Mục tiêu của Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2011 - 2020 là: “Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số
lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ
nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan
hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; chính
sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản”.
Việc nâng cao năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình là một vấn đề mới, một nhiệm vụ
khó khăn, phức tạp; nhưng cũng là một yêu cầu quan trọng và cần thiết
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Bởi vì, với bất kỳ loại
hình tổ chức nào đều đòi hỏi chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức; năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức phụ thuộc
vào trình độ, kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiều vụ đề ra. Đối với các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện,
năng lực đội ngũ công chức quản lý có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
sự bền vững của nền hành chính, hiệu quả hoạt động của UBND cấp huyện,
ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân vào sự nghiệp của Đảng, Nhà nước.
Vì vậy, việc thực hiện đòi hỏi phải có thời gian và sự phối hợp đồng bộ của
các cấp ủy đảng, chính quyền và các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa
phương.
Những giải pháp cơ bản nêu ra trong phạm vi luận văn được tác giả
lựa chọn đã được đúc kết trên cơ sở công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức của tỉnh trong những năm qua; xét về bản chất, có những giải pháp
không phải hoàn toàn mới và tối ưu. Tuy nhiên, theo tác giả đây là những
giải pháp cần thiết để nâng cao năng lực đội ngũ công chức quản lý các
phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình hiện nay. Vấn87
đề quan trọng là phải có phương pháp triển khai các giải pháp một cách cụ
thể, linh hoạt, đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiến của tỉnh trong từng
giai đoạn cụ thể. Có như vậy, mới nâng cao năng lực công chức quản lý các
phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, góp phần thực hiện thành công
mục tiêu xây dựng tỉnh Quảng Bình phát triển nhanh, bền vững trong giai
đoạn mới.
117 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giỏi, thái độ đúng mực trong phục vụ nhân dân luôn được xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy, chính quyền, của cả hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Trong công tác xây dựng đội ngũ công chức quản
lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, bên cạnh công tác tuyển
chọn, đào tạo bồi dưỡng, thì tỉnh Quảng Bình đặc biệt quan tâm đến công tác
quy hoạch, bổ nhiệm công chức, coi đó là khâu quan trọng nâng cao chất
lượng đội ngũ, hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nước.
Thực trạng năng lực của công chức quản lý các phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình được đánh giá trên các lĩnh vực:
trình độ (học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kiến thức
QLNN, tin học, ngoại ngữ), kỹ năng và mức độ hoàn thành công việc thực
tiễn (mức độ hoàn thành nhiệm vụ; chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính
và pháp luật công vụ) nhìn chung tương đối tốt. Tuy nhiên, kết quả đánh giá
năng lực của công chức quản lý qua phiếu khảo sát do đội ngũ công chức tự
đánh giá cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề bất cập đang đặt ra cần được giải
quyết. Từ thực trạng về năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình tác giả đã đánh giá được ưu điểm,
những tồn tại, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đã
tác động đến năng lực đội ngũ công chức quản lý trong các phòng chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện. Đây là cơ sở cho việc nghiên cứu tìm ra
phương hướng, giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực công chức quản lý
các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh ở Chương 3.
73
Chương 3:
QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CỦA CÔNG CHỨC QUẢN LÝ CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực của công chức quản lý các
phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Nâng cao năng lực của công chức quản lý các phòng chuyên
môn là một nhiệm vụ trọng tâm trong công tác cán bộ của Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020
xác định chủ đề xuyên suốt trong công tác xây dựng Đảng là “Tạo chuyển
biến tích cực, tạo sức bật mới trong công tác cán bộ”. Để tiếp tục tăng
cường kỹ cương trong công tác cán bộ ngày 03/3/2016, Ban Thường vụ tỉnh
ủy ban hành Quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người
đứng đầu và cấp phó người đứng đầu cơ quan đơn vị thuộc diện Ban
Thường vụ quản lý trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao và tiến
hành tổ chức ký cam kết đối với toàn bộ 399 cán bộ thuộc diện Ban Thường
vụ tỉnh ủy quản lý. Trên cơ sở quy định của Ban Thường vụ tỉnh ủy, các
huyện, thị, thành ủy đã ban hành quy định và tổ chức ký cam kết ở cấp
mình. Vì vậy, trong thời gian tới việc nâng cao năng lực của công chức
quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là một nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác cán bộ của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, Đại hội
Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác định:
Mục tiêu chung là tạo bước chuyển biến căn bản trong việc nâng cao
chất lượng hiệu quả công tác cán bộ; góp phần quan trọng vào việc xây
dựng đội ngũ công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp
74
huyện chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có đủ
năng lực xây dựng và vận hành hệ thống chính trị hiệu quả.
Những mục tiêu cần đạt đến năm 2020:
- Đổi mới công tác cán bộ, tập trung đánh giá cán bộ toàn diện, cả
phẩm chất đạo đức và năng lực công tác, khả năng quy tụ, chiều hướng phát
triển, đánh giá sự nhạy cảm chính trị, năng lực tư duy khoa học, khả năng
vận dụng, tổ chức, kiểm tra, tổng kết, phong cách lãnh đọa, quản lý, khả
năng phát hiện và sử dụng con người.
- Tập trung đào tạo sau đại học ở trong và ngoài nước; đào tạo cao
cấp lý luận chính trị cho đội ngũ công chức giữ chức vụ từ phó trưởng
phòng cấp huyện và tương đương trở lên và dự nguồn cho chức danh này;
đào tạo ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đào tạo sau đại học và làm việc, giao
dịch với người nước ngoài. Phấn đấu đến năm 2020:
+ 100% CC giữ chức vụ lãnh đạo quản lý là trưởng phòng cấp huyện
và dự nguồn cho chức danh này được đào tạo lý luận chính trị trình độ cao
cấp. Có ít nhất 80% Phó trưởng phòng cấp huyện có trình độ cao cấp.
+ Mỗi huyện, thành phố có ít nhất 15% công chức có trình độ thạc
sỹ, 5% công chức có trình độ tiến sỹ. Đặc biệt mỗi huyện, thành phố ít nhất
từ 01 đến 02 công chức được đào tạo sau đại học ở nước ngoài.
+ Tập trung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về QLNN, trang bị và cập
nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí việc làm.
Trang bị kiến thức về văn hoá công sở; trách nhiệm và đạo đức công vụ cho
công chức các ngạch.
+ Đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ công chức hành chính cấp huyện
đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc, giao dịch với người nước
ngoài. Phấn đấu đến năm 2020, 50% công chức có thể sử dụng ngoại ngữ
(chủ yếu là tiếng Anh) để tự giao dịch và nghiên cứu tài liệu trong phạm vi
75
chuyên môn của mình. Đào tạo tiếng dân tộc cho công chức đang và sẽ
công tác ở vùng có đồng bào dân tộc, miền núi.
3.1.2. Nâng cao năng lực của CCQL các phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện cần gắn liền với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2015-2020
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2015-2020, đã xác định mục tiêu phát triển đến năm 2020, trong đó xác
định năm bước đột phá về phát triển kinh tế - xã hội, gồm:
Thứ nhất, phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch và
thương mại;
Thứ hai, phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công
nghệ thông tin;
Thứ ba, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại;
Thứ tư, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và thực thi các
chính sách xã hội giàu tính nhân văn.
Thứ năm, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong đó
tập trung xây dựng chương trình đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, tạo sự
chuyển biến rõ nét trong công tác cán bộ. Phát hiện đào tạo bồi dưỡng và sử
dụng cán bộ có trình độ năng lực thực tiễn, đội ngũ tri thức trẻ. Tiến hành rà
soát, bố trí cán bộ đứng đầu các cơ quan các ngành, lĩnh vực trọng yếu bảo
đảm đúng tầm, đủ sức trong chỉ đạo điều hành. Chú trọng toàn diện cả luân
chuyển và điều động cán bộ. Tiến hành thí điểm, tiến tới triển khai đồng bộ
việc tuyển chọn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý qua thi tuyển.
Trước yêu cầu và nhiệm vụ mà Đaị hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình đặt
ra đòi hỏi công chức quản lý ở các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện phải đủ tầm, nhất là năng lực quản lý tham mưu, giúp các phòng
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã
76
hội và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Muốn vậy, đội ngũ công chức quản lý
các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phải có trình độ chuyên
môn, kiến thức, đạo đức, bản lĩnh và tác phong công tác tốt. Họ phải có đủ
năng lực đề xuất chủ trương, chính sách; năng lực ra quyết định; năng lực
kiểm tra, giám sát; năng lực tư vấn, tham mưu; năng lực tổ chức thực hiện
quyết định; năng lực tổ chức vận động... nghĩa là có đủ khả năng để gánh
vác được những công việc lãnh đạo, quản lý. Do đó, cần nâng cao năng lực
của công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo
các nội dung sau:
Trước hết, người công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện phải tự đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của mình, có ý
chí tự lập tự cường, quyết tâm phấn đấu; tích cực học tập, rèn luyện, khắc
phục và vượt qua những khó khăn, thử thách.
Thứ hai, có hiểu biết sâu sắc về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối của Đảng, nhạy cảm chính trị; biết vận dụng sáng tạo
những kiến thức đó vào lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách, đạt hiệu quả.
Thứ ba, am hiểu pháp luật, tôn trọng pháp luật, chấp hành đầy đủ các
quy định của pháp luật; có đạo đức cách mạng có lối sống trong sáng,
khiêm tốn, trung thực, có khả năng quy tụ những nhân tố tích cực trong cơ
quan, đơn vị mình và tác phong công tác khoa học, hiện đại; dũng cảm đấu
tranh loại bỏ tư tưởng và hành động cổ hũ, lạc hậu, quan liêu, cửa quyền, cá
nhân cục bộ, trọng nam khinh nữ...
Thứ tư, có trình độ chuyên môn vững, sáng tạo, đủ khả năng cạnh
tranh lành mạnh; tích cực nâng cao trình độ đáp ứng được các yêu cầu của
sự nghiệp CNH-HĐH và chủ động hội nhập quốc tế.
77
Thứ năm, công chức vừa có khả năng lãnh đạo, quản lý (phát hiện
vấn đề, có sáng kiến, ứng phó với hoàn cảnh, kỹ năng tổ chức vận động...),
vừa biết lắng nghe và hết lòng phục vụ nhân dân.
3.1.3. Nâng cao năng lực của CCQL các phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện là nhiệm vụ thường xuyên, đòi hỏi được tiến hành
đồng bộ với các mục tiêu, chính sách, giải pháp cụ thể
Quan điểm này xác định việc nâng cao năng lực công chức quản lý
các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là nhiệm vụ thường xuyên
của tất cả các phòng chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình. Trong đó,
trách nhiệm trước hết và chủ yếu là của người đứng đầu phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện, cấp ủy và cơ quan tham mưu về công tác cán bộ.
Mỗi ngành, đơn vị phải luôn coi trọng, tiến hành cụ thể hóa và thực hiện tốt
công tác này. Nâng cao năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện là một nội dung cần thiết của công tác cán bộ, được
tiến hành liên tục trên tất cả các thành tố cấu thành năng lực nên cần thiết
phải được xem làm nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Tăng cường sự
tham gia, theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ lẫn nhau giữa cấp trên và cấp
dưới, bảo đảm cho công tác cán bộ được tiến hành nề nếp, khoa học. Tuân
thủ nghiêm quy trình công tác cán bộ trên tất cả các khâu như: Quy hoạch,
bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, báo cáo, kiểm tra...
Nâng cao năng lực của công chức quản lý các phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện đòi hỏi được giải quyết đồng bộ và ở các bước của
công tác cán bộ với các mục tiêu, chính sách, giải pháp cụ thể. Sự đồng bộ
đó thể hiện ở việc thống nhất, nhịp nhàng trong suốt quá trình công tác cán
bộ, kể cả các bước phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi
ngộ...,tránh những kiểu làm “đầu voi đuôi chuột”. Đồng thời cần thấy được
78
tính chất luôn biến động của thực tiễn mà kịp thời bổ sung, điều chỉnh, linh
hoạt trong công tác cán bộ; không cứng nhắc, xuôi chiều.
Nâng cao năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện luôn gắn với mục tiêu trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi
mục tiêu nâng cao năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện cần phù hợp với yêu cầu của công việc từng ngành,
từng lĩnh vực. Nâng cao năng lực của công chức quản lý các phòng chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện còn gắn với những chính sách, biện pháp giải
quyết cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển... cán bộ, tạo
thành hệ thống đồng bộ để xây dựng đội ngũ công chức quản lý có số lượng
nam, nữ hài hòa.
Nâng cao năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện trên cơ sở giải quyết đồng bộ các điều kiện, yêu cầu. Đó
là phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức tốt; trình độ lý luận chính trị đáp
ứng đúng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo; nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý; nâng cao trình độ tin học,
ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác.
