Từ thực tế nghiên cứu GD-THPT tại địa bàn tỉnh Cà Mau, chúng tôi có một số kiến nghị:
2.1 Đối với Trung ương
• Bộ GD-ĐT, cần nghiên cứu để sớm đưa qui hoạch tổng thể về sự phát triển GDTHPT trên toàn quốc. Kịp thời xác định mục tiêu phát triển GD-THPT cho từng vùng
từng địa phương nhất là các tỉnh vùng sâu, vùng xa.
• Đề nghị Chính phủ, Bộ GD-ĐT và các ngành có liên quan ban hành các văn bản
dự thảo luật GD nhằm thuận lợi cho các vùng sâu, vùng xa.
• Chính phủ cần sớm ra nghị định phân cấp quản lý GD-ĐT, nên phân công cho
Sở GD-ĐT không chỉ quản lý về chuyên môn mà còn quản lý biên chế cán bộ và ngân sách.
• Đề nghị nhà nước tăng tỷ trọng đầu tư ngân sách, các biện pháp giải quyết chế
độ phụ cấp cho cán bộ quản lí Phòng Trang học phổ thông thuộc Sở Giáo dục.
• Đề nghị Trang ương quan tâm ưu tiên kinh phí cho Cà Mau để hoàn thành phổ
cập Trung học cơ sở và bắt tay ngay vào việc thực hiện phổ cập GD THPT.
108 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục trung học phổ thông tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tư phải được tập trung luân phiên, không dàn đều, chia bình quân.
♦ 8TNếu điều kiện cho phép, thì ta phải cố gắng đầu tư xây dựng phòng học kiên
cố.Tránh tình trạng xây dựng lại nhiều lần vừa tốn kém lại vừa không hiệu quả.
♦ 8TVới tinh thần xã hội hóa GD và phương châm nhà nước,địa phương và nhân dân
cùng làm, chúng ta nên huy động tối đa lòng hảo tâm của các cơ quan, phòng ban, tổ chức
xã hội, các doanh nghiệp, các bậc phụ huynh....Ngoài nguồn vốn có được do quyên góp,
chủ tịch UBND tỉnh, huyện cũng nên trích quỹ phúc lợi, quỹ tiết kiệm dự phòng 5% cho
việc xây dựng trường sở. Giám đốc sở, trưởng phòng GD-ĐT nên tham mưu cho tỉnh,
huyện để có cách thức thu hút vốn đầu tư.
♦ 8THiện nay GD-THPT đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát
triển nhanh về số lượng. GD-ĐT, vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng GD-ĐT, trong khi
khả năng và điều kiên đáp ứng yêu cầu còn hạn chế. Phát triển trường THPT ngoài công
lập là một giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân và đồng thời tạo
điều kiện củng cố vững chắc hệ thống trường công lập.
31TUKết luận:
31TMọi quá trình GD đều phụ thuộc có tính quy luật vào các điều kiện môi trường
mà ở đó nó sẽ diễn ra. Vì vậy muốn phát triển về qui mô, về chất lượng không thể
không tính đển các điều kiện thực hiện.
31TPhát triển trường THPT ngoài công lập là giải pháp chiến lược để phát triển GD-
THPT nhằm đảm bảo quyền được học, quyền có cơ hội phát triển tài năng cho mọi
người, đặc biệt là thế hệ trẻ.Việc tổ chức và quản lý các loại hình ừ-iỉờng THPT ngoài
công lập nhằm đưa các hoạt động GD của nó vào nề nếp, nâng cao chất lượng đào tạo
là mục đích lâu dài của Đảng và nhà nước.
3.2.Giải pháp thực hiện mục tiêu về học sinh
3.2.1 Tuyển sinh và phân ban
3.2.1.1 Kết hợp việc tuyển sinh vào THPT với việc tuyển sinh vào THCN từ
nguồn học sinh tốt nghiệp THCS
8TPhân luồng học sinh sau mỗi cấp học là một việc giúp học sinh chủ động lựa chọn
con đường tiếp tục học tập hoặc đi vào lĩnh vực nghề nghiệp nào đó phù hợp với hoàn
cảnh, năng lực, hứng thú của các em và phù hợp với yêu cầu của sự phát triển KT-XH.
Tình hình hiện nay cho thấy, để có nguồn học sinh sau THCS hợp lý thì phải có kinh phí
xây dựng, mở rộng các trường trung học nghề và THCN. Thêm nữa là sau THCS chưa có
“luồng” đủ sức hấp dẫn để phân, đồng thời học sinh sau khi tốt nghiệp các trường THCN
và dạy nghề không dễ kiếm việc làm. Mặt khác xét về nguyện vọng và tâm lý thì phụ
huynh đều muốn con em mình vào đại học, để có học vấn cao nhằm có nhiều cơ hội tìm
việc làm, do vậy chúng tôi có thể nêu ra một số giải pháp đồng bộ sau đây:
♦ 8T rước hết phải giải quyết vấn đề tâm lý xã hội. cần có sự tuyên truyền rộng rãi
trong nhân dân, trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giải tỏa tâm lý chỉ muốn
con em mình học lên bất luận năng lực và điều kiện của chúng như thế nào. Cùng với việc
tuyên truyền là làm tốt công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông. Nội dung cơ bản của
công tác hướng nghiệp là: thông tin nghề nghiệp, tuyên truyền nghề nghiệp, rèn luyện khả
năng tự đánh giá cho học sinh, khả năng chọn nghề nghiệp hợp lý cho tương lai của các
em.
♦ 8TĐiều tiết bằng kế hoạch tuyển sinh:Trước mắt vẫn cần tạo mọi điều kiện thu hút
chừng 70% học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp mười THPT, đáp ứng nhu cầu học tập đang
gia tăng của nhân dân. Khi các luồng khác có sức hấp dẫn sẽ giảm dần tỉ lệ vào lớp 10
THPT xuống còn 65% đển 60%, và rồi còn 50% trong vòng 5-10 năm tới.
♦ 8TXây dựng mạng lưới trường THCN và Dạy nghề đủ sức thu hút 20%-30% số học
sinh tốt nghiệp THCS để đào tạo nghề với chất lượng cao.
♦ 8TĐa dạng hóa hình thức đào tạo nghề, tìm kiếm các phương thức học tập và trao
đổi nghề nghiệp một cách linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nhiều
đối tượng.
♦ 8TCơ cấu lại hệ thống GD nhằm đáp ứng nhu cầu của đất nước trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cải tiến cơ chế, đổi mới tuyển sinh, đa dạng hóa phương thức
đào tạo, xây dựng các quy chuẩn về liên thông, chuyển tiếp giữa các cấp học, trình độ đào
tạo.
♦ 8TCó những dự án giúp thanh niên tìm khu và tự tạo việc làm, khi vừa tốt nghiệp
THCN.
31TUKết luậnU:
31TPhấn luồng học sinh sau THCS là vấn đề bức xúc phải giải quyết nhưng
không phải trong ngày một ngày hai là có thể làm được, không phải là việc của riêng
ngành GD-ĐT mà cần có sự phôi hợp với tất cả các ngành, các bộ phận có liên quan
khác. Đây là vấn đề mang tính chiến lược nhầm đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH
của đất nước
3.2.1.2 Thực hiện phân ban cho những học sinh dự thi và trúng tuyển
vàoTHPT
8TQuy mô học sinh cấp THPT tăng rất nhanh,học sinh tuyển đầu vào lớp 10 như năm
học 2001-2002 là 9038 em, chiếm tỷ lệ 79,40% so với học sinh tốt nghiệp THCS.Năm học
2003-2004, Bộ quy định thực hiện phân ban cho các em học sinh lớp 10 gồm hai ban : Tự
nhiên và Xã hội, nhằm tạo nguồn nhân lực qua phát triển kinh tế-xã hội, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
3.2.2.Tăng cường GD tư tưởng,chính trị ,đạo đức và xây dựng thái độ học
tập đúng cho học sinh
8TVới vai trò GD là động lực của sự phát triển KT-XH thể hiện : GD cung cấp nguồn
nhân lực, có trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn cần thiết, nâng cao mặt bằng dân trí
để làm nền tảng cho sự phát triển đất nước hiện tại và lâu dài, sự nghiệp xây dựng đất
nước đòi hỏi phải có những con người phát triển toàn diện trong đó đạo đức, tư tưởng
được xem là ưu tiên hàng đầu.Vì thế, cần phải tăng cường GD đạo đức tư tưởng chính trị
và xây dựng thái độ học tập đúng đắn cho học sinh ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
3.2.3.Đổi mới phương pháp học tập cho học sinh
8T heo Luật GD đã ban hành, về phương pháp giảng dạy giáo viên cần chú ý phương
pháp phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.VI thế.cần rèn luyện cho học sinh một
phương pháp chủ động học tập.
