Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin doanh nghiệp; giải quyết khó khăn, cản trở trong
đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền; tổ chức kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2510 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tranh về giá cả cũng diễn ra không kém phần khốc liệt, thậm
chí còn gay gắt hơn mấy yếu tố kia. Việc xây dựng một chính sách giá
hợp lý sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh,
tiêu thụ sản phẩm. Hay nói cách khác là khi doanh nghiệp đưa ra một
chính sách giá hợp lý sẽ làm thay đổi doanh thu và lợi nhuận.
3.2.1.2 Chính sách sản phẩm:
40
Hiện nay những biện pháp mà công ty có thể sử dụng để thu thập
thông tin, nhu cầu khách hàng đối với các sản phẩm của công ty kinh
doanh là: qua mạng lưới đại lý và qua các cuộc điều tra.
Để đạt được sự hiểu biết tốt hơn về nhu cầu của khách hàng và các
yêu cầu liên quan đến sản phẩm, phòng kinh doanh có trách nhiệm và
xem xét nhu cầu của khách hàng:
Các nhu cầu của khách về chủng loại sản phẩm, cách thức giao
hàng, giá cả hàng hóa, khuyến mại,...
Nhu cầu ký kết hợp đồng đại lý, các đơn đặt hàng.
Yêu cầu khác
Tùy theo tưng trường hợp cụ thể, phòng kinh doanh có trách nhiệm
phối hợp với các phòng khác xem xét nhu cầu có liên quan đến sản
phẩm trước khi cung cấp cho khách hàng. Việc xem xét này phải dựa
trên các yêu cầu về kỹ thuật sản phẩm, khả năng cung ứng sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải
tiếp tục kinh doanh những mặt hàng mang tính truyền thống, có uy tín
với người tiêu dùng.
Cần nhanh chóng hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để đưa
ra sản phẩm mới vào kinh doanh. Sản phẩm mới đưa vào kinh doanh
phải có mẫu mã đẹp, chất lượng cao để có thể cạnh tranh trên thị
trường.
3.2.1.3 Thành lập phòng Marketing
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ
vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh
doanh của Công ty trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt
động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các Công ty
cần hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là
41
Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu tị nhiều
góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do tầm quan
trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay
cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho m ình một chiến
lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty chưa có một phòng ban riêng biệt nào đứng ra
đảm trách về công tác marketing. Chính vì vậy Công ty nên thành lập
một phòng ban cụ thể để thuận lợi cho việc ra các kế hoạch chiến lược
và các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác kịp thời.
Trong đó nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận là:
Trưởng phòng marketing có nhiệm vụ nắm bắt chiến lược sản
xuất kinh doanh ở toàn Công ty, mục tiêu cần đạt được để từ đó
nghiên cứu và đề ra các chiến lược marketing sao cho phù hợp. Đồng
thời trưởng phòng marketing phải luôn chỉ đạo phối hợp hoạt động của
các bộ phận chức năng và tác nghiệp để ra quyết định cuối cùng các
biện pháp marketing mà công ty cần sử dụng.
Bộ phận nghiên cứu thị trường chuyên thu thập thông tin về
thị trường, về đối thủ cạnh tranh về khả năng kinh doanh của Công ty
từ các nguồn thông tin bên trong và ngoài nội bộ. Bên cạnh đó còn
thực hiện thu thập thông tin sơ cấp bằng các cuộc điều tra, phỏng vấn
người tiêu dùng. Từ đó xử lý, chọn lọc, phân tích, và tổng hợp báo cáo
lên giám đốc. Bộ phận này còn thực hiện những công việc thu thập
thông tin sơ cấp bằng các cuộc điều tra, phỏng vấn người tiêu dùng.
Bộ phận lập chương trình marketing tiếp nhận báo cáo, kết quả
phân tích từ bộ phận nghiên cứu thị trường. Sau đó dự đoán, lập ra
các kế hoạch dạ hạn và ngắn hạn cho hoạt động marketing. Bộ phận
này còn có nhiệm vụ dự báo thời cơ và mức độ biến động thị trường,
42
hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trong tương lai và đề ra hướng
giải quyết.
