Phát triển các tổ chức xã hội nghề nghiệp và mạng lƣới các tổ chức tƣ vấn: Tổ
chức xã hội nghề nghiệp nhƣ các hiệp hội, câu lạc bộ, các tổ chức phi Chính phủ khác
(nhƣ Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp, Liên minh các hợp tác xã ) là một hình thức
gia tăng sức mạnh của các doanh nghiệp, tuy nhiên để đảm bảo hoạt động của các tổ
chức có hiệu quả cần thống nhất nhận thức và hành động, vì lợi ích cảu cả hệ thống,
hợp sức trong việc đấu thầu, đấu giá cung ứng hàng hoá, chống hành vi gian lận, độc
quyền, tranh chấp thị trƣờng xâm phạm lợi ích cảu doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệp hội có
thể cùng nhau thực hiện liên kết, trợ giúp, hợp tác trong sản xuất kinh doanh, giúp nhau
xúc tiến thƣơng mại, xác định chiến lƣợc cạnh tranh, tìm kiếm thị trƣờng, trợ giúp vốn,
làm các dịch vụ môi giới, tƣ vấn, giúp nhau kỹ năng quản lý, áp dụng công nghệ mới,
đào tạo nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động. Việc tổ chức hoạt động của các hiệp hội
đƣợc tiến hành trên cơ sở tự nguyện, có tính chất liên hiệp của nhiều ngành nghề, thuộc
nhiều thành phần kinh tế của các địa phƣơng. Để tạo thuận lợi cho các hiệp hội hoạt
động, Nhà nƣớc cần quy định một hành lang pháp lý rõ ràng cho sự thành lập và hoạt
động của hiệp hội bằng cách quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của hiệp hội và mối
quan hệ của hiệp hội với các cơ quan Nhà nƣớc.
116 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2542 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếm và mở rộng thêm
khách hàng có thể thực hiện bằng các cách: mở thêm các điểm bán (cửa hàng, đại lý
tiêu thụ), cải tiến kỹ thuật bán hàng (dịch vụ giao hàng tại nhà, thanh toán chậm) phát
triển thêm các loại hình sản phẩm, dịch vụ mới; bổ sung những nét độc đáo, khác biệt
của sản phẩm, nâng cấp chất lƣợng sản phẩm.
Để có thể mở rộng khả năng tìm kiếm thị trƣờng, cần thiết lập hệ thống thông tin
marketing hữu hiệu tại các doanh nghiệp, với hai dạng chính: thông tin thứ cấp và thông
tin sơ cấp. Trong điều kiện cụ thể của DNVVN với nguồn tài chính nhỏ có thể tận dụng
xử lý các thông tin thứ cấp là chính, bên cạnh đó khai thác các mối quan hệ xã hội nghề
nghiệp để mở rộng nguồn thông tin sơ cấp, nhờ đó có cách nhìn, cách xử lý khách quan
hơn với những quyết định kinh doanh của mình.
3.2.3.2. Thực hành các kỹ năng marketing
Thiết kế sản phẩm/ Xác lập danh mục sản phẩm
Sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) là đối tƣợng và công cụ thực hành trao đổi giữa
Công ty và khách hàng. Cần nhớ rằng khách hàng mua sắm sản phẩm và mức độ cảm
nhận và sự hài lòng sau mua tuỳ thuộc và chịu ảnh hƣởng lớn của rất nhiều nhân tố: văn
hoá, xã hội, tâm lý và những nét đặc trƣng cá nhân. Do vậy việc thiết kế sản phẩm phải
đồng thời quan tâm đến các thông số kỹ thuật và tính mỹ thuật hình thức, bao gói, nhãn
hiệu sản phẩm. Sự lựa chọn mua sắm của khách sẽ chịu ảnh hƣởng lớn từ những gì
khách hàng hiểu về sản phẩm chứ không phải chỉ phụ thuộc vào những gì Công ty nói
về sản phẩm của mình. Do vậy cần đánh giá đƣợc mức độ mong đợi của các khách hàng
đối với các loại sản phẩm để xác lập cấp độ chất lƣợng cần thiết cho sản phẩm.
Quá trình thiết kế sản phẩm phải lồng ghép đƣợc các yếu tố cấu thành với các
lớp sản phẩm: lớp cốt lõi, lớp hiện hữu và lớp bổ sung, bao gồm các biến số về thành
phần vật chất và phi vật chất đƣợc biểu hiện qua chất lƣợng, nhãn hiệu bao gói, kiểu
dáng, nét nổi trội của sản phẩm, các dịch vụ trƣớc - trong và sau bán, các điều kiện
thanh toán, vận chuyển, lắp đặt và hƣớng dẫn sử dụng… Trong kinh doanh hiện đại, khi
tiến bộ khoa học và công nghệ đã có sự phát triển cao, khả năng mua bán, chuyển giao
công nghệ đƣợc tiến hành nhanh chóng dƣới nhiều hình thức, thì khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm/ dịch vụ cũng hƣớng đƣợc thực hiện bằng các giải pháp phi giá thông
qua uy tín, danh tiếng nhãn hiệu sản phẩm và Công ty. Vấn đề này hiện đang nổi lên
nhƣ một bức xúc mới đối với các DNVVN Việt Nam. Đối với các DNVVN, để khai
thác hiệu quả các nguồn lực, sự đa dạng hoá ở phạm vi nhất định sẽ đảm bảo sự an toàn
và hiệu quả cho kinh doanh. Danh mục sản phẩm hàng hoá/ dịch vụ là hình ảnh cụ thể
chứng minh tính đa dạng hoá đó. Tập hợp đa dạng của các tuyến sản phẩm vừa cho
90
phép Công ty khai thác lợi thế quy mô nhờ giảm chi phí phân bổ trên mỗi đơn vị sản
phẩm, đồng thời tạo cơ hội cho khách hàng có sự lựa chọn phong phú hơn phù hợp với
nhu cầu cá biệt. Danh mục các tuyến sản phẩm này cũng cần đƣợc doanh nghiệp thƣờng
xuyên xem xét lại để rút ngắn, loại bỏ những sản phẩm lạc hậu, bị lão hoá và bổ sung
thêm những loại hàng hoá có sức tiêu thụ cao. Đối với sản phẩm đƣợc sản xuất theo
những bí quyết kinh doanh riêng, doanh nghiệp cần có giải pháp gìn giữ bí quyết thông
qua con đƣờng pháp lý chính thống nhƣ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu, biểu
tƣợng, phát minh..), cũng nhƣ có những giải pháp riêng để tránh làm nhái, làm giả.
Phát triển thƣơng hiệu của sản phẩm/ dịch vụ:
Thƣơng hiệu là tên gọi, biểu tƣợng, dấu hiệu của sản phẩm/ dịch vụ của sản
phẩm/ dịch vụ giúp cho khách hàng nhận biết ra sản phẩm/ dịch vụ của Công ty.
Thƣơng hiệu là phần giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp, là biểu trƣng văn hoá
kinh doanh của doanh nghiệp. Các DNVVN Việt Nam trong suốt thời gian dài chƣa
quan tâm thích đáng đến thƣơng hiệu của mình. Một phần vì giá trị của thƣơng hiệu
thấp, thêm vào đó là nhận thức của chính các chủ doanh nghiệp cũng chƣa đầy đủ cả về
chuyên môn và tính pháp lý của thƣơng hiệu. Trong điều kiện mở cửa và hội nhập nếu
không có chính sách phát triển thƣơng hiệu đúng đắn sẽ khó có khả năng nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và ngay cả với khu vực thị trƣờng trong nƣớc nguy cơ
bị mất thị phần là rất rõ rệt.