3.3.Giải pháp thực hiện mục tiêu về đội ngũ giáo viên
3.3.1 Giải pháp tống quát
♦ 8TĐẩy mạnh phong trào thi đua hai tốt, nâng cao chất lượng và hiệu quả GD toàn
diện.
♦ 8T iếp tục đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy và học. Tiếp tục thực hiện
phong trào thi đua hai tốt " Dạy tốt - học tốt " nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả GD
toàn diện.
♦ 8TUBND ttỉnh, huyện (thành phố), ngành GD các cấp cần triển khai tốt, chu đáo, đủ
điều kiện cho việc đổi mới nội dung chương trình và sách giáo khoá phổ thông mới theo
đúng tiến độ và chủ trương của Bộ GD-ĐT, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
♦ 8T ích cực nắm bắt và thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy và học theo chủ
trương của Bộ GD-ĐT.
♦ 8T hường xuyên tổ chức các hội thi dạy giỏi, thi học sinh giỏi cấp trung học phổ
thông và hoạt động ngoài giờ nhằm thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt- học tốt.
♦ 8T ăng cường việc thanh tra, kiểm tra chuyên môn một cách thường xuyên đảm bảo
mọi hoạt động dạy và học phải đi vào nề nếp, kỷ cương và chất lượng.
♦ 8TSự phát triển bền vững chỉ có thể có được khi nhà quản lý ( Hiệu trưởng ) có ý
thức xây dựng môi trường Sư phạm, phát triển đội ngũ giáo viên, xây dựng bầu không khí
đoàn kết, thân ái giữa các thành viên trong Hội đồng Giáo dục, tạo không khí làm việc
nghiêm túc, có hiệu quả và chất lượng. Khẩu hiệu: " Tất cả vì học sinh thân yêu "phải
được hiểu một cách thấu đáo, đó là phát huy ý chí, nghị lực, khả năng của mỗi người thầy
vào việc dạy dỗ học sinh, chính vì thế cần phải có giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường THPT lên cao hơn nữa .
3.3.2 . Giải pháp cụ thể
♦ 8TQua thực tiễn, chúng ta thấy để có được một đội ngũ giáo viên tương lai có chất
lượng, có tâm huyết, tận tụy với nghề, cần đẩy mạnh hướng nghiệp Sư phạm cho học sinh
THPT thuộc dạng khá giỏi, động viên các em có học lực khá, giỏi vào ngành sư phạm.
♦ 8TCó chính sách thu hút, ưu đãi giáo viên nhất là đối với người tình nguyện đển
công tác ở vùng sâu, vùng xa ( ở các huyện Trần Văn Thời, u Minh, Thơi Bình, Đầm Dơi
...) như nhà ở, đất, phương tiện, đời sống ...
♦ 8TDo nhu cầu giáo viên còn nhiều, hàng năm phải có kế hoạch đào tạo, hoặc cử
tuyển đào tạo giáo viên theo địa chỉ để tạo nguồn giáo viên cho các vùng sâu, vùng xa.
Chú ý khâu chất lượng khi phân công. cần có chế độ lương bỗng phù hợp để động viên
giáo viên giỏi về các vùng sâu, vùng xa.
♦ 8T ỉnh Cà Mau đã có chính sách đãi ngộ giáo viên về vùng sâu công tác, chẳng hạn
như một giáo viên tốt nghiệp Đại học mà về vùng sâu thì mỗi tháng được hỗ trợ 100.000
đồng, nếu là nữ thì được hỗ trợ 150.000 đồng. Nhưng giáo viên tốt nghiệp Đại học về các
vùng xâu vẫn rất ít.
♦ 8TNgành GD Cà Mau đã chỉ đạo cho Trung tâm GD thường xuyên tỉnh, kết hợp với
trường Đại học Sư phạm TP.HCM, Đại học cần Thơ tuyển mới 355 học viên Sư phạm để
đào tạo các môn lý, hoá, toán, những môn mà tỉnh Cà Mau đang thiếu Giáo viên và 3 lớp
chuyên tu ngành Sư phạm ị từ giáo viên cấp 2 đển giáo viên cấp 3), nâng tổng số học viên
đào tạo Đại học của trung tâm là 1.244 người.
♦ 8T hực hiện nghiêm túc, có chất lượng chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo
các chu kỳ của Bộ GD- Đào tạo (1997-2000);(2001-2005);(2006-2010 ).
♦ 8T hực hiện chương trình đào tạo nâng chuẩn và trên chuẩn ở cấp học THPT, đảm
bảo cân đối giữa quy hoạch đào tạo và hiệu quả sử dụng theo yêu cầu nâng cao chất lượng.
♦ 8TĐẩy mạnh phong trào tự học, tự bồi dưỡng tại chỗ trong các trường, trong tổ
chuyên môn, trao đổi, học tập kinh nghiệm giảng dạy, cập nhật, đổi mới phương pháp
giảng dạy, nhất là các bộ môn phải thực hiện thí nghiệm (lý, hóa, sinh ) sử dụng đồ dùng
dạy học , để nâng cao tay nghề lẫn kỹ năng sư phạm.
♦ 8T ăng cường công tác nghiên cứu khoá học trong đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý, thảo luận mang tính chất nghề nghiệp, báo cáo kinh nghiệm trong giảng dạy hay trong
quản lý tổ bộ môn ...
♦ 8TChỉ đạo việc đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên, thông qua chất lượng các giờ
dạy, trong các dịp hội thi giáo viên giỏi, trong các phong trào thi đua Hai tốt (Dạy tốt, học
tốt) giữa các tổ bộ môn nhằm vào các ngày lễ lớn (20/11,1/5...) kịp thời phát huy mặt
mạnh, phát hiện bồi dưỡng, khắc phục những hạn chế yếu kém trong đội ngũ.
9TUKết luận:
31TMỗi năm, Sở GD-ĐT cần chọn những giáo viên có khả năng và tạo những điều
kiện vật chất lẫn tình thần cho họ, để động viên họ đi học cao học. Đển năm 2005, (giai
đoạn 1 ) và 2010 (giai đoạn 2) Cà Mau phấn đấu có 6% trình độ thạc sĩ. Trong tương
lai không xa, Cà Mau sẽ có một đội ngũ giáo viên đạt chất lượng cao.
3.4.Giải pháp thực hiện mục tiêu về cơ sở vật chất-kỹ thuật và tài chính
cho GD-THPT
♦ 8TMục tiêu phát triển GD-THPT của tỉnh Cà Mau từ nay đển năm 8T23 010 8T23có tính khả
thi hay không là Còn tùy thuộc rất nhiều vào tài chính và đầu tư. Vì tài chính là một trong
những yếu tố quyết định tới sự phát triển GD Phổ thông, nhất là bậc THPT, nó là điều kiện
tiên quyết đảm bảo cho sự cân đối giữa các điều kiện trong mục tiêu phát triển
♦ 8T uyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội đối với sự nghiệp Giáo dục,
thực hiện luật GD trong đó có qui định về quyền lợi, nghĩa vụ của người học, Gia đình học
sinh, các tổ chức xã hội, các đoàn thể, các cơ quan kinh tế phải có nghĩa vụ đối với sự
nghiệp GD và đối với người học có như thế mới tăng tỉ trọng đầu tư cho GD ngoài ngân
sách nhà nước,
♦ 8THuy động nhiều nguồn kinh phí khác trong xã hội đối với cấp THPT: thu học phí
và các khoản đóng góp khác. Hiện nay, học phí chỉ bằng từ 3% -25% mức đhi ngân sách
cho một học sinh và tổng học phí chỉ bằng 8% ngân sách chi cho sự nghiệp giáo dục. Tăng
học phí phù hợp với mức tăng thu nhập.
