Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều khó khăn và những biến
động, cùng với suy thoái toàn cầu, nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập
cùng nền kinh tế thể giới cũng chịu những tác động không nhỏ- nhất là trên
thị trường tài chính và tiền tệ. Trong thời gian từ cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới đến nay, hiện tượng khan hiếm nguồn vốn, hoạt động sản xuất- kinh
doanh bị trì trệ là tình trạng phố biến chung của các doanh nghiệp- Trong đó
có công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh
Hà Nội. Qua việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ
thương mại Quang Minh Hà Nội, luận văn mới đề cập đến những vấn đề lý
luận cơ bản, quan trọng liên quan đến vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời, luận văn đã phân tích thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty để đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.Trong quá trình nghiên
cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu và trình độ hạn
chế nên luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn,
thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn.
120 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảm mạnh do các khoản
nợ phải thu tăng lên 799.324.828 đồng so với năm 2013, tương ứng 298%.
Hệ số thanh toán hiện hành của công ty từ năm 2012 đến năm 2014 là khá
tốt, đều lớn hơn 1, cụ thể: Năm 2012 là 1,29; năm 2013 là 1,64; năm 2014 là 1,37.
Điều này cho thấy về cơ bản tài sản ngắn hạn có khả năng bù đắp các khoản nợ
ngắn hạn. Năm 2013 hệ số thanh toán hiện hành tăng 0,35 lần so với năm 2012,
tương ứng 27,13%. Nhưng năm 2014 lại giảm 0,27 lần so với năm 2013, tương
ứng với 16,46%. Tuy nhiên với tình hình kinh doanh của công ty có xu hướng
ngày càng khó khănthì hệ số thanh toán hiện hành của công ty có thể bị giảm
xuống do tài sản ngắn hạn của công ty giảm (chủ yếu là hàng tồn kho giảm).
Hệ số toán nhanh của công ty là khá thấp, nhưng có cải thiện tốt hơn,
cụ thể: Năm 2012 là 0,012 lần; năm 2103 là 0,12 lần; năm 2014 là 0,19 lần.
Hệ số thanh toán nhanh của năm 2013 được cải thiện tốt hơn rất nhiều so với
năm 2012, năm 2013 tăng lên 0,11 lần so với năm 2012, tương ứng 91,66%.
Năm 2014 tăng 0,07 lần so với năm 2013, tương ứng với 58,83%.
Qua phân tích trên, ta có thể thấy trong 3 năm gần đây, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty không tốt, do cả nguyên nhân chủ quan và khách
quan mang lại. Nguyên nhân khách quan là do công ty không tránh khỏi tác
động của các yếu tố bên ngoài như tình trạng thị trường suy yếu, các doanh
80
nghiệp mất khả năng thanh toán, vốn ngân sách cấp không đủ trong khi đơn vị
vẫn phải bỏ vốn để tiến hành thi công các công trình, thủ tục thanh quyết toán
công trình vẫn còn nhiều bất cập. Nguyên nhân chủ quan một phần là do từ
trước đến nay công ty chưa có chiến lược cụ thể trong hoạt dộng kinh doanh,
công ty lại chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Công ty lại thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ nên khó tiếp cận nguồn
vốn, năng lực thi công còn hạn chế.
2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả tài chính
Qua bảng 2.9 cho thấy: Tổng vốn kinh doanh bình quân có xu hướng
giảm qua các năm phân tích, từ 18.903.306.973 đồng năm 2012 giảm
xuống 15.438.540.427 đồng năm 2013 và 14.209.388.763 đồng năm 2014
với tốc độ giảm năm 2013 so với năm 2012 là 18,32%; năm 2014 so với
năm 2013giảm 7,96 % (tốc độ giảm vốn bình quân năm 13,14%). Qua 3
năm lợi nhuận thuần của công ty lại có xu hướng giảm nên làm giảm lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Cho biết một đồng vốn kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm mạnh
qua các năm. Năm 2012, cứ 100 đồng vốn kinh doanh đem lại 0,13 đồng lợi
nhuân; năm 2013 là 0,085 đồng và năm 2014 chỉ còn 0,00788 đồng. Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn kinh doanh năm 2013 giảm 0,045 đồng so với năm 2012, tương
ứng với 34,61%. Năm 2014 lại giảm mạnh so với năm 2013 từ 0,0085 đồng
xuống 0,00788 đồng (giảm 0,077 đồng, tương ứng với 90,72%). Khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp giảm dần và do đó hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp có sự sụt giảm nghiêm trọng trong qua các năm.Doanh nghiệp cũng gặp
nhiều khó khăn cần có phương tiết kiệm, giảm thiểu cho phí nhất là chi phí
quản lý như đã phân tích ở phần 2.1.6 (phần chi phí), có phương án đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh như mở rộng ngành nghề kinh doanh, mở rộng
thị trường, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác.
Thang Long University Libraty
81
Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh
TT Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013
Tuyệt đối Tương
đối (%)
Tuyệt đối Tương
đối (%)
1 Doanh thu thuần Đồng 16.082.558.187 11.562.912.151 7.980.284.459 (4.519.646.036) (28,10) (3.582.627.692) (30,98)
2 Lợi nhuận sau thuế Đồng 25.163.529 13.077.360 1.119.632 (12.086.169) (48,03) (11.957,728) (91,43)
3 VKD bình quân Đồng 18.903.306.973 15.438.540.427 14.209.388.763 (3.464.766,546) (18,32) (1.229.151.664) (7,96)
4 VCSH bình quân Đồng 4.558.691.498 4.546.959.012 4.535.580.577 (11,732,486) (0,25) (11,378,435) (0,25)
5
Vòng quay toàn bộ
VKD( 1/3)
Vòng 0.85 0.75 0.56 (0.1) (11,76) (0,19) (25,33)
6 TSLN/Doanh thu % 0.16 0.11 0.014 (0.05) (31,25) (0.096) (87,27)
7
Đòn bẩy tài
chính(3/4)
Lần 4.15 3.4 3.13 (0.75) (18,07) (0.27) (7,94)
8 ROE ( = 5*6*7) % 0.55 0.28 0.025 (0.27) (49,09) (0.255) (91,07)
9
Tỷ suất lợi nhuận
trên VKD
0.13 0.085 0.00788 (0.045) (34,61) (0,07712) (90,72)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012 - 2014 và tính toán của tác giả)
82
- Phân tích dupont
ROE là một chỉ tiêu tổng hợp, hiệu quả của nó phụ thuộc vào hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, mặt khác nó còn phụ thuộc vào việc tổ chức nguồn vốn
của công ty. ROE của công ty năm 2012 là 0,55%, năm 2013 là 0,28% và
năm 2014 chỉ còn 0,025%. ROE năm 2014giảm so với năm 2013 là 0,255%
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu chưa hiệu quả. ROE giảm do tác
động của 3 nhân tố sau:
+ Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần năm 2012 là 0,16%; năm 2013
là 0,11%; năm 2014 là 0,014%. Năm 2013giảm so với năm 2012 là 31,25%;
năm 2014 giảm mạnh so với năm 2013, giảm tới 87,27%.
