Luận văn Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

Sự lãnh đạo của Đảng, thông qua các tổ chức Đảng và các đảng viên giữ chức danh lãnh đạo và quản lý trong các doanh nghiệp có vôn đầu tư trực tiếp nước ngoài, là yếu tố đảm bảo hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nh à nước và người lao động. Đề nghị Trung ương đảng co quy định và hướng dẫn phương thức, chế độ tổ chức sinh hoạt Đảng trong các doanh nghiệp FDI phù hợp với đặc điểm của lại hình doanh nghiệp này.

pdf71 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2480 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá), đóng góp cho ngân sách Nhà nước và tạo việc làm cho một bộ phận lao động. Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công nghệ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI cũng có tác động tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động làm việc trong các dự án FDI. Những nước đầu tư FDI cho Việt Nam chủ yếu bao gồm:: Bỉ, Bungari, Đức, Canada,.Anh v.v. Các quốc gia Châu Á cũng chiếm một tỷ trọng lớn như: Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… 42 Danh sách các nước đầu tư FDI tại Việt Nam Số dự án Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*) Tổng số 10981 163607.2 Trong đó: Ấn Độ 31 190.5 Áo 13 25.4 Bê-li-xê 6 44.1 Bỉ 34 85.0 Bun-ga-ri 5 17.2 Ca-na-đa 100 4892.4 CHLB Đức 132 746.3 CHND Trung Hoa 711 2188.3 Cộng hòa Séc 18 61.9 Đặc khu hành chính Hồng Công (TQ) 671 7416.7 Đài Loan 2135 20951.9 Đan Mạch 69 280.6 Hà Lan 115 3018.8 Hàn Quốc 2153 16666.3 Hoa Kỳ 493 5029.0 In-đô-nê-xi-a 28 307.0 I-ta-li-a 43 176.7 I-xra-en 8 11.6 Liên bang Nga 105 1935.4 Ma-lai-xi-a 340 18005.6 Ma-ri-ti-us 31 224.4 Nhật Bản 1102 17362.2 Niu-di-lân 26 93.3 Ôx-trây-li-a 236 1811.2 Pháp 296 3216.2 Phi-li-pin 50 395.6 Quần đảo Cay men 33 4352.2 43 Quần đảo Vigin thuộc Anh 438 13824.1 Thái Lan 256 6121.6 Thổ Nhĩ Kỳ 7 41.4 Thụy Điển 22 415.6 Thụy Sỹ 71 1693.1 Vương quốc Anh 134 2711.1 Xa-moa 62 1549.1 Singapo 733 17071.0 Hiện nay ở Việt Nam tồn tại các hình thức đầu tư FDI chủ yếu như sau: Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, đầu tư theo hợp đồng BOT, đầu tư thông qua mô hình mẹ và con, hình thức công ty cổ phần, hình thức chi nhánh công ty nước ngoài, hình thức công ty hợp doanh và hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập..v.v 3.1.2 Đầu tư, thu hút FDI trong thời gian qua Năm Tổng vốn nền kinh tế( Nghìn tỷ đồng) FDI( Nghìn tỷ đồng) Tỷ trọng FDI/Vốn(%) 2001 170.5 30 17.6 2002 200.1 34.8 17.4 2003 239.3 50.6 16 2004 290.9 74.4 14.2 2005 343.1 109.8 14.9 2006 398.9 130.4 15.9 2007 400.5 140.8 16.1 2008 450.7 146.7 16.8 2009 470.6 170.8 17.6 44 3.1.2.1. FDI và những con số Trong khoảng từ năm 2000 cho đến năm 2009, thu hút đầu tư FDI của Việt Nam tăng chậm qua từng năm, nguyên nhân là do chính sách của Việt Nam chưa tốt, bản thân nền kinh tế chưa ổn định, cơ hội giao thương với nước ngoài của Việt Nam không nhiều. Số dự án tăng vọt( so với năm 2006 là 987) lên tới 1544 dự án, với tổng vốn FDI thực hiện được là 4,1 tỷ $. Nguyên nhân là do năm 2007 Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, làm cho làn sóng đầu tư FDI vào Việt Nam tăng đột biến. Trong năm 2000, số dự án FDI chỉ là 391 dự án, với vốn đăng kí là 2,8 tỷ USD và vốn thực hiện 2,4 tỷ $, thì tính đến năm 2008, số dự án đã là 1171, vốn đăng kí 64 tỷ $, vốn thực hiện 11,6 tỷ $. Thông qua tốc độ tăng số vốn của năm sau so với năm trước,ta có thể thấy: lượng vốn đăng ký bổ sung của các dự án được cấp phép từ các năm trước cao hơn lượng vốn đăng ký mới, điều đó chứng tỏ các nhà đã đầu tư tại Việt Nam vẫn nhận thấy kết quả tích cực và triển vọng khả quan của việc đầu tư và làm ăn tại Việt Nam. Số liệu kĩ hơn trong bảng dưới đây có thể cho chúng ta thấy rõ ràng nhất: Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*) Tổng số vốn thực hiện Tỉ lệ tổng vốn thực hiện/ vốn đăng kí (%) Tốc độ tăng số vốn đk tốc độ tăng của số vốn thực hiện Tổng số 120921.9 39996 33.076 2000 2838.9 2413.5 85.015 2001 3142.8 2450.5 77.971 0.107048505 0.015330433 2002 2998.8 2591 86.401 -0.045819015 0.057335238 2003 3191.2 2650 83.04 0.064158997 0.022771131 2004 4547.6 2852.5 62.725 0.425043871 0.076415094 2005 6839.8 3308.8 48.375 0.50404609 0.159964943 2006 12004 4100.1 34.156 0.755022077 0.239150145 2007 21347.8 8030 37.615 0.778390536 0.958488817 Sơ bộ 2008 64011 11600 18.121 1.998482279 0.444582814 45 3.1.2.2. Ảnh hưởng của FDI tới nền kinh tế a. FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế a1. FDI đối với vốn đầu tư xã hội Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do vậy, xét về nhu cầu vốn, FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển. Đóng góp của FDI trong đầu tư xã hội biến động lớn, một phần phản ánh diễn biến thất thường của nguồn vốn này, một phần thể hiện những thay đổi về đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước. Giai đoạn 1994 –1995, tỷ trọng của FDI trong đầu tư xã hội lên tới 30 – 31%, là mức cao nhất cho đến nay. Tỷ lệ này đã giảm dần và năm 2005, FDI thực hiện ước chiếm 16,3% trong tổng đầu tư xã hội. a2. FDI đối với tăng trưởng kinh tế Vào năm 2000, với 1 tỷ đồng GDP sẽ có 0,54 triệu $ FDI đóng góp. Cho tới năm 2008, con số này là 0,78. Như vậy ta có thể thấy, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong GDP. Năm 2005, khu vực FDI đóng góp 15,9% vào GDP so với tỷ lệ đóng góp 6,4% của khu vực này năm 1994. Bên cạnh đó, khu vực có vốn FDI luôn dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác và là khu vực phát triển năng động nhất, tốc độ tăng giá trị gia tăng của khu vực này luôn cao hơn mức trung bình của cả nước. Bảng số liệu về tỉ lệ đóng góp của FDI vào GDP GDP(tỉ đồng) FDI(triệu$) tỉ lệ FDI/GDP 2000 441646 2413.5 0.54 2001 481295 2450.5 0.51 2002 535762 2591 0.48 2003 613443 2650 0.43 2004 715307 2852.5 0.39 2005 839211 3308.8 0.39 2006 974266 4100.1 0.42 2007 1143715 8030 0.70 2008 1477717 11600 0.78 46 b. FDI tác động tới cơ cấu ngành Ngành công nghiệp chế biến bị tác động bởi FDI nhiều nhất . Trong khi đó, đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chỉ chiếm gần 2% tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam. FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, nhờ đó, trong hơn một thập kỷ qua Việt Nam đã cải