Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc chịu sức ép từ
các đối thủ cạnh tranh là điều mà không doanh nghiệp nào tránh khỏi. Hiện
nay, công tác đấu thầu và các sản phẩm của công ty đang phải phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt từ phía các đơn vị cùng ngành cả trong và ngoài nước. Đây
vừa là cơ hội mà cũng vừa là thách thức lớn cho công ty.
68 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 12760 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng xây lắp số 1 (Vinaconex 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở hữu giảm. Tuy nhiên
nguồn vốn tự bổ sung và vốn cổ phần lại tăng lên; vốn tự bổ sung tính hết
ngày 31/12/2004 là 7.749.591.168 đồng, tăng 78.164.691 đồng; vốn cổ phần
là 5.294.000.003 đồng, tăng 37.550.003 đồng (tương ứng với 7,634%). Ta
cũng thấy rằng tỷ trọng của vốn chủ sở hữu cũng giảm (từ 8,31% còn
6,394%). Nguyên nhân là do nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh là lớn trong khi vốn chủ sở hữu không đủ đáp ứng nên công ty phải đi
vay và chiếm dụng vốn của các tổ chức khác. Cũng vì lý do này nên nợ phải
39
trả của công ty năm 2004 tăng so với cùng thời điểm năm 2003 là
65.116.139.673 đồng (tăng 31,309%); có thể thấy rằng tỷ lệ nợ phải trả tăng
nhanh hơn rất nhiều. Điều này làm cho hệ số nợ của công ty ngày càng cao,
điều này thể hiện khả năng trả nợ của công ty có dấu hiệu kém dần, điều này
đang đe doạ sự an toàn của công ty.
Về các khoản nợ phải trả, ta có thể xem xét cụ thể từng khoản mục trong
bảng biểu 03 phản ánh tình hình biến động các khoản nợ của công ty.
Nhìn vào biểu 03 ta thấy nợ phải trả tăng là do ở tất cả các khoản mục.
Vay NH tăng từ 46.402.104.263 đồng đến 69.447.242 đồng, tăng
62.921.596.378 đồng; phải trả người bán tính đến thời điểm 31/12/2004 là
11.820.668.166 đồng; so với cùng kỳ năm 2003. Khoản người mua trả trước
năm 2003 là 49.261.134.991 đồng, còn tính đến 31/12/2004 là
60.203.287.680 đồng, tăng 10.942.152.689 đồng. Khoản phải trả nội bộ tăng
cao so với năm 2003, tăng 19.263.198.608 đồng và khoản này có tỷ trọng cao
nhất trong nợ ngắn hạn nên đây là khoản làm cho tổng số nợ tăng cao. Tuy là
khoản chiếm dụng được song doanh nghiệp cần chấp hành đúng nguyên tắc
thanh toán để tránh tình trạng kém lành mạnh trong công ty.
Khoản người mua trả trước tăng là một dấu hiệu đáng mừng, nó chứng tỏ
sản phẩm của công ty ngày càng uy tín trên thị trường và có được niềm tin
của khách hàng. Công ty có thể sử dụng khoản vốn này để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của mình mà không phải trả lãi. Điều này cũng là một nhân tố để
công ty liên tục và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Cũng như năm 2003 nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2004 được
hình thành chủ yếu là từ nợ phải trả (93,606% tổng nguồn); trong đó nợ ngắn
hạn là chủ yếu, chiếm 99,016% nợ phải trả, tăng 62.921.596.378 đồng; nợ dài
hạn chiếm 0,984%, giảm 861.404.288 đồng so với năm 2003. Như vậy thực tế
công ty đang đứng trước một khoản vay nợ rất lớn, điều này tác động không
40
nhỏ đến tình hình tài chính của công ty, các khoản vay nợ này kéo theo hàng
loạt các tác động khác. Mặc dù như vậy công ty đã giảm thiểu được vốn chủ
sở hữu, từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn song ngược lại nguy cơ rủi
ro lại rất cao và bên cạnh đó công ty phải chịu các chi phí mà cụ thể là lãi vay
là không nhỏ.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Vốn được coi là điều kiện hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn được coi là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu không bảo toàn hay xảy ra tình
trạng thâm hụt vốn doanh nghiệp sẽ đi đến tình trạng mất khả năng thanh
toán, từ đó dẫn đến nguy cơ phá sản. Vì vậy vấn đề sử dụng vốn sao cho có
hiêu quả luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và là một nguyên
tắc cần được quán triệt. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện qua 2
chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ.
2.2.2.1. Tình hình sử dụng VCĐ của công ty.
VCĐ là một bộ phận vốn quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh
nghiệp và nó mang ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của công ty.
VCĐ tính hết ngày 31/12/2004 là 32.407.585.265 đồng tăng 10.060.725.814
đồng so với cùng kỳ năm 2003, tăng tương ứng 45,021%. VCĐ chiếm 11,11% tỷ
trọng của tổng vốn kinh doanh, một tỷ trọng không cao.
Cơ cấu TSCĐ và tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Nhìn vào biểu 04 ta thấy TSCĐ của công ty đang dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh chứ không có TSCĐ không cần dùng và TSCĐ chờ xử lý. Điều này cho
thấy công ty đã huy động tối đa và khai thác triệt để nguồn TSCĐ, đây là biện pháp
của công ty nhằm giảm đáng kể chi phí cho việc bảo quản và tránh được hao mòn vô
41
hình.
Tính đến ngày 31/12/2004 TSCĐ đang dùng của công ty là 43.745.557.199 đồng,
tăng 7.847.864.758 đồng, tương ứng với 22,85%; trong đó TSCĐ dùng trong SXKD
là 41.889.906.479 đồng, chiếm 95,758% tổng TSCĐ , tăng 6.847.864.758 đồng
(tương ứng với 19,542%). Nhà cửa, vật kiến trúc là 6.967.612.795 đồng chiếm tỷ
trọng là 16,633%, tăng 72.540.827 đồng (tương ứng với 1,052%). Phương tiện vận
tải, truyền dẫn là 10.117.338.794 đồng, tăng 3.043.412.641 đồng; MMTB của năm
2004 là 24.547.546.157 đồng tăng so với cùng kỳ năm 2003 là 4.696.866.512 đồng (
tương ứng với 23,661%).
Ta thấy rằng MMTB chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng TSCĐ đang dùng trong
sản xuất. Và đây cũng là nhân tố góp phần làm tăng TSCĐ của công ty, điều này
chứng tỏ rằng công ty đang đầu tư mạnh hơn vào loại TSCĐ này mặc dù tỷ trọng
này còn thấp so với đặc điểm ngành nghề của công ty.
Bên cạnh đó năm 2004 công ty đã bớt được khoản chi phí về lợi thế thương mại.
Đây là khoản chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được vị thế nhà cửa, trụ sở hoạt
động của công ty. Đồng thời thiết bị dụng cụ quản lý cũng giảm từ 932.363.775
đồng xuống còn 257.428.733 đồng.
