Viên chức nghiên cứu khoa học là một bộ phận trong lực lượng viên
chức nói chung làm việc tại những đơn vị sự nghiệp công lập; làm công việc
nghiên cứu một cách chuyên nghiệp, chuyên sâu đểkhám phá, phát hiện, tìm
hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng
tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Kết quả hoạt động nghề nghiệp
của viên chức nghiên cứu khoa học đóng góp những nguồn tri thức dồi dào,
quý báu, không ngừng được bồi đắp cho sự phát triển của đơn vị, ngành, lĩnh
vực, xã hội và của đất nước.
Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước là một đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ Nội vụ được thành lập để thực hiện chức năng như: nghiên cứu cơ
bản; nghiên cứu chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước; giúp Bộ
trưởng quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội
vụ; thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
Với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu chiến lược,
chính sách phục vụ quản lý nhà nước của ngành Nội vụ, việc nâng cao năng
lực của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Năng lực của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước xét cho cùng
được quyết định bởi năng lực của đội ngũ viên chức nghiên cứu khoa học của
Viện. Vì vậy, để nâng cao vị thế, vai trò, hoàn thành trách nhiệm của đơn vị
nghiên cứu trực thuộc Bộ, giải pháp trọng tâm nhất, quyết định nhất chính là
nâng cao năng lực của viên chức nghiên cứu khoa học của Viện.
Trong những năm, đội ngũ viên chức nghiên cứu khoa học của Viện
Khoa học Tổ chức Nhà nước không ngừng lớn mạnh về số lượng và chất
lượng. Trình độ chuyên môn, trình độ quản lý nhà nước, kỹ năng về ngoại96
ngữ, tin họ được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công việc. Tuy
nhiên, trước những yêu cầu nâng cao chất lượng nghiên cứu, tham mưu tư vấn
chính sách, đội ngũ viên chức nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Tổ
chức Nhà nước vẫn còn không ít những hạn chế.Một số viên chức có chuyên
ngành đào tạo chưa phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu. Năng lực nhận diện các
vấn đề nghiên cứu và khả năng đưa ra những nghiên cứu có tính đột phá vẫn
là một câu hỏi lớn đối với đội ngũ viên chức nghiên cứu khoa học của Viện.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học,
để tạo ra những công trình nghiên cứu về khoa học tổ chức nhà nước tạo được
dấu ấn trong cộng đồng khoa học đòi hỏi viên chức nghiên cứu khoa học của
Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước cần nhiều nỗ lực hơn nữa.
123 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực viên chức viện khoa học tổ chức nhà nước, bộ nội vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phát triển đội ngũ viên chức trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn để tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để đổi mới hệ thống
chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới quản lý Nhà nước,
86
phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Nghiên cứu đổi mới, tăng cường vai trò, trách nhiệm của
các tổ chức trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; tăng cường
hiệu lực pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền con người,
quyền công dân.
Phát triển đội ngũ viên chức trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn để nghiên cứu, xác định mô hình phát triển và cơ cấu kinh tế, tái cấu
trúc nền kinh tế, đề xuất các giải pháp phát triển nhanh và bền vững của đất
nước, các vùng, địa phương; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và của
nền kinh tế. Nghiên cứu quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam nhằm tận
dụng cơ hội, vượt qua thách thức, nâng cao vai trò của Việt Nam trong việc
giải quyết những vấn đề khu vực và toàn cầu trong suốt tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển đội ngũ viên chức trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn để nghiên cứu đặc điểm, cơ cấu và xu thế phát triển của xã hội Việt Nam
(trong đó tập trung vào các nội dung rất cấp thiết mà thời kỳ công nghiệp hóa
đang đặt ra như: phân tầng xã hội, phân hóa giàu, nghèo, mâu thuẫn giai tầng
xã hội, cơ cấu giai tầng xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa);
nghiên cứu đổi mới phương thức quản lý xã hội; xác định điều kiện, biện
pháp, lộ trình xây dựng một xã hội Việt Nam dân giàu, nước mạnh, kỷ cương,
dân chủ, văn minh.
Phát triển đội ngũ viên chức trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn để nghiên cứu đặc điểm hình thành và phát triển văn hóa, dân tộc và tôn
giáo ở Việt Nam phục vụ xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nền văn hóa
87
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Nghiên
cứu con người Việt Nam với tư cách là chủ thể xã hội, phát triển toàn diện,
mang đậm tính nhân văn và các giá trị văn hóa tốt đẹp, có khả năng sáng tạo,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước để làm nền tảng tinh thần trong suốt thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
3.3.3. Ban hành và thực hiện các chính sách cụ thể về phát triển đội
ngũ viên chức khoa học và công nghệ
a) Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng,
đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ, nhất là các
chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp, cống hiến trong các lĩnh vực khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Tạo môi
trường thuận lợi, điều kiện vật chất để viên chức khoa học và công nghệ phát
triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo
của mình. Gắn với việc xây dựng và thực hiện chính sách nâng cao năng lực,
trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
quản lý khoa học và công nghệ ở các ngành, các cấp.
b) Ban hành và thực hiện chính sách trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ
khoa học và công nghệ đầu ngành, cán bộ khoa học và công nghệ được giao
chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ quan trọng của quốc gia; phát triển đội
ngũ viên chức khoa học và công nghệ trẻ tài năng để khắc phục tình trạng hụt
hẫng giữa các thế hệ viên chức khoa học và công nghệ.Chủ động phát hiện và
đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học để
tạo nguồn viên chức khoa học và công nghệ kế cận lâu dài.
c) Ban hành thực hiện chính sách sử dụng có hiệu quả đội ngũ sinh
viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, chuyên gia khoa học và công nghệ học
tập và làm việc ở nước ngoài; chính sách hỗ trợ viên chức khoa học và công
88
nghệ đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức khoa học và công
nghệ, doanh nghiệp ở nước ngoài để giải quyết các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có ý nghĩa quan trọng của quốc gia, đặc biệt là các nhiệm vụ quan
trọng được Đảng và Nhà nước đặt hàng, xác định ưu tiên trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
d) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của tác giả các công trình khoa học và công nghệ; có
chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với tác giả các công trình được công bố
quốc tế, các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước.Ban hành chính sách,
pháp luật ưu đãi nhằm thu hút các chuyên gia, nhà khoa học ở trong và ngoài
nước tham gia hoạt động phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam (như
Hội Gặp gỡ Việt Nam, Chương trình Gặp gỡ Việt Nam và Trung tâm Quốc tế
khoa học và giáo dục liên ngành - ICISE).