thiện được nhiều ngành kinh tế quan trọng như thăm dò, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, điện tử, xây dựng hạ tầng... Năm 2004, khu vực có vốn FDI đóng góp tới 35,68% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước, trong khi tỷ lệ này chỉ là 25,1% năm 1995. Đến nay, khu vực có vốn FDI đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp như dầu khí, ô tô, máy giặt, điều hoà, tủ lạnh, thiết bị máy tính; 60% cán thép; 28% xi măng; 33% máy móc thiết bị điện, điện tử; 76% dụng cụ y tế chính xác; 55% sản lượng sợi; 49% sản lượng da giày... Nhìn chung, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn FDI luôn duy trì ở mức cao, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung toàn ngành trong suốt giai đoạn 1995 – 2003, trừ năm 2001. Năm 2004, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực này tuy cao, đạt 15,7% nhưng thấp hơn mức chung toàn ngành, chủ yếu do tốc độ tăng rất cao của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nước (22,8%). Riêng trong 5 tháng đầu năm 2009, vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp mới và tăng thêm là 6,68 tỷ USD, bằng 23,7% tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, lĩnh vực dịch vụ lưu trú (khách sạn, biệt thự, căn hộ, nhà khách….) chiếm 66,9% tổng vốn đăng ký, lĩnh vực kinh doanh bất động sản chiếm 21,7% tổng vốn đăng ký. 47 Số dự án Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)(*) Tổng số 1171 64011.0 Nông nghiệp và lâm nghiệp 17 203.2 Thủy sản 6 20.3 Công nghiệp khai thác mỏ 7 6840.8 Công nghiệp chế biến 455 28902.4 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 1 3.7 Xây dựng 142 492.1 Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình 29 54.8 Khách sạn và nhà hàng 17 1350.2 Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc 23 1882.1 Tài chính, tín dụng 1 62.6 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 447 23702.8 Giáo dục và đào tạo 12 86.7 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 7 402.9 HĐ văn hóa và thể thao 4 5.8 HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng 3 0.6 . c. FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Theo tính toán của Tổng cục thuế, năm 2002, khu vực FDI đóng góp khoảng 480 triệu USD vào ngân sách Nhà nước, tăng 4,2 lần so với năm 1994. Tính riêng giai đoạn 1996-2002, khu vực này đóng góp vào ngân sách 48 trung bình ở mức khoảng 6%. Tỷ trọng đóng góp nhỏ là do các doanh nghiệp FDI được hưởng chính sách khuyến khích của Chính phủ thông qua giảm thuế thu nhập trong những năm đầu hoạt động. Tuy nhiên, nếu tính cả thu từ dầu thô thì tỷ trọng này ước khoảng 20%. Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung. Động thái của cán cân vốn trong thời kỳ 1994-2002 cho thấy có mối quan hệ khá rõ giữa số dư tài khoản vốn và dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam hàng năm. 3.1.3 Đánh giá về tình hình, hiệu quả sử dụng vốn FDI Việt Nam đã công nhận một cách chính thức và rộng rãi rằng FDI đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam trên nhiều phương diện: vốn, công nghệ, nâng cao khả năng thanh toán quốc tế, phát triển xuất khẩu, tham gia vào các thị trường quốc tế, …. Trong 5 năm 2001 – 2005 khu vực đầu tư nước ngoài đóng góp khoảng 15,5% GDP. Giá trị xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) cũng gia tăng nhanh chóng qua các năm trong năm 2001 – 2005 đạt trên 34 tỷ USD, đóng góp 35% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước; tính cả dầu thô tỷ lệ này là 56%. Riêng năm 2006, xuất khẩu đạt 14,6 tỷ USD tăng 30,1% so với năm trước. FDI đã giúp Việt Nam phát triển nhiều ngành công nghiệp và sản phẩm. Hiện nay, FDI chiếm 100% về khai thác dầu, sản xuất ô tô, máy giặt, tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng, … . FDI cũng chiếm 60% sản lượng thép tấm, 28% xi măng, 33% sản phẩm điện/điện tử, 76% thiết bị y tế. FDI cũng đã giúp Việt Nam có một bước tiến lớn hơn vào các thị trường quốc tế, cải thiện tiềm năng xuất khẩu của Việt nam. FDI chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các ngành công nghiệp chủ đạo của Việt Nam, cụ thể là 42% công nghiệp giầy da, 25% trong may mặc và 84% trong điện tử, máy tính và các linh kiện. Đóng góp của FDI cho Ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2001 - 2005 là khoảng 3,67 tỷ đô-la Mỹ, với mức tăng nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, năm 2006 đạt 1,4 tỷ USD, tăng 36,3% so với năm 2005. Bình quân trong thời kỳ 2001 – 2006 khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo việc làm thêm cho khoảng 11 vạn việc làm mỗi năm đưa tổng số lao động trực tiếp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tính đến cuối năm 2006 lên 1,13 triệu người. Ngoài ra khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra khoảng vài triệu lao động gián tiếp trong 6 năm qua. 49 FDI đã hỗ trợ Việt Nam một cách tích cực trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để Việt nam gia nhập ASEAN, ký kết thoả thuận khung với EU, bình thường hoá quan hệ và thoả thuận thương mại song phương với Mỹ. 3.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài 3.2.1 Tình hình huy động 3.2.1.1 Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: Các nước thành viên của DAC.Liên Xô cũ và các nước Đông Âu, một số nước Ả rập và một số nước đang phát triển.Bên cạnh ODA từ các quốc gia còn có ODA của các tổ chức viện trợ đa phương cũng chiếm 1 tỷ trọng lớn trong đó bao gồm : Các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc, Liên minh châu Âu (EU), các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF,ADB,WB….) Hiện nay Việt Nam có chính thức 45 tổ chức tài trợ chính thức đang hoạt động với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính phủ có hoạt động tài trợ tại Việt Nam . 