Luận văn Một số nét về tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư ván pháp luật Hùng Vương

Luật công ty hiện hành đã quy định được nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các cơ quan nhưng còn ở mức độ quá đơn giản và sơ sài, chưa thể hiện được yêu cầu của cơ quan đó chưa quy định rõ ràng đầy đủ nhân thân, trình độ của những người trong các cơ quan đó. Do vậy luật công ty cần phải quy định một cách cụ thể hơn những nội dung nêu trên.

pdf17 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2301 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Một số nét về tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư ván pháp luật Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Một số nét về tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư ván pháp luật Hùng Vương Lời mở đầu Sự chuyển hướng và đổi mới trong đường lối của Đảng và nhà nước đã tác động rất lớn tới mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Ngày 21/12/1990 các văn bản pháp luật mới cũng đã ban hành quốc hội nước CHXH CNVN đã thông qua luật công ty. Sự xuất hiện của đạo luật này đã đánh dấu bước ngoặt trong việc thể chế hoá tạo môi trường pháp lý cho thành phần kinh tế phát triển. Để đưa nước ta đi lên, nhiều công ty kinh tế nói chung và các công ty dịch vụ tư vấn về pháp luật và hoạt động tốt và có hiệu quả cao. Vì vậy độ tìm hiểu đi sâu nghiên cứu. Trong quá trình học ở lớp cũng như quá trình thực tập tôi là sinh viên khoa luật kinh tế báo cáo tổng hợp thực tập trong quá trình thực tập tại công ty dịch vụ tư vấn luật Hùng Vương có chuyên đề: Một số nét về tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư ván pháp luật Hùng Vương. Phần I Khái niệm và đặc điểm của công ty dịch vụ tư vấn luật Hùng Vương. 1 - Khái niệm và đặc điểm của công ty. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có nhiều chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh, dịch vụ tư vấn thuộc thành phần là cá nhân, tổ chức.Nền khoa học pháp lý thé giới đã có nhiều phương pháp cách thức để định nghĩa công ty. Bộ luật dân sự Pháp định nghĩa: “ Công ty là một tập hợp đồng thông qua đó có 2 hay nhiều người thoả thuận nhằm thu lợi nhuận trong hoạt động đó. Còn luật công ty của Việt Nam năm 1990 đưa ra một định nghĩa về công ty như sau: “ Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty sổ phần gọi chung là công ty, là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty”. Như vậy, từ những định nghĩa về công ty ta thấy công ty có những đặc điểm sau: - Công ty nói chung và công ty dịch vụ tư vấn pháp luật nói riêng là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều thành viên cùng góp vốn thành lập: Hai người hay nhiều thành viên trở nên, không thể xem xét sự liên kết của các thành viên mà trong đó lại chỉ có một người. Nếu chỉ có một người thì sáng lập viên lại là hội viên của công ty và bản thân sáng lập viên đó ký kết hợp đồng liên kết với chính mình. Một lý do dễ thấy nếu chỉ có một thành viên sẽ không có sự tách biệt về tài sản thành viên với tài sản công ty. Vì vậy, công ty phải là một tổ chức được xây dựng một nhóm người tư cách pháp lý công ty hoàn toàn độc lập với tư cách pháp lý thành viên. Công ty là chủ để độc lập. Theo quy định của luật công ty Việt Nam thì sự liên kết của thành viên phải trên cơ sở - về vốn, vốn ở đây được đánh giá là tài sản hữu hình. Do vậy ở nước ta chỉ có hai loại hình công ty cổ phần. Còn trên thế giới sự liên kết giữa các thành viên được rộng hơn nhiều. Xét về vốn nó bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình. - Tính độc lập về tài sản của công ty Theo điều 2 và 3 của điều lệ công ty dịch vụ tư vấn pháp luật Hùng Vương thì vốn điều lệ của công ty do các sánglập viên đóng góp. Các thành viên có mức độ sở hữu khác nhau