Để phát triển thƣơng hiệu và nâng cao giá trị/ giá trị thƣơng mại của thƣơng
hiệu, cần thực hiện hai nhóm công việc: một là, nhận thức rõ vai trò và vị trí của thƣơng
hiệu trong quản trị kinh doanh hiện đại, từ đó có chiến lƣợc, chính sách xây dựng
thƣơng hiệu, chỉ dẫn cách đặt tên, xây dựng biểu tƣợng (logo) và đăng ký sở hữu công
nghiệp đối với thƣơng hiệu của mình; hai là, có chính sách đủ mạnh để nuôi dƣỡng và
định vị thƣơng hiệu trong tâm trí của các nhóm khách hàng mục tiêu, không ngừng
nâng cao chất lƣợng, cải tiến sản phẩm, đồng thời thực hiện các hoạt động yểm trợ nhƣ
quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại, tuyên truyền cổ động…
Định giá cho sản phẩm:
Giá là nhân tố rất nhạy cảm trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh. Nhiều
DNVVN vẫn sử dụng giá làm công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Giá là nhân tố giúp doanh
nghiệp kiểm soát dòng tài chính và tính toán lãi lỗ cụ thể. Thông thƣờng để tính giá
cộng dồn chi phí có tính đến giá bình quân, mức giá trần và giá sàn trên thị trƣờng. Tuy
nhiên DNVVN có thể bổ sung các dịch vụ trƣớc, trong và sau bán hàng nhằm duy trì độ
chung thuỷ của khách hàng.
Tổ chức bán hàng:
Đội ngũ nhân viên bán hàng cùng các kỹ thuật bán hàng và việc thiết lập các
kênh phân phối hiệu quả có thể giúp các Công ty gia tăng năng lực cạnh tranh. Bài học
91
kinh nghiệm của các doanh nhân Trung Quốc về sự thành công trong kinh doanh không
chỉ tại thị trƣờng nội địa mà cả ở thị trƣờng ngoài nƣớc đã cho thấy vai trò quan trọng
của công tác tổ chức bán hàng. Bán hàng trong điều kiện cạnh tranh hiện nay đã trở
thành một nghệ thuật và bí quyết của các doanh nghiệp. Bán hàng không chỉ đƣợc coi
đơn thuần là bán một sản phẩm mà là cung ứng một giải pháp thoả mãn nhu cầu cho
khách hàng, do đó cách bán hàng - tƣ vấn sẽ giúp cho DNVVN gần gũi hơn với khách
hàng. Quy trình thực hiện bán hàng hiện đại với các khâu mát xích: thăm dò - Đánh giá
khách hàng; Chuẩn bị tiếp cận; Tiếp cận; Thuyết phục; Xử lý các phản ứng, bán hàng,
chăm sóc khách hàng / dịch vụ sau bán hàng cần phải đƣợc các DNVVN tuân thủ sao
cho mọi thành viên trong doanh nghiệp đều có vai trò thƣơng mại, ảnh hƣởng đến kết
quả tiêu thụ và định vị hình ảnh của Công ty trong tâm trí khách hàng. Nên nhớ rằng
nuôi dƣỡng một hình ảnh đẹp thƣờng mất nhiều thời gian, nhƣng hình ảnh đó rất nhanh
chóng bị phá hỏng nếu không biết trân trọng và giữ gìn nó.
Các hoạt động hỗ trợ nâng cao sức bán cho sản phẩm, và gia tăng uy tín:
Bao gồm các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, marketing trực tiếp, tuyên
truyền cổ động, các hoạt động phi thƣơng mại vì mục tiêu thƣơng mại nhƣ tài trợ cho
các hoạt động văn hoá, thể thao, môi trƣờng, nhân đạo, và các hoạt động xã hội và xã
hội nghề nghiệp khác. Hiện nay tại thị trƣờng Việt Nam, nhiều DNVVN chƣa chú trọng
đầy đủ đến hoạt động xúc tiến thƣơng mại mà nguyên nhân gồm có cả nhận thức và
nguồn kinh phí. Ví dụ, những chi phí cho quảng cáo, hiện các DNVVN đánh giá là quá
cao so với khả năng bán của họ. Tuy nhiên có thể thực hiện công việc này hiệu quả hơn
khi thực hiện liên kết quảng cáo hoặc quảng cáo theo hiệp hội/ nhóm ngành hàng. Cùng
với quy mô thị trƣờng và sức bán của sản phẩm, các DNVVN có thể điều chỉnh hợp lý
nhằm hỗ trợ năng lực thƣơng mại cho hoạt động kinh doanh.
Xây dựng và bảo vệ bản sắc kinh doanh của Công ty: Bản sắc kinh doanh là
nhân tố dƣờng nhƣ vô hình nhƣng luôn hiện hữu trong mọi hành vi kinh doanh của
doanh nghiệp, từ phong cách quản lý của chủ doanh nghiệp đến lề lối làm việc của các
nhân viên và môi trƣờng văn hoá trong doanh nghiệp. Để tạo dựng từng bƣớc bản sắc
kinh doanh của Công ty, DNVVN cần có ý thức định vị nhãn hiệu sản phẩm, tên Công
ty, xác lập các biểu tƣợng, hình thức trong kinh doanh và chất lƣợng trong công việc từ
cách bố trí không gian (nội thất, ngoại thất) tại Công ty, cửa hiệu, biểu tƣợng, màu sắc
đặc trƣng và trang phục đồng nhất của các nhân viên đến các cơ chế làm việc và các
thông điệp phƣơng ngôn chính thức nhằm khuyến khích mọi nhân viên trong Công ty
cùng nhìn về một hƣớng, bảo vệ thành quả kinh doanh là kết quả tổng lực toàn bộ công
sức do mọi thành viên trong Công ty đóng góp.
92
Để đi đến thành công, ngƣời ta cũng có thể có nhiều cách, tại một web site ngƣời
ta đã tổng kết những sai lầm nguy hiểm của các DNVVN và cảnh báo về khả năng gây
hại của chúng. Đây cũng là những bài học quý để các DNVVN suy ngẫm.
10 Sai lầm chết người của các doanh nghiệp nhỏ
1. Bị gắn chặt với một ý tƣởng và theo đuổi nó quá lâu
2. Có kế hoạch marketing
3. Không biết khách hàng của mình
4. Không nhận ra tài chính của mình
5. Không quan tâm đến nhân viên
6. Lẫn lộn giữa ý muốn/ thích và tính khả thi.
7. Không có kế hoạch bán hàng.
8. Cô độc.
9. Không làm chủ đƣợc suy nghĩ
10. Không biết từ bỏ
(Nguồn: http: / / www.businesswire.com)
3.2.3.3. Thương mại điện tử đối với các DNVVN Việt Nam
Thƣơng mại điện tử là hoạt động sử dụng các giải pháp điện tử trên nền Internet/
Website để thực hiện các quan hệ giao dịch và trao đổi thƣơng mại. Thông thƣờng các
quan hệ giao dịch và trao đổi đƣợc thực hiện dƣới 2 hình thức: Giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp (B2B) và giữa doanh nghiệp với khách hàng (B2C).
Thƣơng mại điện tử là những công cụ hữu hiệu trong thời đại “Kinh doanh thành
công nhờ tƣ duy tốc độ” nó giúp cho cả ngƣời mua và ngƣời bán có thông tin rộng rãi
về các loại hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, thông tin giá cả, tạo cơ hội cho sự lựa chọn
mua sắm hiệu quả của ngƣời tiêu dùng. Nhờ có kinh doanh điện tử khách hàng sẽ dễ
dàng thực hiện các giao dịch với Công ty, rút ngắn thời gian giao dịch, cải thiện dịch vụ
với khách hàng, thoả mãn cao hơn nhu cầu của khách hàng. Các DNVVN có thể cung
cấp những thông tin cơ bản về sản phẩm và dịch vụ của mình 24/24 giờ trong suốt 7
ngày/ tuần, đồng thời các doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin phát sinh trong quá
trình khách hàng truy cập vào trang web của mình để tìm hiểu thêm nhu cầu của khách
hàng, về những thói quen và hành vi mua sắm của khách hàng, điều này giúp doanh
nghiệp có thêm nhiều cơ hội bán hàng với các loại sản phẩm, đồng thời chủ động tiếp
thị các sản phẩm mới. Mặt khác, thƣơng mại điện tử không chỉ giúp Công ty có thêm
khách hàng mà còn giúp Công ty có thêm mối quan hệ bạn hàng (lựa chọn nhà cung
cấp) tốt hơn nhờ hoạt động mua hàng trực tuyến. Một DNVVN có thể sử dụng thông tin
về Internet để so sánh giá hàng của nhiều nhà cung cấp. Cho phép họ thƣơng lƣợng với
những điều kiện tối ƣu về giá, và thông qua Internet để đơn giản hoá các thủ tục mua
93
hàng, hoá đơn, giấy biên nhận, hồ sơ đơn đặt hàng. Trong tƣơng lại với sự hỗ trợ
thƣơng mại điện tử, các ngành kinh doanh điện toán viễn thông tài chính bán lẻ du lịch
và công nghiệp năng lƣợng sẽ có nhiều thay đổi về phƣơng thức quản lý, kinh doanh,
giảm chi phí giao dịch, đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của khách hàng.