50 Một số lĩnh vực ưu tiên của các nhà tài trợ lớn dành cho Việt Nam: Nhà tài trợ Ưu tiên toàn cầu Ưu tiên cho Việt Nam Nhật Bản CHLB Đức Mỹ Pháp Canada Anh WB IMF Hạ tầng kinh tế và dich vụ Phát triển kinh tế và cải thiện điều kiện sống Tăng trưởng kinh tế , ổn đinh dân số và sức khỏe. Phát triển đô thị ,GTVT,giáo dục và khai thác mỏ. Phát triển hạ tầng ,khu vực tư nhân ,môi trường Nhiều lĩnh vực Thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng phúc lợi Cân bằng mậu dich quốc tế,ổn định tỷ giá hối đoái. Hạ tầng kinh tế và dịch vụ Phát triển kinh tế và phát triển hệ thống giao thông vận tải. Cứu trợ nạn nhân chiến tranh và trẻ em mồ côi. Phát triển nhân lực ,GTVT ,thông tin liên lạc. Hỗ trợ kinh tế và tài chính,thiết chế và quản lý Xóa đói giảm nghèo ,GTVT Xóa đói giảm nghèo ,GTVT Hỗ trợ cán cân thanh toán và điều chỉnh cơ cấu. 3.2.1.2 Tình hình huy động ODA Kể từ khi cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế chính thức nối lại cung cấp ODA cho Việt Nam thì hàng năm diễn ra hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ quốc tế nhằm thỏa thuận số vốn ODA dành cho Việt Nam và tính đến thời điểm năm 2007 đã có 15 lần hội nghị được tổ chức.Qua 15 lần hội nghị số vốn cam kết dành cho Việt Nam ngày càng tăng và năm 2007 tổng số vốn cam kết viện trợ cho Việt Nam là 5.426 triệuUSD cao nhất trong các năm đưa tổng số nguồn vốn cam kết viện trợ cho Việt Nam lên tới 42.438 triệu USD.Song điều đó có ý nghĩa hơn là số vốn được hợp thức 51 hóa bằng các hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ.Chẳng hạn năm 2004 số vốn cam kết là 3.441 tỷ USD nhưng số vốn được ký kết trong năm là 2.568 tỷ USD chiếm 74.6%,hay tỷ lệ này là 70% trong năm 2007. Cụ thể số vốn kí kết hàng năm như sau: Bảng số liệu về thực trạng giải ngân của ODA Thời gian Vốn cam kết Vốn ký kết Vốn giải ngân Tỷ lệ kí kết Tỷ lệ giải ngân Tốc độ giải ngân 2001 2.399 2.418 1.5 101% 62% -9% 2002 2.463 1.805 1.528 73% 85% 2% 2003 2.839 1.757 1.422 62% 81% -7% 2004 3.441 2.568 1.65 75% 64% 16% 2005 3.748 2.515 1.787 67% 71% 8% 2001-2005 14.889 11.1 7.89 74% 71% 2006 4.457 2.824 1.785 63% 63% 0% 2007 5.426 3.795 2.176 70% 57% 22% 2008 5.811 3.915 2.843 72% 63% 21% 2009 6.102 4.165 2.945 75% 68% 28% tổng 42.438 32.1 19.9 76% 62% ( Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009) Đơn vị: Tr USD 3.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA Trong tổng số vốn ODA các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thì ba nhà tài trợ lớn nhất là Nhật Bản ,WB và ADB chiếm trên 50% tống số ODA. Cụ thể: Nhật Bản 21.25% ;WB 18.63%; ADB 10.56% còn lại là của các quốc gia và tổ chức tài trợ khác. Nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực kinh tế,xã hội ưu tiên của chính phủ đó là: Năng lượng và công nghiệp là 22.97%, nông nghiệp là 15.9%, giao thông vận tải –bưu chính viễn thong là 25.61%; cấp thoát nước và phát triển đô thị 9.54% và các ngành khác là 25.9%. Ngoài ra nguồn ODA cũng hỗ trợ đáng kế cho ngân sách của chính phủ để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính sách cải cách kinh tế (các khía tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế mở rộng, quỹ Miyazawa, PRGF, PRSC) 52 Sử dụng ODA theo nghành lĩnh vực giai đoạn 1993-2007 Ngành lĩnh vực ODA kí kết 2001-2009 Tổng Tỷ lệ 1.Nông nghiệp và phát triển nông thôn 5.130,73 15.9 2.Năng lượng và công nghiệp 7.373,28 22.97 3.Giao thông vận tải ,bưu chính viễn thông 8.222,99 25.61 4.Cấp thoát nước và phát triển đô thị 3.063,65 9.54 5.Y tế ,giáo dục,môi trường ,khoa học,các ngành khác 8.315,6 25.9 Tổng số 32.109.25 100 Trong những năm qua, nhiều dự án đầu tư bằng vốn ODA đã hoàn thành và đưa vào sử dụng góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo như: nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, nhà máy thủy điện song Hinh, một số dự án giao thông quan trọng như quốc lộ 5, quốc lộ 1A, cầu Mỹ Thuận.., nhiều trường học đã được xây dựng mới, cải tạo hầu hết ở các tỉnh, một số bênh viện lớn ở các thành phố, thị xã như bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội), bệnh viện Chợ Rẫy (TP.HCM), hàng trăm trạm y tế xã đã được cải tạo và xây mới, các hệ thống cấp nước sinh hoạt cho người dân ở nhiều tỉnh ,thành phố cũng như ở nông thôn,vùng núi. Các chương trình dân số phát triển, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tiêm chủng mở rộng được thực hiện 1 cách có hiệu quả. Tuy nhiên việc phân bổ nguồn vốn ODA theo vùng lãnh thổ còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu của những nơi cần được hỗ trợ nhiều hơn, hiệu quả hơn. Theo UNDP vùng duyên hải Bắc Trung Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long là những vùng đang bị thiệt thòi nhất về sử dụng nguồn vốn ODA. Trong khi các vùng này chiếm 70% số người nghèo của cả nước nhưng họ mới chỉ nhận được 44% các khoản giải ngân ODA trực tiếp và đây là một điều hết sức lưu ý khi phân bổ vốn ODA. 53 Số liệu về ODA phân bố của các vùng Từ 2000 đến 14/7/2009 Tổng số (triệu USD) Tỷ lệ trên tổng (%) Bình quân ODA/người (USD) Tổng số 4064,01 53,86 Vùng 1 568,46 13,99 51,95 Vùng 2 1063,61 26,17 63,68 Vùng 3 547,58 13,47 55,16 Vùng 4 381,92 9,40 59,12 Vùng 5 84,76 4,55 47,11 Vùng 6 926,87 22,81 80,75 Vùng 7 390,81 9,62 24,39 (Nguồn: Niên giám thống kê) 3.2.3 Tình hình giải ngân ODA Trong thời kì 1993-2007 nguồn vốn ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển .Trong thời kì 1993-2007, ODA đã bố sung khoang 11% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng 17% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Nhìn chung những năm trở lại đây nguồn vốn ODA mà Việt Nam thu hút được có xu hướng tăng kể cả về số vốn cam kết và kí kết cụ thể giai đoạn 1996-2000 nguồn vốn ODA cam kết là 11.546 triệu USD thì tới giai đoạn 2001-2005 số vốn cam kết này đã là 14.889 triệu USD.Tuy nhiên tỷ lệ giải ngân và tốc độ tăng số vốn được giải ngân lạ không ổn định, nếu giai đoạn 2001-2005 tỷ lệ giải ngân trung bình là 71% thì giai đoạn 2006-2007 mới chỉ có 62%. Đây thực sự là điều đáng lưu ý vì nguồn vốn ODA có trong tay mà không thể sử dụng sẽ là rất lãng phí làm chậm tiến độ phát triển và ảnh hưởng tới quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,mặt khác đây cũng là điều kiện để các nhà tài trợ xem xét có cung cấp thêm nguồn vốn này cho Việt Nam hay không. 