cơ hội Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có sự thay đổi sâu sắc và toàn diện, trong đó ngành thủ công mỹ nghệ đạt được nhiều thành tựu đáng kể, kim ngạch xuất khẩu của ngành đã không ngừng tăng lên, trở thành một trong những ngành hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất của cả nước. 2.2.1.1 Tiếp cận với nhiều thị trường mới Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do tiếp cận được thị trường quốc tế rộng lớn với 148 thành viên và vị thế thị trường ngang bằng với tất cả các quốc gia đó. Hàng hóa thâm nhập thị trường khổng lồ này không gặp bất cứ trở ngại nào, miễn là không vi phạm những quy chế và cam kết đã ký. Đây cũng chính là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tiếp cận được với nhiều thị trường tiềm năng trên thế giới. Trước đây, Đông Âu – các nước SNG cũ là thị trường xuất khẩu chính của thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Hiện nay, thị trường này đã suy yếu, và hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã hướng tới những thị trường mới có tiềm năng lớn hơn như Nhật Bản, Mỹ, EU… 2.2.1.2 Cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm Việt Nam sẽ được tiếp cận những công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới nhờ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của mình, bởi lẽ, thành viên WTO có những quốc gia là những nền kinh tế hàng đầu thế giới về khoa học công nghệ, có năng lực quản lý ở trình độ cao, hệ thống tài chính, tiền tệ phát triển. Như vậy, Việt Nam sẽ tiếp nhận những công nghệ mới để ứng dụng vào sản xuất theo hướng “đi tắt đón đầu”. Ngành thủ công mỹ nghệ cũng được hưởng lợi ích từ chính sách mở cửa nền kinh tế này của Việt Nam. Ngành có khả năng tiếp cận với những kỹ thuật mới trong sản xuất, và học tập được kinh nghiệm về công nghệ sản xuất cũng như quản lý từ các nước hàng đầu về xuất khẩu thủ công mỹ nghệ như Trung Quốc, Thái Lan và một số nước ASEAN. 2.2.2 Thách thức 2.2.2.1 Áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài Thị trường nội địa có sức mua yếu, trong khi kinh nghiệm thị trường quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế đang là lực cản không nhỏ đối với các doanh nghiệp khi muốn thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của mình. Ngành hàng thủ công mỹ nghệ và làng nghề truyền thống Việt Nam hiện tại còn thiếu tính liên kết giữa khoa học và mỹ thuật học với việc chế tạo, sản xuất sản phẩm nên Việt Nam phải chịu áp lực cạnh tranh cao với hàng hóa Trung Quốc, Thái Lan cùng nhiều nước ASEAN cả về giá cả và mẫu mã; chưa kể áp lực từ hàng nhái, hàng giả...của các doanh nghiệp xuất khẩu khác trong nước. 2.2.2.1 Tình trạng vi phạm bản quyền, sao chép mẫu mã, tranh chấp bản quyền Thách thức lớn nhất đối với hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong quá trình xuất ngoại hiện nay là tình trạng vi phạm bản quyền. Hiện nay, ngành thủ công mỹ nghệ vẫn chưa tìm ra lối thoát cho tình trạng sao chép mẫu mã, tranh chấp bản quyền giữa các doanh nghiệp dẫn đến hạn chế sự phát triển. Hiện nay, tình trạng ăn cắp bản quyền, mẫu mã sản phẩm đang diễn ra một cách thô bạo. Điều này đã hạn chế rất lớn sự phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ. Chẳng hạn, trong một triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ tổ chức tại Đức mới đây, nhiều khách tham quan phản ánh có đến 3 doanh nghiệp trưng bày một sản phẩm giống hệt nhau từ chi tiết đến nguyên liệu. Điều này đã khiến không ít đối tác nước ngoài có cái nhìn thiếu thiện cảm về doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Có thương hiệu riêng là điều mà doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Để xây dựng được thương hiệu, trước khi tung sản phẩm ra thị trường, điều doanh nghiệp cần làm là đăng ký bản quyền sở hữu mẫu mã lên Cục Sở hữu trí tuệ để khẳng định trên cơ sở pháp lý quyền sở hữu của mình và được pháp luật bảo vệ. Nhưng các doanh nghiệp không những không đăng ký mà còn ăn cắp của nhau dẫn đến tranh chấp, kiện tụng tràn lan. Sở dĩ hiện nay các doanh nghiệp lười đăng ký bản quyền là do họ vẫn kinh doanh theo lối “chụp giật”, chạy theo lợi nhuận trước mắt, chưa có định hướng lâu dài cho sự phát triển bền vững. Mặt khác, căn bệnh này cũng là do một số thủ tục pháp lý gây nên. Chúng ta đã có Luật Sở hữu trí tuệ nhưng thủ tục đăng ký bản quyền còn rườm rà, rắc rối, có nhiều chồng chéo, mang tính chất hành chính. Quản lý thì quá lỏng lẻo so với các nước trong khu vực chứ chưa nói gì đến thế giới. Thời gian hoàn thành quá lâu khiến nhiều doanh nghiệp nản mà bỏ cuộc. 2.2.2.2 Thiếu thông tin hỗ trợ thị trường Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của cả nước chưa xứng với tiềm năng về nguồn nguyên liệu và lực lượng lao động hơn 10 triệu người của ngành này. Nguyên nhân chủ yếu là do khả năng tiếp cận thị trường quốc tế của các doanh nghiệp hạn chế, thiếu thông tin hỗ trợ thị trường. Hiện nay, đầu ra lớn nhất của thủ công mỹ nghệ Việt Nam là thị trường Mỹ và EU. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam lại không am hiểu về văn hóa của họ, chỉ đưa ra các sản phẩm mang bản sắc văn hóa Việt Nam mà quên mất rằng người tiêu dùng cần những sản phẩm có dấu ấn văn hóa quê hương họ. Vì thế, nhiều doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng xuất khẩu các mặt hàng “lệch pha” với nhu cầu của thị trường và “chậm tiến” so với các đối thủ cạnh tranh. Theo các chuyên gia, thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam là việc thiếu thông tin dẫn đến không nắm bắt được giá cả, nhu cầu, xu thế phát triển của thị trường, chưa am hiểu văn hóa, thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài... trong khi những thông tin này lại vô cùng cần thiết đối với những người làm kinh doanh. Điều mà các doanh nghiệp cần hiện nay là có một trung tâm thông tin hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình tìm hiểu và đẩy mạnh phát triển thị trường từ các cơ quan quản lý Nhà nước. Hiệp hội thủ công mỹ nghệ mới được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập. Các doanh nghiệp hy vọng đây sẽ là nơi xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin thị trường, giúp họ giữ gìn, bảo hộ bản quyền, xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam. 2.2.2.3 Đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm tại các thị trường khó tính Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam chủ yếu xuất sang thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU - những thị trường khó tính. Họ không chỉ đòi hỏi sản phẩm đẹp, có chất lượng mà còn phải mang tính mùa vụ và có sự thay đổi liên tục.  