+ Số vòng quay vốn kinh doanh của năm 2012 là 0,85 vòng; năm 2013
là 0,75 vòng; năm 2014 là 0,56 vòng. Năm 2014 cũng giảm so với năm 2013
là 0,19 vòng, tương ứng với 25,33%.Chứng tỏ sự vận động của vốn kinh
doanhchậm lại, đó cũng là nhân tố làm cho cho chỉ tiêu ROE năm 2014 giảm
so với 2013.
+ Đòn bẫy tài chính năm 2012 là 4,15 lần;năm 2013 là 3,4 lần;
năm2014là 3,13 lần. Như vậy so với năm 2013 thì đòn bẩy tài chính của công
ty giảm 0,27 lần so với năm 2013, tương ứng với 7,94%. Năm 2013 so với
năm 2012 giảm 0,75 lần, tương ứng với 18,07%. Vì vậy làm cho ROE của
công ty giảm qua các năm. Công ty cần thay đổi cơ cấu vốn chủ sở hữu và
vốn vay cho phù hợp.
Như vậy ROE của công ty liên tục giảm đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó công ty cần có các giải pháp
để nâng cao vòng quay tài sản, sử dụng đòn bẩy tài chính một cách hợp lý.
Thang Long University Libraty
83
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngành xây dựng và bất động sản và
một số công ty cùng ngành
Đơn vị tính : %
TT Công ty Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1
Công ty TNHH
Quang Minh
0,55 0,29 0,025
2 Tasco 22 20 7
3 Sông Hồng 19 27 1
4 Ngành XD 10,00 7,40 3,24
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhìn vào bảng 2.10, ta có thể thấy được sự khó khăn và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty là quá thấp. Điều này cho thấy trong điều kiện
nên kinh tế khó khăn thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty đang đối
mặt với rất nhiều khó khăn và thử thách. Hiệu quả sửdụng vốn kinh doanh
thấp, kết quả kinh doanh không tốt, khó khăn của kinh tế vĩ mô đã làm cho
công ty ngày càng khó khăn hơn nếu không có giải pháp kịp thời.
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI QUANG MINH HÀ NỘI
2.3.1. Những kết quả công ty đạt được
Như đã phân tích ở trên, chúng ta có thể nhìn thấy rõ công ty trách
nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội còn
gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh trong thời gian qua. Lợi
nhuận của công ty có giảm liên tục qua các năm, tốc độ giảm là khá lớn.
Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty là không tốt
trong thời gian qua. Tuy nhiên cũng có thể thấy công ty đạt được một số
điểm tích cực sau:
84
Thứ nhất, mặc dù sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhưng trong
cả 3 năm công ty không phát sinh các khoản nợ khó đòi,do đó công ty vẫn
bảo toàn được vốn kinh doanh không bị mất vốn. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu có
xu hướng tăng qua các năm.
Thứ hai, lợi nhuận sau thuế được duy trì ở mức dương qua các năm, đó
là sự cố gắng lớn của công ty trong bối cảnh suy giảm chung của nền kinh tế
trong năm 2012, năm 2013, năm 2014 do ảnh hưởng của chủ trương kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ chặt chẽ, lãi vay vốn cao,
và các yếu tố không thuận lợi của thị trường bất động sản....
Thứ ba, mặc dù kinh doanh khó khăn nhưng các khoản nợ ngắn hạn có
xu thế giảm, còn các khoản nợ dài hạn phát sinh không nhiều. Đây là cơ sở để
công ty không bị áp lực về trả nợ để tập trung ổn định sản xuất kinh doanh
vượt qua giai đoạn khó khăn
2.3.2 Hạn chế
- Thứ nhất, chi phí quản lý kinh doanh của công ty còn khá cao mặc dù
doanh thu và lợi nhuận liên tục giảm mạnh, tốc độ giảm của chi phí còn thấp
hơn nhiều so với tốc độ giảm của doanh thu, lợi nhuận.Công ty chưa quản lý
chặt chẽ tại đội thi công công trình nên sẽ gây ra thất thoát nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ, bớt xén giá trị làm suy giảm chất lượng công trình
- Thứ hai, khả năng huy động vốn thấp: thể hiện ở hệ số đòn bẩy tài
chính của công ty khá thấp. Bên cạnh tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty
qua các chiếm tỷ lệ cao (hơn 90%) so với tài sản dài hạn của công ty.
-Thứ ba,Cơ cấu tài sản chưa thực sự hợp lý, tài sản cố định trong tổng
tài sản còn chiếm tỷ lệ thấp. Hầu hết các tài sản định của công ty đều đã lạc
hậu, gần hết thời gian khấu hao,nhưng chưa được thay thế, đổi mới. Điều
này sẽ ảnh hưởng đến năng lực thi công của công ty, nhất là doanh nghiệp
Thang Long University Libraty
85
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản thì cần nhiều máy móc, thiết bị
hiện đại để rút ngắn thời gian thi công, tiết giảm chi phí.
-Thứ tư, hiệu suất sử dụng vốn: số vòng quay vốn lưu động thấp, mức
doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động thấp. Các chỉ số ROA và ROE của
công ty thấp khi soa với các doanh nghiệp cùng ngành. Hiệu suất sử dụng
vốn cố định và tỷ suất lợi nhuận vốn cố định cũng giảm liên tục qua 3 năm.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Nhân tố không kiểm soát được
+ Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho thị trường
xây dựng và thị trường bất động sản bị suy giảm: trong những năm qua, công
ty gặp rất nhiều khó khăn do thị trường bất động sản giảm sâu. Do đó doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng gặp nhiều khó khăn trong thời gian qua. Đối
với các công trình do công ty là nhà thầu cũng gặp rất nhiều khó khăn do
không được thanh toán đúng hạn, tạm dừng thi công hoặc phải ứng trước vốn
để thi công. Như vậy, một lượng vốn lớn của doanh nghiệp bị tồn đọng và dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bị suy giảm.
