Thật vậy, cán bộ giữ vai trò quan trọng, có tính chất quyết định thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng. Do đó năng lực cán bộ nói chung và năng lực cán bộ
ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng phải đảm bảo mục tiêu có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; có tinh thần đoàn kết,
hợp tác, ý thức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, quyết đoán, dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, gần dân trọng dân. Trên cơ sở phân tích lý
luận đánh giá thực trạng năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân các xã trên địa bàn
Huyện U Minh Thượng hiện nay đã một lần nữa khẳng định những kết quả đạt
được, những thành công và cả sự quyết tâm cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói
chung đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Xuất phát từ quan điểm đó, luận văn đi sâu nghiên cứu và giải quyết các
nội dung cơ bản sau:
- Về lý luận, luận văn làm rõ những nội dung cơ bản về cán bộ nói chung
và cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng, thực trạng và những vấn đề đặt ra
cũng như những tiêu chí để đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã. Trên cơ sở phân tích có hệ thống cũng đã chỉ ra những nhân tố trong thực tế
có ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ và những yêu cầu đặt ra đối với
năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
- Về thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang tác giả đã đi sâu vào phân tích về số lượng, cơ cấu, độ
tuổi, trình độ, tiêu chuẩn theo tiêu chí đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn huyện U Minh Thượng hiện nay. Nội dung trọng tâm được đề cập
đến là năng lực của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã được cấu thành dựa trên 392
tiêu chí cơ bản đó là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Qua đánh giá, tác giả đã chỉ
ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của Cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng trong quá trình thực thi công vụ.
Trên cơ sở đó luận văn đã đề xuất một số giải pháp tích cực liên quan đến
các vấn đề như: Đổi mới phương pháp lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ,
đổi mới công tác đánh giá cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đúng,
nhận xét chính xác về phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ đối với từng
chức danh, nâng cao kỷ năng lãnh đạo, xây dựng và rèn luyện tác phong và thái
độ ứng xữ cho cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đây là hệ thống giải pháp có tính
toàn diện, khả thi có tính áp dụng, triển khai có hiệu quả trong thực tiễn. Để hiện
thực hóa những giải pháp mà luận văn đã trình bày rất cần sự quan tâm, đầu tư, phối
hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan có liên quan. Có
như vậy mới xây dựng được đội ngũ công chức xã có đủ năng lực và phẩm chất,
đáp ứng tốt yêu cầu công tác trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề nâng cao năng lực
cán bộ nói chung và cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã nói riêng nếu được tập trung
lãnh đạo thực hiện, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh thì sẽ tạo nên một đội ngũ
cán bộ Uỷ ban nhân dân các xã có đầy đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ để thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
104 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 625 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực hiện kỹ năng này: ra quyết định không đúng thẩm quyền, còn
gập khuôn sao chép hoặc sai thể thức, còn lúng túng trong việc ra quyết định đối
với một số vấn phát sinh, nhất là trong lĩnh vực đất đai, giải tỏa lấn chiếm hành
lang an toàn giao thông... Trong tổ chức thực hiện còn rất nhiều bất cập.
- Kỹ năng vận động quần chúng: về mặt thực hiện kỹ năng này thì có đến
75% số người được hỏi cho rằng Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
luôn chú trọng việc tìm hiểu nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân và của
cấp dưới để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướn mắt trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của cấp dưới và giải quyết những yêu cầu lợi ích chính đáng của nhân
dân. Từ việc gần gũi với cấp dưới, với nhân dân, sâu sát với cơ sở thể hiện uy
67
tín, lòng tin của cán bộ với dân thì việc tập hợp vận quần động quần chúng sẽ trở
nên dễ dàng.
Kỹ năng trong việc giải quyết những khiếu kiện của cấp dưới và nhân dân:
cùng với khả năng và kinh nghiệm thực tiễn được rèn luyện trong học tập, trong
quá trình công tác, trong quá trình điều hành thực hiện nhiệm vụ Cán bộ Ủy ban
nhân xã đã thực tốt việc tiếp công dân hàng tháng, kịp thời giải quyết đơn thư
yêu cầu của công dân, hạn chế thấp nhất đơn thư kéo dài vượt cấp.
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử đối với đồng nghiệp: Qua khảo sát có 100%
cán bộ là Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao tiếp ứng xữ tốt đối
với đồng nghiệp thông qua một số hoạt động: Luôn hòa đồng với đồng nghiệp,
với cấp dưới, tính tình cởi mở, thường xuyên lắng nghe ý kiến phản ánh, góp ý
của mọi người xung quanh với thái độ cầu thị. Tôn trọng và tạo niềm tin cho cán
bộ, công chức khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công vụ.
- Kỹ năng trong việc phát huy tinh thần tập thể, đoàn kết để phát huy sức
mạnh của tập thể: Với tư cách là người đứng đầu cơ quan nhà hành chính nhà
nước ở địa phương Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã luôn nêu cao tinh thần đoàn
kết nội bộ, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị. Kịp thời nắm bắt
tâm lý của cán bộ, công chức để có cách thức điều hành phù hợp với từng người
nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm tính sáng tạo, chủ động trong thực hiện
nhiệm vụ.
2.2.3.5. Đánh giá thực trạng về văn hóa ứng xử
Văn hóa ứng xử trong thực thi hoạt động quản lý nhà nước là rất quan
trọng, thể hiện bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân
vì nhân dân. Văn hóa ứng xử của Cán bộ Ủy ban nhân dân xã là văn hóa phục vụ
nhân dân đậm nét bản sắc văn hóa, truyền thống của dân tộc; văn hóa là những
68
hành vi chuẩn mực, giá trị, niềm tin được chia sẽ, hình thành trong tổ chức và
được truyền từ người này sang người khác, thế hệ này qua thế hệ khác trong tổ
chức. Cần phải tạo ra văn hóa tích cực khuyến khích người lao động đạt được
các mục tiêu của tổ chức một cách tích cực.