Như vậy, sự đồng bộ, cụ thể về chủ trương, mục tiêu chính sách, giải
pháp công tác cán bộ là điều kiện tốt, tạo sức mạnh tổng hợp, sự nhất trí cao
của xã hội để nâng cao năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực của công chức quản lý
các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác cán bộ
Tiếp tục quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ
chức đảng, lãnh đạo các cấp, các ngành và người đứng đầu về tầm quan
trọng của công tác cán bộ; trước yêu cầu đổi mới phải xây dựng đội ngũ cán
79
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo
đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực
tiễn, gắn bó với nhân dân.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, người đứng đầu trong
việc xây dựng, triển khai nâng cao chất lượng các chương trình, kế hoạch,
hướng dẫn thực hiện các chủ trương, Nghị quyết, Quyết định của Đảng,
Nhà nước về công tác cán bộ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện công tác quy
hạch công chức quản lý.
3.2.2. Tạo nguồn, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức quản
lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Để đạt được mục tiêu tổng quát đến năm 2020: Phát triển bền vững
đội ngũ công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
đảm bảo tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước trong bộ máy lãnh đạo, quản lý thì cần phải
chú trọng một số giải pháp sau:
Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý coi đây là giải pháp
quan trọng hằng đầu trong thực hiện Chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới.
Trên cơ sở quy hoạch, tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo
lại cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, vị trí công tác của cán bộ để
nâng cao năng lực cán bộ; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho giai
đoạn tiếp theo.
Xây dựng và đầu tư nguồn lực để nâng cao trình độ học vấn, đào tạo
nghề, chuyên môn, nghiệp vụ của công chức quản lý các phòng chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện, nâng tỷ lệ công chức quản lý cấp phòng được
80
đào tạo sau đại học lên trên 30%.
Tạo điều kiện thuận lợi để công chức quản lý các v thuộc UBND cấp
huyện tiếp cận và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới một cách
rộng rãi.
Quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý phải hướng đến việc quy
hoạch để đào tạo, bồi dưỡng công chức có chuyên môn giỏi, các chuyên gia
đầu ngành, chuyên môn hóa ở các lĩnh vực. Đưa công tác quy hoạch thành
nhiệm vụ thường xuyên, có tổng kết, đánh giá kết quả, tìm nguyên nhân và
đưa ra giải pháp thích hợp. Việc lựa chọn công chức đưa vào quy hoạch
phải thận trọng, kỹ lưỡng, dân chủ, công khai, minh bạch trên cơ sở giới
thiệu của cán bộ, công chức trong cơ quan.
Phải xác định rõ tiêu chuẩn công chức thuộc diện quy hoạch lãnh đạo
từ phó trưởng phòng trở lên, thực hiện một chức danh quy hoạch nhiều
người và một người có thể quy hoạch vào nhiều chức danh, thực hiện
nguyên tắc quy hoạch “động” và “mở”, không khép kín trong từng cơ quan,
địa phương, đơn vị, một vị trí có nhiều lựa chọn nhiều người và một người
quy hoạch không quá nhiều chức danh phải; bảo đảm cơ cấu 3 độ tuổi.
Chú ý quy hoạch công chức trẻ, công chức nữ để có cơ cấu nguồn công
chức quy hoạch hợp lý.
Quy hoạch phải là cơ sở cho việc đào tạo, luân chuyển, đề bạt, bổ
nhiệm công chức và phải có sự quan tâm thực sự của cấp ủy, lãnh đạo cơ
quan, đơn vị.
3.2.3. Làm tốt công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý; kết hợp
luân chuyển, đào tạo cán bộ với việc bố trí một số chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý không phải là người địa phương ở các cấp trong hệ thống
chính trị.
81
Tiếp tục thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, tạo bước đột
phá góp phần đổi mới sâu sắc công tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán
bộ lãnh đạo, quản lý lâu dài cho các cấp, các ngành; tăng cường cán bộ cho
các lĩnh vực, địa bàn cần thiết, khắc phục tư tưởng cục bộ, khép kín trong
từng ngành, từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
Kết hợp các hình thức luân chuyển với cơ chế thực tập, tập sự lãnh
đạo, quản lý tạo điều kiện cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ quy hoạch
được cống hiến, thử thách, rèn luyện, bồi dưỡng trong thực tiễn, giúp cán
bộ luân chuyển bổ sung, bồi đắp thêm những thiếu hụt về kiến thức, năng
lực, linh nghiệm, phong cách sống, gần gũi, sâu sát cơ sở và kỹ năng công
tác đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới
Thực hiện luân chuyển công chức quản lý trong các v thuộc UBND
cấp huyện về đảm nhiệm các chức danh chủ chốt ở cấp huyện, cấp cơ sở
theo chủ trương chung của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh nhằm, rèn
luyện, thử thách, đồng thời số công chức này vừa có điều kiện tiếp cận nắm
bắt tình hình thực tiễn, học từ thực tiễn và vừa giúp những địa phương, đơn vị
còn thiếu cán bộ. Thông qua việc luân chuyển, bố trí cán bộ ở những địa
bàn, lĩnh vực khó khăn để phát hiện người tài, nhằm đào tạo, thử thách,
chuẩn bị đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
Luân chuyển, điều động công chức quản lý thúc đẩy sự cơ động của
công chức quản lý trong các phòng chuyên môn, tạo cơ hội cho công chức
quản lý phát triển kinh nghiệm và kỹ năng làm việc, khắc phục tình trạng trì
trệ, kém năng động do một hệ thống khép kín. Đối với công chức quản lý,
việc được luân chuyển có thể là cơ hội mang lại những thách thức mới và
triển vọng thăng tiến. Để công tác luân chuyển công chức quản lý đạt hiệu
quả cần chú trọng thực chất, thực người, thực việc, thực chất nghĩa là không
làm theo kiểu hình thức, đặc biệt phải chú trọng đến việc công chức quản lý
82
sau luân chuyển phải thu được kết quả gì. Muốn vậy, các cơ quan phải làm
tốt công tác quy hoạch cán bộ công chức, xây dựng kế hoạch luân chuyển
theo định hướng đã được quy hoạch, phải thực sự để công chức quản lý rèn
luyện trong thực tiễn công tác.
3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá, bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ
Đổi mới công tác đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý
đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan,
công tâm, toàn diện, đề cao thẩm quyền trách nhiệm người đứng đầu cơ
quan, đơn vị.
Đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý phải dựa trên cơ sở tiêu chuẩn các
chức danh cán bộ và theo tiêu chí đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn chức
danh, theo hiệu quả công việc và sự tín nhiệm của cán bộ đảng viên và
nhân dân.
Thực hiện tốt việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ,
công chức và lãnh đạo từng cơ quan, các ngành và đơn vị đẻ cán bộ được
bồi dưỡng, rèn luyện trong môi trường mới, tiếp tục nâng cao phẩm chất,
năng lực, trí tuệ theo kịp sự vận động phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói
chung và của công tác cán bộ nói riêng.
Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ. Hoàn thành chế
độ bầu cử; cải tiến cách thức tuyển chọn, lấy phiếu tín nhiệm, bổ nhiệm cán
bộ để chọn đúng người, bố trí đúng việc. Mở rộng quyền đề cử, tự ứng cử
và giới thiệu nhiều phương án nhân sự để lựa chọn. Xây dựng và thực hiện
tốt chế độ miễn nhiệm, từ chức, cho thôi việc, thay thế cán bộ kém phẩm
chất và năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ để phương châm: Có lên, có
xuống, có vào, có ra được thực hiện bình thường trong bố trí, sử dụng cán
bộ.
83
Gắn xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ với việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, với phong trào chống
tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên đối với
cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý cán bộ lãnh đạo, quản lý và thực hiện
công tác cán bộ. Xây dựng cơ chế đảng viên và nhân dân tham gia giám sát
cán bộ và công tác cán bộ.
3.2.5. Giải pháp về chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với
công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Kết quả tại Chương 2 đã chỉ ra là chính sách tiền lương và các chế độ
đãi ngộ cũng ảnh hưởng đến năng lực công chức quản lý ở các phòng
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Vì vậy, để nâng cao năng lực của
công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện cần xây
dựng và hoàn thiện các chế độ, chính sách đối với công chức quản lý, đặc
biệt là chính sách tiền lương; cải cách tiền lương, nâng cao đời sống cho
công chức quản lý và áp dụng hệ thống bảng lương riêng cho các vị trí lãnh
đạo thông qua thi tuyển trực tiếp, công khai; thực hiện tốt quy định của
Chính phủ về khoán biên chế và chi phí hành chính trong cơ quan hành
chính nhà nước, coi đó là chính sách “xương sống” để nâng cao chất lượng
cũng như thu hút và giữ chân được các nguồn nhân lực chất lượng cao vào
làm việc trong các cơ quan nhà nước. Trong chương trình cải cách hành
chính nhà nước đã có những đề án cải cách tiền lương cho cán bộ, công
chức. Tuy nhiên việc cải cách hiện nay chưa mang lại kết quả thỏa đáng
làm cho cán bộ, công chức nói chung và công chức quản lý nói riêng.
Qua kết quả khảo sát, có 35,5% công chức không hài lòng với mức
thu nhận hiện tại của mình, 52% cho là bình thường và có 77,5% công chức
được hỏi ý kiến cho rằng mức thu nhập thấp là nguyên nhân ảnh hưởng trực
84
tiếp đến năng lực của công chức quản lý. Kết quả đó có thể cho thấy, công
chức quản lý không thể chú tâm vào công việc trong khi còn phải lo cơm áo
gạo tiền, những thứ thiết yếu để tồn tại thì vấn đề nâng cao năng lực là việc
quả là khó khăn.
Tuy nhiên, để thực hiện cải cách tiền lương cho cán bộ công, công
chức nói chung và đội ngũ công chức quản lý nói riêng là một vấn đề khó
khăn và phức tạp. Trước hết, cần thực hiện tốt chính sách tinh giản bộ máy
hành chính các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện một cách gọn
nhẹ để có thêm ngân sách trả thêm cho những người thực sự có năng lực.
Đồng thời thực hiện rà soát, phân loại chính xác những người thực sự có
năng lực, thực sự làm được việc, yêu thích công vệc để từ đó có chính sách
tiền lương riêng cho họ.
Bên cạnh đó cải cách hệ thống chính sách, đảm bảo sự đồng bộ, thống
nhất, công bằng trong thực hiện chính sách cán bộ, gắn chính sách cán bộ
trong từng khâu của công tác cán bộ, gắn trách nhiệm, nghĩa vụ với quyền lợi.
85
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý các phòng chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện trong giai đoạn hiện nay; định hướng nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện, tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện, tỉnh Quảng Bình nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới.
Trong các giải pháp, kiến nghị được đưa ra, tác giả nhận thấy rằng
đổi mới công tác cán bộ theo hướng hiệu quả, thiết thực là giải pháp trọng
tâm nhất để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý các
phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Quảng Bình hiện nay đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
86
KẾT LUẬN
Mục tiêu của Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2011 - 2020 là: “Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số
lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ
nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan
hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; chính
sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản”.
Việc nâng cao năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình là một vấn đề mới, một nhiệm vụ
khó khăn, phức tạp; nhưng cũng là một yêu cầu quan trọng và cần thiết
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Bởi vì, với bất kỳ loại
hình tổ chức nào đều đòi hỏi chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức; năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức phụ thuộc
vào trình độ, kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiều vụ đề ra. Đối với các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện,
năng lực đội ngũ công chức quản lý có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
sự bền vững của nền hành chính, hiệu quả hoạt động của UBND cấp huyện,
ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân vào sự nghiệp của Đảng, Nhà nước.
Vì vậy, việc thực hiện đòi hỏi phải có thời gian và sự phối hợp đồng bộ của
các cấp ủy đảng, chính quyền và các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa
phương.
Những giải pháp cơ bản nêu ra trong phạm vi luận văn được tác giả
lựa chọn đã được đúc kết trên cơ sở công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức của tỉnh trong những năm qua; xét về bản chất, có những giải pháp
không phải hoàn toàn mới và tối ưu. Tuy nhiên, theo tác giả đây là những
giải pháp cần thiết để nâng cao năng lực đội ngũ công chức quản lý các
phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình hiện nay. Vấn
87
đề quan trọng là phải có phương pháp triển khai các giải pháp một cách cụ
thể, linh hoạt, đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiến của tỉnh trong từng
giai đoạn cụ thể. Có như vậy, mới nâng cao năng lực công chức quản lý các
phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, góp phần thực hiện thành công
mục tiêu xây dựng tỉnh Quảng Bình phát triển nhanh, bền vững trong giai
đoạn mới.