đ) Ðổi mới chính sách, pháp luật về công tác tuyển dụng, bố trí, đánh
giá và bổ nhiệm viên chức khoa học và công nghệ theo hướng lấy hiệu quả
hoạt động nghề nghiệp nghiên cứu khoa học, công nghệ và sản phẩm khoa
học, công nghệ đã tạo ra làm thước đo, căn cứ để tuyển dụng, bố trí, đánh giá
và bổ nhiệm. Tiếp tục hoàn thiện chính sách tiếp tục sử dụng viên chức khoa
học và công nghệ trình độ cao đã hết tuổi lao động nhưng có tâm huyết và còn
sức khoẻ làm việc vào công tác nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ.
e) Hoàn thiện hệ thống chức danh, chức vụ khoa học và công nghệ theo
hướng bổ sung các chức danh khoa học, chức danh công nghệ: tổng công
trình sư, kỹ sư trưởng, chuyên gia cao cấp, chuyên gia đầu ngành... Quy định
việc bắt buộc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức mỗi năm một lần (trừ trường hợp không có đối tượng đủ điều kiện, tiêu
chuẩn dự thi). Cải tiến hệ thống giải thưởng khoa học và công nghệ, danh
hiệu vinh dự Nhà nước đối với viên chức khoa học và công nghệ theo hướng
89
kết hợp hài hòa giữa khen và thưởng.Tôn vinh, có chính sách đãi ngộ đúng
mức các tổ chức, cá nhân đóng góp cho phát triển sự nghiệp khoa học và công
nghệ, các tập thể, cá nhân đạt được những kết quả nổi bật trong nghiên cứu
khoa học và công nghệ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
g) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng,
đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ. Ưu tiên tuyển
dụng đội ngũ nghiên cứu sinh, thực tập sinh, chuyên gia khoa học và công
nghệ học tập và làm việc ở trong và ngoài nước, nhất là các chuyên gia giỏi,
chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, công nghệ sinh
học, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới,... để tạo môi trường thuận
lợi, điều kiện vật chất cho viên chức khoa học và công nghệ phát triển bằng
tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình.
Gắn với hoàn thiện chính sách, pháp luật về nâng cao năng lực, trình độ và
phẩm chất của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý khoa học,
công nghệ ở các ngành, các cấp.
3.3.4. Ban hành và thực hiện các chính sách tạo môi trường, điều
kiện làm việc cho đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ
a) Đổi mới chính sách tài chính khoa học, công nghệ, đãi ngộ vật chất,
tạo môi trường, điều kiện làm việc cho đội ngũ viên chức khoa học và công
nghệ để các nhà khoa học sáng tạo, cống hiến tài năng, tâm huyết cho đất nước
và hưởng thành quả từ lao động sáng tạo, tương xứng với giá trị đóng góp.
Tăng mức kinh phí dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, chủ động giao kinh phí nghiên cứu cho các bộ, ngành và địa
phương để tránh tình trạng giao kinh phí bình quân, dàn trải và không quản lý
được hiệu quả. Trước hết, cân đối lại tỷ lệ phân bổ ngân sách, đảm bảo tỷ lệ
thích đáng cho nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tạo
điều kiện cho các nhà khoa học được chủ động sử dụng nguồn kinh phí này đi
90
đôi với tự chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả nghiên cứu, đặc biệt được
hưởng lợi chính đáng, hợp pháp từ kết quả nghiên cứu của họ3.
b) Ban hành và thực hiện chính sách tạo điều kiện, môi trường làm việc
cho viên chức khoa học và công nghệ.
Chính sách tạo điều kiện, môi trường làm việc cho viên chức khoa học
và công nghệ phải giúp cho viên chức yên tâm, tin tưởng khi được giao nhiệm
vụ, được quyền tự do nghiên cứu và được tạo điều kiện làm việc tốt nhất (như
được cung cấp trang thiết bị nghiên cứu hiện đại, phòng thí nghiệm đạt tiêu
chuẩn quốc tế, thư viện khoa học, chủ động trong hợp tác quốc tế, được làm
việc trong tập thể đồng nghiệp giỏi cùng chí hướng, được quyền mời chuyên
gia trong nước và quốc tế cùng nghiên cứu, được quyền tự chủ cao về nhân sự
và tài chính khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ như thông lệ ở các nước phát triển.
c) Ban hành và thực hiện chính sách trọng dụng viên chức khoa học và
công nghệ tài năng.
Quy định về việc tạo lập môi trường khoa học cho nhân tài trong hoạt
động khoa học, công nghệ theo hướng đảm bảo các điều kiện tốt cho hoạt
động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và sáng chế khoa học - công nghệ, đảm
bảo các điều kiện cần thiết về nguồn nhân lực, về pháp lý, tư tưởng, tổ chức
để các viên chức khoa học và công nghệ tài năng có thể phấn đấu vươn lên
sáng tạo, đổi mới, đề xuất được các giải pháp đột phá để phát triển khoa học,
công nghệ.
