Thật vậy, cán bộ giữ vai trò quan trọng, có tính chất quyết định thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng. Do đó năng lực cán bộ nói chung và năng lực cán bộ
ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng phải đảm bảo mục tiêu có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; có tinh thần đoàn kết,
hợp tác, ý thức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, quyết đoán, dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, gần dân trọng dân. Trên cơ sở phân tích lý
luận đánh giá thực trạng năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân các xã trên địa bàn
Huyện U Minh Thượng hiện nay đã một lần nữa khẳng định những kết quả đạt
được, những thành công và cả sự quyết tâm cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói
chung đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Xuất phát từ quan điểm đó, luận văn đi sâu nghiên cứu và giải quyết các
nội dung cơ bản sau:
- Về lý luận, luận văn làm rõ những nội dung cơ bản về cán bộ nói chung
và cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng, thực trạng và những vấn đề đặt ra
cũng như những tiêu chí để đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã. Trên cơ sở phân tích có hệ thống cũng đã chỉ ra những nhân tố trong thực tế
có ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ và những yêu cầu đặt ra đối với
năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
- Về thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang tác giả đã đi sâu vào phân tích về số lượng, cơ cấu, độ
tuổi, trình độ, tiêu chuẩn theo tiêu chí đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn huyện U Minh Thượng hiện nay. Nội dung trọng tâm được đề cập
đến là năng lực của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã được cấu thành dựa trên 392
tiêu chí cơ bản đó là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Qua đánh giá, tác giả đã chỉ
ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của Cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng trong quá trình thực thi công vụ.
Trên cơ sở đó luận văn đã đề xuất một số giải pháp tích cực liên quan đến
các vấn đề như: Đổi mới phương pháp lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ,
đổi mới công tác đánh giá cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đúng,
nhận xét chính xác về phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ đối với từng
chức danh, nâng cao kỷ năng lãnh đạo, xây dựng và rèn luyện tác phong và thái
độ ứng xữ cho cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đây là hệ thống giải pháp có tính
toàn diện, khả thi có tính áp dụng, triển khai có hiệu quả trong thực tiễn. Để hiện
thực hóa những giải pháp mà luận văn đã trình bày rất cần sự quan tâm, đầu tư, phối
hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan có liên quan. Có
như vậy mới xây dựng được đội ngũ công chức xã có đủ năng lực và phẩm chất,
đáp ứng tốt yêu cầu công tác trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề nâng cao năng lực
cán bộ nói chung và cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã nói riêng nếu được tập trung
lãnh đạo thực hiện, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh thì sẽ tạo nên một đội ngũ
cán bộ Uỷ ban nhân dân các xã có đầy đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ để thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 104 trang
104 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 887 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực hiện kỹ năng này: ra quyết định không đúng thẩm quyền, còn 
gập khuôn sao chép hoặc sai thể thức, còn lúng túng trong việc ra quyết định đối 
với một số vấn phát sinh, nhất là trong lĩnh vực đất đai, giải tỏa lấn chiếm hành 
lang an toàn giao thông... Trong tổ chức thực hiện còn rất nhiều bất cập. 
- Kỹ năng vận động quần chúng: về mặt thực hiện kỹ năng này thì có đến 
75% số người được hỏi cho rằng Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã 
luôn chú trọng việc tìm hiểu nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân và của 
cấp dưới để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướn mắt trong quá trình thực hiện 
nhiệm vụ của cấp dưới và giải quyết những yêu cầu lợi ích chính đáng của nhân 
dân. Từ việc gần gũi với cấp dưới, với nhân dân, sâu sát với cơ sở thể hiện uy 
67 
tín, lòng tin của cán bộ với dân thì việc tập hợp vận quần động quần chúng sẽ trở 
nên dễ dàng. 
Kỹ năng trong việc giải quyết những khiếu kiện của cấp dưới và nhân dân: 
cùng với khả năng và kinh nghiệm thực tiễn được rèn luyện trong học tập, trong 
quá trình công tác, trong quá trình điều hành thực hiện nhiệm vụ Cán bộ Ủy ban 
nhân xã đã thực tốt việc tiếp công dân hàng tháng, kịp thời giải quyết đơn thư 
yêu cầu của công dân, hạn chế thấp nhất đơn thư kéo dài vượt cấp. 
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử đối với đồng nghiệp: Qua khảo sát có 100% 
cán bộ là Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao tiếp ứng xữ tốt đối 
với đồng nghiệp thông qua một số hoạt động: Luôn hòa đồng với đồng nghiệp, 
với cấp dưới, tính tình cởi mở, thường xuyên lắng nghe ý kiến phản ánh, góp ý 
của mọi người xung quanh với thái độ cầu thị. Tôn trọng và tạo niềm tin cho cán 
bộ, công chức khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công vụ. 
- Kỹ năng trong việc phát huy tinh thần tập thể, đoàn kết để phát huy sức 
mạnh của tập thể: Với tư cách là người đứng đầu cơ quan nhà hành chính nhà 
nước ở địa phương Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã luôn nêu cao tinh thần đoàn 
kết nội bộ, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị. Kịp thời nắm bắt 
tâm lý của cán bộ, công chức để có cách thức điều hành phù hợp với từng người 
nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm tính sáng tạo, chủ động trong thực hiện 
nhiệm vụ. 
2.2.3.5. Đánh giá thực trạng về văn hóa ứng xử 
Văn hóa ứng xử trong thực thi hoạt động quản lý nhà nước là rất quan 
trọng, thể hiện bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân 
vì nhân dân. Văn hóa ứng xử của Cán bộ Ủy ban nhân dân xã là văn hóa phục vụ 
nhân dân đậm nét bản sắc văn hóa, truyền thống của dân tộc; văn hóa là những 
68 
hành vi chuẩn mực, giá trị, niềm tin được chia sẽ, hình thành trong tổ chức và 
được truyền từ người này sang người khác, thế hệ này qua thế hệ khác trong tổ 
chức. Cần phải tạo ra văn hóa tích cực khuyến khích người lao động đạt được 
các mục tiêu của tổ chức một cách tích cực. 
2.2.4. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân xã, 
huyện U Minh, Thượng, tỉnh Kiên Giang 
2.2.4.1. Những ưu điểm 
Có thể thấy rằng trong thời gian vừa qua, đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân 
cấp xã không ngừng được nâng lên về chất lượng, cơ cấu, giới tính đã dần sắp 
xếp hợp lý; mức độ chênh lệch về độ tuổi dần được thu hẹp theo hướng trẻ hóa 
đội ngũ cán bộ; kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được nâng cao. Hầu hết đội ngũ 
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã đều được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cả về lý 
luận chính trị và chuyên mông, nghiệp vụ cũng như đường lối của Đảng, chính 
sách, pháp luật của Nhà nước đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Chủ 
tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nghiên cứu phần lớn là tri 
thức trẻ, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc 
và chủ nghĩa xã hội. 