Về cơ bản, luận văn đã hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu,
góp phần nhất định về mặt khoa học trong việc nâng cao năng lực công
chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Quảng
Bình. Đề tài nâng cao năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình là một vấn đề mới, có nội dung
phức tạp, khó có thể giải quyết một cách thấu đáo, toàn diện và chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế cần được chỉnh lý. Vì
vậy, tác giả rất mong nhận được sự bình luận, tham gia ý kiến của các nhà
khoa học và đồng nghiệp để bản thân bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện luận
văn; góp phần tích cực trong công tác nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức nói chung và năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình./.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bộ Nội vụ (2013), Quyết định số 1045/QĐ-BNV ngày 18-9-2013 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
lãnh đạo cấp phòng, Hà Nội.
2 Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010
của Chính phủ quy định những người là công chức, Hà Nội.
3 Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định về tổ chức các phòng chuyên môn thuộc UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.
4 Chính phủ (năm 2014), Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, Hà Nội.
5 Chính phủ (2014), Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015
của Chính phủ về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức,
Hà Nội.
6 Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/2011/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011- 2020, Hà Nội.
7 Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức”, Hà Nội.
8 Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình (2016), Niên giám thống kê tỉnh
Quảng Bình năm 2016. Quảng Bình.
89
9 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
10 Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Một số vấn đề phát triển năng lực của
cán bộ, công chức”, Tổ chức nhà nước, số 1.
11 Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Nâng cao trách nhiệm của cán bộ,
công chức trong công vụ”, Tổ chức nhà nước, số 7.
12 Nguyễn Thị Hồng Hải (2014), “Tạo động lực làm việc cho cán bộ,
công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính
nhà nước”, Tổ chức nhà nước, số 8.
13 Nguyễn Thị Hồng Hải (2012), “Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm
bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước”, Tổ chức
nhà nước, số 12.
14 Tác giả Nguyễn Thị Tâm, “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
huyện các tỉnh miền Trung đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện
nay”, Đề tài khoa học cấp Bộ 2009 - 2010, mã số B.3.09 - 02.
15 Nguyễn Thị Hồng Nhung - Lê Thị Tố Nga, “Vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về công tác cán bộ, công chức trong xây dựng đội ngũ công
chức chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay”, Tổ chức nhà nước, số 8.
16 Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
17 Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức.
18 Quốc Hội (2011), Luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12 và văn
bản hướng dẫn thi hành, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
90
19 Tỉnh ủy Quảng Bình (2006), Công văn số 118-CV/TU ngày 28/9/2006
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc chấn chỉnh công tác đào tạo sau
đại học đối với cán bộ, công chức, Quảng Bình.
20 Tỉnh ủy Quảng Bình (2016), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng
Bình lần thứ XV, nhiệm kỳ 2016-2021, Quảng Bình.
21 Vũ Huy Từ (2006), “Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5.
22 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo thống kê số
lượng, chất lượng công chức quản lý tỉnh Quảng Bình năm
2013,2014,2015,2016, Quảng Bình.
23 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo phân loại đánh
giá cán bộ, công chức năm 2013,2014,2015,2016, Quảng Bình.
24 UBND tỉnh Quảng Bình (2010), Tổng kết thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và
Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
25 UBND tỉnh Quảng Bình (2012), Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày
19/4/2012 về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2020, Quảng Bình.
26 Viện nghiên cứu Hành chính (2002), Thuật ngữ Hành chính, Hà Nội.
27 Website: 1.
2.
3.
91
PHỤ LỤC
Bảng 2.7: Công chức chuyên môn đánh giá các kỹ năng của CCQL các
phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong thực thi công vụ
STT
Kỹ năng
Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết
5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
1 Ra quyết định
17
18,9%
30
33,3%
38
42,2%
5
5,6%
0
0
48
53,3%
41
45,6%
1
1,1%
0
0
0
0
2 Thuyết trình 16 17,8%
26
28,9%
33
36,7%
15
16,7%
0
0
41
45,6%
46
51,1%
3
3,3%
0
0
0
0
3 Lãnh đạo, quản lý
17
18,9%
23
25,6%
45
50%
5
5,6%
0
0
40
44,4%
50
55,6%
0
0
0
0
0
0
4 Tin học 19 21,1%
28
31,1%
32
35,6%
11
12,2%
0
0
44
48,9%
41
45,6%
5
5,6%
0
0
0
0
5 Ngoại ngữ 13 14,4%
17
18,9%
36