căn cứ vào mức độ đóng góp tài sản của mình vào công ty, các thành viên công ty sẽ tham gia điều hành những hoạt động của công ty hướng những quyền lợi do hoạt động của công ty có hiệu quả mang lại, họ có quyền kết nạp hoặc chuyển nhượng phần tài sản của mình cho người khác. Do vậy công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ - Tư vấn Pháp luật Hùng Vương có tư cách pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng. - Trách nhiệm của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ tư vấn luật là một phát nhân độc lập, có các quyền về tài sản và các nghĩa vụ khác có thể là nguyên đơn trước cơ quan, tài phấn. Trong quá trình hoạt động công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi tài sản của mình. Trách nhiệm của thành viên chỉ trong phạm vi vốn góp của mình vào công ty. Chính vì tính chất trách nhiệm hữu hạn này mà trong quá trình hoạt động pháp luật quy định trên bảng hiệu và các tài liệu giao dịch đều phải ghi tên công ty kèm theo chữ “Trách nhiệm hữu hạn” đây là biện pháp để thông báo cho đối tác công ty khi tiến hành giao dịch. 2 - Tổ chức và hoạt động của công ty. Tổ chức: Giống như công ty cổ phần việc tỏ chức điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn TDVD được thực hiện qua hội nghị sáng lập viên và thành viên góp vốn, sau khi được giấy phép thành lập và phàn vốn góp của mỗi thành viên đã đóng đủ. Hội nghị sẽ họp mỗi năm hai lần vào cuối quý II và cuối quý IV hàng năm để thông qua quyết toán theo định kỳ năm hoặc nửa năm tài chính điều chỉnh phương hướng hoạt động của công ty, xem xét kết nạp thành viên mới thành viên cũ xin ra hoặc sửa đôie điều lệ. Hội nghị cũng có thể được triệu tập bất thường khi có những vấn đề quan trọng cần thiết đối với công ty do ban giám đốc hoặc do 2/3 số thành viên công ty đề nghị. Ban giám đốc có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và các phương án kinh doanh để trình hội nhgị quyết định. Sáng lập viên, thành viên góp vốn không được uỷ quyền cho người khác tham dự hội nghị có hiệu lực bắt buộc đối với mọi thành viên. Việc biểu quyết những vấn đề đưa ra trong hội nhgị phải được ít nhất 2/3 số phiếu của các thành viên có mặt trong hội nghị đó tán thành thì vấn đề đó mới có giá trị. Trong trường hợp một thành viên công ty muốn xin ra thì thành viên đó làm đơn và được các sáng lập viên thành viên góp vốn đồng ý 100% tại Hội nghị hàng năm. Địa vị pháp lý của công ty không thay đổi vì một thành viên nào đó muốn xin ra. Giám đốc là người được các sáng lập viên, thành viên góp vốn giới thiệu, ký hợp đồng lao động dài hạn với đại diện của một trong các sáng lập viên. Phó giám đốc là người giúp việc giám đốc trong từng lĩnh vực được phân công do giám đốc tuyển chọn và ký hợp đồng lao động. Ban giám đốc được các sáng lập viên và thành viên góp vốn uỷ quyền tuyệt đối để điều hành và quyết định các hoạt động kinh doanh của công ty. Nhiệm kỳ của ban giám đốc là 5 năm và mặc nhiên được kéo dài và chỉ chấm dứt khi chết hoặc tham ô, có hành vi vi phạm pháp luật để lộ bí mật hoạt động kinh doanh, chia rẽ bè phái, làm mất đoàn kết nội bộ, vi phạm điều lệ gây thiệt hại đến lợi ích vật chất và uy tín của công ty. Ban giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau: Giám đốc là đại diện pháp lý là chủ tài khoản và điều hành bộ máy của công ty. Tổ chức sắp xếp bố trí nhân sự và chỉ huy công việc của công ty quyết định cuối cùng các vấn đề liên quan đến lợi ích của công ty. Vạch phương án hoạt động cụ thể và phương án chiến lược, mở rộng mọi mối quan hệ và uy tín công ty. Nhân danh công ty để ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, ký các quyết định thuộc thẩm quyền của công ty. Cùng với sự phát triển của đất nước, nền kinh tế nhiều thành phần. Công ty luật ra đời đã phần nào đáp ứng được cho xã hội. Công ty được hoạt động cùng với các luật gia giỏi, nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm cao trong công việc. Trong thời gian qua công ty đã tư vấn cho được nhiều công ty, tổ chức, cá nhân về các tranh chấp các loại hợp đồng, hướng dẫn kiện tụng đòi nợ, tranh chấp thừa kế nhà. Đặc biệt nhiều cá nhân được tư vấn về tranh chấp các vụ án có yếu tố dân sự. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp xảy ra là: - Các văn bản pháp luật chưa chặt chẽ, thiếu sự đồng bộ - Các cá nhân chưa hiểu rõ về luật. - Các công ty, tổ chức làm việc còn thiếu trách nhiệm v.v... Như vậy đòi hỏi nhà nước phải có chính sách khuyến khích. 3. Quyền và nghĩa vụ của công ty: - Quyền hạn của công ty, lựa chọn khách hàng, trực tiếp đàm phán và thực hiện các hợp đồng, hợp đồng uỷ thác tư vấn, dịch vụ tư vấn pháp luật theo đúng quy định của Nhà nước. Quyền lựa chọn các hình thức huy động vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ; Toàn quyền sử dụng các khoản thu nhập hợp pháp của mình sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Phối hợp các trường đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm đa dạng hoá cho mọi đối tượng có nhu cầu. Công ty được quyền cử cán bộ và lãnh đạo công ty đi tu nghiệp, khảo sát ở trong và ngoài nước. Mời các công ty luật, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam tìm hiểu trao đổi kinh nghiệm nâng cao hiểu biết, phối hợp giải quyết những vấn đề các bên cùng quan tâm. Nhận uỷ thác dịch vụ, tư vấn pháp luật từ các công ty nước ngoài, phối hợp với các công ty nước ngoài làm trung gian hoà giải hoặc đại diện bảo vệ quyền lợi cho các bên khi có yêu cầu. - Nghĩa vụ: Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép. Nộp thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kế toán thống kê và chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát của cơ quan tài chính có thẩm quyền. Tuân thủ pháp luật của nhà nước, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích dân tộc, bảo vệ môi trường. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có yêu cầu. Chịu trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật chất về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. 4. Vốn và chế độ tài chính: - Khác với công ty cổ phần, pháp luật quy định: phần vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn đóng đủ ngay khi công ty thành lập phần vốn này không phân biệt là tiền hay hiện vật. Vốn phải ghi cụ thể vào điều lệ của công ty, tổng vốn công ty và vốn góp của mỗi thành viên. Nếu vốn góp ở dạng tài sản khác thì phải ghi mức định giá tài sản đó vào điều lệ. Trong quá trình hoạt động công ty có thể tăng thêm vốn bằng các hình thức gọi thêm vốn của các thành viên hoặc liên doanh hoặc kết nạp thành viên mới hoặc từ các nguồn khác. Công ty có thể vay của các tổ chức, cá nhân hoặc vốn tài trợ của các tổ chức cá nhân hoặc vốn tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, hạn chế tối đa các thành viên xin góp vốn vào sau. Ban giám đốc và các sáng lập viên không được quyền rút vốn, các thành viên góp vốn muốn rút ra phải báo trước 60 ngày bằng văn bản. Vốn trả cho người xin so với điều kiện vốn nguyên thuỷ trừ đi các khoản nghĩa vụ để giải quyết các rủi ro tài chính mà công ty phải gánh chịu phần tài sản cố định, phương tiện làm việc, phương tiện giao dịch không được coi là tài sản phải chia cho các thành viên. Các sáng lập viên, thành viên góp vốn có quyền sở hữu tài sản và các giá trị khác của công ty được phân chia lợi nhuận hoặc chịu rủi ro theo vốn góp. Vốn các thành viên không được chuyển nhượng cho người khác nhưng được quyền thừa kế theo luật. Các cố vấn trong công ty được hưởng theo từng vụ việc cố vấn cho công ty tuỳ theo hiệu quả công việc do Ban giám đốc quyết