Tại Việt Nam, trong một điều tra năm 2001 của Bộ Thƣơng mại tiến hành trên
70.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cho thấy, chỉ có 3% doanh nghiệp
quan tâm đến thƣơng mại điện tử, 7% bắt đầu triển khai thƣơng mại điện tử và 90%
doanh nghiệp không có chút khái niệm gì về thƣơng mại điện tử. Theo báo cáo tại Hội
thảo “Phát triển nguồn nhân lực về thƣơng mại điện tử trong khu vực sông Mêkông”
ngày 8-10-2002 tại thành phố Hồ Chí Minh, hiện chỉ có 2% doanh nghiệp Việt Nam có
website, 8% tham gia có tính chất phong trào, còn lại 90% doanh nghiệp chƣa tham gia,
chƣa biết sử dụng.
Sự phát triển của thƣơng mại điện tử là một trong những bƣớc tiến lớn nhằm gia
tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, tuy nhiên trong giai đoạn đầu khi chi
phí để tổ chức thƣơng mại điện tử vẫn còn cao, kinh nghiệm sử dụng thƣơng mại điện
tử chƣa nhiều, các DNVVN cần lƣu ý một số điểm để nâng cao hiệu quả sử dụng
thƣơng mại điện tử. Cụ thể là cần phải nhận thức đƣợc vai trò tiềm năng thực sự của
Internet và sử dụng chúng vào mục tiêu của doanh nghiệp, không nên khoán trắng cho
thông tin viên, mà cần chủ động lựa chọn những công cụ hợp lý, khai thác hiệu quả tiện
ích của các phần mềm chuyên dụng, và thông tin hữu ích từ các địa chỉ Internet có liên
quan, khi đã có trang web cần duy trì ổn định các công cụ này cả về kỹ thuật và kinh
doanh bởi vì không phải có trang web là có tất cả, và thƣơng mại điện tử không chỉ là
sở hữu một website hay mua bán trực tuyến, một trang web không đủ để thay thế các
phƣơng pháp và kỹ thuật marketing khác.
So sánh giữa Việt Nam và thế giới (phương tiện giao tiếp viễn thông)
Bình quân/ 100 dân Điện thoại Điện thoại DĐ TV PC Internet
Việt Nam 2,1 0,2 18 0,5 0,001
TB thế giới 14,4 4,0 28 5,8 0,01
Nguồn: Ban Khoa giáo Trung ƣơng Đảng 9-2000.
Việc tăng trƣởng thƣơng mại điện tử sẽ thúc đẩy tăng trƣởng của thƣơng mại
quốc tế và ngƣợc lại, tăng trƣởng thƣơng mại quốc tế sẽ đòi hỏi áp dụng thƣơng mại
điện tử cấp bách hơn đối với các nƣớc nghèo thông qua quá trình chuyển giao công
nghệ có thể tiếp cận công nghệ thông tin mới tuy nhiên những thách thức và khó khăn
cũng không ngừng gia tăng.
Tại Việt Nam trở ngại chính cho việc vào mạng của các DNVVN là phí và giá.
Do còn tồn tại sự độc quyền tƣơng đối lớn của các nhà cung cấp dịch vụ Internet nên
94
chất lƣợng cung cấp dịch vụ chƣa tốt, giá cao. So với một vài quốc gia trong khu vực,
giá thuê bao đƣờng truyền 64KB của Việt Nam cao gấp 1,5 lần so với Thái Lan, 3,1 lần
so với Malaixia, 4,2 lần so với Singapore và hiện nay chƣa có những khung pháp lý, thể
chế, chính sách cho sự tham gia của các thành phần kinh tế vào việc phát triển hạ tầng
cơ sở thông tin, thiếu chiến lƣợc thƣơng mại điện tử, ảnh hƣởng của sự phá hoại do các
tin tặc tiến hành, cũng nhƣ sự lây nhiễm virút là rất phổ biến. Ngoài ra ngôn ngữ (tiếng
Anh) cũng là một hàng rào cản lớn. Do vậy ngay từ khi thiết kế xây dựng website, các
chủ doanh nghiệp cần nắm rõ mục tiêu dài hạn của việc ứng dụng kinh doanh điện tử,
phải cân nhắc liệu kinh doanh điện tử có giúp Công ty đạt đƣợc mục tiêu một cách hiệu
quả không, có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến tổ chức của Công ty, lợi nhuận có thể mong
đợi do áp dụng thƣơng mại điện tử, đồng thời cũng cần quan sát các đối thủ cạnh tranh
để đánh giá về ảnh hƣởng của dự định áp dụng kinh doanh điện tử trong Công ty mình.
Một vấn đề không thể không tính đến là khả năng nguồn lực của Công ty khi triển khai
áp dụng thƣơng mại điện tử, cần xem xét về giá truy cập, tốc độ truy cập, số lƣợng
ngƣời dùng đƣợc kết nối cho một modem mà không phải trả thêm tiền, các dịch vụ hỗ
trợ kèm theo, khả năng đáp ứng của Công ty về tài chính và con ngƣời cho việc sử dụng
thƣơng mại điện tử. Ngoài ra, để kiểm soát sjƣ thành công của trang web có thể theo dõi
các dữ liệu về số lƣợng ngƣời ghé thăm, khả năng trả lời nhanh chóng và đúng đắn
những thắc mắc của khán giả, mức độ bổ sung, cập nhật thông tin mới theo định kỳ.
Một vấn đề quan trọng khi sử dụng thƣơng mại điện tử là độ an toàn. Từ phía
doanh nghiệp để đảm bảo niềm tin về tính hợp pháp của trang web cho khách hàng cần
có tính chuyên môn cao khi sử dụng hình vẽ và văn bản đăng tải trên trang web các nội
dung đăng tải phải dễ hiểu phù hợp với tính đa văn hoá, phải chứng minh đƣợc cho
khách hàng thấy những bằng chứng về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ đã đƣợc công nhận
của Công ty. Thêm vào đó, cần đảm bảo giao dịch an toàn khi hệ thống của mình sử
dụng các phƣơng tiện giao dịch và thanh toán qua mạng và công bố rõ ràng chính sách
bảo vệ riêng tƣ. Những bức tƣờng lửa (file walls) chống xâm nhập trái phép và chống
virus cũng là điều phải đặc biệt quan tâm. Thông qua các bức tƣờng lửa Công ty có thể
ngăn chặn mọi dịch vụ ngoài mong muốn của mình, có khả năng kiểm tra quyền truy
cập hoặc liên kết với khả năng này, tạo điều kiện cho các truy cập công cộng, có khả
năng kiểm soát các liên kết mạng và trạng thái qua mạng điện thoại, có khả năng kiểm
tra các vụ truy cập và lƣu giữ thông tin truy cập. Giao dịch tài chính trên mạng giữa
Công ty với khách hàng (B2C) và Công ty với Công ty (B2B) khi tính đến độ an toàn
phải đảm bảo cho các giao dịch bằng thẻ tín dụng và chữ ký điện tử.