Thông qua hoạt động thực tiễn nhiều cán bộ đã tích lũy được kinh nghiệm 
lãnh đạo quản lý. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 Cán bộ ủy ban 
nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng không ngừng nổ lực, cố gắng trong 
việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình; có nhiều đổi mới trong lãnh đạo 
điều hành, hoàn tốt các nhiệm vụ được giao, qua đánh giá, nhận xét hàng năm có 
100% cán bộ Ủy ban nhân dân xã hoàn thành tốt nhiệm vụ. 
Đối với mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời là chủ tịch Ủy ban nhân dân 
xã, qua thời gian thực hiện cho thấy nhiều điểm thuận lợi đó là: bộ máy lãnh đạo 
69 
được tin gọn, lãnh đạo điều hành được thông suốt. Triển khai thực hiện các chủ 
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và giải quyết 
các công việc ở xã được nhanh chóng, nhất quán, linh hoạt và hiệu quả hơn, 
chưa có sự chồng chéo trong lãnh đạo, điều hành hoặc đùn đẩy trách nhiệm trong 
công việc. 
2.2.4.2. Những hạn chế 
Việc cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết của đảng đôi lúc thiếu kịp thời, 
chưa sát với tình hình thực tế.Từ đó việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính 
sách pháp luật của nhà nước như thực hiện quy trình thủ tục hành chính từng lúc 
chưa tốt, quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, nhất là lĩnh vực đất 
đai, xây dựng dân dụng, hành lang an toàn giao thông. Một số đồng chí chưa 
lãnh đạo thực tốt công tác phòng chống tham nhũng, còn để xảy ra sai phạm 
trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách. 
Do năng lực quản lý điều hành kém nên ở một số xã Chủ tịch, Phó chủ 
tịch Ủy ban nhân xã chưa kiểm soát được tình hình xã hội ở mốt số ấp. Vẫn còn 
tình trạng một số ấp chiếm dụng tiền hỗ trợ của Trung ương, tỉnh. 
Trình độ chuyên môn của một số Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 
cấp xã chưa đúng với sở trường công tác, một số đồng chí chưa qua đào tạo kiến 
thức quản lý nhà nước, nhất là những đồng chí trẻ tuổi, chưa có kinh ngiệm trong 
quản lý nên cũng phần nào ảnh hưởng đến kết quả thực thi công vụ. Một số xã 
bố trí đồng chí Phó chủ tịch phụ trách khối văn hóa xã hội lớn tuổi thì kết quả 
thực hiện nhiệm vụ không cao mặc dù những đồng chí này có bề dày kinh 
nghiệm và thâm niên công tác nhưng do mãng văn hóa xã hội rất rộng ( bao gồm 
các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, y tế, chính sách người 
có công, chính sách an sinh xã hội, lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo...) đòi 
70 
hỏi người lãnh đạo điều hành thực hiện phải năng động, nhiệt huyết, tư duy, lối 
làm việc thật sự khoa học và sáng tạo thì mới có thể hoàn thành mỹ mãn cả khối 
công việc do mình phụ trách. 
Tỷ lệ nữ trong cơ cấu chức danh Chủ tịch và Phó chủ tịch ủy ban nhân cấp 
xã còn ít, toàn huyện chỉ có 3/16 đồng chí cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là nữ, 
chiếm tỷ lệ 18,8% (Chủ tịch 02 đồng chí, phó chủ tịch 01 đồng chí). 
2.2.5. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực của đội ngũ cán bộ 
Ủy ban nhân dân cấp xã 
2.2.5.1. Nguyên nhân khách quan 
U Minh Thượng là huyện mới thành lập, mặt bằng dân trí thấp nên khó lựa 
chọn người có trình độ cao để đào tạo nguồn cán bộ Ủy ban nhân dân xã. Các 
chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là do dân bầu các tiêu 
chuẩn giữa hai chức danh này còn chung chung, chưa cụ thể nên việc lựa chọn 
còn theo cảm tính, chưa thực sự khách quan. Áp lực công việc nhiều, điều kiện 
cơ sở vật chất (trụ sở, phòng óc, máy móc thiết bị) ở xã còn nhiều hạn chế, thậm 
chí có nơi phải bố trí tiếp công dân tại phòng làm việc hay Thường trực Ủy ban 
nhân dân 2-3 đồng chí làm việc chung một phòng.Từ đó cũng phần nào làm ảnh 
hưởng đến năng lực thực thi công vụ của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 
2.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan 
Việc quy hoạch, đào tạo sắp xếp, bố trí cán bộ một số nơi chưa hợp lý, còn 
tình cảm nể nang, còn nặng về cơ cấu mà chưa thực sự dưa vào trình độ chuyên 
môn và sở trường công tác. Một số xã còn nặng tư tưởng cục bộ, địa phương, 
chủ nghĩa bè phái trong công tác cán bộ do đó không lựa chọn được người có 
năng lực thật sự giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt. 
71 
Chất lượng công tác cán bộ còn nhiều bất cập, trình độ chuyên môn, 
nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng quản lý nhà nước một số đồng chí còn hạn 
chế chưa đáp ứng yêu câu nhiệm vụ. Điều này một phần là do công tác đào tạo, 
bồi dưỡng còn nhiều bất cập, về chương trình, nội dung và phương pháp giảng 
dạy của đội ngũ giảng viên chậm đổi mới; điều kiện học tập, cơ sở vất chất còn 
thiếu thốn khó khăn cho cả người dạy và người học. 
Chế độ tiền lương và phụ cấp chức vụ dành cho chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy 
ban nhân dân cấp xã đã có nhiều cải tiến nhưng chưa đáp ứng với nhu cầu, chưa 
tương xứng với trách nhiệm công vụ, thời gian công sức mà họ bỏ ra. 
Chính sách thu hút, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài chưa được quan tâm đúng 
mức. Rất nhiều cán bộ trẻ sau một thời gian công tác ở địa phương đã chuyển 
sang công việc khác hoặc công tác khác, từ đó làm thiếu hụt đội ngũ cán bộ kế 
thừa. 
Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm còn chạy theo số lượng, nễ 
nang, hình thức, thiếu tính chiến đấu, chưa đúng với thực chất, chưa thật sự lấy 
hiệu quả công việc để làm thước đo chủ yếu trong đánh giá cán bộ 
Tiểu kết chƣơng 2 
Thông qua quá trình khảo sát ở các xã và việc phân tích, đánh giá tổng 
hợp các kết quả khảo sát, chương 2 đã trình bày khái quát về thực trạng về cơ 
cấu số lượng, trình độ, tiêu chí đánh giá năng lực của Cán bộ Ủy ban nhân dân 
cấp xã. Quan trọng nhất chương 2 đã tập trung phân tích làm rõ năng lực thực thi 
công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo từng tiêu chí 
rất cụ thể từ đó có thể cô động rút ra một số ưu điểm và hạn chế sau: Chủ tịch, 
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã với tư cách là chủ thể trực tiếp thực hiện 
nhiệm vụ quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và dân cư, trực 
72 
tiếp tiếp xúc với công việc hàng ngày của nhân dân, lắng nghe tâm tư, nguyện 
vọng của nhân dân... Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 cho thấy đội 
ngũ này được trẻ hóa và trưởng thành về mọi mặt, thực hiện tốt chức vai trò của 
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, góp phần trọng vào 
sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn 
xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân địa phương. 
73 
Chương 3 
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG 
LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN U MINH 
THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI 
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng 
3.1.1. Mục tiêu 
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực trí tuệ và phẩm 
chất để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính 
trị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Quan tâm đào tạo quy hoạch 
đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 
Phấn đấu đến năm 2020 có 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý, chủ chốt cấp 
xã có trình độ lý luận chính trị cao cấp và đại học; tăng tỷ lệ cán bộ nữ giữ các 
chức danh Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã từ 15-20%. 
3.1.2. Phương hướng 
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ có bản 
lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu về đạo đức lối sống, có trình độ lý luận 
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác và kinh nghiệm thực tiễn, 
trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ trong diện quy hoạch. Đào tạo 
tuyển chọn và bố trí cán bộ gắn với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, giải 
quyết chính sách phù hợp đối với số cán bộ không đạt yêu cầu trình độ chuẩn 
hóa; từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ, tăng cường cán bộ nữ trong cấp ủy và các 
chức danh lãnh đạo ở các ngành, các cấp. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kinh 
phí, nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ của 
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện; xây dựng kế hoạch, xác định đối tượng, 
74 
nội dung mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cụ thể hàng năm đảm bảo chất lượng, 
hiệu quả, phấn đấu mỗi năm mở ít nhất một lớp sơ cấp lý luận chính trị. Đồng 
thời phối hợp với các trường của tỉnh mỗi năm mở ít nhất 01 lớp trung cấp về 
chuyên môn hoặc lý luận chính trị. 
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân 
dân cấp xã ở huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang 
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác cán bộ 
Đảng cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, thực hiện lãnh đạo trực tiếp 
và toàn diện trong hoạt động của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, 
trong đó có công tác cán bộ, sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và các cơ quan 
tham mưu về công tác cán bộ là nhân tố quyết định sự thành công của công tác 
cán bộ. Các cấp ủy đảng làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ. 
Coi việc bố trí các chức danh cán bộ chủ chốt theo đúng quy định, quy trình của 
nhà nước. 
Tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng cả về nhận thức, 
hành động, lập trường, bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, kiên 
định Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí. Thường xuyên giáo dục ý thức 
trong tiếp thu, quán triệt thực hiện Nghị quyết của các cấp cho cán bộ, đảng viên. 
Nâng cao chất lượng cán bộ đảng viên và nâng cao khả năng vận dụng, cụ thể 
hóa tổ chức thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của 
nhà nước; phát huy tinh thần ý thức tự giác nghiên cứu học tập không ngừng 
nâng cao trình độ năng lực, rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống 
của cán bộ cấp xã nói chung và cán bộ Ủy ban nhân cấp xã nói riêng ngày càng 
tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao. 
75 
Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý 
cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các 
cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và động 
cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu, luôn đặt lợi ích tập thể, quốc gia, 
dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, thực sự là cán bộ của dân, phục vụ nhân dân. 
Củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm 
túc quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ 
lãnh đạo chủ chốt các cấp. 
Có cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng 
dụng và đãi ngộ xứng đáng người có đức có tài; thay thế kịp thời những người 
kém năng lực, kém phẩm chất, có khuyết điểm nghiêm trọng. 
3.2.2. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ 
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [13, tr, 205] 
Đổi mới mạnh mẽ phương thức của lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ. 
Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác 
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ 
chức và người đứng đầu tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ; 
quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ; 
quan hệ giữa tiêu chuẩn với cơ cấu; giữa kế thừa và phát triển; giữa sự thống 
nhất quản lý của đảng với phát huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ 
thống chính trị; giữa thẩm quyền trách nhiệm cá nhân và tập thể. Bổ sung hoàn 
thiện các quy định, quy chế về sự lãnh đạo của đảng đối với hoạt động của các tổ 
chức thành viên khác trong hệ thống chính trị; tiếp tục cải thiện quy trình công 
76 
tác nhân sự của Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị 
xã hội. Mở rộng và phát huy dân chủ trong công tác cán bộ. 
Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm của đảng thống nhất lãnh 
đạo công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm 
của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công 
tác cán bộ. Tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong 
công tác cán bộ đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên 
thông giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan 
đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn đẩy lùi tình trạng 
chạy chức, chạy tuổi, chạy bằng cấp,... Tăng tỷ lệ cán bộ lãnh đạo cấp ủy là 
người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ. Đổi mới bẩu cử trong Đảng, 
phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ,... để lựa chọn cán bộ có bản lĩnh 
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, tốt, năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám 
làm, dám chịu trách nhiệmgiữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu. 
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp có đủ năng lực và phẩm 
chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng 
nhân tài. 
Tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng cả về nhận thức, 
hành động, lập trường, bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, kiên 
định Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí. Thường xuyên giáo dục ý thức 
trong tiếp thu, quán triệt thực hiện Nghị quyết của các cấp cho cán bộ, đảng viên. 
Nâng cao chất lượng cán bộ đảng viên và nâng cao khả năng vận dụng, cụ thể 
hóa tổ chức thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của 
nhà nước; phát huy tinh thần ý thức tự giác nghiên cứu học tập không ngừng 
nâng cao trình độ năng lực, rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống 
77 
của cán bộ cấp xã nói chung và cán bộ Ủy ban nhân xã nói riêng ngày càng tốt 
hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao. 
Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và cấp 
huyện (chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng đồng nhân dân và Ủy ban 
nhân dân), đồng thời cũng nên tổ chức cho nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối các 
chức danh trên; mở rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. 
