Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tràng An Hà Nội

Bên cạnh những thành tựu đã được, Chi nhánh cũng vấp phải những khó khăn về chất lượng tín dụng như để xảy ra tình trạng nợ quá hạn hay nợ xấu, tổng dư nợ vẫn còn khiếm tốn so với các Chi nhánh ngân hàng khác. Trong những năm tới NHNo&PTNT Chi nhánh Tràng An – Hà Nội cần cố gắng hết mình trong công cuộc triển khai hoạt động kinh doanh và tìm mọi biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh để có thể hạn chế rủi ro tín dụng một cách thấp nhất đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và an toàn tác động tích cực đến nền kinh tế. Tuy nhiên việc tổ chức và thực hiện việc nâng cao chất lượng tín dụng không phải là một việc làm đơn giản và có thể thực hiện được trong một thời gian ngắn. Vì nó liên quan đến nhiều mặt trong hoạt động của Ngân hàng. Để thành công không những cần có sự cố gắng, nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ, công nhân viên của Chi nhánh mà cần có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của ngân hàng cấp trên cũng như các ngành hữu quan.

pdf90 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 4012 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tràng An Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ity Libraty 57 động kinh doanh của khách hàng một cách nhanh nhất, từ đó có các biện pháp phòng ngừa tốt nhất các khoản vay, tránh mất vốn của Chi nhánh. - Mở rộng tín dụng đối với khách hàng tốt, ưu tiên cho vay đối với các khách hàng có loại hình kinh doanh đa năng, các khách hàng có quan hệ vay, trả sòng phẳng, các khách hàng có tiền gửi, dịch vụ, thanh toán, thanh toán quốc tế. Các khách hàng là hộ gia đình kinh doanh có hiệu quả cũng được Chi nhánh chú ý để chăm sóc. - Công tác thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ đã xử lý rủi ro được Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên thực hiện có hiệu quả bằng các biện pháp như: Lập tổ xử lý nợ, phân loại khách hàng và giao khách hàng đến từng nhóm, tổ và từng cán bộ; thường xuyên nắm bắt các thông tin và tìm các biện pháp để xử lý các tình huống một cách có hiệu quả. Mặc dù, tăng trưởng tín dụng tốt nhưng vẫn còn để xảy ra tình trạng nợ quá hạn là do một số nguyên nhân sau: - Chi nhánh đã tăng thêm mạng lưới ( mở thêm Phòng giao dịch trực thuộc) nên công tác tín dụng được mở rộng ra các đối tượng khách hàng nhưng cán bộ làm công tác tín dụng tại các phòng giao dịch lại chưa thật sự quan tâm đến khách hàng. Do đó có nhiều khách hàng khi làm hồ sơ vay vốn tại Chi nhánh có kết quả kinh doanh rất tốt, đảm bảo được tài chính để trả nợ ngân hàng nhưng chỉ một thời gian sau do khách quan khách hàng làm ăn thua lỗ nhưng các cán bộ tín dụng không năm bắt được tình hình để xử lý khoản vay đó. -Do chính sách thắt chặt tín dụng đối với một số lĩnh vực của NHNo &PTNT Việt Nam nên những tháng cuối năm 2012, Chi nhánh không thể sử dụng hết nguồn vốn của mình để cho vay, đồng thời các khoản nợ cũ chưa thể thu hồi được cũng làm tăng nợ quá hạn. 58 -Việc phân loại khách hàng cũng chưa được Chi nhánh quan tâm. Hơn nữa cơ chế và tiêu chuẩn đánh giá của NHNo&PTNT Việt Nam còn chưa sát với thực tế, còn quá đơn gián để phân loại mức độ rủi ro của khách hàng. 2.2.2.3. Tỷ lệ nợ xấu Theo Thông tư 02/2013 /TT-NHNN thì nợ quá hạn được phân thành 5 nhóm, trong đó nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5. Chi tiêu nợ xấu phản ánh chính xác hơn về chất lượng tín dụng của Ngân hàng vì nợ quá hạn chỉ phản ánh số tiền cho vay của Ngân hàng không thu hồi được nợ đúng hạn. Bảng 2.9 : Tình hình nợ xấu: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nợ xấu 4 10 23 Tổng dư nợ 319 577 1.283, 3 Nợ xấu/ Tổng dơ nợ (%) 1,2% 1,7% 1,8% Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2012-2014 4 319 10 577 23 1283.3 0 500 1000 1500 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tình hình nợ xấu Nợ xấu Tổng dư nợ Biểu đồ: 2.3: So sánh nợ xấu và tổng dư nợ Thang Long University Libraty 59 Từ năm 2012 – 2014, tình hình nền kinh tế toàn cầu khó khăn, biến động phức tạp, ở Việt Nam thì kinh tế tăng trưởng chậm, lạm phát cao, bất động sản đóng băng thị trường chứng khoản không ổn định kéo theo những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong và ngoài nước : Sự phá sản của nhiều NHTM lớn trên thế giới, làm ăn thua lỗ, giá xăng dầu, giá vàng và một số vật tư thiết yếu biến động bất thường. Ở Việt Nam, ảnh hưởng này rất lớn. NHNN đã sử dụng chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng và linh hoạt để kiềm chế lạm phát song vẫn đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững đã tác động đến khả năng thanh khoản của các NHTM, dẫn đến việc giảm lãi suất huy động và lãi suất cho vay đã làm giảm chi phí sản xuất - kinh doanh, góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng. Nợ xấu không phải mới phát sinh trong năm 2012, mà là hệ quả phát sinh và tích luỹ từ các năm trước đây, với nhiều nguyên nhân: do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu kéo dài; mô hình tăng trưởng của Việt Nam chưa hợp lý, chưa đi vào chiều sâu và thiếu tính bền vững; kinh tế suy giảm (hàng tồn kho gia tăng, thất nghiệp tăng, số doanh nghiệp đóng cửa ngừng hoạt động tăng); yếu kém của các ngân hàng thương mại trong quản trị rủi ro; việc nới lỏng chính sách tài chính và chính sách tiền tệ trong các năm trước đây đã tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng tăng trưởng nhanh Nợ xấu gia tăng và kéo dài sẽ ảnh hưởng và tác động đến nền kinh tế: làm giảm vai trò trung gian tài chính của các ngân hàng; các doanh nghiệp khó tiếp cận được vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh; nguy cơ làm mất ổn định hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính; làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế...; đặc biệt nợ xấu gia tăng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả điều hành chính sách tiện tệ. Do đó, cần tập trung xử lý nhanh nợ xấu, xem đây là một trong 60 những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của Chính phủ, NHNN và các Bộ, ngành có liên quan trong năm 2015 và tiếp theo. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Tràng An cũng không nằm ngoài tình trạng đó mà phải tuân theo quy luật của thị trường và quy định của NHNN. Khó khăn trong sản xuất kinh doanh đã làm cho các khoản vay trở thành nợ xấu. Tuy nợ xấu của Chi nhánh năm 2014 tăng lên là do dự nợ tăng lên nhưng vẫn nằm trong mức giới hạn cho phép, điều này chứng tỏ Chi nhánh đã có những hướng đi hợp lý nhưng cũng cần phải cố gắng hơn nữa để hạ thấp tỷ lệ này đến mức tối thiểu. Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Tuy nhiên lợi nhuận luôn gắn với mạo hiểm và rủi ro. Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng luôn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Với nguồn vốn huy động đã có, sử dụng vốn sao cho hiệu quả cao nhất là cộng việc hết sức khó khăn. Dư nợ tín dụng quá nhiều sẽ dẫn đến nợ xấu gia tăng. Dựa vào hiệu suất sử dụng vốn ta có thể biết được tình hình sử dụng vốn của ngân hàng vào hoạt động tín dụng, chỉ số này càng cao thể hiện ngân hàng đang tận dụng tốt nguồn vào hoạt động kinh doanh của mình. 2.2.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng dự nợ tín dụng 319 577 1.283, 3 Tổng nguồn vốn huy động 318,7 456,34 661,6 Hiệu suất sử dụng vốn ( %) 100,09 126,44 193,9 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 - 2014 Thang Long University Libraty 61 Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn tại Chi nhánh liên tục tăng qua các năm từ 2012 đến 2014. Năm 2012 là 100,09 %, năm 2013 tăng lên 126,44% đến năm 2014 hiệu suất sử dụng vốn tăng lên 193,9%. Năm 2014 chỉ tiêu cho vay vượt so với khả năng nguồn vốn huy động bởi Chi nhánh cho vay dự án Đường cao tốc Ninh Bình- Thái Bình. Như vậy, hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh ngày càng cao, chứng tỏ hoạt động kinh doanh nh ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên, tốc tộ tăng trưởng dư nợ tín dụng lại cao hơn tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động . Đây chính là vấn đề Chi nhánh cần xem xét tích cực hơn trong việc sử dụng các biện pháp để tăng nguồn vốn huy động như công tác tiếp thị, quảng bá, đa dạng hóa các sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng để chủ động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiệu suất sử dụng vốn ( %) 0 50 100 150 200 250 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Hiệu suất sử dụng vốn ( %) Biểu đồ 2.4. So sánh hiệu suất sử dụng vốn quá các năm 2.2.2.5. Vòng quay vốn tín dụng 62 Vòng quay tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế, nói cách khác chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được nợ khách hàng bao nhiêu để có thể lại cho vay mới. Đây là chỉ tiêu quan trọng được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và hiệu quả tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, vòng quay vốn tín dụng càng nhanh thì ngân hàng càng tiết kiệm chi phí, tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác, do đó càng tạo nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tình hình vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh được thể hiện như sau: Bảng 2.11: Vòng quay vốn tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh số thu nợ 223,3 461, 6 1.026 ,64 Dư nợ bình quân 295,5 448 930,1 5 Vòng quay vốn tín dụng ( vòng) 0,75 1,03 1,1 Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2012 - 2014 Nhận xét: Năm 2012, Vòng quay tín dụng của Ngân hàng chỉ có 0,75 vòng/ năm, nhưng đến năm 2013 đã là 1,03 vòng/ năm và năm 2013 là 1,1 vòng/ năm. Như vậy vòng luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng được tăng dần qua các năm điều này thể hiện công tác quản lý và thu nợ của những khoản vay trong năm của Ngân hàng tốt. Tuy số vốn Ngân hàng cho vay không Thang Long University Libraty 63 nhiều nhưng cũng đã thể hiện được sự phát triển dần dần của Ngân hàng trong các năm qua cũng như sự nỗ lực của cán bộ tín dụng. 2.2.2.6. Thu nhập từ hoạt động tín dụng Bảng 2.12 : Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng thu nhập 105,3 9 147, 91 228,2 Thu từ hoạt động tín dụng 39,87 59,3 128,3 Thu từ hoạt động tín dụng/ tổng thu nhập 37,8% 40,1 % 56,2 % Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2012 - 2014 Qua bảng số liệu cho thấy thu nhập của Ngân hàng từ hoạt động tín dụng có chiều hướng gia tăng qua các năm 2012-2014. Trong năm 2014, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm hơn 56,2%, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang thuận lợi nhưng cũng do việc nới lỏng cho vay đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao hơn năm 2013. Vì vậy, trong thời gian tới Chi nhánh cần phải tìm những biện pháp tích cực mở rộng quy mô tín dụng, giảm thiếu tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng. 64 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH TRÀNG AN, HÀ NỘI Đánh giá chất lượng tín dụng có vai trò quan trọng giúp Ngân hàng nhận thức rõ những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại, thấy được những nguyên nhân của mặt hạn chế đó để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, rồi đề ra kế hoạch, phương hướng hoạt động trong những năm tiếp theo của toàn Chi nhánh. 2.3.1. Những kết quả đạt được Một là, NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An đã có nhiều nỗ lực trong công tác huy động vốn để chủ động nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế. Do vậy, qua 3 năm 2012 -2014 nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng liên tục. Với mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động ổn định, vững chắc, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, Chi nhánh luôn luôn phân tích, tiếp cận thị trường từ đó xác định cho mình hướng đầu tư phù hợp với trình độ cán bộ, khả năng quản lý, đa dạng hóa các sản phẩm huy động, lãi suất thích hợp, ưu đãi lãi suất với những khách hàng truyền thống để thu hút nguồn vốn và giữ khách hàng. Hai là, Dư nợ tín dụng hàng năm luôn có tốc độ tăng trưởng nhanh, mặc dù chưa ổn định. Ba là, Về cơ cấu cho vay: - Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn được duy trì theo hướng tích cực, phù hợp với cơ cấu thời hạn nguồn vốn huy động, cho vay trung, dài hạn mặc dù tỷ trọng có xu hướng giảm vào năm 2014, nhưng về lượng tuyệt đối vẫn tăng đều