Thị trường Nhật Bản: người tiêu dùng Nhật Bản rất ưa chuộng những sản phẩm thủ công mỹ nghệ có nguồn gốc tự nhiên, màu sắc nhẹ nhàng, trang nhã, đồng thời yêu cầu rất cao về chất lượng hàng hóa, độ tinh xảo và tính cá biệt của sản phẩm và rất khắt khe về thời hạn giao hàng. Nếu sai hẹn giao hàng hoặc sai quy cách sản phẩm, ngay lập tức phía Nhật Bản sẽ cắt hợp đồng mua bán. Người tiêu dùng Nhật Bản luôn quan tâm đến 3 yếu tố: sản phẩm được làm bằng nguyên liệu gì, nhà sản xuất sử dụng phương pháp gì để tạo ra sản phẩm và sản phẩm thể hiện tính truyền thống như thế nào. Trong đó, yếu tố thứ 3 là quan trọng nhất, được người Nhật đặc biệt quan tâm, bởi họ luôn đòi hỏi sản phẩm làm ra phải có "hồn", thể hiện tâm tư, tình cảm của người lao động và mang nét độc đáo riêng. Để có thể chiếm lĩnh thị trường Nhật Bản, doanh nghiệp cần tập trung sản xuất những sản phẩm chất lượng tốt, hợp sở thích của người Nhật và phải có giá trị sử dụng cao trong cuộc sống hằng ngày.  Thị trường Hoa Kỳ: người tiêu dùng Hoa Kỳ thích dùng hàng tốt, thân thiện với môi trường nhưng lại không chấp nhận sự tăng giá. Mặt khác, họ cũng rất quan tâm tới tính hữu dụng của hàng thủ công mỹ nghệ. Xuất khẩu vào thị trường này, hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam phải đối diện với các biện pháp bảo hộ thương mại rất khắt khe như: chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ... Đạo luật Lacey có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/4/2009. Theo đó, các sản phẩm gỗ nhập khẩu vào quốc gia này sẽ được kiểm soát rất chặt chẽ về nguồn gốc, xuất xứ. Còn đối với các mặt hàng dệt may, Trung Quốc vừa được Hoa Kỳ dỡ bỏ hạn ngạch khiến nhiều người lo ngại mặt hàng này sẽ ồ ạt từ Trung Quốc xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Và như vậy, hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn để có thể xâm nhập vào thị trường này, áp lực giảm giá đối với hàng dệt may của Việt Nam xuất sang thị trường Hoa Kỳ là rất lớn. Vì vậy, để xuất khẩu hiệu quả, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần chào giá thích hợp, sản phẩm phải độc đáo và khác biệt với hàng cùng loại của Trung Quốc, Ấn Độ.  Thị trường EU: Các nhà nhập khẩu lớn của EU cho rằng yếu tố quan trọng nhất không phải là những sản phẩm khác biệt mà chính là những dịch vụ các doanh nghiệp cung cấp, chẳng hạn như đơn hàng có được sản xuất đúng thời hạn không, tính linh hoạt, các vấn đề về hậu cần cũng như các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội của nhà xuất khẩu có tốt không. Bên cạnh đó, vấn đề hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của ta thường phải thông qua kênh trung gian. Xuất khẩu qua tầng nấc trung gian, doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ thiệt cả đôi đường: Giá bán thấp, khó có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, mất thương hiệu. Do đó, nhiều doanh nghiệp tuy làm ra được hàng đẹp nhưng vẫn bán giá thấp hơn 10%- 15% cho người khác xuất khẩu vì không tìm được thị trường tiêu thụ. 2.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CHO CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 2.3.1 Nhóm giải pháp phát triển thị trường  Xác định đại lý mua hàng của các nhà bán lẻ lớn đã từng kinh doanh trên thị trường Việt Nam hoặc trong khu vực như IKEA, Wal-Mart, Tchibo, Otto, Habitat…  Tham gia các triển lãm thương mại quốc gia hoặc quốc tế, tham gia các phái đoàn thương mại ra nước ngoài  Khởi động các chiến dịch gửi thư cho người mua mà Công ty tìm thấy địa chỉ qua website của họ, qua danh bạ thương mại, catalog và website của các triển lãm thương mại…  Đánh giá các website có những cơ sở dữ liệu lớn bao trùm quốc tế, như Bảng danh mục các nguồn thông tin thương mại của ITC, Danh bạ doanh nghiệp Châu Âu, Hiệp hội Trung tâm Thương mại Thế giới.  Đăng ký sử dụng các cổng thương mại trực tuyến B2B toàn cầu và tìm kiếm người mua hàng trên các cơ sở dữ liệu này.  Đánh giá các nguồn tin từ chính phủ hoặc các hiệp hội thương mại (VIETRADE, đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, Các trung tâm thương mại ở New York, Dubai, Nhật Bản…) 2.3.2 Nhóm giải pháp đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã sản phẩm Đa số các chuyên gia về làng nghề đều cho rằng, thị trường hàng TCMN ngày nay cạnh tranh rất quyết liệt. Ở Trung Quốc, cứ 3 tháng là mẫu mã và màu sắc đổi mới 1 lần. Còn thế giới, bình quân 18 tháng thay đổi mẫu mã 1 lần. Vì vây, trong những năm gần đây, khâu thiết kế đã nổi lên như một vấn đề cần quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. Bản thân khâu thiết kế mẫu mã là một công đoạn rất quan trọng trong chu trình từ ý tưởng cho đến khi thương mại hoá ra thành sản phẩm. Đối với ngành hàng thủ công mỹ nghệ, việc tiêu hao nguyên liệu đầu vào tương đối như nhau nhưng nếu mẫu mã thiết kế khác nhau thì chắc chắn sản phẩm làm ra sẽ mang lại giá trị gia tăng rất khác nhau. Đây là một trong những tiêu chí hàng đầu để đánh giá lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ. Bởi vậy công ty cần:  Phát triển bộ phận thiết kế mẫu mã riêng: cùng với việc thực thi quyền Sở hữu trí tuệ, chắc chắn Công ty sẽ tránh được tình trạng vi phạm bản quyền mẫu mã sản phẩm.  