3.2.2.1. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ; xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí 
đánh giá đúng, nhận xét chính xác về phẩm chất và năng lực cán bộ Ủy ban 
nhân xã đối với từng chức danh 
Đánh giá đúng cán bộ là tiền đề quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến chất 
lượng của các khâu khác. Văn kiện Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ: “Đánh giá cán 
bộ phải công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện và công tâm, lấy hiệu quả 
hoàn thành nhiệm vụ công tác làm thước đo phẩm chất và năng lực của cán 
bộ”. Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng đầu tiên của công tác cán bộ, đó là việc 
làm khó, rất nhạy cảm vì có ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của công tác cán 
bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, 
bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách 
đối với cán bộ cũng như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, 
tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách 
mạng, năng lực và hiệu quả công tác. Đánh giá cán bộ đúng sẽ tạo điều kiện cho 
cán bộ phát huy được sở trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đánh giá 
cán bộ không đúng thì không những bố trí, sử dụng cán bộ không đúng mà còn 
làm mai một dần động lực phát triển, có khi thui chột những tài năng, làm cho 
chân lý bị lu mờ, vàng thau lẫn lộn, xói mòn niềm tin của đảng viên, quần chúng 
đối với cơ quan lãnh đạo, ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ 
chính trị của cơ quan, đơn vị. Do vậy, cần phải đổi mới công tác đánh giá đối với 
78 
đội ngũ cán bộ, công chức. Việc đánh giá trước hết phải căn cứ vào tiêu chuẩn 
cán bộ, hiệu quả công tác thực tế, hiệu quả về đoàn kết nội bộ, mức độ tín nhiệm 
của đồng nghiệp, của quần chúng nhân dân, môi trường và điều kiện công tác, 
căn cứ vào trách nhiệm liên đới. 
Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, xây dựng mới tiêu chuẩn chức danh cán 
bộ và tiêu chí đánh giá cụ thể đối với từng chức danh từng đối tượng cán bộ; bảo 
đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan toàn diện 
công tâm; lấy chất lượng hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chính; 
thực hiện lấy ý kiến quần chúng nhân dân trong công tác đánh giá cán bộ hằng 
năm; coi trọng và phát huy trách nhiệm của người đứng đầu, trực tiếp quản lý, sử 
dụng cán bộ. 
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí 
Minh theo tinh thần Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị; phải coi đây là việc làm 
thường xuyên của cán bộ, đảng viên trong các tổ chức đảng và chính quyền, địa 
phương, đơn vị gắn với chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống 
và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Kiên quyết đấu 
tranh chống quan liêu tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực 
dụng, bè phái, “lợi ích nhóm”, nói không đi đôi với làm. 
Xây dựng và thực hiện tốt các quy định để phát huy vai trò gương mẫu 
trong rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối làm 
việc của cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, người đứng đầu cơ 
quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội 
của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội và của nhân dân về phẩm 
chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, nhất là cán bộ Ủy ban nhân dân xã. 
79 
Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong cách làm việc 
khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. 
Hoàn thiện tiêu chí đánh giá, kiểm soát việc thực thi công vụ; xác định rõ quyền 
hạn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính. 
3.2.2.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp và đề bạc 
cán bộ 
Công tác Quy hoạch cán bộ cần được xem là nền tảng, cơ sở, căn cứ cho 
việc đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ. Nghị quyết Trung ương 3 khóa 
VIII của Đảng về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa đất nước đã khẳng định: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của 
công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm 
nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài”. Quy hoạch cần được thực 
hiện công khai và đồng bộ từ chủ trương, biện pháp tạo nguồn cán bộ đến việc 
dự kiến bố trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ cán bộ, lựa chọn được những cán bộ thực 
sự có đức, có tài để đưa vào nguồn kế cận, dự bị; từng bước giao nhiệm vụ, thử 
thách, rèn luyện, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thông qua trường lớp và qua 
thực tiễn nhằm tạo nguồn bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ phẩm 
chât, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Từ đó, tạo cơ chế 
bình đẳng cho cán bộ, công chức rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành. 
Nâng cao công tác công tác quy hoạch cán bộ, đảm bảo sự chủ động, có 
tầm nhìn xa, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Thực hiện tốt công 
tác quy hoạch, đánh giá, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt chú trọng 
công tác phê bình và tự phê bình, đánh giá cán bộ hàng năm làm cơ sở cho việc 
rà soát, điều chỉnh, quy hoạch cán bộ đảm bảo tính kế thừa, ổn định và phát 
triển. Quan tâm chú trọng cán bộ trẻ có triển vọng phát triển, cán bộ nữ, cán bộ 
80 
là người dân tộc khmer để đưa vào nguồn quy hoạch đảm bảo số lượng, chất 
lượng, cơ cấu phù hợp. Sắp xếp, bố trí cán bộ theo quy hoạch và chuyên môn 
đào tạo, đúng năng lực và sở trường công tác. 
Để thực hiện tốt công tác quy hoạch các cấp ủy đảng cần thực hiện tốt một 
số vấn đề sau: 
Thứ nhất, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác quy hoạch, 
quan trọng hơn nữa là cần phải xây dựng tiêu chí làm căn cứ để lập quy hoạch. 
Căn cứ vào tiêu chuẩn chung của cán bộ và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức 
danh, các cấp ủy đảng căn cứ vào đó mà xây dựng mục tiêu cụ thể cho từng chức 
danh cán bộ chủ chốt trong đó có chức danh cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.Tiêu 
chuẩn từng chức danh được định tính và định lượng rõ ràng là cơ sở để tiến hành 
quy hoạch nguồn cán bộ đạt hiệu quả. 
Thứ hai, khảo sát, đánh giá đội ngũ cán bộ và dự báo nhu cầu cán bộ trong 
tương lai. Đánh giá cán bộ là vấn đề rất hệ trọng, nhạy cảm và phức tạp, là khâu 
mở đầu có ý nghĩa quyết định trong công tác cán bộ, bởi lẽ có đánh giá đúng cán 
bộ mới thực hiện tốt quy hoạch cán bộ.Vì vậy khi đánh giá cán bộ cần phải làm 
rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối 
sống, trình độ năng lực công tác và xu hướng phát triển của cán bộ để xem xét 
lựa chọn đưa vào các phương án dự nguồn đối với từng chức danh và từng cán 
bộ. 
Thứ ba, phát hiện, lựa chọn, tạo nguồn cán bộ để thực hiện quy hoạch. 
Quy hoạch cán bộ là quá trình tạo nguồn để đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng 
đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất chính trị, có trình độ, năng lực và khả năng thực 
hiện tốt nhiệm vụ được giao. Vì vậy những cán bộ đưa vào quy họach phải là 
81 
những đồng chí có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình 
độ, năng lực theo yêu cầu của từng chức danh. 
