Tương tự với mô hình 1, kết quả hồi quy cho thấy có ba biến độc lập
tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ROE bao
gồm: Biến DUAL, biến A&F, và biến OWNS với giá trị Sig. < 0,05.
Mối quan hệ giữa biến ORG và biến ROE có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 10%. Bên cạnh đó, kết quả hồi quy giữa biến ORG và biến
ROA ở mô hình 1 lại có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Điều này
chỉ ra một khả năng không chắc chắn rằng các công ty niêm yết có tỷ lệ
sở hữu vốn của thành viên tổ chức càng tăng thì hiệu quả hoạt động cũng
tăng lên
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 
HUỲNH THỊ VÂN ANH 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ 
CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH 
NGHIỆP NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG 
 NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 
 VIỆT NAM 
TÓM TẮT 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN 
Mã số : 60.34.03.01 
Đà Nẵng - Năm 2018 
Công trình đƣợc hoàn thành tại 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI 
 Phản biện 1: TS. PHẠM HOÀI HƢƠNG 
 Phản biện 2: TS. HỒ VĂN NHÀN 
Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp 
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh Tế, Đại học Đà 
Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018. 
Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
 - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng 
 - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Ngành hàng tiêu dùng là một trong những ngành quan trọng và 
không thể thiếu trong nền kinh tế toàn cầu cũng nhƣ nền kinh tế Việt Nam 
ngày nay. Doanh số của ngành cũng nhƣ giá trị vốn hóa thị trƣờng lớn vì 
mức độ sử dụng hàng tiêu dùng là phổ biến, rộng rãi, việc sản xuất hàng 
tiêu dùng không nhất thiết phải sử dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại, 
nên số lƣợng doanh nghiệp tham gia lớn. Cổ phiếu của những công ty sản 
xuất hàng tiêu dùng thƣờng có khuynh hƣớng đem lại lợi nhuận vững 
chắc và khá ổn định. Đồng thời, đây cũng là ngành mang lại nhiều cơ hội 
nghề nghiệp cho ngƣời lao động nƣớc ta. Tuy nhiên, tăng trƣởng doanh 
thu của các công ty trong ngành thấp nên tăng trƣởng lợi nhuận phải dựa 
trên một cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp lý. Một 
phƣơng pháp hiệu quả và đã đƣợc thử nghiệm để trở thành một nhà sản 
xuất tinh gọn là phải tái cấu trúc trên diện rộng, vốn rất tốn kém trong 
ngắn hạn nhƣng lại đƣợc đền bù bằng hiệu quả trong dài hạn. 
Vì vậy, việc gia tăng và duy trì hiệu quả hoạt động của các doanh 
nghiệp ngành hàng tiêu dùng có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp 
nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Từ những lý do trên, để làm rõ hơn 
các nhân tố quản trị công ty ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt 
động của doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng, tác giả đã chọn đề tài: 
“Nghiêncứu ảnh hƣởng của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động các 
doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán 
Việt Nam” để làm luận văn cao học. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố quản trị 
công ty đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhóm ngành hàng 
tiêu dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tƣợng nghiên cứu: 
2 
Ảnh hƣởng của các nhân tố quản trị công ty tác động đến hiệu quả 
hoạt động của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị 
trƣờng chứng khoán Việt Nam 
Phạm vi nghiên cứu: 
Các doanh nghiệp trong nhóm ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên 
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 
Thời gian nghiên cứu đƣợc giới hạn trong năm 2016 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích định lƣợng. Trên cơ sở báo 
cáo thƣờng niên, báo cáo tình hình quản trị công ty trong năm 2016, tác 
giả tiến hành thu thập, tổng hợp dữ liệu, xây dựng mô hình nghiên cứu, sử 
dụng phƣơng pháp phân tích hồi qui đa biến để xác định các nhân tố quản 
trị công ty ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhóm 
ngành này. 
5. Ý nghĩa của đề tài 
Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hƣởng của quản trị công ty đến 
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng. Từ đó, 
đƣa ra những gợi ý trong việc xây dựng quyết định, chính sách về quản trị 
công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 
6. Bố cục đề tài 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, 
luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng: 
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ của quản trị công ty và hiệu 
quả hoạt động của doanh nghiệp 
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu 
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và hàm ý 
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 
Năm 2010, O’Connell, V. và Cramer, N. tiến hành nghiên cứu về 
mối quan hệ giữa hiệu suất công ty với quy mô Hội đồng quản trị và 
3 
thành phần Hội đồng quản trị của các công ty niêm yết trên Thị trƣờng 
Chứng khoán Ailen. 
Với đề tài là "Các đặc điểm hội đồng quản trị có ảnh hƣởng đến hiệu 
suất công ty không?", Shukeri, Shin và Shaari (2012) đã lựa chọn một số 
đặc điểm của Hội đồng quản trị làm biến độc lập và ROE là biến phụ 
thuộc để đo lƣờng hiệu quả hoạt động của công ty với mẫu nghiên cứu 
gồm 300 công ty niêm yết tại Malaysia đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên từ mỗi 
ngành khác nhau. 
Tác giả Masood Fooladi (2013) với đề tài: "Có mối quan hệ nào giữa 
quản trị doanh nghiệp và hoạt động của công ty?" đã sử dụng các đặc 
điểm của hội đồng quản trị làm biến độc lập và chỉ số ROE làm biến phụ 
thuộc với mẫu nghiên cứu ngẫu nhiên đƣợc lựa chọn từ các công ty niêm 
yết trên thị trƣờng chứng khoán Bursa Malaysia. 
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Thông (2017) ở Việt Nam về 
đặc điểm của quản trị công ty tác động đến hiệu quả hoạt động doanh 
nghiệp đƣợc đo lƣờng bởi biến phụ thuộc ROA, ROE và chỉ số Tobin’Q. 