2.2.4. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân xã,
huyện U Minh, Thượng, tỉnh Kiên Giang
2.2.4.1. Những ưu điểm
Có thể thấy rằng trong thời gian vừa qua, đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã không ngừng được nâng lên về chất lượng, cơ cấu, giới tính đã dần sắp
xếp hợp lý; mức độ chênh lệch về độ tuổi dần được thu hẹp theo hướng trẻ hóa
đội ngũ cán bộ; kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được nâng cao. Hầu hết đội ngũ
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã đều được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cả về lý
luận chính trị và chuyên mông, nghiệp vụ cũng như đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Chủ
tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nghiên cứu phần lớn là tri
thức trẻ, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội.
Thông qua hoạt động thực tiễn nhiều cán bộ đã tích lũy được kinh nghiệm
lãnh đạo quản lý. Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 Cán bộ ủy ban
nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng không ngừng nổ lực, cố gắng trong
việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình; có nhiều đổi mới trong lãnh đạo
điều hành, hoàn tốt các nhiệm vụ được giao, qua đánh giá, nhận xét hàng năm có
100% cán bộ Ủy ban nhân dân xã hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Đối với mô hình Bí thư Đảng ủy đồng thời là chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, qua thời gian thực hiện cho thấy nhiều điểm thuận lợi đó là: bộ máy lãnh đạo
69
được tin gọn, lãnh đạo điều hành được thông suốt. Triển khai thực hiện các chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và giải quyết
các công việc ở xã được nhanh chóng, nhất quán, linh hoạt và hiệu quả hơn,
chưa có sự chồng chéo trong lãnh đạo, điều hành hoặc đùn đẩy trách nhiệm trong
công việc.
2.2.4.2. Những hạn chế
Việc cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết của đảng đôi lúc thiếu kịp thời,
chưa sát với tình hình thực tế.Từ đó việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước như thực hiện quy trình thủ tục hành chính từng lúc
chưa tốt, quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, nhất là lĩnh vực đất
đai, xây dựng dân dụng, hành lang an toàn giao thông. Một số đồng chí chưa
lãnh đạo thực tốt công tác phòng chống tham nhũng, còn để xảy ra sai phạm
trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách.
Do năng lực quản lý điều hành kém nên ở một số xã Chủ tịch, Phó chủ
tịch Ủy ban nhân xã chưa kiểm soát được tình hình xã hội ở mốt số ấp. Vẫn còn
tình trạng một số ấp chiếm dụng tiền hỗ trợ của Trung ương, tỉnh.
Trình độ chuyên môn của một số Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã chưa đúng với sở trường công tác, một số đồng chí chưa qua đào tạo kiến
thức quản lý nhà nước, nhất là những đồng chí trẻ tuổi, chưa có kinh ngiệm trong
quản lý nên cũng phần nào ảnh hưởng đến kết quả thực thi công vụ. Một số xã
bố trí đồng chí Phó chủ tịch phụ trách khối văn hóa xã hội lớn tuổi thì kết quả
thực hiện nhiệm vụ không cao mặc dù những đồng chí này có bề dày kinh
nghiệm và thâm niên công tác nhưng do mãng văn hóa xã hội rất rộng ( bao gồm
các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, y tế, chính sách người
có công, chính sách an sinh xã hội, lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo...) đòi
70
hỏi người lãnh đạo điều hành thực hiện phải năng động, nhiệt huyết, tư duy, lối
làm việc thật sự khoa học và sáng tạo thì mới có thể hoàn thành mỹ mãn cả khối
công việc do mình phụ trách.
Tỷ lệ nữ trong cơ cấu chức danh Chủ tịch và Phó chủ tịch ủy ban nhân cấp
xã còn ít, toàn huyện chỉ có 3/16 đồng chí cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là nữ,
chiếm tỷ lệ 18,8% (Chủ tịch 02 đồng chí, phó chủ tịch 01 đồng chí).
2.2.5. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực của đội ngũ cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã
2.2.5.1. Nguyên nhân khách quan
U Minh Thượng là huyện mới thành lập, mặt bằng dân trí thấp nên khó lựa
chọn người có trình độ cao để đào tạo nguồn cán bộ Ủy ban nhân dân xã. Các
chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là do dân bầu các tiêu
chuẩn giữa hai chức danh này còn chung chung, chưa cụ thể nên việc lựa chọn
còn theo cảm tính, chưa thực sự khách quan. Áp lực công việc nhiều, điều kiện
cơ sở vật chất (trụ sở, phòng óc, máy móc thiết bị) ở xã còn nhiều hạn chế, thậm
chí có nơi phải bố trí tiếp công dân tại phòng làm việc hay Thường trực Ủy ban
nhân dân 2-3 đồng chí làm việc chung một phòng.Từ đó cũng phần nào làm ảnh
hưởng đến năng lực thực thi công vụ của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan
Việc quy hoạch, đào tạo sắp xếp, bố trí cán bộ một số nơi chưa hợp lý, còn
tình cảm nể nang, còn nặng về cơ cấu mà chưa thực sự dưa vào trình độ chuyên
môn và sở trường công tác. Một số xã còn nặng tư tưởng cục bộ, địa phương,
chủ nghĩa bè phái trong công tác cán bộ do đó không lựa chọn được người có
năng lực thật sự giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt.
71
Chất lượng công tác cán bộ còn nhiều bất cập, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng quản lý nhà nước một số đồng chí còn hạn
chế chưa đáp ứng yêu câu nhiệm vụ. Điều này một phần là do công tác đào tạo,
bồi dưỡng còn nhiều bất cập, về chương trình, nội dung và phương pháp giảng
dạy của đội ngũ giảng viên chậm đổi mới; điều kiện học tập, cơ sở vất chất còn
thiếu thốn khó khăn cho cả người dạy và người học.
Chế độ tiền lương và phụ cấp chức vụ dành cho chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã đã có nhiều cải tiến nhưng chưa đáp ứng với nhu cầu, chưa
tương xứng với trách nhiệm công vụ, thời gian công sức mà họ bỏ ra.
Chính sách thu hút, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài chưa được quan tâm đúng
mức. Rất nhiều cán bộ trẻ sau một thời gian công tác ở địa phương đã chuyển
sang công việc khác hoặc công tác khác, từ đó làm thiếu hụt đội ngũ cán bộ kế
thừa.
Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm còn chạy theo số lượng, nễ
nang, hình thức, thiếu tính chiến đấu, chưa đúng với thực chất, chưa thật sự lấy
hiệu quả công việc để làm thước đo chủ yếu trong đánh giá cán bộ
Tiểu kết chƣơng 2
Thông qua quá trình khảo sát ở các xã và việc phân tích, đánh giá tổng
hợp các kết quả khảo sát, chương 2 đã trình bày khái quát về thực trạng về cơ
cấu số lượng, trình độ, tiêu chí đánh giá năng lực của Cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã. Quan trọng nhất chương 2 đã tập trung phân tích làm rõ năng lực thực thi
công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo từng tiêu chí
rất cụ thể từ đó có thể cô động rút ra một số ưu điểm và hạn chế sau: Chủ tịch,
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã với tư cách là chủ thể trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và dân cư, trực
72
tiếp tiếp xúc với công việc hàng ngày của nhân dân, lắng nghe tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân... Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 cho thấy đội
ngũ này được trẻ hóa và trưởng thành về mọi mặt, thực hiện tốt chức vai trò của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, góp phần trọng vào
sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân địa phương.
73
Chương 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN U MINH
THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng
3.1.1. Mục tiêu
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực trí tuệ và phẩm
chất để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Quan tâm đào tạo quy hoạch
đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Phấn đấu đến năm 2020 có 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý, chủ chốt cấp
xã có trình độ lý luận chính trị cao cấp và đại học; tăng tỷ lệ cán bộ nữ giữ các
chức danh Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã từ 15-20%.
3.1.2. Phương hướng
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ có bản
lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu về đạo đức lối sống, có trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác và kinh nghiệm thực tiễn,
trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ trong diện quy hoạch. Đào tạo
tuyển chọn và bố trí cán bộ gắn với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, giải
quyết chính sách phù hợp đối với số cán bộ không đạt yêu cầu trình độ chuẩn
hóa; từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ, tăng cường cán bộ nữ trong cấp ủy và các
chức danh lãnh đạo ở các ngành, các cấp. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, kinh
phí, nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ của
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện; xây dựng kế hoạch, xác định đối tượng,
74
nội dung mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cụ thể hàng năm đảm bảo chất lượng,
hiệu quả, phấn đấu mỗi năm mở ít nhất một lớp sơ cấp lý luận chính trị. Đồng
thời phối hợp với các trường của tỉnh mỗi năm mở ít nhất 01 lớp trung cấp về
chuyên môn hoặc lý luận chính trị.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã ở huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác cán bộ
Đảng cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, thực hiện lãnh đạo trực tiếp
và toàn diện trong hoạt động của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở,
trong đó có công tác cán bộ, sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và các cơ quan
tham mưu về công tác cán bộ là nhân tố quyết định sự thành công của công tác
cán bộ. Các cấp ủy đảng làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Coi việc bố trí các chức danh cán bộ chủ chốt theo đúng quy định, quy trình của
nhà nước.
Tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng cả về nhận thức,
hành động, lập trường, bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, kiên
định Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí. Thường xuyên giáo dục ý thức
trong tiếp thu, quán triệt thực hiện Nghị quyết của các cấp cho cán bộ, đảng viên.
Nâng cao chất lượng cán bộ đảng viên và nâng cao khả năng vận dụng, cụ thể
hóa tổ chức thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước; phát huy tinh thần ý thức tự giác nghiên cứu học tập không ngừng
nâng cao trình độ năng lực, rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
của cán bộ cấp xã nói chung và cán bộ Ủy ban nhân cấp xã nói riêng ngày càng
tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao.
75
Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý
cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và động
cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu, luôn đặt lợi ích tập thể, quốc gia,
dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, thực sự là cán bộ của dân, phục vụ nhân dân.
Củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm
túc quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ
lãnh đạo chủ chốt các cấp.
Có cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng
dụng và đãi ngộ xứng đáng người có đức có tài; thay thế kịp thời những người
kém năng lực, kém phẩm chất, có khuyết điểm nghiêm trọng.
3.2.2. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [13, tr, 205]
Đổi mới mạnh mẽ phương thức của lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ.
Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ
chức và người đứng đầu tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ;
quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ;
quan hệ giữa tiêu chuẩn với cơ cấu; giữa kế thừa và phát triển; giữa sự thống
nhất quản lý của đảng với phát huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ
thống chính trị; giữa thẩm quyền trách nhiệm cá nhân và tập thể. Bổ sung hoàn
thiện các quy định, quy chế về sự lãnh đạo của đảng đối với hoạt động của các tổ
chức thành viên khác trong hệ thống chính trị; tiếp tục cải thiện quy trình công
76
tác nhân sự của Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
xã hội. Mở rộng và phát huy dân chủ trong công tác cán bộ.
Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm của đảng thống nhất lãnh
đạo công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm
của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công
tác cán bộ. Tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong
công tác cán bộ đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên
thông giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan
đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn đẩy lùi tình trạng
chạy chức, chạy tuổi, chạy bằng cấp,... Tăng tỷ lệ cán bộ lãnh đạo cấp ủy là
người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ. Đổi mới bẩu cử trong Đảng,
phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ,... để lựa chọn cán bộ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, tốt, năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệmgiữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp có đủ năng lực và phẩm
chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng
nhân tài.
Tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng cả về nhận thức,
hành động, lập trường, bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, kiên
định Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí. Thường xuyên giáo dục ý thức
trong tiếp thu, quán triệt thực hiện Nghị quyết của các cấp cho cán bộ, đảng viên.
Nâng cao chất lượng cán bộ đảng viên và nâng cao khả năng vận dụng, cụ thể
hóa tổ chức thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước; phát huy tinh thần ý thức tự giác nghiên cứu học tập không ngừng
nâng cao trình độ năng lực, rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
77
của cán bộ cấp xã nói chung và cán bộ Ủy ban nhân xã nói riêng ngày càng tốt
hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và cấp
huyện (chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân), đồng thời cũng nên tổ chức cho nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối các
chức danh trên; mở rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý.