Thực hiện chƣơng trình điện tử hoá hoạt động kinh doanh từ các DNVVN chỉ có
thể đạt hiệu quả cao nếu chiến lƣợc thƣơng mại điện tử của quốc gia đƣợc hoàn chỉnh,
đây là sự bảo đảm cho nền tảng phát triển hạ tầng cơ sở thông tin, viễn thông với các
95
chính sách khuyến khích hỗ trợ trong đào tạo nguồn nhân lực, khả năng bảo vệ chính
đáng về luật pháp quyền lợi của ngƣời tiêu dùng và các Công ty.
3.2.4. Hoàn thiện một số chính sách vĩ mô, tăng cường sự trợ giúp từ phía Nhà
nước đối với sự phát triển của các DNVVN ở Việt Nam
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là một bài toán lớn và phức tạp,
nếu quan niệm doanh nghiệp nhƣ một cơ thể sống thì để có đƣợc sức khoẻ và phát triển
thuận lợi, cần có đồng thời cả ba điều kiện căn bản: thiên thời, địa lợi và nhân hoà. Điều
đó đƣợc nhận ra qua tam giác: Nhà nƣớc, thị trƣờng và doanh nghiệp. Trong phạm vi
nghiên cứu của cuốn sách dƣới lăng kính văn hoá Đông Phƣơng chúng tôi muốn đặt
trọng tâm nghiên cứu vào ba đỉnh chính của tam giác để phân định ranh giới tƣơng đối
cho các mối quan hệ tƣơng tác, làm gia tăng vận tốc thuận chiều cho tiến trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong xu thế biến động của môi trƣờng, mở rộng vòng tròn
đồng tâm phát triển trong thế cân bằng và tiếp cận nhanh hơn tới tiêu điểm của sự hài
hoà. Nhƣ vậy, ngoài khả năng tự vƣơn lên của chính các DNVVN, tác động vĩ mô từ
phía Nhà nƣớc trong việc hoạch định chiến lƣợc phát triển và xây dựng môi trƣờng kinh
doanh ổn định, bền vững là rất quan trọng. Từ phía Nhà nƣớc, cần có chính sách tăng
cƣờng hỗ trợ, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách khuyến khích trợ giúp để nâng
cao sức cạnh tranh của DNVVN.
Cạnh tranh đã đƣợc thừa nhận là một trong những động lực quan trọng cho quá
trình phát triển. Vai trò chính của Nhà nƣớc là tạo dựng môi trƣờng lành mạnh cho các
thành phần kinh tế cùng tham gia cạnh tranh. Quá trình này tập trung vào một số nội
dung chính sau:
Mức độ kiềm chế quyền tham gia vào thị trƣờng kinh doanh hoặc rút lui khỏi
thị trƣờng của các nhà đầu tƣ.
Kiểm soát mức giá hoặc chi phí sản xuất
Hạn chế chất lƣợng, mức độ cung ứng, phân phối sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ. Cung cấp cho một số doanh nghiệp các lợi thế thuận lợi hơn các doanh
nghiệp khác.
Xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ nhằm thực hiện vai trò quản lý
Nhà nƣớc một cách hiệu quả và đối xử thực sự bình đẳng với các thành phần
kinh tế.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cần phải tiếp tục cải cách
kinh tế một cách có hệ thống, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của yêu cầu thực tế cuộc
sống hiện tại và tƣơng lai, tạo lập môi trƣờng cạnh tranh trong đó Nhà nƣớc là ngƣời
chèo lái “con thuyền kinh tế”, bằng các chính sách cạnh tranh, thể chế hoá các quy định
pháp lý liên quan tới cạnh tranh. Trong quá trình phát triển chính sách khuyến khích trợ
96
giúp DNVVN, cần đảm bảo những nguyên tắc trợ giúp với việc xác định rõ mục tiêu
chính sách và phƣơng thức phù hợp.
Về mục tiêu: cần xác định rõ là nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi
sự kinh doanh và phát triển trong môi trƣờng thuận lợi chứ không thể can thiệp quá sâu
vào các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Về phƣơng thức: nên vận dụng cả hai phƣơng thức trực tiếp (đơn giản hoá các
thủ tục hành chính không cần thiết, cung cấp thông tin, xây dựng hạ tầng cơ sở kinh
doanh thuận lợi, mở rộng các hình thức tín dụng, đào tạo nguồn nhân lực…) và gián
tiếp với các giải pháp và chính sách hiệu quả có hiệu ứng lan truyền rộng nhƣ sự đồng
bộ các yếu tố của thị trƣờng, ổn định tài chính, tiền tệ, miễn giảm thuế, xây dựng các tổ
chức tƣ vấn hỗ trợ phát triển DNVVN..
Kỹ thuật trợ giúp cần đƣợc triển khai thông qua các dự án, chƣơng trình, cơ chế
trợ giúp cần có ƣu đãi theo mục tiêu. Thông qua các chƣơng trình, DNVVN đƣợc trợ
giúp về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý… và có thể nhận ƣu đãi về miễn giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập, thuế xuất nhập khẩu…
Tuy nhiên do số lƣợng các DNVVN quá lớn, nên có thể này sinh vấn đề phân
phối ƣu đãi, điều này cần cân nhắc đến những ƣu tiên theo mục tiêu trong từng thời kỳ
phát triển, và có xem xét đến sự cân đối kinh tế - xã hội. Đặc biệt đối với những ngƣời
mới khởi sự doanh nghiệp, cần hỗ trợ thêm các cách thức triển khai xây dựng dự án
kinh doanh khả thi, giải quyết các vấn đề về thị trƣờng, công nghệ….
Trên cơ sở những nguyên tắc trên, định hƣớng cơ bản cho việc tăng cƣờng hỗ trợ
của Nhà nƣớc tập trung cơ bản vào những lĩnh vực sau:
3.2.4.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, bảo đảm cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đều hoạt động bình đẳng
Trƣớc mắt, triển khai thi hành, sửa đổi Luật doanh nghiệp nhằm đảm bảo tháo gỡ
những khó khăn, bất ổn trong hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp giảm đƣợc
chi phí, tăng lòng tin và độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chuyển đổi các hình thức tổ chức hoạt động,
chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, thu hút vốn đầu tƣ… lấy Luật doanh nghiệp làm
chuẩn pháp lý, sửa đổi, bổ sung một số điều luật… tiến tới chỉ có một Luật doanh
nghiệp áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Việt Nam cần phải đáp ứng các
yêu cầu của AFTA và WTO về phƣơng diện tạo lập một khuôn khổ pháp lý xuất khẩu
hợp lý để khai thông con đƣờng hội nhập và phát triển, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh
trong khu vực và quốc tế. Chính sách cơ bản là tạo ra các điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp Việt Nam hình thành các mối quan hệ thƣơng mại trên thƣơng trƣờng
quốc tế trong môi trƣờng cạnh tranh thƣờng xuyên biến động. Không nên áp dụng
97
phƣơng pháp “chọn ngƣời thắng cuộc” bằng cách chỉ tập trung chú trọng vào các mặt
hàng đã đƣợc lựa chọn và coi đó là trọng điểm của vấn đề mà bỏ qua cơ hội cho các
doanh nghiệp mới khởi sự.
Cần sớm xây dựng đạo luật về khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát
độc quyền trong kinh doanh. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát hoạt động của
các doanh nghiệp và đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nƣớc, kiểm tra
việc thực thi trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, đảm bảo môi trƣờng hoạt
động lành mạnh và công bằng cho mọi doanh nghiệp. Sửa đổi những quy định về cơ
chế quản lý và hoạt động cảu doanh nghiệp Nhà nƣớc còn chƣa thực sự phù hợp với cơ
chế thị trƣờng (thủ tục và trách nhiệm về đầu tƣ và thành lập doanh nghiệp, mở rộng
quyền định đoạt và chịu trách nhiệm đối với hoạt động cảu doanh nghiệp, tạo động lực
vật chất rõ ràng thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả…). Xác định rõ ràng vai
trò của doanh nghiệp Nhà nƣớc, từ đó giới hạn những lĩnh vực mà doanh nghiệp Nhà
nƣớc cần giữ vai trò chi phối. Tách bạch mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp Nhà
nƣớc theo hiệu quả kinh doanh hay phục vụ có tính chất công ích, để đảm bảo mặt bằng
hoạt động chung giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần hoạt động vì hiệu quả
kinh doanh. Tiếp tục sắp xếp, giảm bớt đáng kể số lƣợng đồng thời nâng cao hiệu quả
hoạt động của khu vực doanh nghiệp Nhà nƣớc.