Nghiên cứu “Quản trị công ty và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: 
Minh chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng 
khoán thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Võ Hồng Đức và Phan Bùi 
Gia Thủy (2013) đã lựa chọn các đặc điểm quản trị công ty làm các biến 
độc lập và chỉ số ROE là biến phụ thuộc cho đề tài nghiên cứu của mình. 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ Ý UẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦ QUẢN TRỊ CÔNG TY 
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦ DO NH NGHIỆP 
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 
CỦ DO NH NGHIỆP 
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 
Theo giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh phần II của trƣờng 
Đại học Kinh tế Đà Nẵng của Trƣơng Bá Thanh và Trần Đình Khôi 
4 
Nguyên (2009) thì hiệu quả đƣợc xem xét giữa mối quan hệ đầu ra là kết 
quả của doanh nghiệp với đầu vào là các nguồn lực sử dụng. Nhƣ vậy, chỉ 
tiêu phân tích chung về hiệu quả có thể đƣợc tính toán nhƣ sau: 
1.1.2 Đo lƣờng hiệu quả của một doanh nghiệp 
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) 
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) 
- Chỉ số Tobin’Q 
Ý tƣởng của Tobin’Q là nếu thị trƣờng đánh giá một doanh nghiệp 
cao hơn giá trị vật chất của doanh nghiệp đó thì đấy là tín hiệu thị trƣờng 
cho rằng doanh nghiệp có triển vọng phát triển. 
1.2 TỔNG QU N VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY 
1.2.1 Khái niệm về quản trị công ty 
Tác giả Đƣờng Nguyễn Hƣng (2016) cho rằng cấu trúc cốt lõi của 
quản trị công ty bao gồm các yếu tố đƣợc kết hợp với nhau xung quanh 
hai vấn đề nền tảng của công ty là sự hoạt động và sự tuân thủ. Bởi quản 
trị công ty là cách thức tổ chức và kiểm soát hoạt động trong khuôn khổ 
các chuẩn mực, quy định, luật, các chính sách để đạt đƣợc mục tiêu ban 
đầu đã đề ra. 
1.2.2 Nguyên tắc quản trị công ty 
a) Đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý; 
b) Đảm bảo hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm 
soát; 
c) Đảm bảo quyền lợi của cổ đông và những ngƣời có liên quan; 
d) Đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đông; 
đ) Công khai minh bạch mọi hoạt động của công ty. 
5 
1.2.3 Các yếu tố của quản trị công ty 
Theo cẩm nang quản trị công ty của Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC 
(2010), cơ cấu quản trị công ty của một công ty cổ phần gồm: Đại hội 
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc điều hành, các Ủy ban 
trực thuộc , Kiểm toán độc lập, Ban kiểm soát, Kiểm toán nội bộ, Thƣ ký 
công ty. 
1.3 CÁC NHÂN TỐ THUỘC QUẢN TRỊ CÔNG TY ẢNH 
HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦ DO NH NGHIỆP 
1.3.1 Các lý thuyết nền tảng 
Lý thuyết đại diện (Agency Theory) 
Hội đồng quản trị đƣợc thành lập để giám sát việc quản lý và thay 
mặt các cổ đông và đánh giá hoạt động quản lý (Westphal & Zajac, 1995; 
Williamson, 1984). Có rất nhiều nghiên cứu điều tra những ảnh hƣởng 
của hội đồng quản trị đối với hoạt động của công ty, giả định rằng các nhà 
quản lý có khuynh hƣớng hành xử theo cơ hội và do đó cần đƣợc theo dõi 
hoặc đƣợc khuyến khích động viên họ hành động vì lợi ích tốt nhất của 
công ty (Jensen & Meckling, 1976). Lý thuyết đại diện đề xuất rằng chức 
năng chính của các Ban giám đốc là làm giảm chi phí phát sinh từ việc 
tách quyền sở hữu và kiểm soát (Fama & Jensen, 1983). Do đặc điểm của 
quản trị công ty là đặt trên cơ sở của sự tách biệt này nên vấn đề xung đột 
lợi ích là khá gay gắt. 
Lý thuyết trách nhiệm quản lý (stewardship theory) 
Lý thuyết trách nhiệm quản lý đƣợc phát triển bới Donaldson và 
Davis (1991), giả định rằng lợi ích của cổ đông và lợi ích của nhà quản lý 
liên kết với nhau. Để các lợi ích này cùng hƣớng, các cổ đông phải đƣa ra 
các cấu trúc quản trị công ty thích hợp, từ đó nhà quản lý sẽ đƣa ra quyết 
định đó để tối đa hóa lợi ích cá nhân chỉ khi đạt đƣợc lợi ích của tổ chức, 
không phải là mục tiêu cá nhân. 
Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) 
6 
Jensen (2001) cho rằng các nhà quản lý nên theo đuổi mục tiêu làm 
gia tăng giá trị dài hạn của công ty vì điều này sẽ không thể đạt đƣợc nếu 
bỏ qua sự quan tâm đối với các bên liên quan. Theo ông, hoạt động của 
một tổ chức không chỉ đƣợc đo bằng lợi nhuận cho các bên liên quan mà 
còn là việc quản lý thông tin trong tổ chức, những mối quan hệ giữa các 
cá nhân trong tổ chức và môi trƣờng làm việc. Để quản lý tốt những điều 
này, các nhà quản lý cần phải có một quy mô nhất định về số lƣợng cũng 
nhƣ sự am hiểu sâu sắc về tài chính kế toán để nhận biết các vấn đề phát 
sinh, từ đó có hƣớng giải quyết làm thỏa mãn các bên liên quan để vừa đạt 
đƣợc mục tiêu kinh doanh, vừa đem lại lợi nhuận cao nhất. 
Lý thuyết về sự phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependence 
Theory) 
Các công ty phải đạt đƣợc hiệu quả thông tin và truyền thông để tạo 
dựng quan hệ với các bên khác nhau và nếu không có sự giúp đỡ của Hội 
đồng quản trị thì rất khó để tổ chức có đƣợc các nguồn lực cần thiết 
(Johnson và Ellstrand, 1999). Vì vậy, sự đa dạng của các thành viên Hội 
đồng quản trị nhƣ sự tham gia của thành viên là tổ chức hay sự tham gia 
của nữ giới trong Hội đồng quản trị nên đƣợc xem xét là yếu tố thiết yếu 
cần xem xét. 