Chuyên viên về sản phẩm mới phải có kiến thức vững vàng về
sản phẩm mới, phải tìm hiểu các thông tin liên quan đến sản phẩm như
kiểu dáng, chất lượng, giá cả,.. Kết hợp với phòng nghiên cứu để cùng
bàn bạc, nhập thử một lô hàng để dự báo mức lỗ lãi, doanh thu và khả
năng tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước,đo lường độ thỏa
mãn của sản phẩm mới khi tung ra thị trường.
Hình 3.1: Phòng Marketing trong tương lai
Nguồn do tác giả tự tổng hợp
Chuyên viên quảng cáo và kích thích tiêu thụ thực hiện các biện
pháp khuyêch trương, quảng cáo, tuyên truyền, điều hành công tác tiếp
thị, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia các hội trợ triển lãm
Chuyên viên tiêu thụ phải có đầy đủ kiến thức về quản lý và
chính phân phối. Tìm kiếm trung gian và tạo mối quan hệ, bên cạnh đó
cũng phải đề xuất các chính sách hỗ trợ và tiêu thụ, thực hiện quản lý
khu vực thị trường.
3.2.1.4 Công tác nghiên cứu thị trường:
Trưởng phòng
Nghiên
cứu thị
trường
Chương
trình
nhiệm
vụ
Chuyên
viên
quảng
cáo
Chuyên
viên sản
phẩm
mới
43
Sau khi thành lập Phòng Marketing, công ty phải xây dưng một hệ
thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập và
xử lý thông tin về thị trường như các mặt sau:
+ Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước,
tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác nhau.
+ Thông tin về các hãng kinh doanh trong nước cũng như trên thế
giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doan trong những năm tới
và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng,...
+ Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị
trường.
- Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với
các khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng, đồng thời cũng là
cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ
đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế.
- Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được
thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác
nghiên cứu thị trường công ty phải đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh
giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường.
3.1.2.5 Thiết lập các cửa hàng chuyên bán hàng hóa của công ty.
Công ty nên mở cho mình một cửa hàng để có thể tiếp cận nhanh
chóng với người tiêt dùng. Công ty sẽ nắm bắt được những nhu cầu
thiết yếu của người tiêu dùng, là cơ hội để công ty phát triển thêm
hàng hóa của mình, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu.
Thông qua cửa hàng của công ty vừa bán buôn vừa có thể bán lẻ được
hàng hóa, bán lẻ tuy số lượng mỗi lần ít nhưng bán lẻ cho nhiều người
thì doanh thu không phải nhỏ. Như vậy mở cửa hàng trực tiếp cũng là
44
một biện pháp thích hợp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa của
công ty.
3.2.1.6 Tăng cường quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và giữ vững thị
trường hiện có, phát triển thị trường mới
Kể từ khi thành lập đến nay công ty hầu như chưa sử dụng một
biện pháp quảng cáo nào cho sản phẩm của mình, bởi vì chi phí cho
hoạt động quảng cáo là khá cao mà tiềm lực công ty còn hạn hẹp.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, Công ty phải đương đầu với
khá nhiều đối thủ cạnh tranh. Vì thế để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa
công ty nên áp dụng một số biện pháp quảng cáo dù là rất đơn giản để
có thể giợi thiệu rộng rãi sản phẩm ra thị trường.
Biện pháp mà công ty nên sử dụng là chào hàng bởi chào hàng là
một biện pháp thích hợp nhất để quảng bá sản phẩm của công ty. Ta có
thể chào hàng cho các nhà bán buôn ở các tỉnh thành phố. Ngoài biện
pháp chào hàng công ty cũng có thể dùng các biện pháp đơn giản nhu
dùng catolog, khuyến mại. Đây là cơ hội để công ty có thể tìm kiếm
thêm bạn hàng và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của mình.
Nhờ có quảng cáo công ty sẽ tăng thêm niềm tin của khách hàng
biết đến công ty và việc mở rộng thị trường là đương nhiên.