định. Lương của giám đốc do sáng lập viên do giám đốc ký theo chế độ hợp đồng lao động. Chế độ công tác phí áp dụng đối với cán bộ, nhân viên công ty theo chế độ chung của nhà nước. Các trường hợp đặc biệt do Ban giám đốc quyết định. Công ty khuyến khích mọi cán bộ, nhân viên công ty tự học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. - Chế độ tài chính: Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và chấm dứt ngày 31/12 năm dương lịch, sổ sách công ty mới đầy đủ và giữ đúng theo các quy định hiện hành. Cuối năm tài chính ban giám đốc phải lập một bản thống kê tài sản và trương mục lãi, lỗ để trình hội nghị các sáng lập viên và thành viên góp vốn xem xét ít nhất 20 ngày trước phiên họp hàng năm. Phần lãi công ty sau khi nộp đủ thuế và hạch toán mọi chi phí, số lãi ròng được trích 5% để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Số còn lại được chia như sau: + Quỹ phát triển kinh tế 15% + Quỹ bảo hiểm xã hội 5% + Quỹ phúc lợi khen thưởng 5% + Chia lãi cho các thành viên 75% Phần II Quản lý nhà nước về công ty 1 - Quản lý chủ thể thành lập công ty. Để tiến hành thành lập công ty, nhà nước chỉ cho phép 2 loại chủ thể tiến hành đó là công dân Việt Nam và các tổ chức của Việt Nam: Đối với công dân Việt Nam, nhà nước yêu cầu phải bảo đảm về độ tuổi là từ đủ 18 tuổi. Đồng thời phải có đày đủ năng lực pháp luật, họ phải là những người có trí tuệ bình thường, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thể là những người đang bị kết án tù mà chưa được xoá án . Đặc biệt, nhà nước quy định chặt chẽ điều kiện của những người tiến hành kinh doanh các ngành nghề tại điều 3 nghị định 17/CP ngày 24/12/1992 của Chính Phủ. Cấm tuyệt đối những người trong ban phụ trách hay những người là chủ doanh nghiệp tiến hành kinh doanh những ngành nghề mà họ đã từng có tiền án tiền sự có liên quan trực tiếp với ngành nghề. Trường hợp đối với công dân xin phép thành lập công ty . Họ có thể là công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. Những người đang giữ chức vụ trong bộ máy chính quyền theo chế độ bầu cử, những người đang là cán bộ quản lý trong các cơ quan. Luật công ty không quy định tách biệt giữa hai đối tượng là người quản lý công ty và người thành lập công ty. Do vậy, việc cấm họ thành lập công ty. Trường hợp những người trên được quyền tham gia quản lý công ty là vì họ đại diện cho phần sở hữu của nhà nước góp công ty. Việc nhà nước quy định chặt chẽ đối với cá nhân như vậy là để tránh tình trạng tái vi phạm cũng như tách biệt chức năng quản lý của nhà nước khỏi chức năng hoạt động hoạch toán kinh doanh để đảm bảo cho những người này hoàn thành những mục tiêu mà mình đang đảm nhận. Với tổ chức muốn thành lập công ty, nhà nước quy định đó là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế, hay các tổ chức xã hội. Quản lý chủ thể thành lapạ công ty có vai trò quan trọng. Song với những biẹn pháp như hiện nay, ta chỉ xét đơn phương từ phía nhà nước tời công ty đã không thể đem lại hiệu quả tối ưu. Sự không tối ưu đó thể hiện qua những hạn chế sau: Chủ thể thành lập là tổ chức, nhưng pháp luật chưa quy định đày đủ rõ ràng những tổ chức nào được phép thành lập. Vấn đề tiép theo là đối với cá nhân thành lập công ty và thành viên công ty. chưa quy định tách biệt những điều kiện đối với cá nhân tham gia quản lý điều hành công ty và cá nhân chỉ có quyền góp vốn vào công ty. Công ty khi đã được thành lập và hoạt động, nó là một chủ thể độc lập do vậy tư cách pháp lý của công ty và tư cách pháp lý của thành viên là tách biệt nhau. Sự thay đổi địa vị pháp lý thành viên công ty hoàn toàn không ảnh hưởng đến công ty. Cụ thể nếu như một thành viên công ty bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị đi tù hay mất tích chết sẽ không ảnh hưởng gì đến tư cách