Đột phá trong thiết kế, sáng tạo mẫu mã, phong cách, màu sắc cũng như nguyên liệu: ngoài ra, cần phải phải đáp ứng các mối quan tâm và sự nhạy cảm của người tiêu dùng về môi trường, sức khỏe. Sản phẩm cần được sáng tạo, đổi mới theo xu hướng mới nhất nhưng vẫn mang bản sắc riêng của mỗi làng nghề, cơ sở sản xuất, trong đó yếu tố cá tính, phẩm chất riêng đặc biệt quan trọng, làm cho sản phẩm trở nên độc đáo.  Cần đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm: nhờ đó sẽ tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời hạ giá thành sản phẩm. Có như vậy, sản phẩm của Công ty mới có thể cạnh tranh về giá với hàng thủ công mỹ nghệ của Trung Quốc và của các quốc gia khác cũng có thế mạnh về mặt hàng này. 2.3.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác marketing  Lập ra chương trình xúc tiến thương mại kết hợp 3 phương thức xúc tiến “Tiếp thị xuất khẩu tại chỗ”, “Tiếp thị xuất khẩu qua mạng” và “Văn phòng giao dịch ảo” với mục tiêu kết nối Công ty với khách hàng quốc tế để giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu tại chỗ, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, thông tin, sản phẩm trên các phương tiện thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại thị trường nội địa và quốc tế  Tham gia các hội chợ, triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ trong và ngoài nước  Việc tham gia các hội chợ, triển lãm này sẽ có tác động rất lớn trong việc thúc đẩy giao thương giữa các doanh nghiệp. Tại những hội chợ như vậy, Công ty vừa có thể trưng bày sản phẩm của mình, tìm kiếm đối tác nhập khẩu, và cũng có thể tìm thêm được các nguồn hàng cung ứng cho xuất khẩu.  Lựa chọn hội chợ thương mại phù hợp là một bước quan trọng để quá trình thâm nhập thị trường và tìm kiếm khách hàng thành công. Chỉ nên chọn từ 1 đến 2 hội chợ, nhưng tham gia thường xuyên để thúc đẩy những mối quan hệ ban đầu thành những hợp đồng kinh doanh và hợp tác thực sự ổn định.  Trước khi tham gia hội chợ, Công ty nên chuẩn bị những tài liệu cần thiết như danh mục hàng cung cấp, bảng giá, catalog, địa chỉ trang web, tờ rơi, danh thiếp...để phát cho khách tham quan và các doanh nghiệp nhập khẩu tại hội chợ.  Ngoài ra, Công ty nên mời những khách hàng tiềm năng đến thăm gian hàng, đặc biệt ở những hội chợ thương mại quốc tế qui mô lớn, vì doanh nghiệp rất khó thu hút sự chú ý của khách tham quan và người nhập khẩu. Bảng 2.1 – Kế hoạch chuẩn bị chi tiết khi đi tham dự hội chợ, triển lãm STT HOẠT ĐỘNG THỜI HẠN 1 Thông tin hội chợ và nộp đơn đăng ký 12 – 8 tháng 2 Quyết định về ngân sách 12 – 8 tháng 3 Quyết định tham dự hội chợ 11 – 7 tháng 4 Đặt thuê diện tích gian hàng 11 – 6 tháng 5 Họp công ty lên kế hoạch lần thứ nhất 10 – 6 tháng 6 Đề nghị xác nhận của đơn vị tổ chức hội chợ 8 – 5 tháng 7 Lấy báo giá thuê gian hàng 7 – 5 tháng 8 Lập kế hoạch ngân sách chi tiết 7 – 5 tháng 9 Đặt chỗ ở khách sạn 5 tháng 10 Lựa chọn lần cuối các sản phẩm mang đi trưng bày 5 tháng 11 Quyết định về chiến dịch quảng bá sản phẩm 5 tháng 12 Chuẩn bị danh sách gửi thư 5 tháng 13 Nhận được sự chấp thuận của đơn vị tổ chức về thiết kế gian hàng 4 tháng 14 Lấy báo giá của công ty giao nhận 4 tháng 15 Gửi mẫu catalog cho đơn vị tổ chức 4 tháng 16 Chuẩn bị tài liệu giới thiệu về công ty, sản phẩm 4 tháng 17 Gửi mẫu đặt hàng cho đơn vị tổ chức 4 tháng 18 Chỉ định nhân viên phụ trách gian hàng 4 tháng 19 Đặt vé máy bay, phương tiện đi lại phục vụ cho chuyến đi 4 tháng 20 Sắp xếp người tiếp đón, nhân viên bản địa, người phiên dịch 3 tháng 21 Chuẩn bị thẻ ra vào cho nhân viên và doanh nghiệp tham gia hội chợ 3 tháng 22 Tổng kết danh sách gửi thư 3 tháng 23 Gửi thông cáo báo chí cho đơn vị tổ chức hội chợ và các báo chí thương mại 3 tháng 24 Gửi thư mời cho khách tham quan (lần thứ nhất) 2 tháng 25 Giao hàng triển lãm cho đại lý giao nhận 1 tháng 26 Gửi thư mời cho khách tham quan (lần thứ hai) 1 tháng 27 Lập danh sách khách hàng chào hàng qua điện thoại 2 tuần 28 Hàng gửi đi trển lãm tới hội chợ 10 ngày 29 Các nhân viên tham gia đoàn tới được hội chợ 2 ngày Nguồn: www.viettrade.gov.vn  Đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử (e-Marketing): Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, thương mại điện tử ngày càng trở nên hữu ích, việc giao dịch trở nên dễ dàng và không còn sự cản trở về không gian. Thông qua quảng cáo trên Internet, khách hàng (nhà nhập khẩu) sẽ có đầy đủ thông tin về sản phẩm, giá cả, mẫu mã, phương thức thanh toán…còn người bán (Công ty) sẽ có thể quảng bá sản phẩm và hình ảnh của mình đến khách hàng trên toàn thế giới với chi phí rẻ mà vẫn nhanh chóng và tiện lợi. So với phương thức tham gia hội chợ triễn lãm tại nước ngoài, nếu biết sử dụng e-Marketing một cách hiệu quả, chắc chắn Công ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí cho khâu quảng cáo. 2.3.4 Nhóm giải pháp phát triển chất lượng nhân lực trong Công ty Đối với mỗi doanh nghiệp, đầu tư cho đào tạo phát triển nhân lực là yếu tố quyết định đến thành công trong kinh doanh. Với đà phát triển như hiện nay, trong tương lai, quy mô của Công ty sẽ ngày càng được mở rộng. Vì vậy, phát triển nhân sự là việc làm hết sức cần thiết cả trước mắt cũng như trong tương lai lâu dài. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực, Công ty cần:  Đối với cán bộ thực hiện công tác xuất khẩu:  Mở các lớp huấn luyện ngắn ngày cho cán bộ về chuyên môn đàm phán cũng như chuyên môn tiếp thị quảng cáo sản phẩm  Sắp xếp, bố trí công việc cho cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với năng lực của từng người, giúp nâng cao hiệu quả làm việc của cả tập thể  Trẻ hóa đội ngũ cán bộ, thường xuyên có những đợt tuyển nhân viên, tìm ra các cán bộ trẻ, có năng lực chuyên môn, tạo cho Công ty có tác phong làm việc năng động, nhiệt tình hơn  Đưa cán bộ công nhân viên sang học hỏi kinh nghiệm về kinh doanh, đặc biệt là nghiệp vụ xuất nhập khẩu tại các nước bạn, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển.  Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên bắt kịp với sự phát triển chung của quốc tế, chủ yếu là kỹ năng sử dụng thành thạo máy vi tính và tiếng Anh thương mại  Có chính sách đào tạo thường xuyên, đào tạo định kỳ, đa dạng hoá các hình thức và phương pháp đào tạo, đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại, chính sách đào tạo cần tập trung chủ yếu vào các đối tượng trẻ, có khả năng tiếp thu nhanh, có trình độ đại học trở lên  Đối với thợ thủ công trực tiếp làm ra sản phẩm:  Thường xuyên mở các lớp nâng cao tay nghề cho thợ thủ công trực tiếp làm ra sản phẩm theo hướng giúp họ được nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng tại các thị trường xuất khẩu  Mở các lớp dạy nghề mới cho người trẻ tuổi tại địa phương: Công ty cần mời những nghệ nhân, những thợ cả tại các làng, cụm sản xuất đến truyền dạy nghề, trao đổi kinh nghiệm cho lớp trẻ. Như vậy, Công ty sẽ có đủ nguồn nhân lực sản xuất cho xuất khẩu trước mắt và cả trong tương lai.  Có chính sách khen thưởng và ưu đãi thích hợp đối với những thợ giỏi, có tay nghề cao, từ đó khuyến khích họ làm việc hăng say hơn cho Công ty, tạo động lực cho họ sáng tạo ra nhiều sản phẩm với mẫu mã mới  Thường xuyên kiểm tra tay nghề của thợ thủ công, phân chia cấp bậc tay nghề, từ đó có chính sách đào tạo phù hợp đối với từng nhóm cấp bậc tay nghề, tạo sự đồng đều về tay nghề, tránh tình trạng quá thiếu thợ cả và quá dư thừa thợ phụ 2.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 2.4.1 Quy hoạch lại ngành sản xuất thủ công mỹ nghệ So với một số ngành xuất khẩu khác như da giày, dệt may..., tuy kim ngạch của hàng thủ công mỹ nghệ chưa cao, nhưng tỉ trọng ngoại tệ thực thu của ngành lại rất lớn, do nguyên liệu nhập khẩu chỉ chiếm từ 3-3,5% giá trị xuất khẩu. Trong khi đó, các ngành khác do nguyên liệu chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài, nên giá trị thực thu về cho đất nước nhiều khi chỉ chiểm tỉ trọng 5-20% trong tổng kim ngạch. Thêm nữa, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ còn có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi, người già, trẻ nhỏ góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn. Song, các làng sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trên cả nước vẫn rất manh mún, thiếu định hướng, chủ yếu mạnh ai nấy làm. Nói cách khác, vẫn đang thiếu một nhạc trưởng trong quy hoạch, phát triển làng nghề. Điều này đã góp phần khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thiếu vốn, ít có điều kiện áp dụng công nghệ mới, mẫu mã chậm cải tiến…dẫn tới sản phẩm khó tiếp cận trực tiếp với các thị trường lớn và thường phải thông qua trung gian thương mại. Hơn thế nữa, khi đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, các làng nghề thủ công mỹ nghệ có nguy cơ ngày càng mai một. Vì vậy, đòi hỏi chính phủ cần có những biện pháp để quy hoạch lại ngành sản xuất cũng như xuất khẩu thủ công mỹ nghệ một cách tổng thể. Tác giả xin đưa ra một số kiến nghị như sau:  Đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng cho các làng nghề sản xuất thủ công mỹ nghệ: Trước hết, Nhà nước cần phát trển hệ thống giao thông nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và sinh hoạt của làng nghề, đảm bảo sự lưu thông hàng hóa giữa càng làng nghề và giữa làng nghề với thị trường. Thứ hai là Nhà nước cần tiến hành xây dựng các hệ thống công trình về cấp thoát nước, xử lý chất thải giảm ô nhiễm môi trường. Nhà nước cần tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức cho người dân và doanh nghiệp về bảo vệ môi trường, quy định rõ trách nhiệm của họ trong việc đóng góp kinh phí cho hệ thống xử lý chất thải bảo vệ môi trường, có những chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những doanh nghiệp và hộ sản xuất vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.  Xây dựng, phát triển các cụm sản xuất thủ công mỹ nghệ tập trung tại các làng nghề theo hướng hiện đại hóa, chuyên môn hóa, khai thác triệt để tiềm năng và thế mạnh của mỗi làng nghề thủ công mỹ nghệ. Ở mỗi cụm sản xuất như vậy, cần thành lập các Ban quản lý với chức năng, nhiệm vụ giải quyết các vấn đề chung của toàn khu vực như vấn đề bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, từ đó giúp cho các làng nghề phát triển bền vững hơn, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương. Việc xây dựng và phát triển các cụm sản xuất này cần phải phù hợp với nguồn nguyên liệu sẵn có của vùng. Trước mắt, cần tập trung hỗ trợ và đầu tư vào những làng nghề có sức sản xuất lớn, có sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường, có thị trường xuất khẩu ổn định, có nhu cầu và điều kiện đổi mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ… Đồng thời khuyến khích các Công ty tư nhân hoặc doanh nghiệp cổ phần xây dựng, quản lý các cụm, khu sản xuất tập trung như vậy.  Quy hoạch vùng nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: Nguồn nguyên liệu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam gồm các chủng loại chính: tre, mây, gỗ, cói, lục bình, bẹ chuối, lá buông, nguyên liệu gốm sứ, sợi… Kết quả thống kê cho thấy, tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu đã diễn ra trên diện rộng những năm gần đây do nhu cầu sản xuất, chế biến sản phẩm tăng cao, trong lúc các vùng nguyên liệu ngày càng bị thu hẹp, khai thác tràn lan, công tác quản lý ở nhiều địa phương lỏng lẻo. Nếu như trước đây, hàng thủ công mỹ nghệ được sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu trong nước thì đến nay, chúng ta đã phải nhập khẩu đến 50% nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến. Nguyên liệu gỗ là nhóm phải nhập khẩu nhiều nhất. Vì vậy, Nhà nước cần thực thi chương trình “Quy hoạch các làng nghề gắn với vùng nguyên liệu” trên phạm vi cả nước để tránh tình trạng thiếu trầm trọng nguồn nguyên liệu mà sẽ khiến ngành thủ công mỹ nghệ có thể rơi vào thoái trào.  