♦ 8T ăng một cách hợp lý số lượng các trường bán công để bổ sung nguồn tài chính
cho GD ngoài ngân sách.
♦ 8TPhải coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển.Ưu tiên đầu tư cho GD và xem
đầu tư GD phải tương quan với các ngành sản xuất vật chất và các mặt hoạt động xã hội
khác. Đồng thời phải đa dạng hóa các nguồn tài chính cho Giáo dục, và phải sử dụng
nsuồn tài chính một cách có hiệu quả nhằm làm cho tài chính trở thành công cụ đắc lực để
phát triển và đảm bảo chất lượng GD-ĐT.
♦ 8TSở GD-ĐT cùng Sở Tài chính bàn bạc, xây dựng kế hoạch kinh phí chi cho GD-
ĐT, trình UBND tỉnh duyệt và cấp đủ, kịp thời cho các đơn vị chủ động trong chi thường
xuyên và chi xây dựng cơ bản.
♦ 8TKinh phí đầu tư cho các chương trình mục tiêu được bàn bạc dân chủ, chỉ đạo
nghiêm túc và kịp thời.
8T♦ Huy động nhiều nguồn kinh phí khác trong xã hội:
8T+ Thu học phí đối với bậc THPT gồm 8T23 8T23khoản: tiền xây dựng, tiền học phí, tiền lệ
phí thi.
8T+ Huy động sự đóng 8T42 Óp 8T42cho GD của các doanh nghiệp, nhất là các cơ sở trực tiếp
sử dụng lao động do các trường đào tạo ra.
8T+ Lập quỹ tín dụng đào tạo từ các nguồn này cho con em các gia đình có thu nhập
thấp, nhất là ở nông thôn, các vùng khó khăn, cho học sinh vay vốn với lãi xuất ưu đãi.
8T+ Sử dụng phần vốn vay và tiền viện trợ từ nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất
cho GD-ĐT.
8T+ Sử dụng ngân sách dành cho GD-ĐT một cách hiệu quả theo các hướng: tính chi
phí trung bình cho mỗi người học, làm cơ sở cho việc định mức đầu tư từ ngân sách nhà
nước.
8T+ Phân cấp quản lý về tài chính để tăng nhanh tính chủ động và trách nhiệm cho các
địa phương và các cơ sở đào tạo.
8T+ Về xây dựng cơ bản cần đầu tư có trọng điểm để đển năm 2010 có ít nhất 5 trường
THPT chất lượng cao đủ chuẩn do Bộ đề ra.
8T♦ Ngân sách nhà nước dự chi cho hệ công lập đối với các trường THPT công lập và
một phần hệ bán công về xây dựng trường sở, chi cho hoạt động thường xuyên, chi cho
chương trình mục tiêu, căn cứ định mức chi hiện tại và tăng tỉ lệ cho GD là 15% tổng ngân
sách dành cho GD theo NQTW2. Dự tính ngân sách được trình bày ỏ bảng sau:
8TDự tính kinh phí của nhà nước chi cho sự nghiệp GD phổ thông.
8T♦ Kinh phí này được tính trên cơ sở giả định rằng đầu tư GD-THPT được nâng lên
tương ứng theo sự tăng trưởng GDP của tỉnh Cà Mau từ nay đển 2010, bao gồm kinh phí
chi thường xuyên, kinh phí xây dựng cơ bản (trong đó có xây dựng cơ bản tập trung và
xây dựng cơ bản của các chương trình mục tiêu ), kinh phí chi đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên
8TKết luận :
8T ài chính là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của GD địa phương,
nhất là đối với những ảnh có nền kinh tế phát triển chậm. Tài chính là điều kiện đảm
bảo cho việc thực hiện mục tiêu GD. Để tăng nguồn tài chính cho GD-ĐT, nhà nước thì
cần đầu tư cho GD tương đương với các ngành sản xuất và hoạt động xã hội khác.
Đồng thời phải đa dạng hóa các nguồn tài chính cho GD và dùng nguồn tài chính một
cách có hiệu quả, làm cho tài chính trở nên công cụ đắc lực để phát triển và đảm bảo
chất lượng GD-ĐT.
3.5. Giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa GD-THPT
8T♦ Thấu suốt quan điểm GD là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân trên cơ sở đó triển
khai có hiệu quả NQ 90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hóa
các hoạt động Giáo dục.
8T♦ Phải làm cho mọi người, mọi tổ chức hiểu rõ ý nghĩa, tác dụng, nội dung của công
tác xã hội hóa Giáo dục. Mọi người phải có nghĩa vụ, trách nhiệm đối với giáo dục thực
hiện, xã hội hóa GD là thực hiện công bằng xã hội.
8T♦ Hướng mục tiêu của xã hội hóa công tác GD vào việc toàn xã hội làm phổ cập (bậc
THPT phổ cập đển 2020 trên toàn quốc), tăng cường các nguồn lực cho giáo dục, nâng cao
chất lượng GD và quản lý nhà trường.
8T♦Tổ chức nhiều hoạt động với nội dung phong phú, trên địa bàn dân cư như: GD
truyền thống cách mạng địa phương, xây dựng và sử dụng quỹ khuyến học, gặp mặt những
người thành đạt, động viên người tài giỏi về quê nhà phục vụ...giúp đỡ học sinh nghèo,
học sinh khuyết tật, GD học sinh hư, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tổ chức các
CLB ở các cộng đồng thôn xóm...
8T♦Tổ chức đại hội GD cấp tỉnh, huyện 5 năm một lần. Hằng năm, tổ chức hội nghị
GD ở các xã, ấp, phường bàn về giáo dục. Đển nay Cà Mau có 100% xã phường, 7/7
huyện, thành phố đã tổ chức đại hội Giáo dục. Ngoài ra tổ chức Hội cha mẹ học sinh ở các
tníờng THPT đã hoạt động có hiệu quả góp phần tích cực trong việc quản lý GD học sinh
và hỗ trợ các hoạt động của nhà trường.
♦ 8TNgành GD và mỗi trường THPT phải đóng vai trò trang tâm, qui tụ, điều hòa,
phối hợp trong các hoạt động; xã hội hóa Giáo dục. Trong các năm qua, công tác xã hội
hóa GD tỉnh Cà Mau đã được cấp ủy, UBND các cấp đặc biệt quan tâm, đẩy mạnh và thu
được một số kết quả đáng kể:
8T+ Tạo thêm nguồn nhân lực, tài lực, vật lực cho Giáo dục: thể hiện ở phong trào hiến
đất, góp công, góp của xây dựng trường học. Trong 5 năm qua (1995-2000), nhân dân Cà
Mau đã đóng góp 39.258 ngày công, 4.693 triệu đồng, hiến 414.713 mP2P đất để làm trường
học. Nhà nước và nhân dân cùng làm góp phần làm cho bộ mặt nhà trường ngày càng đổi
mới, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được tăng cường. Môi trường "xanh-sạch-
đẹp" xuất hiện ngày càng nhiều ở các trường học (báo cáo tổng kết năm học 2000-2001 sở
GD tỉnh Cà Mau).
8T+ Trợ cấp cho học sinh nghèo thuộc các xã đặc biệt khó khăn. Miễn giảm các khoản
đóng góp cho học sinh thuộc gia đình trong diện xóa đói giảm nghèo và thực hiện đầy đủ
các chế độ chính sách đối với con em các gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công
với cách mạng. Từ đó góp phần thực hiện công bằng xã hội và nít ngắn dần khoảng cách
về chất lượng GD giữa thành thị và nông thôn.
8T+ Phối hợp các ban ngành, đoàn thể, các nhà hảo tâm để trợ cấp học bổng cho học
sinh nghèo hiếu học. Hàng năm các học sinh sinh viên được trợ cấp học bổng (l triệu/suất),
tuy ít nhưng cũng là nguồn động viên các em vươn lên tiếp tục học giỏi.