Lý thuyết xã hội học (Sociological Theory) 
 Vấn đề giám sát các nhà quản lý doanh nghiệp nằm trong tay của 
một vài thành viên đặc quyền hình thành các nhóm kinh doanh đƣợc xem 
là thách thức lớn đối với công bằng xã hội và tiến bộ kinh tế. Lý thuyết xã 
hội học giả định rằng các ban giám sát bên ngoài, các kế toán minh bạch 
trong công bố thông tin và trách nhiệm giải trình của công ty là những 
công cụ hữu hiệu, hiệu quả để thúc đẩy sự công bằng trong xã hội đƣợc 
coi là mục tiêu kinh tế xã hội của công ty. Vì vậy, để gia tăng sự giám sát 
đối với các quyết định quan trọng của doanh nghiệp thì quản trị công ty 
cần xem xét đến sự tham gia của các thành viên là tổ chức. 
7 
1.3.2 Ảnh hƣởng của các nhân tố thuộc quản trị công ty đến hiệu 
quả hoạt động của doanh nghiệp 
Nhiều nghiên cứu đã quan tâm đến những đặc điểm của Hội đồng 
quản trị nhƣ quy mô của Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên Hội đồng 
quản trị độc lập không tham gia điều hành trên tổng số thành viên Hội 
đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu cổ phần của các thành viên Hội đồng quản trị 
hay sự kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành và chủ tịch Hội đồng quản 
trị nhƣtheo nghiên cứu của Jackling và Johl (2009); Ramdani, D. và 
Witteloostuijn, A. van (2010); García-Ramos và García-Olalla (2011); 
Shukeri, Shin và Shaari (2012); Jermias và Gani (2014). 
Bên cạnh đó các nhân tố khác ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động 
nhƣ trình độ của các thành viên Hội đồng quản trị hay sự tham gia của nữ 
giới trong Hội đồng quản trị thể hiện trong nghiên cứu của tác giả 
Chamberlain (2010); Bùi Phan Gia Thủy và Võ Hồng Đức (2013); Polina 
Bublykova (2014). Tác giả cho rằng phụ nữ luôn nhạy bén hơn trong việc 
nắm bắt hàng tiêu dùng hay nhu cầu sử dụng hàng tiêu dùng nên nhân tố 
sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị sẽ ảnh hƣởng đến hiệu 
quả hoạt động của các công ty trong ngành này. 
CHƢƠNG 2 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
2.1 ĐẶC ĐIỂM NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG 
Những công ty sản xuất hàng tiêu dùng tạo ra lợi nhuận theo kiểu 
truyền thống: chúng sản xuất ra sản phẩm và bán hàng thông qua hệ thống 
siêu thị, bán sỉ, các cửa hàng bán lẻ và công ty sản xuất đồ uống thì bán 
hàng thông qua hệ thống phân phối. Ở một đất nƣớc đậm chất văn hóa 
châu Á nhƣ Việt Nam, phụ nữ luôn là ngƣời giữ vai trò chăm lo cho gia 
đình về nguồn thực phẩm, thức uống cũng nhƣ đồ dùng hằng ngày trong 
nhà. Chính vì vậy, họ luôn nhạy bén hơn trong việc nắm bắt hàng tiêu 
dùng hay nhu cầu sử dụng hàng tiêu dùng. 
8 
Thêm vào đó, những doanh nghiệp thành công thƣờng là những công 
ty đã tồn tại từ lâu và có tốc độ phát triển ổn định, đây sẽ không phải là 
một lựa chọn tốt cho đầu tƣ. Bởi vậy, các nhà đầu tƣ bên ngoài doanh 
nghiệp sẽ luôn xem xét cẩn thận một số rủi ro tiềm ẩn mà công ty phải đối 
mặt. Từ đó, tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị sẽ cho tác giả câu trả 
lời liệu sự phát triển của công ty có bền vững hay không? 
Mặt khác, tăng trƣởng doanh thu của các công ty trong ngành này 
thấp nên tăng trƣởng lợi nhuận phải dựa trên một cơ cấu tổ chức hoạt 
động sản xuất, kinh doanh hợp lý. Điều này cần một bộ máy quản trị công 
ty am hiểu tƣờng tận về tài chính kế toán đặc biệt là kế toán quản trị để 
xây dựng tổ chức đáp ứng đƣợc các đặc điểm của ngành này và phát triển 
bền vững trong sự cạnh tranh khốc liệt hơn bao giờ hết. 
2.2 XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 
2.2.1 Đo lƣờng biến phụ thuộc 
 ROA đƣợc xác định bằng công thức sau: 
 ROE đƣợc xác định bằng công thức sau: 
 Tobin’Q đƣợc xác định bằng công thức: 
2.2.2 Đo lƣờng biến độc lập 
 Quy mô của hội đồng quản trị: 
Quy mô của Hội đồng quản trị đƣợc đo lƣờng bằng tổng số thành 
viên có trong Hội đồng quản trị. 
 Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị: 
9 
Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ 
thành viên Hội đồng quản trị không tham gia điều hành trên tổng số thành 
viên hội đồng quản trị. 
 Sự kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành: 
 Sự kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành là biến giả: Biến này 
đƣợc cho là 0 khi Giám đốc điều hành không phải là chủ tịch và 1 khi 
Giám đốc điều hành cũng là chủ tịch Hội đồng quản trị. 
 Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị: 
Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị đƣợc xác định bằng 
tỷ lệ thành viên nữ trong Hội đồng quản trị. 
 Sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội đồng quản trị: 
Sự am hiểu về tài chính kế toán đƣợc xác định bằng tỷ lệ thành viên 
có chuyên môn tài chính kế toán trong Hội đồng quản trị. 
 Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị: 
 Sự tham gia của thành viên tổ chức: 
2.2.3 Xây dựng giả thiết nghiên cứu 
 Quy mô của Hội đồng quản trị 
H1: Quy mô hội đồng quản trị càng lớn thì hiệu quả hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp càng cao. 
 Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị: 
H2: Tỷ lệ thành viên không tham gia điều hành trong Hội đồng quản 
trị càng lớn thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng 
lớn. 
 Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành: 
H3: Sự kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành và chủ tịch Hội đồng 
quản trị làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
 Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị: 
10 
H4: Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị càng nhiềuthì 
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tăng. 
 Tỷ lệ thành viên có chuyên môn tài chính kế toán trong Hội đồng 
quản trị: 
 H5: Tỷ lệ thành viên có chuyên môn tài chính kế toán trong Hội 
đồng quản trị càng lớn thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp càng tốt. 
 Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị: 
H6: Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị càng cao thì hiệu quả 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. 
 Sự tham gia của thành viên tổ chức trong Hội đồng quản trị: 
H7: Sự tham gia của thành viên tổ chức trong Hội đồng quản trị làm 
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.3.1 Mẫu nghiên cứu 
Tính đến hết tháng 9/2017, số lƣợng công ty ngành hàng tiêu dùng 
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ở hai sàn giao dịch chứng 
khoán Hà Nội (HNX) và thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là 49 công ty 
theo tổng hợp từ website www.cafef.vn. Do tổng thể tƣơng đối nhỏ, tác 
giả quyết định chọn toàn bộ 49 công ty này để thu thập dữ liệu phục vụ 
cho nghiên cứu.. 
2.3.2 Mô h nh nghiên cứu 
Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi qui đa biến, kiểm định 
trọng số hồi quy bằng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (Ordinary 
Least Squares - OLS). Phần mềm sử dụng để xử lý dữ liệu là phần mềm 
SPSS 20 và phƣơng pháp xử lý số liệu là phƣơng pháp enter. 
Mô hình hồi quy tuyến tính 
Y = b0 + b1X1 + b2X2 +...+ biXi 
Trong đó: 
Y: biến phụ thuộc; Xi: biến độc lập 
11 
2.3.3 Quy tr nh nghiên cứu 
Bƣớc 1: Thu thập dữ liệu 
Bƣớc 2: Mã hóa biến quan sát 
Bƣớc 3: Xây dựng hệ số tƣơng quan 
Bƣớc 4: Đƣa biến đƣa vào mô hình 
Bƣớc 5: Ƣớc lƣợng mô hình ban đầu 
Bƣớc 6: Kiểm định mô hình 
CHƢƠNG 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý 
3.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1.1 Thống ê mô tả 
a. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) 
Giá trị trung bình Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn mẫu 
8,38% 0,23% 31,83% 7,47% 
Biểu đồ 3.1: Tỷ suất sinh lời của tài sản của các doanh nghiệp ngành 
hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 
Nhận xét: Tỷ suất sinh lời của tài sản bình quân (ROA) là 
8,38%/năm, chỉ với mƣời bảy doanh nghiệp vƣợt ngƣỡng bình quân, đặc 
biệt là doanh nghiệp với mã chứng khoán VNM (công ty cổ phần Sữa 
Việt Nam) với ROA đạt 31,83%. Trong các doanh nghiệp còn lại có tỷ 
suất sinh lời tài sản thấp hơn so với mức trung bình của ngành và doanh 
nghiệp có giá trị thấp nhất về chỉ số này là TFC (0,23%). 
b. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) 
Giá trị trung bình Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn mẫu 
14,65% 0,54% 41,73% 10,98% 
Biểu đồ 3.2: Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp 
ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán 
Việt Nam 
12 
Nhận xét: Tác giả nhận đƣợc kết quả tƣơng tự khi xem xét tỷ suất 
sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): có mƣời chín doanh nghiệp vƣợt 
ngƣỡng trung bình của ngành trong tổng số bốn mƣơi chín doanh nghiệp 
nghiên cứu chiếm 38,77%, trong đó có các doanh nghiệp nhƣ VNM, 
GDT, SAB.... là khá cao. 
c. Chỉ số Tobin’s Q 
Giá trị trung bình Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn mẫu 
1,58 0,14 6,96 1,33% 
Biểu đồ 3.3:Chỉ số Tobin' Q của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu 
dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 
Nhận xét: Chỉ số Tobin’s Q bình quân là 1,58 và có mƣời sáu doanh 
nghiệp vƣợt ngƣỡng bình quân tiêu biểu là: SAB, SAF, TLG, đặc biệt là 
doanh nghiệp với mã chứng khoán VNM (công ty cổ phần Sữa Việt 
Nam) với chỉ số Tobin’Q đạt cao nhất là 6,96 trong năm 2016. 
Nhận xét chung: Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành 
hàng tiêu dùng trong năm 2016 có thể đƣợc khái quát nhƣ sau: về cơ bản 
các chỉ tiêu sinh lời trung bình của ngành phản mức sinh lời của ngành 
này tạm ổn trong điều kiện nền kinh tế trong nƣớc và thế giới khó khăn. 
Song mức lời này chƣa thực sự tƣơng xứng với một ngành có lợi nhuận 
lớn và những tiềm năng của ngành hiện có. 
d. Quy mô của Hội đồng quản trị 
Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của quy mô của Hội đồng quản trị tới hiệu quả 
hoạt động của doanh nghiệp 
Chỉ tiêu ĐVT Dƣới 7 ngƣời Trên 7 ngƣời 
Số lƣợng DN 40 9 
ROA bình quân % 7,86 10,73 
ROE bình quân % 13,72 18,82 
Tobin’Q bình quân 1,56 1,67 
Trung bình Ngƣời 5,53 
Độ lệch chuẩn % 1,00 
(Nguồn:Tác giả tổng hợp) 
13 
Nhận xét: Qua bảng số liệu 3.1 cho thấy quy mô Hội đồng quản trị 
của doanh nghiệp ở mức trung bình là 5,53 ngƣời và tỷ lệ phần trăm giữa 
hai mức cho thấy quy mô Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp ngành 
tiêu dùng niêm yết đa số là dƣới 7 ngƣời. Tác giả tiến hành phân loại 
thành 2 nhóm theo bảng. Nhóm có quy mô trên 7 ngƣời có tỷ lệ nợ bình 
quân cao hơn với tỷ suất sinh lời của tài sản là 10,73%, tỷ suất sinh lời của 
vốn chủ sở hữu là 18,82% và chỉ số Tobin’s Q là 1,67. Điều này cho thấy 
ROA, ROE và chỉ số Tobin’s Q của các công ty trong ngành hàng tiêu 
dùng tăng theo quy mô Hội đồng quản trị. 
e. Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị 
Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của mức độ độc lập của Hội đồng quản trị tới 
hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 
Chỉ tiêu ĐVT Dƣới 50% Từ 50% - 75% Trên 75% 
Số lƣợng DN 21 16 12 
ROA bình quân % 7,62 11,19 5,99 
ROE bình quân % 13,62 18,20 11,74 
Tobin’Q bình quân 1,31 2,25 1,17 
Trung bình % 52,92 
Độ lệch chuẩn % 0,23 
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) 
Nhận xét: Tác giả phân loại mức độ độc lập của Hội đồng quản trị 
thành ba nhóm. Nhóm 2 với mức độ độc lập từ 50% tới 75% có ROA, 
ROE và chỉ số Tobin’Q cao nhất lần lƣợt là 11,19%, 18,20% và 2,25. Nếu 
mức độ độc lập của Hội đồng quản trị tăng lên hay giảm xuống thì hiệu 
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại giảm đi rõ rệt. 
Tuy nhiên để có thể chắc chắn sự ảnh hƣởng thì phải tiến hành hồi quy và 
kiểm định dữ liệu. 
g. Sự kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch Hội đồng 
quản trị 
14 
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của sự kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều hành 
tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 
Chỉ tiêu ĐVT Kiêm nhiệm Không kiêm nhiệm 
Số lƣợng DN 16 33 
ROA bình quân % 5,03 10,01 
ROE bình quân % 9,53 17,14 
Tobin’Q bình quân 1,05 1,84 
(Nguồn:Tác giả tổng hợp) 
Nhận xét: Tỷ lệ doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều 
hành bằng một nửa doanh nghiệp không có sự kiêm nhiệm. Hơn thế nữa, 
tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 
(ROE) và chỉ số Tobin’s Q của doanh nghiệp không kiêm nhiệm vị trí 
giám đốc điều hành cao hơn rất nhiều so với doanh nghiệp có sự kiêm 
nhiệm. 
f Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị 
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng 
quản trị đến hiệu quả hoạt động công ty 
Chỉ tiêu ĐVT Dƣới 20% 20% Trên 20% 
Số lƣợng DN 18 17 16 
ROA bình quân % 7,18 7,35 10,69 
ROE bình quân % 11,98 13,29 18,70 
Tobin’Q bình quân 1,45 1,48 1,83 
Trung bình % 19,47 
Độ lệch chuẩn % 0,15 
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) 
Nhận xét: Qua bảng số liệu 3.4 cho thấy sự tham gia của nữ giới 
trong Hội đồng quản trị ở mức trung bình là 19,47% và mức chênh lệch 
giữa tỷ lệ phần trăm lớn nhất và nhỏ nhất là rất lớn. Dựa vào bảng mô tả 
dữ liệu trên, tác giả nhận thấy nhóm có tỷ lệ tham gia của nữ giới trên 
15 
20% có tỷ lệ nợ cao nhất với ROA là 10,69%, ROE là 18,70% và 
Tobin’Q là 1,83. Điều này cho thấy ROA, ROE và chỉ số Tobin’ Q của 
các công ty trong ngành hàng tiêu dùng tăng theo tỷ lệ tham gia của nữ 
giới trong hội đồng quản trị. 
i. Sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội đồng quản trị 
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội 
đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động công ty 
Chỉ tiêu ĐVT 
Từ 20% trở 
xuống 
 20% - 50% Trên 50% 
Số lƣợng DN 22 16 11 
ROA bình quân % 5,79 7,85 14,36 
ROE bình quân % 11,01 13,82 23,14 
Tobin’Q bình quân 1,26 1,27 2,72 
Trung bình % 36,57 
Độ lệch chuẩn % 0,24 
Nhận xét: Sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội đồng quản trị ở 
mức trung bình là 36,57%. Nhóm có tỷ lệ am hiểu về tài chính kế toán 
trên 50% có tỷ suất sinh lời của tài sản cao nhất với ROA là 14,36%, tỷ 
suất sinh lời vốn chủ sở hữu là 23,14% và Tobin’Q là 2,72. Điều này chỉ 
ra rằng ROA, ROE và chỉ số Tobin’Q của các công ty trong ngành hàng 
tiêu dùng tăng theo tỷ lệ am hiểu về tài chính kế toán trong hội đồng quản 
trị doanh nghiệp. 
k. Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị 
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị đến 
hiệu quả hoạt động công ty 
Chỉ tiêu ĐVT Dƣới 5% 
Từ 5% - 
20% 
Trên 20% 
Số lƣợng DN 15 19 15 
ROA bình quân % 12,86 8,41 3,87 
16 
ROE bình quân % 21,69 13,68 8,84 
Tobin’Q bình 
quân 
 2,45 1,38 0,97 
Trung bình % 17,69 
Độ lệch chuẩn % 0,19 
Nhận xét: Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị ở mức trung bình 
là 17,69%. Nhóm có tỷ lệ sở hữu vốn dƣới 5% có tỷ suất sinh lời tài sản, 
tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu và chỉ số Tobin’ Q cao nhất lần lƣợt là: 
12,86%; 21,69% và 2,45. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của các 
công ty trong ngành hàng tiêu dùng giảm khi tỷ lệ sở hữu vốn của Hội 
đồng quản trị của doanh nghiệp tăng lên. 