pháp lý công ty. Bản chất công ty là một công cụ huy động vốn, do vậy hành vi góp vốn chỉ cần đáp ứng đầy đủ theo quy định. Còn hành vi thành lập công ty, những người là thành viên công ty đương nhiên họ sẽ thành lập được và sau đó thực hiện công việc quản lý. Nhưng hành vi thành lập cũng có thể thực hiện các thủ tục nhanh gọn hơn. Như vậy, hành vi thành lapạ được tiến hành bất kỳ ai miễn là họ đáp ứng đầy đủ yêu cầu trình tự luật định. 2 - Quản lý quán trình thành lập và đăng ký kinh doanh. Trong nội dung này công tác quản lý của nhà nước thể hiện qua 2 nội dung là: Bước 1: Xin phép thành lập công ty: Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, tành phố trực thuộc trung ương là cơ quan đầu tiên căn cứ vào đơn xin phép thành lập công ty. Nhà nước quy định các sáng lập viên phải thực hiện đầy đủ những thông tin, nội dung quan trọng về công ty và thể hiện trong hồ sơ xin phép thành lập. Cụ thể hồ sơ xin phép thành lập công ty gồm. 1 - Đơn xin phép thành lập công ty phải làm theo mẫu 02 GTLDN Bộ Tư Pháp ban hành. Trong mẫu đơn sáng lập phải ghi đầy đủ rõ ràng và chính xác những nội dung: - Họ tên, địa chỉ thường trú của các sáng lập viên, trương hợp sáng lập viên là các tổ chức thì phải ghi tên nơi trụ sở đóng, và cơ quan thành lập tổ chức. - Loại hình tên gọi của công ty. - Mục tiêu ngành nghề kinh doanh. - Vốn điều lệ, phải ghi rõ phần vốn bằng tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ và tài sản là hiện vật. - Chương trình xây dựng công ty. 2 - Sáng lập viên là cá nhân, họ phải có sơ yếu lý lịch đã có xác nhận của cơ quan công an địa phương xã phường thị trấn về địa chỉ thường trú, không bị truý cứu trách nhiệm hình sự. Sáng lập viên là các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế khác cần thiết phải có thêm quyết định cho phép thành lập công ty của “cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp”sẽ quyết định vốn góp cử người đại diện cho doanh nghiệp khi công ty thành lập. 3 - Với những người tham gia quản lý công ty phải có chứng chỉ ngành nghề như bằng cấp chuyên môn. 4 - Dự thảo điều lện. 5 - Giấy tờ chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước, giấy tờ chứng nhận của uỷ ban nhân dân cấp huyện về trị giá tài sản và hiện vật. 6 - Giấy chứng nhận quyền sở hữu quyền sd hợp pháp trụ sở làm việc của công ty. 7 - Phương án kinh doanh. Bước 2: Đăng ký kinh doanh. Sau khi đã được cấp giấy phép thành lập công ty các sáng lập viên phải tiến hành họp toàn thể thành viên để thông qua điều lệ công ty và các thủ tục cần thiết khác trên cơ sở đó sáng lập viên phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm: 1 - GIấy phép thành lập công ty gồm một bản chính và một bản sao kèm theo danh sánh các sáng lập viên. 2 - Điều lệ công ty được toàn thể thành viên thông qua. 3 - Danh sách kiểm soát viên, ban giám đốc hoặc biên bản phân công đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát. 4- Giấy chứng thực trụ sở giao dịch của công ty. 5- Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của sáng lập viên. Hồ sơ đăng ký kinh doanh này, công ty phải đăng ký trụ sở kế hoạch và đầu tư thuộc Trung ương. Sở kế hoạch đầu tư xem xét và quyết định ghi tên công ty vào sổ đăng ký kinh doanh. Kể từ khi được đăng ký kinh doanh công ty đựoc quyền tiến hành kinh doanh. 