54 3.2.4 Quản lý nguồn vốn ODA Sau 1993 Việt Nam chính thức nối lại quan hệ với nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới đánh dấu một giai đoạn mới trong tài trợ phát triển chính thức đối với Việt Nam.Khối lựợng ODA đến Việt Nam đã tăng nhanh lên nhanh chóng.Nhận thức đúng đắn về vai trò của ODA trong phát triển kinh tế xã hội ,chính phủ đã quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thiện chính sách để quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA co hiệu quả. Nhiều văn bản pháp quy đã ra đời nhằm đưa ra những hướng dẫn về quy trình và thủ tục thực hiện quản lý ODA đồng thời làm rõ trách nhiệm của các bên liên quan trong việc quản lý và sử dụng. Cụ thể ngày 5/8/1997 Chính phủ Việt Nam ban hành NĐ87/CP về quy chế quản lý và sử dụng ODA bao gồm các vân đề cốt lõi :  Chính phủ thống nhất quản lý ODA trên cơ sở chủ trương chính sách đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thông qua quy hoạch về thu hút và sử dụng ODA ,danh mục chương trình và dự án ưu tiên sử dụng ODA.  Phân cấp cho các bộ, các tỉnh và thành phố phê duyệt một số loại dự án ODA tùy thuộc vào nội dung và quy mô dự án.  Phân định rõ ràng nhiệm vụ của các cơ quan tổng hợp Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc bộ và các tỉnh thành phố cũng như các đơn vị thụ hưởng nguồn vốn ODA trong quá trình thu hút quản lý và sử dụng. 3.2.5 Đánh giá về hiệu quả thu hút , quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA Nhìn chung trong thời gian vừa qua nguồn vốn ODA vào Việt Nam không nhiều nhưng với cơ chế chính sách hợp lý nguồn vốn này đang có xu hướng tăng dần trong giai đoạn gần đây và có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:  Đối với một số ngành, lĩnh vực kinh tế ODA đóng góp trực tiếp vào quá trình phát triển thông qua các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn ODA.  ODA đã thực sự trở thành một nguồn vốn quan trọng đáp ứng những nhu cầu cấp bách về cân đối ngân sách, cán cân xuất nhập khẩu, đầu tư phát triển.  Nhiều cơ sở vật chất kĩ thuật quan trọng đã và đang được hình thành bằng nguồn vốn ODA.  ODA tác động tich cực đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các vùng lãnh thổ .Nguồn vốn ODA cũng giúp cải thiển điều kiện vệ sinh ,bảo vệ môi trường, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp ,xóa đói giảm nghèo ..v..v.. 55 Tóm lại, việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA ở nước ta trong thời gian qua đạt hiệu quả khá cao. ODA tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của các địa phương và các vùng lãnh thổ, thu hút đầu tư nước ngoài FDI, tăng cường vốn đầu tư, cải thiện điều kiện sinh hoạt và chênh lệch giữa đô thị và nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, giúp xoá đói giảm nghèo. 3.3 Các nguồn vốn khác Bên cạnh nguồn vốn lớn như FDI và ODA thì các nước ta còn có thể huy động được nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGOs) ,hay nguồn vốn tín dụng thương mại quốc tế,nguồn vốn qua thị trường chứng khoán quốc tế........Các nguồn vốn này hiện nay ở Việt Nam chưa thực sự được chú ý nhưng nó cũng có những đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. 3.3.1 Nguồn vốn các tổ chức phi chính phủ(NGO). Kể từ năm 1986, nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước ta và chủ trương về hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức NGO quốc gia và quốc tế, các tổ chức NGO nước ngoài có quan hệ với Việt Nam tăng lên và giá trị viện trợ tăng dần. Từ 70 đến 100 tổ chức NGO với tổng giá trị viện trợ khoảng 20-30 triệu đô la Mỹ/ năm trong giai đoạn 1986-1992. Trong hơn 10 năm qua (1994-2006), số lượng các tổ chức có quan hệ với Việt Nam đã tăng gấp 3 lần, từ 210 tổ chức vào năm 1994 lên khoảng 650 tổ chức vào năm 2006. Trong số đó, có trên 500 tổ chức có hoạt động thường xuyên, có dự án và đối tác Việt Nam. Giá trị viện trợ năm 1993 là 40 triệu đô la Mỹ, đến năm 2002 là 85 triệu đô la Mỹ, năm 2004 là 140 triệu USD, năm 2005 là 175 triệu USD, năm 2006 là 217 triệu USD. Tính đến tháng 12/2006, ta đã cấp 53 Giấy phép lập Văn phòng Đại diện, 101Giấy phép lập Văn phòng Dự án và 402 Giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Chương trình viện trợ của các NGOs được triển khai ở 61 tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt tập trung vào những vùng còn nghèo, vùng sâu, vùng xa và ngày càng tập trung hơn vào các lĩnh vực phù hợp với các ưu tiên và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của đất nước , đặc biệt là xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Sự trợ giúp của NGOs nước ngoài không chỉ là viện trợ vật chất mà bao gồm cả chuyển giao kinh nghiệm, công nghệ, nâng cao dân trí, chăm sóc y tế, phổ cập giáo dục… Nguồn vốn tuy không lớn nhưng mang lại giá trị đạo đức sâu sắc, hỗ trợ cho tiến trình xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và đem lại phúc lợi cho nhiều người dân trong xã hội. Do vậy chúng ta để tranh thủ nguồn viện trợ của NGOs phục 56 vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong điều kiện đất nước còn khó khăn, Chính phủ ta cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp qui để tạo môi truờng pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các NGOs nước ngoài tại Việt Nam và với những tổ chức NGOs nước ngoài hay cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả cho các chương trình phát triển và nhân đạo tại Việt Nam. 3.3.2 Nguồn vốn từ đầu tư gián tiếp ở Việt Nam (FII) Nguồn vốn FDI đã có đóng góp tích cực cho sản xuất công nghiệp, tăng cho kim ngạch xuất khẩu và tạo việc làm nhưng lại không giúp cho chúng ta tạo được doanh nghiệp lớn cho chính mình. Ngược lại vốn FII đưa vào doanh nghiệp do người Việt nắm quyền quản lý đã giúp cho doanh nghiệp trong nước tăng trưởng nhanh, có thể tiến tới hình thành được những tập đoàn đa quốc gia mang thương hiệu Việt. Thực tiễn cho thấy VIệt Nam hoàn toàn có thể thu hút mạnh nguồn vốn FII để thực hiện mục tiêu phát triển doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Ở nước ta, đến nay đã có những thành công trong tập trung thu hút nguồn vốn FDI nhưng chưa mấy quan tâm tới nguồn vốn FII. Sau khủng hoảng kinh tài chính khu vực 1997, dòng vốn FII chảy vào có xu hướng gia tăng, song vào năm 2001 chỉ bằng 1,2% so với nguồn FDI,đến năm 2004 tăng lên 3,7% nhưng còn quá thấp so với các nước trong khu vực. Trong giai đoạn này, tỷ lệ thu hút FII/FDI của Thailand, Malaysia và Trung Quốc đã là 30-40%. Từ những nhân tố mới trong nền kinh tế nước ta, tổ chức ngoại thương Nhật Bản đã nhận định, trong 5-10 năm tới xu hướng các doanh nghiệp Nhật Bản sẽ chuyển dịch dần địa điếm sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam để phân tán rủi ro,từ đây cả nguồn vốn trực tiếp và gián tiếp của Nhật Bản cũng sẽ tăng lên mạn mẽ. Tổng hợp tình hình đầu tư cho thấy từ quý II/2006 nguồn vốn FII vào Việt Nam tăng lên đáng kể góp phần làm thị trường chứng khoán nóng lên với chỉ số giá ”phi mã”. Đầu năm 2007 luông vốn này còn tăng mạnh hơn, ước tính đến nay lên trên 4 tỷ USD, chiếm 1/3 tổng giá trị vốn hóa thị trường . Mặc dù có nhiều xu thế biến động tích cực ,song nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, việc làm trong lĩnh vực này còn mang tính tự phát, chưa có sự quan tâm đúng tầm từ phía nhà nước. Có nhiều nguyên nhân hạn chế việc thu hút vốn FII, song số đông phân tích cho rằng khung pháp lý của nước ta chưa đồng bộ. Do vốn FII mang tính cổ phần trong đầu tư doanh nghiệp nên để thu hút đựợc nguồn vốn này, ngoài cải thiện và thay đổi khung pháp lý còn cần tăng cường hơn nữa cổ phần hóa doanh nghiệp, cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp và phát triển nhanh thị trường chứng khoán. 