3.2.2.1. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ; xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí
đánh giá đúng, nhận xét chính xác về phẩm chất và năng lực cán bộ Ủy ban
nhân xã đối với từng chức danh
Đánh giá đúng cán bộ là tiền đề quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng của các khâu khác. Văn kiện Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ: “Đánh giá cán
bộ phải công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện và công tâm, lấy hiệu quả
hoàn thành nhiệm vụ công tác làm thước đo phẩm chất và năng lực của cán
bộ”. Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng đầu tiên của công tác cán bộ, đó là việc
làm khó, rất nhạy cảm vì có ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của công tác cán
bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với cán bộ cũng như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm,
tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách
mạng, năng lực và hiệu quả công tác. Đánh giá cán bộ đúng sẽ tạo điều kiện cho
cán bộ phát huy được sở trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đánh giá
cán bộ không đúng thì không những bố trí, sử dụng cán bộ không đúng mà còn
làm mai một dần động lực phát triển, có khi thui chột những tài năng, làm cho
chân lý bị lu mờ, vàng thau lẫn lộn, xói mòn niềm tin của đảng viên, quần chúng
đối với cơ quan lãnh đạo, ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị. Do vậy, cần phải đổi mới công tác đánh giá đối với
78
đội ngũ cán bộ, công chức. Việc đánh giá trước hết phải căn cứ vào tiêu chuẩn
cán bộ, hiệu quả công tác thực tế, hiệu quả về đoàn kết nội bộ, mức độ tín nhiệm
của đồng nghiệp, của quần chúng nhân dân, môi trường và điều kiện công tác,
căn cứ vào trách nhiệm liên đới.
Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, xây dựng mới tiêu chuẩn chức danh cán
bộ và tiêu chí đánh giá cụ thể đối với từng chức danh từng đối tượng cán bộ; bảo
đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan toàn diện
công tâm; lấy chất lượng hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chính;
thực hiện lấy ý kiến quần chúng nhân dân trong công tác đánh giá cán bộ hằng
năm; coi trọng và phát huy trách nhiệm của người đứng đầu, trực tiếp quản lý, sử
dụng cán bộ.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh theo tinh thần Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị; phải coi đây là việc làm
thường xuyên của cán bộ, đảng viên trong các tổ chức đảng và chính quyền, địa
phương, đơn vị gắn với chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống
và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Kiên quyết đấu
tranh chống quan liêu tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực
dụng, bè phái, “lợi ích nhóm”, nói không đi đôi với làm.
Xây dựng và thực hiện tốt các quy định để phát huy vai trò gương mẫu
trong rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối làm
việc của cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội và của nhân dân về phẩm
chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, nhất là cán bộ Ủy ban nhân dân xã.
79
Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong cách làm việc
khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Hoàn thiện tiêu chí đánh giá, kiểm soát việc thực thi công vụ; xác định rõ quyền
hạn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính.
3.2.2.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp và đề bạc
cán bộ
Công tác Quy hoạch cán bộ cần được xem là nền tảng, cơ sở, căn cứ cho
việc đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ. Nghị quyết Trung ương 3 khóa
VIII của Đảng về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đã khẳng định: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của
công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm
nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài”. Quy hoạch cần được thực
hiện công khai và đồng bộ từ chủ trương, biện pháp tạo nguồn cán bộ đến việc
dự kiến bố trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ cán bộ, lựa chọn được những cán bộ thực
sự có đức, có tài để đưa vào nguồn kế cận, dự bị; từng bước giao nhiệm vụ, thử
thách, rèn luyện, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thông qua trường lớp và qua
thực tiễn nhằm tạo nguồn bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ phẩm
chât, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Từ đó, tạo cơ chế
bình đẳng cho cán bộ, công chức rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành.
Nâng cao công tác công tác quy hoạch cán bộ, đảm bảo sự chủ động, có
tầm nhìn xa, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Thực hiện tốt công
tác quy hoạch, đánh giá, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt chú trọng
công tác phê bình và tự phê bình, đánh giá cán bộ hàng năm làm cơ sở cho việc
rà soát, điều chỉnh, quy hoạch cán bộ đảm bảo tính kế thừa, ổn định và phát
triển. Quan tâm chú trọng cán bộ trẻ có triển vọng phát triển, cán bộ nữ, cán bộ
80
là người dân tộc khmer để đưa vào nguồn quy hoạch đảm bảo số lượng, chất
lượng, cơ cấu phù hợp. Sắp xếp, bố trí cán bộ theo quy hoạch và chuyên môn
đào tạo, đúng năng lực và sở trường công tác.
Để thực hiện tốt công tác quy hoạch các cấp ủy đảng cần thực hiện tốt một
số vấn đề sau:
Thứ nhất, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác quy hoạch,
quan trọng hơn nữa là cần phải xây dựng tiêu chí làm căn cứ để lập quy hoạch.
Căn cứ vào tiêu chuẩn chung của cán bộ và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức
danh, các cấp ủy đảng căn cứ vào đó mà xây dựng mục tiêu cụ thể cho từng chức
danh cán bộ chủ chốt trong đó có chức danh cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã.Tiêu
chuẩn từng chức danh được định tính và định lượng rõ ràng là cơ sở để tiến hành
quy hoạch nguồn cán bộ đạt hiệu quả.
Thứ hai, khảo sát, đánh giá đội ngũ cán bộ và dự báo nhu cầu cán bộ trong
tương lai. Đánh giá cán bộ là vấn đề rất hệ trọng, nhạy cảm và phức tạp, là khâu
mở đầu có ý nghĩa quyết định trong công tác cán bộ, bởi lẽ có đánh giá đúng cán
bộ mới thực hiện tốt quy hoạch cán bộ.Vì vậy khi đánh giá cán bộ cần phải làm
rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, trình độ năng lực công tác và xu hướng phát triển của cán bộ để xem xét
lựa chọn đưa vào các phương án dự nguồn đối với từng chức danh và từng cán
bộ.
Thứ ba, phát hiện, lựa chọn, tạo nguồn cán bộ để thực hiện quy hoạch.