Đưa ra quy định cụ thể về việc sử dụng lao động nhàn rỗi không thường xuyên ở nông thôn, đối với lao động gia công hàng thủ công mỹ nghệ, để chi phí tiền gia công được chấp nhận là chi phí hợp lý. 2.4.2 Hỗ trợ xuất khẩu ngành hàng theo quy định của WTO  Có chủ trương tài trợ cho vay ưu đãi các dự án phát triển ngành thủ công mỹ nghệ, tạo điều kiện cho các đơn vị thủ công mỹ nghệ mở rộng và phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.  Có vay tín chấp với các đơn vị đã có hợp đồng xuất khẩu, tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp thu mua nguyên liệu thực hiện hợp đồng (có thể thông qua sự giới thiệu của hội).  Có chế độ thuế riêng đối với nguyên liệu đầu vào của ngành thủ công mỹ nghệ, chú ý đến tính đặc thù của từng loại nguyên liệu, đặc biệt không bắt buộc phải có hoá đơn tài chính đối với các nguyên liệu thuộc phế liệu, thứ liệu. Nếu sợ thất thu thuế thì nên có chế độ cho phép đơn vị sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thu mua nguyên liệu nộp thuế thay người bán, để doanh nghiệp yên tâm thu mua nguyên liệu tập trung sản xuất, tránh để doanh nghiệp vừa làm vừa sợ bị xuất toán chi phí giá thành nguyên liệu, ảnh hưởng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Tài trợ cho các giải sáng tác mẫu mã kiểu dáng sản phẩm thủ công mỹ nghệ, khuyến khích thiết kế sáng tạo, phát triển các mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ mới, phù hợp với nhu cầu thị trường để khẳng định và tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam đối với thị trường thế giới.  Chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó nội dung chủ yếu là đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ:  Đưa ra những qui định cụ thể đối với từng lĩnh vực như đất đai xây dựng cơ sở sản xuất-kinh doanh, phát triển khai thác nguyên liệu phục vụ sản xuất, các chính sách về đầu tư, tín dụng, thuế, lệ phí  Hỗ trợ các doanh nghiệp chi phí hoạt động xúc tiến thương mại  Tháo gỡ các khó khăn của doanh nghiệp về chi hoa hồng môi giới xuất khẩu: các khoản chi này sẽ được hạch toán vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp, đối tượng hưởng hoa hồng xuất khẩu gồm cả các doanh nghiệp, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài  Chính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và sản xuất thủ công mỹ nghệ:  Các dự án đầu tư sản xuất chế biến hàng xuất khẩu ngoài các ưu đãi như giảm miễn tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp còn được vay vốn tín dụng đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển với lãi suất ưu đãi và điều kiện dễ dàng.  Các cơ sở sản xuất kinh doanh kể cả vừa và nhỏ đều được quyền lựa chọn tham gia trực tiếp xuất khẩu hay ủy thác xuất khẩu.  Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ theo 5 tiêu chuẩn: mặt hàng mới, thị trường mới, chất lượng cao, đạt quy mô về kim ngạch, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu Có thể nói nhiều cơ chế, chính sách mới rất thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi, tiếp sức cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Vấn đề còn lại là tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp đã đề ra. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn không ít trường hợp chậm triển khai hay thực hiện chưa đồng bộ giữa các bộ, ngành, tạo rào cản không đáng có đối với doanh nghiệp xuất khẩu. 2.4.3 Đẩy mạnh vai trò xúc tiến thương mại của Nhà nước  Tổ chức các “Tuần lễ Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam” ở các thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ chính yếu của Việt Nam như Nhật Bản, Mỹ, Tây Âu, tạo cơ hội cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên cả nước những cơ hội quảng bá, giới thiệu tiềm năng thế mạnh, giao thương, kết nối với các doanh nghiệp, các hiệp hội liên quan đến hàng thủ công mỹ nghệ trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm hàng hóa. “Tuần lễ hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam” trưng bày giới thiệu về các mặt hàng Thủ công mỹ nghệ đặc sắc thuộc 09 nhóm: Gốm, mây tre lá, sơn mài, khảm trai, gỗ mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, thêu ren, giấy thủ công, dệt thủ công chắc chắn sẽ thu hút được sự tham gia đông đảo của các nhà sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên cả nước, cũng như các nhà nhập khẩu và các doanh nghiệp nước ngoài.  Mở các showroom xuất khẩu "3 trong 1" với các mục đích giúp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, hỗ trợ tiếp thị trên mạng và xúc tiến thương mại điện tử. Showroom đón tiếp các nhà đầu tư nước ngoài, doanh nhân, đối tác xuất khẩu và những người quan tâm đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Bên cạnh việc trưng bày hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, nhiều hoạt động điêu khắc gỗ nội thất, làm gốm, kết hoa trang trí... diễn ra ngay tại showroom, giúp khách tham quan "mục kích" tại chỗ các công đoạn sản xuất của sản phẩm. Showroom sẽ thu hút sự tham gia của nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tại các tỉnh trên cả nước.  Có chương trình hỗ trợ xúc tiến thương mại cho ngành thủ công mỹ nghệ thường xuyên trong và ngoài nước đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ để mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp đến nhà phân phối, nâng cao hiệu quả sản xuất.  Thường xuyên cung cấp thông tin dự báo về diễn biến thị trường, giá cả và các thay đổi qui định về pháp luật nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của các nước, để tránh rủi ro cho doanh nghiệp hoặc định hướng mở rộng thị trường. 