+ Tác động của nhân tố kinh tế vĩ mô là lạm phát: lạm phát tác động
lớn tới yếu tố đầu vào làm tăng chi phí nguyên liệu, nhân công... Trong khi đó
dự án xây dựng thường diễn ra trong khoảng thời gian tương đối dài và có giá
trị lớn, do vậy sự tác động của lạm phát đến càng trở lên rõ nét. Nhiều công
trình khi ký kết nếu điều khoản trong hợp đồng không chặt chẽ có thể dẫn đến
việc thua lỗ khi thực hiện thi công xây lắp (điều chỉnh giá công trình theo tốc
độ của lạm phát trong nền kinh tế). Lạm phát làm cho giá của các yếu tố đầu
vào tăng cao, đây cũng là một yếu tố làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
+ Ảnh hưởng của lãi suất: lãi suất các khoản vay vẫn còn ở mức cao so
với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong những gần đây mặc dù
86
lãi suất huy động có giảm nhưng lãi suất để các doanh nghiệp có thể tiếp cận
được với các khoản vay vẫn ở mức cao làm tăng chi phí đầu vào và do vậy
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.3.3.2. Nhân tố kiểm soát được
Một là, việc bố trí cơ cấu vốn của doanh nghiệp chưa được phù hợp,
chủ yếu là vốn tài trợ cho TSNH, còn vốn đầu tư cho TSDH chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng vốn của công ty. Đây là một vấn đề không hợp lý trong phân
bổ cơ cấu vốn đối với doanh nghiệp xây lắp. Song việc sử dụng nợ nhiều nhu
cầu thanh toán của doanh nghiệp tăng lên gây áp lực thanh toán trong quá
trình ra quyết định. Khả năng tự chủ tài chính thấp. Tỷ lệ tài sản cố định của
công ty còn chiếm tỷ lệ còn thấp trong tổng tài sản của công ty và đang có
dấu hiệu giản xuống. Điều này sẽ ảnh hưởng đến năng lực thi công cũng
như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Hai là,chiến lược của công ty là sử dụng nguồn vốn ngắn hạn (chủ
yếu là vốnvay và chiếm dụng) để khai thác, mở rộng hoạt động kinh doanh
nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc cân bằng về tài chính nên mặc dù tài
sản cố định đã hao mòn tương đối nhưng việc đầu tư tăng thêm, thay thế,
cải tạo rất hạn chế
Ba là, năng lực quản trị chưa tốt, công ty đã chú trọng vào đội ngũ cán
bộ công nhân kỹ thuận nhưng lại chưa phát huy hết vai trò của bộ phận tài
chính kế toán và kinh doanh. Cơ cấu tổ chức chưa phù hợp: việc các tổ đội
khi thực hiện các dự án riêng, các bộ phận này thực hiện như các phòng chức
năng của công ty dẫn tới có sự chồng chéo.
Bốn là, Việc quản lý chi phí của công ty còn chưa tốt, chi phí quản lý
còn cao. Công ty chưa mở rộng được việc tìm kiếm khách hàng mới để
tăng doanh thu, lợi nhuận. Bên cạnh đó chiến lược kinh doanh của công ty
chưa rõ ràng
Thang Long University Libraty
87
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, ngoài ra còn có những nguyên nhân khác tùy
thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp. Nắm bắt được
các nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm
hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp,
từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Từ những thực tế, công ty cần nhìn nhận và đánh giá lại thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình tổ chức quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh nói riêng để tìm ra những giải pháp hữu hiệu và cụ thể nhăm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Đây là những mục tiêu mà
công ty phải luôn hướng tới, có như vậy mới giúp công vượt quan được giai
đoạn khó khăn và hướng tới phát triển bền vững.
88
Kết luận chương 2:
Tóm lại trong chương 2, luận văn đã đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Quang
Minh Hà Nội trong thời gian từ 2012-2014. Trên cơ sở đánh giá và phân tích
những số liệu thực tế từ tình hình sử dụng vốn của công ty, luận văn đã đưa ra
được những thành tựu, hạn chế của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và đưa
ra được nguyên nhân chủ quan, khách quan của những hạn chế này. Đây là cơ
sở thực tế để luận văn đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng
và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội.
Thang Long University Libraty
89
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI QUANG MINH HÀ NỘI
3.1. BỐI CẢNH CHUNG
Trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới khó khăn, tổng doanh thu
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa dù có tăng nhưng lợi nhuận trước thuế lại
giảm đáng kể. So với tổng lợi nhuận của toàn bộ khu vực doanh nghiệp, con
số đóng góp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng giảm mạnh từ 23% xuống
7%. Bên cạnh đó, tỷ trọng doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ và vừa tăng mạnh, từ 25% năm 2010 lên hơn 65% hết năm 2013.
“Thua lỗ kéo dài khiến doanh nghiệp rơi vào phá sản, giải thể và tạm dừng
hoạt động. Tình trạng này tiếp tục gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung thời gian tới”, Bộ Kế hoạch & Đầu tư đánh giá.
Theo cơ quan này, trong giai đoạn 2011 - 2013, cả nước có thêm 224.200
doanh nghiệp thành lập mới, trong đó đa số là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy
nhiên, số đơn vị xin gia nhập thị trường luôn thể hiện xu hướng giảm trong
hai năm đầu và chỉ tăng trở lại vào năm 2013, với gần 77.000 doanh nghiệp,
nhưng không bằng số thành lập mới năm 2009 và 2010. Quy mô vốn đăng ký
bình quân của mỗi doanh nghiệp cũng có xu hướng đi xuống những năm gần
đây. Năm 2011, bình quân một doanh nghiệp đăng ký với số vốn 6,6 tỷ đồng,
nhưng giảm xuống 5,1 tỷ đồng năm 2013. Cùng với đó, số xin rút lui khỏi thị
trường có xu hướng gia tăng. Lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động
trong năm 2013 đạt trên 60.700 đơn vị, tăng 12% so với năm 2012 và tăng
90
13% so với năm 2011. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
thấp hơn nhiều so với mức chung của toàn bộ khối doanh nghiệp [2, tr7].
Bên cạnh đó Bộ Xây dựng nhận định, tình hình hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp trong ngành vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn thách
thức. Cũng như các lĩnh vực khác, doanh nghiệp xây dựng tiếp tục chịu tác
động từ ảnh hưởng chung của nền kinh tế. Mặc dù thị trường bất động sản đã
có dấu hiệu tích cực song sự phục hồi vẫn diễn ra chậm. Do thị trường bất
động sản là đầu ra chủ yếu của các ngành sản xuất vật liệu xât dựng khác như
thép, ximăng, vật liệu phụ trợ khác nên ảnh hưởng có tính dây chuyền.Do
thiếu vốn, vốn tự có của doanh nghiệp thấp, những bất cập trong việc tái cơ
cấu nguồn vốn (thoái vốn, cơ cấu các khoản vốn vay ngắn hạn, cơ cấu nợ)
và việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng cũng như huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân gặp khó khăn càng gia tăng mức độ ảnh hưởng tiêu
cực đến sản xuất kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp ngành xây
dựng.Mặc dù lãi suất vay vốn tín dụng gần đây đã được điều chỉnh giảm,
nhưng nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó
khăn trong việc tiếp cận vốn vay từ các ngân hàng do không đủ điều kiện
pháp lý để vay vốn; giá đầu vào của nhiều loại vật tư, nguyên liệu tăng, trong
khi giá bán sản phẩm không tăng, hoặc tăng ít làm ảnh hưởng đến đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, dẫn đến hàng tồn
kho nhiều. Một số doanh nghiệp phải rơi vào tình trạng phá sản hoặc nợ nần.