40%
18
20%
6
6,7%
20
22,2%
45
50%
25
27,8%
0
0
0
0
6 Giải quyết vấn đề
15
16,7%
33
36,7%
31
34,4%
11
12,2%
0
0
40
44,4%
48
53,3%
2
2,2%
0
0
0
0
7 Soạn thảo văn bản
34
37,8%
31
34,4%
18
20%
7
7,8%
0
0
36
40%
47
52,2%
7
7,8%
0
0
0
0
8 Tổ chức hội họp
15
16,7%
25
27,8%
46
51,1%
4
4,4%
0
0
39
43,3%
50
55,6%
1
1,1%
0
0
0
0
9 Phân tích công việc
18
20%
27
30%
31
34,4%
14
15,6%
0
0
48
53,3%
40
44,4%
2
2,2%
0
0
0
0
10 Thu hút cấp dưới
16
17,8%
25
27,8%
28
31,1%
21
23,3%
0
0
50
55,6%
22
24,4%
18
20%
0
0
0
0
11
Tư duy và
phân tích
vấn đề
38
42,2%
26
28,9%
20
22,2%
6
6,7%
0
0
45
50%
31
34,4%
14
15,6%
0
0
0
0
12 Tổ chức, QL và điều hành
19
21,1%
28
31,1%
28
31,1%
15
16,7%
0
0
48
53,3%
36
40%
6
6,7%
0
0
0
0
13 Quản lý bản thân
26
28,9%
38
42,2%
18
20%
8
8,9%
0
0
47
52,2%
29
32,2%
14
15,6%
0
0
0
0
14
Quan hệ,
giao tiếp
ứng xử
20
22,2%
25
27,8%
29
32,2%
16
17,8%
0
0
42
46,7%
45
50%
3
3,3%
0
0
0
0
(Nguồn: Phiếu khảo sát công chức chuyên môn đánh giá kỹ năng của
CCQL các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình)
Bảng 2.8: Công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện tự đánh giá bản thân về các kỹ năng trong thực thi công vụ
STT
Kỹ năng
Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết
5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
1 Ra quyết định
20
22,7%
28
31,8%
33
37,5%
7
8%
0
0
47
53,4%
39
44,3%
2
2,3%
0
0
0
0
2 Thuyết trình
15
17%
23
26,1%
28
31,8%
22
25%
0
0
35
39,8%
46
52,3%
7
8%
0
0
0
0
3 Lãnh đạo, quản lý
17
19,3%
23
26,1%
41
46,6%
7
8%
0
0
37
42%
48
54,5%
3
3,4%
0
0
0
0
4 Tin học 18 20,5%
27
30,7%
32
36,4%
11
12,5%
0
0
42
47,7%
39
44,3%
7
8%
0
0
0
0
5 Ngoại ngữ 15 17%
17
19,3%
35
39,7%
15
17%
6
6,8%
20
22,7%
44
50%
24
27,3%
0
0
0
0
6 Giải quyết vấn đề
16
18,2%
31
35,2%
30
34,1%
11
12,5%
0
0
38
43,2%
47
53,4%
3
3,4%
0
0
0
0
7 Soạn thảo văn bản
24
27,2%
33
37,5%
29
33%
2
2,3%
0
0
41
46,6%
45
51,1%
2
2,3%
0
0
0
0
8 Tổ chức hội họp
19
21,6%
27
30,7%
40
45,5%
2
2,3%
0
0
37
42%
48
54,5%
3
3,4%
0
0
0
0
9 Phân tích công việc
16
18,2%
26
29,5%
33
37,5%
13
14,8%
0
0
47
53,4%
40
45,5%
1
1,1%
0
0
0
0
10 Thu hút cấp dưới
15
17 %
24
27,2%
27
30,7%
22
25%
0
0
48
54,5%
21
23,9%
19
21,6%
0
0
0
0
11
Tư duy và
phân tích
vấn đề
33
37,5%
26
29,5%
20
22,7%
9
10,2%
0
0
44
50%
27
30,7%
17
19,3%
0
0
0
0
12
Tổ chức,
QL và điều
hành
18
20,5%
27
30,7%
27
30,7%
16
18,2%
0
0
47
53,4%
35
39,8%
6
6,8%
0
0
0
0
13 Quản lý bản thân
26
29,5%
32
36,4%
18
20,5%
12
13,6%
0
0
45
51,1%
35
39,8%
8
9,1%
0
0
0
0
14
Quan hệ,
giao tiếp
ứng xử
17
19,3%
24
27,3%
29
33%
18
20,5%
0
0
41
46,6%
44
50%
3
3,4%
0
0
0
0
(Nguồn: Phiếu khảo sát CCQL tự đánh giá bản thân về
các kỹ năng trong thực thi công vụ)
Bảng 2.9: Tổng hợp số liệu điều tra về kỹ năng của công chức quản lý
các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong thực thi công vụ
STT
Kỹ năng
Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết
5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
1 Ra quyết định
37
20,8%
58
32,6%
71
39,9%
12
6,7%
0
0
95
53,4%
80
44,9%
3
1,7%
0
0
0
0
2 Thuyết trình
31
17,4%
49
27,5%
61
34,3%
37
20,8%
0
0
76
42,7%
92
51,7%
10
5,6%
0
0
0
0
3 Lãnh đạo, quản lý
34
19,1%
46
25,8%
86
48,3%
12
6,7%
0
0
77
43,3%
98
55,1%
3
1,7%
0
0
0
0
4 Tin học 37 20,8%
55
30,9%
64
36%
22
12,3%
0
0
86
48,4%
80
44,9%
12
6,7%
0
0
0
0
5 Ngoại ngữ 28 15,7%
34
19,1%
71
40%
33
18,5%
12
6,7%
40
22,5%
89
50%
49
27,5%
0
0
0
0
6 Giải quyết vấn đề
31
17,4%
64
36%
61
34,2%
22
12,4%
0
0
78
43,8%
95
53,4%
5
2,8%
0
0
0
0
7 Soạn thảo văn bản
58
32,6%
64
36%
47
26,4%
9
5,1%
0
0
77
43,3%
92
51,7%
9
5,1%
0
0
0
0
8 Tổ chức hội họp
34
19,1%
52
29,2%
86
48,3%
6
3,4%
0
0
76
42,7%
98
55,1%
4
2,2%
0
0
0
0
9 Phân tích công việc
34
19,1%
53
29,8%
64
36%
27
15,2%
0
0
95
53,4%
80
44,9%
3
1,7%
0
0
0
0
10 Thu hút cấp dưới
31
17,4%
49
27,5%
55
30,9%
43
24,1%
0
0
98
55,1%
43
24,2%
37
20,8%
0
0
0
0
11
Tư duy và
phân tích
vấn đề
71
39,9%
52
29,2%
40
22,5%
15
8,4%
0
0
89
50%
58
32,6%
31
17,4%
0
0
0
0
12
Tổ chức,
QL và điều
hành
37
20,8%
55
30,9%
55
30,9%
31
17,4%
0
0
95
53,4%
71
39,9%
12
6,7%
0
0
0
0
13 Quản lý bản thân
52
29,2%
70
39,3%
36
20,2%
20
11,2%
0
0
92
51,7%
64
36%
22
12,4%
0
0
0
0
14
Quan hệ,
giao tiếp
ứng xử
37
20,8%
49
27,5%
58
32,6%
34
19,1%
0
0
83
46,6%
89
50%
6
3,4%
0
0
0
0
(Nguồn: Phiếu khảo sát về các kỹ năng của công chức quản lý các
phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình)
Bảng 2.10: Công chức chuyên môn đánh giá thái độ thực thi công vụ
của CCQL các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
STT
Thái độ
Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết
5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
1 Tinh thần làm việc
27
30%
31
34,4%
22
24,5%
10
11,1%
0
0
39
43,3%
51
56,7%
0
0
0
0
0
0
2
Trách nhiệm
trong công
việc
29
32,2%
31
34,4%
27
30%
3
3,3%
0
0
43
47,8%
47
52,2%
0
0
0
0
0
0
3
Tinh thần phối
hợp trong công
tác
17
18,9%
25
27,7%
45
50%
3
3,3%
0
0
39
43,3%
50
55,6%
1
1,1%
0
0
0
0
4 Thái độ phục vụ nhân dân
22
24,4%
36
40%
30
33,3%
2
2,2%
0
0
48
53,3%
40
44,4%
2
2,2%
0
0
0
0
(Nguồn:Phiếu khảo sát công chức chuyên môn đáng giá về thái độ