8T+ Đời sống cán bộ, giáo viên vùng sâu, vùng xa (Đất Mũi Cà Mau, u Minh, Thơi
Bình...) được quan tâm hơn ngoài những chính sách, chế độ nhà nước, địa phương, thì Hội
cha mẹ học sinh đã quan tâm tạo thuận lợi, cho giáo viên an tâm công tác (như lo nhà ở,
cấp đất canh tác, hỗ trợ vật chất cho giáo viên)
8T+ Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển Giáo
dục. Tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học
suốt đời; tiến tới xây dựng một xã hội mà toàn dân đều có ý thức học tập.
♦ 8TPhát triển các trường ngoài công lập. Chuyển một số trường công lập thành trường
ngoài công lập khi có đủ điều kiện thích hợp. Củng cố và nâng cao chất lượng GD của các
trường ngoài công lập. Nâng tỷ lệ học sinh học nghề ( ngắn hạn và dài hạn ) ngoài công
lập đển năm 2010 lên khoảng 30%.
♦ 8TMở rộng và tăng cường quan hệ của nhà trường với các ngành ở các địa phương.
Các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội...tham gia đóng góp
xây dựng cơ sở vật chất, góp ý kiến cho quy hoạch phát triển nhà trường, điều chỉnh cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người
tốt nghiệp, giám sát các hoạt động GD và tạo lập môi trường GD lành mạnh.
♦ 8TXây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hóa, trung tâm GD lành
mạnh, GD toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo, nêu cao
phẩm chất của nhà giáo, làm tốt công tác GD chính trị tư tưởng, phấn đấu để các thầy cô
giáo thực sự là những nhà giáo mẫu mực về mọi mặt, là tấm gương sáng cho học sinh noi
theo.
♦ 8TNâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự giám sát của
Hội đồng nhân dân, sự quản lý của Uy ban nhân dân các cấp.
♦ 8T iếp tục đẩy mạnh các cuộc vận động thực hiện xã hội hóa Giáo dục, từng bước
xây dựng xã hội học tập trong toàn tỉnh.
♦ 8TCăn cứ vào qui định của trung ương mà cụ thể hóa trách nhiệm tham gia vào sự
nghiệp GD của các cấp ủy Đảng, chính quyền các 8T36cấp, 8T36các đoàn thể quần chúng và nhân
dân trong tỉnh nhằm thực hiện tốt chủ trương, chính sách khuyến khích xã hội hóa GD của
Đảng và Nhà nước.
♦ 8T iếp tục đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học, Hội cha mẹ
học sinh các cấp, huy động và tổ chức tốt các lực lượng xã hội cùng tham gia giáo dục,
tham gia xây dựng môi trường giáo dục một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
31TUKết luận:
31TXã hội hóa GD là một quá trình diễn ra lâu dài gắn liền với quá trình xã hội.
Ngày nay trong thời kỳ đổi mới, Đảng CS VN càng hết sức coi trọng vị trí, vai trò của
giáo dục, đã coi GD là "quốc sách hàng đầu " bởi vì đã nhìn thấy ở đó "vai trò then
chốt" của toàn bộ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nhìn thấy ở đấy "một động
lực " đ ưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu. Đây là yêu cầu mà xã hội đặt
ra cho GD-ĐT nhưng chỉ riêng ngành GD-ĐT thì sẽ không thực hiện được. Do đó cần
"huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng lớp nhân dân góp sức xây
dựng nền GD quác dân dưới sự quản lý của nhà nước " ( NQ 4 TW khoá 7). Xã hội
hoá GD là một tư tưởng chiến lược, động viên sức mạnh tổng hợp của toàn dân, toàn
xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục. Cũng là điều kiện t i ên quyết để phát triển toàn
diện và hiệu quả cho thế hệ trẻ nói riêng và cho nền GD quốc dân nói chung.
3.6. Giải pháp về đội ngũ CBQL và về cải tiến công tác quản lý đối vđi
các bậc học và quản lý trường THPT
3.6.1 về đội ngũ CBQL GD-THPT
♦ 8T rong nhà trường THPT, hiệu trưởng chính là nhà quản lý, nên nhân cách, uy tín
đối với người hiệu trưởng là điều kiện cần thiết cho sự sáng tạo trong công tác để tìm tòi
những cái mới, dám nghĩ, dám làm. Uy tín của hiệu trưởng càng cao thì kết quả thực hiện
các chủ trương càng tốt. Điều này phù hợp với đường lối GD của Đảng. Trong nghị quyết
2 của Đại hội Đảng toàn quốc khóa VIII có ghi: 8T31Chủ trương đào tạo bồi dưỡng cán bộ có
đủ "đức" và "tài", trong đó lấy đức làm gốc. 8T31Khi có đủ đức và đủ tài thì người hiệu
trưởng mới có đủ uy tín trong tập thể Sư phạm. Nó là nhân tố cơ bản kích thích mọi hoạt
động của nhà trường và là điều kiện quyết định để người hiệu trưởng hoàn thành nhiệm
vụ.
♦ 8TQuan tâm công tác bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh, kiện toàn và nâng cao
năng lực của bộ máy quản lý Giáo dục.
♦ 8THiện nay ở các huyện vùng sâu, vùng xa năng lực trình độ cán bộ quản lý ở các
trường THPT còn thấp, chưa đồng bộ. Lãnh đạo Sở trong những năm gần đây phải trẻ hóa
đội ngũ cán bộ, bồi dưỡng và thay thế những cán bộ yếu kém.
♦ 8TĐể cải tiến sự quản lý phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng.
Ngành GD phải phối hợp với các ngành khác để dự báo nhu cầu nhân lực, định hướng và
kế hoạch hóa đào tạo- bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, việc làm và sử dụng
người đã qua đào tạo.
♦ 8TCơ quan quản lý GD-ĐT phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ quản lý nhà nước,
đẩy mạnh xã hội hóa GD để huy động toàn xã hội, toàn dân làm giáo dục, đồng thời phát
huy được quyền chủ động sáng tạo ở cơ sở.
♦ 8TXuất phát từ yếu tố trên, không nên bố trí người không có nhân cách, không có uy
tín làm hiệu trưởng. Phải có chính sách trọng dụng nhân tài, thu hút người giỏi vào cán bộ
quản lý, phải tuyển chọn cán bộ chính xác, công tâm khách quan để tương lai ngành GD-
ĐT sẽ có đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT đạt chất lượng cao.
3.6.2.Về công tác quản lý GD-THPT
8TChuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý GD theo tinh thần pháp lệnh công chức nhà
nước và yêu cầu đặc thù của ngành. Thực hiện trẻ hóa và nâng cao trình độ cán bộ quản lý
theo chủ trương của Đảng.
♦ 8TQuản lý phát triển bậc học phải theo hướng "mở", nghĩa là phải liên thông với các
bậc học để thấy tính lôgic của kế hoạch chương trình. Từ đó, đề ra các giải pháp thực hiện
kế hoạch trước mắt và lâu dài. Chủ động đầu vào và phân luồng đầu ra, kết hợp các ban
ngành hữu quan, chính sách dân cư, mở rộng quan hệ trong nước và nước ngoài nhằm đa
phương hóa nguồn lực cho phát triển quy mô bậc học.
♦ 8TQuản lý bậc học gắn liền với quản lý nhà trường, nên phải đổi mới quản lý trường
học trên cơ sở điều lệ trường trung học, thực hiện tốt chức năng tham mím nhà nước triển
khai kế hoạch chỉ đạo từng học kỳ, từng năm cũng như các kỳ thi học kỳ, tốt nghiệp và
học sinh giỏi... Muốn vậy phải có đội ngũ cán bộ quản lý đầu đàn giỏi. Nên phải coi trọng
bồi dưỡng trình độ cán bộ quản lý từ cơ sở đển sở GD-ĐT. Hàng năm đều phải có kế
hoạch, đào tạo cán bộ đội ngũ quản lý, đáp ứng nhu cầu nâng cấp trường THPT và thành
lập trường mới.
♦ 8TQuản lý trường học gắn liền với việc thực hiện dân chủ hóa trường học, xây dựng
không khí học đường thật lành mạnh, phát huy tối đa nội lực trong nhà trường, nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ" 8T20trồng người 8T20" mà Đảng và nhân dân giao phó .