3.2. CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI QUANG MINH HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020
Một là, lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn kinh doanh: để dáp
ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có thể huy
Thang Long University Libraty
91
động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau. Việc lựa chọn nguồn vốn là rất
quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả. Tuỳ thuộc vào mục đích của
việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy động hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng
đầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình trạng thừa thiếu vốn kinh doanh.
Hai là, lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm:đâylà vấn
đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản xuất,
các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu
cầu thị trường. Có như vậy sản phẩm của công ty sản xuất ra mới tiêu thụ
được, công ty mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Ba là, tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh:tổ chức tốt quá trình
sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ
chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho hoạt động thông
suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và
đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những
sản phẩm và dịch vụ tốt.
Bốn là, tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế:qua
số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng tổng kết tài
sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty thường xuyên
nắm được số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật,nguồn hình thành
và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh
toán...Nhờ đó công ty đề ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn
đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn
nhịp nhàng.
92
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI QUANG MINH HÀ NỘI
3.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời
gian tới, trước hết công ty cần thay đổi lại cơ cấu vốn, tăng tỷ trọng vốn cố
định. Hiện nay, lượng vốn cố định tại công ty chiếm tỷ trọng giảm dần qua
các năm nghiên cứu. Mặc dù đặc thù của ngành xây dựng là cần lượng vốn
kinh doanh lưu động lớn tuy nhiên mức chênh lệch này là quá lớn. Công ty
cần bổ sung thêm nguồn vốn cố định để đầu tư cho tài sản cố định đáp ứng
đầy đủ nhu cầu về phương tiền, máy móc công cụ dụng cụ phục vụ cho thi
công công trình, kết hợp với việc đầu tư mở rộng loại hình hoạt động làm tăng
hiệu quả và tiến độ thi công của công ty. Việc đầu tư, đổi mới tài sản cố định
là một trong những yếu tố cấp bách trong điều kiện kinh tế hiện nay, góp phần
tăng năng lực của nhà thầu khi tham gia đấu thầu xây lắp, tiết kiệm sức lao
động, đem lại hiệu quả công việc cao, rút ngắn thời gian thực hiện các công
đoạn của quá trình thi công. Khi nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu
rộng với kinh tế thế giới, có rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào Việt
Nam, họ mang theo những máy móc hiện đại, nếu các doanh nghiệp xây lắp
Việt Nam nói chung và Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại
Quang Minh Hà Nội nói riêng không có sự đầu tư cho tài sản cố định sẽ
không thể cạnh tranh được cả với các doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp nước ngoài trong việc nhận thầu các công trình xây lắp có quy mô đòi
hỏi áp dụng công nghệ hiện đại trong thi công.Đầu tư vào máy móc thiết bị,
không có nghĩa là công ty đầu tư ồ ạt, dàn trải không có trọng điểm dẫn đến
tình trạng thừa vẫn thừa và thiếu vẫn thiếu. Những thiết bị máy móc khi đầu
tư về nếu không được sử dụng luôn sẽ gây lãng phí vì khi không sử dụng,
Thang Long University Libraty
93
những máy móc thiết bị đó chúng ta vẫn phải trích khấu hao, ngoài ra nếu
chúng ta vay tiền để mua còn phải chịu một khoản chi phí cho việc sử dụng
vốn kinh doanh, trong khi đó có những máy móc chúng ta vẫn phải đi thuê để
sử dụng.
Đầu tư vào tài sản cố định thường theo hai xu hướng là đầu tư đón đầu
và đầu tư sau khi thắng thầu. Đầu tư đón đầu nhằm phát huy công suất của
máy móc thiết bị cũng như công nghệ tiên tiến, tăng tính đồng bộ của tài sản
cố định và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Công
ty cần có sự tính toán tiến độ giữa các công trình để có thể tận dụng tối đa
công suất của các thiết bị máy móc hiện có, tránh tình trạng có thời gian máy
móc không sử dụng đến và có thời gian số máy móc đó lại không đủ phục vụ
cho thi công một lúc nhiều công trình. Như vậy, sẽ góp phần giảm chi phí
khấu hao trong giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả làm việc.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị máy móc hiện có cũng
là một giải pháp nhằm nâng cao sử dụng có hiệu quả tài sản cố định. Công ty
có thể áp dụng các biện pháp sau:
+ Tiếp tục duy trì khả năng khai thác toàn bộ tài sản cố định hiện có
vào hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay và tận dụng tối đa công suất
hiện có. Hạn chế tối thời gian ngừng nghỉ của máy móc, phương tiện thi công.
+ Nên phân loại tài sản cố định sử dụng kém hiệu quả, tài sản cũ lạc
hậu để có kế hoạch thanh lý, nhượng bán thu hồi vốn nhanh, kịp thời để tái
đầu tư.
+ Tăng cường đầu tư trang thiết bị, máy móc mới theo khả năng của
công ty, yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đầu tư bằng
các nguồn vốn như: khấu hao, vốn tự bổ sung, vay dài hạn.
94
3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, vốn lưu
động luôn thay đổi hình thái giá trị và đặc điểm vận động của nó được thể
hiện như sau:
- Trong giai đoạn cung ứng: vốn kinh doanh được dùng để mua sắm vật
tư, các đối tượng lao động dùng cho quá trình sản xuất. Như vậy, vốn lưu
động đã thay đổi từ hình thái tiền tệ sang vật tư, hàng hóa.
- Giai đoạn sản xuất: các loại vật tư, đối tượng lao động khác dưới
sự tác động của máy móc, người lao động sẽ thành bán thành phẩm và
thành phẩm.
- Giai đoạn lưu động: sản phẩm sau khi tiêu thụ, vốn lưu động từ hình
thái hàng hóa hiện vật lại chuyển sang vốn tiền tệ - hình thái giá trị ban đầu.