3.2.4.2. Đơn giản hoá các quy định hành chính Nhà nước
Điều này để hạn chế, đi đến xoá bỏ dần hàng rào ngăn cản các doanh nghiệp
kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề mà Nhà nƣớc không cấm. Thay thế việc cấp
phép hoạt động bằng việc xây dựng các tiêu chuẩn điều kiện hành nghề bảo đảm cho
mọi doanh nghiệp có đủ điều kiện đều đƣợc hành nghề, xoá bỏ sự e ngại của nhà đầu tƣ
về các thủ tục hành chính. Do vậy, không những đơn giản hoá các quy định trong các
văn bản luật và thủ tục hành chính mà còn phải hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong việc
thực thi và áp dụng luật, thủ tục hành chính. Ví dụ nhƣ cải tiến thủ tục đăng ký kinh
doanh, xin phép thành lập doanh nghiệp. Thực tế đang có xu hƣớng đáng lo ngại là sự
phục hồi lại các giấy phép dƣới hình thức luật hoá, pháp lệnh hoá, nghị định hoá, nhiều
loại giấy phép mới xuất hiện trở lại dƣới bóng “điều kiện kinh doanh”. Ví dụ, ngành
giao thông vận tải với một số quy định mới về vận tải hành khách công cộng, quy định
vận chuyển hành khách bằng taxi; hoặc ngành y tế với những quy định về đăng ký hành
nghề… Ngoài ra, còn các biện pháp đơn giản hoá thủ tục xuất nhập khẩu, bãi bỏ việc áp
dụng các mức thuế quan có phân biệt, chuẩn hoá các thủ tục thuế quan, tránh tình trạng
trốn, lậu thuế. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong các hoạt động xuất khẩu, cần phải
có những cải tiến trong các thủ tục ký kết hợp đồng quan trọng gia công hàng xuất khẩu
98
để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ động tìm kiếm nguồn nhập khẩu nguyên vật
liệu và xuất khẩu thành phẩm một cách thuận lợi và nhanh chóng.
3.2.4.3. Đẩy mạnh thực hiện Luật khuyến khích đầu tư trong nước
Để khai thông một số vƣớng mắc về hành chính trong việc cấp các ƣu đãi cho
doanh nghiệp nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia tích cực vào sản xuất
kinh doanh, phát huy tác dụng rõ ràng, mạnh mẽ tới sự phát triển nền kinh tế, tạo điều
kiện cho chính sách khuyến khích đầu tƣ trở thành hiện thực và có tác dụng khuyến
khích thực sự kinh tế dân doanh. Do đặc trƣng quy mô mà phần lớn các DNVVN ở Việt
Nam tập trung đầu tƣ vào lĩnh vực thƣơng mại và dịch vụ đời sống (chiếm 42%), vì vậy
việc khuyến khích đầu tƣ vào công nghiệp, phát triển sản xuất hàng tiêu dùng, hàng
xuất khẩu cần đƣợc chú trọng. Nghị định số 51/1999/CP ngày 8-7-1999 của Chính phủ
đã đƣa ra chính sách khuyến khích đầu tƣ phát triển trong nƣớc ở những ngành, nghề,
vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên trên thực tế, hiệu lực thi hành của Nghị
định này còn rất kém, do cách quy định chung chung, không rõ đối tƣợng hoặc chƣa
nhất quán với các văn bản quy định khác, ví dụ nhƣ vấn đề giảm thuế: trong khi Luật
khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc (Điều 21, khoản 1) quy định “đƣợc miễn thuế, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 17 của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp”, và tại điểm b, khoản 1, Điều 17 của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và Nghị định 30/1998 của Chính phủ (ban hành ngày 13-5-1998 - Hƣớng dẫn thi
hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp - giảm 5% số thuế thu nhập phải nộp trong thời
hạn 3 năm tiếp theo” nhƣng Nghị định 51/NĐ-CP Điều 21, khoản 1 “… đƣợc miễn
giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho hai năm tiếp theo”. Do đó cần rà soát lại toàn
bộ chính sách để xoá bỏ những trở ngại trong sản xuất kinh doanh, bất bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế, bổ sung những quy định mới có tác dụng khuyến khích mạnh
hơn nữa, tiến đến một cơ chế chung cho doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp Nhà
nƣớc và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thêm vào đó, việc khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất
khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
về chính sách thƣơng mại cần tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản nhƣ tăng cƣờng
mở cửa thị trƣờng để đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý tốt việc nhập khẩu và tiếp tục củng
cố, tăng cƣờng thị trƣờng trong nƣớc. Tham gia vào hội nhập toàn cầu cần phải có bƣớc
đi thích hợp để nâng cao dần năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế
trƣớc hết cần hội nhập với các nƣớc trong khu vực có trình độ phát triển tƣơng đƣơng
hoặc không cao hơn ta nhiều nhƣ ASEAN, sau đó mở rộng khu vực lớn hơn với các
thành viên có trình độ phát triển khác biệt hơn nhƣ APEC, rồi tiến tới tham gia vào toàn
cầu hoá gia nhập WTO. Mỗi bƣớc đi là một bƣớc mở cửa thêm nữa thị trƣờng cho hàng
99
hoá của chúng ta. Bên cạnh việc khẳng định yếu tố chất lƣợng sản phẩm là quyết định
cho sự thành bại của doanh nghiệp, hàng hoá Việt Nam còn chịu ảnh hƣởng của một số
cản trở trong quan hệ thƣơng mại làm cho khả năng cạnh tranh cũng nhƣ khả năng xâm
nhập thị trƣờng giảm xuống, tác động xấu đến hoạt động của doanh nghiệp.
3.2.4.4. Tiếp tục phát triển đầy đủ các thị trường theo yêu cầu của nền kinh tế thị
trường
Thị trƣờng đất/ bất động sản (đơn giản hoá các thủ tục giao đất, cho thuê đất,
chuyển đổi quyền sử dụng đất…), thị trƣờng lao động, thị trƣờng vốn, thị trƣờng ngoại
hối, đặc biệt là thị trƣờng chứng khoán, để khai thông luồng vốn đầu tƣ, tăng khả năng
huy động vốn vào hoạt động kinh doanh.
Tiếp cận thị trƣờng đang là những khó khăn chung của doanh nghiệp, đặc biệt là
DNVVN. Để thực hiện công việc này cần có nỗ lực từ nhiều phía: từ phía doanh nghiệp
cần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, thêm vào đó có những nỗ lực
của các tổ chức xúc tiến thƣơng mại, hoặc cơ quan Chính phủ. Trong thời gian gần đây
Nhà nƣớc đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp chủ động phát triển các
thị trƣờng ngoài nƣớc, giảm bớt các hàng rào quan thuế và phi quan thuế, xoá bỏ mạnh
các đầu mối cản trở hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong xu thế tự do hoá thƣơng
mại, nhiều DNVVN chƣa thực sự sẵn sàng mở rộng thị trƣờng, thiếu khả năng tiếp cận
nguồn thông tin về các đối tác và bạn hàng ở nƣớc ngoài, thiếu hiểu biết về luật lệ
thƣơng mại quốc tế, chƣa chú trọng đổi mới quy trình công nghệ, áp dụng các hệ thống
quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000, ISO 18000. Trên thực tế đã
xuất hiện một số mô hình DNVVN tự liên kết dƣới hình thức các hiệp hội, tổ nhóm
công tác để chủ động nâng cao vị thế của mình ở nƣớc ngoài ví dụ nhƣ: kẹo dừa Bến
Tre, nƣớc mắm Phú Quốc. Việc tìm kiếm mở rộng thị trƣờng là một phần quan trọng
nhất của doanh nghiệp, tuy vậy việc hỗ trợ của Nhà nƣớc cần đƣợc thực hiện trên giác
độ vĩ mô, thông qua việc thiết lập các quan hệ ngoại giao, hiệp định thƣơng mại, các tổ
chức thƣơng mại khu vực và quốc tế, thông qua việc cung cấp thông tin về thị trƣờng.