 Trong quá trình lựa chọn, tạo nguồn cán bộ để thực hiện quy hoạch các 
cấp ủy phải hết sức coi trọng tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, 
tiêu chuẩn về tinh thần trách nhiệm đối với công việc, năng động, sáng tạo, dám 
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tận tụy với công việc, gần gủi, gắn bó mật 
thiết với nhân dân, có uy tín cao, trưởng thành về mọi mặt. 
Trong quá trình tìm nguồn quy hoạch cần chú ý không chỉ tìm nguồn cán 
bộ sẳn có trong bộ máy mà cần chú trọng tìm nguồn cán bộ từ trong nhân dân 
thông qua các phong trào thi đua yêu nước và phong trào hành động cách mạng 
ở địa phương. 
Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và cấp 
huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. 
Hoàn thiện chế độ tuyển chọn, sử dụng cán bộ và công tác tạo nguồn cán 
bộ lâu dài cho các xã vùng sâu, vùng khó khăn. Mục tiêu xây dựng của đội ngũ 
cán bộ chính quyền cơ sở đến năm 2020 đó là: phải có bản lĩnh chính trị vững 
vàng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, có kỹ năng quản lý 
hành chính, kiến thức quốc phòng, an ninh, có tinh thần trách nhiệm cao trong 
công việc, có ý thức tổ chức kỷ luật, hết lòng phục vụ nhân dân. Trong đó, hơn 
85% cán bộ chuyên trách ở xã có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên và 
95% cán bộ lãnh đạo quản lý ở xã có trình độ cao cấp lý luận chính trị trở lên. 
Để thực hiện mục tiêu trên cần phải hoàn thiện chế độ tuyển chọn và sử 
dụng cán bộ, công chức, xem xét lại các quy định hiện hành, sau đó hoàn thiện 
và cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ cho từng chức danh cả Hội đồng nhân và Uỷ ban 
nhân dân xã. Trên cơ sở những tiêu chuẩn cán bộ được quy định tại Nghị quyết 
82 
Trung ương 3 khóa VIII, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số 
18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công 
chức và các văn bản pháp lý liên quan về công tác cán bộ. 
Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nề 
nếp, chủ động có tầm nhìn xa đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Thực hiện 
công tác quy hoạch với phương châm vừa “động” vừa “mở” nhằm đảm bảo 
nguồn cán bộ liên tục tránh tình trạng bị hụt hẫng. 
Cùng với các biện pháp trên trong thời gian tới cần làm tốt công tác tạo 
nguồn cán bộ lâu dài cho các xã vùng sâu, vùng xa. Cần có chính sách thu hút số 
học sinh, sinh viên là người địa phương đã tốt nghiệp các trường đại học, cao 
đẳng, trung học chuyên nghiệp về địa phương công tác. Tạo điều kiện cho các 
học sinh đã tốt nghiệp phổ thông trung học được đi học các lớp theo các hình 
thức cử tuyển, tại chức. Các lớp tạo nguồn vùng sâu do Trường Quân sự thực 
hiện, cần mở rộng đối tượng, loại hình học tập, nội dung học tập. Những nội 
dung liên quan đến chăn nuôi, trồng trọt, làm kinh tế trang trại là những kiến 
thức rất cần thiết trang bị cho các đối tượng tạo nguồn sau này. 
3.2.2.3. Quan tâm chế độ, chính sách cho cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 
Cần phải hoàn thiện chính sách đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, 
bởi lẽ việc quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã không giữ một chức vụ quá 
hai nhiệm kỳ và quy định đối với xã loại 2 thì chỉ được bố trí 01 đồng chí Phó 
chủ tịch là chưa phù hợp với thực tiễn của một xã, nhất là đối với những huyện 
nghèo, những xã khó khăn về nguồn cán bộ. 
Còn về chế độ tiền lương thì cũng còn bất hợp lý giữa cán bộ chuyên trách 
do bầu cử với công chức chuyên môn. Với cùng một trình độ đào tạo, nhưng cán 
bộ chủ chốt chỉ có 02 bậc lương còn công chức chuyên môn thì được nâng lương 
83 
theo thường xuyên theo niên hạn, nên sau một thời gian công tác công chức 
chuyên môn sẽ có mức lương cao hơn cán bộ chủ chốt hoặc khi đã là cán bộ 
chuyên trách nhưng được bầu vào Ban thường vụ cấp ủy thì không được hưởng 
chế độ chuyên trách làm cho một số cán bộ công chức chuyên môn này giảm 
giảm ý chí chiến đấu, không muốn phấn đấu để được bầu vào các chức danh chủ 
chốt. Chính vì vậy cần đề ra một số chính sách hợp lý trong thời gian tới cụ thể 
là: 
Về chế độ tiền lương: Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu và là động lực 
làm việc của người lao động trong bất cứ tổ chức nào. Do vậy cần phải có một 
hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý, làm đòn bẩy kích thích năng suất và hiệu 
quả lao động của cán bộ nói chúng và Cán bộ Ủy ban nhân dân xã nói riêng. 
Đảm bảo việc thanh toán chế độ tiền lương, phụ cấp, thanh toán chế độ bảo hiểm 
xã hội cho cán bộ theo quy định của Nhà nước. Ngoài việc thực hiện tốt chế độ 
tiền lương, phụ cấp theo quy định của Nhà nước cần quan tâm đến lợi ích về tinh 
thần, đảm bảo tốt hơn các phương tiện làm việc để cán bộ yên tâm công tác và tổ 
chức các phong trào thi đua yêu nước, động viên khuyến khích cán bộ rèn luyện 
phấn đấu vươn lên và phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của mình. Đồng 
thời làm tốt công tác thi đua, khen thưởng; khen đi đôi với thưởng tương xứng 
với những cống hiến của cán bộ nhằm tạo phong trào thi đua trong đội ngũ cán 
bộ. 
Cần có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, nhất 
là các xã đặc biệt khó khăn. Đồng thời, đối với số cán bộ chưa đạt chuẩn, cần 
giải quyết dứt điểm bằng cách vận động họ nghỉ trước tuổi hoặc chuyển sang chế 
độ hoạt động không chuyên trách nếu đáp ứng được yêu cầu hoặc giải quyết nghỉ 
hưởng chế độ một lần để tiếp nhận, bố trí những người đủ tiêu chuẩn; dành một 
84 
khoản ngân sách huyện để đảm bảo giải quyết nghỉ hưởng chế độ một lần đối với 
số cán bộ này. 
