Luận văn Nâng cao hiệu quả công tác Quản lý tài chính tại trường Cao Đẳng Hải Dương

Cũng như bất cứ một hoạt động kinh tế xã hội nào, hoạt động giáo dục và đào tạo đại học, cao đẳng muốn tồn tại và phát triển được cần phải có nguồn tài chính mà hơn nữa còn phải quản lý và sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả. Muốn làm được điều đó, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng là rất cần thiết. Để góp phần vào sự phát triển của trường Cao đẳng Hải Dương, đề tài “ Nâng cao hiệu quả công tác Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Hải Dương” đã tập trung giải quyết được một số vấn đề như sau: Hệ thống các vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại các cơ sở đào tạo công lập bao gồm nội dung và quy trình quản lý thu- chi, quản lý tài sản. Đánh giá những kết quả đã đạt được và những hạn chế cũng như tìm hiểu rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại nhà trường.

pdf103 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả công tác Quản lý tài chính tại trường Cao Đẳng Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghèo, dân tộc thiểu số, diện chính sách xã hội) nhà trường thực hiện theo các văn bản qui định của nhà nước. Trong những năm trở lại đây với mục tiêu phấn đấu trở thành trường dẫn đầu về khối các trường đào tạo sư phạm vì vậy nhà trường ưu tiên công tác hỗ trợ kinh phí cho CBGV đi học tập nâng cao trình độ. - Học Nghiên cứu sinh. 63 Nhà trường cử cán bộ, giảng viên đi học theo yêu cầu phát triển trường. Các nội dung được hỗ trợ : Giảm định mức giảng dạy, đóng học phí toàn khóa học, hỗ trợ tiền đi đường, sinh hoạt phí, viết bài báo. Thời gian hỗ trợ không quá 40 tháng. Nhà trường có chính sách riêng đối với những cán bộ, giảng viên đạt trình độ tiến sĩ. Định mức cụ thể: Bảng 2.9: Bảng định mức kinh phí hỗ trợ đối với CBGV đạt trình độ Tiến sĩ. TT Tiến sĩ ĐM 1năm (đ) Hệ số T.Tiền năm (đ) T. tiền tháng (đ) 1 Trực tiếp giảng dạy 12.000.000 1,0 12.000.000 1.000.000 2 Chức danh Tổ phó CM 0,95 11.400.000 950.000 3 Chức danh Tổ trưởng CM 0,9 10.800.000 900.000 4 Chức danh Phó CN Khoa 0,7 8.400.000 700.000 5 Chức danh CN Khoa 0,6 7.200.000 600.000 6 Là nhân viên phòng ban 0,2 2.400.000 200.000 7 Chức danh Phó phòng 0,15 1.800.000 150.000 8 Chức danh Trưởng phòng 0,10 1.200.000 100.000 9 Hiệu trưởng và Phó HT 0,05 600.000 50.000 (Hình 2.9 - Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường Cao Đẳng Hải Dương) Thang Long University Library 64 - Học Cao học. Nhà trường cử cán bộ, giảng viên đi học theo yêu cầu của vị trí việc làm. Các nội dung được hỗ trợ như sau: + Đối với ngành sư phạm: CBGV tự túc toàn bộ kinh phí đi học, chỉ được giảm định mức giảng dạy. + Đối với ngành ngoài sư phạm: CBGV được giảm định mức giảng dạy; hỗ trợ đóng học phí (không hỗ trợ đóng kinh phí học chuyển đổi). + Ưu đãi sau khi nhận bằng Thạc sĩ được thực hiện đối với cán bộ, giảng viên trong biên chế theo quy định của tỉnh. - Học đại học. + Cán bộ, giảng viên đi học đại học văn bằng 2 theo yêu cầu của nhà trường được hỗ trợ học phí cho toàn khóa học, giảm định mức giảng dạy. + Cán bộ, giảng viên học đại học không theo yêu cầu của trường phải tự túc toàn bộ. - Bồi dưỡng ngắn hạn: Cán bộ, giảng viên được nhà trường cử đi tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn được hỗ trợ 100% học phí. - Học tập tại nước ngoài (theo kinh phí nhà nước) Nhà trường khuyến khích CBGV học tập tại nước ngoài khi về trường công tác theo cam kết sẽ được nhận hỗ trợ kinh phí: + Đối với trình độ Tiến sĩ: 100.000.000 đ + Đối với trình độ Thạc sĩ: 30.000.000 đ - Thi giảng viên chính, chuyên viên chính. Hỗ trợ lệ phí thi và tạo điều kiện về phương tiện đưa đón (nếu số lượng người đi đảm bảo theo qui định của nhà trường) - Hợp đồng liên kết đào tạo với các đơn vị (trường đại học, học viện, viện, Trung tâm... ): Sau khi chi trả các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt 65 động liên kết đào tạo (tổ chức khai giảng, bế giảng, thi học phần, thi tốt nghiệp, tiếp khách, công tác phí; chi trả cho các bộ phận quản lý lớp và phục vụ trực tiếp theo ngày công lao động); Số kinh phí còn lại được tính nộp thuế thu nhập DN và trích lập quỹ cơ quan theo quy định. - Hoạt động dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy: Kinh phí thu được nộp về Phòng Tài vụ nhà trường. Sau khi trừ các chi phí trực tiếp để duy tu, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này, nếu cuối năm còn dư kinh phí thì nộp trả về ngân sách nhà nước theo quy định. - Hoạt động dịch vụ bán hàng căng tin: Số thu của hoạt động này thông qua hợp đồng giao khoán hàng năm sẽ được nộp về Phòng Tài vụ nhà trường và thực hiện chi tiêu theo quy định nhà nước. 2.2.3. Phân phối chênh lệch thu - chi Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như: nộp thuế và các khoản khác theo quy định, phần tiết kiệm được nhà trường thực hiện để cải cách tiền lương, số chênh lệch thu lớn hơn chi được phân bổ lần lượt như sau: Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức, tối đa không quá 60% kinh phí chênh lệch thu- chi. Thực hiện trích lập quỹ cơ quan, tỷ lệ trích cũng không quá 60% phần chênh lệch thu - chi (trong đó phần trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tối thiểu là 25%) . Chi tiết việc trích lập các quỹ sẽ được cụ thể trong phương án phân bổ kinh phí chênh lệch thu - chi hàng quý do phòng Tài vụ đề suất, hiệu trưởng sẽ ra quyết định thực hiện sau khi có hội nghị họp bàn thống nhất. Thang Long University Library 66 Bảng 2.10: Bảng trích lập và phân phối quỹ năm 2013, 2014, 2015 Đơn vị tính: nghìn đồng Qua số liệu tại bảng 2.10 cho thấy trường Cao Đẳng Hải Dương thực hiện việc trích lập quỹ theo đúng quy định và việc trích lập các quỹ nhằm để đảm bảo thu nhập cho cán bộ, giảng viên, viên chức của nhà trường cũng như dùng để phát triển hoạt động sự nghiệp. Việc nhà nước giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khuyến khích các trường chủ động trong việc khai thác các nguồn thu và chú trọng trong công tác kiểm soát chi tiêu ngày càng có hiệu quả. - Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: được nhà trường trích lập dùng để chi tiêu cho các hoạt động mang tính chất khuyến khích, động viên khen thưởng cho Cán bộ, giảng viên, viên chức trong nhà trường, đạt thành tích cao STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số trích trong kỳ Số sử dụng trong kỳ Số trích trong kỳ Số sử dụng trong kỳ Số trích trong kỳ Số sử dụng trong kỳ 1 Quỹ khen thưởng 134,130 134,130 137,850 137,850 146,000 145,000 2 Quỹ phúc lợi 1,651,700 1,650,000 1,673,320 1,655,000 2,566,000 2,553,000 3 Quỹ ổn định thu nhập 1,547,170 1,045,200 2,001,465 1,441,350 1,820,000 1,305,000 4 Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp 3,773,135 3,520,000 3,080,000 3,078,000 3,031,0 0 3, 26,000 Cộng 7,106,135 6,349,330 6,892,635 6,312,200 7,563,000 7,029,000 (Hình 2.10 - Nguồn: Báo cáo Tài chính năm 2013, 2014, 2015) 67 trong hoạt động chuyên môn. Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi được trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm. Định mức chi được xây dựng cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường. - Quỹ dự phòng ổng định thu nhập: Quỹ này dùng để đảm bảo thu nhập cho cán bộ, giảng viên, viên chức trong nhà trường khi nguồn thu của nhà trường bị giảm sút hoặc khi có lộ trình tăng lương của chính phủ. Qua số liệu hiện việc trích quỹ dự phòng ổn định thu nhập cũng đã sử dụng một phần quỹ này để chi tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên viên chức hàng năm. - Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Quỹ này được trích lập tối thiểu 25% dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp. Tại trường Cao Đẳng Hải Dương quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được sử dụng cho việc hỗ trợ cán bộ giảng viên, viên chức đi học nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động chuyên môn. Qua số liệu trên bảng trích lập và phân phối quỹ cho thấy nhà trường đã quan tâm đến việc trích lập quỹ phát triển HĐSN. Hàng năm số kinh phí quỹ trích được nhà trường cũng đã giành ra để phát triển đội ngũ giáo viên và xây mới, cải tạo nhiều về cơ sở vật chất. 2.2.4. Quản lý tài sản - Nhà trường thực hiện công tác quản lý tài sản theo quy định tại quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 về việc ban hành chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. Đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng khác và tài sản gắn liền với đất đai của Nhà trường được thực hiện như sau: Hàng năm Nhà trường lập báo cáo về nhu cầu xây dựng mới hoặc xây dựng thêm nhà, công trình xây dựng khác và tài sản gắn liền với đất đai để trình các cấp có Thẩm quyền quyết định. Sau khi được phép xây dựng, Nhà Thang Long University Library 68 trường có trách nhiệm tổ chức hoặc tham gia quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xây dựng cơ bản. 2.2.4.1 - Mua sắm phương tiện vận tải và trang thiết bị làm việc Hàng năm Nhà trường lập báo cáo về nhu cầu mua sắm phương tiện vận tải và trang thiết bị làm việc để trình các cấp có Thẩm quyền quyết định. Sau khi kế hoạch về mua sắm phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Nhà trường có trách nhiệm tổ chức hoặc tham gia mua sắm tài sản theo đúng quy định. Đăng ký tài sản với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền: - Tài sản phải đăng ký gồm: nhà, đất đai và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai, các phương tiện vận tải và các tài sản khác; - Nội dung đăng ký gồm: Tên, đặc điểm, ký hiệu tài sản, diện tích (nhà, đất), đặc điểm kỹ thuật, giá trị, mục đích sử dụng, thời gian bắt đầu đưa vào sử dụng; - Đối với tài sản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải làm thủ tục đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính ngay sau khi hoàn thành việc mua sắm hoặc sau khi hoàn tất thủ tục tiếp nhận tài sản hoặc công trình xây dựng đã được bàn giao và đưa vào sử dụng. - Mở sổ sách theo dõi cả về hiện vật và giá trị đối với mọi tài sản nhà nước. - Báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất với phòng quản lý giá - công sản - Sở Tài chính Hải Dương về tài sản Nhà trường theo qui định. - Tài sản của Nhà trường phải được sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, không được sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và các mục đích khác. Những vấn đề phát sinh do Hiệu trưởng quyết định . 69 - Nhà trường quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, nhà làm việc, nhà ở tập thể, máy móc, thiết bị, điện thoại, điện, nước, vật tư, nhiên liệu vv...phù hợp với công việc cụ thể. 2.2.4.2. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản - Mọi tài sản của Nhà trường giao cho đơn vị đều phải được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo đúng chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo quản, sử dụng tài sản. Hàng năm, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản của Nhà trường căn cứ vào thực trạng tài sản và chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý, sử dụng tài sản, lập dự toán chi về bảo dưỡng, sửa chữa tài sản gửi phòng HC- QT báo cáo Hiệu trưởng phê duyệt. Sau khi dự toán chi về bảo dưỡng, sửa chữa tài sản được duyệt, phòng HCQT có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản và sử dụng kinh phí theo đúng mục đích và có hiệu quả. Đơn vị quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm nghiệm thu tài sản để đưa vào sử dụng. Trong trường hợp đặc biệt khi có quyết định của Nhà trường đơn vị quản lý, sử dụng tài sản phải trực tiếp thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG 2.3.1. Những kết quả đã đạt được Trong những năm qua công tác quản lý tài chính của nhà luôn được đánh giá là hoạt động quản lý có hiệu quả. Đối với công tác quản lý thu kinh phí nhà trường đã đảm bảo được nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu theo chuẩn định mức nhà nước quy định. Giám sát, đôn đốc, nhắc nhở kịp thời đối với những khoản khu còn dây dưa, kéo dài. Chính vì vậy trong công tác quản lý thu nhà đã không tồn tại những khoản thu dây dưa kéo phải xử lý nợ khó đòi. Bên cạnh việc làm tốt công tác quản lý thu công tác quản lý chi của trường cũng được quan tâm và giám sát chặt chẽ. Nhà trường đã ban hành được quy Thang Long University Library 70 chế chi tiêu nội bộ có chỉnh sửa, bổ sung hàng năm, xây dựng và ban hành quy định quy trình thanh toán đến tất cả các đơn vị trong nhà trường, thực hiện công khai công tác quản lý tài chính thông qua hội nghị viên chức toàn trường hàng năm. Chính điều đó đã thúc đẩy mọi sự nỗ lực phấn đấu của mỗi cán bộ giảng viên, viên chức trong toàn trường nêu cao tinh thần trách nhiệm, thái độ công tác, cống hiến sức lực, trí tuệ để đem sự phát triển, đem lại nguồn thu từ các hoạt động cho nhà trường. Trường Cao đẳng Hải Dương đã thực hiện quản lý tài chính đạt hiệu quả cao đối với nguồn thu từ NSNN, Nguồn thu phí, lệ phí. Việc quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn thu trên đã góp phần tích cực trong việc đảm bảo hoạt động của nhà trường. Qua phân tích cho thấy Nguồn thu từ NSNN và nguồn thu sự nghiệp của nhà trường hàng năm tương đối ổn định. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp năm 2013 đạt 10.2 tỷ, năm 2014 đã tăng vọt lên 19 tỷ. Năm 2015 có phần giảm sút nhưng không đáng kể. việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp một phần nào đã giúp các trường mở rộng được phạm vi đào tạo, mở rộng thêm loại hình đào tạo, mở rộng cung ứng các loại dịch vụ để mang lại mang lại nguồn thu cho nhà trường. Điều đó góp phần tạo thuận lợi trong việc chi tiêu của nhà trường. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu quy định tại nghị định 43/NĐ-CP từ năm 2006. Sau khi nghị định ra đời nhà trường đã tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Đây là một nhiệm vụ quan trọng giúp nhà trường chủ động trong việc sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao theo đúng mục đích, giảng viên, viên chức trong nhà trường cùng thực hiện đảm bảo tính công khai, minh bạch và đảm bảo tính thống nhất trong quản lý tài chính. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên cơ sở các văn bản hướng dẫn, thông tư, nghị định, văn bản hướng dẫn của các cơ quan ban ngành, trên cơ sở thực tế phát sinh các hoạt động chuyên 71 môn để đưa ra các định mức chi tiêu đưa đến tham khảo ý kiến tại các đơn vị chuyên môn sau đó đi đến họp bàn và thống nhất tại các hội nghị liên tịch của nhà trường. Hàng năm quy chế chi tiêu nội bộ được sửa đổi, bổ sung dựa trên cơ sở thay đổi của chế độ chính sách, nhu cầu ưu tiên phát triển, mục tiêu, định hướng phát triển của nhà trường. Quy chế chi tiêu được sửa đổi, được bổ sung nhằm đảm bảo tính kịp thời, đúng đắn góp phần tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy việc tăng nguồn thu và tiết kiệm chi phí tại đơn vị. Trong những năm trở lại đây đời sống cán bộ, giảng viên, viên chức của nhà trường không ngừng được tăng lên. Năm 2010 thu nhập bình quân của một cán bộ giảng viên trong nhà trường là: 2.500.000đ/ tháng/ 1CBGV nhưng đến năm 2013 lương bình quân của một CBGV trong nhà trường 4.000.000đ/tháng. Đến 2015 thì thu nhập của CBGV trong nhà trường đạt bình quân 5.000đ/người/ tháng. Các chuyên ngành sư phạm là thế mạnh của nhà trường hàng năm thu hút hàng 2000- 2 500 sinh viên theo học đem lại nguồn thu tương đối lớn cho nhà trường. Trong những năm gần đây nhà trường còn mở được nhiều mã ngành mới ( Kinh tế, Điện- Điện tử), thu hút được nhiều sinh viên theo học làm tăng nguồn thu phí, lệ phí. Nhà trường liên kết với các trường Cao đẳng, trung cấp tại một số tỉnh, thành phố ( Hà nội, Hưng Yên, Thanh Hóa...) để đào tạo sinh viên có trình độ Cao đẳng, trung cấp, hàng năm cũng có 3000 đến 4000 sinh viên được đào tạo đem lại nguồn thu lên đến 11 - 12 tỷ một năm. Ngoài ra nhà trường còn liên kết với các trường Đại học có uy tín để đào tạo liên thông bậc Đại học cho sinh viên theo học tại trường đem lại nguồn thu tương đối lớn cho nhà trường. Việc sử dụng nguồn tài chính đúng mục đích, hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng chi cho công tác chuyên môn giảng dạy, và học tập cũng như tăng Thang Long University Library 72 cường đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo để từ đó tăng quy mô và chất lượng đào tạo của nhà trường Trong những năm trở lại đây nhà trường tìm được hướng đi mới cho mình là phát triển đa ngành, nhiều bậc học nên nguồn kinh phí của nhà trường ngày càng được lớn mạnh, từ đó có kinh phí để đầu tư phát triển quy mô. Từ năm 2014 nhà trường được sự quan tâm của địa phương kết hợp với nguồn thu ngày càng lớn mạnh, nguồn chi được tiết kiệm Trường Cao đẳng Hải Dương đã và đang thành lập các Trường thực hành: Trường Mầm Non thực hành Hoa Sen đi vào hoạt động từ năm học 2014-2015 với số lượng trên 300 cháu ở các khối lớp. Trường Tiểu học thực hành Chu Văn An đi vào hoạt động từ năm học 2015-2016 với số lượng trên 150 cháu ở các khối lớp. Hiện nay nhà trường đang hoàn thành đề án Trường THCS thực hành Chu Văn An và sẽ đi vào hoạt động trong năm học 2016-2017. Việc thành lập các Trường thực hành nằm trong Trường Cao Đẳng sẽ đem lại nguồn thu không nhỏ và tiết kiệm được khoản chi thực hành thực tế của sinh viên đang theo học các ngành sư phạm. 2.3.2. Hạn chế và Nguyên nhân của hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế Ngoài việc lập dự toán hàng năm nguồn kinh phí chi thường xuyên nhà trường chưa có sự chuẩn bị cần thiết, kịp thời cho các chương trình, dự án nên ít tranh thủ được kinh phí đầu tư của nhà nước cho cơ sở vật chất từ các dự án, các chương trình mục tiêu quốc gia. Nếu tận dụng được nguồn thu này phần kinh phí tăng cường cơ sở vật chất từ kinh phí thường xuyên sẽ được điều tiết cho các nhiệm vụ chuyên môn khác. - Chính sách bình quân về thu nhập còn kéo dài do tâm lý ngại thay đổi, chưa chú ý đến những nội dung gắn với trách nhiệm và nghĩa vụ đối với những người thực thi nhiệm vụ. 73 - Việc đánh giá hiệu quả một số hoạt động đào tạo, hiệu quả về mặt tài chính nhằm rút ra kinh nghiệm về công tác tổ chức và phân phối nguồn tài chính chưa được tiến hành thường xuyên. Quản lý tài chính là một công cụ quản lý quan trọng, chi phối toàn bộ hoạt động của nhà trường, có mối liên hệ biện chứng và chịu sự quy định của nhiệm vụ, bộ máy tổ chức, cơ chế tài chính và hệ thống các quy định của nhà nước. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Khi thực hiện công tác quản lý theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trường Cao Đẳng Hải Dương còn có một số hạn chế trên là do những nguyên nhân sau: - Nguyên nhân cơ bản đối với công tác quản lý tài chính đó là hệ thống các văn bản pháp lý về quản lý tài chính còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ. Hiện nay mặc dù đã có rất nhiều văn bản hướng dẫn quản lý tài chính chung đối với các đơn vị sự nghiệp có thu nhưng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể riêng cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Có nhiều văn bản quy định trong ngành giáo dục đào tạo đã áp dụng nhiều năm nay nhưng chưa được sửa đổi như quy định về công tác thực hành, thực tập đối với sinh viên các ngành sư phạm. Việc phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp với các cơ quan chủ quản và cơ chế phối hợp giữa các ngành các cấp chưa thể chế hóa một cách cụ thể. - Nguyên nhân thứ 2 là những hạn chế bất cập trong công tác quản lý tài chính là chưa phát huy đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, xuất phát từ sự phối hợp chưa nhịp nhàng, thiếu đồng bộ trong công tác quản lý chuyên môn, cơ cấu tổ chức bộ máy. Vì vậy để nguồn tài chính thực sự góp phần mang lại hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường cần thực hiện các giải pháp đổi mới toàn diện, đồng bộ, phát huy quyền tụ chủ, tự chịu trách nhiệm Thang Long University Library 74 trên tất cả các lĩnh vực quản lý. Trong những năm vừa qua, nhà trường tuy không có sai phạm đáng kể nào trong quản lý tài chính, không có thất thoát tài chính cũng như không có các vụ khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến vấn đề tài chính nhưng so với yêu cầu, quản lý tài chính tại trường vẫn chưa được đánh giá là hoàn thiện. - Công tác xây dựng dự toán chưa thật sự gắn với nhiệm vụ, công việc được giao, xuất phát nhiệm vụ đối với các trường hàng năm thường có sự điều chỉnh tăng trên nhiều lĩnh vực; mặt khác, nhiều khi nhà trường không chủ động được nhiệm vụ đào tạo nhất là đào tạo cho khoá học mới do điểm chuẩn đầu vào không mang tính chất khách quan, không phải lúc nào cũng cố định được một mức điểm chuẩn cho tất cả các năm học. Ngoài ra, trình độ của đội ngũ nhân viên làm công tác quản lý tài chính, cố vấn cho hiệu trưởng cũng còn là một yếu tố vô cùng quan trọng tác động đến chất lượng khâu lập dự toán. - Nhà nước trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhưng là tự chủ chưa triệt để. Tất nhiên rằng cần phải có sự khống chế để tránh việc làm sai nguyên tắc đẫn đến làm sai mục tiêu của các chính sách được đặt ra, nhưng việc khống chế các khoản thu, mức chi và các quy định về các khoản thu mức chi đã được đặt ra từ rất lâu làm cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và làm cho trường Cao đẳng Hải Dương nói riêng không tránh khỏi tình trạng bị cứng nhắc trong các hoạt động thu chi tài chính, nhiều khi có tư tưởng “lách luật”, một số trường đã đẩy số đầu sinh viên trên một lớp lên tới 100 sinh viên thậm chí còn hơn thế nhằm tiết kiệm chi phí và do đó dẫn đến không đảm bảo được chất lượng học tập của học sinh sinh viên. - Trình độ của cán bộ, nhân viên tại nhiều bộ phận còn có nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả công việc chưa được như mong muốn cũng như chưa 75 tham vấn được nhiều cho lãnh đạo nhà trường về công tác tạo nguồn thu và giảm chi tiêu. - Ý thức tiết kiệm trong thực hiện các khoản chi, sử dụng tài sản công cụ có nhiều hạn chế, tình trạng “cha chung không ai khóc” vẫn còn tồn tại đối với các tài sản của nhà trường khiến cho chi phí sửa chữa, duy tu tài sản tăng. Những hạn chế trên đây đòi hỏi phải được sớm khắc phục trong thời gian tới nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí tự chủ tại trường Cao đẳng Hải Dương. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 của luận văn tập trung vào phân tích thực trạng quản lý tài chính trường cao đẳng Hải Dương. Đầu tiên, chương này trình bày khái quát về nhà trường: lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức nhân sự và các hoạt động chủ yếu của đơn vị. Qua hiểu biết cơ bản về nhà trường, luận văn đi sâu vào tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý tài chính bao gồm quản lý thu, quản lý chi, quản lý chênh lệch thu – chi và quản lý tài sản. Sau khi phân tích tình hình quản lý tài chính, chương 2 đưa ra đánh giá về hoạt động quản lý tài chính tại nhà trường. Nhìn chung, trường cao đẳng Hải Dương đã làm tốt công tác quản lý tài chính. Công tác thu hoàn thành tốt, không để xảy ra tình trạng nợ khó đòi, thực hiện đúng nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu theo chuẩn định mức nhà nước quy định. Thêm vào đó, nguồn thu tương đối tốt cũng là một nguyên nhân khiến cho công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả. Công tác chi đảm bảo chi đúng, tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên, còn một vài tồn tại, đặc biệt là trong công tác đổi mới quản lý. Thang Long University Library 76 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG Nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trường Cao đẳng Hải Dương không ngừng hoàn thiện mình và đưa ra các phương hướng có tính chiến lược cho sự phát triển Nhà trường. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu, hệ thống tổ chức và chức năng của các khoa đào tạo, phòng ban chức năng, đơn vị trực thuộc. Hoàn chỉnh đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý, phục vụ về số lượng, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng toàn diện. Xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học theo hướng hiện đại hóa, cập nhật với trình độ của giáo dục cao đẳng trong cả nước. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ giảng viên để đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn. Từng bước nâng cao trình độ giảng viên, bổ sung vào đội ngũ giảng viên dày dặn kinh nghiệm. Đồng thời chú trọng tới chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển văn hóa và tri thức xã hội. Tăng cường hợp tác và liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học với các nhà khoa học, các trường cao đẳng, đại học vùng, các trung tâm nghiên cứu trên cả nước. Mở rộng quan hệ liên kết đào tạo đại học và sau đại học, nghiên cứu khoa học. Nhà trường đã tìm ra hướng đi mới cho mình là xây dựng hệ thống các trường thực hành từ bậc học mầm non, tiểu học đến THCS, Trung tâm thực hành nông nghiệp. Hệ thống các trường thực hành, cơ sở thực hành ra đời giúp cho nhà trường tiết kiệm được các khoản chi chuyên môn không 77 hề nhỏ như thực hành thực tế, kiến thực tập của sinh viên, bên cạnh đó nguồn thu từ khối các trường thực hành sẽ là nguồn thu chủ yếu của nhà trường trong những năm tiếp theo khi công tác tuyển sinh hệ cao đẳng, trung cấp ngày có xu hướng giảm dần. Mục tiêu cụ thể của nhà trường trong những năm tới là phát huy sức mạnh đoàn kết của nhà trường, tập trung vào xây dựng cơ sở vật chất, thực hiện các dự án đầu tư, tiến hành đổi mới công tác quản lý, tiến hành rà soát, điều chỉnh các chương trình đào tạo, tổ chức và tăng cường hoạt động của các dịch vụ có thu, tăng cường tính tự chủ của đơn vị. Có thể nói, hiệu quả quản lý là yêu cầu bắt buộc đối với người quản lý và trách nhiệm của các cấp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý. Để thực hiện được nội dung trên, nhiệm vụ quản lý tài chính cần đạt được các mục tiêu cụ thể như sau: - Thiết lập cơ chế quản lý thu – chi có hiệu quả - Đa dạng hóa nguồn thu nhằm đảm bảo các yêu cầu hoạt động của Nhà trường - Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất hiện có. - Tăng cường hiệu quả quản lý tài chính thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, kiện toàn bộ máy quản lý của Nhà trường 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG 3.2.1. Nâng cao chất lượng của công tác lập dự toán, xây dựng kế hoạch thu - chi hàng năm Lập dự toán thu chi là nền tảng của công tác quản lý tài chính trong trường Cao đẳng Hải Dương giúp trường phản ánh đầy đủ các nguồn tài chính Thang Long University Library 78 và chi tiêu từ các nguồn này hợp lý nhất. Công tác xây dựng kế hoạch tài chính thời gian tới cần hoàn thiện theo các nội dung sau: Một là, kế hoạch cần chi tiết cho từng nguồn thu - chi, trên cơ sở tính toán , phương pháp tính toán để có căn cứ theo dõi và quản lý các nguồn thu. Dự toán thu – chi của trường cần lập có căn cứ và sát thực tế. Lập dự toán tài chính không phải là công việc riêng của phòng Kế hoạch - Tài chính, mà là hoạt động quan trọng trong tất cả các khoa, phòng ban, đơn vị trực thuộc do vậy phải là công việc chung đòi hỏi sự phối hợp, tham gia của nhiều bộ phận liên quan trong trường. Như vậy, phải đổi mới công tác lập kế hoạch theo hướng phòng Kế hoạch – Tài chính là đầu mối, các đơn vị chức năng khác có nhiệm vụ phải tham gia. Đối với các khoản chi tiêu thường xuyên, lập chi tiết cho từng khoản mục, trong đó tách bạch chi tiêu cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và các khoản chi quản lý hành chính khác. Xây dựng kế hoạch tài chính đối với các khoản chi thường xuyên phải xác định được cơ cấu chi tiêu trong nhà trường, có như vậy, kế hoạch mới thực sự là công cụ quản lý tài chính. Riêng các khoản chi tiêu đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn, cần lập dưới dạng dự án trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu phát triển của trường. Hai là, phân công rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ và thời hạn thực hiện các khoản thu - chi cho các bộ phận. Ví dụ, cán bộ phụ trách mảng thu học phí phải có trách nhiệm tiến hành các hình thức đôn đốc sinh viên như; thường xuyên gửi thông báo nợ học phí đến các khoa, yêu cầu các khoa thông báo cho sinh viên của mình, gọi điện trực tiếp cho cán bộ lớp của các khoa, đưa thông báo nợ học phí và các hình thức kỷ luật lên website của trường. Điều này giúp các bộ phận biết rõ được quyền hạn, trách nhiệm của mình khi được phân công. Có cơ chế thưởng – phạt rõ ràng đối với bộ phận, cá nhân hoàn thành hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao. 79 Ba là, cần ban hành kịp thời quy định hướng dẫn chi các khoản mục mới phát sinh tại thời điểm thực tế, chưa có trong quy chế chi tiêu nội bộ. Bốn là, kiểm tra đối chiếu các định mức về quản lý hành chính để có những điều chỉnh phù hợp nhằm tiết kiệm các khoản chi này. Mặt khác, hạn chế những khoản phát sinh không có trong bảng phân phối kinh phí đầu năm. Như vậy, muốn thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa việc quản lý và sử dụng tốt nguồn tài chính, nhà trường cần phải dự kiến các khoản thu và tiến độ để đảm bảo hoạt động của đơn vị được tiến hành tốt theo yêu cầu đề ra. Để thực hiện thu đúng, thu đủ theo dự toán cần sự quản lý sát sao của Ban giám hiệu nhà trường, cần nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao của cán bộ kế toán. Ngoài ra, cần có cơ chế kiểm tra, giám sát chéo giữa các cán bộ kế toán trong phòng để đảm bảo các nguồn thu – chi được minh bạch 3.2.2. Đa dạng hóa nguồn thu và phương thức thu 3.2.2.1. Nguồn thu từ NSNN Nhà nước tăng cường kinh phí cho Cao đẳng Hải dương thông qua chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm, Nhà trường cần tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của các Sở, Ban, Ngành để trường khai thác tối đa nguồn tài chính cho đào tạo Cao đẳng. Mục tiêu nhằm huy động sức mạnh tổng thể, thực hiện xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa nguồn lực trong quá trình xây dựng và phát triển trường. Việc mở rộng các mã ngành đào tạo, tăng chỉ tiêu tuyển sinh cũng góp phần tăng nguồn NSNN cấp cho Nhà trường. 3.2.2.2. Nguồn thu từ phí - lệ phí Nguồn thu ngoài ngân sách là nguồn lực đáng kể bổ sung cho nguồn thu tài chính của trường. Thang Long University Library 80  Nguồn thu từ học phí Với hơn 4000 sinh viên hệ ngoài sư phạm, nguồn thu từ học phí góp một phần rất lớn vào nguồn thu của trường. Đẩy mạnh và tích cực công tác thu học phí bằng các biện pháp mạnh như: đình chỉ thi hết học phần với các sinh viên chưa nộp đủ học phí/ không công nhận kết quả thi/ không xét lên lớp và các hình thức kỷ luật khác đối với sinh viên không hoàn thành nghĩa vụ nộp học phí. Hiện nay sinh viên của nhà trường gần như chưa sử dụng cách thức nộp học phí qua thẻ ATM, máy POS Tích cực tham gia công tác tư vấn tuyển sinh tại các trường phổ thông trung học tại địa bàn Hải Dương nói riêng và trên địa bàn các tỉnh trong cả nước nói chung để đẩy mạnh danh tiếng của trường cũng như thu hút số lượng học sinh phổ thông tham gia theo học tại trường.  