thực thi công vụ của công chức quản lý)
Bảng 2.11: CCQL tự đánh giá bản thân về về thái độ thực thi công vụ
STT
Thái độ
Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết
5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
1 Tinh thần làm việc
31
35,2%
33
37,5%
24
27,3%
0
0
0
0
38
43,2%
50
56,8%
0
0
0
0
0
0
2
Trách
nhiệm trong
công việc
23
26,1%
30
34,1%
25
28,4%
10
11,4%
0
0
43
48,9%
45
51,1%
0
0
0
0
0
0
3
Tinh thần
phối hợp
trong công
tác
17
19,3%
27
30,7%
41
46,6%
3
3,4%
0
0
38
43,2%
48
54,5%
2
2,3%
0
0
0
0
4
Thái độ
phục vụ
nhân dân
21
23,9%
35
39,8%
28
31,8%
4
4,5%
0
0
47
53,4%
40
45,5%
1
1,1%
0
0
0
0
(Nguồn: Phiếu khảo sát về thái độ của CCQL trong thực thi công vụ)
Bảng 2.12: Tổng hợp số liệu điều tra về thái độ thực thi công vụ của
công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
STT
Thái độ
Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết
5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
1
Tinh thần
làm việc
58
32,6%
64
36
46
25,8%
10
5,6%
0
0
77
43,3%
101
56,7%
0
0
0
0
0
0
2
Trách nhiệm
trong công
việc
52
29,2%
61
34,2%
52
29,2%
13
7,3%
0
0
86
48,3%
92
51,7%
0
0
0
0
0
0
3
Tinh thần
phối hợp
trong công
tác
34
19,1%
52
29,2%
86
48,3%
6
3,4%
0
0
77
43,3%
98
55,1%
3
1,7%
0
0
0
0
4
Thái độ phục
vụ nhân dân
43
24,2%
71
39,9%
58
32,6%
6
3,4%
0
0
95
53,4%
80
44,9%
3
1,7%
0
0
0
0
(Nguồn: Phiếu khảo sát về thái độ của công chức quản lý
trong thực thi công vụ)
Phiếu số:
PHIẾU KHẢO SÁT
Năng lực công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, tỉnh Quảng Bình
Xin kính chào quý anh (chị)!
Tôi đang thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành
Quản lý công: “Năng lực của công chức quản lý các phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Quảng Bình”.
Tôi xin đảm bảo rằng thông tin thu thập từ phiếu khảo sát này sẽ chỉ
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu học thuật, không ngoài mục đích
nào khác và sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Thông tin mà quý vị cung cấp sẽ giúp quá trình nghiên cứu đề tài
tăng tính khách quan. Rất mong quý vị vui lòng giúp tôi hoàn thành các câu
hỏi dưới đây; phương án nào phù hợp với nhận định của bản thân xin vui
lòng “đánh dấu chéo” (x) vào ô bên cạnh.
Xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG
Xin vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
1. Tuổi của người được phỏng vấn
Dưới 30 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi
Từ 41 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi
2. Trình độ đào tạo của người được phỏng vấn
- Chuyên môn:
Trung cấp Cao đẳng
Đại học Sau đại học
- Lý luận chính trị:
Cử nhân, cao cấp Trung cấp
Sơ cấp Chưa qua đào tạo
- Ngoại ngữ:
Chứng chỉ A Chứng chỉ B Chứng chỉ C
Cử nhân Chứng chỉ khác
- Tin học:
Chứng chỉ A Chứng chỉ B Chứng chỉ C
Cử nhân, kỹ sư Trung cấp Chứng chỉ khác
- Quản lý nhà nước:
Chuyên viên cao cấp Chuyên viên chính
Chuyên viên Chưa qua bồi dưỡng
3. Kinh nghiệm công tác của người được phỏng vấn
Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm
Từ 10 năm đến 15 năm Trên 15 năm
PHẦN II. CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu 1. Theo anh (chị) việc bố trí công chức ở cơ quan, đơn vị anh
(chị) như thế nào?
Hợp lý Tương đối hợp lý
Bình thường Chưa hợp lý
Câu 2. Theo anh (chị) các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức
hiện nay đã phù hợp với thực tế chưa?
Rất phù hợp Phù hợp
Bình thường Chưa phù hợp
Nếu chưa phù hợp, mong chị vui lòng giải thích rõ
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
Câu 3. Anh (chị) có hài lòng với điều kiện làm việc tại cơ quan
anh (chị) đang công tác không?
Rất hài lòng Hài lòng
Bình thường Chưa hài lòng
Câu 4. Anh (chị) có hài lòng với mức thu nhập hiện nay của bản
thân hay không?
Rất hài lòng Hài lòng
Bình thường Chưa hài lòng
Câu 5. Anh (chị) vui lòng tự đánh giá các kỹ năng thực thi công
vụ của bản thân theo mức độ hiện tại và mức độ cần thiết (đánh x vào
cột mà mình cho là hợp lý nhất).
Cấp độ:
5: Rất tốt 4: Tốt 3: Khá tốt 2: Trung bình 1:Yếu
S
T
T
Kỹ năng
Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết
5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
1 Ra quyết định
2 Thuyết trình
3 Lãnh đạo, quản lý
4 Tin học
5 Ngoại ngữ
6 Giải quyết vấn đề
7 Soạn thảo văn bản
8 Tổ chức hội họp
9 Làm việc nhóm
10 Thu hút cấp dưới
11 Tư duy và phân tích vấn đề
12 Tổ chức, quản lý và điều hành
13 Quản lý bản thân
14 Quan hệ và giao tiếp ứng xử
Nếu đánh giá các kỹ năng, có kỹ năng đánh giá ở mức 1 (yếu), xin
anh (chị) vui lòng cho ý kiến vì sao?
Câu 6. Anh (chị) vui lòng tự đánh giá về tinh thần, thái độ của
bản thân trong thực hiện công vụ (đánh x vào cột mà mình cho là hợp lý
nhất).
Cấp độ:
5: Rất tốt 4: Tốt 3: Khá tốt 2: Trungbình 1:Yếu
S
T
T
Thái độ
Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết
5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
1 Tinh thần làm việc
2 Trách nhiệm trong công việc
3 Tinh thần phối hợp trong công tác
4 Thái độ phục vụ nhân dân
Câu 7. Theo Anh (chị), yếu tố gia đình ảnh hưởng đến vai trò
thăng tiến của bản thân như thế nào?