Về đào tạo, bồi dưỡng: Quan tâm đến cán bộ cả về vật chất và tinh thần là 
thực hiện đúng các chủ trương của đảng và nhà nước đối với cán bộ; đồng thời 
cũng có tác dụng giáo dục, động viên khuyến khích tinh thần học tập, công tác, 
phấn đấu vươn lên của đội ngũ cán bộ.Trước tiên cần quán triệt thực hiện các 
văn bản quan trọng về công tác cán bộ của Tỉnh ủy như: Kế hoạch 47-KH/TU 
ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 2016-2020 và công tác quy hoạch cán bộ 
lãnh đạo quản lý giai đoạn 2020 - 2025; Huyên ủy xây dựng Kế hoạch số 07-
KH/HU ngày 20 tháng 11 năm 2016 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công 
chức, viên chức 2016-2020 và xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và 
thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, công 
chức lãnh đạo. 
Trước hết phải đổi mới nhận thức về vai trò, vị trí của công tác đào tạo bồi 
dưỡng cán bộ, công chức từ việc đổi mới quan niệm về cán bộ, công chức và để 
làm tốt công việc nhất thiết phải được đào tạo một cách cơ bản và hệ thống. Vì 
vậy công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức có một vị trí rất quan trọng 
trong công tác cán bộ, công chức và trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công 
chức theo hướng chính quy, hiện đại. Đồng thời phải coi đào tạo bồi dưỡng cán 
bộ, công chức là nhiệm vụ, biện pháp cơ bản và thường xuyên nhằm tiêu chuẩn 
hoá và nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ, công chức. Cần xây dựng kế 
hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở chiến lược và quy hoạch 
tổng thể xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ kế hoạch này, từng khu vực, 
từng cấp, từng ngành xây dựng kế hoạch của mình theo hướng mọi kế hoạch 
85 
phải gắn với nhu cầu thực tiển của nhiệm vụ. Tránh quan niệm đơn giản coi đào 
tạo bồi dưỡng chỉ là chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức. 
Đào tạo cần theo sát tiêu chuẩn và chức danh, ngạch, bậc công chức, song 
cũng càng có trọng tâm, trọng điểm tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm của từng khối, 
từng ngành, từng bộ phận, từng cấp để có nội dung chương trình, hình thức đào 
tạo thích hợp. Tránh đào tạo tràn lan không theo nhu cầu sử dụng. 
 Cần xác định nhu cầu đào tạo thông qua công tác khảo sát, đánh giá: Nhu 
cầu đào tạo của bản thân công chức, nhu cầu đào tạo gắn với yêu cầu công việc 
và nhu cầu đào tạo gắn với yêu cầu của tổ chức. 
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm cần tiến hành trên cơ sở cân đối 
với yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức và nhu cầu đào tạo bồi dưỡng. 
Đào tạo bồi dưỡng phải gắn liền với yêu cầu chuẩn hóa công chức cũng như 
quy hoạch, bổ nhiệm. 
Để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cần phải đổi mới hình thức và 
phương pháp giảng dạy ở trường và các Trung tâm chính trị của tỉnh, nâng cao 
chất lượng, hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Những kiến thức và trình độ 
như hiện nay, các cán bộ lãnh đạo quản lý ở chính quyền cấp xã sẽ khó đáp ứng 
nhu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ trong tình mới, đồng thời không theo kịp sự 
phát triển của thực tiễn và sự bùn nổ công nghệ thông tin ngày càng nhanh. Để 
thực hiện được nhiệm vụ đó mỗi cán bộ đảng viên phải tự học, tự nghiên cứu bổ 
sung kiến thức các cấp ủy Đảng, trường chính trị và các trung tâm đào tạo cần 
phải tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với những nội dung thích hợp, 
có chất lượng và hiệu quả cao, không hình thức, đối phó, học lấy bằng để “tiêu 
chuẩn hóa”. Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần tăng lượng tri thức thực hành, 
hạn chế lý luận và học thuật để học viên sớm hình thành thêm năng lực thực tiễn. 
86 
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng để phù hợp với điều kiện, đặc 
điểm của cán bộ, công chức từng lĩnh vực, từng địa bàn. Tiếp tục đổi mới và áp 
dụng tốt các phương pháp truyền đạt kiến thức theo từng đối tượng đào tạo, bồi 
dưỡng như: thuyết trình, làm việc theo nhóm, nghiên cứu tình huống, thảo luận, 
đóng vai... 
Thực hiện hình thức đào tạo tại chức tập trung; tổ chức các lớp tại Trung 
tâm bồi dưỡng chính trị huyện, Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện, các 
trung tâm cụm xã hoặc tại xã để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức 
vừa học tập, vừa hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn. 
Trường chính trị tỉnh và Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện phải chú 
trọng nâng cao chất lượng đào tạo, gắn lý luận với thực tiễn; gắn trang bị kiến 
thức, phương pháp với bồi dưỡng bản lĩnh, đạo đức cho người học. 
3.2.2.4. Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc của cán bộ Ủy ban nhân 
dân cấp xã 
Điều kiện làm việc (bao gồm: trụ sở, phòng làm việc, thiết bị, phương 
tiện) ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ Ủy ban 
nah6n dân cấp xã. Hiện tại, phần lớn các trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân xã 
đã xuống cấp, trang thiết bị làm việc không đầy đủ. Cần sớm triển khai dự án 
đầu tư xây dựng trụ sở và hỗ trợ trang thiết bị cho Uỷ ban nhân dân các xã theo 
thứ tự ưu tiên để giúp cán bộ giải quyết công việc được nhanh chóng và đạt hiệu 
quả cao. 
Môi trường làm việc là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng, 
hiệu quả công việc của cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và cán bộ, công 
chức nói riêng. Môi trường làm việc đối với cán bộ, công chức bao gồm: cơ sở 
vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân 
87 
viên và giữa nhân viên với nhân viên Để cán bộ, công chức thực thi tốt được 
nhiệm vụ của mình thì lãnh đạo các xã cần tạo ra môi trường làm việc phù hợp. 
Có môi trường làm việc tốt thì mỗi cán bộ, công chức mới có điều kiện làm việc 
tốt, phát huy khả năng của mình, chung sức thực hiện nhiệm vụ của tập thể. Uỷ 
ban nhân dân các xã cần phải quan tâm xây dựng văn hoá công sở, tác phong 
làm việc nhanh nhẹn; giờ giấc hành chính cần đảm bảo; thủ tục, quy trình, quy 
tắc làm việc minh bạch. Người đứng đầu phải tạo được một môi trường hòa 
đồng, thân thiện có tính đoàn kết cao, một cơ chế tốt để các nhân viên có điều 
kiện phát triển. Đặc biệt, cần giải quyết tốt được vấn đề về quyền lợi của mỗi 
thành viên trong cơ quan sao cho công bằng, phù hợp với năng lực làm việc và 
khả năng cống hiến của từng người. 