qua các năm. Thang Long University Libraty 65 - Về cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng: các khoản vay được thực hiện đa dạng với nhiều ngành nghề, lĩnh vực, dư nợ cho vay không quá tập trung vào một ngành nghề mà được dàn trải với nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau Bốn là, Hiệu suất sử dụng vốn tăng, đồng thời vòng quay vốn tín dụng tăng và thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng tăng qua các năm thể hiện sự nỗ lực trong kinh doanh của Ngân hàng hay hoạt động tín dụng của ngân hàng tương đối có hiệu quả. Năm là, Hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng ( bảng 2.5), mạng lưới hoạt động của Ngân hàng không ngừng được mở rộng, các điểm giao dịch đã được thành lập ở các trung tâm kinh tế, gần khách hàng nên đã thiết lập mối quan hệ thân thiết giữa ngân hàng với khách hàng . Để đạt được kết quả trên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Tràng An, Hà Nội đã : - Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng linh hoạt, cạnh tranh và có định hướng rõ ràng : ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tình hình tài chính tốt, có phương án kinh doanh khả thi, thường xuyên sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng, có khối lượng tiền gửi lớn và có tài sản đảm bảo vững chắc, thường xuyên củng cố duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, giữ vững khách hàng đã có và thu hút khách hàng mới trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh. - Tiến hành đánh giá phân loại khách hàng theo văn bản số 1406/ NHNo-TD, đánh giá phân loại nợ theo Quyết định số 636/QĐ-HĐQT tới khách hàng có quan hệ với Chi nhánh. - Thường xuyên duy trì các hoạt động kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ nhằm phát hiện, sửa chữa kịp thời các sai sót phát sinh, nâng cao 66 chất lượng hoạt động kinh doanh từ đó hạn chế mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh trong thời gian qua. - Xây dựng quy trình thẩm định phù hợp với từng loại hình, từng đối tượng cho vay... Chi nhánh đã thành lập tổ xử lý nợ. Tổ đã hoạt động tích cực đã việc giao từng món nợ quá hạn, nợ xấu đến từng nhóm, từng cá nhân, từ đó có biện pháp thu hồi hữu hiệu nhằm giảm đáng kể nợ quá hạn khó thu hồi, từng bước nâng cao chất lượng dư nợ. - Không ngừng nâng cao trình độ, chất lượng nghiệp vụ của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định: Liên tục mở các lớp tập huấn cho cán bộ tín dụng về phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp, học tập các văn bản mới của NHNo&PTNT Việt Nam nhằm đáp ứng được nhu cầu phục vụ trong tình hình mới. - Chi nhánh đã đáp ứng một cách nhanh chóng, đầy đủ nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Qua đó, ngân hàng đã góp phần mở rộng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đặc biệt là trong những năm ngân hàng đã chú trọng đến tín dụng trung và dài hạn, dư nợ tín dụng nói chung và dư nợ tín dụng trung và dài hạn đã tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong kinh tế thị trường bên cạnh những mặt đã đạt được, hoạt động tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An Hà Nội còn có những hạn chế nhất định, đòi hỏi cần phải tiếp tục xem xét để không ngừng cải thiện chất lượng tín dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu vốn cho nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. 2.3.2. Những mặt còn hạn chế Thứ nhất, Nguồn vốn huy động có tăng nhưng nguồn vốn trung và dài hạn còn thấp và chưa đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn của Chi nhánh. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao tạo điều kiện tốt cho Ngân hàng Thang Long University Libraty 67 chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô tín dụng trung và dài hạn. Thứ hai, Tỷ lệ nợ quá hạn tăng nhanh trong năm 2014, mặc dù tổng dư nợ Ngân hàng tăng lên, điều này cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua đang bị giảm sút rõ rệt. Thứ ba, Tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh những năm gần đây, phản ánh chất lượng tín dụng đang có xu hướng bị giảm sút. Thứ bốn, Cho vay trung và dài hạn có tăng lên qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Thứ năm, Dư nợ tín dụng tăng trưởng qua các năm nhưng chưa ổn định và chưa đạt chỉ tiêu của Chi nhánh. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.3.1 .Nguyên nhân chủ quan * Nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng Một là, Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc trong tình hình mới hiện nay. NHNo&PTNT Chi nhánh Tràng An qua nhiều lần sáp nhập nên cán bộ ngân hàng chủ yếu trong diện cơ cấu và đạo tào lại, các cán bộ trẻ nhiệt tình, năng động và sáng tạo chiếm tỷ lệ không cao, khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng còn hạn chế về mặt kinh nghiệm thực tế nên đối với các dự án mang tính chất kỹ thuật hay chuyên ngành, cán bộ tín dụng không đánh giá được tính khả thi thực sự của dự án và có thể đưa ra quyết định sai lầm. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hơn nữa, trong hoạt động tín dụng, vẫn còn một số cán bộ tín dụng chưa thực sự đi sâu bám sát khách hàng để có thể tiếp cận và theo dõi tình hình biến động về tài chính, hoạt động kinh doanh và tình trạng của các tài sản đảm bảo. Đôi khi cán bộ tín dụng chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, chưa nhiệt tình với việc tư vấn cho khách hàng về 68 phương án kinh doanh và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Ngân hàng hầu như chưa có chính sách cũng như các sản phẩm khuyến khích những khách hàng vay trả nợ đúng hạn nhằm mở rộng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng. Hai là, Nhận thức của cán bộ tín dụng về quyền lựa chọn tài sản đảm bảo còn chưa đầy đủ. Việc định giá đôi khi còn được thực hiện một cách chiếu lệ và mang tính thủ tục. Một số cán bộ không căn cứ vào việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng mà dựa vào tài sản đảm bảo tiền vay. Ba là, Chất lượng thẩm định và đánh giá phương án kinh doanh, thực hiện chính sách cho vay, công tác kiểm tra giám sát và thông tin tín dụng, việc đánh giá tài sản đảm bảo còn nhiều hạn chế. Trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào các thông tin do khách hàng cung cấp trong khi tính trung thực của nguồn thông tin này là không đảm bảo. Các thông tin mà cán bộ sử dụng chủ yếu vẫn là thông tin trong hồ sơ khách hàng và các thông tin lưu trữ tại ngân hàng. Việc thẩm định còn chủ yếu dựa trên những thông tin chủ quan do khách hàng cung cấp. Quá trình thẩm định dự án, các phương án kinh doanh của khách hàng chưa thực hiện tốt theo quy định, nhiều dự án không thực sự hiệu quả vẫn được xét duyệt cho vay làm tăng nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Bốn là, Công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi vay đối với khách hàng còn bị buông lỏng, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lâu dài. Đây là những đối tượng mà các cán bộ tín dụng có tâm lý cả nể, tin khách hàng mà bỏ qua công tác kiểm tra định kỳ.Vì thế không kịp phát hiện những dấu hiệu bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp, gây nên nợ quá hạn. Năm là, Công tác maketing của ngân hàng còn chưa cao, chưa chủ động tìm đến khách hàng. Do đó chi nhánh không mở rộng được cho vay, số lượng khách hàng vay vốn giảm sút. Thang Long University Libraty 69 Sáu là, Quy trình tín dụng chưa thực sự hoàn thiện, sự phối hợp giữa bộ phận cho vay với các bộ phận chức năng khác chưa được chặt chẽ, công tác đánh giá hiệu quả trong hoạt động tín dụng chưa được chú ý đúng mức, điều này ít nhiều đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh những năm qua. Quy trình tín dụng là quy trình bắt buộc phải thực hiện trong quá trình thẩm định cho vay, giám sát và thu nợ các khoản vay nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng vốn vay từ đó ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay. Bảy là, Công nghệ ngân hàng tại Chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ thu thập thông tin, phân tích khách hàng qua mạng do đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. * Nguyên nhân thuộc về khách hàng Một là, Thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng còn hạn chế, việc thực hiện công tác tài chính – kế toán trong các doanh nghiệp còn chưa nghiêm túc. Nhiều doanh nghiệp vì muốn vay được vốn của ngân hàng nên nộp bản báo cáo tài chính sai lệch, không khớp đúng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính những điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thẩm định của ngân hàng, dẫn đến đánh giá sai lệch về khách hàng vay, làm giảm chất lượng tín dụng. Hai là, Một số khách hàng cố tình chây ì làm cho công tác thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn. Ba là, Trình độ quản lý của các doanh nghiệp chưa cao, chưa theo kịp trình độ phát triển của nền kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì thế các doanh nghiệp rất dễ gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. 2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan * Môi trường kinh tế 70 Môi trường kinh tế có nhiều bất lợi cho ngân hàng. Nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, từ đầu năm 2008 lạm phát gia tăng, nguồn vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn,lãi suất trên thị trường tăng đột biến đã làm cho phần lớn các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về tài chính. Cuối năm 2008 và đầu năm 2009 nền kinh tế đi vào suy thoái, sản phẩm sản xuất khó tiêu thụ, thị trường xuất nhập khẩu bị thu hẹp, một số mặt hàng giảm giá như sắt thép, vật liệu xây dựng, nông sản... thị trường bất động sản đóng băng khó tiêu thụ. Các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước nhiều thách thức hội nhập và khó khăn. Nhiều hộ gia đình, cá thể không bắt kịp những thay đổi cũng như những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường nhất là về chất lượng, thị hiếu, chủng loại, giá cả sản phẩm dịch vụ, hơn nữa nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh cá thể bị hạn chế năng lực trình độ và kinh nghiệm quản lý, khó khăn về vốn tích lũy ban đầu nên trong điều kiện cạnh tranh găy gắt của thị trường thì việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm gặp vô vàn khó khăn và điều này gây ra nợ quá hạn cho Ngân hàng. Mặt khác, sau khi Việt nam gia nhập WTO thì nền kinh tế mặc dù có cải tiến mạnh mẽ và chuyển biến tích cực nhưng các NHTM lại đua nhau thêm chi nhánh và mở rộng mạng lưới, do đó sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt hơn trên nhiều mặt như lãi suất, phí dịch vụ, độ tin cậy của khách hàng với ngân hàng ... và làm giảm số lượng khách hàng của Chi nhánh. * Môi trường tự nhiên Trong những năm qua nước ta thường xuyên phải đối phó với thiên tai lũ lụt ở Miền Trung, dịch bệnh như cúm gia cầm, lở mồm long móng.... tác động mạnh đến đời sống nhân dân và gây khó khăn cho hoạt động sản xuất Thang Long University Libraty 71 kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng. Khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao. Tỷ lệ thất nghiệp tăng lên hàng ngày đã kéo theo các tệ nạn xã hội như: lô đề, cờ bạc,... làm cho một bộ phận khách hàng thiếu ý thức đã sử dụng đồng vốn vay vào tệ nạn làm ảnh hưởng chất lượng tín dụng. * Môi trường pháp luật Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập và thiếu đồng bộ. Đặc biệt một số chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa kịp thời gây khó khăn cho việc xin vay của khách hàng còn ngân hàng thì không mở rộng được vốn vay. Chính quyền địa phương, các ngành chức năng còn chậm trễ trong việc xây dựng và triển khai các kế hoạch chương trình kinh tế, xét duyệt dự án ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Mặc dù Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, các bộ ngành liên quan đã ban hành rất nhiều các văn bản pháp luật, quy định, thông tư nhằm hướng dẫn thực hiện các biện pháp rủi ro tín dụng. Nhưng trên thực tế những văn bản, quy định này vẫn chưa thực sự phát huy tác dụng đã ảnh hưởng ít nhiều đến công tác quản lý chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Tóm lại, qua đánh giá chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Tràng An Hà Nội trong những năm qua đã khẳng định vai trò của hoạt động tín dụng góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế. Chất lượng tín dụng là kết quả tổng hòa của nhiều nhân tố trong đó nợ quá hạn, nợ xấu là những nhân tố trực tiếp và cụ thể nhất. Tuy còn một số tồn tại và hạn chế nhưng Chi nhánh Tràng An Hà Nội vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những vấn đề tồn tại và hạn chế cần được xem xét nghiêm túc để có biện pháp giải quyết hữu hiệu nhằm không ngừng củng cố và nâng 72 cao hơn nữa chất lượng tín dụng, giúp cho hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An Hà Nội ngày càng hiệu quả. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Từ kết quả hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Tràng An giai đoạn 2012-2014, chương 2 của luận văn đã phân tích và đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh cơ bản của Chi nhánh bao gồm hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng với khách hàng và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nhìn chung hoạt động huy động vốn và cho vay đều đạt được kết quả khả quan thể hiện ở tốc độ tăng trưởng hàng năm rất cao. Về thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tràng An, nội dung chương này đã đi sâu phân tích thực trạng chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu như cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay của vốn tín dung, thu nhập từ hoạt động tín Thang Long University Libraty 73 dụng. Từ đó rút ra được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó. Nhìn chung chất lượng tín dụng chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng cao , việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong cho vay chưa thực sự hiệu quả. Đây là những mặt tồn tại cần khắc phục, nội dung chương đã đưa ra các nguyên nhân cụ thể là cơ sở để luận văn tiếp tục nghiên cứu đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An Hà Nội. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TRÀNG AN HÀ NỘI 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH TRÀNG AN, HÀ NỘI 3.1.1. Định hướng phát triển chung Với phương châm vì sự thịnh vượng của khách hàng và sự phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng. Mục tiêu của Chi nhánh NHNo&PTNT Tràng An là: 74 - Kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao nhưng phải đảm bảo ổn định cho nền kinh tế, duy trì và nâng cao thương hiệu của hệ thống nói chung và của Chi nhánh nói riêng. - Không ngừng tìm tòi những phương thức hoạt động mới linh hoạt phù hợp cho từng thời kỳ. - Tìm mọi cách để mở rộng và tạo ra nhiều sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Đây là điều kiện quyết định đến sự sống còn của Chi nhánh. Để hoàn thành mục tiêu này, toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Đặc biệt là bộ phận tín dụng. Đòi hỏi cán bộ cần phải có một kiến thức nhất định để thẩm định, tái thẩm định dự án đầu tư thật kỹ, trước khi quyết định đầu tư phải nhận thức đầy đủ về đối tượng đầu tư. - Tăng cường công tác thanh tra kiểm soát từ nhiều phía để từ đó có biện pháp khắc phục, sửa chữa những sai lầm kịp thời nhằm giảm rủi ro ở mức thấp nhất trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Đồng thời nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, đảm bảo hoạt động tín dụng theo đúng pháp luật, an toàn và hiệu quả. 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi Nhánh - Đa dạng các hình thức huy động vốn với lãi suất linh hoạt, tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng bậc thang, tiết kiệm gửi góp, rút gốc linh hoạt, tiết kiệm có thưởng. Đồng thời làm tốt công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, tài chính gắn với cung cấp tối đa các dịch vụ tiện ích cho khách hàng từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào hợp lý. - Tăng cường công tác huy động vốn để đáp ứng đủ cho công tác tín dụng Thang Long University Libraty 75 - Tiếp tục lựa chọn định hướng kinh doanh đã lựa chọn, điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc. -Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng tín dụng ( giảm nợ quá hạn, nợ xấu; tăng hiệu suất vòng quay vốn tín dụng) và hiệu quả kinh doanh. - Tiếp tục duy trì và mở rộng tín dụng với doanh nghiệp vay vốn truyền thống, tín nhiệm tại chi nhánh, các doanh nghiệp, các hộ gia đình sản xuất kinh doanh có tính ổn định và hiệu quả. Tăng cường tiếp cận và mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nghiệp vụ, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đảm bảo các khoản cho vay thu đầy đủ, kịp thời cả gốc và lãi. - Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu vốn và cơ cấu tín dụng theo hướng quản trị rủi ro lãi suất, kiên trì áp dụng lãi suất cho vay phù hợp, nâng cao năng lực tài chính. -Triển khai mạnh mẽ công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động trong Chi nhánh. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TRÀNG AN, HÀ NỘI Trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện nay, các NHTM đều quan tâm, chú trọng đến chất lượng tín dụng. Nhưng vẫn xảy ra tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng cũng do nền kinh tế không ổn định, các doanh nhiệp làm ăn thua lỗ, thiếu vốn kinh doanh. Vậy các NHTM nói chung hay Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Tràng An, thành phố Hà Nội nói riêng đều phải đưa ra các giải pháp hữu hiệu, tích cực để nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đưa hoạt động kinh doanh của ngân hàng lên tầm cao mới đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hội nhập, mục tiêu công nhiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 76 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 3.2.1.1.Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định - Cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm công tác này. Phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng người. - Không nên phân cán bộ thẩm định phụ trách khối doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh như hiện nay mà nên phân theo ngành nghề, mỗi bộ phận cán bộ thẩm định phụ trách những ngành nghề khác nhau và cho cán bộ đi tìm hiểu về loại ngành nghề đó. 3.2.1.2.Nâng cao năng lực, trình độ trách nhiệm của đội ngũ cán bộ thẩm định -Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực và trách nhiệm của CBTD. CBTD là người quản lý toàn bộ số vốn từ khâu đầu tư cho đến khi hợp đồng tín dụng được kết thúc. Do đó cán bộ tín dụng cần: - Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của Ngân hàng nhà nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhất là nghiệp vụ tín dụng. -Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, am hiểu về pháp luật. Hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng. - Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến khích CBTD trau dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. Thang Long University Libraty 77 - Ngân hàng cần chú trọng tới công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách hàng để nắm kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những cách thức đối phó cho phù hợp. 3.2.1.3. Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng Hoạt động ngân hàng đang phát triển theo hướng “ngân hàng điện tử”. Chính vì vậy, việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: homebanking, internetbanking...là điều tất yếu sẽ xảy ra. Đó là những đòi hỏi, thách thức đối với NHNo & PTNT- Chi nhánh Tràng An trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay. Trong thời gian tới, ngân hàng cần thực hiện hiện đại hoá các dịch vụ ngân hàng nhằm mục tiêu mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì ngân hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ tin học hiện đại, đồng nhất, phải gắn kết với nhau nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất để phục vụ cho các đối tượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. 3.2.1.4. Tăng chất lượng việc thu thập thông tin Trong buổi phỏng vấn cán bộ thẩm định cần tạo ra không khí thân mật, cởi mở và hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định nhằm thu được những thông tin cần thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệpQua đây cán bộ thẩm định cũng có thể xác định được sự thành thật, mức độ tin tưởng vào các thông tin mà doanh nghiệp đưa ra. Ngân hàng cũng cần tìm các nguồn thông tin khác về doanh nghiệp như: từ bạn hàng, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng trước đâyNgân hàng cũng có thể kiểm tra chế độ kế toán tài chính của doanh nghiệp thông qua các công ty kiểm toán để biết được tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính. 78 3.2.1.5.Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn -Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn: biện pháp này thực hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay, nếu thấy khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần xử lý một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài sản đảm bảo độ tăng cường an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị, trong trường hợp này nếu cần thiết ngân hàng có thể tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng. - Đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề trong quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề nàoxem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn. -Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp khai thác khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng mới tiến hành thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. 3.2.1.6. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, đề phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Do đó: - Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề theo tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra. Thang Long University Libraty 79 - Kiểm tra, kiểm soát phải đảm kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự việc một cách mau lẹ và đưa ra kết luận chính xác. 3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng 3.2.2.1.Xây dựng chiến lược khách hàng -Chiến lược khách hàng là một vấn đề mang tính trọng tâm, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để công tác huy động vốn và cung ứng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì ngân hàng cần sớm có phòng chăm sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai chính sách khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp. -Với phương châm hoạt động “Khách hàng là thượng đế”, “Mọi khách hàng là bạn đồng hành”, ngân hàng phải cho khách hàng thấy được những tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với ngân hàng. 3.2.2.2.Đẩy mạnh công tác huy động vốn -Ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra một mức lãi suất huy động hợp lý, vừa có tính cạnh tranh nhưng đồng thời cũng hấp dẫn khách hàng. Cần đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn trên địa bàn, đặc biệt là nguồn vốn trung – dài hạn là điều kiện hàng đầu để mở rộng tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Cần đưa ra một biên độ lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy động, đảm bảo không quá cao nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. 3.2.2.3.Tăng cường công tác tiếp thị -Ngân hàng nên xúc tiến việc tiếp thị đối với các khách hàng mới nhằm giới thiệu những khả năng mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Chủ động tiếp cận từng khách hàng, chọn lọc những nhóm khách hàng phù hợp, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng tới từng khách hàng nhằm đem lại lòng tin, sự tin tưởng của họ với ngân hàng. 80 - Định kỳ mở hội nghị khách hàng, từ đó có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy những mặt mạnh. Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện khảo sát qua phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan. Qua đó giúp ngân hàng rút ra những dữ kiện hữu ích cho việc xây dựng phương án hành động, ứng xử thích hợp. 3.2.2.4. Mở rộng địa bàn đầu tư -Ngân hàng cần xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới kinh doanh, tích cực mở rộng huy động vốn trong các doanh nghiệp, cơ quanđể thu hút các khoản tiền nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi. -Khu công nghiệp tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động, ngành nghề kinh doanh đa dạng. Vì thế ngân hàng cần chủ động tìm kiếm địa điểm thuận lợi để mở thêm chi nhánh ở đây. 3.2.2.5.Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ -Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về lãi suất, về chi phí thanh toán cho các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ lâu dài với các đầu mối xuất khẩu có nguồn ngoại tệ lớn. - Đối với các doanh nghiệp có cân đối ngoại tệ xuất lớn hơn nhập thực hiện thanh toán qua ngân hàng thì ngân hàng nên cam kết đảm bảo cung ứng ngoại tệ kịp thời khi doanh nghiệp có nhu cầu. 3.2.2.6.Có chính sách ưu đãi về lãi suất - Đối với những khách hàng tiềm năng, ngân hàng nên xem xét và áp dụng một lãi suất cho vay ưu đãi nhằm giữ chân và tạo quan hệ tín dụng lâu dài. Khuyến khích những khách hàng này sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. -Đối với những khách hàng mới, cần một lượng vốn lớn thì cán bộ tín dụng nên đánh giá khách quan mức độ rủi ro của phương án, nhằm khuyến khích khách hàng thì ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay nhưng đồng thời tăng biên độ lãi suất có điều chỉnh 3 tháng, 6 tháng để tránh rủi ro có thể xảy ra. Thang Long University Libraty 81 3.2.2.7. Hoàn thiện sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng tại Chi nhánh. Để hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được thông suốt ở tất cả các khâu thì các bộ phận chức năng cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt công việc. Muốn làm được điều này cần phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban giám đốc Chi nhánh. 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Đối với Chính phủ Quốc hội cần ban hành mới và chỉnh sửa các luật kinh tế theo thông lệ quốc tế, có tầm bao quát rộng hơn để có thể được áp dụng lâu dài. Cụ thể là: chỉnh sửa luật các tổ chức tín dụng cho phù hợp với sự phát triển của Ngân hàng trong thời đại mới. Đồng thời sửa đổi các luật liên quan đến như Luật doanh nghiệp, luật đất đai, luật phá sản... tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng được an toàn phù hợp với xu thế hội nhập của nền kinh tế. Chính phủ cần chỉ đạo kiên quyết xử lý nợ xấu của doanh nghiệp. Đồng thời cần đẩy nhanh tiến trình đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa lớn, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm an ninh lương thực và phát triển bền vững đáp ứng nền kinh tế hội nhập nhằm ổn định kinh tế vĩ mô góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp nói chung, hoạt động của ngân hàng nói riêng. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng nhà nước cần ban hành chặt chẽ các quy định về chuyển nợ thành vốn, góp phần giúp ngân hàng có cơ sở để tiến hành cải tổ lại tổ hoạt động của doanh nghiệp để thu hồi nợ. Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, thường xuyên bám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng để sớm 82 phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm từ đó xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Mặt khác, tiếp tục đào tạo lại và tăng cường đội ngũ thanh tra một cách sâu sắc và toàn diện hơn nữa. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát nhằm tăng cường tính công khai minh bạch trong hoạt động ngân hàng để củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tập trung chỉ đạo các Ngân hàng Chi nhánh phấn đấu đến cuối năm 2015 hoàn thành cơ bản các mục tiêu nêu tại Đề án cơ cấu lại hệ thống TCTD giai đoạn 2011 – 2015, Đề án xử lý nợ xấu, Đề án thành lập Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam, đưa tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 3%; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong giao dịch hành chính với NHNN, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng như xây dựng cổng thông tin kết nối với khách hàng. Tập trung chỉ đạo sát sao các Ngân hàng Chi nhánh thực hiện nghiêm túc Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. NHNN nhanh chóng tiến hành củng cố, chấn chỉnh và xử lý những tồn tại, yếu kém hiện tại của hệ thống nhằm tạo lập một nền tảng vững chắc để thực hiện tiếp các giải pháp tái cơ cấu bền vững ở giai đoạn tiếp theo từ năm 2015 - 2020. Đặt mục tiêu đến năm 2020 là phải xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh, có hiệu quả, có từ 1 - 2 tổ chức tín dụng được đưa vào nhóm các TCTD lớn của khu vực Đông Nam Á. 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam NHNo&PTNT Việt Nam cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ với từng Chi nhánh trực thuộc. Đồng thời phải hoàn thiện, đổi mới bộ máy kiểm tra, kiểm toán thành một hệ thống từ trụ sở đến các đơn vị cơ sở. Việc kiểm tra phải được tiến hàng thường xuyên toàn diện và chính xác để kịp Thang Long University Libraty 83 thời phát hiện và xử lý những rủi ro một cách kịp thời trước trong và sau khi cho vay. Bên cạnh đó cần có những chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước một cách nhịp nhàng tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng đến xu thế phát triển chung của cả hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Bám sát định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước để từ đó có kế hoạch, định hướng phát triển cho riêng mình. NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cũng như kiến thức về quản trị, về nghiệp vụ ngân hàng hiện đại ở cả trong và ngoài nước cho cán bộ công nhân viên trong ngành nhằm bắt kịp sự phát triển như vũ bão cảu ngành ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay. NHNo&PTNT Việt Nam cần phát triển tốt hơn nữa chương trình IPCAS, triển khai cổng thông tin điện tử kết nối với khách hàng . Xây dựng quy trình tín dụng hợp lý: Với quy trình tín dụng hiện nay của NHNo&PTNT Việt Nam, cán bộ tín dụng là người trực tiếp nhận đơn xin vay của khách hàng; kiểm tra tính xác thực đầy đủ của hồ sơ xin vay, các điều kiện vay vốn. Thẩm định kiểm tra đối tượng vay, theo dõi việc sử dụng vay vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ. Và như vậy tình trạng bỏ bớt khâu công việc và làm qua loa, đại khái là điều khó tránh khỏi. Hậu quả phát sinh nợ quá hạn, chất lượng tín dụng giảm sút. Thực hiện tốt công tác dự báo và định hướng tín dụng cho các Chi nhánh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, tránh tình trạng rủi ro tín dụng xảy ra ở nhiều Chi nhánh, lúc đó mới có những khuyến cáo. NHNo&PTNT Việt Nam nên có những biện pháp nhằm thực hiện đa đạng hóa các sản phẩm hơn nữa, tập trung nhiều vào