Nhìn chung tỷ trọng máy móc thiết bị của công ty còn nhỏ, song tốc độ tăng lại
nhanh hơn so với các loại TSCĐ khác, chứng tỏ rằng công ty đã chú trọng hơn vào
việc thay đổi MMTB, từ đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Tình trạng kỹ thuật của công ty
Để đánh giá được chính xác về năng lực hoạt động của TSCĐ thì ta phải
xem xét tình trạng kỹ thuật TSCĐ của công ty qua biểu 05.
Ta thấy, tổng giá trị của TSCĐ đưa vào sản xuất đã hao mòn tới 48,3%,
điều này chứng tỏ rằng MMTB của công ty không còn mới, tổng giá trị hoa
42
mòn năm 2004 đã tăng 3,3% so với cùng kỳ 2003. Và việc hao mòn tăng là
đúng, do MMTB ngày càng cũ dần đi, tuy nhiên điều này làm ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty do VCĐ ngày càng nhỏ đi.
Trong tổng giá trị TSCĐ đưa vào sản xuất thì thiết bị, dụng cụ quản lý là
khoản mục có mức khấu hao cao nhất, tới 82% vì khoản mục này có tuổi đời
thấp nên được đánh khấu hao nhanh.
Nhìn chung hệ số hao mòn của các TSCĐ năm 2004 cao hơn so với năm
2003 và công ty cần mua thêm các phương tiện và MMTB mới để góp phần
làm hợp lý cơ cấu vốn.
Tình hình và hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty
Theo biểu 06 ta thấy doanh thu thuần và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty năm 2004 đều tăng so với năm 2003. Doanh thu thuần
năm 2004 là 252.262.884.528 đồng tăng 57.163.548.371 đồng, tương ứng với
29,3%; LNTT tăng 3.628.409.706 đồng so với cùng kỳ 2003 (tương ứng với
77,2%). Ta thấy rằng đây là một tín hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty đang có
được kết quả sản xuất kinh doanh tốt.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng tăng lên một cách đáng kể, đạt 6,384 lần
(tức là 1 đồng VCĐ bỏ ra sẽ thu được 6,384 đồng doanh thu thuần) tăng lên
12,39%; một kết quả tốt cho một doanh nghiệp có sử dụng nhiều đến MMTB.
Hiệu suất sử dụng VCĐ cũng tăng lên, năm 2003 tỷ lệ này là 8,4 lần còn
đến năm 2004 tỷ lệ này đạt 11,928 lần (có nghĩa là một đồng vốn cố định bình
quân bỏ ra thu được 11,928 đồng doanh thu thuần) tăng 42% so với năm
2003. Hiệu suất sử dụng VCĐ tăng lên cũng nghĩa với việc hàm lượng VCĐ
giảm xuống, từ 0,119 lần năm 2003 còn 0,084 lần năm 2004.
Đặc biệt, năm 2004 doanh thu thuần của công ty tăng lên 29,3% so với
năm 2003; vì vậy mà tỷ suất lợi nhuận cũng tăng lên với tốc độ kinh khủng, tỷ
suất lợi nhuận trước thuế VCĐ và tỷ suất lợi nhuận sau thuế VCĐ đều đạt
43
39,38% tăng rất nhiều so với năm 2003.
Qua việc phân tích trên ta thấy rằng tình hình sử dụng VCĐ của công ty
năm nay đã cao hơn khá nhiều so với năm 2003, đây là một tín hiệu đáng
mừng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty cần
cố gắng hơn nữa để phát huy hết khả năng của các MMTB, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng VCĐ.
2.2.2.2. Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty
Cũng giống như các công ty xây lắp khác, công ty cũng có những đặc
trưng riêng, đó là: sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi công dài nên nhu cầu
về VLĐ là rất lớn. Chính vì vậy mà VLĐ đóng vai trò rất lớn và quan trọng,
nó quyết định đến sự phát triển của công ty. Vì vậy vấn đề quản lý, sử
dụng VLĐ là rất khó khăn và là vấn đề hết sức cần thiết trong điều kiện hiện
nay.
Tính đến ngày 31/12/2004 VLĐ của công ty là 259.341.408.105 đồng,
chiếm 88,89% trong tổng vốn kinh doanh, tăng 58.868.822.954 đồng so với
năm 2003 (tương ứng với 26,843%). Như vậy, cùng với việc mở rộng quy mô
kinh doanh và sự phát triển của công ty thì VLĐ cũng ngày càng tăng lên.
Số vốn tính bằng tiền tính đến ngày 31/12/2004 là 8.371461.649 đồng tăng
4.324.180.758 đồng, tăng 106,842% so với cùng kỳ 2003. Trong đó khoản
mục tiền mặt tại quỹ là 140.858.466 đồng, giảm so với năm 2003 là
479.480.925 đồng; trong khi đó tiền gửi NH của năm 2003 là 3.426.941.500
đồng thì của năm 2004 là 8.230.603.183 đồng và chiếm 98,317% tổng tiền,
tăng 4.803.661.683 đồng (tương ứng với 140,173%).
Các khoản phải thu của năm 2004 là 169.776.786.111 đồng tăng
40.493.742.294 đồng so với cùng thời điểm 2003, điều này là một tín hiệu
không tốt cho công ty, chứng tỏ rằng VLĐ của công ty bị chiếm dụng quá
lớn. Nguyên nhân là do các khoản mục phải thu KH, trả trước người bán, phải
44
thu nội bộ tăng cao kéo theo các khoản phải thu tăng. Trong năm 2003 khoản
mục trả trước người bán chiếm tỷ trọng rất nhỏ, với 0,68% trong tổng các
khoản phải thu thì năm nay con số này đã lớn lên rất nhiều, tăng
5.049.361.435 đồng, tăng lên 547,537%. Điều này tác động lớn đến sự thay
đổi của VLĐ, bên cạnh đó các khoản thu nội bộ cũng tăng, tăng lên so với
cùng kỳ năm trước là 31.303.757.517 đồng; còn các khoản phải thu khác
giảm từ 1.749.916.211 đồng còn 1.558.472.479 đồng, điều này chứng tỏ công
ty đã thu dần được các khoản khác trong kỳ. Chỉ có khoản mục phải thu khác
là giảm so với năm 2003, giảm đi 191.443.714 đồng.
Với tỷ trọng chiếm tới 30,167% thì khoản mục hàng tồn kho là một trong
những nhân tố tác động lớn đến sự vận động của VLĐ. Hàng tồn kho của
năm 2004 là 78.236.630.128 đồng tăng 9.524.813.770 đồng, tăng tương ứng
13,862%. Trong đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 96,733% tổng
hàng tồn kho, năm 2004 khoản mục này đạt 75.680.381.336 đồng, tăng
8.317.755.731 đồng và đây là khoản mục chính làm tăng hàng tồn kho. Các
khoản mục khác biến động không nhiều, riêng năm nay có thêm khoản hàng
gửi bán song không nhiều.