2.4.4 Hoàn thiện công tác bảo hộ sở hữu kiểu dáng công nghiệp  Quyền sở hữu công nghiệp được áp dụng đối với các đối tượng: Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá được xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp: - Nhãn hiệu hàng hoá - Tên gọi xuất xứ hàng hoá - Kiểu dáng công nghiệp  Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu công nghiệp, hướng dẫn nghiệp vụ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đưa hoạt động tiêu chuẩn hoá, công tác quản lý đo lường, quản lý chất lượng hàng hoá vào tận doanh nghiệp để tạo cơ sở vững chắc cho việc nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hoá.  Các Phòng Ban chức năng có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh triển khai xây dựng thương hiệu sản phẩm. Đồng thời phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc bảo vệ các quyền sở hữu công nghiệp và xử lý các vi phạm pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp. Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm. Chất lượng thực phù hợp với tiêu chuẩn công bố – hướng tới tiêu chuẩn tiên tiến.  Ban hành cơ chế chính sách riêng nhằm hỗ trợ về tư vấn pháp luật, về kinh phí, về các hoạt động quảng bá xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp và xây dựng, phát triển thương hiệu. Cung cấp các tài liệu nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp phục vụ cho công tác tuyên truyền và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. 2.4.5 Tạo điều kiện cho Hiệp hội thủ công mỹ nghệ hoạt động có hiệu quả  Nhà nước cần có chính sách ưu đãi tạo điều kiện dễ dàng về thủ tục, khuyến khích phát triển và tổ chức các làng nghề hoặc cụm sản xuất thủ công mỹ nghệ tại các nơi có điều kiện phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ: cụ thể là ở nông thôn và vùng ven đô thị để tận dụng nguyên liệu và nguồn lao động tại chỗ, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.  Hỗ trợ cho hội ngành nghề tổ chức các lớp dạy nghề, nâng cao trình độ sản xuất, quản lý, thiết kế sang tác mẫu sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Một số kiến nghị cho phương hướng hoạt động cho Hiệp hội thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong những năm tới:  Cần khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ liên kết lại xây dựng thành làng nghề hoặc cụm sản xuất thủ công mỹ nghệ. Mỗi cụm hay làng nghề có thể do 5-10 doanh nghiệp cộng tác thành lập, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như chia sẻ các hợp đồng lớn hoặc phân công phân khúc sản xuất. Tận dụng và phát huy hết công năng cơ sở vật chất và năng suất của máy móc thiết bị tại các đơn vị. Bổ sung lẫn nhau và ổn định việc làm cho lực lượng lao động. Thông qua cụm sản xuất hoặc làng nghề để phô trương khả năng sản xuất, nâng cao tính phong phú đa dạng sản phẩm, thu hút sự quan tâm và lòng tin của người mua hàng.  Tăng cường công tác thu thập thông tin bằng nhiều hình thức để đảm bảo nắm bắt những nhu cầu, tập quán và phong tục của từng thị trường, cũng như các chính sách quy định về tiêu chuẩn nhập khẩu thiết kế sản xuất sản phẩm thích hợp để xúc tiến mở rộng thị trường xuất khẩu.  Phát động và xây dựng phong trào thiết kế sáng tạo kiểu dáng sản phẩm bằng các giải thưởng trong giới doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, cũng như các nghệ nhân, sinh viên học sinh để bổ sung mẫu mã sản phẩm mới cho ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam được đa dạng hoá và phong phú thêm.  Tăng cường việc kiểm tra chất lượng sản phẩm khi sản xuất, để đảm bảo tính đồng nhất và ổn định chất lượng sản phẩm, đồng thời khắc phục những sản phẩm có khuyết điểm, để hoàn thiện sản phẩm đảm bảo về tính thẩm mỹ, tính an toàn khi sử dụng, xây dựng lại niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm mỹ nghệ của mình. Hiệp hội cần lên kế hoạch bố trí lại sản xuất, xây dựng quy trình sản xuất cho từng cụm, làng nghề sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, và đảm bảo tiến độ giao hàng.  Cần mở một showroom trưng bày với các sản phẩm mới nhất được thiết kế theo thị hiếu của người tiêu dùng ở từng thị trường chính yếu. Đồng thời, Hiệp hội cần hoàn thiện trang web của mình để nó thực sự trở thành một kênh cung cấp các thông tin hữu ích và cập nhất nhất cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. KẾT LUẬN Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO đã đánh dấu bước thành công cho những nỗ lực của Việt Nam trong quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng. Sau 3 năm gia nhập tổ chức, nền kinh tế Việt Nam được hưởng không ít lợi ích, trong đó mặt hàng thủ công mỹ nghệ hiện đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta. Tuy nhiên, mặt trái của toàn cầu hóa - cơn bão suy thoái tài chính toàn cầu đã, đang và sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới nền xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Ở một quốc gia đang phát triển với cơ cấu xuất khẩu chiếm khoảng 60% GDP thì suy giảm xuất khẩu sẽ có những tác động to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Là một doanh nghiệp với hơn 45 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, đã trải qua rất nhiều thách thức trong từng thời kỳ phát triển của đất nước cùng những biến động trên thị trường thế giới, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport vẫn vững bước đi lên, từng bước khẳng định vị trí của mình. Trong giai đoạn hiện nay, cũng giống như bất kì doanh nghiệp xuất khẩu nào khác của Việt Nam, Artexport cũng đang gặp khó khăn trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng của mình ra thị trường thế giới. Qua nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artexport Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới”, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp dành cho Công ty và một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam nói chung và của Công ty Artexport nói riêng. Hy vọng rằng bài viết có thể đóng góp một số ý kiến hữu ích cho Công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu từ sách, báo, tạp chí: 1. Đỗ Đức Bình – Nguyễn Thường Lạng (2008), giáo trình “Kinh tế quốc tế”, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân. 