Cần sớm thành lập một tổ chức tiếp thị và xúc tiến thƣơng mại, đầu tƣ nƣớc ngoài, chỉ
định rõ nhiệm vụ hỗ trợ về công nghệ, thị trƣờng, thông tin của các cơ quan Nhà nƣớc
cụ thể đối với doanh nghiệp.
Ngoài ra khai thông việc tiếp cận thị trƣờng cũng có thể thuận lợi hơn nếu các
chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc và của từng vùng đƣợc thực
hiện hiệu quả, với những mục tiêu và chính sách ƣu đãi rõ ràng, có sự tham dự của tất
cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Năm 2001, ƣớc đạt 150 nghìn tỷ
đồng tổng vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội, tăng khoảng 16% so với năm 2000, năm
2002 dự kiến tổng vốn cần thiết cho đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội là 175 nghìn tỷ
100
đồng. Để đảm bảo hiệu quả cao nhất của chƣơng trình, dự án đầu tƣ cần điều chỉnh
đƣợc cơ cấu đầu tƣ vào các ngành, nghề của các doanh nghiệp, phân bổ hợp lý và huy
động đƣợc các nguồn lực của đất nƣớc, của ngƣời dân vào hoạt động kinh doanh.
3.2.4.5. Đồng bộ hoá hệ thống chính sách trợ giúp phát triển DNVVN
Chính sách về vốn: thiếu vốn vẫn là những khó khăn chủ yếu của các, nhƣng
thực tế số DNVVN đƣợc tiếp cận vốn vay của ngân hàng rất hạn chế, chủ yếu tập trung
ở các loại hình doanh nghiệp Nhà nƣớc. Nguyên nhân của tình trạng này theo kết quả
điều tra của nhóm nghiên cứu thuộc Học viện quốc gia thành phố Hồ Chí Minh cho
thấy với 56,3% đƣợc hỏi ý kiến cho rằng điều kiện và khả năng huy động vốn tín dụng
ngân hàng là rất khó khăn, 68,9% cho rằng nguyên nhân là do lãi suất cao, 71,3% do
điều kiện thủ tục vay phức tạp. Tình hình này dẫn đến việc phần lớn các DNVVN phải
huy động vốn của các tổ chức phi tài chính với lãi suất cao hơn gấp 3-6 lần so với lãi
suất chính thức của ngân hàng. Vì vậy, để tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận thuận
lợi hơn với vốn tín dụng ngân hàng cần phải có chính sách hạ lãi suất tín dụng, đơng iản
hoá các thủ tục cho vay, tạo khung pháp lý cần thiết cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Ngoài cần mở rộng các loại hình tín dụng đa dạng: Quỹ bảo lãnh tín dụng, ngân hàng
phát triển DNVVN, quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ hỗ trợ DNVVN.
Chính sách về mặt bằng kinh doanh: hiện nay hầu hết các DNVVN đều thiếu
mặt bằng kinh doanh, để thành lập cơ sở mới hoặc mở rộng sản xuất. Đó là do các quy
định về quyền sử dụng đất thƣờng không rõ ràng, quyền mua bán, thế chấp, chuyển
nhƣợng đất công nghiệp vẫn chƣa đƣợc thừa nhận. Năm 1997, trong cuộc điều tra 452
dự án đầu tƣ mới, có 17 dự án thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân, chỉ có duy nhất 1 dự án
đƣợc thuê đất, do những khó khăn này nhiều DNVVN thƣờng sử dụng ngaynơi ở của
mình để làm cơ sở sản xuất, gây ô nhiễm môi trƣờng. Vì vậy cần cải tiến chính sách và
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho DNVVN, các thủ tục thuê địa điểm lập doanh
nghiệp, giảm bớt những khó khăn về mặt bằng, đồng thời chuyển các doanh nghiệp từ
nội thành, nội thị ra ngoại ô để tránh ô nhiễm môi trƣờng.
Chính sách thuế: hiện còn nhiều bất cập về thuế do hệ thống thuế quá phức tạp,
thuế suất cao, còn nhiều kẽ hở trong việc quản lý hoạt động thu thuế.
Chính sách công nghệ và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: trình độ công nghệ hiện
nay của các doanh nghiệp đƣợc đánh giá lạc hậu hơn so với các nƣớc trên thế giới từ 3-
4 thế hệ. Do công nghệ lạc hậu, những hậu quả kéo theo là chất lƣợng sản phẩm thấp,
khả năng cạnh tranh kém, thêm vào đó những quy trình công nghệ lạc hậu thƣờng
xuyên gây ô nhiễm môi trƣờng ở mức độ cao. Để tăng cƣờng khả năng đổi mới công
nghệ cần có các giải pháp đổi mới phƣơng thức thay đổi công nghệ, tạo áp lực cần thiết
để doanh nghiệp thay đổi công nghệ (ví dụ quy định thời gian đình chỉ hoạt động đối
101
với các doanh nghiệp sử dụng công nghệ quá lạc hậu…), và tạo môi trƣờng thuận lợi
cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ (về vốn, thông tin…) nâng cao chất lƣợng các dự
án đầu tƣ đổi mới công nghệ. Chính sách khuyến khích đầu tƣ đổi mới công nghệ, định
hƣớng phát triển công nghệ là một nội dung hết sức quan trọng, song muốn đổi mới
công nghệ ngoài việc tăng cƣờng đầu tƣ phải đặc biệt chú trọng bồi dƣỡng đào tạo nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Mặt khác, các chính sách về lao động, đào tạo và việc
làm cũng cần có những định hƣớng rõ rệt, nhằm khuyến khích ngƣời lao động có kỹ
thuật nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng - nghiệp vụ và cải thiện các điều kiện lao
động, yên tâm làm việc ở mọi lĩnh vực, hạn chế sự chênh lệch về tính hấp dẫn thu hút
nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ giữa các khu vực doanh nghiệp.
Phát triển các tổ chức xã hội nghề nghiệp và mạng lƣới các tổ chức tƣ vấn: Tổ
chức xã hội nghề nghiệp nhƣ các hiệp hội, câu lạc bộ, các tổ chức phi Chính phủ khác
(nhƣ Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp, Liên minh các hợp tác xã…) là một hình thức
gia tăng sức mạnh của các doanh nghiệp, tuy nhiên để đảm bảo hoạt động của các tổ
chức có hiệu quả cần thống nhất nhận thức và hành động, vì lợi ích cảu cả hệ thống,
hợp sức trong việc đấu thầu, đấu giá cung ứng hàng hoá, chống hành vi gian lận, độc
quyền, tranh chấp thị trƣờng xâm phạm lợi ích cảu doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệp hội có
thể cùng nhau thực hiện liên kết, trợ giúp, hợp tác trong sản xuất kinh doanh, giúp nhau
xúc tiến thƣơng mại, xác định chiến lƣợc cạnh tranh, tìm kiếm thị trƣờng, trợ giúp vốn,
làm các dịch vụ môi giới, tƣ vấn, giúp nhau kỹ năng quản lý, áp dụng công nghệ mới,
đào tạo nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động. Việc tổ chức hoạt động của các hiệp hội
đƣợc tiến hành trên cơ sở tự nguyện, có tính chất liên hiệp của nhiều ngành nghề, thuộc
nhiều thành phần kinh tế của các địa phƣơng. Để tạo thuận lợi cho các hiệp hội hoạt
động, Nhà nƣớc cần quy định một hành lang pháp lý rõ ràng cho sự thành lập và hoạt
động của hiệp hội bằng cách quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của hiệp hội và mối
quan hệ của hiệp hội với các cơ quan Nhà nƣớc.