3.2.2 Nhóm giải pháp giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí
trong qua trình kinh doanh của công ty. Nó bao gồm từ chi phí nghiên
cứu thị trường tạo nguồn mua hàng, dự trữ, bán hàng, quảng cáo và
xúc tiến bán hàng, chi phí dịch vụ và bảo hành hàng hóa. Chi phí kinh
doanh của công ty là cở sở cho việc định giá hàng, phân phối bán sản
phẩm,... và cả một tỷ lệ lãi hợp lý cho những nỗ lực và rủi ro của công
ty thì phải xem xét cẩn thận các chi phí của mình. Nếu chi phí của
45
công ty cao hơn chi phí của những đối thủ cạnh tranh thì khi tiếp thị
và bán một mặt hàng tương đương, công ty sẽ phải đưa ra một mức giá
cao hơn đối thủ cạnh tranh hoặc thu lãi ít hơn và phải ở vào thế bất lợi
về cạnh tranh.
3.2.2.1 Giải pháp giảm chi phí vận chuyển
Hiện nay chi phí lưu thông hàng hóa là bộ phận chi phí quan
trọng của công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông. Vì là một
doanh nghiệp thương mại cho nên chi phí lưu thông chiếm tỷ lệ cao
trong tổng chi phí của công ty. Tiết kiệm hợp lý chi phí lưu thông
hàng hóa là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận cho công ty và tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty có thể hạ thấp giá bán nhưng vẫn đảm
bảo mức lãi thỏa đáng, và từ đó công ty có thể đứng vững trong cạnh
tranh.
+ Chọn địa bàn hoạt động, xây dựng hệ thống kho tàng, cửa hàng cửa
hiệu hợp lý nhằm đảm bảo chi phí vận chuyển, dự trữ và bảo quản
hàng hóa thấp, đồng thời thuận tiện cho việc mua bán, đi lại của khách
hàng. Rút ngắn quãng đường vận tải hàng hóa, kết hợp chặt chẽ mua
và bán, chủ động tiến hành các hoạt động dịch vụ, phân bố hợp lý
mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hóa có đường vận chuyển hợp lý
và ngắn nhất.
+ Tổ chức tốt công tác bốc dỡ hàng hóa ở hai đầu tuyến vận chuyển.
+ Cải tiến phương thức kinh doanh phục vụ, vận dụng tốt chế độ
khoán thầu vừa giải quyết thỏa đáng các mặt lợi ích giữa nhân viên và
công ty, vừa chú ý mức hạ thấp chi phí lưu thông hàng hóa.
3.2.2.2 Giảm chi phí tiêu thị hàng nhập khẩu
+ Thực hiện các biện pháp tăng doanh thu bán hàng, đẩy nhanh tốc độ
lưu thông hàng hóa.
46
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên để mỗi cấn bộ công ty là một kênh
phân phối và là một kênh marketing có hiệu quả.
3.2.2.3 Giảm chí phí nhập khẩu hàng hóa
+ Các khâu trong hoạt động nhập khẩu phải được thực hiện tốt, tìm
kiếm những đầu mối cung ứng hàng hóa tin cậy để làm giảm độ rui ro
trong kinh doanh.
+ Khâu kiểm tra hàng hóa phải được thực hiện một cách nghiêm túc,
nhằm giảm số lượng hàng hóa hỏng do vận chuyển, hàng kém chất
lượng. Các quy định chất lượng hàng hóa phải được xem xét kỹ trước
khi đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu và tiến hành mở L/C thanh toán.
+ Cần phải nắm vững lịch trình hàng hóa đến cảng, bố trí người ra đón
hàng kịp thời, đúng thời gian quy định để làm giảm chi phí lưu kho
bãi.
+ Trước khi tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa cần phải nghiên
cứu kỹ lịch trình di chuyển của hàng hóa để nắm bắt được những rủi
ro có thể gặp phải từ đó đưa đưa ra mức bảo hiểm phù hợp tránh lãng
phí do mua mức bảo hiểm quá cao hoặc quá thấp.
+ Hoàn thiện khâu thông quan: Việc khai báo hải quan phải được diễn
ra một cách nhanh chóng và chính xác, người khai cần phải trung thực
và có trình độ chuyên môn tốt. Nhân viên công ty nên có mối quan hệ
tốt với các cơ quan cũng như cán bộ hải quan nhằm tránh bị nhiễu
sách bởi thủ tục khai báo nhập khẩu, quá trình kiểm hóa nhiều lần làm
tăng chi phí bốc dỡ hàng, thời gian lưu bãi.