♦ 8T ăng cường công tác dự báovà xây dựng kế hoạch định hướng sự phát triển GD
bậc Trung học trên địa bàn toàn tỉnh. Đưa GD vào quy hoạch tổng thể phát triển KT -XH
của tỉnh, của từng huyện.
♦ 8T hực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước, quản lý chuyên môn về GD-ĐT, trên
cơ sở định hướng quy hoạch cần triển khai lập kế hoạch quản lý chỉ đạo cho từng năm học
đối với các hoạt động GD trong nhà trường, giải quyết tốt mối quan hệ giữa mở rộng quy
mô và nâng cao chất lượng Giáo dục.
♦ 8TCoi trọng công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý.
Trường THCS, THPT trong tỉnh, có quy hoạch đào tạo cán bộ quản lý. Đề bạt các cán bộ
GD có năng lực về chuyên môn, phẩm chát tốt thay vì lối đề bạt như hiện nay vào cương
vị quản lý mà chưa thông qua một khóa đào tạo nào về quản lý.
♦ 8TCải tiến và hoàn chỉnh các công tác thanh tra Giáo dục, tập trung vào công tác
thanh tra chuyên môn.
♦ 8TXây dựng, hoàn chỉnh và đảm bảo sự vận hành thường xuyên có hệ thống về
thông tin quản lý Giáo dục, đảm bảo các số liệu GD chính xác, đáng tin cậy và cập nhật,
giúp cho việc đánh giá tình hình một cách đúng đắn, từ đó có những quyết sách phù hợp.
♦ 8TCoi trọng hơn nữa công tác nghiên cứu khoá học giáo dục, nhằm giải đáp những
vấn đề lý luận và thực tiễn của Giáo dục, phổ biến rộng rãi các tri thức khoá học GD
thường thức trong xã hội.
♦ 8TĐào tạo và bồi dưỡng thường xuyên dội ngũ cán bộ quản lý GD 4T8ở 4T8các cấp về kiến
thức, kỹ năng quản 4T8l ý 4T8và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại
cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất của từng người.
♦ 8TSử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thích hợp để nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý Giáo dục, khai thác nguồn thông tin quốc
tế về GD để giúp việc đánh giá tình hình được chính xác.
♦ 8TĐã là nhà quản lý của một trường THPT thì phải luôn không ngừng nâng cao năng
lực, phẩm chất bằng cách không ngừng học tập học suốt đời. Khi cần thiết có thể hiệu
trưởng phải biết hy sinh những nhu cầu riêng của mình để hòa mình vào tập thể nhằm đạt
được kết quả cao hơn. Sau một nhiệm kỳ 5 năm, cần phải lấy phiếu tín nhiệm của tập thể
Sư phạm và Sở GD-ĐT. Ban tổ chức chính quyền ra quyết định công nhận ở nhiệm kỳ 2
của hiệu trưởng. Hiệu trưởng có chương trình và kế hoạch hành động của mình ở nhiệm kỳ
tới này.
31TUKết luận:
31TQua những giải pháp mang tính khả thi thì chúng ta hy vọng không bao lâu nữa,
ánh Cà Mau sẽ có được một đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực phẩm chất đạo đức tốt
và năng lực chuyên môn giỏi. Nhà quản lý giỏi sẽ được mọi người yêu mến, tôn trọng
và sẩn sàng nhận công việc do nhà quản lý phân công, đem hết tâm sức để hoàn thành
tốt công việc được nhà quản lý giao, làm cho nhà trường đạt được mục t i êu đề ra cũng
như đạt hiệu quả trong công việc được giao.
31TMặt khác, công tác quản lý G D có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo
chất lượng GD-ĐT, đảm bảo thường xuyên nâng cao chất lượng và hiệu quả GD-ĐT.
Một vấn đề đặt ra cho người quản lý là cần phải thường xuyên cải tiến và điều chỉnh
phương pháp quản lý cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể nhằm đáp ứng ngày một
tốt hơn, hoàn thiện hơn đối với nhu cầu học tập của nhân dân.
3.7. Giải pháp tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đảng bộ và sự
quản lý của chính quyền địa phương đối vời GD
3.7.1.Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ địa phương
8T♦ Đảng lãnh đạo toàn diện là một nguyên tắc của nhà nước CHXHCN Việt Nam. Đối
với GD cũng như các lĩnh vực khác, các 8T36cấp 8T36ủy Đảng có vai trò to lớn trong việc định
hướng và vạch ra các chính sách để đi đúng đường lối của Đảng và đạt hiệu quả cao, sự
lãnh đạo của các 8T36cấp 8T36ủy Đảng thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
8T+ Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục,
làm cho mỗi tổ chức Đảng, đảng viên và quần chúng nhận thức sâu sắc vai trò to lớn của
GD đối với sự phát triển của dân sinh, kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi địa phương, tạo ra
phong trào cách mạng của quần chúng tham gia tích cực vào việc giải quyết những khó
khăn tạo điều kiện cho sự nghiệp GD phát triển mạnh mẽ.
8T+ Cấp ủy Đảng phải có những chủ trương và biện pháp cụ thể thực hiện mục tiêu GD
đề ra cho từng cấp, tỉnh, thành phố, huyện, thị xã, phường...
8T+ Cấp ủy Đảng phải huy động các tổ chức Đảng, Ban tuyên giáo, Ban tuyên huấn
của Đảng nghiên cứu, theo dõi, đề xuất các quan điểm chỉ đạo của Đảng và vạch kế hoạch
thực hiện mục tiêu GD theo tinh thần NQTW 2 khoá 8.
8T+ Cấp ủy từ tỉnh, thành phố, huyện, thị tới các cơ sở phải đề ra được những chương
trinh hành động nhằm hướng trọng tâm vào các mục tiêu xây dựng và bảo vệ cơ sở vật
chất, hạ tầng cho Giáo dục, giải quyết những khó khăn về trường lớp, xây dựng đội ngũ
giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý, có chính sách chăm lo đời sống giáo viên, qui hoạch đội
ngũ cán bộ để phục vụ công tác phát triển, kế thừa về sau.
8T+ Cấp ủy Đảng phải lãnh đạo Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có nghĩa vụ đóng góp cho sự nghiệp phát triển giáo
dục.
8T+ Cấp ủy Đảng cần quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, công
nhân viên về chính trị, tư tưởng, chăm lo công tác xây dựng Đảng.
8T+ Các nghị quyết của các cấp ủy Đảng thực sự cần thiết và có tác động trực tiếp đển
những vấn đề GD có tính bức xúc của từng địa phương, nghị quyết của Đảng ở địa phương
sẽ chì đạo chính quyền, các tổ chức và nhân dân địa phương hoạt động đúng hướng và có
hiệu quả cho giáo dục.
♦ 8T iếp tục thực hiện chỉ thị 34 CT/TW ngày 30/5/1998 của Bộ chính trị và chương
trình hành động số 19 CT/TU ngày 2/4/1999 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về
việc thực hiện chỉ thị 34 của Bộ chính trị về công tác chinh trị tư tưởng, củng cố tổ chức
Đảng, đoàn thể quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong các trường Đại học.
♦ 8TCác cấp ủy Đảng trong tỉnh thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện
các chủ trương, chính sách Giáo dục, đặc biệt là công tác tổ chức cán bộ, xây dựng nề nếp
kỷ cương, công tác xã hội hóa giáo dục; coi việc phát triển và nâng cao chất lượng GD là
một chỉ tiêu phấn đấu xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
♦ 8T ăng cường kết nạp giáo viên vào đảng, tăng cường, củng cố các tổ chức Đảng đã
có, thành lập mới các chi bộ Đảng trong các trường học và cơ sở GD để tổ chức Đảng thực
sự trở thành hạt nhân lãnh đạo trong các trường học.
♦ 8TCác cơ quan quản lý nhà nước từ tỉnh đển cơ sở nâng cao nhận thức, tích cực chỉ
đạo, quản lý chặt chẽ các hoạt động giáo dục; tăng cường sự giám sát của Hội đồng nhân
dân, sự quản lý của ủy ban nhân dân các cấp; phát huy vai trò của các tổ chức mặt trận,
các đoàn thể quần chúng và tổ chức xã hội khác tham gia phát triển giáo dục.