Sự vận động này diễn ra liên tục, đan xen lẫn nhau. Cứ như vậy, vốn kinh
doanh được tiếp tục tuần hoàn và chu chuyển theo chu kỳ sản xuất. Do
phương thức vận động có tính chất chu kỳ và xuất phát từ thực tế việc sử
dụng vốn lưu động của công ty, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp theo hướng tổ chức cơ cấu vốn lưu
động hợp lý như: Quản lý tốt các khoản nợ phải thu, giảm bớt lượng hàng tồn
kho, có kế hoạch sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền một cách hiệu
quả... Các biện pháp cụ thể là:
3.3.2.1. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Các khoản phải thu là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên vốn
lưu động và chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, do nhiều nguyên nhân khác nhau
mà các doanh nghiệp thường tồn tại một khoản vốn lớn trong khâu thanh
toán, đó là các khoản phải thu và các khoản phải trả. Hiện tượng chiếm dụng
vốn giữa các doanh nghiệp diễn ra khá phố biến hiện nay, các khoản này
chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Libraty
95
Qua phân tích công tác quản lý các khoản phải thu cho thấy công ty có
một khoản vốn lớn nằm tồn đọng trong khâu thanh toán, công nợ phải thu của
công ty ở mức cao, thời gian một vòng quay các khoản phải thu dài. Nếu rút
ngắn thời gian thu hồi công nợ, công ty sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, giảm
các khoản vay ngắn hạn.
Để phát huy vai trò tự chủ tài chính, đảm bảo tăng nhanh vòng quay của
vốn kinh doanh, công ty cần có các giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình
trạng vốn kinh doanh của công ty bị chiếm dụng nhiều, cụ thể:
-Trước hết cần có biện pháp phòng tránh trường hợp khách hàng không
đủ khă năng thanh toán, điều này đòi hỏi các phòng ban chuyên trách phải
đánh giá tốt được khả năng kinh tế của khách hàng, với mỗi công trình nhận
thầu phải xác định rõ vốn kinh doanh sử dụng cho công trình, lưu lượng tiền
mặt của chủ đầu tư thông qua xác nhận và cam kết tín dụng của ngân hàng.
Một thực trạng hiện nay là chủ đầu tư luôn yêu cầu nhà thầu phải có bảo lãnh
và xác nhận cung cấp tín dụng cho các công trình mà mình nhận thi công
trong khi việc thanh toán của chủ đầu tư không được đảm bảo về tiến độ. Như
vậy, nếu không xác nhận được năng lực tài chính của chủ đầu tư cần có yêu
cầu bảo đảm thanh toán từ ngân hàng của chủ đầu tư bằng cách yêu cầu chủ
đầu tư ký quỹ, ký cược hoặc bảo đảm một lượng tiền nhất định tại ngân hàng.
- Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, công ty phải quy định rõ thời
hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên các hóa đơn chứng từ và
các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ nghiêm túc các điều
kiện đã quy định, đồng thời công ty quy định rõ hình thức bồi thường nếu vi
phạm các điều khoản này. Phân loại các khoản nợ để kiểm soát tốt các khoản
chậm thanh toán, quá hạn thanh toán từ đó có biện pháp xử lý phù hợp như
yêu cầu thanh toán đúng hạn, tính lãi phạt, tạm dùng thi công hoặc đưa ra tòa
án xét xử
96
- Công ty cần thường xuyên theo dõi, phân tích các khoản phải thu,
theo dõi chi tiết từng khách hàng theo từng hợp đồng, cập nhật tình hình hoạt
động của khách hàng để nắm bắt quy mô, thời hạn thanh toán, khả năng thanh
toán của khách hàng.Tăng cường các biện pháp khuyến khích khách hàng
thanh toán tiền hàng như sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá hồi khấu tiền
hàng cho những khách hàng thanh toán sớm bằng cách trừu vào số tiền thanh
toán hoặc trả bằng tiền mặt. Tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào giá trị hợp đồng
và từng đối tượng khách hàng.
- Công ty cần phải quy định:
+ Thời hạn tín dụng tối thiểu: Đối với khách hàng là chủ đầu tư, doanh
nghiệp từ bên ngoài, công ty phảisử dụng các hợp đồng kinh tế nên thường
mất nhiều thời gian để lên các điều khoảnhợp đồng cũng như cân nhắc về lợi
ích của hai bên tham gia. Trung bình công tythường mất từ một đến hai tuần
để thỏa thuận các điều khoản và soạn thảo hợp đồnghoàn chỉnh. Chính về
thế nên công ty đưa ra thời hạn tín dụng tối thiểu trong vòng khoảng 18 đến
20 ngày.
+ Thời hạn tín dụng tối đa: Nhóm khách hàng là chủ đầu tư là cơ quan
Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước, việc thanh toánthường phải trải qua các
thủ tục hành chính tại đơn vị nên sẽ mất nhiều thời gian. Thờihạn thanh
toán về việc trả chậm hay trả trước một khoản tiền sẽ được quy định cụ
thểtrên từng hợp đồng, tùy thuộc vào khả năng của khách hàng cũng như
dự án tư vấn.
- Đối với các khoản phải thu khác của công ty phát sinh không nhiều
nhưng công ty cũng cần theo dõi chặt chẽ và co biện pháp thu hồi kịp thời và
đúng hạn.
- Công ty cũng nên hạn chế phát sinh nợ mới bằng cách như: chỉ tham
gia đấu thầu các công trình có nguồn vốn rõ ràng, chủ đầu tư có uy tín, khi ký
Thang Long University Libraty
97
kết hợp đồng cần ghi rõ về điều kiện thanh toán, thời gian thanh toán, đẩy
nhanh tiến độ thi công, thời gian nghiệm thu công trình khi đủ điều kiện
3.3.2.2. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
Như đã phân tích trên, hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn và
có xu hướng tăng qua các năm phân tích, do vậy lượng vốn bị ứ đọng vào đây
khá lớn. Hàng tồn kho của công ty chủ yếu dưới dạng giá trị sản xuất kinh
doanh dở dang chưa hoàn thành, được nghiệm thu thanh quyết toán, nguyên
nhân chính là do thủ tục hoàn tất hồ sơ còn chậm chễ. Công ty cần đẩy nhanh
tiến độ thi công, hoàn thiện gọn các công trình để đẩy nhanh việc thanh quyết
toán và đối với các dự án do công ty làm chủ đầu tư cần có kế hoạch giới
thiệu quảng bá đến khách hàng, mục tiêu bán căn hộ thu hồi tiền.