Cùng với việc phát triển các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức tƣ vấn cũng
đóng góp vai trò quan trong sự phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động tƣ vấn là loại
hình dich vụ cao cấp chủ yếu do các doanh nghiệp yêu cầu, nhằm khai thác chất xám
của các chuyên gia trong một số lĩnh vực để giúp đỡ doanh nghiệp giải quyết các vƣớng
mắc trong kinh doanh. Nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mở mang
ngành dịch vụ tƣ vấn với việc hình thành khung pháp lý cho các hoạt động dịch vụ tƣ
vấn, nghiên cứu các định chế về hoạt động uỷ quyền, tạo điều kiện cho các Công ty tƣ
vấn tiến hành công việc nhƣ một đại diện uỷ quyền có tƣ cách pháp nhân đầy đủ, đồng
thời có chính sách khuyến khích việc đào tạo những ngƣời hành nghề tƣ vấn nâng cao
kiến thức nghề nghiệp, tạo điều kiện giao lƣu nghề nghiệp trao đổi kinh nghiệm và phát
102
triển mối quan hệ giữa các nhà tƣ vấn, giúp nhau nâng cao chất lƣợng tƣ vấn và đảm
bảo khuyến khích hoạt động lành mạnh trong tổ chức tƣ vấn.
Góp phần tạo dựng tinh thần kinh doanh trong xã hội: Tinh thần kinh doanh là
một phần tinh hoa của giá trị văn hoá dân tộc. Chuyển giao từ một nền kinh tế nông
nghiệp sang cơ chế thị trƣờng, lấy cạnh tranh làm đòn bẩy phát triển cơ bản, với những
quan niệm mới về giá trị, tinh thần kinh doanh đƣợc thể hiện dƣới những bản lĩnh ứng
xử năng động, linh hoạt, năng lực kinh doanh sáng tạo, quan tâm đến lợi ích tƣơng hỗ
trong cộng đồng, có tinh thần trách nhiệm đối với xã hội về giá trị sản phẩm hàng hoá
mà mình sản xuất và cung ứng, có ý thức và quan hệ nhân văn với ngƣời lao động trong
doanh nghiệp. Để tạo dựng đƣợc tinh thần kinh doanh, cũng cần đến bề dày thời gian và
năng lực tiếp thu tri thức nghề nghiệp của các doanh gia, cùng với sự nhìn nhận đúng
đắn của công chúng về vai trò của tầng lớp thƣơng gia trong xã hội.
Kinh nghiệm cho thấy, quan điểm đúng về vai trò của doanh gia tạo nền móng
vững chắc cho phát triển kinh tế. Tại Việt Nam, cứ trung bình 1.200 dân mới có một
doanh nghiệp, so với mức bình quân của một số nền kinh tế thị trƣờng (50 dân/ doanh
nghiệp; Mỹ 12 dân/ doanh nghiệp; Hồng Kông: 7 dân/ doanh nghiệp) thì mật độ doanh
nghiệp của chúng ta vẫn còn rất thấp. Tuy vậy, sự mở cửa từng bƣớc của thể chế, chính
sách đã dem lại màu sắc mới cho sự phát triển doanh nghiệp. Với những kết quả này
chúng ta cần phải nhìn nhận lại vai trò và vị trí của các doanh gia trong phát triển kinh
tế, cần phải cổ vũ và tôn vinh một cách xứng đáng những đóng góp đáng kể của các
doanh nghiệp vào thành tựu của quốc gia, làm phồn thịnh nền kinh tế, tăng cƣờng vị thế
của Việt Nam ở nƣớc ngoài bằng chính sức mạnh kinh tế của các thƣơng hiệu Việt
Nam.
103
KẾT LUẬN
Sức mạnh quốc gia đƣợc hợp thành từ sức mạnh của các doanh nghiệp. Việc
nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ
nói riêng không ai còn phủ nhận trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập đã
và đang là con đƣờng mà chúng ta đi. Hội nhập mang lại cho ta nhiều vận hội nhƣng
bên cạnh đó cũng có nhiều thách thức. Vì vậy, việc chuẩn bị và nâng cao năng lực cho
các doanh nghiệp Việt Nam trƣớc áp lực của cạnh tranh để doanh nghiệp khai thác
đƣợc cơ hội và khắc phục những khó khăn là điều vô cùng cần thiết.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nói chung và cho DNVVN
nói riêng hay cụ thể cho hàng hoá, dịch vụ của Việt Nam là một trong những vấn đề hết
sức bức xúc, trong tình thế kinh doanh mới, sự cạnh tranh không chỉ đƣợc xem xét
trong từng doanh nghiệp riêng lẻ mà còn đƣợc nhìn nhận trên cơ sở toàn ngành, toàn bộ
nền kinh tế. Những nội dung xây dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh tƣơng hỗ giữa
các doanh nghiệp có cùng lĩnh vực kinh doanh không những góp phần tạo ra sức mạnh
tổng hợp của ngành hàng, mà còn đồng thời tăng cƣờng sức mạnh của từng doanh
nghiệp trong điều kiện kinh doanh mở cửa và hội nhập. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trƣờng là một vấn đề hết sức nhạy cảm, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự mình không
ngừng phấn nâng cao sức cạnh tranh, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
thực hiện mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Những đánh giá và phân tích của Luận văn đã phần nào phản ánh đầy đủ khả
năng cạnh tranh yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung mà phần lớn là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực tế là nhƣ vậy, chúng ta phải làm thế nào, điều quan
trọng nhất để giải quyết đƣợc vấn đề là chúng ta phải nhận thức đúng vấn đề để qua đó
chúng ta đƣa ra những giải pháp phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam. Toàn
bộ Luận văn đã giúp chúng ta giải quyết những vấn đề đó.
MỤC LỤC
Phần mở đầu …………………………………………………………………. 1
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ……………………………………….……. 3
1.1 Những vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ……………………………. 3
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ……………………………… 3
1.1.2 Vị trí, vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………….. 4
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp vừa và
nhỏ..