Quy định về sử dụng viên chức khoa học và công nghệ tài năng theo
hướng tin tưởng giao trọng trách, nhiệm vụ lớn và tạo điều kiện để viên chức
được thử thách trong môi trường sáng tạo và đem sức lực, trí tuệ cống hiến
3
. Hiện nay, mỗi năm Nhà nước đầu tư 2% tổng chi ngân sách cho phát triển khoa học và công
nghệ. Trong đó gần 90% dành cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên, chỉ còn lại một phần
không lớn dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
91
cao nhất, tốt nhất, tương xứng với tài năng của mình. Các viên chức khoa học
và công nghệ tài năng có thể được bổ nhiệm các chức vụ quản lý đơn vị
chuyên môn như chủ nhiệm bộ môn, chủ nhiệm khoa, trưởng phòng nghiên
cứu, trưởng phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm liên ngành, giám
đốc trung tâm nghiên cứu khoa học Những viên chức có năng lực nổi bật
về quản lý, lãnh đạo có thể được bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý
chủ chốt ở các cơ quan khoa học công nghệ quan trọng của đất nước.
Quy định cơ chế đãi ngộ về tinh thần theo hướng đánh giá đúng, công
bằng năng lực và cống hiến của viên chức khoa học và công nghệ tài năng
thông qua hệ thống đánh giá về văn bằng, học vị, khả năng và thành tích hoạt
động, lao động nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và nhất là hiệu quả hoạt
động nghề nghiệp, giá trị sản phẩm khoa học, công nghệ mà họ sáng tạo ra;
biểu dương tôn vinh cống hiến của viên chức khoa học và công nghệ tài năng
bằng những danh hiệu vinh dự, xứng đáng và các phần thưởng cao quý của
Nhà nước và nhiều hình thức động viên, khích lệ ở địa phương, cơ quan, đơn
vị hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng
Quy định chính sách đãi ngộ về vật chất theo hướng ưu đãi về lương,
cơ chế trích thưởng thông qua lợi nhuận giá trị sản phẩm khoa học, công
nghệ, chế độ thù lao, các nhu cầu sinh hoạt (nhà ở, phương tiện đi lại, điều
kiện làm việc) phù hợp với tài năng và đóng góp cho xã hội, đất nước; có
phần thưởng vật chất xứng đáng đối với những đóng góp có giá trị cao cho
phát triển kinh tế xã hội của viên chức khoa học và công nghệ tài năng.
Quy định cơ chế bảo vệ nhân tài đối với viên chức khoa học và công
nghệ tài năng để tránh những ý tưởng sáng tạo, độc đáo, táo bạo, cải cách của
họ bị cản trở, đố kỵ. Viên chức khoa học và công nghệ tài năng cũng là đối
tượng quan tâm, thu hút, lôi kéo của các thế lực bên ngoài, do đó cần có cơ
chế bảo vệ thích hợp, đảm bảo cho họ được làm việc trong môi trường an
92
toàn, toàn tâm, toàn ý cho hoạt động sáng tạo. Chính sách trọng dụng viên
chức khoa học và công nghệ tài năng đúng đắn sẽ là tiền đề tạo ra được những
sản phẩm khoa học ngang tầm khu vực và thế giới, đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.3.5. Chủ động hội nhập quốc tế để phát triển đội ngũ viên chức
khoa học và công nghệ của Việt Nam
a) Xây dựng, thường xuyên cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát triển đội ngũ viên chức khoa học và
công nghệ vừa phù hợp với yêu cầu, trình độ phát triển của Việt Nam, nhưng
không trái với thông lệ và luật pháp quốc tế về lĩnh vực này mà Việt Nam
tham gia, ký kết, cam kết thực hiện.
b) Thiết lập khung trình độ quốc gia của viên chức khoa học và công
nghệ Việt Nam phù hợp với yêu cầu của các khu vực phát triển và của thế
giới. Xây dựng nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục và đào tạo
viên chức khoa học và công nghệ theo định hướng phù hợp chuẩn quốc tế và
đặc thù Việt Nam; tăng cường quan hệ liên thông chương trình đào tạo giữa
các cơ sở giáo dục và các ngành đào tạo về khoa học và công nghệ của Việt
Nam và quốc tế; thực hiện công nhận lẫn nhau chương trình đào tạo giữa các
cơ sở giáo dục và đào tạo khoa học, công nghệ của Việt Nam và của thế giới;
thỏa thuận về việc công nhận văn bằng, chứng chỉ đào tạo khoa học, công
nghệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.
c) Thiết lập cơ chế, chính sách để tham gia kiểm định quốc tế chương
trình đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ đối với sinh viên, thực tập sinh,
nghiên cứu sinh trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ. Thực hiện đánh
giá và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết, trao đổi về giáo
dục và đào tạo đại học, sau đại học và các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học,
công nghệ giữa các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam và thế giới.
93
d) Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà khoa học
có tài năng và kinh nghiệm của nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài
tham gia vào quá trình phổ biến kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ tham gia đào tạo nhân lực đại học, sau đại học và
nghiên cứu khoa học, công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học, sau đại học về
khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
đ) Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và huy
động các nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng một số
tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ đầu ngành; các cơ sở nghiên cứu
khoa học, công nghệ trọng điểm ở các vùng, miền, địa phương; thu hút các cơ
sở đào tạo về khoa học, công nghệ của nước ngoài có đẳng cấp quốc tế vào
Việt Nam tham gia hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ. Tăng cường dạy và bồi dưỡng ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh), văn
hoá thế giới, kỹ năng thích ứng trong môi trường cạnh tranh quốc tế cho viên
chức khoa học và công nghệ của Việt Nam.
Nhân lực khoa học và công nghệ ngày nay đã trở thành nhân tố quyết
định không chỉ đối với việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế - xã hội
cả trung hạn và dài hạn. Trên bình diện quốc gia, việc thiếu đội ngũ viên chức
khoa học và công nghệ giỏi còn trở thành lực cản đối với tiến trình đi tới
những mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Quản lý Nhà nước về
viên chức nói chung, viên chức khoa học và công nghệ nói riêng cần được sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện theo hướng chú trọng đặc biệt tới các chế định về
viên chức khoa học và công nghệ. Đó sẽ là yếu tố quyết định cho sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cho sự phát triển của nền
khoa học, công nghệ Việt Nam, đóng góp vào sự phát triển và tiến bộ xã hội ở
Việt Nam.