Quy hoạch cán bộ là quá trình tạo nguồn để đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất chính trị, có trình độ, năng lực và khả năng thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao. Vì vậy những cán bộ đưa vào quy họach phải là
81
những đồng chí có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình
độ, năng lực theo yêu cầu của từng chức danh.
Trong quá trình lựa chọn, tạo nguồn cán bộ để thực hiện quy hoạch các
cấp ủy phải hết sức coi trọng tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,
tiêu chuẩn về tinh thần trách nhiệm đối với công việc, năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tận tụy với công việc, gần gủi, gắn bó mật
thiết với nhân dân, có uy tín cao, trưởng thành về mọi mặt.
Trong quá trình tìm nguồn quy hoạch cần chú ý không chỉ tìm nguồn cán
bộ sẳn có trong bộ máy mà cần chú trọng tìm nguồn cán bộ từ trong nhân dân
thông qua các phong trào thi đua yêu nước và phong trào hành động cách mạng
ở địa phương.
Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và cấp
huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý.
Hoàn thiện chế độ tuyển chọn, sử dụng cán bộ và công tác tạo nguồn cán
bộ lâu dài cho các xã vùng sâu, vùng khó khăn. Mục tiêu xây dựng của đội ngũ
cán bộ chính quyền cơ sở đến năm 2020 đó là: phải có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, có kỹ năng quản lý
hành chính, kiến thức quốc phòng, an ninh, có tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc, có ý thức tổ chức kỷ luật, hết lòng phục vụ nhân dân. Trong đó, hơn
85% cán bộ chuyên trách ở xã có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên và
95% cán bộ lãnh đạo quản lý ở xã có trình độ cao cấp lý luận chính trị trở lên.
Để thực hiện mục tiêu trên cần phải hoàn thiện chế độ tuyển chọn và sử
dụng cán bộ, công chức, xem xét lại các quy định hiện hành, sau đó hoàn thiện
và cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ cho từng chức danh cả Hội đồng nhân và Uỷ ban
nhân dân xã. Trên cơ sở những tiêu chuẩn cán bộ được quy định tại Nghị quyết
82
Trung ương 3 khóa VIII, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức và các văn bản pháp lý liên quan về công tác cán bộ.
Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nề
nếp, chủ động có tầm nhìn xa đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Thực hiện
công tác quy hoạch với phương châm vừa “động” vừa “mở” nhằm đảm bảo
nguồn cán bộ liên tục tránh tình trạng bị hụt hẫng.
Cùng với các biện pháp trên trong thời gian tới cần làm tốt công tác tạo
nguồn cán bộ lâu dài cho các xã vùng sâu, vùng xa. Cần có chính sách thu hút số
học sinh, sinh viên là người địa phương đã tốt nghiệp các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp về địa phương công tác. Tạo điều kiện cho các
học sinh đã tốt nghiệp phổ thông trung học được đi học các lớp theo các hình
thức cử tuyển, tại chức. Các lớp tạo nguồn vùng sâu do Trường Quân sự thực
hiện, cần mở rộng đối tượng, loại hình học tập, nội dung học tập. Những nội
dung liên quan đến chăn nuôi, trồng trọt, làm kinh tế trang trại là những kiến
thức rất cần thiết trang bị cho các đối tượng tạo nguồn sau này.
3.2.2.3. Quan tâm chế độ, chính sách cho cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Cần phải hoàn thiện chính sách đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã,
bởi lẽ việc quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã không giữ một chức vụ quá
hai nhiệm kỳ và quy định đối với xã loại 2 thì chỉ được bố trí 01 đồng chí Phó
chủ tịch là chưa phù hợp với thực tiễn của một xã, nhất là đối với những huyện
nghèo, những xã khó khăn về nguồn cán bộ.
Còn về chế độ tiền lương thì cũng còn bất hợp lý giữa cán bộ chuyên trách
do bầu cử với công chức chuyên môn. Với cùng một trình độ đào tạo, nhưng cán
bộ chủ chốt chỉ có 02 bậc lương còn công chức chuyên môn thì được nâng lương
83
theo thường xuyên theo niên hạn, nên sau một thời gian công tác công chức
chuyên môn sẽ có mức lương cao hơn cán bộ chủ chốt hoặc khi đã là cán bộ
chuyên trách nhưng được bầu vào Ban thường vụ cấp ủy thì không được hưởng
chế độ chuyên trách làm cho một số cán bộ công chức chuyên môn này giảm
giảm ý chí chiến đấu, không muốn phấn đấu để được bầu vào các chức danh chủ
chốt. Chính vì vậy cần đề ra một số chính sách hợp lý trong thời gian tới cụ thể
là:
Về chế độ tiền lương: Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu và là động lực
làm việc của người lao động trong bất cứ tổ chức nào. Do vậy cần phải có một
hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý, làm đòn bẩy kích thích năng suất và hiệu
quả lao động của cán bộ nói chúng và Cán bộ Ủy ban nhân dân xã nói riêng.
Đảm bảo việc thanh toán chế độ tiền lương, phụ cấp, thanh toán chế độ bảo hiểm
xã hội cho cán bộ theo quy định của Nhà nước. Ngoài việc thực hiện tốt chế độ
tiền lương, phụ cấp theo quy định của Nhà nước cần quan tâm đến lợi ích về tinh
thần, đảm bảo tốt hơn các phương tiện làm việc để cán bộ yên tâm công tác và tổ
chức các phong trào thi đua yêu nước, động viên khuyến khích cán bộ rèn luyện
phấn đấu vươn lên và phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của mình. Đồng
thời làm tốt công tác thi đua, khen thưởng; khen đi đôi với thưởng tương xứng
với những cống hiến của cán bộ nhằm tạo phong trào thi đua trong đội ngũ cán
bộ.
Cần có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, nhất
là các xã đặc biệt khó khăn. Đồng thời, đối với số cán bộ chưa đạt chuẩn, cần
giải quyết dứt điểm bằng cách vận động họ nghỉ trước tuổi hoặc chuyển sang chế
độ hoạt động không chuyên trách nếu đáp ứng được yêu cầu hoặc giải quyết nghỉ
hưởng chế độ một lần để tiếp nhận, bố trí những người đủ tiêu chuẩn; dành một
84
khoản ngân sách huyện để đảm bảo giải quyết nghỉ hưởng chế độ một lần đối với
số cán bộ này.