6
1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………… 9
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh ……………………………………... 9
1.2.2 Những nội dung cơ bản của việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………………………………….. 13
1.3 Sự tồn tại và cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ …………………………………………………………….. 26
1.4 Kinh nghiệm một số nước trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở trên thế giới ……………………………………… 27
1.4.1 Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một số quốc gia và vùng
lãnh thổ ……………………………………………………………… 27
1.4.2 Một số bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………………………………….. 28
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế…... 32
2.1 Khái quát tình hình và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ……. 32
2.1.1 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ …………….. 32
2.1.2 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam …. 36
2.2 Thực trạng và phân tích kết quả về thực trạng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ………………………………………… 40
2.2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam ……………………………………… 40
2.2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam ………………………………………………….. 51
2.3 Những thời cơ và thách thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ………………………………………. 53
2.3.1 Thời cơ và khả năng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………. 54
2.3.2 Thách thức và những vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế …………………. 58
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế………………………………………………………….. 66
3.1 Khái quát lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và những mục tiêu phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ……………………………………… 66
3.1.1 Việt Nam và ASEAN/ AFTA ………………………………………. 67
3.1.2 Chuẩn bị của Việt Nam đối với việc gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) ……………………………………………………… 69
3.1.3 Phương hướng, mục tiêu chiến lược phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt nam trong giai đoạn 2001 – 2010 ………………………. 70
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế …………….. 72
3.2.1 Hoạch định và quản lý chương trình triển khai chiến lược phát huy
lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam … 72
3.2.2 Hoàn thiện nội dung quy trình nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ……………………………… 82
3.2.3 Phát triển và hoàn thiện các kỹ năng kinh doanh nhằm khai thác
hiệu quả nguồn nội lực, xây dựng và củng cố năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ………………………………… 86
3.2.4 Hoàn thiện một số giải pháp vĩ mô, tăng cường sự trợ giúp từ phía
nhà nước đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam ……………………………………………………………. 92
Kết luận ………………………………………………………………………. 100
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Bảng 2.11: Doanh nghiệp Việt Nam – Một vài số liệu
Chỉ tiêu Thấp nhất (1) Cao nhất (7)
Số
TB
Chỉ số
của Việt
Nam
Lợi thế cạnh tranh
Chi phí lao động thấp
/nguồn lợi tự nhiên
Sản phẩm/ quy trình
sản xuất độc đáo
3,8 2,6
Chuỗi giá trị
Quan tâm cơ bản đến
sản xuất
Kiểm soát sản xuất
phát triển sản phẩm
phân phối và
marketing
4,1 4,0
Mức độ mở rộng
nhãn hịêu
Bán sản phẩm / trên
thị trường dưới nhãn
hiệu nước ngoài
Phát triển nhãn hiệu
quốc tế cho sản phẩm
của mình
4,2 3,7
Năng lực đổi mới
Chuyển giao từ nước
ngoài
Tự phát triển Sản
phẩm và quy trình
mới
3,8 3,1
Thiết kế độc đáo
Sản phẩm sao chép/
mua giấy phép từ
nước ngoài
Khai thác công nghệ
tốt và hiệu quả nhất
thế giới
4,2 3,4
Hoạt động marketing Thấp/ hạn chế Cao, phức tạp nhất 4,7 3,4
Định hướng khách
hàng
Đối xử với khách
hàng xấu
Chú ý thoả mãn nhu
cầu khách hàng
4,8 4,9
Kiểm soát hoạt động
phân phối quốc tế
Công ty nước ngoài
thực hiện
Tự thực hiện và kiểm
soát các công ty sở tại
4,1 3,2
Mở rộng doanh số
vùng
Hạn chế ổn định, tăng trưởng 5,0 4,4
Mở rộng thị trừơng
quốc tế
Xuất khẩu vào một
số thị trường nước
ngoài
Quan trọng trên nhiều
thị trường quốc tế
4,3 3,2
Tổ chức đào tạo nhân
viên
ít đào tạo
Thu hút nhân tài, đào
tạo và sử dụng
4,2 3,2
Hình thức tăng thu
nhập
Dựa cơ bản vào
lương
Lương, thưởng và cổ
phiếu lựa chọn
4.3 3,6
Sự tin tưởng vào
chuyên môn quản lý
Chức vụ quản lý
quan trọng thường bổ
nhiệm họ hàng
Chọn người quản lý
theo kỹ năng chuyên
môn
4,3 3,9
Chất lượng của các
trường quản lý
Hạn chế và chất
lượng kém
Tốt nhất trên thế giới 4,5 32,
Hiệu lực của ban
lãnh đạo
Kiểm soát bằng việc
quản lý
Sức mạnh và ảnh
hưởng đến cổ đông
bên ngoài
4,1 4,1
Ảnh h•ëng cña
Internet ®Õn kinh
doanh
Kh«ng gi¶m ®•îc chi
phÝ
N©ng cao kh¶ n¨ng
liªn kÕt cña c«ng ty
víi kh¸ch hµng ng•êi
cung cÊp
3,7 3,8
Thùc tÕ thuª/sa th¶i
lao ®éng
Tu©n thñ cøng theo
quy ®Þnh
Linh ho¹t 3,6 3,9
LuËt lao ®éng
T¨ng/gi¶m giê lao
®éng kh«ng chi thªm
tiÒn
T¨ng/ gi¶m giê lao
®éng cã thªm nhiÒu
tiÒn
3,6 3,5
Đãng gãp cña c«ng
®oµn
C«ng ®oµn ph¶n ®èi
viÖc n©ng cao n¨ng
suÊt
C«ng ®oµn gãp phÇn
n©ng cao n¨ng suÊt
3,8 4,7
Hîp t¸c gi÷a chñ –
thî
§èi kh¸ng Hîp t¸c 4,6 5,1
Chi phÝ tiÒn l•¬ng vµ
n¨ng suÊt
L•¬ng kh«ng liªn
quan ®Õn n¨ng suÊt
cña c«ng nh©n
L•¬ng liªn quan
nhiÒu ®Õn n¨ng suÊt
4,1 5,6
Nguån: B¸o c¸o c¹nh tranh toµn cÇu 2003 – 2004, diÔn ®µn kinh tÕ thÕ giíi, 2004
Phụ lục 2
Bảng 2.12: Bảng cân đối cạnh tranh quốc gia
Lợi thế cạnh tranh chính
Cạnh tranh tăng trưởng:
Đổi mới
Đổi mới ở cấp công ty
Chỉ tiêu của công ty cho NC&PT
Hợp tác nghiên cứu ngành/trường đại
học
Chuyển giao công nghệ:
FDI và chuyển giao công nghệ
Xuấ khẩu các kỹ năng
Môi trường vĩ mô
Lạm phát
Khả năng bắt kịp sự tăng trưởng
Tỷ lệ tiết kiệm quốc gia
Dự báo suy thoái
Tỷ giá hối đoái thực
Mức tăng tỷ lệ lãi suất
Cạnh tranh hiện tại
Kết hợp các hoạt động và chiến lược
Mức độ định hướng khách hàng
Chuỗi giá trị hiện tại
Tính độ đáo của thiết kế Sản phẩm
Chất lượng của môi trường kinh doanh
Quy mô của đối thủ cạnh tranh địa
phương
Mức độ phức hợp của người mua
Mức độ phi tập trung của các hoạt
động của công ty
Các chỉ số khác
Công nghệ
Hấp thụ công nghệ ở cấp công ty
Thể chế/ chính sách công
Sự tin tưởng của công chúng lãnh đạo
Số ngày để khởi sự doanh nghiệp
Thực tế thuế và sa thải lao động
Bất lợi chính
Cạnh tranh tăng trưởng
Đổi mới
Công nghệ phức tạp
Đăng lý không thường xuyên
Lợi ích của việc cấp giấy phép
Công nghệ thông tin và viễn thông
Thuê bao Internet
Chất lượng cạnh tranh trong cung cấp dịch
vụ Internet (ISP)
Số người sử dụng Internet
Số lượng điện thoại số
Đường truyền điện thoại
Máy tính cá nhân
Luật pháp liên quan đến việc sử dụng
Công nghệ thông tin và viễn thông (ICT)
Tham nhũng
Chi phí bất thường trong xuất nhập khẩu
Chi phí bất thường trong việc thu thuế
Cạnh tranh hiện tại
Kết hợp các hoạt động và chiến lược công
ty
Quy mô của hoạt động marketing
Chất lượng của môi trowfng kinh doanh
Tốc độ và phí truy cập Internet
Bảo hộ sở hữu trí tuệ
Sự cần có của dịch vụ công nghệ thông tin
Các chỉ số khác
Hạ tần cơ sở
Nước sạch
Sự sẵn có của ngành nước
Chất lượng cạnh tranh trong khu vực vận
tải
Gánh nặng hành chính để khởi sự
Năng lực của nhân viên hành chính
công
Khu vực không chính thức
Chi phí của việc thay đổi chính sách
Môi trường vĩ mô
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
Tỷ lệ đầu tư
Tỷ lệ dân cư có việc làm
Mức độ trợ cấp không chính thức của
chính phủ
Tỷ lệ thất nghiệp
Thực hành kinh doanh của công ty
Lương và năng suất lao động
Đóng góp của công đoàn vào năng suất
Sự hợp tác trong quan hệ chủ – người
lao động
Thể chế chính sách công
Gánh nặng của các chính sách
Chi phí bất thường trong việc nộp đơn vay
Môi trường vĩ mô
Mức độ thu hút vốn nước ngoài vào thị
trường Vốn địa phương
Rào cản thương mại ẩn
Sự phức tạp của thị trường tài chính
Tỷ lệ thuế bình quân
Thực hành của công ty
Thiện chí của người được đại diện uỷ
quyền
Nguồn: Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2003
– 2003, Diễn đàn kinh tế thế giới, 2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3041_2093.pdf