Các TSLĐ khác trong kỳ tăng không nhiều, chỉ tăng so với cùng kỳ năm
trước 526.131.132 đồng. Trong đó, tạm ứng chiếm 32,353% tăng so với năm
2003 là 469.872.464 đồng; chi phí chờ kết chuyển là 2.000.000.000 đồng,
tăng 55.711.168 đồng. Nói chung các khoản mục này tác động không nhiều
đến sự thay đổi của VLĐ.
Trên đây chỉ là cái nhìn mang tính khái quát về TSLĐ, để thấy rõ và một
cách cụ thể ta phải đi sâu vào tình hình thực tế của VLĐ, để từ đó có những
kết luận chính xác.
Tình hình quản lý vốn bằng tiền
45
Vốn bằng tiền là bộ phận cấu thành nên VLĐ của công ty, trong quá trình
sản xuất kinh doanh công ty cũng như các doanh nghiệp khác luôn có một số
vốn tiền tệ nhất định để dự trữ và đáp ứng một số nhu cầu giao dịch hàng
ngày như: mua sắm NVL, thanh toán các chi phí cần thiết, các chi phí bất
thường…. Nó còn tạo cho công ty thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng
kỳ hạn, làm tăng khả năng thanh toán nhanh cho công ty.
Vốn bằng tiền năm 2004 là 8.371.461.649 đồng, tăng 4.324.180.758 đồng,
đây là một sự thay đổi lớn khi mà năm 2003 vốn bằng tiền của công ty giảm
so với năm 2002. Trong đó tiền mặt tại quỹ giảm, chỉ còn 140.858.466 đồng,
giảm so với cùng kỳ 2003 là 479.480.925 đồng; thực tế cho thấy rằng vốn
bằng tiền tăng là do tiền gửi NH năm 2004 tăng, tăng lên 4.803.661.683 đồng,
tăng 140,173%.
Để đánh giá được lượng tiền mặt tại quỹ như vậy đã là hợp lý hay chưa, ta
cần đi sâu nghiên cứu khả năng thanh toán của công ty.
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Ta thấy rằng khả năng thanh toán nợ của công ty năm 2004 đã giảm so với
năm 2003, điều này là một điều không tốt, nhất là khi khả năng thanh toán của
công ty đang nhỏ hơn 1. Sở dĩ có tình hình này là do nợ ngắn hạn tăng lên.
Chủ yếu là vay ngắn hạn và phải trả nội bộ tăng lên.
959,0
710.974.407.270
105.408.341.259
h¹n ng¾n nîTæng
TNH§ vµ TSL§
2004 n¨mcuèi h¹n ng¾n nîto¸n thanh Kh¶ n¨ng
999,0
582.548.707.204
101.585.472.204
h¹n ng¾n nîTæng
TNH§ vµ TSL§
2003 n¨mcuèi h¹n ng¾n nîto¸n thanh Kh¶ n¨ng
46
+ Khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số nợ năm 2004 còn thấp hơn của năm 2003, điều này là do tổng nợ
ngắn hạn năm 2004 tăng rất nhiều so với năm 2003. Hệ số thanh toán nhanh
của công ty còn quá thấp, dưới mức an toàn, điều này đang đe doạ tình hình
tài chính của công ty và cho thấy rủi ro về thanh toán có thể xảy ra nếu công
ty không có kế hoạch trả nợ tới hạn.
+ Khả năng thanh toán tức thời.
Ta thấy rằng khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2004 đã tăng
lên so với năm 2003 tuy nhiên con số này không cao. Điều này sẽ gây khó
khăn cho công ty, công ty có khả năng phải bán các MMTB của mình để trả
nợ. Tuy lượng tiền mặt của năm nay đã tăng rất nhiều so với năm 2003 song
con số đó là chưa hợp lý, công ty nên dự trữ thêm khoản tiền mặt nếu không
336,0
582.548.707.204
359.816.711.68
h¹n ng¾n nîTæng
khotån Hµng -TNH§ vµ TSL§
2003 n¨mcuèi nhanhto¸n thanh kh¶ n¨ngsè HÖ
289,0=
710.974.407.270
.12978.236.630
=
h¹n ng¾n nîTæng
khotån Hµng-TNH§ vµ TSL§
=
2004 n¨mcuèi nhanhto¸n thanh kh¶ n¨ngsè HÖ
0197,0=
526.262.979.204
891.280.047.4
=
n¹h n¾ng nî Tæng
TiÒn
=
2003 n¨mcuèi thêi tøc to¸n thanh sè HÖ
031,0=
710.974.407.270
649.461.371.8
=
h¹n ng¾n nîTæng
TiÒn
=
2004 n¨mcuèi thêi tøc to¸n thanh sè HÖ
47
muốn chịu một khoản lãi vay cao hơn.
Tình hình quản lý các khoản nợ phải thu.
Theo biểu 07 ta thấy rằng khoản mục các khoản phải thu chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng VLĐ, chiếm 65,64%, tăng 40.493.742.294 đồng (tương
ứng với 31,32%) và đây là khoản mục tác động mạnh nhất đến sự thay đổi
của tổng VLĐ.
Trong các khoản phải thu thì khoản phải thu từ KH chiếm tỷ trọng lớn,
chiếm 51,668%, tăng 4.332.067.056 đồng; so với năm 2003 con số này tăng
không nhiều chứng tỏ đã có một bộ phận KH thanh toán nợ cho công ty.
Khoản thu từ các đơn vị nội bộ cũng chiếm tỷ trọng cao với 44,922%, tăng
lên so với cùng kỳ 2003 là 31.303.757.517 đồng, tăng 72,352%. Với tốc độ
tăng nhanh như vậy sẽ tác động đến vòng quay của VLĐ của công ty; đây là
các khoản vốn bị các đơn vị nội bộ chiếm dụng, những khoản này không
những không đem lại hiệu quả cho công ty mà còn phải chịu tiền lãi vay từ
NH và các tổ chức tín dụng khác đễ đáp ứng các nhu cầu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Khoản mục trả trước cho người bán năm 2004 tăng đáng kể so với năm
2003, đạt 5.928.218.397 đồng tăng 547,537% so với năm 2003. Khoản phải
thu khác giảm đi so với năm 2003 song con số đó chỉ là 191.443.714 đồng.
Nói chung trong năm qua công ty chưa làm tốt công tác thu đòi nợ, các
khoản phải thu không những không nhỏ đi mà còn tăng lên, các khoản nợ có
xu hướng tăng lên nhiều so với năm trước. Điều này sẽ gây khó khăn cho
công ty trong việc huy động vốn, vì vậy công ty nên làm tốt công tác này.
Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty.
Hàng tồn kho là một trong những khoản mục trong TSLĐ, với tỷ trọng là
48
30,167% đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao. Tính đến ngày 31/12/2004 giá
trị của khoản mục này đạt được là 78.236.630.129 đồng, tăng 9.524.813.770
đồng (tương ứng với 13,862%). Nhìn vào biểu 07 ta thấy rằng trong khoản
mục này chỉ có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là cótỷ trọng cao nhất và
gần như cấu thành nên hàng tồn kho, các khoản mục còn lại không đáng kể.