3 - Quản lý phạm vi ngành nghề vốn pháp định của công ty. Cùng với những quy định về thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh. Công việc phân chia ngành nghề và vốn pháp định cho các công ty đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước. Công ty lựa chọn các hình thức kinh doanh mà nhà nước cho phép không được kinh doanh những ngành ngề nhà nước cấm. - Cùng vớu việc định ra ngành nghề kinh doanh là việc nhà nước xác định cho mỗi ngành nghề đó. 4 - Quản lý trong quá trình hoạt động của công ty. Kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty phải thực hiện công khai hoạt động các phương tiên thông tin đăng liên tục trong 5 số báo liên tiếp của địa phương và trung ương về các nội dung. Đồng thời, trong quá trình giao dịch của công ty những giấy tờ như hoá đơn quảng cáo, tài liệu, giấy tờ khác công ty phải ghi đầy đủ. Tên công ty. loại hìnhct mức vốn điều lệ: Trong quá trình hoạt động công ty phải tuân thủ đầy đủ những quy định của pháp luật và thường xuyên chịu sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước đó là kiểm tra của cơ quan công an địa phương về đảm bảo an ninh an toàn trật tự. Kiểm tra của cơ quan thuế trong công việc đóng góp thuế cũng như trong quá trình ghi chép sổ sách. 5 - xử lý vi phạm quy định của luật công ty. Để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nói chung và công ty TN dịch vụ tư vấn luật Hùng Vương nói riêng, nhà nước cần quy định chặt chẽ đầy đủ các hàng vi vi phạm, các biện pháp xử lý khi những hành vi vi phạm xảy ra. Cụ thể luật công ty đưa ra một số hành vi như sau: - Hành vi thông đồng, định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế. - Cố ý khai báo không kịp thời những thay đổi trong nội dung đăng ký kinh doanh. - Thực hiện báo cáo tài chính không đầy đủ. - Thành lập công ty không có giấy phép - Kinh doanh không đúng ngành nghề đăng ký. Các hành vi nói trên đã hoàn thiện hơn cho công tác quản lý của nhà nước nó góp phần đảm bảo môi trường kinh doanh đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Phần III - Kiến nghị Khi tiến hành bỏ thủ tục thành lập doanh nghiệp sẽ đem lại những lợi sau: Thực hiện được mục tiêu cải cách hành chính, đang là một trong những trọng tâm của việc cải cách hành chính nhà nước hiện nay. - Tập trung việc quản lý doanh nghiệp và quản lý thông tin vào một mối là cơ quan đăng ký kinh doanh mà vẫn đảm bảo được công tác quản lý nhà nước. - Giảm hẳn được một phần hành chính phiền hà tốn kém nhưng vẫn đạt được yêu cầu nhanh gọn của nhà kinh doanh. - Giảm biên chế bộ máy hành chính cồng kềnh như hiện nay Như vậy, bỏ chế định thành lập doanh nghiệp là hoàn toàn hợp lý và tập trung vào một khâu đăng ký kinh doanh. Thực trạng pháp luật công ty hiện nay ở Việt Nam cho thấy còn khá nhiều thiếu sót, tản mạn, chắp vá thủ tục đăng ký kinh doanh còn có nhiều phiền hà tốn kém. Hiện tại chế định đăng ký kinh doanh chưa tạo điều kiện để cơ quan nhà nước nắm bắt quá trình diễn biến hoạt động của các doanh nghiệp, kể từ sau khi công ty tiến hành đăng ký kinh doanh và nó còn tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Những thiếu sót nói trên khiến cho chế định đăng ký kinh doanh không phát huy đợc những ưu điểm của mình đặt ra yêu cầu sửa đổi nôi dung này sao cho phù hợp với tình hình hiện nay, nó vừa góp phần vào công tác quản lý của nhà nước, đáp ứng được nhu cầu thông tin của quần chúng để nắm chắc tình trạng thực tế của công ty trong mỗi thời kỳ. Như nội dung đăng ký kinh doanh có thể xây dựng theo mô hình sau: - Đơn đăng ký kinh doanh được lập mẫu quy định của cơ quan đăng ký kinh doanh quy định. - Điều lệ công ty đã được tất cả các thành viên chấp thuận - Danh sách thành viên trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ phần vốn góp, giá trị phần vốn góp và thời điểm góp vốn. Quy định đăng ký kinh doanh phải xây dựng theo: - Đăng ký lần đầu - Đăng ký và kèm theo thay đổi. Đồng thời pháp luật phải quy định nguyên tắc chung về đăng ký kinh doanh cho cả cơ quan nhà nước và chủ đầu tư gồm: - Người muốn thành lập công ty phải nộp đủ hồ sơ theo đăng ký kinh doanh theo luật định tại cơ quan đăng ký kinh doanh. - Cơ quan đăng ký kinh doanh không có quyền yêu cầu người đăng ký thành lập công ty trình các giấy tờ, hồ sơ ngoài hồ sơ quy định của phương pháp. - Trường hợp không hợp lệ trong thời gian quy định cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký kinh doanh kèm theo yêu cầu cần bổ sung. - Khi hồ sơ đăng ký kinh doanh đã đầy đủ theo quy định phạt cơ quan đăng ký kinh doanh cần phải cấp giấy chấp nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn luật định. - Công ty được thành lập và quyền hoạt động kinh doanh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hai luật công ty cần quy định rõ hơn nguyên tắc tổ chức, hoạt động nhiệm vụ quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan luật công ty quy định tổ chức cả hai loại hình công ty là công ty TN hữu hạn, công ty cổ phần cụ thể như sau: Với công ty TN hữu hạn không quá 11 thành viên thì các thành viên phải tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của công ty, phải phân công nhau đảm nhiệm chức trách quản lý và cử một thành viên làm giám đốc hay thuê một người làm giám đốc công ty. Với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 12 thành viên trở lên thì tổ chức bộ máy công ty theo công ty cổ phần. Đối với công ty cổ phần hệ thống cơ quan gồm: Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Luật công ty hiện hành đã quy định được nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các cơ quan nhưng còn ở mức độ quá đơn giản và sơ sài, chưa thể hiện được yêu cầu của cơ quan đó chưa quy định rõ ràng đầy đủ nhân thân, trình độ của những người trong các cơ quan đó. Do vậy luật công ty cần phải quy định một cách cụ thể hơn những nội dung nêu trên. 3. Bổ sung thêm chế định quản lý Nhà nước về công ty: luật công ty hiện tại chưa quy định về chế độ quản lý nhà nước về công ty. Nhưng xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế nước ta và nhu cầu kinh doanh, sự lớn mạnh của các công ty đã đặt ra vấn đề cần có chế định quy định về quản lý nhà nước đối với công ty. Nội dung của chế định này có thể bao gồm: - Quy định về mục tiêu quản lý nhà nước về công ty: Phải thể hiện được đường lối phát triển kinh tế của nhà nước như theo định hướng XHCN tạo môi trường lành mạnh cho các chủ thể kinh doanh, đảm bảo cho các quy định được thực hiện. - Quy định các công cụ thực hiện quản lý nhà nước đối với công ty. Các công cụ quản lý công ty là công tác đăng ký kinh doanh, công tác thu thập những thông tin về công ty, ban hành các văn bản pháp luật tiến hành các hoạt động thanh tra kiểm tra khi có những lý do chính đáng. - Quy định về xử lý vi phạm: xử lý vi phạm có thể ở hai mức độ đó là xử lý vi phạm theo pháp luật và xử lý vi phạm hành chính. Pháp luật phải quy định cụ thể các loại hình được coi là vi phạm. Kết luận Quyền tự do kinh doanh cùng với sự đa dạng của các loại hình doanh nghiệp có vị trí nhất định trong đời sống kinh doanh xã hội của một quốc gia và cùng với những đặc thù riêng các loại doanh nghiệp sẽ đóng một vai trò quyết định trong sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên quá trình phát triển cũng như đóng góp cho nền kinh tế của mỗi loại hình là khác nhau. Sự đóng góp này phụ thuộc vào đường lối phát triển kinh tế đất nước trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay. Trong báo cáo này em đã đưa ra một số luận điểm sau: - Tổ chức và hoạt động của công ty. - Quản lý nhà nước về công ty. - Xử lý vi phạm quy định của luật công ty. - Những kiến nghị. Với những luận điểm nêu trên công ty đã chứng minh được và ngày càng khẳng định thế đứng vững chắc của mình trong nền kinh tế quốc dân, cùng với các loại hình doanh nghiệp khác cạnh tranh lành mạnh. Trong nền kinh tế quốc dân đã góp phần hiệu quả vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Một số nét về tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư ván pháp luật Hùng Vương.pdf
Luận văn liên quan