2. “Kinh tế Việt Nam năm 2008: Động thái, nguyên nhân và phản ứng chính sách” (2009), Viện Khoa học – Xã hội Việt Nam – Viện Kinh tế Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia. 3. TS. Đinh Quý Xuân (2007), “Triển vọng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến 2010” , Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Nxb Thống kê, Hà Nội. Tài liệu của Công ty: 1. Artexport - 40 năm xây dựng và trưởng thành, năm 2004 2. Thư ngỏ của Tổng giám đốc Artexport - Trình Quốc Thái 5&Itemid=28 3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Artexport năm 2006 8628&Itemid=63 4. Báo cáo tài chính tổng hợp của Artexport năm 2007 9618&Itemid=63 5. Bài phát biểu của ông Chủ tịch HĐQT nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngày thành lập Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ (23/12/1964 – 23/12/2009) “Artexport - 45 năm – Một chặng đường lịch sử vẻ vang” 9652&Itemid=65 6. Bài phát biểu của ông Tổng giám đốc nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngày thành lập Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ (23/12/1964 – 23/12/2009) “Artexport – 45 năm xây dựng và trưởng thành” 9652&Itemid=65 7. Thư gửi cổ đông Công ty: “Thông báo sơ bộ kết quả kinh doanh năm 2009 và kế hoạch kinh doanh năm 2010” 9655&Itemid=65 Tài liệu từ Internet: 1. www.artexport.com.vn (Website của Công ty Artexport) 2. www.vcic.org.vn (Website của Hiệp hội thủ công mỹ nghệ Việt Nam) 3. www.viettrade.gov.vn (Website của Cục xúc tiến thương mại Việt Nam) 4. www.vneconomy.vn MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU ......................................................... Error! Bookmark not defined. Chương 1 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT TRONG THỜI GIAN QUA 1.1 MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ARTEXPORT ................... - 4 - 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ................................... - 4 - 1.1.1.1 Giai đoạn 1964 - 1975 ................................................................. - 4 - 1.1.1.2 Giai đoạn 1976 – 1991 ................................................................ - 5 - 1.1.1.3 Giai đoạn 1991 – nay .................................................................. - 6 - 1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty .................................................. - 6 - 1.1.2.1 Nhiệm vụ .................................................................................... - 6 - 1.1.2.2 Quyền hạn ................................................................................... - 7 - 1.1.3 Cơ cấu tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản trị ....................... - 8 - 1.1.4 Các lĩnh vực kinh doanh ................................................................... - 12 - 1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................... - 12 - 1.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2006 – 2009 ...................................... - 15 - 1.2.1 Theo cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.......................... - 16 - 1.2.1.1 Hàng thêu ren, dệt may ............................................................. - 17 - 1.2.1.2 Hàng sơn mài, mỹ nghệ, đồ gỗ .................................................. - 18 - 1.2.1.3 Hàng cói, mây tre ...................................................................... - 20 - 1.2.1.4 Gốm sứ, đất nung ...................................................................... - 21 - 1.2.1.5 Các mặt hàng khác .................................................................... - 22 - 1.2.2 Theo cơ cấu thị trường xuất khẩu ..................................................... - 23 - 1.2.2.1 Tây Bắc Âu ............................................................................... - 24 - 1.2.2.2 Châu Á – Thái Bình Dương ...................................................... - 26 - 1.2.2.3 Đông Âu ................................................................................... - 27 - 1.2.2.4 Thị trường khác ......................................................................... - 28 - 1.2.3 Theo hình thức xuất khẩu ................................................................. - 29 - 1.2.3.2 Xuất khẩu trực tiếp và khác ....................................................... - 31 - 1.2.3.1 Xuất khẩu nhận uỷ thác ............................................................. - 32 - 1.3 CÁC BIỆN PHÁP CÔNG TY ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ....................................................... - 33 - 1.3.1 Các biện pháp mở rộng và phát triển thị trường ................................ - 33 - 1.3.2 Công tác xúc tiến xuất khẩu ............................................................. - 33 - 1.3.3 Công tác huy động hàng xuất khẩu ................................................... - 34 - 1.3.3.1 Nhận uỷ thác xuất khẩu ............................................................. - 34 - 1.3.3.2 Liên doanh, liên kết để sản xuất hàng xuất khẩu ........................ - 34 - 1.3.3.3 Phương thức mua hàng xuất khẩu.............................................. - 35 - 1.3.4 Phát triển nguồn nhân lực ................................................................. - 36 - 1.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY............................................................. - 36 - 1.4.1 Thành tựu ......................................................................................... - 36 - 1.4.2 Hạn chế ............................................................................................ - 38 - 1.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... - 39 - 1.4.3.1 Nguyên nhân khách quan .......................................................... - 39 - 1.