3.3 Một số kiến nghị đối với Nhà nước
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu
- Thủ tục hải quan
47
Đề nghị tổng cục hải quan có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn,
thống nhất cho từng mặt hàng, tạo điều kiện cho công ty Viễn Đông
nói riêng và các doanh nghiệp nói chung thuận lợi trong quá trình kinh
doanh và hậu kiểm của cơ quan thuế.
Các chi cục hải qua nên linh động tạo điều kiện giúp đỡ công ty
hoàn chỉnh thủ tục để nhận hàng trong thời gian nhanh nhất.
Thanh tra hải quan nên liên tục kiểm tra và đôn đốc các cán bộ
hải quan tránh tiêu cực gây lãng phí vật chất cũng như thời gian cho
các doanh nghiệp.
- Thuế
Đề nghị tổng cục thuế chỉ đạo cho các chi cục thuế địa phương,
giúp các đơn vị được hoàn thuế nhanh. Cho phép các doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả hơn đồng thời tổng cục thuế nên có văn bản áp
mã thuế nhập khẩu thống nhất, chi tiết cho từng mặt hàng cho các
công ty trong quá trình hoàn thiện quy trình nhập khẩu.
- Các văn bản pháp luật
Để thực hiệ về những kiến nghị trên, các nhà làm luật cần cân
nhắc kỹ lưỡng để chuyển đổi pháp luật Việt Nam phù hợp với thông lệ
quốc tế một cách dần dần, xây dựng hành lang pháp lý thống nhất. Các
văn bản pháp quy trước khi ban hành cần tham khảo ý kiến của các bộ
ngành cũng như các chuyên gia có đủ năng lực, các đơn vị mà phạm vi
hoạt động của họ chịu sự điều chỉnh của những văn bản này. Tránh
vướng mắc khi có sự mâu thuẫn giữa các văn bản của các cơ quan có
thẩm quyền tương đương do hiện nay thẩm quyền của các bộ ngành có
chồng chéo lẫn nhau cho các đơn vị thực thi dự án.
3.3.2 Tăng cường công tác quản lý ngoại tệ để đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động nhập khẩu
48
Khi tham gia vào hoạt động nhập xuất nhập khẩu th ì bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải mua bán ngoại tệ. Và chính sách hối đoái
của Nhà nước có quan hệ trực tiếp đến việc tăng hay giảm lượng nhập
khẩu của công ty. Công ty khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu nếu
bán ngoại tệ cho ngân hàng thì tỷ giá thường thấp hơn giá thị trường
sẽ gây thiệt hại cho các công ty. Còn nếu công ty mua ngoại tệ thì lại
phải mua ở mức giá cao hơn mức giá thị trường. Do đó nhiều doanh
nghiệp đã bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu mà
không qua ngân hàng trung gian làm cho việc quản lý ngoại tệ của
Nhà nước gặp khó khăn. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước cần có
sự quản lý ngoại tệ phù hợp với một mức tỷ giá ngoại hối tương đối
sát với thị trường và khoảng cách chênh lệch giữa giá mua và giá bán
là tối thiểu nhất. Đồng thời Nhà nước cần dành một số ngoại tệ cho
ngân hàng Ngoại thương vay để làm vốn kinh doanh và điểu chỉnh tỷ
giá thị trường ổn định. Có như vậy thì các doanh nghiệp mới thường
xuyên thanh toán qua ngân hàng và hạn chế được tình trạng mua bán
ngoại tệ với nhau.
3.3.3 Nhà nước cần có chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp nhập
khẩu
Lãi suất cho vay của ngân hàng có vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tế đất nước. Với một mức lãi suất hợp lý sẽ kích thích các
doanh nghiệp vay vốn đầu tư và phát triển kinh doanh làm cho nền
kinh tế ngày cành phát triển. Ngoài ra nhà nước cần có chính sách vay
vốn thông thoáng tránh rườm rà, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
vay vốn một cách thông thoáng nhất, giúp họ nắm bắt được cơ hội
kinh doanh.