57 Để quyết định đầu tư, điều quan trọng đối với nhà đầu tư nước ngoài là hiểu đựợc chân thực và chính xác hoạt động của doanh nghiệp. Tình trạng phổ biến hiện nay là báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm vào đối phó với cơ quan thuế vụ chứ chưa phải cổ đông, hệ thống kiểm toán kế toán còn nhiều bất cập, việc xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa tính theo sổ sách rất khó để xác định giá trị thực. Với hệ thông thông tin yếu kém, doanh nghiệp trong nước khó lòng có thể cung cấp được đầy đủ tình hình hoạt động cũng như dự báo tương lai cho nhà đầu tư nước ngoài để thu hút vốn. Mặc dù họat động xúc tiến đầu tư đã được tiến hành, nhưng chủ yếu mới tập trung vào nguồn vốn FDI, ít có hoạt động xúc tiến FII. Ngoài ra việc quảng bá, tiếp thị của các tổ chức tài chính và doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ trên mọi miền đất nước đang còn nhiều giới hạn cần được cải thiện. III. Thực trạng nguồn vốn đầu tư xã hội phân theo ngành kinh tế 1. Cơ sở ngành kinh tế Theo tiêu chí ngành kinh tế thì ở Việt Nam chia ra thành ba nhóm ngành chính: - Nông –Lâm - Thuỷ sản - Công nghiệp và Xây dựng - Dịch vụ Ngành nông nghiệp bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Do sự phát triển của phân công lao động xã hội, các ngành này hình thành và phát triển tương đối độc lập, nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau. Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nước, vừa chịu sự chi phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành khác trên địa bàn nông thôn, đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của 1 ngành mà đối tượng sản xuất là những cơ thể sống. Ngành công nghiệp- xây dựng: Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao gồm ngành công nghiệp nhẹ: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da – giầy, điện tử – tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng. Công nghiệp nặng: Dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng… Ngành dịch vụ: Đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại: Thương mại, dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách, dịch vụ bưu chính – viễn thông, dịch vụ tài 58 chính tiền tệ như tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán…dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phục vụ đời sống. Đối với Việt Nam hiện nay, du lịch đang thực sự trở thành 1 ngành kinh tế mũi nhọn. 2. Thực trạng của vốn đầu tư tới ngành kinh tế Như chúng ta đã biết vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế không những thế vốn còn là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì thế cần có một chiến lược lâu dài về vấn đề huy động cũng như sử dụng vốn có hiệu quả trong thời gian tới. Ở Việt Nam vấn đề huy động và sử dụng vốn chỉ được chú trọng sau thời kỳ đổi mới (chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường). Tuy nhiên Việt Nam đã đạt được những thành tựu khá quan trọng. Dưới đây là một số kết quả đạt được của Việt Nam từ 2001-2008 59 Bảng 1. Vốn đầu tư thực tế phân theo ngành kinh tế Đơn vị: tỷ đồng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng số 151183 170496 200145 239246 290927 343135 404712 532093 610876 640356 Nông nghiệp và lâm nghiệp 17218 13629 14605 17077 18113 20079 22323 25393 29313 30562 Thủy sản 3715 2513 2934 3143 4850 5670 7764 8567 9665 10262 Công nghiệp khai thác mỏ 9588 8141 7964 11342 22477 26862 30963 37922 50962 65230 Công nghiệp chế biến 29172 38141 45337 51060 58715 68297 80379 108419 108124 110631 Sản xuất và phân phối điện, 16983 16922 20943 24884 31983 37743 43550 54970 64160 65123 Xây dựng 3563 9046 10490 11508 11197 13202 16043 21136 25005 30546 Thương nghiệp; Sửa chữa xe 3035 7953 11962 14763 15659 18359 20154 23195 28200 có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình 30654 Khách sạn và nhà hàng 4453 2975 3847 4230 5549 6628 8613 10899 11805 14035 Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc 19913 26999 32398 38226 39381 48252 58410 82495 90084 10365 Tài chính, tín dụng 1303 2018 1120 1983 1800 2174 3295 6275 7530 8234 Hoạt động khoa học và công nghệ 1883 1936 695 912 1351 1486 2546 3266 3852 4365 60 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 4031 1735 2612 3605 5025 5705 6920 25427 35496 36231 QLNN và ANQP; đảm bảo 3914 3854 3072 4452 8260 9727 11914 13236 12906 xã hội bắt buộc 12651 Giáo dục và đào tạo 6084 6225 5882 7118 8614 10097 13234 14502 16521 16852 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 2323 2770 3207 4370 5665 5775 6150 7517 8932 9315 Hoạt động văn hóa và thể thao 2812 2228 3029 4288 4583 4893 5625 7257 9857 9953 Các hoạt động Đảng, 793 342 818 892 1015 1217 1456 1644 1752 đoàn thể và hiệp hội 1865 HĐ phục vụ cá nhân, 20400 23071 29230 35151 46690 56969 65373 79973 96712 cộng đồng và các hoạt động khác 10326 (Nguồn: Tổng Cục Thống Kê 2009) 61 Nhìn chung quy mô vốn đầu tư ngày càng được mở rộng năm 2000 tổng lượng vốn đầu tư 151183 tỷ đồng, năm 2004 đã tăng lên 290927 tỷ đồng, và đến năm 2007 tổng lượng vốn đã tăng lên 532093 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân của nguồn vốn qua các năm 2000-2007 khoảng 0.32%/năm. - Nông lâm thuỷ sản: Qua con số thống kê ở trên ta thấy lượng vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp và lâm nghiệp từ năm 2000 đến năm 2001 có xu hướng giảm thực tế là năm 2000 tổng vốn đầu tư vào Nông