Thông thường một công trình bị quyết toán chậm là do thời gian bên A
nghiệm thu công trình và kiểm nghiệm chất lượng công trình bị kéo dài hoặc
do tài chính bên A vào thời điểm công trình đã hoàn thành đang khó khăn, vì
vậy để giảm được chi phí sản xuất dở dang trong trường hợp này trước khi thi
công công trình, công ty cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát kỹ thiết kế công
trình, làm hợp đồng rõ ràng và đưa ra các điều khoản thỏa thuận giữa hai bên
về thời gian và thời hạn quyết toán có ghi rõ mức độ chịu trách nhiệm của
mỗi bên khi thực hiện sai các điều khoản trong hợp đồng
Đối với hàng tồn kho là nguyên vật liệu, có thể điều chuyển, phối cấp
từ công trình này sang công trình khác, đơn vị trực thuộc này sang đơn vị trực
thuộc khác giải phóng lượng hàng tồn kho bị ứ đọng, giảm thiểu được hao hụt
trong lưu trữ. Cần xác định mức hàng tồn kho an toàn để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường trong trường hợp hàng
hóa đầu vào khan hiếm hoặc tăng giá đột biến.
3.3.2.3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền
Quản lý tốt quỹ tiền mặt là yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh
98
nghiệp. Lượng vốn bằng tiền vừa đủ sẽ đảm bảo nhu cầu chi thường xuyên
của doanh nghiệp, giúp công ty tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong
kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán, chỉ trả đồng thời làm
giản chi phí lưu giữ tiền mặt. Mức dự trữ tiền mặt phải căn cứ vào kế hoạch
chi thường xuyên, cân đối các khoản phải thu, phải trả trong kỳ, tránh hiện
tượng ứ đọng vốn bằng tiền trong khi doanh nghiệp có thể sử dụng vốn để
sinh lời, thậm chí doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay làm tăng chi phí sử
dụng vốn. Do vậy bộ phận tài chính kế toán của công ty cần lập kế hoạch thu
chi theo tuần, tháng, quý, năm để doanh nghiệp chủ động xác định lượng
tiền mặt đảm bảo đủ nhu cầu thành khoản của công ty, lượng tiền còn lại có
thể sử dụng để đầu tư ngắn hạn mang lại doanh lợi cho công ty.Bên cạnh đó
công ty cũng cần phải có các biện pháp quản lý, sử dụng tiền mặt một cách
chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các biện pháp quản lý cụ thể như:
- Mọi khoản thu chi tiền mặt của công ty đều phải thực hiện thông qua
ngân quỹ,không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi;
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt, nhất là giữa thủ
quỹ và kếtoán quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ
thực hiện trên cơ sởchứng từ hợp thức và hợp pháp, thủ quỹ có nhiệm vụ
kiểm kê số tiền tồn quỹ đối chiếuvới sổ sách để kịp thời điều chỉnh chênh
lệch. Phải có các biện pháp quản lý đảm bảoan toàn cho kho quỹ;
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng
tạmứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời;
- Công ty phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp dụng
cho từngtrường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có
thể sử dụng tiềnmặt, sang các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt.
3.3.3. Tiết kiệm các khoản chi phí
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng
Thang Long University Libraty
99
tương đối lớn so với mức chung của nhiều doanh nghiệp dó đó nếu tiết kiệm
được chi phí này sẽ tiết kiệm đáng kết tổng chi phí của doanh nghiệp và do
vậy góp phần vào nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công ty cần quản lý chặt chẽ các khoản chi trong quá trình hoạt động
quản lý hàng ngày: chi phí đi lại, tiền điện thoại văn phòng, văn phòng phầm
cần lập kế hoạch cụ thể cho từng thời kỳ kinh doanh. Chi phí tiếp khách là
một khoản chiếm tương đối lớn trong chi phí quản lý. Công ty cần xây dựng
định mức chi phí chung cho phù hợp với tính chất công việc và nhu cầu của
từng phong ban, định kỳ tiến hành đánh giá hiệu quả công việc và mức chi phí
bỏ ra để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Tiết kiệm chi phí mua nguyên vật liệu:trên thực tế, chi phí nguyên vật
liệu, chi phí cho bảo quản, chuyên chở, bốc dỡ, lưu kho là rất tốn kém, vì vậy
việc giảm những loại chi phí này là vô cùng quan trọng. Giá mua nguyên vật
liệu đầu vào sẽ bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí trình của công
ty để giảm được chi phí vận chuyển. Ngoài ra, công ty cũng cần tăng cường
công tác bảo quản, công ty nên thường xuyên tiến hành kiểm kê, đánh giá,
phân loại chính xác những nguyên vật liệu còn sử xuyên tiến hành kiểm kê,
đánh giá, phân loại chính xác những nguyên vật liệu còn sửdụng được và
không còn sử dụng được, đồng thời thực hiện tốt công tác kiểm kê từngkho
vừa tránh thất thoát, vừa tăng tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý kho.
Kịp thời khen thưởng đối với những cá nhân, bộ phận thực hiện tốt việc
tiết kiệm chi phí, xây dựng chế độ thưởng hợp lý để khuyến khích những
người có năng lực nhiệt tình tham gia công việc, tạo sự công bằng về thu nhập
cho người lao động, tránh hiện tượng người làm nhiều hưởng ít và ngược lại,
sẽ gây tâm lý chán nản, ỷ lại do vậy sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của công ty.
3.3.4. Xây dựng kế hoạch huy động vốn kinh doanh kịp thời, hợp lý
Trong những năm vừa qua quy mô vốn kinh doanh của công ty có sự
100
giảm sút tương đối nhanh. Đồng thời lợi nhuận thu được cũng ngày giảm
mạnh qua các năm. Điều này cho thấy công ty sẽ gặp khó khăn trong những
tiếp theo. Do vậy để tiếp tục thực hiện các công trình đòi hỏi công ty phải có
một lượng vốn đủ lớn. Chính vì thế công ty cần phải xây dựng được kế hoạch
sản xuất, đầu tư cụ thể, chi tiết, trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch huy động
và sử dụng vốn kinh doanh thích hợp nhằm khai thác triệt để nguồn lực bên
trong, tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài. Các danh mục đầu tư cần phải
được cân nhắc, tính toán kỹ lượng sao cho các dự án thực hiện phải có tính
khả thi cao, khả năng sinh lời tốt nhằm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Dựa trên nhu cầu vốn đầu tư, công ty cần lập kế hoạch huy động bao gồm: lựa
chọn nguồn tài trợ thích hợp, xác định vốn hiện có của công ty, số vốn có thể
bổ sung từ lợi nhuận, từ vốn chủ sở hữu, số vốn cần huy động từ bên ngoài.
Có nhiều phương án để huy động vốn kinh doanh như: vay ngắn hạn của ngân
hàng, tổ chức tài chính, tăng cường chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Tuy
nhiên, khi sử dụng phương án nào thì cần phải tính toán chi phí sử dụng vốn
mà công ty sẽ phải trả trong tương lai và đảm bảo chi phí đó thấp hơn mức
sinh lời mà đồng vốn đi vay mang lại.