49
3.3.4 Tăng cường việc cung cấp thông tin thị trường cho các doanh
nghiệp
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều
khó khăn trong vấn đề tìm kiếm và lựa chọn thông tin về thị trường,
về bạn hàng. Mà đối với các donh nghiệp kinh doanh quốc tế thì việc
này lại càng quan trọng hơn. Một trong những nguồn thông tin được
các doanh nghiệp đặc biệt chú ý bởi nó có độ tin cậy cao đó chính là
nguồn thông tin từ lãnh sự sứ quán Việt Nam tại nước ngoài. Tuy
nhiên nguồn thông tin này không phải ai cũng xin được và thường mất
thời gian . Ngoài ra còn có một số thông tin khác như thông tin trên
mạng Internet. Tuy nguồn này cũng có độ tin cậy cao nhưng chi phí
cho nó không phải là nhỏ và không phải doanh nghiệp nào cũng có thể
chấp nhận được. Các nguồn thông tin thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng như đài, tivi, sách báo,.. thì thường không cập nhật và
nó sữ bị chậm so với tình hình đang diễn ra dẫn đến việc dự đoán khó
chính xác. Bởi vậy, Nhà nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp về
thông tin thị trường thông qua các tổ chức lãnh sự quán, các tổ chức
xúc tiến thương mại từ nước ngoài hoặc bằng cách giảm cước thuê bao
dịch vụ Internet,...
50
KẾT LUẬN
Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia muốn hòa mình vào tiến
trinh hội nhập kinh tế quốc tế sẽ không thể tách khỏi hoạt động xuất
nhập khẩu. Vai trò của hoạt động nhập khẩu là rất quan trọng với nền
kinh tế quốc dân vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng cho người dân, làm
đa dạng hóa mặt hàng, tạo động lực để các doanh nghiệp trong nước
phát triển khả năng san xuất trong nước đồng thời nhập khẩu sẽ xóa bỏ
tình trạng độc quyền, phá tan nền kinh tế đóng cùng với đó nó sẽ tạo
ra sự cân đối cho nền kinh tế.
Với đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông”, bài
viết được chia làm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1 giới thiệu khái quát về công ty với chức năng nhiệm
vụ và bộ máy làm việc, thu nhập của người lao động, mặt hàng và đặc
điểm mặt hàng kinh doanh của công ty, môi trường kinh doanh của
công ty bao gồm môi trường trong nước và nước ngoài, đặc điểm kinh
doanh của công ty, cơ cấu vốn của doang nghiệp, các bài học kinh
nghiệm về nghiên cứu thị trường, đàm phán và ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng và bài học đối với công ty.
Chương 2 tập trung phân tích thực trạng nhập khẩu của công ty
thông qua chính sách quản lý nhập khẩu của Nhà nước đối với công ty,
tổ chức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở công ty bao gồm loại hình
kinh doanh nhập khẩu, quy trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa, quy
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, hình thức nhập khẩu. Trong
chương này chuyên đề cũng phân tích tình hình kinh doanh của côn g
ty thông qua các yếu tố như kim ngạch nhập khẩu, thị trường nước
nhập khẩu, tình hình thực hiện kế hoạch, cùng với đó emcũng phân
51
tích các chỉ số về lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu, tỷ suất lợi nhuận
theo chi phí, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, Vốn lưu động bình
quân, thời gian quay vòng vốn. Từ đó đưa ra những thành công cũng
như tồn tại của công ty, phân tích nguyên nhân khách quan và chủ
quan dẫn đến những hạn chế.