Năm 2004 chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đạt 75.680.381.336 đồng,
chiếm tới 96,733% tỷ trọng hàng tồn kho, tăng 8.317.755.731 đồng so với
năm 2003. Việc tăng chi phí sản xuất kinh doanh cho thấy công việc sản xuất
kinh doanh của công ty không bị gián đoạn mà còn ngày được mở rộng về mặ
quy mô. Sở dĩ chi phí sản xuất kinh doanh năm nay tăng cũng là do công ty
đầu tư vào hoạt động xây lắp tới 75.377.065.321 đồng.
Nguyên vật liệu tồn kho năm 2004 là 213.091.207 đồng, tăng 26.138.871
đồng so với năm 2003. Thành phẩm, tồn kho của năm 2003 là 1.162.283.418
đồng thì năm nay đạt 2.178.339.839 đồng, tăng 1.016.056.421 đồng (tương
ứng với 87,419%); trong khi đó hàng gửi bán năm nay xuất hiện và đạt tới
164.817.747 đồng, chiếm 0,211% tổng hàng tồn kho.
Ta thấy rằng nếu giảm được chi phí lưu kho sẽ giúp được công ty quay
vòng vốn nhanh hơn, như vậy trong năm tới công ty nên cố gắng giảm thành
phẩm, tồn kho vì thực tế năm nay khoản mục này tăng nhanh, tăng tới
87,419% . Tuy nhiên nếu dự trữ quá thấp, khi gặp trường hợp thị trường biến
động về giá sẽ gây khó khăn cho công ty, ảnh hưởng tới tiến độ của công
trình., ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Vì vậy công ty nên có mức tỷ lệ dự
trữ phù hợp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong kỳ
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty là phải thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Do
đó mà ta phải nghiên cứu hiệu quả sử dụng VLĐ, ta nghiên cứu trong biểu 08:
49
Nhìn vào biểu 08 ta thấy tất cả các chỉ tiêu của năm 2004 đều tăng so với
năm 2003. Vòng quay VLĐ năm 2004 đã tăng lên 1,261 lần lên 1,63 lần;tăng
0,369 lần, đây là một con số khả quan vì trong giai đoạn 2002-2003 vòng
quay VLĐ còn bị giảm đi 0,03 lần. Tuy nhiên con số này là thấp, làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
Để tìm hiểu được nguyên nhân làm cho tốc độ luân chuyển VLĐ của công
ty trong kỳ tăng thì ta cần xem xét một số chỉ tiêu chi tiết về tốc độ luân
chuyển VLĐ của công ty như: số vòng quay các khoản thu, số vòng quay
hang tồn kho.
+ Số vòng quay HTK.
50
237,3=
.129)/278.236.630 + 1.359(68.711.86
3.925237.831.71
=
2004 n¨mHTK quay vßngSè
Ta thấy số vòng quay VLĐ của công ty đã giảm so với năm 2003, chứng
tỏ hàng tồn kho chậm luân chuyển, có nghĩa là tiền vốn ứ đọng do phải đầu tư
vào lượng hàng hoá tồn kho nhiều hơn. Nhìn chung với vòng quay như vậy là
thấp, đây là một trong số những nguyên nhân làm cho VLĐ trong kỳ chậm
luân chuyển.
Nhìn vào bảng 08 ta thấy hàm lượng VLĐ năm 2004 tăng lên so với năm
2003 là 0,125 và đạt 0,919; có nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong
kỳ thì cần đến 0,919 đồng VLĐ. Nguyên nhân của hàm lượng VLĐ giảm là
do tốc độ tăng doanh thu trong kỳ chậm hơn so với tốc độ tăng VLĐ.
Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận lại tăng lên, tỷ suất LNTT/ VLĐ năm 2004 là
3,59% tăng 0,551%; trong khi đó tỷ suất LNST/ VLĐ cũng đạt 2,157%, tăng
0,15%. Mặc dù khả năng tạo lãi trên 1 đồng VLĐ không cao song đã tăng lên
so với năm 2003, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ trong kỳ tăng lên.
Như vậy các chỉ tiêu phản ánh VLĐ đã cho ta thấy hiệu quả sử dụng VLĐ
còn chưa cao. Công ty cần phải điều chỉnh lại cơ cấu để đạt được hiệu quả
như mong muốn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
6,3=
.359)/268.711.861 + 2.529(33.095.87
839.898.529.183
=
n©qu nh×b khotån Hµng
b¸n hµng vènGi¸
=
2003 n¨mHTK quay vßngSè
51
Để đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ta
đi sâu vào xem xét bảng biểu 09:
Nhìn vào biểu 09 ta thấy kết quả kinh doanh của năm 2004 là tăng lên so
với cùng kỳ năm 2003. Doanh thu thuần tăng 29,3% so với năm 2003; LNTT
tăng 77,201%; vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tăng64.929.548.768 đồng,
tương ứng với 28,626% so với năm 2003.
Để hiểu rõ về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta đi vào xem xét từng chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Vốn CSH bình quân của năm 2004 là 18.489.271.433 đồng, tăng lên
1.595.504.573 đồng so với cùng kỳ 2003, tăng tương ứng 9,444%. Trong khi
đó tỷ suất LNTT/ doanh thu năm 2004 là 3,301; tức là trong 100 đồng doanh
thu thuần được tạo ra 3,301 đồng LNTT tăng so với cùng kỳ 2003 là 0,892
đồng.
Chỉ tiêu LNTT/ vốn kinh doanh năm 2004 đạt 2,855%; tức là trong 100
đồng vốn kinh doanh bỏ ra đem lại 2,855 đồng LNTT; tăng 0,782% so với
cùng kỳ 2003. Sau khi nộp thuế thì 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra chỉ thu
được 1,714 đồng. Nhìn chung tỷ suất như vậy là chưa cao, chứng tỏ khả năng
tạo lãi của vốn kinh doanh còn nhỏ.
Chỉ tiêu tỷ suất LNTT/ vốn CSH của năm 2004 đạt 45,044% tăng so với
năm 2003 là 17,224%; tức là trong 100 đồng vốn CSH bỏ ra thu được 45,044
đồng LNTT. Sau khi nộp thuế con số này chỉ còn 27,054.
Ta thấy rằng chỉ tiêu LNST/ vốn kinh doanh nhỏ hơn rất nhiều so với chỉ
tiêu LNST/ vốn CSH, điều này chứng tỏ rằng công ty đang sử dụng nguồn
vốn vay trong kỳ rất hiệu quả
Qua phân tích trên ta thấy công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh của
52
công ty có hiệu quả hơn nhiều sovới năm 2003.Tuy nhiên công ty cần cố gắng
phát huy hiệu quả này, đưa đến một kết quả cao hơn và có lợi nhất cho công
ty
2.3. Đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Công ty đã xây dựng được nhiều công trình lớn và đạt được kết quả kinh
doanh tốt, các chỉ tiêu ta đã phân tích ở trên cho ta thấy nhu doanh thu thuần,
LNTT, LNST, các tỷ lệ… Đây cho thấy rằng công ty đang là một doanh
nghiệp ăn nên, làm ra.
Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý tài chính của Nhà nước
và của Tổng Công ty Vinaconex, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn
cố định, tăng năng lực sản xuất.
Hiện nay, Công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các TSCĐ
đã lạc hậu, những máy móc không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất và chất
lượng công trình thi công. Công ty đã đổi mới lắp đặt thêm nhiều máy móc
thiết bị dây chuyền công nghệ tự động hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường về chất lượng sản phẩm và công trình. Làm được điều này,
Công ty phải dựa trên cơ sở nguồn vốn dài hạn huy động được. Hơn nữa, các
máy móc thiết bị được khai thác tốt là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi
vốn cố định, đầu tư mới, thay thế cho các hạng mục đó.
Công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới TSCĐ
đảm bảo năng lực sản xuất, đồng thời tăng khả năng huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả nguồn vốn vay,
tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác.
Trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao,
cán bộ quản lý được trau dồi chuyên môn, công nhân sản xuất có trình độ tay
53
nghề nâng lên theo mức hiện đại hoá của công nghệ mới. Thêm vào đó với
chế độ đãi ngộ và sử dụng lao động hợp lý, công ty đang khuyến khích cán bộ
công nhân viên làm việc có trách nhiệm, tâm huyết và có hiệu quả hơn, nhờ
vậy mà TSCĐ được quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn.
2.3.2. Những mặt hạn chế.
Có thể nói hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty mặc dù đạt được
những kết quả đáng tự hào , song còn có những vấn đề mà công ty cần phải
khắc phục để trong thời gian tới công ty đạt được kết quả tốt hơn. Cụ thể là:
Thứ nhất , công ty cần nhiều vốn cho nhu cầu kinh doanh của mình tuy
nhiên công ty lại đang ở trong tình trạng thiếu vốn, cụ thể là ngân sách của
năm 2004 đã giảm đi 640.255.600 đồng so với năm 2003 và công ty phải đi
huy động từ các nguồn khác.
Thứ hai, tình trạng vay nợ của công ty còn lớn, làm giảm tốc độ chu
chuyển của VLĐ.
Thứ ba, MMTB của công ty đã hao mòn nhiều và gây ra hiện tượng mất
cân đối cho tỷ trọng của VCĐ trên tổng vốn kinh doanh, dẫn đến một cơ cấu
vốn không hợp lý.
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế:
Mặc dù cơ cấu sản xuất trong năm qua tuy đã có chuyển dịch theo hướng
tích cực, nhưng còn ở mức thấp, chưa vững chắc. Mức độ cạnh tranh vẫn diễn
biến phức tạp, ngày càng ngay gắt hơn, tình trạng giảm giá quá đáng trong các
gói thầu vẫn còn phổ biến. Cơ chế chính sách chưa ổn định, còn nhiều ách tắc
phiền hà, đặc biệt Luật Xây dựng, Luật đất đai, Luật thuế giá trị gia tăng mới
ban hành, thay đổi, chúng ta cần phải có thời gian nhất định để thích ứng.
Nguồn vốn sở hữu của công ty còn thấp vi vậy vốn để đầu tư vào TSCĐ còn
thấp so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, trong khi tình hình quyết
54
toán các công trình xây lắp vẫn phức tạp, chậm chạp, dẫn đến tình trạng vốn
bị chiếm dụng tại các công trình vẫn trầm trọng, làm ảnh hưởng đến sản xuất
và hiệu quả kinh doanh của công ty. Nguồn nhân lực còn bất cập, công ty còn
số lớn lao động sức khoẻ và tay nghề không phù hợp với công việc, trong khi
đó vẫn thiếu lực lượng lao động trẻ khoẻ, có kiến thức, có tay nghề.
Chưa làm tốt công tác thu hồi nợ là nguyên nhân dẫn đến việc giảm tốc độ
chu chuyển của VLĐ, một bộ phận lớn vốn của công ty bị khách hàng và các
đơn vị nội bộ chiếm dụng. Kéo theo là tình trạng vay nợ từ các tổ chức tài
chính và hệ thống NH của công ty, và tất nhiên công ty đang phải chịu một
khoản lãi vay không nhỏ từ các khoản vay này.
Công ty chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng TSCĐ nhất là về mặt
tài chính. Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng TSCĐ,
phân tích tình hình sử dụng TSCĐ hầu như không có. Chính điều này dẫn đến
việc đánh giá không chính xác những thiếu sót trong việc sử dụng và từ đó
không thể đưa ra những giải pháp đúng đắn. Bên cạnh đó MMTB của công ty
đã hao mòn nhiều, trong khi công ty lại chưa có sự bổ sung kịp thời dẫn đến
mất cân đối về tỷ trọng của VCĐ trên tổng vốn kinh doanh.
55
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY VINACONEX 1
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của công ty trong thời gian
tới:
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, từng bước chiếm lĩnh thị
trường. Muốn đạt được mục tiêu này thì công ty phải đẩy mạnh công tác tiếp
thị, mở rộng thị trường đa dạng hoá sản phẩm. Đặc biệt công tác tiếp thị,
quảng cáo và giới thiệu sản phẩm cần phải được chú trọng để kích thích việc
tiêu thụ sản phẩm gạch của Nhà máy gạch, vì sản phẩm này mới đưa vào sản
xuất năm 2001 vẫn chưa được nhiều người biết đến nên lượng tồn kho chưa
tiêu thụ được là tương đối lớn. Đồng thời, cần tiếp tục duy trì và nâng cao kỹ
năng điều hành quản lý thi công những công trình dân dụng vì đây là sản
phẩm của chính công ty, áp dụng sáng kiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới
tiên tiến vào sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng công
trình.
- Phấn đấu hoàn thành các công trình chuyển tiếp từ năm 2004 để thu hồi
vốn đầu tư, thực hiện một phần những công trình có giá trị lớn và hoàn thành
các công trình có giá trị nhỏ và trung bình mà công ty đã ký hợp đồng trong
năm. Đồng thời tích cực tìm kiếm các công trình mới.
- Việc đa dạng hoá sản xuất kinh doanh các mặt hàng là cần thiết đối với
mọi doanh nghiệp, nó giúp công ty nói riêng và các doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế thị trường nói chung thích ứng được kịp thời các nhu cầu
ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng.
-Ngoài các kế hoạch về sản xuất kinh doanh, công ty cũng có kế hoạch về
nhân sự như: đào tạo mới 30 công nhân, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho 154 cán bộ và nâng cao trình độ tay nghề cho 50 công
56
nhân để công tác quản lý, sử dụng vốn đạt hiệu quả cao hơn.