Về đào tạo, bồi dưỡng: Quan tâm đến cán bộ cả về vật chất và tinh thần là
thực hiện đúng các chủ trương của đảng và nhà nước đối với cán bộ; đồng thời
cũng có tác dụng giáo dục, động viên khuyến khích tinh thần học tập, công tác,
phấn đấu vươn lên của đội ngũ cán bộ.Trước tiên cần quán triệt thực hiện các
văn bản quan trọng về công tác cán bộ của Tỉnh ủy như: Kế hoạch 47-KH/TU
ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 2016-2020 và công tác quy hoạch cán bộ
lãnh đạo quản lý giai đoạn 2020 - 2025; Huyên ủy xây dựng Kế hoạch số 07-
KH/HU ngày 20 tháng 11 năm 2016 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức 2016-2020 và xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và
thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, công
chức lãnh đạo.
Trước hết phải đổi mới nhận thức về vai trò, vị trí của công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức từ việc đổi mới quan niệm về cán bộ, công chức và để
làm tốt công việc nhất thiết phải được đào tạo một cách cơ bản và hệ thống. Vì
vậy công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức có một vị trí rất quan trọng
trong công tác cán bộ, công chức và trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức theo hướng chính quy, hiện đại. Đồng thời phải coi đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức là nhiệm vụ, biện pháp cơ bản và thường xuyên nhằm tiêu chuẩn
hoá và nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ, công chức. Cần xây dựng kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở chiến lược và quy hoạch
tổng thể xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ kế hoạch này, từng khu vực,
từng cấp, từng ngành xây dựng kế hoạch của mình theo hướng mọi kế hoạch
85
phải gắn với nhu cầu thực tiển của nhiệm vụ. Tránh quan niệm đơn giản coi đào
tạo bồi dưỡng chỉ là chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.
Đào tạo cần theo sát tiêu chuẩn và chức danh, ngạch, bậc công chức, song
cũng càng có trọng tâm, trọng điểm tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm của từng khối,
từng ngành, từng bộ phận, từng cấp để có nội dung chương trình, hình thức đào
tạo thích hợp. Tránh đào tạo tràn lan không theo nhu cầu sử dụng.
Cần xác định nhu cầu đào tạo thông qua công tác khảo sát, đánh giá: Nhu
cầu đào tạo của bản thân công chức, nhu cầu đào tạo gắn với yêu cầu công việc
và nhu cầu đào tạo gắn với yêu cầu của tổ chức.
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm cần tiến hành trên cơ sở cân đối
với yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức và nhu cầu đào tạo bồi dưỡng.
Đào tạo bồi dưỡng phải gắn liền với yêu cầu chuẩn hóa công chức cũng như
quy hoạch, bổ nhiệm.
Để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cần phải đổi mới hình thức và
phương pháp giảng dạy ở trường và các Trung tâm chính trị của tỉnh, nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Những kiến thức và trình độ
như hiện nay, các cán bộ lãnh đạo quản lý ở chính quyền cấp xã sẽ khó đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ trong tình mới, đồng thời không theo kịp sự
phát triển của thực tiễn và sự bùn nổ công nghệ thông tin ngày càng nhanh. Để
thực hiện được nhiệm vụ đó mỗi cán bộ đảng viên phải tự học, tự nghiên cứu bổ
sung kiến thức các cấp ủy Đảng, trường chính trị và các trung tâm đào tạo cần
phải tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với những nội dung thích hợp,
có chất lượng và hiệu quả cao, không hình thức, đối phó, học lấy bằng để “tiêu
chuẩn hóa”. Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần tăng lượng tri thức thực hành,
hạn chế lý luận và học thuật để học viên sớm hình thành thêm năng lực thực tiễn.
86
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng để phù hợp với điều kiện, đặc
điểm của cán bộ, công chức từng lĩnh vực, từng địa bàn. Tiếp tục đổi mới và áp
dụng tốt các phương pháp truyền đạt kiến thức theo từng đối tượng đào tạo, bồi
dưỡng như: thuyết trình, làm việc theo nhóm, nghiên cứu tình huống, thảo luận,
đóng vai...
Thực hiện hình thức đào tạo tại chức tập trung; tổ chức các lớp tại Trung
tâm bồi dưỡng chính trị huyện, Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện, các
trung tâm cụm xã hoặc tại xã để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức
vừa học tập, vừa hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.
Trường chính trị tỉnh và Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện phải chú
trọng nâng cao chất lượng đào tạo, gắn lý luận với thực tiễn; gắn trang bị kiến
thức, phương pháp với bồi dưỡng bản lĩnh, đạo đức cho người học.
3.2.2.4. Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc của cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã
Điều kiện làm việc (bao gồm: trụ sở, phòng làm việc, thiết bị, phương
tiện) ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ Ủy ban
nah6n dân cấp xã. Hiện tại, phần lớn các trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân xã
đã xuống cấp, trang thiết bị làm việc không đầy đủ. Cần sớm triển khai dự án
đầu tư xây dựng trụ sở và hỗ trợ trang thiết bị cho Uỷ ban nhân dân các xã theo
thứ tự ưu tiên để giúp cán bộ giải quyết công việc được nhanh chóng và đạt hiệu
quả cao.
Môi trường làm việc là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng,
hiệu quả công việc của cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và cán bộ, công
chức nói riêng. Môi trường làm việc đối với cán bộ, công chức bao gồm: cơ sở
vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân
87
viên và giữa nhân viên với nhân viên Để cán bộ, công chức thực thi tốt được
nhiệm vụ của mình thì lãnh đạo các xã cần tạo ra môi trường làm việc phù hợp.