việc phát triển các dịch vụ. Vì sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện nay đang làm giảm sút 84 đi vai trò trung gian đơn thuần về tín dụng. Bởi lẽ thay vì huy động vốn qua ngân hàng thì giờ đây các Doanh nghiệp có thể huy động vốn qua thị trường chứng khoán. Điều này buộc các ngân hàng thương mại phải thay đổi phương thức hoạt động thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm như tập trung nhiều vào phát triển các dịch vụ. Để thực hiện chiến lược này thành công NH No&PTNT Việt Nam cần nghiên cứu các dịch vụ của Ngân hàng các nước trên thế giới đã triển khai, các dịch vụ của các hệ thống Ngân hàng khác để từ đó đưa ra những dịch vụ thích hợp nhất đáp ứng yêu cầu hiện nay. 3.3.4. Đối với khách hàng Trong quá trình Ngân hàng thực hiện thẩm định khoản vay, khách hàng cần hợp tác chặt chẽ với ngân hàng và tạo mọi điều kiện để ngân hàng thực hiện thẩm định tốt cũng chính là tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng nhanh chóng tiếp cận với nguồn vốn vay, đảm bảo tiến độ và nguồn vốn thực hiện dự án và hiệu quả công tác đầu tư. Muốn vậy khách hàng vay vốn cần: +Tìm hiểu rõ các thủ tục vay vốn của ngân hàng trước khi làm hồ sơ vay vốn ngân hàng. +Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác một cách nhanh chóng, kịp thời các thông tin về bản thân và doanh nghiệp với ngân hàng. + Xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả để làm thủ tục vay vốn Thang Long University Libraty 85 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Chương 3, Luận văn đã đưa ra được 2 định hướng nâng cao chất lượng tín dụng, Luận văn này cũng đưa ra được 2 nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An trong thời gian tiếp theo và đề xuất 4 kiến nghị với Chính phủ; với NHNN; với NHNo&PTNT Việt Nam; với khách hàng để đưa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Tràng An, đặc biệt là hoạt động tín dụng được thực hiện tốt hơn trong thời gian tới. 86 KẾT LUẬN Trong những năm qua hệ thống ngân hàng không ngừng lớn mạnh và ngày càng thể hiện rõ vai trò trụ cột trong nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạ được vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc cần khắc phục. Đó là vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng trong ngân hàng. Qua sự trình bày của Luận văn ta thấy được NHNo&PTNT Chi nhánh Tràng An – Hà Nội từ khi ra đời đã gặt hái được những thành công nhất định, dư nợ tín dụng liên tục tăng qua các năm với cơ cấu nguồn ngày càng phù hợp hơn đảm bảo thực hiện đúng chủ trương của Nhà nước. Thang Long University Libraty 87 Bên cạnh những thành tựu đã được, Chi nhánh cũng vấp phải những khó khăn về chất lượng tín dụng như để xảy ra tình trạng nợ quá hạn hay nợ xấu, tổng dư nợ vẫn còn khiếm tốn so với các Chi nhánh ngân hàng khác. Trong những năm tới NHNo&PTNT Chi nhánh Tràng An – Hà Nội cần cố gắng hết mình trong công cuộc triển khai hoạt động kinh doanh và tìm mọi biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh để có thể hạn chế rủi ro tín dụng một cách thấp nhất đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và an toàn tác động tích cực đến nền kinh tế. Tuy nhiên việc tổ chức và thực hiện việc nâng cao chất lượng tín dụng không phải là một việc làm đơn giản và có thể thực hiện được trong một thời gian ngắn. Vì nó liên quan đến nhiều mặt trong hoạt động của Ngân hàng. Để thành công không những cần có sự cố gắng, nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ, công nhân viên của Chi nhánh mà cần có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của ngân hàng cấp trên cũng như các ngành hữu quan. Trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, với luận cứ về lý luận thực tiến, luận văn đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tràng An Hà Nội. Tuy nhiên, do kiến thức và thời gian thực hiện có hạn, luận văn sẽ còn những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giúp em hoàn thiện luận văn của mình và hoàn thiện nhận thức của bản thân. 88 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Tràng An, Hà Nội ( 2012, 2013, 2014), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Tràng An, Hà Nội từ năm 2012 đến 2014. 2. Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Tràng An, Hà Nội ( 2012, 2013, 2014), Báo cáo tài chính của Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Tràng An, Hà Nội từ năm 2012 đến 2014. Thang Long University Libraty 89 3. Các mác ( 1987), Tư bản phần 3, Nxb Sự thật, Hà Nội. 4. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Duy Hoàng, Trần Xuân Hương( 2005), Tiền tệ Ngân hàng, Nxb Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Duy Hoàng, Trần Xuân Hương( 2005), Nguyễn Quốc Anh, Tín dụng Ngân hàng, Nxb Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Duy Hoàng, Trần Xuân Hương( 2005), Nguyễn Quốc Anh, Quản trị Ngân hàng, Nxb Lao động Xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Thị Mùi ( 2008), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nxb Tài Chính, Hà Nội. 8. Phan Thị Thu Hà ( 2009), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nxb Giao thông Vận tải ,Hà Nội. 9. Nguyễn Ninh Kiều ( 1998) Tiền tệ - Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 11. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, ( 2012, 2013, 2014 ), Tài liệu báo cáo thường niên các năm 2012, 2013, 2014 và các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. 12. Nguyễn Trịnh Thắng (2010) “ Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 13. Ngô Thanh Phúc ( 2012)” Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Tây Đô”, Luận văn Thạc sỹ tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 90 14. Trần Thanh Hằng (2010) “ Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội Các trang website 15. https:// voer.edu.vn [Truy cập : 4/24/2015] 16. https:// sbv.gov.vn vn [Truy cập : 4/24/2015] 17.Minh Đức, https://vneconomy.vn vn [Truy cập : 4/24/2015] 18. https:// gso.gov.vn vn [Truy cập : 4/24/2015] 19.Kim Oanh, https:// www.mhb.com.vn [Truy cập : 4/24/2015] 20 Th.S Nguyễn Tiến Trung (2015)F, Taichinhedu.com Thang Long University Libraty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf41_798_477.pdf
Luận văn liên quan