l. Tỷ lệ sở hữu vốn của thành viên là tổ chức 
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của tỷ lệ sở hữu vốn của thành viên là tổ chức 
đến hiệu quả hoạt động công ty 
Chỉ tiêu ĐVT Dƣới 20% Từ 20% - 60% Trên 60% 
Số lƣợng DN 15 18 16 
ROA bình quân % 4,71 9,81 10,23 
ROE bình quân % 8,58 17,29 17,39 
Tobin’Q bình quân 0,89 1,71 2,08 
Trung bình % 41,19 
Độ lệch chuẩn % 0,32 
Nhận xét: Tỷ lệ sở hữu vốn của thành viên tổ chức ở mức trung bình 
là 41,19%. Nhóm có tỷ lệ sở hữu vốn trên 60% có các chỉ số cao nhất với 
ROA là 10,23%, ROE là 17,39% và Tobin’Q là 2,08. Dễ dàng nhận thấy 
hiệu quả hoạt động của các công ty trong ngành tăng khi tỷ lệ sở hữu vốn 
của thành viên tổ chức trong doanh nghiệp ở mức cao. Tuy nhiên để có 
thể chắc chắn sự ảnh hƣởng thì phải tiến hành hồi quy và kiểm định mô 
hình hồi quy. 
17 
3.1.2 Kết quả hồi quy 
Ma trận hệ số tƣơng quan 
Bảng 3.8: Ma trận hệ số tƣơng quan 
 ROA ROE TQ BSIZE NED DUAL WOM A&F OWN 
ROA 
ROE ,918** 
TQ ,868** ,796** 
BSIZE .181 .150 .134 
NED -.020 -.007 .020 .050 
DUAL -,316* -,329* -.280 -.021 -.253 
WOM .113 .092 .077 .086 -,351* .208 
A&F ,475** ,456** ,467** .008 .006 .068 .018 
OWN -,398** -,394** -,344* -.137 .087 .224 -.063 -.069 
ORG .260 .219 .213 .059 -.049 -.152 -.107 -.101 -.099 
Kết quả phân tích ma trận hệ số tƣơng quan cho thấy, các biến phụ 
thuộc đều có quan hệ tƣơng quan với biến độc lập ở các mức độ khác 
nhau. 
Các nhân tố có hệ số tƣơng quan thuận chiều các biến phụ thuộc là 
BSIZE – Quy mô của Hội đồng quản trị; NED – Mức độ độc lập của Hội 
đồng quản trị (rTQ, NED = 0,02); WOM – Sự tham gia của nữ giới trong 
Hội đồng quản trị; tỷ lệ sở hữu của thành viên tổ chức – ORG. Đồng thời 
nhân tố A&F – Sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội đồng quản trị có 
mối quan hệ tƣơng quan thuận chiều với các chỉ số hiệu quả hoạt động là 
khá cao. 
Ngoài ra, các biến hiệu quả hoạt động cũng có mối tƣơng quan 
nghịch chiều với nhân tố sự kiệm nhiệm vị trí giám đốc điều hành và mức 
độ độc lập của Hội đồng quản trị và biến phụ thuộc có mối tƣơng quan 
nghịch chiều với OWN – Tỷ lệ sở hữu vốn của thành viên trong Hội đồng 
18 
quản trị. Các biến phụ thuộc đều có tƣơng quan thấp nhất với biến NED – 
sự độc lập của Hội đồng quản trị. 
3.1.3 Phân tích ết quả 
Mô hình 1: Thực hiện hồi quy các biến nghiên cứu trong mô hình 1 
ta đƣợc bảng 3.9. R2 điều chỉnh của mô hình là 0,452 tức là các biến 
nghiên cứu trong mô hình đã giải thích đƣợc 45,2% sự thay đổi của ROA. 
Ý nghĩa thống kê của mô hình đƣợc thể hiện bởi giá trị Sig. = 0,000 tức 
vô cùng bé hay mô hình thật sự có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy của mô hình 1 
Biến Hệ số t-value Sig VIF 
DUAL -4,576 -2,480 0,017 1,197 
A&F 15,264 4,624 0,000 1,023 
OWNS -9,460 -2,192 0,034 1,118 
BSIZE 0,805 0,990 0,328 1,040 
NED -0,358 -0,091 0,928 1,235 
WOM 8,065 1,393 0,171 1,198 
ORG 0,147 2,291 0,027 1,064 
Adjusted R
2
 = 0,452 
Sig = 0,000 
Durbin-Watson = 2,126 
Kết quả hồi quy cho thấy có bốn biến độc lập tồn tại mối quan hệ có 
ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ROA bao gồm: Biến DUAL, biến 
A&F, biến ORG và biến OWNS với giá trị Sig. < 0,05. 
Mô hình 2: Thực hiện hồi quy các biến nghiên cứu trong mô hình 2 
ta đƣợc bảng 3.10. R2 điều chỉnh của mô hình là 0,399 tức là các biến 
nghiên cứu trong mô hình đã giải thích đƣợc 39,9% sự thay đổi của ROE. 
Mô hình thật sự có ý nghĩa thống kê đƣợc thể hiện bởi giá trị Sig. = 0,000 
vô cùng bé. 
19 
Bảng 3.10 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy của mô hình 2 
Biến Hệ số t-value Sig VIF 
DUAL -7,025 -2,476 0,018 1,197 
A&F 21,386 4,213 0,000 1,023 
OWNS -14,124 -2,128 0,039 1,118 
BSIZE 0,888 0,710 0,482 1,040 
NED -0,377 -0,062 0,951 1,235 
WOM 10,412 1,170 0,249 1,198 
ORG 0,177 1,794 0,080 1,064 
Adjusted R
2
 = 0,399 
Sig = 0,000 
Durbin-Watson = 2,138 
Tƣơng tự với mô hình 1, kết quả hồi quy cho thấy có ba biến độc lập 
tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ROE bao 
gồm: Biến DUAL, biến A&F, và biến OWNS với giá trị Sig. < 0,05. 