Ảnh hưởng Không ảnh hưởng
Lý do:
Câu 8. Anh (chị) đánh giá như thế nào năng lực của bản thân
hiện nay:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Hoàn thành nhiệm vụ ở mức trung bình
Chưa hoàn thành nhiệm vụ
Ý kiến khác:..........................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Nguyên nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm
vụ ở mức trung bình:
Hạn chế về trình độ, kiến thức
Hạn chế về kỹ năng công vụ
Hạn chế về thái độ công vụ
Ý kiến khác:..........................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Câu 9. Theo Anh (chị), nguyên nhân hạn chế năng lực của bản
thân hiện nay?
(có thể chọn nhiều nguyên nhân mà chị cho là phù hợp)
Do trình độ đào tạo chuyên môn
Do năng lực quản lý
Do cơ chế, chính sách tạo nguồn, đánh giá, quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng công chức chưa có tính chiến lược lâu dài, thiếu tính đột
phá.
Nguyên nhân khác: ..............................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Phiếu số:
PHIẾU KHẢO SÁT
Công chức ở các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
tỉnh Quảng Bình
Xin kính chào quý anh (chị)!
Tôi đang thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên
ngành Quản lý công: “Năng lực của công chức quản lý các phòng
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Quảng Bình”.
Tôi xin đảm bảo rằng thông tin thu thập từ phiếu khảo sát này sẽ
chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu học thuật, không ngoài mục
đích nào khác và sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Thông tin mà quý anh (chị) cung cấp sẽ giúp quá trình nghiên cứu
đề tài tăng tính khách quan. Rất mong quý anh (chị) vui lòng giúp tôi
hoàn thành các câu hỏi dưới đây; phương án nào phù hợp với nhận định
của quý anh (chị) xin vui lòng “đánh dấu chéo” (x) vào ô bên cạnh.
Xin chân thành cảm ơn!
Câu 1. Theo anh (chị) việc bố trí công chức ở cơ quan, đơn vị
anh (chị) như thế nào?
Hợp lý Tương đối hợp lý
Bình thường Chưa hợp lý
Câu 2. Công việc anh (chị) đang đảm nhận phù hợp với năng
lực, sở trường của anh (chị) ở mức độ nào?
Rất phù hợp Phù hợp
Bình thường Chưa phù hợp
Câu 3. Công việc anh (chị) đang đảm nhận có phù hợp với
chuyên môn đào tạo của anh (chị) không?
Rất phù hợp Phù hợp
Bình thường Chưa phù hợp
Câu 4. Theo anh (chị) các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức
hiện nay đã phù hợp với thực tế chưa?
Rất phù hợp Phù hợp
Bình thường Chưa phù hợp
Nếu chưa phù hợp, mong quý anh (chị) giải thích rõ
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
Câu 5. Anh (chị) có hài lòng với điều kiện làm việc tại cơ
quan anh (chị) không?
Rất hài lòng Hài lòng
Bình thường Chưa hài lòng
Câu 6. Anh (chị) có hài lòng với mức thu nhập hiện nay của
bản thân hay không?
Hài lòng Không hài lòng
Bình thường Rất không hài lòng
Câu 7. Anh (chị) vui lòng đánh giá các kỹ năng cần thiết mà
công chức quản lý cấp phòng ở cơ quan anh (chị) đang công tác
trong quá trình thực thi công vụ cần phải có theo các cấp độ (đánh x
vào cột mà mình cho là hợp lý nhất)
Mức 5: Rất tốt 4: Tốt 3: Khá tốt 2: Trung bình 1: Yếu
S Kỹ năng Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết
T
T
5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
1 Ra quyết định
2 Thuyết trình
3 Lãnh đạo, quản lý
4 Tin học
5 Ngoại ngữ
6 Giải quyết vấn đề
7 Soạn thảo văn bản
8 Tổ chức hội họp
9 Phân tích công việc
10 Thu hút cấp dưới
11 Tư duy và phân tích vấn đề
12 Tổ chức, quản lý và điều hành
13 Quản lý bản thân
14 Quan hệ và giao tiếp ứng xử
Nếu đánh giá các kỹ năng, có kỹ năng ở mức 1 (yếu), xin anh
(chị) cho ý kiến vì sao?
Câu 8. Anh (chị) vui lòng đánh giá về thái độ, hành vi trong
thực hiện công vụ của công chức quản lý cấp phòng ở cơ quan anh
(chị) đang công tác theo các cấp độ (đánh x vào cột mà mình cho là
hợp lý nhất)
Mức 5: Rất tốt 4: Tốt 3: Khá tốt 2: Trung bình 1: Yếu
S
T
T
Thái độ
Mức độ hiện tại Mức độ cần thiết
5 4 3 2 1 5 4 3 2 1
1 Tinh thần làm việc
2 Trách nhiệm trong công việc
3 Tinh thần phối hợp trong công tác
4 Thái độ phục vụ nhân dân
Câu 13. Theo anh (chị), yếu tố gia đình có ảnh hưởng đến vai
trò thăng tiến của công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện không?
Ảnh hưởng Không ảnh hưởng
Lý do:
Câu 9. Anh (chị) đánh giá như thế nào về công tác bổ nhiệm,
bố trí công chức cơ quan, đơn vị anh (chị) công tác?
Không đảm bảo đúng quy trình khách quan
Không căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công việc, kết quả thực
tế Không đúng người, đúng việc, đúng năng lực, sở trường
Ngược lại với 3 ý kiến trên
Câu 10. Anh (chị) đánh giá như thế nào năng lực của công
chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện hiện
nay:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Hoàn thành nhiệm vụ ở mức trung bình
Chưa hoàn thành nhiệm vụ
Ý kiến khác: ..........................................................................................
....................................................................................................................
Nguyên nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành
nhiệm vụ ở mức trung bình:
Hạn chế về trình độ, kiến thức
Hạn chế về kỹ năng công vụ
Hạn chế về thái độ công vụ
Ý kiến khác: ..........................................................................................
....................................................................................................................
Câu 11. Theo anh (chị) nguyên nhân hạn chế năng lực của
công chức quản lý các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
hiện nay?
(có thể chọn nhiều nguyên nhân mà anh (chị) cho là phù hợp)
Do trình độ đào tạo chuyên môn
Do năng lực quản lý
Do cơ chế, chính sách tạo nguồn, đánh giá, quy hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng công chức chưa có tính chiến lược lâu dài, thiếu
tính đột phá.
Nguyên nhân khác:
.
...
Xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_cong_chuc_quan_ly_cac_phong_chuyen_mon_thu.pdf