94
Tiểu kết Chƣơng 3
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về năng lực viên chức
nghiên cứu khoa học và thực trạng năng lực viên chức nghiên cứu khoa học
tại Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ, căn cứ vào yêu cầu khách
quan, một số phương hướng được đưa ra nhằm nâng cao năng lực của viên
chức nghiên cứu khoa học của đơn vị như: nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng viên chức nghiên cứu khoa học; nâng cao hiệu quả quản lý viên chức
nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước; xây dựng quy
chế, quy trình hoạt động; đổi mới việc tuyển dụng, luân chuyển, điều động, bổ
nhiệm, thi thăng hạng nghề nghiệp đối với viên chức nghiên cứu khoa học;
hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ viên chức làm công tác nghiên
cứu khoa học.
Để thực hiện những mục tiêu trên, cần thực hiện những nhóm giải pháp
cụ thể bao gồm: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ
viên chức khoa học và công nghệ; Ban hành và thực hiện các chính sách cụ
thể về phát triển đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ; Ban hành và thực
hiện các chính sách tạo môi trường, điều kiện làm việc cho đội ngũ viên chức
khoa học và công nghệ; Chủ động hội nhập quốc tế để phát triển đội ngũ viên
chức khoa học và công nghệ của Việt Nam.
95
PHẦN KẾT LUẬN
Viên chức nghiên cứu khoa học là một bộ phận trong lực lượng viên
chức nói chung làm việc tại những đơn vị sự nghiệp công lập; làm công việc
nghiên cứu một cách chuyên nghiệp, chuyên sâu đểkhám phá, phát hiện, tìm
hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng
tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Kết quả hoạt động nghề nghiệp
của viên chức nghiên cứu khoa học đóng góp những nguồn tri thức dồi dào,
quý báu, không ngừng được bồi đắp cho sự phát triển của đơn vị, ngành, lĩnh
vực, xã hội và của đất nước.
Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước là một đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ Nội vụ được thành lập để thực hiện chức năng như: nghiên cứu cơ
bản; nghiên cứu chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước; giúp Bộ
trưởng quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội
vụ; thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
Với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu chiến lược,
chính sách phục vụ quản lý nhà nước của ngành Nội vụ, việc nâng cao năng
lực của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Năng lực của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước xét cho cùng
được quyết định bởi năng lực của đội ngũ viên chức nghiên cứu khoa học của
Viện. Vì vậy, để nâng cao vị thế, vai trò, hoàn thành trách nhiệm của đơn vị
nghiên cứu trực thuộc Bộ, giải pháp trọng tâm nhất, quyết định nhất chính là
nâng cao năng lực của viên chức nghiên cứu khoa học của Viện.
Trong những năm, đội ngũ viên chức nghiên cứu khoa học của Viện
Khoa học Tổ chức Nhà nước không ngừng lớn mạnh về số lượng và chất
lượng. Trình độ chuyên môn, trình độ quản lý nhà nước, kỹ năng về ngoại
96
ngữ, tin họ được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công việc. Tuy
nhiên, trước những yêu cầu nâng cao chất lượng nghiên cứu, tham mưu tư vấn
chính sách, đội ngũ viên chức nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Tổ
chức Nhà nước vẫn còn không ít những hạn chế.Một số viên chức có chuyên
ngành đào tạo chưa phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu. Năng lực nhận diện các
vấn đề nghiên cứu và khả năng đưa ra những nghiên cứu có tính đột phá vẫn
là một câu hỏi lớn đối với đội ngũ viên chức nghiên cứu khoa học của Viện.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu khoa học,
để tạo ra những công trình nghiên cứu về khoa học tổ chức nhà nước tạo được
dấu ấn trong cộng đồng khoa học đòi hỏi viên chức nghiên cứu khoa học của
Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước cần nhiều nỗ lực hơn nữa.
Để nâng cao năng lực của viên chức nghiên cứu khoa học, trong giai
đoạn tới, bên cạnh những giải pháp mang tính vĩ mô thì Viện Khoa học Tổ
chức Nhà nước cần phải tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp: Cần phải
bảo đảm tuyển dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm bổ sung đội
ngũ viên chức nghiên cứu khoa học của Viện;nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm hoạt động này là công cụ phát triển năng lực của
viên chức nghiên cứu khoa học. Công tác quản lý, sử dụng, đánh giá, quy
hoạch, phát triển cần được thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy định của
pháp luật, tạo động lực cho viên chức nghiên cứu khoa học của Viện không
ngừng vươn lên, chiếm lĩnh những đỉnh cao tri thức về khoa học tổ chức nhà
nước. Đồng thời, cần tạo cơ hội, tăng cường tiếng nói, sự tham gia của viên
chức nghiên cứu khoa học trong các định hướng phát triển của Viện để tạo ra
sự đồng thuận chung trong định hướng phát triển, hài hòa mục tiêu phát triển
của Viện và mục tiêu phát triển của viên chức nghiên cứu khoa học, góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong hiện tại
và tương lai.
97
Việc xây dựng và nâng cao năng lực viên chức nghiên cứu khoa học tại
Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ mặc dù còn nhiều khó khăn,
hạn chế nhưng đang nhận được sự quan tâm Đảng, Nhà nước, của lãnh đạo
Viện, của các cấp có thẩm quyền, của các lực lượng xã hội, và của chính
những viên chức đang công tác tại Viện. Điều đó hứa hẹn sẽ là động lực đẩy
mạnhtốc độ bứt phá trong năng lực viên chức nghiên cứu khoa học tại Viện
Khoa học Tổ chức Nhà nước.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
01. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Viện Khoa học tổ chức nhà nước (2000),
Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
02. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam
(1998), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa –Thông tin, Hà Nội.