- Đẩy mạnh tăng trưởng sản xuất các sản phẩm chủ yếu trên cơ sở tiếp tục
chuyên môn hoá sản xuất có năng suất cao, tính năng kỹ thuật mới và chất
lượng ổn định, hiệu quả kinh tế, giá cả phù hợp. Tiếp tục xác định cơ cấu sản
phẩm, hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng, quy hoạch sản xuất, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng theo hướng mở rộng được sản xuất cho lâu dài, tiết kiệm, hợp lý,
mang tính công nghiệp, bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất, xây dựng sự thống nhất điều
hành giữa công ty với cơ sở; phát huy vai trò lãnh đạo của công ty đồng thời
với tăng cường phân cấp quản lý, phát huy tinh thần năng động, sáng tạo
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành viên công ty.
- Phát huy trí tuệ tập thể, nâng cao trách nhiệm cá nhân đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
- Tìm mọi biện pháp giảm giá thành sản phẩm, tạo tiềm năng cạnh tranh,
cắt giảm các chi phí kém hiệu quả; kiên quyết thực hiện các giải pháp tiết
kiệm trong đó giảm hao phí vật tư và chống lãng phí năng lượng là trọng tâm.
- Lành mạnh hoá công tác tiêu thụ sản phẩm và tài chính. Từng bước quy
hoạch công tác thị trường theo hướng chuyên môn hóa, ổn định, bền vững và
phát triển.
Trong năm tới, để đạt được kết quả cao thì trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty các phương hướng, nhiệm vụ ở trên cần phải
được quán triệt thực hiện.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức và
sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần xây dựng số 1
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, nhữnh vấn đề đặt ra và phương
hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới, em xin
manh dạn đưa ra mộ số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
57
doanh của công ty trong kỳ kinh doanh tới đó là:
Thứ nhất, Công ty cần chủ động trong công tác huy động và sử dụng vốn
kinh doanh của mình.
Như chúng ta đã biết, bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền
kinh tế thị trường đều muốn có nguồn vốn chủ động để sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có hiệu quả mà không cần phải lo đến việc trả nợ. Một
doanh nghiệp đang và sẽ đứng vững trong tương lai là một doanh nghiệp có
cơ cấu và nguồn vốn hợp lý. Xuất phát từ điều này mà việc huy động vốn và
sử dụng vốnmột cách chủ động và linh hoạt góp phần tạo ra cơ cấu vốn và
nguồn vốn hợp lý, từ đó mà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của toàn doanh nghiệp.
Thực tế công tác huy động và sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong
năm vừa qua là chưa tốt. Biểu hiện: cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty
chưa hợp lý. Cụ thể, trong cơ cấu vốn của công ty thì VCĐ chiếm tỉ trọng rất
nhỏ trong tổng vốn kinh doanh, chỉ chiếm 11,11% trong khi đó vốn lưu động
lại chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn kinh doanh, chiếm tới 88,89%. Trong
tổng số VLĐ, thì giá trị các khoản phải thu là hàng tồn kho lại chiếm tỉ trọng
lớn, đồng thời đấy cũng là bộ phận vốn không tham gia luân chuyển trong kỳ
nên là bộ phận vốn bị ứ đọng của công ty, chính vì vậy công ty không thể sử
dụng khoản vốn này trong kỳ.
Về cơ cấu nguồn vốn: trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty thì
nguồn vốn mà công ty có thể chủ động sử dụng lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ,
trong khi đó nợ phải trả lại chiếm tỷ trọng rất lớn. Điều này nói lên trong kỳ
công ty vẫn chưa chủ động trong công tác huy động nguồn vốn để sử dụng
vao các hoạt động kinh doanh trong kỳ mà còn lệ thuộc quá nhiều vào nguồn
vay nợ bên ngoài. Điều này sẽ giúp cho công ty chỉ cần một lượng vốn chủ sở
hữu nhỏ, đồng thời phát huy hết khả năng sử dụng vốn song sẽ rất nguy hiểm
cho tình hình tài chính của công ty mỗi khi gặp rủi ro. Chính vì vậy công ty
58
nên có một cơ cấu vốn hợp lý để tránh tình trạng mất lành mạnh về tài chính.
Muốn vậy công ty cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Xác định chính xác nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết tối thiểu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó có biện pháp tổ chức, huy
động vốn hợp lý. Việc huy động này cần phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp
thời vốn cho hoạt động của công ty, tránh tình trạng thiếu vốn hoặc thừa vốn
gây lãng phí vốn, đồng thời phải đảm bảo chi phí sử dụng vốn bình quân hợp
lý.
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp. Điều
này xuất từ lý do: mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng là khác nhau, do vậy
công ty cần cân nhắc tính toán kỹ giữa hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ với chi
phí sử dụng của nguồn đó, từ đó xây dựng một cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý.
- Khi có nguồn tài trợ, công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và
sử dụng hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt cần chú ý tới việc đầu tư
vào TSCĐ để nâng cao chất lượng thi công các công trình, đồng thời nâng
dần tỷ trọng VCĐ trong tổng vốn kinh doanh, dần tạo ra một cơ cấu vốn hợp
lý hơn.
Thứ hai, Công ty cần đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, giải phóng nốt lượng
hàng tồn kho, ứ đọng và thanh toán các khoản nợ của công ty trong kỳ
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, do nhiều nguyên nhân khác nhau
mà các doanh nghiệp thường tồn tại một khoản vốn lớn trong khâu thanh
toán, đó là các khoản phải thu và các khoản phải trả. Hiện tượng chiếm dụng
vốn giữa các doanh nghiệp đang diễn ra khá phổ biến hiện nay, các khoản này
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong năm 2004 vừa qua, tổng số vốn của công ty bị chiếm dụng lên tới
129.282.469.317 triệu đồng so với năm 2003, trong số đó thì số vốn bị khách
hàng chiếm dụng là chủ yếu. Đây là bộ phận vốn trong kỳ của công ty không
luân chuyển, bị ứ đọng nên đây là nguyên nhân gây ra tình trnạg thiếu VLĐ
59
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty và đây cũng là
nguyên nhân làm cho tốc độ luân chuyển VLĐ trong kỳ bị chậm lại. Điều này
cho ta thấy trong năm vừa qua công ty chưa làm tốt công tác thu hồi nợ. Do
vậy, việc thu hồi nợ để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt đông sản xuất kinh
doanh trong kỳ tới là nhu cầu cần thiết của công ty. Việc thu hồi các khoản nợ
này không những giúp công ty có thêm một khoản vốn để hoạt động mà còn
góp phần giải phóng một lượng lớn vốn tồn đọng trong khâu thanh toán, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong kỳ tới. Để
làm tốt công tác thu hồi nợ, công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
Công ty cần có quy định rõ ràng về các điều khoản thanh toán trong hợp
đồng như: phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán,… nếu bên chủ đầu tư
công trình không thực hiện đúng như hợp đồng đã đăng ký giữa hai bên thì sẽ
phải bị phạt tài chính tuỳ theo mức độ vi phạm.
- Khi ký hợp đồng với chủ đầu tư, công ty cần đề nghị chủ đầu tư phải ứng
trước một phần giá trị công trình với một tỷ lệ nhất định trên giá trị khối
lượng xây lắp. Việc này sẽ giúp công ty hạn chế được công trình đã hoàn
thành nhưng không có chủ đến nhận và thanh toán cho công ty.