Để đảm bảo cho công ty hoạt động và phát triển ổn định thì trước tiên
phải có một lượng vốn kinh doanh nhất định để duy trì. Việc huy động vốn
kinh doanh từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng được hưởng lợi thế về
thuế, mặc dù chi phí huy động vốn kinh doanh cao nhưng nếu công ty sử dụng
có hiệu quả sẽ nâng cao tỉ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là vốn bổ sung chứ không
phải nguồn vốn tham gia và hình thành nên vốn lưu động thường xuyên của
công ty. Mặt khác, công ty cũng nên huy động vốn trung và dài hạn vì việc
sử dụng vốn vay trung và dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm khó khăn
tạm thời về vốn và tăng lợi nhuận kinh doanh.
Thang Long University Libraty
101
Để huy động vốn kinh doanh một cách có hiệu quả công ty cần:
- Tăng cường tích lũy, phát triển nguồn vốn chủ sở hữu Bổ sung vốn
góp từ nhà đầu tư và từ lợi nhuận sau thuế của công ty.
- Tăng cường mối quan hệ với khách hàng. Đặc biệt là đối với khách
hàng thân quen, khách hàng lớn
- Tạo uy tín và danh tiếng bằng cách thi công các công trình đúng tiến
độ, có chất lượng tốt.
- Giải quyết tốt mối quan hệ với cơ quan quản lý
3.3.5. Xây dựng kế hoạch đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong
điều kiện thị trường lao động rộng mở và đầy cạnh tranh như hiện nay, việc
tuyển dụng nhận lực có chất lượng cao không phải quá khó nhưng việc giữ
người lao động gắn bó lâu dài với công ty thì lại là một thách thức không nhỏ.
Trước hết công ty cần có biện pháp để rà soát, tinh giảm bộ máy quản lý,
tránh hiện tượng cồng kềnh, lãng phí và hiệu quả công việc không cao.
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, công ty cần xác
định số lượng lao động cần thiết, trên cơ sở đó có kế hoạch tuyển dụng những
người có trình độ chuyên môn, thuyên chuyển công tác, sử dụng đúng người
đúng việc. Đối với những cán bộ nhân viên chưa đủ năng lực, không đáp ứng
được yêu cầu công việc cần cho đi đào tạo và đào tạo lại, đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh được tiến hành ổn định liên tục.
Công ty cần có chính sách lương, thưởng hợp lý, công bằng dựa trên
cống hiến của người lao động cho công ty. Tổ chức bình bầu danh hiệu thi
đua, trên cơ sở đó xét thưởng, phúc lợi, các chương trình đào tạo trong và
ngoài nước.Mạnh dạn đưa những người trẻ có năng lực, nhiệt huyết và nhanh
nhạy vào những vị trí chủ chốt trong công ty để cùng hợp lực đưa công ty
102
phát triển.Quy định rõ sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc phối hợp,
cung cấp thông tin kịp thời cho nhau để đưa ra quyết định chính xác, đúng
đắn tránh tình trạng quyết định chồng chéo hoặc không thống nhất giữa các
phòng ban gây khó khăn, cản trở trong việc thực hiện nhiệm vụ chung
3.3.6. Xây dựng phát triển thương hiệu nhằm nâng cao uy tín của công ty.
Thương hiệu là một thứ tài sản vô hình nhưng lại chứa đựng một sức
mạnh hữu hình khi nó quyết định sự lựa chọn của khách hàng đối với sản
phẩm, dịch vụ của công ty, sự quan tâm và hợp tác của đối tác với các kế
hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời nó có thể hỗ trợ
công ty hoàn thành nhiều mục tiêu khác nhau. Do đó, việc phát triển thương
hiệu cũng là một cách thức quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, qua đó mà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Quảng bá thương hiệu không chỉ đơn thuần là quảng cáo dù quảng cáo
là một bộ phận không thể thiếu được trong quá trình phát triển thương hiệu.
Quảng cáo phải đi liền với sự cải tiến không ngừng về chất lượng sản phẩm,
chất lượng dịch vụ.
Công ty cũng cần giáo dục phát triển nhận thức đúng đắn và đầy đủ
trong toàn bộ công ty, xây dựng thương hiệu trên cơ sở nghiên cứu thị trường,
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quản lý thương hiệu để đảm bảo uy tín và hình ảnh
của thương hiệu không ngừng được nâng cao. Thực hiện mọi công tác với
khẩu hiệu “Chất lượng cao, tăng uy tín, thêm tin tưởng”
3.3.7. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường
Mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác đầu tư, tìm kiếm cơ hội đấu thầu,
nhận thầu xây lắp là biện pháp tốt nhất để tăng số lượng và doanh số bán
hàng, tăng doanh thu.Việc mở rộng thị trường được thực hiện song song trên
cả hai mảng là tiếp tục tìm kiếm cơ hội với thị trường truyền thống và mở
Thang Long University Libraty
103
rộng sang các thị trường còn mới mẻ với chi phí thấp nhưng có thể mang lại
lợi ích kinh tế cao trong tương lai.
Việc mở rộng thi trường của công ty không nên chỉ dừng lại ở việc thi
công các công trình xung quanh địa bàn Hà Nội mà công ty cần mạnh dạn tìm
kiếm thị trường ở các tỉnh khách. Bên cạnh đó mở rộng hoạt động không
dừng ở hoạt động xây lắp công trình,mà có thể mở rộng sang các lĩnh vực
khác có liên quan như kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà hàng, du
lịch tùy vào khả năng của công ty.
3.3.8. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tinh thần mang đặc tính
riêng của từng doanh nghiệp có tác động mạnh đến tình cảm, lý trí và hành vi
của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là tài sản
tinh thần, là phương thức sinh hoạt và hoạt động chung của cả doanh nghiệp
đưa hoạt động của doanh nghiệp vào nề nếp, xây dựng mối quan hệ nhân ái và
giúp đỡ giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp ảnh
hưởng đến định hướng mục tiêu chiến lược, tạo ra định hướng để sử dụng lao
động cho doanh nghiệp từ đó tạo ra sự đồng tâm nhất trí cho mục đích chung
của doanh nghiệp và khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp. Với ý
nghĩa như vậy, công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
+ Xây dựng các giá trị chuẩn mực để làm cơ sở, thước đo năng lực, sự
phát triển của các thành viên trong công ty. Trên cơ sở các chuẩn mực đánh
giá có chế độ lương, thưởng hợp lý để dộng viên khuyến khích người lao
động trong doanh nghiệp.
+ Phát huy các yếu tố truyền thống trong công ty về nghề nghiệp và
những thành tích mà công ty đã đạt được để tạo dựng niềm tin của các thành
viên trong doanh nghiệp.