03. Mai Quốc Chánh (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
04. Lê Đình Chếch (1994), Về nhà nước xã hội chủ nghĩa và công tác cán bộ
chính quyền cấp xã ở Hải Hưng, Luận văn thạc sỹ triết học.
05. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và Đào tạo lại đội ngũ nhân lực
trong điều kiện mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
06. Tô Tử Hạ (1998), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội.
07. Tô Tử Hạ, Trần Thế Nhuận, Nguyễn Minh Giang, Thang Văn Phúc
(1993), Chế độ công chức và luật công chức của các nước trên thế giới,
Nxb CTQG, Hà Nội.
08. Tô Tử Hạ (2002), Cẩm nang cán bộ làm công tác tổ chức Nhà nước, Nxb,
Lao động - xã hội, Hà Nội.
09. Tô Tử Hạ (2003), Một số giải pháp để xây dựng đội ngũ công chức hành
chính hiện nay, Tạp chí tổ chức Nhà nước (5).
10. Nguyễn Hữu Hải (2010), Tiêu chí đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ
công tại các cơ quan hành chính nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước
tháng 3/2010.
99
11. Nguyễn Thị Hậu (2003), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
chính quyền cấp xã ở Hải Hưng, Luận văn thạc sỹ Luật học.
12. Hồ Chí Minh (2004), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Hồ Chí Minh (2004), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Hồ Chí Minh (1995), Sửa đổi lề nối làm việc, Nxb.CTQG, Hà Nội.
15. Hồ Chí Minh (1975), Về vấn đề cán bộ, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
16. Mai Hữu Khuê chủ biên (2002), Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính,
Nxb. Lao động, Hà Nội.
17. Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Văn Mạnh (2001), 55 năm xây dựng nhà nước
của dân, do dân, vì dân - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
18. Paul Hersey – Ken Blanc Hard (1995), Quản lý nguồn nhân lực, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Hoàng Phê (2002), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà
Nẵng, Đà Nẵng.
20. Thang Văn Phúc và Chu Văn Thành (2000), Chính quyền cấp xã và quản
lý nhà nước cấp xã, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Thang văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. S.Chiavo-Campo và P.S.A. Sundaram (2003), Phục vụ và duy trì: Cải
thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn Thông (2003), Thực hiện quy chế dân chủ và xây
dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
100
25. Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn Thông (2001), Cộng đồng làng xã Việt Nam
hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Vũ Huy Từ (2005), Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ
cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002.
27. UBND tỉnh Quảng Trị (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
28. Trần Khắc Việt, Tô Huy Rứa, Nguyễn Cúc (2003), Giải pháp đổi mới
hoạt động của hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi nước ta hiện nay,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Thang Văn Phúc, “Những định hướng đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước theo yêu cầu cải cách hành chính tổng
thể”, Tạp chí Tổ chức nhà nước.
30. Trần Văn Ngợi, “Viện Khoa học tổ chức nhà nước – 25 năm xây dựng và
phát triển”, Thông tin Cải cách nền hành chính nhà nước, Số Đặc biệt,
tr15.
31. Mạc Văn Trang (2000), Thử đề xuất một quan niệm về nhân cách trong
cơ chế thị trường, Tạp chí Tâm lý học số 8.
32. Nguyễn Vân Thâm (2008), “Nhận diện những yếu tố liên quan đến kỹ
năng làm việc hiệu qua của cán bộ, công chức”, Tạp chí Quản lý nhà
nước, Học viện Hành chính Quốc gia, số 145, tháng 2.
Tài liệu tiếng Anh
33. Patten, Thomats Henry (1971), Manpower Planning and the Development
of Human Resources.
34. Simon and Schuster (1997), Service Profit Chain.
35. Website: isos.gov.vn
36. Website: moha.gov.vn
37. Website: tcnn.vn
101
PHỤ LỤC SỐ 1
MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC
(Được quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ)
A. Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) - Mã số: V.05.01.01
1. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất và chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh của bộ, ngành và địa phương;
đề xuất giải pháp và tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc áp dụng kết
quả nghiên cứu vào thực tiễn;
b) Nghiên cứu, đề xuất, tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách,
định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ của quốc
gia, bộ ngành và địa phương. Tham gia tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Tổ chức chỉ đạo chuyên môn, hướng dẫn nghiên cứu viên chính,
nghiên cứu viên, trợ lý nghiên cứu, cộng tác viên tham gia thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
d) Tham gia giảng dạy hoặc hướng dẫn khoa học cho các nghiên cứu
sinh, học viên cao học, sinh viên ở các cơ sở đào tạo;
đ) Chủ trì, tham gia: tổ chức các hội nghị, hội thảo, sinh hoạt học thuật
trong nước và quốc tế, xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu, biên soạn các tài
liệu nhằm phổ biến, ứng dụng rộng rãi các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ tiến sĩ trở lên phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu;
102
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên cao cấp (hạng I).