- Đồng thời công ty cũng cần tăng cường áp dụng các biện pháp để khuyến
khích khách hàng thanh toán bằng việc sử dụng chiết khấu thanh toán đối vơis
những khách hàng thanh toán sớm tiền hàng, có nghĩa là thanh toán trước thời
hạn công trình hoàn thành và bàn giao. Công tác này nếu thực hiện tốt sẽ góp
phần hạn chế đáng kể tình trạng thanh toán chậm như hiện nay.
- Đối với những khách hàng công ty xét thấy có đủ khả năng thanh toán nợ
cho công ty mà vẫn cố tình không thanh toán khi khoản nợ đã hết hạn thì công
ty cần nhờ tới sự can thiệp của pháp luật để thu hồi lại vốn đầu tư, tránh mất
mát vốn.
Đi đôi với việc thu hồi các khoản nợ, công ty cũng cần chú trọng tới các
công tác giải phóng lượng hàng tồn kho trong kỳ vì bộ phận này cũng chiếm
60
tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số VLĐ của công ty. Nếu giải phóng được
lượng hàng tồn kho này công ty sẽ có được lượng vốn khá lớn để đáp ứng cho
nhu cầu hoạt động của công ty. Vì lượng hàng tồn kho trong kỳ của công ty
chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (giá trị của các công trình làm
dở) nên giải pháp tốt nhất để công ty giải phóng đựơc nhanh lượng hàng tồn
kho này là trong kỳ công ty cần phải đẩy nhanh tiến độ thi công các công
trình đang dở dang để nhanh chóng hoàn thành bàn giao và thu hồi lại vốn,
góp phần tăng vòng quay của vốn kinh doanh.
Bên cạnh nhiệm vụ thu hồi các khoản vốn bị ứ đọng trong giai đoạn trước
thì trong kỳ công ty cũng cần phải quan tâm đúng mức tới các khoản nợ của
công ty. Khác với khoản nợ phải thu, các khoản phải trả là khoản vốn công ty
chiếm dụng được từ người bán thông qua hợp đồng cung cấp vật tư, của
người mua thông qua việc người mua trả trước tiền hàng cho công ty hay
những khoản vốn chiếm dụng được của các đơn vị nội bộ… Thực tế những
khoản nợ này của công ty lớn hơn rất nhiều so với khoản vốn mà công ty bị
chiếm dụng. Do vậy trong kỳ, nếu những khoản nợ này đã đến hạn phải thanh
toán thì công ty cần tìm nguồn để hoàn trả đúng hạn, tránh tình trạng nợ nần
dây dưa, kéo dài làm ảnh hưởng đến uy tín trong công tác thanh toán cũng
như tình hình tài chính của công ty. Muốn vậy công ty cần áp dụng một số
giải pháp:
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả
năng thanh toán của công ty để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi
đến hạn.
- Lựa chọn các hình thức thanh toán an toàn, thích hợp và hiệu quả nhất
đối với công ty.
Thứ ba, Công ty cần tiếp tục đầu tư đổi mới TSCĐ, đặc biệt là đổi mới
máy móc thiết bị phụcvụ cho quá trình thi công để tăng năng suất sản xuất
kinh doanh của công ty.
61
Với đặc điểm kinh doanh của công ty: sản xuất các sản phẩm xây dựng là
chủ yếu thì máy móc thiết bị phục vụ quá trình thi công để tạo ra sản phẩm
cuối cùng chiếm vị trí quan trọng. Nó quyết định chất lượng thicông công
trình từ đó quyết kết quả kinh doanh của công ty. Do đó, việc đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xay dựng. Xuất
phát từ tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị trong năm qua của công ty
(giá trị hao mòn đã lớn) và sụ phát triểnnhư vũ bão của khoa học kỹ thuật như
hiện nay thì việc đầu tư đổi mới vào các loại TSCĐ này lại càng trở nên quan
trọng hơn đối với công ty.
Do vậy, trong năm tới công ty ngoài việc duy trì việc khai thác toàn bộ số
TSCĐ đã có thì cần phải có sự đầu tư vào máy móc thiết bị một cách hợp lý
sao cho tương xứng với quy mô hoạt động của công ty trong thời gian tới. Để
đạt được điều này thì công ty cần nâng cao tỷ lệ đầu tư vào máy móc thiết bị
để tạo ra máy móc thiết bị hiện đại hơn dần thay thế những máy móc thiết bị
đã hao mòn lớn, tăng dần năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ nói riêng và hiệu quả của toàn bộ vốn
kinh doanh nói chung.
Thứ tư, Công ty cũng cần tăng cường sử dụng lợi nhuận sau thuế đáp ứng
cho nhu cầu vốn chủ sở hữu của công ty.
Thực tế, trong các bản báo cáo tài chính của công ty cho thấy vốn của
công ty qua các năm đầu tăng lên nhưng số lượng tăng lên này chủ yếu là do
vay nợ, vốn chủ sở hữu không những chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn kinh doanh mà lại có xu hướng giảm dần (từ 10,67% năm 2003 xuống
còn 8,31% năm 2004). Điều này đã làm giảm tính linh hoạt và chủ động của
công ty trong việc sử dụng vốn do phải phụ thuộc quá nhiều từ nguồn vốn bên
ngoài.
Giải pháp này sẽ giúp công ty dần giảm bớt khoảng cách về cơ cấu
nguồn vốn giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn nợ phải trả của công ty. Để
62
đạt được một cơ cấu nguồn vốn tối ưu và hợp lý hơn, công ty cần áp dụng các
giải pháp để tăng tỷ trọng vốn cho chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế như:
- Trong việc phân phối lơị nhuận sau thuế, công ty cần ưu tiên giành phần
lợi nhuận cần thiết để đáp ứng nhu cầu của công ty và phải xem xét trong mối
liên hệ với kết cấu nguồn vốn tối ưu.
- Khi có nhu cầu đầu tư, công ty cần huy động tối đa các nguồn vốn bên
trong nước như: nguồn vốn khấu hao, nguồn từ lợi nhuận để lại hay quỹ phát
triển sản xuất kinh doanh của công ty, và nguồn này phải chiếm tương đối
trong các nguồn vốn mà công ty sử dụng. Chỉ khi nào nguồn bên trong không
đủ đáp ứng cho nhu cầu về vốn thì công ty mới tìm đến nguồn tài trợ từ bên
ngoài như đi vay, thuê vốn của các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng
khác,…
Thứ năm, đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ vf đào tạo lực lượng công
nhân, quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả là biện pháp để nâng cao sản
xuất, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả việc quản lý và sử dụng vốn của công
ty.
Trong năm vừa qua, công ty cũng đã có sự quan tâm đến công tác này. Cụ
thể: trong năm công ty đã đào tạo mới 30 công nhân, bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ và trình độ tay nghề cho 99 công nhân viên trong công ty.