Mối quan hệ giữa biến ORG và biến ROE có ý nghĩa thống kê với 
mức ý nghĩa 10%. Bên cạnh đó, kết quả hồi quy giữa biến ORG và biến 
ROA ở mô hình 1 lại có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Điều này 
chỉ ra một khả năng không chắc chắn rằng các công ty niêm yết có tỷ lệ 
sở hữu vốn của thành viên tổ chức càng tăng thì hiệu quả hoạt động cũng 
tăng lên. 
Mô hình 3: Ta có R
2
 điều chỉnh của mô hình là 0,399 tức là các biến 
nghiên cứu trong mô hình đã giải thích đƣợc 39,9% sự thay đổi của ROA 
và 60,1% sự thay đổi của ROE là do các biến khác bên ngoài mô hình tác 
động. Ý nghĩa thống kê của mô hình đƣợc thể hiện bởi giá trị Sig. = 0,000 
tức vô cùng bé hay mô hình thật sự có ý nghĩa thống kê. 
20 
Bảng 3.11 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy của mô hình 3 
Biến Hệ số t-value Sig VIF 
DUAL -0,708 -1,963 0,050 1,197 
A&F 2,661 4,124 0,000 1,023 
OWNS -1,482 -1,757 0,086 1,118 
BSIZE 0,093 0,586 0,561 1,040 
NED 0,158 -0,205 0,839 1,235 
WOM 1,174 1,037 0,306 1,198 
ORG 0,022 1,778 0,083 1,064 
Adjusted R
2
 = 0,343 
Sig = 0,001 
Durbin-Watson = 2,007 
Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có hai biến độc lập tồn tại mối quan hệ 
có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc TQ bao gồm: Biến DUAL và biến 
A&F với giá trị Sig. < 0,05. 
Biến ORG và biến OWNS có quan hệ với biến phụ thuộc ở mức ý 
nghĩa 10%. Bên cạnh đó, kết quả hồi quy giữa biến ORG, biến OWNS 
với biến ROE và biến ROA ở hai mô hình trên lại có ý nghĩa thống kê với 
mức ý nghĩa 5%. Điều này chỉ ra một khả năng không chắc chắn rằng tỷ 
lệ sở hữu vốn của thành viên tổ chức và của thành viên Hội đồng quản trị 
có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động. 
a. Phân tích kết quả 
Những phát hiện liên quan đến giả thuyết thứ ba của tác giả có giá trị 
thống kê đối với cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc từ các doanh nghiệp ngành 
hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Mặc dù 
kết quả của nhiều nghiên cứu trƣớc về quyền kiêm nhiệm vẫn chƣa thống 
nhất, nhƣng vẫn có sự nhất trí cao giữa các cổ đông, các nhà đầu tƣ tổ 
chức và các nhà hoạch định chính sách cho rằng chủ tịch Hội đồng quản 
trị không nên kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều hành. 
21 
 Ở Việt Nam, Bộ Tài chính (2017) quy định chủ tịch Hội đồng quản 
trị không đƣợc kiêm nhiệm chức danh giám đốc hoặc tổng giám đốc điều 
hành trừ khi việc kiêm nhiệm này đƣợc phê chuẩn tại Đại hội đồng cổ 
đông thƣờng niên. Đồng thời, theo quan điểm của Fama & Jensen (1983), 
quyền kiêm nhiệm sẽ làm giảm khả năng của Hội đồng quản trị trong 
giám sát các nhà quản lý, từ đó sẽ làm gia tăng chi phí đại diện. Với việc 
coi trọng vai trò của sự độc lập giữa vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch 
Hội đồng quản trị, thì phát hiện này về mối liên hệ giữa hiệu quả hoạt 
động và sự kiêm nhiệm này hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng lý thuyết và 
tƣơng đồng với kết quả của các nghiên cứu trƣớc tƣơng đƣơng. 
Bên cạnh đó, chất lƣợng của các thành viên trong Hội đồng quản trị 
đƣợc thể hiện ở trình độ học vấn của Hội đồng quản trị (Nicholson & 
Kiel, 2004; Fairchild & Li, 2005; Adams & Ferreira, 2007). Để làm đƣợc 
công việc này, từng thành viên Hội đồng quản trị phải là những chuyên 
gia trong công tác quản lý và am hiểu tốt trong nhiều lĩnh vực mà quan 
trọng nhất là lĩnh vực tài chính kế toán. Kết quả từ mô hình hồi quy một 
lần nữa khẳng định giả thiết đặt ra rằng vai trò của Hội đồng quản trị trong 
việc gia tăng hiệu quả hoạt động công ty có tốt hay không phụ thuộc rất 
nhiều vào chất lƣợng của các thành viên Hội đồng quản trị. 
Theo các nghiên cứu về cổ đông tổ chức, Shleifer & Vishny (1997) 
cho rằng ở một khía cạnh nào đó, cổ đông tổ chức góp phần giám sát hoạt 
động các nhà điều hành quản lý. Kết quả hồi quy cũng cho thấy các doanh 
nghiệp ngành hàng tiêu dùng cũng nhƣ các doanh nghiệp hoạt động trên 
thị trƣờng tồn tại một sự ảnh hƣởng của cổ đông tổ chức đến hiệu quả 
hoạt động với mức ý nghĩa 10%. Từ đây, tác giả nhận thấy rằng đối với 
những công ty có tỷ lệ sở hữu vốn của cổ đông tổ chức ở mức cao giữ vai 
trò quan trọng trong hệ thống quản trị công ty bởi vì họ có nhiều kinh 
nghiệm, thời gian và sự quan tâm đến hiệu quả trong điều hành.. 
Tƣơng tự nhƣ tỷ lệ sở hữu vốn của thành viên tổ chức thì tỷ lệ sở hữu 
vốn của thành viên Hội đồng quản trị cũng có ảnh hƣởng đến hiệu quả 
22 
hoạt động ở mức ý nghĩa 10%. Việc sở hữu cổ phiếu của các thành viên 
Hội đồng quản trị là một sự khích lệ. Sự khích lệ này sẽ đảm bảo các 
thành viên Hội đồng quản trị vận hành doanh nghiệp hoạt động hiệu quả 
hơn và giám sát các giám đốc điều hành doanh nghiệp một cách cẩn trọng 
hơn (Brickley & cộng sự, 1988). Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp ngành 
hàng tiêu dùng thì tỷ lệ sở hữu vốn lại ảnh hƣởng ngƣợc chiều với hiệu 
quả hoạt động công ty. Điều này nói lên rằng mục đích của các nhà quản 
trị công ty không phải là gia tăng hiệu quả hoạt động. 