Có môi trường làm việc tốt thì mỗi cán bộ, công chức mới có điều kiện làm việc
tốt, phát huy khả năng của mình, chung sức thực hiện nhiệm vụ của tập thể. Uỷ
ban nhân dân các xã cần phải quan tâm xây dựng văn hoá công sở, tác phong
làm việc nhanh nhẹn; giờ giấc hành chính cần đảm bảo; thủ tục, quy trình, quy
tắc làm việc minh bạch. Người đứng đầu phải tạo được một môi trường hòa
đồng, thân thiện có tính đoàn kết cao, một cơ chế tốt để các nhân viên có điều
kiện phát triển. Đặc biệt, cần giải quyết tốt được vấn đề về quyền lợi của mỗi
thành viên trong cơ quan sao cho công bằng, phù hợp với năng lực làm việc và
khả năng cống hiến của từng người.
3.2.3. Nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã
3.2.3.1. Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội
ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Các cơ quan chuyên môn thuộc sở, ban ngành cấp tỉnh huyện mà trực tiếp
là Sở và Phòng Nội vụ nên chủ trì phối hợp với Trường chính trị Tỉnh, huyện
hoặc các Trường đại học và các cơ sở đào tạo biên soạn các tài liệu tập huấn kỹ
năng cũng như tài liệu bồi dưỡng về kiến thức lãnh đạo quản lý cho Chủ tịch và
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Nội dung tài liệu nên xây dựng theo
hướng chuyên đề, nội dung phong phú liên quan đến thực tiễn không nên xây
dựng dàn trãi, xoay quanh những nội dung theo luật định (trách nhiệm, quyền
hạn...) sẽ gây ra sự nhàm chán cho người học. Có thể nghiên cứu xây dựng bổ
sung một số tài liệu như:
88
- Bộ tài liệu hướng dẫn các kỹ năng lãnh đạo như ( kỹ năng đối thoại trực
tiếp với công dân, kỹ năng quản lý điều hành, kỹ năng phân công, giao việc...).
- Bộ tài liệu một số kinh nghiệm quản lý hành chính nhà nước. Trong đó,
nên quan tâm các lĩnh vực: quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai, quản lý nhà
nước về công tác tôn giáo dân tộc, quản lý nhà nước trên lĩnh vực giải tỏa hành
lang, xây dựng trái phép...
- Bộ tài liệu sưu tầm các tình huống lãnh đạo quản lý thường gặp và cách
thức giải quyết đạt hiệu quả.
3.2.3.2. Tổ chức tập huấn kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã
Nên có kế hoạch tập huấn hàng năm, mỗi năm ít nhất 02 đợt dành cho các
chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đối với những năm
rơi vào Đại hội Đảng hay bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp thì có thể tăng lên
số lượng mở lớp tập huấn, bởi thường thì sau khi bầu cử khóa mới nhân sự
thường thay đổi nhiều nên cần phải tập huấn để bổ sung kiến thức. Thời lượng
tập huấn khoảng 60 tiết.
Tổ chức cho cán bộ được tham dự các buổi tọa đàm định kỳ trong năm về
kinh nghiệm xử lý tình huống trong lãnh đạo, quản lý. Kết quả tọa đàm kinh
nghiệm xử lý tình huống trong lãnh đạo, quản lý là cơ sở bổ sung Bộ tài liệu tập
huấn một số kinh nghiệm quản lý hành chính nhà nước.
Phải có cơ chế ràng buộc, ghi nhận việc tham dự tập huấn và tọa đàm kinh
nghiệp trong xử lý tình huống lãnh đạo, quản lý theo quy định là một trong
những tiêu chuẩn xem xét đánh giá phân loại cán bộ hàng năm. Các cơ quan tổ
chức có trách nhiệm quản lý cán bộ đưa vào quy hoạch để thực hiện.
89
3.2.4. Xây dựng và rèn luyện tác phong và thái độ ứng xử cho cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã
3.2.4.1.Rèn luyện tác phong lãnh đạo và văn hóa ứng xử
Song song với việc học tập nâng cao trình độ, trao dồi kinh nghiêm lãnh
đạo thì Cán bộ Ủy ban Nhân dân cấp xã cần phải chú trọng rèn luyện tác phong
lãnh đạo tư duy, khoa học, nhạy bén, nhanh nhẹn, dám nghĩ dám làm; muốn thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ thì cần phải xây dựng một tác phong lãnh đạo thật sự
chuyên nghiệp, sâu sát, một tác phong làm việc thật sự chuyên môn hóa.
Từng cơ quan đơn vị, tổ chức xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
đoàn kết, dân chủ văn minh, góp phần giáo dục luyện con người về nhân cách,
lối sống. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân
rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn; kiên quyết đấu tranh phê phán, đẩy lùi các
thói hư tật xấu, cái các, thấp hèn, lạc hậu gây ảnh hưởng xấu đến việc xây dựng
con người và nền văn hóa Việt Nam.
Xây dựng và phát huy lối sống “mỗi người vì mọi người, mọi người vì
mỗi người”; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã
hội. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào tương thân, tương ái, đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và trong công tác.
3.2.4.2. Xây dựng chuẩn mực cho bản thân cán bộ ủy ban nhân dân cấp
xã
Xây dựng chuẩn mực cho bản thân cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã có thể
tham khảo một số nội dung sau:
Một là, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
90
luật của Nhà nước; hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; Cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư.
Hai là, luôn gương mẫu rèn luyện giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống;
đoàn kết, sáng tạo, có phương pháp làm việc tư duy, khoa học, sáng tạo, quyết
đoán, dám nghĩ dám làm. Đề cao trách nhiệm nêu gương, luôn gần gũi gắn bó
với nhân dân.
Ba là, trách nhiệm trong công việc, có quyết tâm chính trị cao, không ngại
khó, ngại khổ sẳn sàng vượt qua mọi khó khăn thách thức hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Tiểu kết chƣơng 3
Để nâng cao năng lực của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang là một vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi phải
được nghiên cứu một cách khách quan, khoa học nhằm tìm ra những giải pháp
tối ưu nhất tùy theo điều kiện thực tế của từng địa phương. Trên cơ sở đó tác giả
đã đưa ra những phương hướng, giải pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao năng lực
của cán bộ, cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và những giải pháp cụ thể
phù hợp với điều kiện thực tế của huyện U Minh Thượng nói riêng. Từ những
phương hướng, giải pháp trình bày ở trên, tác giả hy vọng và mong muốn rằng sẽ
được kiểm nghiệm trong thực tế. Để từ đó có thể góp phần vào việc nâng cao
năng lực của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và Cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng nói riêng.