8T♦ Các Cấp ủy Đảng từ Trung ương đển địa phương thường xuyên lãnh đạo kiểm tra
việc thực hiện các chủ trương, chính sách giáo dục, đặc biệt là công tác xã hội hóa giáo
dục, công tác GD chính trị, tư tưởng, xây dựng nề nếp, kỷ cương; coi trọng việc phát triển
và nâng cao chất lượng GD là một chỉ tiêu phấn đấu xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững
mạnh. Phát triển Đảng, tăng cường xây dựng và củng cố tổ chức Đảng để làm cho các tổ
chức Đảng thực sự trỏ thành hạt nhân lãnh đạo trong nhà trường.
3.7.2. Vai trò quản lý của chính quyền địa phương
3.7.2.1.Hội đồng nhân dân
♦ 8TCác cấp phải thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân về giáo dục, HĐND phải
có những chủ trương trong từng nhiệm kỳ, trong từng năm về giáo dục, biến những kiến
nghị của nhân dân, của Đại hội GD các cấp thành nghị quyết của Hội đồng.
♦ 8THĐND có chức năng giám sát các cơ quan chính quyền thực hiện các chức năng
quản lý nhà nước về Giáo dục.
♦ 8THĐND phải cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết của Đảng bộ cùng cấp cho sát hợp
với tình hình thực tế, bàn kế hoạch, biện pháp thực hiện mục tiêu, tiến hành phân công và
phối hợp với các cơ quan, ban ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng. Thường xuyên
giám sát tiến độ đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn từ nay đển 2005 và từ 2005 đển 2010.
3.7.2.2.Uỷ ban nhân dân
♦ 8TUBND là cấp quản lý trực tiếp việc thực hiện mọi chủ trương nghị quyết, chỉ thị
về Giáo dục, các 8T36cấp 8T36chính quyền phải nắm bắt một cách chắc chắn tinh thần NQTW 2
khoá 8 là phải "huy động toàn xã hội làm GD dưới sự quản lý của nhà nước".
♦ 8TNhà nước có vai trò quyết định trong mọi hoạt động GD như đầu tư ngân sách,
xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy, quyết định mục tiêu, nội dung phương pháp.
Mặt khác mọi hoạt động của GD phải được nhà nước quản lý, phải đảm bảo quản lý mang
tính nhà nước thống nhất chặt chẽ.
♦ 8TUBND chỉ đạo và phối hợp thực hiện việc xây dựng qui hoạch phát triển GD ở địa
phương. Biến chương trình qui hoạch phát triển GD-ĐT và nghị quyết HĐND các cấp
thành những hành động cụ thể.
♦ 8TChính quyền địa phương các cấp, tùy điều kiện cụ thể từng nơi mà , có kế hoạch
huy động các tiềm lực kinh tế trong xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển GD địa phương,
cụ thể như : đầu tư xây dựng mới và sửa chữa trường học, hỗ trợ đời sống thầy cô giáo ở
những vùng xa, vùng sâu, vùng khó khăn như các huyện 8T39u 8T39Minh, Thổi Bình, Đầm
Dơi...xây dựng quỹ khen thưởng cho giáo viên, học sinh có nhiều thành tích xuất sắc...
♦ 8TĐiều đặc biệt quan trọng là chính quyền các cấp phải xây dựng cơ chế "cộng đồng
trách nhiệm", tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai thực hiện mục tiêu phát triển GD-
THPT của tỉnh và tạo môi trường cho các mối quan hệ hữu cơ giữa các ban ngành phát
triển tốt hơn.
3.7.2.3.Sở Giáo dục và Đào tạo
♦ 8TViệc xây dựng mục tiêu phát triển GD bậc THPT tại tỉnh Cà Mau từ nay đển 2010
có được khả thi hay không, ngoài cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, còn có vai trò
trung tâm và quyết định của các cấp quản lý Giáo dục.
♦ 8TLà cơ quan tham mưu, cơ quan chuyên môn về GD của tỉnh, Sở GD-ĐT cần tham
mưu cụ thể cho ƯBND tỉnh để ra những nghị quyết, những quyết định về các vấn đề liên
quan đển GD như chủ trương thu hút nhân tài ở các tỉnh, thành phố về địa phương, chính
sách hỗ trợ vật chất đối với giáo viên ra trường về Cà Mau công tác. Chủ trương đa dạng
hoá trường lớp, chủ trương cộng đồng đóng góp các nguồn lợi cho giáo dục, chủ trương
tạo ra một xã hội học tập trên địa bàn toàn tỉnh...
♦ 8TCác cấp quản lý nhà nước về GD ở cơ sở phải tổ chức thực hiện các văn bản, chỉ
thị của cấp trên, đồng thời tích cực tham mưu cấp ủy, UBND huyện về việc cụ thể hóa các
văn bản trên địa bàn của mình. Điều quan trọng là chỉ đạo,
♦ 8Tđộng viên các trường THPT ở huyện chủ động sáng tạo triển khai các hoạt động
chuyên môn liên thông giữa THCS và THPT, tạo nguồn nhân lực cho địa phương phù hợp
với sự phát triển KT-XH-VH của từng huyện, từng địa phương.
♦ 8TKhông ai hiểu đường lối, chính sách Giáo dục, mục tiêu phát triển GD-THPT,
nguyên lý, nội dung phương pháp, cách tổ chức, các điều kiện, tính chất và yêu cầu của
công việc, thuận lợi và khó khăn của GD bằng ngành GD và nhà trường THPT. Cho nên
nhà trường THPT phải thực hiện đầy đủ tính chủ động, sáng tạo, vai trò trang tâm và nòng
cốt trong việc thực hiện mục tiêu phát triển GD-THPT tại địa bàn tỉnh Cà Mau.
♦ 8TNgành GD Cà Mau và trường THPT xuất phát từ yêu cầu của mình mà chủ động
lập kế hoạch tham mưu, đề xuất với lãnh đạo quản lý địa phương thực hiện hiệu quả mục
tiêu đã đề ra. Nhà trường THPT tiến hành thu thập thông tin, thăm dò dư luận xã hội, gợi ý
sự tham gia của các lực lượng cần thiết, chuẩn bị các phương án để từng bước hoàn thành
mục tiêu phát triển GD-THPT đúng với tiến độ trong từng giai đoạn từ nay đển 2005 và từ
2005 đến 2010.
♦ 8TNhà trường là trung tâm tập hợp lực lượng, xây dựng các mối quan hệ, là trung
tâm thông tin hai chiều, là trung tâm tư vấn chỉ đạo thực hiện các hoạt động Giáo dục. Vì
thế nhà trường cần phải phát huy thế mạnh trong xây dựng nhận thức và xây dựng động
lực cho các lực lượng xã hội tham gia đóng góp, thực hiện mục tiêu GD thắng lợi. Kinh
nghiệm của tỉnh Cà Mau cho thấy: muốn phát huy được vai trò, chủ động, nòng cốt nói
trên thì nhà trường phải chú ý 2 vấn đề: một là ngành GD và nhà trường phải thực sự là bộ
phận gắn bó khắng khít với địa phương, GD phải phục vụ những mục tiêu KT-XH của địa
phương. Hai là ngành giáo dục, nhà trường phải đạt được niềm tin trong nhân dân, phải
đem lợi ích thiết thực cho cộng đồng.
Phần C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Một số kết luận
• 8TĐể thực hiện thắng lợi công cuộc CNH-HĐH đất nước thì việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, chung quy đều nhằm mục đích tạo cho đất nước
một" 8T20khả năng lao động mới 8T20" là việc làm vô cùng quan trọng và rất cấp thiết. GD-ĐT
chính là con đường đem lại cho thế hệ trẻ Việt Nam những phẩm chất và năng lực đó.
Chính vì vậy , không ngừng nâng cao chất lượng GD-ĐT là trách nhiệm của toàn Đảng ,
toàn dân và toàn ngành GD Cà Mau . Muốn thế chúng ta phải không ngừng đổi mới công
tác GD-ĐT , cải tiến quản lý GD để tạo ra những bước chuyển biến từ mục tiêu chung đển
mục tiêu cụ thể chia ra từng giai đoạn để từng bước nâng cao không ngừng chất lượng
GD-ĐT con người, nhằm đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Do đó cách quản lý và tìm
các giải pháp mang tính khả thi để điều hành quá trình cải tiến quản lý trở thành nhiệm vụ
chiến lược hàng đầu đối với tất cả các nhà quản lý.
• 8TQuản lý GD là một khoá học. Khoá học GD rất đa dạng, phức tạp và phong phú.
Trọng tâm của quản lý GD bao gồm các yếu tố như: mục tiêu lâu dài, mục tiêu cụ thể, số
lượng, chất lượng, cũng như các giải pháp, điều kiện cần thiết cho tính khả thi của mục
tiêu. Do vậy việc xây dựng chiến lược phát triển giáo dục, hay kế hoạch phát triển GD của
một địa phương là hết sức cấp bách, đặc biệt là bậc trung học phổ thông của tỉnh Cà Mau,
nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, trong đó phải
hình thành được đội ngũ trí thức và công nhân lành nghề có năng lực và phẩm chất tốt đủ
sức giải quyết các vấn đề đặt ra tại tỉnh nhà trong giai đoạn Ì (từ nay đển 2005 ) và giai
đoạn 2 (2005 - 2010) chúng ta hy vọng trong tương lai không xa, Cà Mau sẽ theo
8Tkịp các tỉnh bạn trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và trở thành một tỉnh cuối
cùng tổ quốc giàu đẹp, văn minh, hiện đại, phát triển theo định hướng XHCN.
• 8TViệc xây dựng 8T31mục tiêu phát triển GD-THPT 8T31của tỉnh Cà Mau từ nay đển 2010
dựa trên những cơ sở khoá học, đó là mối quan hệ giữa sự phát triển KT-XH,VH-KH,
công nghệ và chính trị với sự phát triển GD-ĐT. Ngoài ra còn dựa trên cơ sở đánh giá thực
trạng KT-XH, VH-KH, công nghệ và chính trị của Tỉnh Cà Mau trong giai đoạn hiện nay
và những yêu cầu nội dung CNH-HĐH tinh Cà Mau đển năm 2010.
• 8TXây dựng mục tiêu phát triển Giáo dục, bậc THPT tỉnh Cà Mau từ nay đển 2010
là một nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển GD cũng như chiến lược phát triển
KT-XH-VH chính trị nhằm phân luồng và tạo nguồn nhân lực cho quá trình CNH-HĐH
tĩnh Cà Mau từ nay đển năm 2010. Đây là thời kỳ khởi đầu có tính chất quyết định, là tiền
đề phát triển bền vững cho thập kỷ sau (2010 - 2020) của tỉnh, quyết định việc thực hiện
thành công nhiệm vụ phổ cập THPT năm 2020 mà nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đã vạch ra.
• 8TViệc tổ chức thực hiện các mục tiêu phát triển GD-THPT từ nay đển năm 2010
có được khả thi hay không, khi mà các nhà quản lý địa phương tỉnh Cà Mau, ngành chủ
quản Sở GD thực hiện được các giải pháp đồng bộ: tăng cường sự lãnh đạo của các 8T36cấp
8T36ủy, UBND tỉnh, HĐND, các cơ quan, ban ngành có liên quan, mở rộng xã hội hóa giáo
dục, tăng cường nguồn đầu tư cho GD-ĐT, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo
viên, cải tiến phương pháp quản lý giáo dục, hoàn thiện mạng lưới trường lớp.
• 8TCà Mau là một tĩnh được tái lập từ 01/1997 đang còn có nhiều khó khăn, kinh tế
xã hội phát triển chậm, nguồn nhân lực có mặt bằng dân trí thấp so với vùng đồng bằng
sông Cửu Long. Trong thời gian qua, sau 10 năm đổi mới, nhất là sau 5 năm tách tỉnh GD-
ĐT nói chung, GD-THPT nói riêng đã khắc phục khó khăn và đã đạt được những kết quả
bước đầu. Nhưng nhìn chung, GD-ĐT Cà Mau đang ở trạng thái bất cập so với yêu cầu
phát triển KT-XH tỉnh nhà. Để GD đi trước một bước nhằm phục vụ sự phát triển KT-XH
thì Cà Mau phải coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho GD là đầu tư phát triển.
Muốn GD-THPT phát triển đồng bộ, phục vụ cho sự phát triển KT-XH thì bậc học THPT
phải được xây dựng và quản lý trên cơ sở khoá học và thực tiễn.
31T" Mục tiêu phát triển GD-THPT của tình Cà Mau từ nay đển năm 2010" 8T31là
một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải am hiểu sâu
rộng về lý luận và thực tiễn đối với bậc học này và phải dành một khoảng thời gian thích
đáng mới có thể hoàn thiện một cách tương đối đầy đủ, trọn vẹn. Với trinh độ có hạn và
khoảng thời gian hạn chế chúng tôi chỉ nêu lên được một số định hướng cho sự phát triển
của bậc học này bằng kinh nghiệm mà tác giả đã đúc kết qua quá trình giảng dạy và quản
lý hơn 20 năm .Vì vậy, đề tài không tránh khỏi những sai sót nhất định. Chúng tôi rất
mong Hội đồng khoá học và quí thầy,cô đóng ý kiến cho đề tài để nếu có điều kiện và thời
gian tác giả sẽ nghiên cứu đề tài một cách khoá học và đầy đủ hơn .
2. Một số kiến nghị
8T ừ thực tế nghiên cứu GD-THPT tại địa bàn tỉnh Cà Mau, chúng tôi có một số
kiến nghị:
9T2.1 Đối với Trung ương
• 8TBộ GD-ĐT, cần nghiên cứu để sớm đưa qui hoạch tổng thể về sự phát triển GD-
THPT trên toàn quốc. Kịp thời xác định mục tiêu phát triển GD-THPT cho từng vùng
từng địa phương nhất là các tỉnh vùng sâu, vùng xa.
• 8TĐề nghị Chính phủ, Bộ GD-ĐT và các ngành có liên quan ban hành các văn bản
dự thảo luật GD nhằm thuận lợi cho các vùng sâu, vùng xa.
• 8TChính phủ cần sớm ra nghị định phân cấp quản lý GD-ĐT, nên phân công cho
Sở GD-ĐT không chỉ quản lý về chuyên môn mà còn quản lý biên chế cán bộ và ngân
sách.
• 8TĐề nghị nhà nước tăng tỷ trọng đầu tư ngân sách, các biện pháp giải quyết chế
độ phụ cấp cho cán bộ quản lí Phòng Trang học phổ thông thuộc Sở Giáo dục.
• 8TĐề nghị Trang ương quan tâm ưu tiên kinh phí cho Cà Mau để hoàn thành phổ
cập Trung học cơ sở và bắt tay ngay vào việc thực hiện phổ cập GD THPT.
• 8TĐề nghị Trung ương quan tâm, cân đối giữa các vùng, miền, tránh sự khác biệt
giữa vùng sâu, vùng xa, nông thôn và thành thị.
• 8TĐề nghị Trung ương ưu tiên kinh phí cho Cà Mau, tăng cường vốn cho phát triển
GD-THPT, có chính sách ưu đãi cho các em vùng sâu, có nguyện vọng vào Sư phạm (học
bổng + điểm cộng thêm...) để về phục vụ cho vùng sâu.
• 8T rung ương, Bộ giáo dục, cần có chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý GD
nhất là Hiệu trưởng các trường cấp 8T93. 1T9Cần 1T8phải bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì bồi
dưỡng giáo viên để họ cập nhật các tri thức cần thiết như tin học hoá quản lý, các tri thức
mới có được của thế giới về các môn học...
3T2.2 9T3Đối với 9T3tỉnh
• 8TCần có chương trình phát triển qui hoạch phát triển GD-THPT của tỉnh một cách
toàn diện từ đây đển năm 2010 (qui mô, chất lượng, hiệu quả).
• 8TBố trí những cán bộ có năng lực, trình độ, am hiểu lý luận và thực tiễn để làm
quản lý. cần đào tạo, bồi dưỡng lớp trẻ.
• 8TCông tác tổ chức cán bộ phải thành hệ thống từ Bộ đển 8T3sở 8T3Phòng và trường.
• 8TPhân bổ ngân sách nhà nước cho GD theo đầu học sinh. Đối với vùng sâu vùng
xa, phải có trợ cấp riêng.