Tuy nhiên việc bồi dưỡng, đào tạo này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu hiện
nay của công ty. Công ty vẫn còn thiếu nhiều công nhân tay nghề cao, cán bộ
kỹ thuật và chuyên môn giỏi toàn diện còn ít. Do vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên mà đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng
công nhân bậc cao đối với công ty là rất quan trọng và cần thiết vì họ là
những người trực tiếp sử dụng máy móc để tiến hành thi công tạo ra sản phẩm
cho công ty. Đi đôi với việc nâng cao trình độ tay nghề cho người công nhân
thì cũng cần đề cao ý thức trách nhiệm của họ trong việc sử dụng máy móc
thiết bị của công ty vì đây là những tài sản có giá trị lớn. Có như vậy mới hạn
63
chế sự hỏng hóc của máy móc thiết bị không đáng có và ngày càng nâng cao
hiệu suất sử dụng máy móc, hạn chế được việc phải tính chi phí khấu hao quá
cao và giá thành sản phẩm, từ đó mà góp phần tiết kiệm được chi phí sản xuất
sản phẩm, tăng lợi nhuận. Bên cạnh việc nâng cao trình độ tay nghề cho công
nhân thì việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho các cán bộ kỹ thuật, cán bộ
quản lý kinh tế của công ty cũng là vấn đề rất quan trọng vì quyết định đến
hiệu quả hoạt động trong kỳ của công ty. Sở dĩ, vì có vai trò quan trọng với
việc nâng cao hiệu quả hoạt động trong kỳ của công ty. Biểu hiện: đội ngũ
cán bộ kỹ thuật là những người trực tiếp tạo ra các phương án sản xuất như:
các bản vẽ kỹ thuật, các mẫu thiết kế… đồng thời họ cũng là những người lựa
chọn những máy móc có hiệu quả hoạt động cao từ đó tác động trực tiếp đến
hoạt động của công ty. Còn đội ngũ cán bộ kinh tế là những người trực tiếp
điều hành các hoạt động kinh tế của công ty như: huy động vốn, điều hành
vốn, thẩm định các dự án… Vì vậy cần thiêt phải bồi dưỡng và cập nhật
những kiến thức về khoa học kỹ thuật và các chính sách kinh tế mới để công
việc điều hành và quản lý ngày càng có hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài những giải pháp trên công ty cũng nên áp dụng một số giải pháp
khác để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ như:
- Bên cạnh việc sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty
cũng nên chú ý đến vấn đề đầu tư vốn ra bên ngoài vì đầu tư bên ngoài sẽ
giúp công ty tìm được nguồn lợi nhuận mới đồng thời giúp công ty phân tán
được rủi ro trong kinh doanh. Sở dĩ công ty nên xem xét vấn đề này vì hiện
nay quá trình liên doanh có xu hướng gia tăng, các doanh nghiệp sẽ hợp tác
với nhau để tìm ra và phát triển những mặt hàng thị trường cần. Chính vì vậy
việc đầu tư vốn ra bên ngoài sẽ giúp công ty tìm kiếm được mặt hàng mới
cũng như nguồn lợi nhuận mới. Tuy nhiên khi đầu tư sang một lĩnh vực mơí
công ty cần tìm hiểu và nắm chắc các thông tin để từ đó có sự cân nhắc tính
toán đi đến quyết định đầu tư vào nơi có hiệu quả và độ an toàn cao.
64
- Công ty cũng cần chủ động lập các quỹ dự phòng taì chính, mua bảo
hiểm tài sản. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với một doanh nghiệp có các
sản phẩm đặc thù như công ty. Chủ động thực hiện các biện pháp này sẽ giúp
công ty giảm thiểu các rủi ro cũng như bù đắp các thiếu hụt vốn để mà từ đó
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra một cách bình thường.
65
KẾT LUẬN
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc chịu sức ép từ
các đối thủ cạnh tranh là điều mà không doanh nghiệp nào tránh khỏi. Hiện
nay, công tác đấu thầu và các sản phẩm của công ty đang phải phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt từ phía các đơn vị cùng ngành cả trong và ngoài nước. Đây
vừa là cơ hội mà cũng vừa là thách thức lớn cho công ty. Để có thể đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì không chỉ công ty mà tất cả các
doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao năng lực sản xuất, không ngừng đổi
mới công nghệ, học hỏi song song với tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Có vậy công ty mới có thể cạnh tranh với các đối thủ trong một môi trường
khắc nghiệt như hiện nay.
Từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt là từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, Vinaconex 1 đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện nay, công ty
có được sự ổn định về thị phần và có được uy tín rất lớn với các công trình
trong và ngoài nước. Tuy nhiên cũng như các doanh nghiệp khác công ty
cũng còn có những khó khăn và khúc mắc riêng, công ty cũng còn những khó
khăn trong việc quản lý vốn kinh doanh.
Hiện nay, với một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo trong Công ty,
có năng lực và trình độ chuyên môn và tay nghề cao, hy vọng rằng Công ty sẽ
tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những khó khăn trước
mắt để trở thành một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao.
Với đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần xây dựng xây lắp số 1 (Vinaconex 1)”, em đã vận dụng những kiến thức
đã học để nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
Vinaconex 1. Bài viết đã nêu lên được phần nào thực trạng tình hình sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty, phân tích những kết quả đạt được và những khó
khăn, nguyên nhân gây ra những hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
66
ty.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB
Thông kê 2003.
2. Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, NXB
Thống Kê 2003.
3. Thị trường tài chính và ngân hàng, Frederic S.Mishkin
4. Giáo trình Quản trị Tài chính Doanh nghiệp
5. Một số Luận văn khoá trước
67
MỤC LỤC
Lời nói đầu ........................................................................................................ 1
Chương I. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .................. 5
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 5
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................ 5
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ... 11
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ……………………………………………………………………….…13
1.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp……………………………………………………….13
1.2.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp .......................................................................... 15
1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ............................................................................................................. 16
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ................................................ 16
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp ................................................................................................... 18
1.4. Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp..................................................................................... 21
1.4.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp ........................................................................... 21
1.4.2. Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn
kinh doanh cho các doanh nghiệp hiện nay....................................................... 24
Chương II. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Vinaconex 1 . 29
2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty .......................... 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty ................................ 30
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua .......... 32
68
2.2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty ........................................ 33
2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty ................................. 33
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ...................................... 35
2.2.2.1. Tình hình sử dụng VCĐ của Công ty ................................................... 36
2.2.2.2. Tình hình sử dụng VLĐ của Công ty ................................................... 38
2.3. Đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty .................................... 47
2.3.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................... 47
2.3.2. Những mặt hạn chế ................................................................................. 48
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 48
Chương III. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Vinaconex 1 ............................................................. 50
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Công ty trong thời gian tới ......... 50
3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây dựng số 1 .......................................... 51
Kết luận ........................................................................................................... 59
Danh mục tài liệu tham khảo ......................................................................... 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng xây lắp số 1 (Vinaconex 1).pdf