91
KẾT LUẬN
Thật vậy, cán bộ giữ vai trò quan trọng, có tính chất quyết định thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng. Do đó năng lực cán bộ nói chung và năng lực cán bộ
ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng phải đảm bảo mục tiêu có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; có tinh thần đoàn kết,
hợp tác, ý thức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, quyết đoán, dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, gần dân trọng dân. Trên cơ sở phân tích lý
luận đánh giá thực trạng năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân các xã trên địa bàn
Huyện U Minh Thượng hiện nay đã một lần nữa khẳng định những kết quả đạt
được, những thành công và cả sự quyết tâm cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói
chung đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Xuất phát từ quan điểm đó, luận văn đi sâu nghiên cứu và giải quyết các
nội dung cơ bản sau:
- Về lý luận, luận văn làm rõ những nội dung cơ bản về cán bộ nói chung
và cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng, thực trạng và những vấn đề đặt ra
cũng như những tiêu chí để đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã. Trên cơ sở phân tích có hệ thống cũng đã chỉ ra những nhân tố trong thực tế
có ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ và những yêu cầu đặt ra đối với
năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
- Về thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang tác giả đã đi sâu vào phân tích về số lượng, cơ cấu, độ
tuổi, trình độ, tiêu chuẩn theo tiêu chí đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn huyện U Minh Thượng hiện nay. Nội dung trọng tâm được đề cập
đến là năng lực của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã được cấu thành dựa trên 3
92
tiêu chí cơ bản đó là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Qua đánh giá, tác giả đã chỉ
ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của Cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng trong quá trình thực thi công vụ.
Trên cơ sở đó luận văn đã đề xuất một số giải pháp tích cực liên quan đến
các vấn đề như: Đổi mới phương pháp lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ,
đổi mới công tác đánh giá cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đúng,
nhận xét chính xác về phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ đối với từng
chức danh, nâng cao kỷ năng lãnh đạo, xây dựng và rèn luyện tác phong và thái
độ ứng xữ cho cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đây là hệ thống giải pháp có tính
toàn diện, khả thi có tính áp dụng, triển khai có hiệu quả trong thực tiễn. Để hiện
thực hóa những giải pháp mà luận văn đã trình bày rất cần sự quan tâm, đầu tư, phối
hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan có liên quan. Có
như vậy mới xây dựng được đội ngũ công chức xã có đủ năng lực và phẩm chất,
đáp ứng tốt yêu cầu công tác trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề nâng cao năng lực
cán bộ nói chung và cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã nói riêng nếu được tập trung
lãnh đạo thực hiện, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh thì sẽ tạo nên một đội ngũ
cán bộ Uỷ ban nhân dân các xã có đầy đủ năng lực, phẩm chất, trí tuệ để thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ, (2004), Nghị định số04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01
năm 2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định chuẩn chức chức danh đối
với cán bộ, công chức xã phường thị trấn.
2. Chính phủ (2005), Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01-4-2004 của
Chính phủ qui định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp.
3. Chính phủ (2005), Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27-12-2005 của
Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
4. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
5. Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã
6. Chi Cục Thống kê huyện U Minh Thượng, “Niên giám thống kê huyện
U Minh Thượng”, Nxb Thống kê năm 2015.
7. Đảng cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb CTQG, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb CTQG, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3, BCH
Trung ương khóa VIII, Nxb CTQG, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb CTQG, Hà Nội.
94
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb CTQG, Hà Nội.
14. Đảng ủy các xã, Văn kiện đại hội Đại biểu Đảng bộ các xã, nhiệm kỳ
2015-2020.
15. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Huyện ủy U Minh Thượng, Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện
lần thứ III, nhiệm kỳ 2015-2020.
17. Huyện ủy U Minh Thượng, Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 20-11-2016
của Ban Thường vụ Huyện ủy “về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức giai đoạn 2016-2020”.
18. Lênin 1987, Toàn tập, tập 4, Nxb tiến bộ, Matxcơva.
19. Mác – Ăngghen tuyển tập, tập 1, Nxb Sự thật.
20. Quốc hội (2015), Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân
dân
21. Quốc hội (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/06/2015 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
22. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức năm 2008,
23. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013.
24. Bùi Tiến Quý (2000), Một số vấn đề tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Nxb CTQG, Hà Nội.
95
25. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày
18-7-2006 về việc ban hành Qui định tiêu chuẩn, định mức, trang thiết bị và
phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
26. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày
12/4/2006 Ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn.
27. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1374/2011/QĐ-TTg ngày
12/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015.
28. Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày
17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ “về quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ
quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập”.
29. Tỉnh ủy Kiên Giang (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Kiên Giang Khóa X( 2015-2020).
30. Tỉnh ủy Kiên Giang Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 13-09-2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy“về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016-2020”.
31. Trần Quốc Huy (2009), “ Suy nghĩ về ba mũi đột phá trong công tác
cán bộ”, Tạp chí xây dựng Đảng, 1+2.
32. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, NxbCTQG, Hà Nội.
32. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2007) Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.
33. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND
của UBND tỉnh Kiên Giang “về quy định chức danh, số lượng, một số chế độ,
96
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã”.
34. Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND
của UBND tỉnhKiên Giang “về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội huyện U Minh Thượng đến năm 2020”.
35. Uỷ ban nhân dân huyện U Minh Thượng “Báo cáo về việc đánh giá
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011-
2015 và kế hoạch phát triển 5 năm 2016-2020 huyện U Minh Thượng”
36. Ủy ban nhân dân huyện U Minh Thượng Hướng dẫn số 01/HD-UBND
“về sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã năm 2011 huyện U Minh Thượng”.
37. Vườn quốc gia U Minh Thượng: “Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát
triển bền vững vườn quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_can_bo_uy_ban_nhan_dan_cap_xa_huyen_u_minh.pdf