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ của quốc gia, ngành, địa phương. Nắm được các thành tựu tiến bộ
khoa học và công nghệ và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ trong
nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu;
b) Có khả năng nghiên cứu sâu về chuyên ngành và nghiên cứu liên
ngành trong lĩnh vực chuyên môn; đề xuất, tư vấn và giải quyết các vấn đề
mang tính chiến lược của trung ương và địa phương; khả năng tổng kết thực
tiễn, xây dựng và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học có tính chiến
lược trong các hội nghị, hội thảo khoa học quan trọng; khả năng tập hợp và tổ
chức các cá nhân có năng lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
khả năng gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất;
c) Có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, khả năng tư duy độc lập, sáng
tạo, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn, kinh nghiệm hợp tác với các nhà
khoa học, các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế trong lĩnh vực chuyên
môn; có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được
giao và hiểu biết rộng về các chuyên ngành có liên quan;
103
d) Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia (hoặc chủ trì ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ,
cấp tỉnh) được nghiệm thu ở mức đạt trở lên và tham gia ít nhất 02 nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên;
hoặc là (đồng) tác giả hoặc (đồng) chủ biên của ít nhất 01 sách chuyên khảo
và là tác giả của ít nhất 01 bài báo khoa học công bố trên tạp chí quốc tế có
mã số chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN) (hoặc ít nhất 06 bài
báo khoa học công bố trên tạp chí chuyên ngành trong nước nằm trong Danh
mục tạp chí chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét
công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng chức
danh giáo sư Nhà nước);
đ) Viên chức thăng hạng từ chức danh nghiên cứu viên chính lên chức
danh nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh nghiên
cứu viên chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu là 6 (sáu) năm, trong đó
thời gian gần nhất giữ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) tối thiểu là 2
(hai) năm.
B. Nghiên cứu viên chính (hạng II) - Mã số: V.05.01.02
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp
tỉnh hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Chủ trì tổ chức các nhóm nghiên cứu và hướng dẫn chuyên môn đối
với các nghiên cứu viên, trợ lý nghiên cứu, cộng tác viên thực hiện nội dung
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề chủ yếu trong nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được giao; viết các báo cáo kết quả nghiên cứu, quy trình
ứng dụng, biên soạn các tài liệu nhằm phổ biến và áp dụng rộng rãi, hiệu quả
các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất và đời sống; tổ chức hướng dẫn, theo
dõi, đánh giá việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn;
104
d) Tham gia xây dựng các chủ trương, kế hoạch và biện pháp triển khai
hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương và của đơn vị;
tham gia tổ chức các hội nghị khoa học và các sinh hoạt học thuật chuyên
ngành; tham gia tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tham gia giảng
dạy và hướng dẫn khoa học cho các học viên cao học, sinh viên đại học ở các
cơ sở đào tạo.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ thạc sĩ trở lên phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên chính (hạng II).
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, phát triển khoa học và công nghệ của Đảng và Nhà nước, thành tựu và xu
hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công
nghệ quan trọng trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu; nắm vững nội dung quản lý, phương pháp nghiên cứu, xử lý thông tin,
đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Nắm vững và có khả năng vận dụng thành thạo các lý thuyết và
phương pháp nghiên cứu khoa học; có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành
phù hợp với nhiệm vụ được giao và kiến thức cơ sở về một số chuyên ngành
có liên quan;
105
c) Có khả năng đề xuất và xác định hướng nghiên cứu về một vấn đề
khoa học và công nghệ. Có tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng tiếp thu, nghiên
cứu và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Có khả năng tập
hợp các cán bộ nghiên cứu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các
vấn đề nảy sinh từ thực tiễn; khả năng tổng kết thực tiễn, xây dựng và trình
bày các báo cáo nghiên cứu khoa học trong các hội nghị, hội thảo khoa học
chuyên ngành cấp bộ, ngành; có khả năng tổ chức các sinh hoạt học thuật
trong nước và tham gia các sinh hoạt học thuật quốc tế;
d) Đã chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp
tỉnh (hoặc chủ trì ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở) được
nghiệm thu ở mức đạt trở lên và tham gia ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc tham gia
nhóm tác giả của ít nhất 01 sách chuyên khảo và là tác giả của ít nhất 03 bài
báo khoa học công bố trên tạp chí chuyên ngành trong nước nằm trong Danh
mục tạp chí chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét
công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng chức
danh giáo sư Nhà nước;
đ) Viên chức thăng hạng từ chức danh nghiên cứu viên lên chức danh
nghiên cứu viên chính (hạng II) phải có thời gian giữ chức danh nghiên cứu
viên (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 9 (chín) năm, trong đó thời gian
gần nhất giữ chức danh nghiên cứu viên (hạng III) tối thiểu là 2 (hai) năm.
C. Nghiên cứu viên (hạng III) - Mã số: V.05.01.03
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở
lên hoặc tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, tỉnh;
b) Trực tiếp nghiên cứu, tham gia các hoạt động điều tra, khảo sát, phục
vụ nghiên cứu và hướng dẫn, kiểm tra các trợ lý nghiên cứu thực hiện các nội
106
dung nghiên cứu, thí nghiệm được giao; tham gia các sinh hoạt học thuật
chuyên ngành;
c) Viết báo cáo tổng kết nhiệm vụ khoa học và công nghệ, biên soạn tài
liệu, thông tin nhằm phổ biến và ứng dụng rộng rãi các kết quả nghiên cứu
vào thực tiễn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên (hạng III).
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, phát triển khoa học và công nghệ của Đảng và Nhà nước; tình hình kinh tế
- xã hội nói chung và các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đối với lĩnh vực nghiên
cứu; những thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những
tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và trên thế giới liên quan
đến lĩnh vực nghiên cứu; nội dung quản lý, phương pháp triển khai nghiên cứu,
xử lý thông tin, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ;
b) Nắm vững cách thức sử dụng, vận hành, bảo quản thiết bị, vật tư dùng
trong nghiên cứu và các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan;
c) Có khả năng nghiên cứu và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu
vào thực tiễn; có khả năng tổ chức và kết nối các nhà nghiên cứu có năng lực
107
để thực hiện nhiệm vụ của một nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể; có
khả năng xây dựng và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học được giao,
tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu;
d) Đã tham gia ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp
tỉnh (hoặc chủ trì ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở) được
nghiệm thu ở mức đạt trở lên; hoặc là tác giả hoặc tham gia nhóm tác giả của
ít nhất 01 bài báo khoa học công bố trên tạp chí chuyên ngành trong nước
nằm trong Danh mục tạp chí chuyên ngành được tính điểm công trình khoa
học quy đổi khi xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư
của Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước (áp dụng đối với trường hợp thăng
hạng từ chức danh trợ lý nghiên cứu (hạng IV) lên chức danh nghiên cứu viên
(hạng III);
đ) Viên chức thăng hạng từ chức danh trợ lý nghiên cứu lên chức danh
nghiên cứu viên (hạng III) phải có thời gian giữ chức danh trợ lý nghiên cứu
(hạng IV) hoặc tương đương tối thiểu là 3 (ba) năm.