• 8TUBND tỉnh cần chỉ đạo cấp các huyện, thị xây dựng quy hoạch phát triển KT-
XH, trong đó có quy hoạch phát triển GD-ĐT để thực hiện đồng bộ.
• 8TMục tiêu phát triển GD-ĐT ở năm 2010 nó mang tính dự báo, tính xác suất cho
nên cần phải được theo dõi điều chỉnh ở từng giai đoạn cho phù hợp với thực tế.
9T2.3 Đối vời các trường THPT trong tỉnh:
- 8T hực hiện các mục tiêu và giải pháp của GD-THPT mà nhà nước và Bộ GD-ĐT
ban hành.
- 8TLàm tốt công tác tuyển sinh nhằm nâng cao hiệu quả Giáo dục, dạy học trong nhà
trường và tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển của địa phương. Công tác tuyển sinh phải
được thực hiện tuy theo tình hình KT- XH của địa phương.
- 8T ổ chức tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh ngay từ khi các em còn
ngồi trên ghế nhà trường, tránh rủi ro về kinh tế cho xã hội, gia đình và bản thân các em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
31TUỊ - Sách kinh điển, văn kiện Đảng, Nhà nước.
1. 8TĐẳng cộng sản Việt Nam. Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục -
NXB Sự thật-Hà Nội, 1975.
2. 8TĐảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII-NXB
Chính trị Quốc Gia- Hà Nội, 1996.
3. 8TĐảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương
khóa VIII-NXB Chính trị Quốc Gia-Hà Nội, 1997.
4. 8TQuốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Luật Giáo dục - NXB Chính trị Quốc Gia-
Hà Nội, 1998.
5. 37THồ 8T37Chí Minh: 8T37về 8T37vấn đề giáo dục - NXB Giáo dục 8T37-Hà 8T37Nội, 1997.
8T6. Văn kiện đại hội IX của Đảng- Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà Nội-2001.
31TU2 - Sá ch b áo , t ạ p ch í :
1. 8TĐặng Quốc Bảo. Xã hội học giáo dục -Hà Nội, 1996.
2. 8TBộ Giáo dục & Đào tạo: Tổng kết và đánh giá phát triển sự nghiệp Giáo dục &
Đào tạo ( 1986- 1996 ) Hà Nội, 1/1997.
3. 8TBộ Giáo dục & Đào tạo: 50 năm phát triển sự nghiệp Giáo dục-Đào tạo-NXB
giáo dục, 1995.
4. 8TBộ Giáo dục & Đào tạo: Dự thảo chiến lượt phát triển GD-ĐT đển năm2020-Hà
Nội, 8- 1998.
5. 8TCục thống kê Cà Mau. Niên giám thống kê Cà Mau từ 1999 đến 2001.
6. 8TCục thống kê Cà Mau. 8T3số 8T3liệu KT-XH tỉnh Cà Mau - Tháng 8T312 8T3đển 2001. Cục
thống kê Cà Mau. Các số liệu dân số, dân số độ tuổi.
7. 8TVũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoá học-Hà Nội, 1995.
8. 8TPhạm Minh Hạc. Phát triển giáo dục, Phát triển con người phát triển KT-XH-
NXB khoá học xã hội, 1996.
9. 8THà Sĩ Hồ. Những bài giảng về quản lí trường học-NXB Giáo dục, Hà Nội, 1987.
10. 8TNguyễn Mạnh Hùng. Quy hoạch ngành và các chương trình quốc gia ở Việt
Nam đển và sau năm 2000-NXB thống kê-Hà Nội, 1997.
11. 8THà Thế Ngữ (Chủ nhiệm ). Dự báo giáo dục-Vấn đề và xu hướng-Viện khoá học
giáo dục Việt Nam-Hà Nội, 1989.
12. 8TNgân hàng thế giới. Những Ưu điểm và chiến lược cho giáo dục-Xuất bản tại
Washington-Tháng 8-1995.
13. 8T rần Hồng Quân. Một sô" vấn đề đổi mới trong lĩnh vực đào tạo-NXB Giáo dục -
Hà Nội.1998.
14. 8TDự thảo chiến lược phát triển GD-ĐT từ nay đến 2005-BỘ GD- ĐT.
15. 8TKỷ yếu chiến lược phát triển GD-ĐT.
16. 8TVăn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Cà Mau lần thứ 12.
17. 8TQuy hoạch phát triển GD-ĐT Tỉnh Cà Mau từ nay đển 2010.
18. 8T ài liệu thống kê ( ĐS, GD, XH, KT ...) mới nhất 06/2001.
19. 8TRAJA , ROYSINGH " Nền GD cho thế kỷ 21 , những triển vọng của Châu Á,
Thái Bình Dương "-Hà Nội-1994.
20. 8TLê Văn Giang: Những vấn đề lý luận cơ bản của khoá học Giáo dục-NXB
Chính trị Quốc Gia.
21. 8TMục tiêu và mô hình phát triển giáo dục đển năm 2020 ( Tài liệu viện HGD).
22. 8TNguyễn Hữu Châu " 8T37về 8T37định hướng chiến lược Giáo dục đển thế kỷ 21 của một
số nước trên thế giới ( Viện KHGD ).
23. 8TSở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cà Mau. Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh
Thái Nguyên thời kì 1998- 2010- tháng 10- 1997.
24. 8TSở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cà Mau. Quy hoạnh và phát triển văn hóa-xã hội tỉnh
Cà Mau thời kì 1998 - 2010 tháng 10- 1997.
25. 8TSở GD-ĐT Cà Mau. Báo cáo tổng kết 10 năm đổi mới.
26. 8T ỉnh ủy Cà Mau. Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ 8T39xII
8T39ngày 23 tháng 02 năm 2001.
27. 8T ỉnh ủy Cà Mau. Kế hoạch thực hiện nghị quyết hội nghị BCH Trung ương lần
2 (Khoá VUI) về GD-ĐT của tỉnh Cà Mau tháng 5-1997.
28. 8TVũ Văn Tảo. Chính sách và chiến lược phát triển giáo dục ở nước.
8T(Bài giảng cho lớp cao học QLLGD) Hà Nội, 1997.
29. 8THuỳnh Hổ: Dự báo và phát triển giáo dục phổ thông tỉnh TRÀ VINH. Đển năm
2010 - Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục -Hà Nội 1997.
30. 8TMai Ngọc Luông: Quá trình Phát Triển GDPT vùng đồng bằng sông Cửu Long
(1993- 1996) Luận văn thạc sĩ .
8T35. Uy ban nhân dân tỉnh Cà Mau. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH
1998-2001 (tháng 1-1998).
31. 8TPGS.TS TRẦN TUẤN LỘ.Bài giảng "con người- xã hội và giáo dục thời kỳ
1998-2010 trong thời kỳ CNH- HĐH .
32. 8TPGS.TS TRẦN TUẤN LỘ.Giáo trình "Xu thế phát triển Giáo dục và đào tạo từ
nay đển năm 2020 .
8T33. GS.TS trường ĐHSP TP.HCM.Các giáo trình cao học quản lý và
tổ chức công tác văn hóa giáo dục .
34. 8TỦy Ban Nhân Dân Tỉnh Cà Mau-Dự ÁN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ THƯ
HÚT NGUỒN NHÂN Lực TỈNH CÀ MAU ( giai đoạn 2001-2010 )-tháng 9 năm 2001.
35. 8TViện nghiên cứu phát triển giáo dục. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo-NXB Giáo dục, 1998.
36. 8TViện nghiên cứu phát triển giáo đúc. Bối cảnh, xu hướng và động lực phát triển-
NXB giáo dục, 1998.
37. 8TViện nghiên cứu phát triển giáo dục-Vụ trung học phổ thông. Những vấn đề
chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá. GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHO THÔNG-NXB Giáo dục, 1998.
8T38. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục. Giáo dục Việt Nam và định
hướng phát triển đầu thế kỷ 21-Tổng luận phân tích - Hà Nội,1995.
Phần phụ lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- muc_tieu_va_giai_phap_phat_trien_giao_duc_trung_hoc_pho_thong_tinh_ca_mau_tu_nay_den_nam_2010_8621.pdf