lâm nghiệp là 17218 tỷ đồng đến năm 2001 con số này giảm còn 13629 tỷ đồng, và tăng dần lên 14605 tỷ đồng trong năm 2002. Và lượng vốn đầu tư tăng dần đều và đến năm 2007 lượng vốn đầu tư đã tăng lên 25393 tỷ đồng. Và trong những năm gần đây sự đóng góp của ngành thuỷ sản vào GDP đã một phần nào đó nói lên tầm quan trọng của lĩnh vực này trong tương lai. Vì thế lượng vốn đầu tư vào ngành này có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Tốc độ tăng lượng vốn bình quân qua các năm khoảng 0.16%/năm. Thực tế cho thấy, năm 2000 lượng vốn đầu tư vào ngành này là 3715 tỷ đồng, năm 2005 là 5670 tỷ đồng và 8567 tỷ vào năm 2007. - Công nghiệp và xây dựng: Để đạt được mục tiêu trở thành nước CN trong những năm gần đây nước ta đã đặt phát triển công nghiệp lên hàng đầu. Qua Bảng 1 ta thấy tất cả các ngành trong khu vực CN đều có xu hướng tăng lên. Đặc biệt phải kể đến sự gia tăng lượng vốn đầu tư của CN chế biến. Năm 2000 lượng vốn đầu tư mới chỉ có 29 172 tỷ, đến năm 2003 đã tăng thêm 21888 tỷ, và năm 2007 lượng đầu tư đã lên tới 108 419 tỷ. Cùng theo đó là sự nổi lên của các ngành CN khai thác: khai thác dầu mỏ, khí đốt, sản xuất phân phối điện và nước. Ngành xây dựng cũng đang có xu hướng tăng lên nhưng tốc độ tăng khá chậm. Năm 2002 lượng vốn đầu tư vào ngành này là 10490 tỷ tăng lên 16043 năm 2006. - Ngành dịch vụ: Dịch vụ là ngành nước ta đang co xu hướng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Đây là ngành chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu nhập. Và ngành co lượng vốn đầu tư lớn nhất qua các năm là Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc. tốc độ tăng vốn đầu tư bình quân là 0.4%/năm. Tuy nhiên các ngành dịch vụ khác có lượng vốn đầu tư rất ít hoặc không đáng kể. Đặc biệt phải kể đến ngành 62 tài chính tín dụng có lượng vốn đầu tư khá thấp năm 2000 lượng vốn đầu tư là 1303 tỷ, năm 2004 là 1800 tỷ và tăng lên 3295 tỷ năm 2006. Cơ cấu vốn cổ phần của tổng vốn đầu tư tính theo ngành kinh tế ( % trên tổng tính từ năm 2000 đến năm 2007) 11.516 0.6 4.6 2 14.82 3.07 0.934 7.7 4.12 35.44 15.2 Dầu và khí đốt Công nghiệp Xây dựng Nông lâm nghiệp Ngân hàng tài chính Văn phòng, nhà ở Giao thông và viễn thông Khách sạn và du lịch Y tế và giáo dục Hoạt động KHCN Dịch vụ khác Nguồn: Tổng cục thống kê Hình 1. Đây là biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tổng vốn đầu tư của các ngành từ năm 2000 đến 10/2007 trên tổng vốn đầu tư chung(2000-2007). Nhìn vào biểu đồ, chúng ta có thể thấy công nghiệp vẫn là ngành giữ vai trò chủ đạo với tỷ lệ vốn đầu tư lớn nhất 35.44%, đầu tư vào nông nghiệp có xu hướng giảm với tỷ lệ vốn đầu tư là 7.7%.Trong khi đó lượng đầu tư vào các ngành dịch vụ lại có xu hướng tăng lên đặc biệt là ngành giao thông viễn thông chiếm đến 14.82%. Hiệu quả sử dụng vốn trong các ngành: - Sử dụng tỉ số: I/GDP =H I: lượng vốn đầu tư GDP: tổng thu nhập quốc dân + Ý nghĩa của tỷ số:% vốn đầu tư đóng góp vào GDP. 63 - Hệ số ICOR theo ngành kinh tế: ∆K/∆GDP=k + Ý nghĩa: Để GDP tăng thêm đơn vị thì cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị vốn. Bảng 2. Tỷ lệ vốn đầu tư qua các năm của các ngành trên tổng thu nhập từng ngành ( I/GDP) GDP theo từng ngành Hệ số I/GDP(%) Năm NN CN DV NN CN DV 2001 111858 183515 185922 14.431 43.703 38.394 2002 123383 206197 206182 14.215 46.895 40.112 2003 138285 242126 233032 14.622 46.9 42.889 2004 155992 287616 271699 14.721 48.687 45.001 2005 175984 344224 319003 14.631 47.778 46.127 2006 198798 404697 370771 15.134 47.218 47.842 2007 232586 474423 436706 14.601 51.777 56.096 2008 326505 587157 564055 11.938 47.083 50.796 2009 403267 594835 583908 12.393 48.039 52.494 Bảng 3. Hệ số ICOR tính theo ngành kinh tế( ∆K/∆GDP) Năm NN CN DV 2001 5.9774 5.9275 4.416 2002 2.4006 4 3.5233 2003 2.177 7.6913 3.0802 2004 1.1419 4.4963 3.5848 2005 2.1486 5.4737 2.5847 2006 1.1287 4.7196 3.8425 2007 1.8905 3.523 3.5134 2008 1.3616 4.4522 2.2498 2009 1.5298 4.9837 3.0948 64 Qua bảng số liệu ở trên ta thấy rằng: tỷ số I/GDP của các ngành là không ổn định qua các năm. Cụ thể ngành nông nghiệp có %I đóng góp vào GDP bình quân thấp nhất xấp xỉ 14.7%, ngành công nghiệp khoảng 46%, và ngành dich vụ khoảng 44%. Phần trăm vốn đầu tư đóng góp vào GDP của ngành nông nghiệp giảm dần, các ngành công nghiệp và dịch vụ thì tăng nhanh qua các năm. Đặc biệt là ngành dich vụ tốc độ tăng bình quân là 1.8%/năm. Rõ ràng hiệu quả sử dụng vốn của các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng được nâng cao. Hệ số ICOR của các ngành tương đối không ổn định ví dụ ở ngành công nghiệp k2001=5.92, k2002=4,k2005=5.45. Và hệ số ICOR bình quân của ngành nông nghiệp 2.4, ngành công nghiệp khoảng 6 còn ngành dịch vụ khoảng 3.12. Có nghĩa rằng lượng vốn đầu tư cho nông nghiệp là rất ít chủ yếu là dựa vào nguồn lao động là chính. Vì vậy ngành nông lâm thuỷ sản vẫn đang là ngành chiếm tỷ trong lớn . Và lượng vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng dần lên qua các năm, ngành công nghiệp có lượng vốn đầu tư lớn nhất với ICOR bình quân xấp xỉ bằng 6. Điều này có thể khẳng định rằng ngành công nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn không cao. Về ngành dịch vụ, hệ số ICOR đạt khoảng 3.12 mà khả năng thay thế lao động của ngành này là rất khó vì thế có thể khẳng định rằng ngành dịch vụ có xu hướng sử dụng nguồn vốn hiệu quả cao hơn. 65 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP 1. Hoàn thiện quy hoạch vốn đầu tư xã hội theo từng vùng - Việc quy hoạch thu hút vốn đầu tư ngay từ đầu phải gắn với việc phát huy nội lực (gồm cả vốn, tài sản và cơ sở vật chất - kỹ thuật đã tích luỹ được cùng với nguồn tài nguyên chưa sử dụng, nguồn lực con người, lợi thế vị trí địa lý và chính trị); gắn vơi việc đảm bảo về an ninh quốc phòng; phát huy được lợi thế so sánh của sản phẩm Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm phải gắn với mỗi vùng, mỗi địa phương, ưu tiên phát triển các ngành khai thác lợi thế so sánh của vùng, của địa phương, đồng hời tăng cường thu hút các dự án có công nghệ thích hợp, đầu tư vào những ngành mũi nhọn. Rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể đối với từng ngành kết hợp với vũng lãnh thổ với nội dung: - Dữ liệu về tiềm năng và thế mạnh của vùng qua điều tra khảo sát về nguồn nhân lực, điều