D. Trợ lý nghiên cứu (hạng IV) - Mã số: V.05.01.04
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các công việc phục vụ nghiên cứu, tham gia điều tra, khảo
sát, hoặc trợ giúp việc xử lý, tổng hợp các thông tin, dữ liệu trong phạm vi
được giao;
b) Làm nhiệm vụ hỗ trợ cho các chức danh nghiên cứu khoa học hạng
cao hơn trong việc triển khai các hoạt động nghiên cứu.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ trung cấp trở lên phù hợp chuyên ngành nghiên cứu;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
108
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin;
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được những nội dung cơ bản về phương hướng, nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của ngành và đơn vị;
b) Nắm được phương pháp nghiên cứu cơ bản, công cụ nghiên cứu cơ
bản, qui trình cơ bản triển khai hoạt động nghiên cứu; cách thức sử dụng, vận
hành, bảo quản thiết bị, vật tư dùng trong nghiên cứu;
c) Có kiến thức lý thuyết cơ sở về lĩnh vực nghiên cứu được giao.
109
PHỤ LỤC SỐ 2
PHIẾU KHẢO SÁT
Để giúp cho công tác nghiên cứu về năng lực của đội ngũ viên chức
văn thư, lưu trữ và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ viên chức
làm công tác văn thư, lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia đáp ứng yêu
cầu của công việc, chúng tôi thực hiện điều tra thông qua bảng hỏi dưới đây.
Rất mong nhận được sự phối hợp và giúp đỡ của các anh (chị), xin chân thành
cảm ơn!
Anh (chị) vui lòng đánh dấu vào ô vuông trống (ở bên trái) mà anh
(chị) cho là đúng hoặc gần đúng, nếu có ý kiến khác xin cho biết cụ thể.
Câu 1.Anh/chị đã được đào tạo ở trình độ nào:
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Câu 2. Chuyên ngành anh/chị được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm
ở mức độ nào:
Hoàn toàn phù hợp
Tạm thời phù hợp
Không phù hợp
Câu 3.Đánh giá của anh/chị về chất lượng đào tạo của nhà trường đáp
ứng được yêu cầu của công việc ở mức độ nào:
Tốt
Khá
Chưa đảm bảo
110
Câu 4. Để đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm đang thực hiện
anh/chị có nhận thấy cần thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của bản thân không:
Có
Không
Câu 5. Anh/chị thấy cần bồi dưỡng những kiến thức nào ngoài tổ chức
Nhà nước:
Lịch sử
Văn hóa
Hành chính
Luật
Khác (xin cho biết cụ thể)
Câu 6. Anh/chị thấy trong công việc đang làm có cần sử dụng đến
ngoại ngữ:
Có
Không
Câu 7. Anh/chị có sử dụng đƣợc ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên
môn tại cơ quan:
Có
Không
Câu 8. Để đáp ứng được yêu cầu công việc anh/chị thấy cần được đào
tạo những kỹ năng nào dưới đây:
Kỹ năng hiểu và vận dụng kiến thức, các văn bản quy phạm pháp luật
vào thực tiễn
Kỹ năng viết tin, bài, sản phẩm nghiên cứu
Kỹ năng tổ chức
Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
111
Kỹ năng lãnh đạo quản lý
Kỹ năng làm việc theo nhóm
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Câu 9. Những kỹ năng mà anh/ chị có phần lớn là do đâu:
Kinh nghiệm tích lũy trong công tác
Được đào tạo qua trường lớp
Do nguồn khác (xin cho biết cụ thể)
..
Câu 10. Theo anh/chị việc tổ chức lao động trong cơ quan đã thực hiện
ở mức nào:
Rất hợp lý
Hợp lý
Chưa hợp lý
Câu 11. Trong cơ quan anh/chị việc xây dựng và áp dụng quy chế làm
việc như thế nào:
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
Câu 12. Anh/chị có nhận xét như thế nào về thủ tục hành chính của cơ
quan đang công tác:
Đáp ứng được yêu cầu công việc
Cần được cải cách để dễ thực hiện
Ý kiến khác (Xin cho biết cụ thể)
112
Câu 13.Anh/chị có gặp những hạn chế, khó khăn trong việc phát huy
trình độ chuyên môn, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong quá trình làm việc:
Có
Không
Xin cho biết cụ thể
Câu 14. Anh/chị cho biết trang thiết bị và điều kiện làm việc đã đáp ứng được
yêu cầu ở mức độ nào:
Đáp ứng
Chưa đáp ứng
Xin cho biết lý do, đề nghị cải thiện:
..
..
.
Câu 15. Đơn vị anh/chị tiến hành đánh giá kết quả thực hiện công việc
có thường xuyên không:
Có
Không
Nếu có mục đích đánh giá là gì:
Để trả lương
Để đào tạo phát triển
Để khen thưởng, kỷ luật
Cả ba ý trên
Mục đích khác (xin cho biết cụ thể):.