3.2.3. Nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ Ủy ban 
nhân dân cấp xã 
3.2.3.1. Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội 
ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 
Các cơ quan chuyên môn thuộc sở, ban ngành cấp tỉnh huyện mà trực tiếp 
là Sở và Phòng Nội vụ nên chủ trì phối hợp với Trường chính trị Tỉnh, huyện 
hoặc các Trường đại học và các cơ sở đào tạo biên soạn các tài liệu tập huấn kỹ 
năng cũng như tài liệu bồi dưỡng về kiến thức lãnh đạo quản lý cho Chủ tịch và 
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Nội dung tài liệu nên xây dựng theo 
hướng chuyên đề, nội dung phong phú liên quan đến thực tiễn không nên xây 
dựng dàn trãi, xoay quanh những nội dung theo luật định (trách nhiệm, quyền 
hạn...) sẽ gây ra sự nhàm chán cho người học. Có thể nghiên cứu xây dựng bổ 
sung một số tài liệu như: 
88 
- Bộ tài liệu hướng dẫn các kỹ năng lãnh đạo như ( kỹ năng đối thoại trực 
tiếp với công dân, kỹ năng quản lý điều hành, kỹ năng phân công, giao việc...). 
- Bộ tài liệu một số kinh nghiệm quản lý hành chính nhà nước. Trong đó, 
nên quan tâm các lĩnh vực: quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai, quản lý nhà 
nước về công tác tôn giáo dân tộc, quản lý nhà nước trên lĩnh vực giải tỏa hành 
lang, xây dựng trái phép... 
- Bộ tài liệu sưu tầm các tình huống lãnh đạo quản lý thường gặp và cách 
thức giải quyết đạt hiệu quả. 
3.2.3.2. Tổ chức tập huấn kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ 
Ủy ban nhân dân cấp xã 
Nên có kế hoạch tập huấn hàng năm, mỗi năm ít nhất 02 đợt dành cho các 
chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đối với những năm 
rơi vào Đại hội Đảng hay bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp thì có thể tăng lên 
số lượng mở lớp tập huấn, bởi thường thì sau khi bầu cử khóa mới nhân sự 
thường thay đổi nhiều nên cần phải tập huấn để bổ sung kiến thức. Thời lượng 
tập huấn khoảng 60 tiết. 
Tổ chức cho cán bộ được tham dự các buổi tọa đàm định kỳ trong năm về 
kinh nghiệm xử lý tình huống trong lãnh đạo, quản lý. Kết quả tọa đàm kinh 
nghiệm xử lý tình huống trong lãnh đạo, quản lý là cơ sở bổ sung Bộ tài liệu tập 
huấn một số kinh nghiệm quản lý hành chính nhà nước. 
Phải có cơ chế ràng buộc, ghi nhận việc tham dự tập huấn và tọa đàm kinh 
nghiệp trong xử lý tình huống lãnh đạo, quản lý theo quy định là một trong 
những tiêu chuẩn xem xét đánh giá phân loại cán bộ hàng năm. Các cơ quan tổ 
chức có trách nhiệm quản lý cán bộ đưa vào quy hoạch để thực hiện. 
89 
3.2.4. Xây dựng và rèn luyện tác phong và thái độ ứng xử cho cán bộ Ủy 
ban nhân dân cấp xã 
3.2.4.1.Rèn luyện tác phong lãnh đạo và văn hóa ứng xử 
Song song với việc học tập nâng cao trình độ, trao dồi kinh nghiêm lãnh 
đạo thì Cán bộ Ủy ban Nhân dân cấp xã cần phải chú trọng rèn luyện tác phong 
lãnh đạo tư duy, khoa học, nhạy bén, nhanh nhẹn, dám nghĩ dám làm; muốn thực 
hiện thắng lợi nhiệm vụ thì cần phải xây dựng một tác phong lãnh đạo thật sự 
chuyên nghiệp, sâu sát, một tác phong làm việc thật sự chuyên môn hóa. 
Từng cơ quan đơn vị, tổ chức xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, 
đoàn kết, dân chủ văn minh, góp phần giáo dục luyện con người về nhân cách, 
lối sống. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân 
rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn; kiên quyết đấu tranh phê phán, đẩy lùi các 
thói hư tật xấu, cái các, thấp hèn, lạc hậu gây ảnh hưởng xấu đến việc xây dựng 
con người và nền văn hóa Việt Nam. 
Xây dựng và phát huy lối sống “mỗi người vì mọi người, mọi người vì 
mỗi người”; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo 
Hiến pháp và pháp luật; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã 
hội. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào tương thân, tương ái, đoàn kết, giúp 
đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và trong công tác. 
3.2.4.2. Xây dựng chuẩn mực cho bản thân cán bộ ủy ban nhân dân cấp 
xã 
Xây dựng chuẩn mực cho bản thân cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã có thể 
tham khảo một số nội dung sau: 
Một là, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, 
nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp 
90 
luật của Nhà nước; hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; Cần 
kiệm liêm chính, chí công vô tư. 
Hai là, luôn gương mẫu rèn luyện giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống; 
đoàn kết, sáng tạo, có phương pháp làm việc tư duy, khoa học, sáng tạo, quyết 
đoán, dám nghĩ dám làm. Đề cao trách nhiệm nêu gương, luôn gần gũi gắn bó 
với nhân dân. 
Ba là, trách nhiệm trong công việc, có quyết tâm chính trị cao, không ngại 
khó, ngại khổ sẳn sàng vượt qua mọi khó khăn thách thức hoàn thành tốt nhiệm 
vụ được giao. 
Tiểu kết chƣơng 3 
Để nâng cao năng lực của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện U 
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang là một vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi phải 
được nghiên cứu một cách khách quan, khoa học nhằm tìm ra những giải pháp 
tối ưu nhất tùy theo điều kiện thực tế của từng địa phương. Trên cơ sở đó tác giả 
đã đưa ra những phương hướng, giải pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao năng lực 
của cán bộ, cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và những giải pháp cụ thể 
phù hợp với điều kiện thực tế của huyện U Minh Thượng nói riêng. Từ những 
phương hướng, giải pháp trình bày ở trên, tác giả hy vọng và mong muốn rằng sẽ 
được kiểm nghiệm trong thực tế. Để từ đó có thể góp phần vào việc nâng cao 
năng lực của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và Cán bộ Ủy ban nhân 
dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng nói riêng. 