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan .............................................................. - 40 - Chương 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY ARTEXPORT TRONG GIAI ĐOẠN HẬU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI 2.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT TRONG THỜI GIAN TỚI ........................ - 42 - 2.1.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 .......................................... - 42 - 2.1.2 Chiến lược sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 - 2015 ..................... - 43 - 2.2 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY KHI XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ RA THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI .................. - 44 - 2.2.1 Cơ hội .............................................................................................. - 44 - 2.2.1.1 Tiếp cận với nhiều thị trường mới ............................................. - 44 - 2.2.1.2 Cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm ...................................... - 45 - 2.2.2 Thách thức ....................................................................................... - 45 - 2.2.2.1 Áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài ................... - 45 - 2.2.2.1 Tình trạng vi phạm bản quyền, sao chép mẫu mã, tranh chấp bản quyền .................................................................................................... - 46 - 2.2.2.2 Thiếu thông tin hỗ trợ thị trường ............................................... - 46 - 2.2.2.3 Đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm tại các thị trường khó tính ........................................................................................................ - 47 - 2.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CHO CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI- 49 - 2.3.1 Nhóm giải pháp phát triển thị trường ................................................ - 49 - 2.3.2 Nhóm giải pháp đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã sản phẩm ........ - 49 - 2.3.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác marketing ................................ - 51 - 2.3.4 Nhóm giải pháp phát triển chất lượng nhân lực trong Công ty .......... - 54 - 2.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC ....................................... - 55 - 2.4.1 Quy hoạch lại ngành sản xuất thủ công mỹ nghệ .............................. - 55 - 2.4.2 Hỗ trợ xuất khẩu ngành hàng theo quy định của WTO ..................... - 57 - 2.4.3 Đẩy mạnh vai trò xúc tiến thương mại của Nhà nước ....................... - 59 - 2.4.4 Hoàn thiện công tác bảo hộ sở hữu kiểu dáng công nghiệp ............... - 60 - 2.4.5 Tạo điều kiện cho Hiệp hội thủ công mỹ nghệ hoạt động có hiệu quả- 61 - KẾT LUẬN....................................................................................................... - 63 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... - 63 - DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TCMN Thủ công mỹ nghệ KNXK Kim ngạch xuất khẩu XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu XTTM Xúc tiến thương mại TBCN Tư bản chủ nghĩa XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn ...................... - 13 - 2006-2009 ......................................................................................................... - 13 - Bảng 1.2 - KNXK theo cơ cấu nhóm hàng giai đoạn 2006-2009 ....................... - 16 - Bảng 1.3 - KNXK hàng thêu ren, dệt may giai đoạn 2006-2009 ........................ - 17 - Bảng 1.4 - KNXK hàng sơn mài – gỗ mỹ nghệ giai đoạn 2006-2009................. - 19 - Bảng 1.5 KNXK hàng cói, mây tre giai đoạn 2006-2009 ................................... - 20 - Bảng 1.6 - KNXK hàng gốm sứ giai đoạn 2006-2009........................................ - 21 - Bảng 1.7 - KNXK các mặt hàng khác giai đoạn 2006-2009 ............................... - 22 - Bảng 1.8 - KNXK theo thị trường giai đoạn 2006-2009 .................................... - 23 - Bảng 1.9 - KNXK sang Tây Bắc Âu giai đoạn 2006-2009 ................................. - 25 - Bảng 1.10 - KNXK sang châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn 2006-2009 .......... - 26 - Bảng 1.11 - KNXK sang Đông Âu giai đoạn 2006-2009 ................................... - 27 - Bảng 1.12 - KNXK sang thị trường khác giai đoạn 2006-2009 .......................... - 29 - Bảng 1.13 - KNXK theo hình thức xuất khẩu giai đoạn 2006-2009 ................... - 30 - Bảng 1.14 - KNXK trực tiếp và khác giai đoạn 2006-2009 ................................ - 31 - Bảng 1.15 - KNXK nhận ủy thác giai đoạn 2006-2009 ...................................... - 32 - Bảng 2.1 – Kế hoạch chuẩn bị chi tiết khi đi tham dự hội chợ, triển lãm ........... - 51 - DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1 – Tổng doanh thu của Công ty giai đoạn 2006 - 2009 ..................... - 13 - Biểu đồ 1.2 – Lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2006 - 2009 ............................. - 14 - Biểu đồ 1.3 – Thu nhập bình quân người/tháng của Công ty giai đoạn 2006 - 2009- 15 - Biểu đồ 1.4 – Cơ cấu KNXK theo mặt hàng giai đoạn 2006-2009 ..................... - 17 - Biểu đồ 1.5 - KNXK hàng thêu ren, dệt may giai đoạn 2006-2009 .................... - 18 - Biểu đồ 1.6 – Cơ cấu KNXK theo thị trường giai đoạn 2006-2009 .................... - 24 - Biểu đồ 1.7 - Kim ngạch xuất khẩu sang Tây Bắc Âu giai đoạn 2006-2009 ............... - 25 - Biểu đồ 1.8 – Cơ cấu KNXK theo hình thức XK giai đoạn 2006-2009 .............. - 30 - Biểu đồ 1.9 - KNXK trực tiếp và khác giai đoạn 2006-2009 .............................. - 31 - DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 – Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty ................................... - 11 -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf112263_4499.pdf