104
3.3.9. Công ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh trong thời gian tới
Trên cơ sở nguồn lực sẵn có, phân tích môi trường vĩ mô, cạnh tranh
ngành, sự cạnh tranh của các đối thủ thì công ty nên lựa chọn chiến lược
kinh doanh như sau:
Một là, tập trung cải thiện vị thế cạnh tranh trên thị trường xây dựng
các công trình dân dụng. Lý do xác định đây là một chiến lược quan trọng
đó là:
- Xác định khả năng xây dựng công trình dân dụng là năng lực cốt lõi
của Công ty, vì vậy mà cần phải tăng cường để thâm nhập các công trình có
quy mô lớn hơn, các dự án ở nhiều địa bàn khác nhau.
- Với các nguồn lực và khả năng đáng giá như: uy tín thương hiệu, mối
quan hệ với chủ đầu tư, khả năng liên doanh liên kết, năng lực thi công, công
ty cần phải củng cố và tiếp tục phát huy tốt trong lĩnh vực xây dựng các công
trình dân dụng.
- Một số chiến lược chức năng hiện tại đang đạt được sự vượt trội về
hiệu quả trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng.
Hai là, thâm nhập thị trường xây dựng công nghiệp. Lý do đó là:
- Khả năng quản lý dự án xây dựng các công trình dân dụng khi
chuyển sang xây dựng công nghiệp sẽ bắt nhịp rất nhanh, không mất nhiều
thời gian đầu tư.
- Tận dụng năng lực máy móc thiết bị của Công ty.
- Chuẩn bị điều kiện để mở rộng lĩnh vực kinh doanh khác khi có cơ hội.
3.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
Để khuyến khích và tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên thị
trường cũng như để tăng hiệu quả sử dụng vốn của công ty đưa ra một số
kiến nghị sau:
Thang Long University Libraty
105
- Công tác quy hoạch làm chậm và chưa theo kịp với sự phát triển hạ
tầng đô thị do đó thời gian khi doanh nghiệp xin quy hoạch phục vụ lập dự án
đến khi có kết quả là rất dài.
- Luật Đấu thầu đã được ban hành nhưng thi hành không nghiêm, đấu
thầu trong nước dựa nhiều vào quan hệ chứ không dựa vào năng lực.
- Công tác thanh tra, kiểm toán Nhà nước đối với các công trình xây
dựng nhiều khi còn mang tính áp đặt mà không căn cứ vào thực tế đã và đang
diễn ra.
- Có biện pháp hỗ trợ kịp thời đối với doanh nghiệp đặc biệt trong
giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay bằng cách hỗ trợ về lãi suất, hỗ trợ
về thuế
- Cần hoàn thiện các định mức đơn giá xây dựng phù hợp với thị
trường và các vùng miền khác nhau. Thông báo giá thị trường cho áp dụng để
tính toán và thanh quyết toán bao giờ cũng chậm khoảng 3 tháng từ đó dẫn
đến đấu thầu chậm, không kịp giải ngân dẫn đến cuối năm lại tìm đủ mọi cách
giải ngân bằng được gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp
đến trạng khó làm chủ về tài chính.
- Với các công trình do vốn ngân sách cấp, nhà nước cần chủ động xây
dựng chính sách thanh toán nhanh, kịp thời để các công trình thi công đúng
tiến độ, tránh tình trạng dừng thi công gây thất thoát, hao mòn, đọng vốn cũng
như hạn chế việc doanh nghiệp phải đứng ra vay vốn và chi trả các khoản lãi
vay cho việc thực hiện các công trình do Nhà nước cấp vốn.
- Giảm thiểu các thủ tục hành chính trong việc xét duyệt các dự án đầu
tư, mất thời gian do vậy làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, gây
khó khăn cho doanh nghiệp.
106
- Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành
hàng để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra
các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp.
- Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị
trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa
chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các
công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu
quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết.
.
Thang Long University Libraty
107
Kết luận chương 3.
Từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở chương 2, trong
chương 3 của luận văn đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng
và dịch vụ thương mại Quang Minh Hà Nội.
108
LỜI KẾT
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều khó khăn và những biến
động, cùng với suy thoái toàn cầu, nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập
cùng nền kinh tế thể giới cũng chịu những tác động không nhỏ- nhất là trên
thị trường tài chính và tiền tệ. Trong thời gian từ cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới đến nay, hiện tượng khan hiếm nguồn vốn, hoạt động sản xuất- kinh
doanh bị trì trệ là tình trạng phố biến chung của các doanh nghiệp- Trong đó
có công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang Minh
Hà Nội. Qua việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ
thương mại Quang Minh Hà Nội, luận văn mới đề cập đến những vấn đề lý
luận cơ bản, quan trọng liên quan đến vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời, luận văn đã phân tích thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty để đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.Trong quá trình nghiên
cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu và trình độ hạn
chế nên luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn,
thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn khoa sau đại học trường Đại học Thăng
Long và các cán bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương
mại Quang Minh Hà Nộivà đặc biệt cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy đã
giúp đỡ để hoàn thành bản luận văn này.
Thang Long University Libraty
109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ xây dựng “Báo cáo tổng kết năm 2013”.
2. Bộ xây dựng “Báo cáo tổng kết năm 2014”.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang
Minh Hà Nội, Báo cáo tài chính năm 2012.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang
Minh Hà Nội, Báo cáo tài chính năm 2013.
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và dịch vụ thương mại Quang
Minh Hà Nội, Báo cáo tài chính năm 2014.
6. David Beeg (2007), “Kinh tế học”. NXB Thống Kê
7. Học viện Tài chính (2012)“Giáo trình Quản trị tài chính doanh
nghiệp”, NXB Tài chính Hà Nội
8. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp”, NXB Thống Kê
9. Nguyễn Hải Sản (2012), “Quản trị tài chính doanh nghiệp”, NXB Lao
động
10. Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội
11. Nguyễn Hữu Tài (2013), “Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ”, NXB
Đại học Kinh tế quốc dân
12. Bùi Anh Tuấn, Vũ Văn Ninh (2013), “Giáo trình tài chính doanh
nghiệp”, Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội
13. Nguyễn Trung Trực (2014), “Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Phần
2” NXB Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh
14. Vũ Văn Việt, Nguyễn Thị Hòa (2010), “Giáo trình kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp”, NXB tài chính.
110
15.
bach-ve-tai-chinh,[truy cập 26/08/2015]
16. chi-phi-quan-ly-doanh-nghiep/3d867fe9,[truy
cập 22/08/2015]
17.
WeDeliver/BusinessIntegration.aspx, [truy cập ngày 30/08/201]
18. [truy cập ngày
05/09/2015]
19. [truy cập ngày 05/09/2015]
20. [truy cập ngày 10/09/2015]
Thang Long University Libraty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31_9263_9642.pdf