113
Câu 16. Anh/chị có yên tâm về nơi làm việc, chế độ, thăng tiến trong
cơ quan hiện tại:
Hoàn toàn yên tâm
Yên tâm
Chưa yên tâm
Xin cho biết lý do:
Câu 17. Anh/chị có nhận biết được sự thay đổi của nghề mình đang làm trong
tương lai như thế nào:
Có
Không
Nếu có xin cho biết thêm thông tin:
Tiếp tục phát triển với yêu cầu càng cao
Không có gì thay đổi
Câu 18. Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công việc anh/chị đang
thực hiện:
Hợp lý
Chưa hợp lý
Câu 19. Anh/chị có yêu thích công việc hiện tại:
Có
Không
Câu 20. (Áp dụng đối với viên chức quản lý) Anh/chị cho biết những
viên chức trong đơn vị của mình đã đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm ở mức
độ nào:
Đáp ứng hoàn toàn
Đáp ứng một phần
Chưa đáp ứng
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
114
BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TẠI VIỆN KHOA
HỌC TỔ CHỨC NHÀ NƢỚC
STT
NỘI DUNG
SỐ PHIẾU
TRẢ LỜI
Câu 1 Anh/chị đã đƣợc đào tạo ở trình độ nào?
Tiến sĩ 4
Thạc sĩ 28
Đại học 24
Cao đẳng 7
Câu 2 Chuyên ngành anh/chị đƣợc đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm ở mức độ nào?
Hoàn toàn phù hợp 44
Tạm thời phù hợp 11
Không phù hợp 8
Câu 3 Đánh giá của anh/chị về chất lƣợng đào tạo
của nhà trƣờng đáp ứng đƣợc yêu cầu của
công việc ở mức độ nào
Tốt 28
Khá 30
Chưa đảm bảo 5
Câu 4 Để đáp ứng đƣợc yêu cầu của vị trí việc làm
đang thực hiện anh/chị có nhận thấy cần
thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân không
Có 60
Không 3
Câu 5 Anh/chị thấy cần bồi dƣỡng những kiến thức
nào ngoài chuyên ngành TCNN
Lịch sử 30
Văn hóa 23
Hành chính 50
Luật 16
Khác: Tin học, Ngoại ngữ 40
115
Câu 6 Anh/chị thấy trong công việc đang làm có cần
sử dụng đến ngoại ngữ:
Có 52
Không 11
Câu 7 Anh/chị có sử dụng đƣợc ngoại ngữ phục vụ
công tác chuyên môn tại cơ quan:
Có 33
Không 30
Câu 8 Để đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc anh/chị
thấy cần đƣợc đào tạo những kỹ năng nào
dƣới đây:
Kỹ năng hiểu và vận dụng kiến thức, các văn
bản quy phạm pháp luật vào thực tiễn
50
Kỹ năng viết tin, bài 42
Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin 40
Kỹ năng lãnh đạo quản lý 28
Kỹ năng làm việc theo nhóm 23
Kỹ năng giao tiếp ứng xử 20
Câu 9 Những kỹ năng mà anh/chị có phần lớn là do
đâu:
Kinh nghiệm tích lũy trong công tác 28
Được đào tạo qua trường lớp 21
Do nguồn khác (xin cho biết cụ thể): học hỏi từ
những người đi trước
14
Câu 10 Theo anh/chị việc tổ chức lao động trong cơ
quan đã thực hiện ở mức nào:
Rất hợp lý 6
Hợp lý 53
Chưa hợp lý 4
Câu 11 Trong cơ quan anh/chị việc xây dựng và áp
dụng quy chế làm việc nhƣ thế nào:
Rất tốt 10
Tốt 48
Chưa tốt 5
Câu 12 Anh/chị có nhận xét nhƣ thế nào về thủ tục
116
hành chính của cơ quan đang công tác:
Đáp ứng được yêu cầu công việc 50
Cần được cải cách để dễ thực hiện 13
Ý kiến khác (Xin cho biết cụ thể) 0
Câu 13 Anh/chị có gặp những hạn chế, khó khăn
trong việc phát huy trình độ chuyên môn,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong quá trình
làm việc:
Có 20
Không 43
Lý do có khó khăn, hạn chế do: vị trí làm việc
chưa đúng với chuyên môn được đào tạo; trong
khâu bảo vệ sáng kiến còn nhiều khó khăn
2
Câu 14 Anh/chị cho biết trang thiết bị và điều kiện
làm việc đã đáp ứng đƣợc yêu cầu ở mức độ
nào:
Đáp ứng 50
Chưa đáp ứng 13
- Lý do: thiết bị cũ, hỏng hóc thường xuyên
- Đề nghị cải thiện: thay thế, trang bị thêm thiết
bị mới (máy tính, máy in), văn phòng phẩm.
4
Câu 15 Đơn vị anh/chị tiến hành đánh giá kết quả
thực hiện công việc có thƣờng xuyên không:
Có 60
Không 3
Nếu có mục đích đánh giá là gì
Để trả lương 7
Để đào tạo phát triển 10
Để khen thưởng, kỷ luật 5
Cả ba ý trên 37
Mục đích khác (xin cho biết cụ thể): Phân loại
viên chức, nâng cao hiệu quả công việc, đánh
giá chất lượng viên chức hàng tháng, quý, năm
4
Câu 16 Anh/chị có yên tâm về nơi làm việc, chế độ,
thăng tiến trong cơ quan hiện tại:
117
Hoàn toàn yên tâm 8
Yên tâm 50
Chưa yên tâm 5
Xin cho biết lý do: Vị trí việc làm chưa phù hợp 1
Câu 17 Anh/chị có nhận biết đƣợc sự thay đổi của
nghề mình đang làm trong tƣơng lai nhƣ thế
nào:
Có 36
Không 27
Nếu có xin cho biết thêm thông tin
Tiếp tục phát triển với yêu cầu càng cao
Không có gì thay đổi
Câu 18 Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công việc
anh/chị đang thực hiện
Hợp lý 28
Chưa hợp lý 35
Câu 19 Anh/chị có yêu thích công việc hiện tại:
Có 55
Không 8
Câu 20 (Áp dụng đối với viên chức quản lý) Anh/chị
cho biết những viên chức trong đơn vị của
mình đã đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm ở
mức độ nào
Đáp ứng hoàn toàn 9
Đáp ứng một phần 5
Chưa đáp ứng 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_vien_chuc_vien_khoa_hoc_to_chuc_nha_nuoc_b.pdf