kiện cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên... - Danh mục những sản phẩm trong nước có thể tự làm. - Danh mục các dự án cần gọi vốn FDI theo hình thức đầu tư, trên cơ sở dự báo chuẩn xác nhu cầu thị trường, dự kiến quy mô, công suất, đối tác trong và ngoài nước, địa điểm, tiến độ thực hiện... để làm cơ sở xúc tiến đầu tư. Chính phủ cần hỗ trợ các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa về tài chính, cán bộ và kỹ thuật để thực hiện các công việc trên. 2. Khuyến khích và ưu đãi hơn nữa các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp và vùng sâu, vùng núi, vùng xa. Thời gian qua, mặc dù Nhà nước đã liên tục điều chỉnh tăng mức ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào nông - lâm - ngư nghiệp và những dự án vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa như miễn giảm thuế lợi tức, hỗ trợ cân đối ngoại tệ, miễn giảm tiền thuê đất... nhưng thực tế, các ưu đãi nói trên vẫn không hấp dẫn các nhà đầu tư, đồng thời, nhiều dự án trong lĩnh vực này gặp khó khăn, trở ngại trong thực hiện đầu tư, không đạt được hiệu quả mong muốn. Vì vậy, để tăng cường thu hút 66 đầu tư vào các lĩnh vực và địa bàn nói trên cần điều chỉnh một số chính sách ưu đãi theo hướng sau: - Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn, tạo vùng nguyên liệu, đào tạo nhân lực, hỗ trợ chủ đầu tư trong việc giảm chi phí dự án nhằm tạo mọi thuận lợi cho dự án triển khai có hiệu quả, đảm bảo đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. nên xem xét cho phép các dự án thuộc diện này được vay ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia như ddối với dự án khuyến khích đầu tư trong nước. - Chỉ thu tượng trưng tiền thuế đất đối với các dự án đầu tư vào nông lâm ngư nghiệp ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa (ví dụ: 1USD/ha/năm). - Miễn thuế nhập khẩu toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu sản xuất (kể cả loại nguyên vật liệu vật tư trong nước đã được sản xuất) đối với các dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa trong 5 năm đầu. - Cho phép tăng tỷ lệ tiêu thụ tại thị trường nội địa đối với những sản phẩm buộc đảm bảo tỷ lệ xuất khẩu. 3. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án triển khai hoạt động mở rộng tăng công suất hiện có. Thực tế thời gian qua cho thấy, khi dự án triển khai có hiệu quả, chủ đầu tư nước ngoài thường muốn dùng lợi nhuận để tái đầu tư, hoẵ bỏ thêm vốn để đầu tư mở rộng dự án. Nhiều dự án phần mở rộng có quy mô lớn hơn nhiều so với quy mô được cấp giấy phép (ví dụ: Công ty sản xuất linh kiện máy tính Fujitsu, vốn đầu tư ban đầu 78 triệu USD đã tăng thêm 120 triệu USD). Tuy nhiên, một số quy định của Nhà nước còn gây phiền hà trong việc xem xét cấp giấy phép điều chỉnh mở rộng mục tiêu hoạt động của dự án: quy định tỷ lệ xuất khẩu ít nhất 80%, thực hiện qy trình thẩm định những dự án mới, phải có ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan. Để khuyến khích các nhà đầu tư đổ thêm vốn vào Việt Nam một cách có hiệu quả, cần phải cải cách một số thủ tục xem xét, cấp giấy phép đối với những dự án tăng vốn đầu tư để mở rộng nâng công suất: - Công bố công khai quy hoạch phát triển đối với các sản phẩm công nghiệp cần hạn chế công suất hoặc ưu tiên cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư (nếu các doanh nghiệp trong nước đủ khả năng). - Thực hiện cơ chế đăng ký tăng vốn đầu tư để mở rộng, tăng cường công suất thiết kế của các dự án sản xuất nếu chủ đầu tư đã hoàn thành thực hiện vốn cam kết. 67 - Thực hiện khuyến khích xuất khẩu bằng biện pháp kinh tế và ưu đãi tài chính như ưu đãi thuế, sử dụng quỹ hỗ trợ xuất khẩu, thưởng xuất khẩu… thay thế các biện pháp hành chính hiện nay. Trước mắt, điều chỉnh danh mục sản phẩm mà dự án đầu tư phải xuất khẩu ít nhất 80% theo hướng chỉ áp dụng đối với một số ít sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, trong nước đã đáp ứng đủ nhu cầu, cần thiết phải bảo hộ, đồng thời xử lý linh hoạt tỷ lệ xuất khẩu của doanh nghiệp, không bắt buộc doanh nghiệp phải xuất khẩu theo tỷ lệ ngay từ năm đầu mà trong vòng 3-5 năm từ khi mơi bắt đầu sản xuất. Kiểm soát việc thực hiện quy định về tỷ lệ xuất khẩu tại các doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. - Ban hành luật chống độc quyền và kiểm soát việc bán phá giá; tăng cường các biện pháp chống hành vi gian lận thương mại (trốn thuế, hàng nhái, hàng lậu...). Xây dựng chính sách đảm bảo cho nhà đầu tư tự chủ kinh doanh, tự quyết định giá bán sản phẩm, thời gian khấu hao thiết bị, máy móc, tài sản cố định. Bãi bỏ cơ chế quản lý chi phối bởi một số tổng công ty nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng. 4. Xử lý linh hoạt hơn nữa hình thức đầu tư. Các hình thức đầu tư trên thế giới hiện nay rất đa dạng và phong phú, sự chuyển hoá giữa các hình thức đầu tư cũng rất linh hoạt do đòi hỏi của đời sống kinh tế và tuỳ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của nhà đầu tư. Các dự án đầu tư dù dưới hình thức nào cũng có tác động tích cực, có đóng góp vào quá trình tăng trưởng kinh tế - xã hội của Việt Nam nếu dự án triển khai tốt. Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đặc biệt là các vùng kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, nhiều nguồn lực chưa được được khai thác, các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế về năng lực tài chính, công nghệ, trình độ quản lý và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế cần xử lý linh hoạt vấn đề hình thức đầu tư theo hướng: - Khuyến khích hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với những dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, có quy mô đầu tư vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài, độ rủi ro cao, tỷ lệ lợi nhuận thấp. Mở rộng việc cho phép đầu tư hình thức 100% vốn nước ngoài đối với một số lĩnh vực yêu cầu phải liên doanh như kinh doanh xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, sản xuất xi măng, xây dựng khu thể thao, vui chơi giải trí, trồng rừng hoặc trồng cây công nghiệp lâu năm, các dự án trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật. 68 - Cho phép linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu tư liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, các đối tác liên doanh mâu thuẫn nghiêm