Chương 3 dựa vào những tồn tại của công ty chuyên đề đề xuất
các giải pháp về phía công ty cụ thể là nhóm giải pháp tăng doanh thu,
nhóm giải pháp làm giảm chi phí. Bên cạnh đó chuyên đề cũng đưa ra
những kiến nghị về phía Nhà nước cụ thể là hoàn thiện cơ chế quản lý
hoạt động nhập khẩu, tăng cường việc cung cấp thông tin thị trường
cho các doanh nghiệp , Nhà nước cần có chính sách tín dụng cho các
doanh nghiệp nhập khẩu , tăng cường công tác quản lý ngoại tệ để đảm
bảo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu . Các giải pháp đưa ra đều độc
lập nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm đem lại một sức
mạnh đồng bộ để giải quyết vấn đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đức Bình – Nguyễn Thường Lạng (2004) “Giáo trình kinh tế
quốc tế’’, Nhà xuất bản KH& KT
2. Nguyễn Văn Thường - Nguyễn Kế Tuấn,“ Kinh tế Việt Nam – Chất
lượng tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tê’’, Nhà xuất bản Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội
3. Nguyễn Văn Tiến(chủ biên),“Kinh tế đối ngoại Việt Nam’’, Nhà
xuât bản Đại học quốc gia TPHCM
4. Vũ Hữu Tửu, “Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”, Nhà
xuất bản giáo dục
52
5. Nguyễn Thi Hường – TS Tạ Lợi, “ Giáo trình nghiệp vụ ngoại
thương lý thuyết và thực hành”, tập 1, Nhà xuất bản đại học kinh tế
quốc dân
6. Nguyễn Thi Hường – TS Tạ Lợi, “ Giáo trình nghiệp vụ ngoại
thương lý thuyết và thực hành”, tập 2, Nhà xuất bản đại học kinh tế
quốc dân
7. Tô Xuân Dân, “ Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế”,
Nhà xuất bản thống kê
8. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, “ Hướng dẫn sử dụng
Inconterms 2000 của ICC, Phòng thương mại và công nghiệp Việt
Nam
9. Kim Văn Chính – ThS Nguyễn Thanh Tâm, “Giáo trình quan hệ
kinh tế quốc tế”, Nhà xuất bản công an nhân dân
10. Tô Xuân Dân, “ Chính sách kinh tế đối ngoại lý thuyết và kinh
nghiệm quốc tế”, Nhà xuất bản thông kê
11. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông, “ Báo cáo hoạt
động nhập khẩu”
12. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Viễn Đông, “ Báo cáo kết
quả kinh doanh”
13. “ Văn kiện đại hội IX”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
14. Võ Thanh Thu, “ Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu”, Nhà xuất
bản trẻ, Hồ Chí Minh
15. Vũ Phạm Quyết Thắng, “Kinh tế đối ngoại Việt Nam - nội dung -
giải pháp - hiệu quả”, Nhà xuất bản thống kê.
53
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Ordinary Least Squares Estimation
*****************************************************************************
**
Dependent variable is NK
4 observations used for estimation from 2006 to 2009
*****************************************************************************
**
Regressor Coefficient Standard Error T-
Ratio[Prob]
INPT 3957808 774516.6
5.1100[.036]
T 325139.8 282813.5 -
1.1497[.369]
*****************************************************************************
**
R-Squared .39790 R-Bar-Squared
.096854
S.E. of Regression 632390.2 F-stat. F( 1, 2)
1.3217[.369]
Mean of Dependent Variable 3144959 S.D. of Dependent Variable
665435.7
Residual Sum of Squares 8.00E+11 Equation Log-likelihood -
57.7185
Akaike Info. Criterion -59.7185 Schwarz Bayesian Criterion -
59.1048
DW-statistic 3.3806
*****************************************************************************
**
Diagnostic Tests
*****************************************************************************
**
* Test Statistics * LM Version * F Version
*
*****************************************************************************
**
* * *
*
* A:Serial Correlation*CHSQ( 1)= *NONE* *F( 1, 1)= *NONE*
*
* * *
*
* B:Functional Form *CHSQ( 1)= *NONE* *F( 1, 1)= *NONE*
*
* * *
*
* C:Normality *CHSQ( 2)= *NONE* * Not applicable
*
* * *
*
* D:Heteroscedasticity*CHSQ( 1)= .063418[.801]*F( 1, 2)=
.032220[.874]*
*****************************************************************************
**
A:Lagrange multiplier test of residual serial correlation
B:Ramsey's RESET test using the square of the fitted values
54
C:Based on a test of skewness and kurtosis of residuals
D:Based on the regression of squared residuals on squared fitted values
Phụ lục 2: Một số hình ảnh về sản phẩm của công ty
Mặt hàng sàn gỗ: Mặt hàng giấy dán tường
GLC6 - 8mm Vân nổi 23
Thiết bị vệ sinh
Bồn tắm massage
55
Phụ lục 3: Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005
Chương III - CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỤC II
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 63. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một
cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 64. Quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh quản lý công ty;
d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
56
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá
sản;
o) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác;
c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân
khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá
sản;
g) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 65. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
1.Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với
các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua,
bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 66. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty
57
1. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn
bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác,
công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Điều 67. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ
chức
1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với nhiệm
kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn
và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
2. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi nào.
3. Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ
chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo
uỷ quyền.
4. Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người đó
làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
5. Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại
diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi
ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo
pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
6. Chức năng, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên quy định tại các điều 68, 69, 70 và 71 của Luật
này.
Điều 68. Hội đồng thành viên
58
1. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối với
chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên
quan.
3. Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và nhiệm
vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 49 và các quy định
khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại
Điều 50 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành
viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu
biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên
dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số
thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết định của Hội đồng thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định phải được chủ sở hữu công ty chấp thuận.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản. Nội dung biên
bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 69. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ
sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
59
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác.
Điều 70. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền hoặc Chủ
tịch công ty;
60
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc
trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy
định tại Điều lệ công ty.
Điều 71. Kiểm soát viên
1.Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba
năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý
điều hành công việc kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác
quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có
liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành công việc kinh doanh của công ty;
d) Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ
sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính
hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy
đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt
động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
theo quy định của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
61
Điều 72. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư
lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và
người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này
được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có
khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Điều 73. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác
theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, lương và lợi ích khác của thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác
của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy
định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện
thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 74. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân
1.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty
hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy
định tại Điều lệ công ty.
2. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
62
3. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp
đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
Điều 75. Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức với các
đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có
một phiếu biểu quyết:
a)Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Người đại diện theo uỷ quyền, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý
đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ
sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.
2. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có
quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng
được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 65 của Luật này.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết
không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty và
các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản
lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
4. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân với
chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại
và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
Điều 76. Tăng, giảm vốn điều lệ
63
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công
ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn
điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
CHƯƠNG IX: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 161. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1.Ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp và
văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo đảm thực hiện
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
3. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh cho
người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.
4. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
5. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp
luật.
Điều 162. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; chỉ định một cơ quan chịu
trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành khác thực hiện quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ
được phân công trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
a)Đánh giá lại theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của hiệp hội doanh nghiệp các điều kiện
kinh doanh thuộc quyền quản lý nhà nước; kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh
không còn cần thiết; sửa đổi các điều kiện kinh doanh bất hợp lý; trình Chính phủ ban hành
64
điều kiện kinh doanh mới bảo đảm yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được
phân công;
b) Hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước;
c) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật;
d) Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; kiểm
tra, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường; bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động;
đ) Xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc thực
hiện tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá và dịch vụ theo hệ thống Tiêu chuẩn chất lượng Việt
Nam;
e) Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin doanh nghiệp; giải quyết khó khăn, cản trở trong
đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền; tổ chức kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo các
nội dung đăng ký kinh doanh; xử lý hành chính các hành vi vi phạm Luật này và pháp luật
có liên quan;
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, các điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tương ứng của các bộ, cơ quan ngang bộ;
trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực này;
d) Tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh, quyết định biên chế cơ quan đăng ký kinh doanh
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chỉ đạo và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm
hành chính trong đăng ký kinh doanh.
65
Điều 163. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy
cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo
cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo
những nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh;
đ) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo
quy định của Luật này;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm trong việc đăng ký kinh doanh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan.
2. Cơ cấu tổ chức của cơ quan đăng ký kinh doanh do Chính phủ quy định.
Điều 164. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Việc kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 165. Xử lý vi phạm
1.Người có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp, chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông, chủ nợ của doanh nghiệp hoặc người khác thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xoá tên trong sổ
đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo;
66
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của
Luật này thành lập;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
d) Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính;
đ) Không báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh
doanh trong mười hai tháng liên tục;
e) Ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký
kinh doanh;
g) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật
này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng
văn bản;
h) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
67
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
68
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
.......................................................................................................
69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông.pdf