Nguồn thu từ lệ phí tuyển sinh Cần cải cách hình thức thu lệ phí tuyển sinh bổ sung từ các sở giáo dục đào tạo để công tác thu đạt hiệu quả cao nhất. Do cán bộ thu lệ phí tuyển sinh bổ sung là các cán bộ đi tiếp nhận sinh viên ( bao gồm giảng viên các khoa/ cán bộ các phòng ban không có nghiệp vụ kế toán), vì vậy trước kỳ thi, phòng Kế hoạch - Tài chính cần chi tiết số tiền từng thí sinh phải nộp và thông báo trước đến thí sinh và gia đình để chuẩn bị kinh phí bổ sung theo quy định của nhà nước. 3.2.2.3. Nguồn thu sự nghiệp và nguồn khác  Nguồn thu sự nghiệp Được Nhà nước nói chung và Bộ Giáo dục & Đào tạo nói riêng quan tâm và đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại phục vụ công tác đào tạo. Nhà trường cần năng động hơn trong việc mở rộng khai thác các lớp tạo nguồn, các lớp năng khiếu, các lớp đào tạo ngắn hạn, mở rộng nguồn thu từ việc đào tạo liên kết với các tỉnh/ các trường trung cấp, cao đẳng, đại học trên 81 cả nước. Hiện nay, nguồn thu từ đào tạo liên kết đang ngày một thu hẹp do việc sinh viên ở trình độ liên thông dần bão hòa. Chính vì vậy, nhà trường cần tập trung vào việc mở các lớp đào tạo liên kết ngắn hạn cấp chứng chỉ tại các địa phương. Tích cực tìm kiếm các cơ hội hợp tác đào tạo phát triển với các nước. Bằng sự hợp tác với các tổ chức, các trường trong khu vực, lập các dự án tranh thủ nguồn viện trợ không hoàn lại của các nước, các tổ chức nhằm hoàn thiện các dự án đang được triển khai và xây dựng mới một số công trình phục vụ cho giảng dạy nghiên cứu khoa học.  Nguồn thu từ dịch vụ khác Tận dụng tối đa các cơ sở vật chất vốn có nhằm phục vụ cho việc tăng nguồn thu từ dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật. Xây dựng bộ định mức chuẩn quản lý chi tiêu đối với hệ thống các trường thực hành và trung tâm thực hành nông nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với các hoạt động dịch vụ chưa xây dựng định mức khoán thu. 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế tổ chức và quản lý các khoản chi 3.2.3.1. Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất Mục tiêu là xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính đáp ứng đủ nhu cầu các hoạt động. Nhà trường cần có định hướng đầu tư cơ sở vật chất, tránh đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí nguồn kinh phí. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh phù hợp với tiêu chuẩn đào tạo hiện hành, đáp ứng quy mô đào tạo và nghiên cứu khoa học của một trường cao đẳng. Đảm bảo đầu tư trong thiết bị đồng bộ, xây dựng thư viện điện tử kết nối giữa thư viện của các trường học, mở rộng việc Thang Long University Library 82 kết nối và sử dụng internet phục vụ trực tiếp cho đào tạo và nghiên cứu khoa học. 3.2.3.2. Hoàn thiện cơ chế và tổ chức quản lý tiền lương, chế độ thanh toán cho đội ngũ, cán bộ giảng viên Quy định khối lượng giảng dạy thích hợp với cán bộ giảng viên, đặc biệt là cán bộ trẻ phải có thời gian tự bồi dưỡng, học sau đại học, tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Có các chính sách ưu đãi khuyến khích cán bộ giảng viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tiếng anh. Cải tiến và nâng cấp phần mềm kế toán nói chung và phần mềm quản lý tiền lương nói riêng để tạo thuận tiện cho công tác quản lý của kế toán tiền lương, nhất là trong trường hợp có những thay đổi về dữ liệu thông tin của các cán bộ/ giảng viên trong trường. Xây dựng và công khai quy trình thanh toán một cách chi tiết hơn, tránh việc gây lãng phí thời gian cũng như gây nhiều phiền hà cho các đơn vị khi làm thủ tục thanh toán. Có chính sách chế độ cụ thể đối với các cán bộ phòng ban tham gia công tác giảng dạy, cũng như những ưu đãi đối với các cán bộ/ chuyên viên phòng ban khi tham gia học tập nâng cao trình độ và tham gia nghiên cứu khoa học. 3.2.3.3. Hoàn thiện cơ chế chi trả học bổng cho sinh viên Thực hiện chi trả học bổng cho sinh viên qua số tài khoản, tránh lãng phí thời gian và nhân lực trong việc cấp phát học bổng cho sinh viên. Để dành một phần quỹ phúc lợi để mở rộng tài trợ cho những học sinh thuộc diện khó khăn cũng như hỗ trợ các sinh viên đạt các thành tích cao trong các phong trào thi đua. 83 3.2.3.4. Hoàn thiện cơ chế và tổ chức quản lý kinh phí từ hoạt động dịch vụ. - Xây dựng và công khai quy trình thanh toán, hồ sơ thanh toán một cách chi tiết hơn đối với hoạt động của các Trường thực hành khi mới thành lập . - Đối với các trường thực hành trực thuộc Trường Cao Đẳng Hải Dương khi chưa thực hiện khoán thu. Phòng Kế hoạch - Tài chính cần xây dựng định mức thu chi cụ thể cho từng đơn vị. - Đối với trung tâm thực hành xây dựng được đơn giá cho từng lô hàng, từng mặt hàng cụ thể. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát đến hoạt động kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho nhà trường. Xây dựng chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực hoạt động tài chính gửi đến các đơn vị trong nhà trường. 3.2.4. Tăng cường quản lý tài sản 3.2.4.1. Đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn có giá trị cao Quy định phải đấu thầu cần thuê tư vấn trong lập dự án, tổ chức đấu thầu xét thầu, theo dõi, giám sát thi công để đảm bảo tính hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng cơ bản. 3.2.4.2. Quản lý mua sắm tài sản cố định Cùng với việc chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về thủ tục, trong quá trình thực hiện cần tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn, chuyên gia. Thực hiện đầy đủ quy trình đấu thầu, trong đó chú trọng đấu thầu rộng rãi để có nhiều cơ hội lựa chọn nhà thầu trong mua sắm tài sản cố định. Trong giai đoạn tiếp theo nhà trường sẽ tiến hành mua sắm trang thiết bị theo quy định tại thông tư 58/2016//TT- BTC quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nước, đơn vị thuộc lực lưỡn vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ Thang Long University Library 84 chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. 3.2.4.3. Quản lý trong quá trình khai thác sử dụng tài sản cố định Nhà trường xây dựng chế độ tiêu chuẩn về tài sản cố định cho từng bộ phận, trên cơ sở đó có kế hoạch trang bị tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ở từng bộ phận. Quá trình quản lý tài sản bắt đầu từ khi mua sắm cho đến khi tài sản không còn sử dụng được phải thanh lý, trong đó quá trình sử dụng tài sản là khâu quan trọng nhất. Đầu tư trang thiết bị đúng, sử dụng hợp lý mới có thể phát huy hết hiệu quả của tài sản, đó là một cách chống lãng phí. Do vậy, đi đôi với quản lý mua sắm tài sản cố định cần theo dõi, quản lý quá trình sử dụng của tài sản cố định, đảm bảo phát huy hiệu suất cao nhất của tài sản cố định trong quá trình hoạt động của đơn vị. Tiến tới thực hiện công tác trang bị tài sản công theo quyết định 58/QĐ- TTg của chính phủ ngày 17/11/2015 về việc quy định, tiêu chuẩn định mức, chế độ quản lý sử dụng máy móc thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập. 3.2.5. Hoàn thiện bộ máy kế toán tài chính 3.2.5.1. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán – tài chính Đội ngũ cán bộ kế toán là bộ phận quan trọng và không thể thiếu của bộ máy kế toán tài chính nói riêng và công tác quản lý tài chính chung. Năng lực làm việc của đội ngũ kế toán sẽ quyết định chất lượng, hiệu quả công tác hạch toán kế toán tài chính. Vì vậy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán là yêu cầu đối với bất kỳ một đơn vị nào trước những thay đổi của cơ chế tài chính mới. Để thực hiện được mục tiêu này, cần có kế hoạch tổng thể, thực hiện trong một thời gian dài với nhiều phương thức thích hợp để tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Theo hướng đó các giải pháp cần thực hiện: 85 Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ kế toán tài chính. Từ đó làm căn cứ để tuyển dụng cán bộ mới. Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ được tuyển dụng nhằm phát huy năng lực cán bộ, nâng cao kinh nghiệm và công tác chuyên môn. Tích cực cho cán bộ trẻ làm công tác tài chính kế toán được đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ như các chương trình đào tạo chính sách công, đào tạo cán bộ quản lý dự án. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng các chế độ, chính sách mới nhất và các văn bản liên quan đến cơ chế quản lý tài chính và tự chủ tài chính, giúp cán bộ được cập nhật và nghiên cứu đúng, hiệu quả các văn bản của nhà nước. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ về chính trị, tin học, ngoại ngữ nhằm trang bị các kỹ năng cần thiết nhằm phục vụ công tác chuyên môn. 3.2.5.2. Hoàn thiện bộ máy kế toán tài chính Quản lý tài chính không thể tách rời hoạt động của công tác kế toán tài chính. Trong đó hạch toán kế toán là công cụ đắc lực phục vụ quản lý thông qua việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách liên tục, toàn diện cho nhà quản lý. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng trên, bộ máy kế toán tài chính phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý. Với thực trạng hiện nay, trường cần có các giải pháo hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kế toán tài chính. Các giải pháp cần thực hiện: Kiện toàn lại bộ máy kế toán tài chính. Trong quá trình hoạt động cần có sự phối hợp với các đơn vị, phòng ban có liên quan trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ quản lý. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong quản lý tài chính. Công tác quản lý tài chính cần được trang bị hệ thống máy móc, Thang Long University Library 86 thiết bị lưu trữ và xử lý thông tin hiện đại, tự động hóa tính toán nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý. Ứng dụng tin học hóa trong công tác quản lý tài chính theo hướng trang bị đồng bộ các thiết bị tin học và được nối mạng để trao đổi thông tin, dữ liệu nội bộ, ra cứu, truy cập các thông tin và dữ liệu bên ngoài phục vụ cho yêu cầu quản lý. Ứng dụng tin học hóa trong công tác quản lý tài chính theo hướng trang bị đồng bộ các thiết bị tin học và được nối mạng để trao đổi thông tin, dữ liệu nội bộ, tra cứu, truy cập các thông tin và dữ liệu bên ngoài phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đi đôi với việc trang bị máy móc, thiết bị tin học phục vụ quản lý cần có kế hoạch đào tạo trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính. Đặc biệt là việc hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán và cập nhật nâng cấp phần mềm kế toán phù hợp với chế độ chính sách và công nghệ khoa học hiện đại. 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tài chính thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật NSNN và với tất cả các khâu, các lĩnh vực của tài chính, từ khâu lập kế hoạch dự toán tài chính đến khâu chấp hành quyết toán tài chính. Kiểm tra quản lý tài sản, cơ sở vật chất hiện có, thông qua theo dõi cấp phát, kiểm kê trên có sở đó có kế hoạch bổ sung hàng năm. Đối với công tác kiểm tra, giám sát phải bám sát hoạt động tài chính của nhà trường và tác động tích cực đến quá trình, các khâu trong hoạt động tài chính, thiết thực và hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, có tác dụng góp phần xây dựng nhà trường, đảm bảo cho các hoạt động của nhà trường, thực hiện tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật, tăng cường pháp chế, giữ vững kỷ luật, nâng cao hiệu quả quản lý. Kiểm tra, giám sát nhằm đưa ra các thông tin phản hồi cho công tác quản lý, uốn nắn kịp thời những khuyết điểm, điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp. 87 Trường cần có những hướng đi thiết thực nhằm thưc hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện mục tiêu quản lý tài chính là thiết lập cơ chế quản lý thu chi có hiệu quả, tiến tới xây dựng cơ chế tự chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm, đa dạng hóa các nguồn ngu, nâng cao hiệu quả, sử dụng các nguồn tài chính, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất hiện có, tăng cường hiệu quả quản lý tài chính thông qua công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, từng bước kiện toàn bộ máy quản lý tài chính của nhà trường. Khuyến khích các đơn vị, phòng ban, các khoa tăng cường hoạt động đào tạo liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng nguồn thu cho trường. Hoàn thiện hệ thống định mức chi tiêu hợp lý, đúng chính sách, chế độ song có sự năng động, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu trong công tác quản lý tài chính. Xác định cơ cấu chi, các khoản mục chi phù hợp, đảm bảo cân đối nguồn thu, có thể chuyển đổi từng phần cơ chế phân bổ tài chính từ mô hình hành chính sang mô hình cấp phát trọn gói. Đổi mới hệ thống báo cáo, thống kê tài chính, đổi mới từ hệ thống biểu mẫu đến nội dung báo cáo tài chính, làm cho các con số thống kê tài chính trở nên dễ hiểu hơn, công khai hơn phù hợp với đặc điểm của nhà trường. Đặc biệt là hệ thống báo cáo thống kê tài chính mới cần có thêm các thông tin đặc trưng như định mức giá thành đào tạo một sinh viên/ năm, định mức ngân sách cấp thực tế cho một sinh viên, định mức nguồn kinh phí ngoài ngân sách cho một sinh viên. Thang Long University Library 88 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tài chính, kế toán trong đào tạo cao đẳng Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý về tài chính kế toán trong đào tạo cao đẳng lành mạnh và hoàn chỉnh, là cơ sở để kiểm soát và thúc đẩy hoạt động đào tạo phát triển. Để có được điều đó, đòi hỏi các quy định về cơ chế quản lý tài chính trong đào tạo cao đẳng cần được luật hóa phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước, trình độ phát triển của nền kinh tế và trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các quy định đó còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Muốn đạt được yêu cầu trên, ta cần: Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới một cách đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật về tài chính kế toán trong đào tạo cao đẳng nhằm thực hiện cơ chế quản lý tài chính không gặp khó khăn, vướng mắc cả về nội dung lẫn trình tự. Xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán một cách đồng bộ, hoàn chỉnh, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc tiến hành công việc kế toán với một hệ thống phương pháp và kỹ thuật kế toán tiên tiến, thích ứng với trình độ phát triển kinh tế, đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế tài chính nước ta và tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế. Đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, phê duyệt dự án, thực hiện nhất quán chính sách miễn giảm thuế với các dự án đầu tư nước ngoài. Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về giáo dục thông qua các chương trình đào tạo trung - dài hạn để thu hút đầu tư. Không ngừng đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức làm nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác tài chính - kế toán trong nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo các luật lệ, các chế độ tài 89 chính - kế toán được thực thi và phát huy tác dụng trong thực tiễn; thiết lập và giữ vững trật tự kỷ cương trong công tác tài chính kế toán. 3.3.2. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục Cơ chế quản lý giáo dục hiện nay còn yếu kém và phân tán, chưa tương thích với kinh tế thị trường và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong nước. Do vậy, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục là hết sức cần thiết và quan trọng. Trước hết cần phân biệt rõ quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý của trường cao đẳng, xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và các trường cao đẳng. Thực hiện mạnh mẽ sự phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm xã hội của nhà trường, của quản lý giáo dục cơ sở gắn với yêu cầu công khai, minh bạch, bảo đảm sự giám sát của xã hội và cộng đồng. Tiến hành xây dựng một cách đồng bộ và kịp thời ban hành các văn bản pháp lý về giáo dục phù hợp với điều kiện mới, đặc biệt, xây dựng các trường hợp ngoại lệ với các trường cao đẳng mang tính đặc thù riêng. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý cấp cơ sở, nâng cao trình độ nhận thức và hiểu biết để triển khai đồng bộ các giải pháp mang tính hệ thống đúng với tinh thần cải cách giáo dục. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Từ việc phân tích thực trạng tại Chương 2, Chương 3 của luận văn đưa ra định hướng phát triển của nhà trường trong giai đoạn 2015-2020, từ định hướng phát triển đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính của nhà trường. Thang Long University Library 90 LỜI KẾT Cũng như bất cứ một hoạt động kinh tế xã hội nào, hoạt động giáo dục và đào tạo đại học, cao đẳng muốn tồn tại và phát triển được cần phải có nguồn tài chính mà hơn nữa còn phải quản lý và sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả. Muốn làm được điều đó, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng là rất cần thiết. Để góp phần vào sự phát triển của trường Cao đẳng Hải Dương, đề tài “ Nâng cao hiệu quả công tác Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Hải Dương” đã tập trung giải quyết được một số vấn đề như sau: Hệ thống các vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại các cơ sở đào tạo công lập bao gồm nội dung và quy trình quản lý thu- chi, quản lý tài sản. Đánh giá những kết quả đã đạt được và những hạn chế cũng như tìm hiểu rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại nhà trường. Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại trường.Trong thời gian tới, tác giả sẽ nghiên cứu sâu hơn về quy trình lập kế hoạch, thanh tra, giám sát tài chính, ứng dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và bổ sung cơ sở dữ liệu tài chính của Nhà trường trong năm 2016. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo, các nhà nghiên cứu để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn ! 91 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư số 71 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. 2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Số liệu thống kê tổng quan năm 2013 3. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 4. Chính phủ (2010), Điều lệ trường cao đẳng. 5. Chính phủ (2010), Nghị định 49 quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. 6. Đỗ Đức Trung (2013), Hoàn thiện quản lý tài chính tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý 7. Nguyễn Trường Giang (2014), Đổi mới cơ chế tài chính góp phần cải cách giáo dục đại học, Tham luận tại hội thảo Cải cách giáo dục đại học VED 2014. 8. Phạm Thị Hoa Hạnh (2012), Tự chủ tài chính trong các trường Đại học Công lập: trường hợp Đại học Đà Lạt, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng. 9. Quốc hội (2005), Luật giáo dục. 10. Quốc hội (2012), Luật Giáo dục đại học, cao đẳng. 11. Quỳnh Mai (2011), “Hướng dẫn thực hiện quyết định 19 về kế toán hành chính sự nghiệp”, Nhà xuất bản Lao động – xã hội. 12. Trần Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế, Tài chính - Ngân hàng. 13. Trường Cao đẳng Hải Dương (2013, 2014, 2015), Báo cáo tài chính. Thang Long University Library 92 14. Trường Cao đẳng Hải Dương (2013, 2014, 2015), Báo cáo tại hội nghị công nhân viên chức 15. Văn Phòng Quốc Hội (2006), Thông tư 81/ 2006/ TT- BTC ngày 06/09/2006 về Hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với cá đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. 16. Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế, Tài chính - Ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfc00170_852_7116.pdf
Luận văn liên quan