Không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê đƣợc tìm thấy giữa biến 
NED với các biến phụ thuộc và kết quả này đồng nhất với nghiên cứu của 
Võ Hồng Đức (2013) rằng tỷ lệ thành viên không tham gia điều hành 
trong Hội đồng quản trị không ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của 
doanh nghiệp khẳng định rằng kết quả của nghiên cứu này là có cơ sở. 
Nghiên cứu này không phát hiện ra mối quan hệ có ý nghĩa của biến 
BSIZE và biến WOM với hiệu quả hoạt động. Tuy kết quả này không 
phù hợp với kết luận của Oconnell và Cramer (2010) và Võ Hồng Đức 
(2013) về mối quan hệ giữa quy mô của Hội đồng quản trị, sự tham gia 
của nữ giới trong Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 
mà các nghiên cứu khác sau này có thể làm rõ hơn khi mà nghiên cứu này 
chƣa kết luận đƣợc. 
3.1.4 Kiểm tra các điều kiện vận dụng mô hình 
a.Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến 
Từ các bảng số liệu, ta có thể nhận thấy giá trị VIF của các nhân tố 
đều nhỏ hơn 2 tức thừa nhận rằng mô hình đang nghiên cứu không tồn tại 
hiện tƣợng đa cộng tuyến. 
b.Kiểm tra hiện tượng tự tương quan 
Từ các bảng số liệu, ta cũng nhận thấy đƣợc giá trị d: Durbin – 
Waston của mô hình lần lƣợt là 2,126; 2,138; 2,007 gần với giá trị 2 và 
nằm trong khoảng (1.5;2.5) nên có cơ sở để thừa nhận rằng mô hình 
không tồn tại hiện tƣợng tự tƣơng quan. 
23 
c. Kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình 
Dựa vào các bảng phân tích phƣơng sai với biến phụ thuộc lần lƣợt 
là ROA, ROE và Tobin’Q, tác giả nhận thấy với độ tin cậy 99% hay Sig. 
≤ 0,01 chứng tỏ cả 3 mô hình lý thuyết đều phù hợp với thực tế. 
3.2 HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Từ kết quả thực nghiệm, tác giả đƣa ra các hàm ý chính sách 
nhƣ sau: 
- Các nhà hoạch định chính sách cần gia tăng chế tài đối với các 
doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng không minh bạch thông tin về tỷ 
lệ sở hữu cổ phiếu do Hội đồng quản trị nắm giữ, tỷ lệ sở hữu cổ 
phiếu của thành viên tổ chức và không tuân thủ những quy định 
trong quy chế quản trị công ty. 
- Không nên kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều hành và vị trí chủ 
tịch Hội đồng quản trị vì ảnh hƣởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động 
công ty ngành hàng tiêu dùng. 
- Các công ty niêm yết nên xây dựng một tỷ lệ sở hữu hợp lý và 
thu hút sự tham gia đầu tƣ của các thành viên tổ chức vào hoạt động 
của đơn vị. 
- Bên cạnh đó, không nên duy trì một tỷ lệ lớn sở hữu vốn của 
thành viên trong Hội đồng quản trị vì những ảnh hƣởng tiêu cực đến 
hiệu quả hoạt động công ty. 
- Các thành viên Hồi đồng quản trị ở các công ty ngành hàng 
tiêu dùng nên tự trang bị kiến thức chuyên sâu về tài chính kế toán 
doanh nghiệp để nhận thức rõ và đúng đắn về tình hình hoạt động 
nói riêng, cũng nhƣ những thông lệ về quản trị công ty nói chung để 
đƣa công ty phát triển bền vững. 
24 
KẾT UẬN 
1. Những kết quả đạt đƣợc 
Qua quá trình phân tích thì có 4 nhân tố thực sự có ảnh hƣởng 
đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành là: Sự 
kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành và vị trí chủ tịch Hội đồng 
quản trị, sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội đồng quản trị, tỷ lệ 
sở hữu vốn của thành viên Hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu vốn của 
thành viên tổ chức trong Hội đồng quản trị. Đây đƣợc xem là bằng 
chứng thực nghiệm để chứng minh thêm sự ảnh hƣởng của các nhân 
tố thuộc quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động. 
2. Hạn chế 
- Mẫu nghiên cứu của đề tài lựa chọn là phạm vi 49 doanh 
nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán 
Việt Nam, số liệu phân tích chỉ giới hạn trong năm 2016 nên kết quả 
có thể chƣa thực sự phản ánh chính xác cho phạm vi tổng thể. 
- Số liệu phân tích đƣợc thu thập từ báo cáo tài chính của các 
doanh nghiệp nên chủ yếu là phản ánh trên số liệu sổ sách. 
- Hiệu quả hoạt động là vấn đề phức tạp vì vậy sự tác động của 
một số nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh theo 
các hƣớng khác nhau và chƣa giải thích sâu sự ảnh hƣởng của các 
nhân tố ảnh hƣởng. 
3. Hƣớng nghiên cứu và phát triển sau khi hoàn thành đề tài 
- Đề tài cần đƣợc tìm hiều và giải thích sâu sắc và toàn diện hơn 
về sự ảnh hƣởng của các nhân tố thuộc quản trị công ty đến hiệu quả 
hoạt động. 
- Từ kết quả nghiên cứu có thể mở rộng nghiên cứu để xây dựng 
các biện pháp, chính sách liên quan phù hợp cho các doanh nghiệp 
ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt 
Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 huynhthivananh_k32_kto_dn_tomtat_8516_2086889.pdf huynhthivananh_k32_kto_dn_tomtat_8516_2086889.pdf