91 
KẾT LUẬN 
Thật vậy, cán bộ giữ vai trò quan trọng, có tính chất quyết định thắng lợi 
của sự nghiệp cách mạng. Do đó năng lực cán bộ nói chung và năng lực cán bộ 
ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng phải đảm bảo mục tiêu có bản lĩnh chính trị 
vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến 
thức chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; có tinh thần đoàn kết, 
hợp tác, ý thức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, quyết đoán, dám 
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, gần dân trọng dân. Trên cơ sở phân tích lý 
luận đánh giá thực trạng năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân các xã trên địa bàn 
Huyện U Minh Thượng hiện nay đã một lần nữa khẳng định những kết quả đạt 
được, những thành công và cả sự quyết tâm cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói 
chung đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. 
Xuất phát từ quan điểm đó, luận văn đi sâu nghiên cứu và giải quyết các 
nội dung cơ bản sau: 
- Về lý luận, luận văn làm rõ những nội dung cơ bản về cán bộ nói chung 
và cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng, thực trạng và những vấn đề đặt ra 
cũng như những tiêu chí để đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp 
xã. Trên cơ sở phân tích có hệ thống cũng đã chỉ ra những nhân tố trong thực tế 
có ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ và những yêu cầu đặt ra đối với 
năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay. 
- Về thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh 
Thượng, tỉnh Kiên Giang tác giả đã đi sâu vào phân tích về số lượng, cơ cấu, độ 
tuổi, trình độ, tiêu chuẩn theo tiêu chí đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 
trên địa bàn huyện U Minh Thượng hiện nay. Nội dung trọng tâm được đề cập 
đến là năng lực của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã được cấu thành dựa trên 3 
92 
tiêu chí cơ bản đó là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Qua đánh giá, tác giả đã chỉ 
ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của Cán bộ Ủy 
ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng trong quá trình thực thi công vụ. 
Trên cơ sở đó luận văn đã đề xuất một số giải pháp tích cực liên quan đến 
các vấn đề như: Đổi mới phương pháp lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ, 
đổi mới công tác đánh giá cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đúng, 
nhận xét chính xác về phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ đối với từng 
chức danh, nâng cao kỷ năng lãnh đạo, xây dựng và rèn luyện tác phong và thái 
độ ứng xữ cho cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đây là hệ thống giải pháp có tính 
toàn diện, khả thi có tính áp dụng, triển khai có hiệu quả trong thực tiễn. Để hiện 
thực hóa những giải pháp mà luận văn đã trình bày rất cần sự quan tâm, đầu tư, phối 
hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan có liên quan. Có 
như vậy mới xây dựng được đội ngũ công chức xã có đủ năng lực và phẩm chất, 
đáp ứng tốt yêu cầu công tác trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề nâng cao năng lực 
cán bộ nói chung và cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã nói riêng nếu được tập trung 
lãnh đạo thực hiện, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh thì sẽ tạo nên một đội ngũ 
cán bộ Uỷ ban nhân dân các xã có đầy đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ để thực 
hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của địa phương. 
93 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chính phủ, (2004), Nghị định số04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01 
năm 2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định chuẩn chức chức danh đối 
với cán bộ, công chức xã phường thị trấn. 
2. Chính phủ (2005), Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01-4-2004 của 
Chính phủ qui định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp. 
 3. Chính phủ (2005), Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27-12-2005 của 
Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. 
 4. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của 
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. 
 5. Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của 
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, 
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách 
ở cấp xã 
 6. Chi Cục Thống kê huyện U Minh Thượng, “Niên giám thống kê huyện 
U Minh Thượng”, Nxb Thống kê năm 2015. 
 7. Đảng cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc 
lần thứ VI, Nxb CTQG, Hà Nội. 
 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc 
lần thứ VII, Nxb CTQG, Hà Nội. 
 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3, BCH 
Trung ương khóa VIII, Nxb CTQG, Hà Nội. 
 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ IX, Nxb CTQG, Hà Nội. 
94 
 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội. 
 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội. 
 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XII, Nxb CTQG, Hà Nội. 
 14. Đảng ủy các xã, Văn kiện đại hội Đại biểu Đảng bộ các xã, nhiệm kỳ 
2015-2020. 
 15. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
 16. Huyện ủy U Minh Thượng, Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện 
lần thứ III, nhiệm kỳ 2015-2020. 
 17. Huyện ủy U Minh Thượng, Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 20-11-2016 
của Ban Thường vụ Huyện ủy “về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên 
chức giai đoạn 2016-2020”. 
 18. Lênin 1987, Toàn tập, tập 4, Nxb tiến bộ, Matxcơva. 
 19. Mác – Ăngghen tuyển tập, tập 1, Nxb Sự thật. 
 20. Quốc hội (2015), Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân 
dân 
 21. Quốc hội (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương số 
77/2015/QH13 ngày 19/06/2015 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. 
 22. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức năm 2008, 
 23. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013. 
 24. Bùi Tiến Quý (2000), Một số vấn đề tổ chức và hoạt động của chính 
quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Nxb CTQG, Hà Nội. 
95 
 25. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 
18-7-2006 về việc ban hành Qui định tiêu chuẩn, định mức, trang thiết bị và 
phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. 
 26. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 
12/4/2006 Ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn. 
 27. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1374/2011/QĐ-TTg ngày 
12/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015. 
 28. Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 
17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ “về quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ 
quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự 
nghiệp công lập”. 
 29. Tỉnh ủy Kiên Giang (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh 
Kiên Giang Khóa X( 2015-2020). 
30. Tỉnh ủy Kiên Giang Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 13-09-2016 của Ban 
Thường vụ Tỉnh ủy“về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai 
đoạn 2016-2020”. 
31. Trần Quốc Huy (2009), “ Suy nghĩ về ba mũi đột phá trong công tác 
cán bộ”, Tạp chí xây dựng Đảng, 1+2. 
 32. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc 
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất 
nước, NxbCTQG, Hà Nội. 
32. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2007) Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở. 
 33. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND 
của UBND tỉnh Kiên Giang “về quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, 
96 
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người 
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã”. 
 34. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND 
của UBND tỉnhKiên Giang “về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển 
kinh tế-xã hội huyện U Minh Thượng đến năm 2020”. 
 35. Uỷ ban nhân dân huyện U Minh Thượng “Báo cáo về việc đánh giá 
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011-
2015 và kế hoạch phát triển 5 năm 2016-2020 huyện U Minh Thượng” 
 36. Ủy ban nhân dân huyện U Minh Thượng Hướng dẫn số 01/HD-UBND 
“về sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã năm 2011 huyện U Minh Thượng”. 
37. Vườn quốc gia U Minh Thượng: “Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát 
triển bền vững vườn quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020”. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_nang_luc_can_bo_uy_ban_nhan_dan_cap_xa_huyen_u_minh.pdf luan_van_nang_luc_can_bo_uy_ban_nhan_dan_cap_xa_huyen_u_minh.pdf