trọng nhưng chưa tìm được đối tác khác thay thế dẫn đến liên doanh có nguy cơ bị đổ vỡ hoặc trong trường hợp liên doanh hoạt động bình thường nhưng đối tác trong nước muốn rút vốn để đầu tư vào dự án khác có hiệu quả hơn. Việc chuyển đổi liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đảm bảo điều kiện giữ được việc làm cho người lao động, bên Việt Nam bảo toàn được vốn góp hoặc chịu rủi ro ở mức thấp nhất. - Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi (năm 2000) cho phép tự do chuyển đổi hình thức đầu tư sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp liên doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Do đó, cần hoàn thiện hành lang pháp lý để định hướng sự vận động và phát triển của các hình thức đầu tư, như: + Có cơ chế tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ Việt Nam làm việc trong các liên doanh, đảm bảo những người được đưa vào quản lý doanh nghiệp liên doanh thực sự có đủ năng lực bảo về quyền lợi của Nhà nước và của bên Việt Nam, tiếp thu được công nghệ và kinh nghiệm quản lý của nước ngoài. + Đối với các doanh nghiệp liên doanh có quy mô lớn, hf trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, cần có chính sách hỗ trợ tài chính trong giai đoạn đầu để các doanh nghiệp này có thể đứng vững và hoạt động có hiệu qủa, đồng thời khuyến khích bên nước ngoài chuyển dần cổ phần cho Việt Nam trong liên doanh để tiến tới bên Việt Nam nắm cổ phần đa số. + Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, cần quy định rõ tiến độ triến khai dự án, nguyên tắc xem xét, chuẩn y các cam kết của các bên nước ngoài khi doanh nghiệp có nhiều bên nước ngoài tham gia. Để ngăn chặn tình trạng các công ty xuyên quốc gia lũng đoạn và tranh giành thị trường trong nước, cần xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh 5. Phát triển mạnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Để thu hút được nguồn vốn đầu tư xã hội, cần có được một nền kinh tế tăng trưởng và ổn định. Chính điều đó sẽ thu hút nguồn vốn từ phía nhà đầu tư nước ngoài vào trong nước bởi vì trong nền kinh tế thị trường nếu luôn luôn diễn ra biến động, đặc biệt là biến động về tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát cao và với tỷ lệ tăng trưởng thấp ... làm cho nền kinh tế rối loạn.Điều đó đe doạ lợi ích của đa số các nhà đầu tư và khó làm họ yên lòng. Chúng ta phải có một nền kinh tế 69 hoạt động dựa trên cơ sở cung cầu, giá trị, giá cả. Chính quan hệ này làm lành mạnh hoá thị trường, nó phản ánh trạng thái của một nền kinh tế, tránh được can thiệp của nhà nước bóp méo thị trường bằng các biện pháp phi kinh tế. Đồng thời để cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả hơn, cần thiết phải có sự can thiệp của phía nhà nước để khắc phục những mặt trái của nền kinh tế thị trường thuần tuý. 6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động của công đoàn. Sự lãnh đạo của Đảng, thông qua các tổ chức Đảng và các đảng viên giữ chức danh lãnh đạo và quản lý trong các doanh nghiệp có vôn đầu tư trực tiếp nước ngoài, là yếu tố đảm bảo hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước và người lao động. Đề nghị Trung ương đảng co quy định và hướng dẫn phương thức, chế độ tổ chức sinh hoạt Đảng trong các doanh nghiệp FDI phù hợp với đặc điểm của lại hình doanh nghiệp này. Hoạt động của công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác là hình tứhc thuận tiện nhất để thực hiện sự lãnh đạo của Đảng và bảo vệ quyền lợi của người lao động. Việc thành lập và hoạt động của tổ chức Công đoàn đã được quy định trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, cần có kế hoạch vận động thành lập, xây dựng tổ chức Công đoàn ở tất cả các doanh nghiệp FDI để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, giám sát chủ đầu tư thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước. 7. Cần phải phát triển thị trường tài chính. Thị trường tài chính là điều kiện cơ bản và tiên quyết trong việc thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài. Bởi vì: những yêu cầu cơ bản về phương diện kinh tế mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nhất trong việc lựa chọn địa bàn đầu tư là môi trường kinh tế, ở đó có thuận lợi cho việc tìm kiếm lợi nhuận và đảm bảo an toàn về vốn hay không? Do đó, họ chỉ sẵn sàng bỏ vốn đầu tư vào những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định; đồng nội tệ vững giá và tỷ lệ lạm phát thấp; tỷ giá hối đoái phù hợp và tương đối ổn định ... 70 KẾT LUẬN Như vậy, trong hơn 10 năm qua, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội theo xu hướng hội nhập mở cửa. Khu vực kinh tế này đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chiến lược đầu tư phát triển, góp phần phát huy nội lực, chuyển dịch cơ cấu.v.v... Với tinh thần xây dựng đất nước vững mạnh, thì việc xác định đúng đắn vai trò và có chính sách phù hợp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, là một ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đó cũng là con đường đi tắt đón đầu, chống nguy cơ tụt hậu mà Đảng nêu ra. Vì vậy, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta thực hiện nhiều giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng với sự thay đổi của môi trường vĩ mô - vi mô, tình hình trên thế giới diễn ra nhanh chóng và phức tạp, những giải pháp đó một phần đã không còn phát huy hiệu lực. Do đó, việc đưa ra các biện pháp chiến lược tối ưu thu hút nguồn vốn trong giai đoạn 2001 - 2009 bền vững và ổn định, sẽ có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2009. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Sách: 1. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (2000) 2. Giáo trình kinh tế phát triển - ĐHKTQD - NXB Thống kê 2007 3. Giáo trình kinh tế đầu tư - ĐHKTQD - Chủ biên PGS-PTS Nguyễn Ngọc Mai - NXB Giáo Dục 2005 4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam - NXB Thống kê 2007 5. Niên giám thông kê năm 2009 71 II. Tạp chí: 1. Tạp chí Kinh tế thế giới. 2. Tạp chí Thương mại. 3. Thời báo kinh tế Việt Nam. 5. Kinh tế và dự báo. III. Các tài liệu báo cáo của Bộ kế hoạch và đầu tư - Vụ QLDA đầu tư nước ngoài các năm 2000 - 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Nâng cao vai trò của vốn đầu tư xã hội với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan