MỞ ĐẦU
Cho tới nay đã có khoảng 2000 loại virus hại thực vật được phát hiện, trong đó
có nhiều loài gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất và chất lượng cây trồng.
Để hạn chế sự lây lan của virus thực vật , những biện pháp truyền thống đang được
áp dụ ng hi ện nay như loại bỏ những cây bị bệnh ngay khi mới phát hiện, phun
thuốc diệt môi giới truyền bệnh tỏ ra kém hiệu quả l ại đòi hỏi nhiều thời gian ,
công sức và ảnh hưởng xấu tới môi trường. Việc tìm ra các biện pháp để ngăn chặ n
sự phát triển và lây lan của virus gây b ệnh trên thực vật đang là một vấn đề được
quan tâm nghiên cứu. Sự phát triể n mạnh mẽ của công nghệ sinh học trong thời
gian gần đây thúc đẩy nhiều nghiên cứu theo hướng tạo giống cây trồng có khả
năng kháng virus gây hại bằng công nghệ gen, góp phần phát triể n một xu thế mới
trong công cuộc phòng chống bệnh hại thực vật.
Cù ng với sự phát triể n của công nghệ sinh học, đã có nhiều ứng dụng sinh học
phân tử trong chọn tạ o giống cây trồng kháng virus , trong đó, công nghệ RNA
interference (RNAi) tỏ ra là một giải pháp hữ u hiệu nhất thông qua việc sử dụ ng
các vật liệu di truyền từ virus gây bệnh chuyể n vào cây trồng tạo cây chuyể n gen
kháng chính virus đó với hiệu quả có thể lên tới 80-95%.
Ở Việt Nam gần đây đã có một số nghiên cứu theo hướng ứng dụ ng kỹ thuật RNAi
trong tạo giống cây trồng chuyể n gen chống lại các bệnh do virus gây ra. Phòng
Công nghệ tế bào thực vật – Viện Công nghệ sinh học là nhóm nghiên cứu đầu tiên
ở Việt Nam đã thành công trong việc ứng dụ ng kỹ thuật RNAi trên mô hình cây
thuốc lá chuyể n gen kháng virus khảm dưa chuột (CMV), kháng virus khảm thuốc
lá (TMV) hoặ c kháng đồng thời cả 2 loại virus trên. Nhằm tiếp tụ c phân tích các
đặ c tính di truyền của gen chuyể n ở thế hệ sau, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu các phương pháp phân tích cây thuốc lá chuyển gen kháng bệnh khảm lá
thế hệ T1"
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5262 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các phương pháp phân tích cây thuốc lá chuyển gen kháng bệnh khảm lá thế hệ T1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lden mosaic virus) với tính kháng lên đến 93%.
Cũng năm này, Shinichiro Kamachi và cộng sự đã công bố kết quả tạo ra được một
số dòng thuốc lá chuyển gen CP trong cấu trúc ihpRNA có khả năng kháng cao với
virus cucumber green mottle mosaic virus CGMMV đến thế hệ T2 (12/14 số cây
kiểm tra) và những siRNA đã được phát hiện trong những dòng cây chuyển gen
này. Nói chung, hầu hết các cây chuyển gen làm chậm sự tích lũy virus và làm
chậm hoặc giảm nhẹ các triệu chứng bệnh (Gottula et al, 2009)
Cho đến nay đã có các loại cây trồng chuyển gen kháng bệnh virus được
công nhận và trồng thương mại như: Đu đủ chuyển gen kháng bệnh đốm vòng
(papaya ringspot virus, PRSV) đã được công nhận và trồng ở Mỹ, Trung Quốc,
Philippine; Bí đao chuyển gen kháng ba loại vi rút Cucumber mosaic virus,
Watermelon mosaic virus, Zucchini yellow mosaic virus, đã được công nhận và
trồng ở Mỹ; Ớt và cà chua chuyển gen kháng Cucumber mosaic virus, được công
nhận và trồng ở Trung Quốc … Ngoài ra rất nhiều các loại cây trồng chuyển gen
kháng bệnh virus khác đang trong giai đoạn khảo nghiệm để được công nhận là
giống cây trồng thương mại như: Sắn chuyển gen kháng African cassava mosaic
virus (Begomovirus); Ngô chuyển gen kháng Maize steak virus (Mastrevirus);
Khoai tây chuyển gen kháng đồng thời 3 loại virus Potato virus X (Potexvirus),
Potato virus Y (Potyvirus), Potato leafroll virus (Polerovirus); Lúa chuyển gen
kháng Rice Tungro viruses (Tungrovirus); Khoai lang chuyển gen kháng Sweet
9
potato feathery mottle virus (Potyvirus)…. (Reddy et al, 2009).
2.1.4. RNAi và cơ chế kháng bệnh bằng phƣơng pháp chuyển gen virus
RNAi là một cơ chế căn bản để kiểm soát chuỗi thông tin di truyền hay cách
vô hiệu hoá hoạt động của các gen xác định do hai nhà khoa học Andrew Z. Fire và
Craig C. Mello khám phá ra và công bố trên tạp chí Nature vào ngày 19/12/1998
RNAi (RNA interference) được coi như một phương thức miễn dịch tự nhiên
giúp sinh vật chống lại sự xâm nhập của virus RNA bằng cách phân huỷ các trình
tự nucleotide tương đồng của chúng. Nó làm trung gian kháng lại cả acid nucleic
ngoại bào và nội bào, cũng nhờ điều khiển sự biểu hiện gen mã hóa protein. Nó
được thực hiện khi có sự xuất hiện của phân tử RNA mạch kép trong cơ thể sinh
vật gây nên ức chế sự biểu hiện gen của một loại trình tự đặc hiệu.
Hình 1.1: Cơ chế gây bất hoạt gen của RNAi
Cơ chế RNAi được bắt đầu bằng việc phân cắt phân tử RNA chuỗi kép
(dsRNA) bởi enzyme Dicer - một trong những enzyme thuộc họ RNase III, tạo
thành các phân tử RNA ức chế nhỏ (siRNA) có kích thước khoảng 21 - 26
nucleotide. Các siRNA này được giải xoắn và một mạch gắn kết với một phức hợp
protein một cách chọn lọc gọi là phức hợp cảm ứng sự bất hoạt RNA (RISC –
RNA Induced Silencing Complex). Argonaute (protein Argonaute) trong RISC có
10
chứa RNase-H hoạt động nhờ một endonuclease sẽ tách siRNA thành những chuỗi
RNA đơn, trong đó chỉ có một chuỗi đơn RNA có đầu 5‟ có lực bắt cặp base (base
pairing) nhỏ nhất được chọn để tiếp tục đi vào phức hệ RISC. Sau đó, RISC sẽ thu
nhận các phân tử phiên mã mRNA nội sinh của tế bào có trình tự tương đồng với
trình tự của chuỗi siRNA đang có mặt trong phức hệ bằng cách bắt cặp với các
base theo nguyên tắc bổ sung. Khi đã được nhận diện các mRNA nhanh chóng bị
cắt đứt ở khoảng giữa của chuỗi xoắn kép siRNA-mRNA và bị tiêu hủy bởi các
RNA nuclease (Helicase) có trong RISC. Sợi RNA bị phân cắt, tiếp tục hình thành
các siRNA. Quá trình tiếp diễn liên tục nhờ vậy sẽ phân hủy các bản mã sao hình
thành, kết quả là ức chế biểu hiện của gen mong muốn.
2.1.5. Một số thành tựu của cây trồng chuyển gen kháng virus ở Việt Nam
Virus là nguyên nhân gây hại tới nhiều loại cây trồng trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Hầu hết các bệnh thực vật do virus gây ra cho tới nay chưa có thuốc đặc
trị, do vậy tạo giống cây trồng kháng bệnh virus là mục tiêu nhiều nghiên cứu tại
nước ta. Từ năm 1999, phòng Công nghệ tế bào thực vật, viện Công nghệ sinh học
phối hợp với 5 nước trong khu vực ASEAN tham gia vào chương trình nghiên cứu
phát triển cây đu đủ chuyển gen kháng virus đốm vòng (Papaya ringspot virus :
PRSV) do tổ chức ISAAA (International Service for Acquisition of Agri -biotech
Application) tài trợ. Trong khuôn khổ đề tài nhóm thực hiện đã phân lập được g en
CP của một số chủng virus tại miền Bắc và Nam Trung Bộ . Gen CP được sử dụng
để thiết kế các cấu trúc chuyển gen vào cây đu đủ nhằm tạo cây chuyển gen kháng
virus đốm vòng . Một số dòng cây đu đủ chuyển gen đã biểu hiện tính kháng virus
sau khi thử nhiễm bệnh nhân tạo (Lâm Đại Nhân, 2000; Lê Trần Bình, 2008)
Thời gian gần đây đã có một số nghiên cứu theo hướng ứng dụng kỹ thuật
RNAi trong tạo giống cây trồng chuyển gen chống lại các bệnh do virus gây ra.
Phòng Công nghệ tế bào thực vật – Viện Công nghệ sinh học do GS. Lê Trần Bình
và TS. Chu Hoàng Hà đứng đầu là nhóm nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đã thành
công trong việc ứng dụng kỹ thuật RNAi trong tạo cây chuyển gen kháng virus .
Một trong những kết quả của đề tài cấp Viện KH &CN Việt Nam được tiến hành
11
trong 2 năm 2007-2008: “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật RNAi trong tạo giống cây
trồng chuyển gen kháng bệnh virus” là đã tạo được các cây thuốc lá chuyển gen
kháng virus khảm dưa chuột (CMV), kháng virus khảm thuốc lá (TMV) và kháng
đồng thời cả 2 loại virus trên.
Hình 1.2: Dòng thuốc lá T-CMV-49 biểu hiện kháng bệnh hoàn toàn và cây đối
chứng WT2-1 sau 3 lần lây nhiễm
Tiếp đó , đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu tạo giống cây ăn quả kháng bệnh
virus phổ rộng bằng chuyển gen đa đoạn” (KC.04.03/06-10) đã thiết kế thành công
2 đoạn gen nhân tạo mang đa đoạn gen CP , Nib và HC -pro của PRSV gây bệnh
đốm vòng trên cây đu đủ và 2 đoạn gen đa đoạn RdRp -CP-p20-p23 của virus tàn
lụi (Citrus tristeza virus, CTV) và thiết kế thành công những cấu trúc RNAi mang
các gen đa đoạn này . Thử nghiệm tính kháng với các dòng đu đủ và cam chuyển
gen mang cấu trúc RNAi trên cho thấy sự có mặt của vir us gây bệnh trên các dòng
cây chuyển gen nhưng không thấy cây có biểu hiện bệnh (Chu Hoàng Hà, 2010).
12
Hình 1.3: Dòng đu đủ biểu hiện kháng bệnh hoàn toàn(hình A) và cây đối
chứng (hình B) sau 2 tháng lây nhiễm
Đây là cơ sở quan trọng chứng tỏ khả năng làm chủ công nghệ RNAi của các nhà
khoa học Việt Nam và mở ra khả năng ứng dụng công nghệ RNAi đối với các đối
tượng cây trồng khác.
2.2. Cây thuốc lá- mô hình nghiên cƣ́u tạo cây trồng chuyển gen khá ng virus
2.2.1 Giới thiệu chung về cây thuốc lá
Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotiana sp; thuộc họ (Family) : Solanaceae
(họ cà), chi (Genus): Nicotiana, loài (Species): Nicotiana tabacum L.
Các nhà khoa học đã phân chia Nicotiana thành 3 chi phụ, 14 phân chi và 65
loài. Trong số 65 loài là cây bản địa Bắc và Nam Mỹ , 15 loài bản địa Australia
trong đó loài N. tabacum thuộc phân chi Genuinae là được gieo trồng thương mại
trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, cây thuốc lá đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nông
dân và thu nhập quốc gia. Theo thống kê của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam
(Vinataba) trong 3 năm (2006-2008) tổng doanh thu đạt 47.656 tỷ đồng, nộp ngân
sách nhà nước được 9.653 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu đạt 192,136 triệu USD,
việc làm của người lao động được đảm bảo, đời sống từng bước được nâng cao với
thu nhập bình quân đầu người tăng 15,59%/ năm. Thuốc lá có giá trị kinh tế cao,
ngoài việc tiêu dùng trong nước nó còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra,
13
cây thuốc lá còn được coi là mô hình để tiến hành nhiều nghiên cứu sinh học cơ
bản về chức năng , vai trò cũng như cơ chế hoạt động của các gen cũng như được
sử dụng làm mô hình thử nghiệm và phát triển những nghiên cứu ứng dụng như
biểu hiện các protein tái tổ hợp có giá trị.
2.2.2. Tình hình bệnh virus hại thuốc lá
Hiện nay, bệnh virus là một trong những nguyên nhân làm gi ảm năng suất và
chất lượng cây thu ốc lá nguyên liệu. Trong đó , virus khảm thuốc lá (TMV) và
virus khảm dưa chuột (CMV) là hai virus gây bệnh phổ biến và nghiêm trọng nhất
(Nguyễn Văn Chín và Nguyễn Ngọc Bích, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam).
Bệnh khảm lá xuất hiện khá sớm ngay sau khi cây phục hồi ho àn toàn với tỷ lệ
thấp (2,3-5,2%) và tăng dần hoặc tăng nhanh sau 20-50 ngày tùy theo vùng , từ
18,5-26,5% thậm chí lên tới 100% như ở xã Lâu Thượng , tỉnh Thái Nguyên; trong
đó giống thuốc lá rất mẫn cảm với TMV và CMV chủ yế u là K326. Thiệt hại do
virus gây ra ở cây thuốc lá lên đến hàng chục tỷ đồng (Nguyễn Văn Chín và
Nguyễn Ngọc Bích, 2008)
Đối với bệnh do virus nói chung và bệnh khảm lá do hai virus TMV và CMV
gây ra nói riêng hiện vẫn chưa có loại thuốc hóa học nào khả dĩ có thể phòng trị
được một cách hữu hiệu , do đó các biện pháp phòng bệnh tốt nhất là sử dụng các
hạt giống sạch bệnh để trồng , không sử dụng các hạt giống từ các ruộng trước đó
đã bị bệnh nói trên để làm giống cho vụ sau . Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng
để phát hiện và phun thuốc diệt trừ các loại côn trùng chích hút như bọ cách tơ , bọ
phấn, rệp muội…bằng các loại thuốc trừ sâu để tránh lây lan . Khi phát hiện các
triệu chứng bệnh trên đồng ruộng cần tập trung nhổ cây , đem ra khỏi ruộng tiêu
hủy để tránh lây lan.
2.2.3. Virus gây bệnh khảm thuốc lá (Tobacco mosaic virus, TMV)
TMV thuộc loại Tobamovirus là một trong những virus gây hại trên thực vật
được mô tả sớm nhất bởi Mayer (1886), Iwanowski (1892), Allard (1914) và
Stanley (1935) (Kung and Yang, 1998).
14
TMV là virus hình que có chiều dài 300 A0, đường kính từ 150-170 A0
có cấu tạohình ống rỗng và protein sắp xếp cuộn xoắn xung quanh lõi trung tâm.
TMV là virus đơn dương (ssRNA) có hình cuộn xoắn. Dạng que hoàn chỉnh của
TMV có 2130 đơn vị hợp thành capsid (capsomeres), cứ 6 capsomer tạo thành
một vòng xoắn. (Stryer Lubert, 1988). Genome của TMV gồm 6400 nucleotide
được chia thành 4 khung đọc mở (open reading frames- ORFs). RNA của TMV
có cấu trúc mũ 7-methylguanosine ở cuối đầu 5‟ (Zamore et al., 2000), nối tiếp
68 nucleotide không mã hóa trợ giúp quá trình dịch mã (Gallie et al., 1987). Tiếp
theo vùng này là hai vùng mã hóa cho các protein với kích thước tương ứng là
183kDa và 126 kDa (Goelet et al., 1982). Đây là protein có vai trò quan trọng
trong quá trình sao chép của virus. Vùng mã hóa thứ 3 mã hoá cho protein cần
thiết cho sự di chuyển qua gian bào của virus (Meishi et al., 1987) có khối lượng
phân tử khoảng 30 kDa. Protein vỏ (CP) có khối lượng phân tử 17,5kDa nằm
trong vùng mã hóa thứ 4.
Hình 1.4. Cấu trúc TMV và tổ chức hệ gen (Chapman, 1998)
Vị trí của các ORF của hệ gen RNA được biểu thị bởi các hình chữ nhật. Kích thước
của protein (kDa) tương ứng với các ORF trên được chỉ ra trong ngoặc. Vỏ protein với
kích thước 17,5 kDa được mã hoá bởi ORF thứ 4. Các đặc điểm của hệ gen và các
subgenomic được chú thích ở phía trên và bên dưới.
Gen CP của TMV theo sau vùng không dịch mã có chứa vài trình tự pseudoknot,
trình tự này liên quan đến sự tăng cường dịch mã (Leather et al., 1993). Tại đầu 3‟
của hệ gen RNA mang cấu trúc giống RNA vận chuyển (tRNA) có thể được
aminoacyl hóa. CP là protein cần thiết cho quá trình hình thành virion và có thể
điều khiển sự lan truyền từ tế bào này sang tế bào khác của virus (Saito et al.,
15
1990; Kawakami et al., 2004). Vai trò của gen CP cũng cho phép sử dụng gen CP
làm nguyên liệu cho tạo cây trồng chuyển gen kháng virus TMV bằng cơ chế bất
hoạt RNA (RNA interference) (Yan et al., 2007)
TMV có thể gây bệnh ít nhất 199 loài trong 35 họ (Shew and Lucas,
1991) thực vật khác nhau nhưng nhiều nhất là trên cây thuốc lá. Khi cây bị bệnh
các lá non đều biến màu thành dạng khảm bao gồm các vùng xanh nhạt xanh đậm
không đồng đều xen lẫn nhau , hình loang lổ như da ếch , hay còn gọi là dạng
khảm. TMV được lan truyền bằng đường cơ giới do tiếp xúc virus thâm nhập vào
các tế bào qua các vết thương và qua khí khổng lá, thân hoặc rễ. TMV rất bền
như ở dạng kết tủa cồn, ở lá khô virus vẫn còn hoạt tính gây bệnh sau một năm.
Trong nhiều trường hợp TMV phối hợp với virus X khoai tây (PVX) cùng gây
hại trên cà chua gây ra bệnh đốm sọc đôi (double virus streak hay là Mixed virus
streak). Bệnh nặng làm đầu lá bị khô và ngọn cà chua bị chết (Gibbs, 1999).
16
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U
2.1 Vật liệu
2.1.1. Vật liệu thƣ̣c vật:
Hạt thuốc lá Nicotiana tabacum L. (giống K326) thế hệ T1 chuyển gen mang cấu
trúc TMV_RNAi do phòng Công nghệ Tế bào Thực vật, Viện Công nghệ Sinh học
cung cấp
2.1.2. Hóa chất, máy móc, thiết bị
- Hóa chất: Yeast extract, Agarose, K2PO4, KH2PO4, SiC, HCl, NaOH, MgCl2,
Etanol 70%, nước Javen, nước khử ion, kháng sinh kanamycin, Taq DNA
polymerase và các hóa chất thông dụng khác
- Máy móc, thiết bị: Máy PCR System 9700 (Appied Biosystem, Mỹ), máy điện di
Powerpac300 (Bio-Rad, Mỹ), máy soi DNA (Mini-transllumminatior, Bio-Rad,
Mỹ), máy chụp ảnh (Amersham Pharmacia Biotech, Thụy Điển), máy Vortex
(Mimishaker, IKA, Đức), máy hút chân không Speed-Vac 110A (Savant, Mỹ),
máy ly tâm , cùng với các trang thiết bị khác của Phòng Công nghệ Tế bào Thực
vật, Viện Công nghệ Sinh học
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Khử trùng hạt thuốc lá
2.2.1.1. Khử trùng hạt bằng dung dịch Javel
Ngâm hạt trong cồn 70% khoảng 20‟‟, lắc nhẹ sau đó loại bỏ cồn bằng
pippet khử trùng. Ngâm hạt trong dung dịch tẩy (Javel thương phẩm 10-30% có bổ
sung Tween20 0,05-0,1%) khoảng 20‟ có lắc nhẹ. Sau khi loại bỏ dung dịch tẩy
bằng pippet, rửa hạt 4-5 lần bằng nước cất khử trùng.
2.2.1.2. Khử trùng hạt bằng khí Clo
17
Hạt thuốc lá được cho vào từng ống eppendorf, mở nắp và cho vào bình
Pyrex dung tích 250ml. Mở hé ¼ nắp bình Pyrex có chứa hạt thuốc lá và đặt bên
cạnh cốc thủy tinh chứa 100ml dung dịch Javel. Dùng pipet thủy tinh hút lấy 3ml
HCl đặc cho vào cốc thủy tinh đựng Javel để tạo khí Clo sau đó đậy kín bình khử
trùng và dán parafin. Sau 3-9h tháo parafin và mở hé ¼ nắp bình khử trùng trong
khoảng 2 phút để bay hết khí, sau đó vặn chặt nắp bình Pyrex và lấy ra ngoài. Mở
nắp bình Pyrex trong box cấy 30 phút để bay hết khí và cấy hạt trên môi trường.
2.2.2. Phân tích sƣ̣ phân ly của gen chuyển
Gieo hạt và đánh giá tỉ lệ kháng kanamycine
- Gieo hạt trên đĩa nhựa chứa môi trường MS
- Sau khi cây con mọc cao khoảng 1cm thì chuyển sang bình tam giác 250ml
chứa môi trường MS + kanamycine 50mg/l. Mỗi dòng chuyển 80 cây và đặt
10 cây/ bình tam giác
- Sau 3-4 tuần quan sát, đánh giá số lượng cây sống sót trên môi trường có
kanamycine
2.2.3. Phân tích sự có mặt của gen chuyển bằng phƣơng pháp PCR
2.2.3.1. Tách ADN tổng số:
- Nghiền mẫu lá (khoảng 50 mg) trong ống eppendorf 2 ml bằng nitơ lỏng
- Thêm 500 l “Shorty Buffer” (0,2 M Tris-HCl pH9; 0,4 M LiCl; 25 mM
EDTA; 1% SDS và nước đề ion khử trùng )
- Ly tâm 13000 v/p
- Hút 350 l dịch nổi chuyển sang ống eppendorf 1,5 ml có sẵn 350 l
isopropanol
- Đảo nhẹ và ly tâm 13000 v/p
- Loại dịch nổi, làm khô cặn
- Bổ sung 50-100 l nước đề ion khử trùng để hòa tan cặn.
- DNA được kiểm tra bằng cách điện di trên gel agarose 0,8%.
18
2.2.3.2. Phản ứng PCR
Phản ứng PCR được tiến hành với cặp mồi TMV-Fi/ TMV-Ri với trình tự như sau:
TMV-Fi: 5‟- CACCATGAAACCTTCACCACA-3‟
TMV-Ri: 5‟- CTAGGTCCAAACCAAACCAG-3‟
Bảng 2.1. Thành phần phản ứng PCR
STT Thành phần Thể tích (µl)
1 Nước cất khử ion, khử trùng 10,1
2 Buffer PCR (NH
+
4) 2
3 MgCl2 2
4 dNTPs 1,6
5 Primer – Fi 0,8
6 Primer – Ri 0,8
7 Taq polymerase 0,2
8 Template 2,5
Tổng 20
Bảng 2.2. Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR
Bước Phản ứng Nhiệt độ (
O
C) Thời gian Chu kì
1 Biến tính 94 3 phút 1
2 Biến tính 94 1 phút
3 Gắn mồi 50 1 phút 25
4 Kéo dài chuỗi 72 1 phút
5 Hoàn tất kéo dài 72 10 phút 1
6 Kết thúc phản ứng 4 ∞
2.2.4. Phƣơng pháp lây nhiễm virus nhân tạo
19
Các cây chuyển gen sau khi trồng ngoài nhà lưới cao khoảng 10-30 cm được kiểm
tra tính kháng virus nhân tạo của Herbers và các cộng sự (1996) có cải tiến. Các
bước tiến hành như sau:
- Mẫu lá bị bệnh được nghiền trong đệm phosphat 100 mM (~1g mẫu lá trong
20 ml buffer) với pH = 7.
- Lá lây nhiễm được gây tổn thương nhẹ bằng SiC.
- Cho dịch virus lên phần lá đã gây xước, sau vài phút rửa lá bằng nước.
- 10-20 ngày sau khi lây nhiễm, triệu chứng sẽ xuất hiện trên cây.
- Có thể lây nhiễm thêm nếu sau khi lây nhiễm lần 1 không thấy bệnh biểu
hiện trên cây WT.
- Đánh giá kiểu hình của các cây lây nhiễm nhân tạo sau 10-20 ngày
2.2.5. Phƣơng pháp ELISA
- Lấy 200 mg lá non (lá thứ 3 hoặc thứ 4 từ trên xuống) nghiền thành dịch
đồng nhất với 2 ml đệm PBST (16 mM Na2HPO4, 3,9 mM Na H2PO4, 127
mM NaCl và 0,05 % Tween 20 (pH 7,2)) có chứa 0,1 % albumin bò
(Sigma).
- Dịch nghiền được ly tâm ở 5000 v/p, 4 oC, 10 phút.
- Thu dịch nổi (gọi là kháng nguyên). Từ đĩa 96 giếng, bổ sung 200 l kháng
nguyên vào mỗi giếng và ủ 37 oC khoảng 1 h.
- Sau khi, rửa 3 lần với đệm PBST, kháng thể (IgG) kháng CMV, TMV và
PVY được hòa tan vào đệm PBST theo tỷ lệ thích hợp, sẽ được bổ sung vào
những giếng có kháng nguyên và ủ 37 oC trong 1 h.
- Đĩa được rửa lại 3 lần trước khi thêm 200 l alkaline phosphatse-kết hợp
đoạn F(ab‟)2 đã tinh sạch từ IgG thỏ hòa tan 1:2000 trong bệm PBST chứa
0,1 % albumin bò.
20
- Đĩa được ủ một lần nữa ở 37 oC trong 1 h. Sau khi rửa, đệm nền (10 %
diethaolamine, 3 mM NaN3, pH 9,6) chứa 0,1 % disodium p-nitrophenyl
phosphate, được bổ sung vào các giếng và ủ ở nhiệt độ phòng 30-40 phút.
- Giá trị OD được đo ở 405 nm bởi một microplate reader. Phản ứng màu
được tạo ra bằng việc các mẫu kiểm tra được so sánh với giếng đối chứng
âm đã biết.
- Một cây kiểm tra được xác định là dương tính khi giá trị OD trung bình lớn
hơn hai lần giá trị trung bình của đối chứng âm
21
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nhằm ứng dụng công nghệ RNAi trong nghiên cứu tạo giống cây trồng kháng
virus tại Việt Nam, các nhà khoa học thuộc Viện Công nghệ Sinh học đã tiến hành
phân lập gen CP mã hóa cho protein vỏ của virus gây bệnh khảm lá (TMV), thiết
kế vector RNAi mang chính đoạn gen CP đó theo cả 2 chiều xuôi-ngược rồi
chuyển vào cây thuốc lá. Ở thế hệ ban đầu (T0) đã thu được 17dòng cây chuyển
gen có tính kháng TMV lớn hơn 90%. Tiếp tục phát triển những nghiên cứu trên,
đề tài đã tiến hành những nghiên cứu ở thế hệ T1 với mục đích:
- Phân tích sự phân ly của dòng thuốc lá chuyển gen TMV_RNAi ở thế hệ T1
- Phân tích khả năng kháng virus của các dòng thuốc lá chuyển gen ở thế hệ T1
bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo
- Đánh giá sự tồn tại của TMV trong dòng thuốc lá chuyển gen bằng phương
pháp ELISA
3.1. Phƣơng pháp khử trùng hạt thuốc lá
17 dòng T0 có tính kháng virus cao được giữ lại trồng trong nhà lưới sau khoảng 4
tháng tiến hành thu hoạch hạt từ các dòng cây này và cho nảy mầm trong điều kiện
in vitro phục vụ cho những phân tích tiếp theo. Khử trùng hạt thuốc lá trước khi
đưa vào nuôi cấy in vitro gặp một số khó khăn sau:
- Hạt thu trong điều kiện nhà lưới mang nhiều nấm mốc
- Kích thước hạt nhỏ nên khó thao tác, rất dễ mất một lượng lớn hạt trong quá
trình khử trùng
Do vậy lựa chọn phương pháp khử trùng thích hợp cho hạt không bi nhiễm nấm
mốc trở lại nhưng tỉ lệ nảy mầm cao là yêu cầu đầu tiên trong thí nghiệm của đề
tài. Dung dịch Javel thương phẩm và khí clo được sử dụng như 2 loại chất tẩy rửa
22
khác nhau nhằm tìm kiếm phương pháp khử trùng cho tỉ lệ nhiễm thấp, tỉ lệ hạt
nảy mầm cao đồng thời không tốn thời gian thao tác thí nghiệm.
Bảng 3.1 Hiệu quả khử trùng hạt thuốc lá
Phƣơng pháp Tỉ lệ nảy
mầm (%)
Tỉ lệ nhiễm
(%)
Tổng thời gian
khử trùng (h)
Thời gian
thao tác (h)
10%Javel /20ph 95 95 3 3
20%Javel /20ph 95 95 3 3
30%Javel /20ph 90 6 3.5 3.5
Khí Clo/3h 91 35 3.5 0.5
Khí Clo/6h 88 3 6.5 0.5
Khí Clo/9h 24 1 9.5 0.5
Tiến hành thử nghiệm khử trùng mỗi lô 100 hạt thuốc lá bằng các dung dịch Javel
10%, 20% và 30% trong 20 phút cho thấy dung dịch 10% và 20% Javel thương
phẩm không thể khử trùng hạt thuốc lá, tỉ lệ nhiễm lại đạt tới hơn 90%. Dung dịch
Javel 30% tỉ lệ nảy mầm hạt cao nhưng tỉ lệ mẫu bị nhiễm lại cũng giảm đáng kể
(bảng 3.1). Thí nghiệm khử trùng bằng khí clo được tiến hành tương tự, 100 hạt
thuốc lá mỗi lô được đem vào khử trùng bằng luồng khí clo trong 3h, 6h và 9h. Đối
với thời gian khử trùng khí Clo 3h hạt vẫn nảy mầm nhưng không diệt được nấm
mốc, còn ở thời gian 9h nấm mốc không còn mọc trên môi trường nảy mầm nữa
nhưng hiệu quả nảy mầm khá thấp, chỉ còn ít hơn 10%. Xử lí hạt bằng luồng khí
clo trong 6h cho hiệu suất nảy mầm cao nhất với 88%, tỉ lệ hạt nhiễm lại thấp nhất
(bảng 3.1). Cây con phát triển tốt sau khi khử trùng (hình 3.1). Như vậy, hạt thuốc
lá có thể khử trùng hoàn toàn bằng dung dịch Javel 30% trong 15 phút hoặc luồng
khí clo trong 6h. Tuy nhiên, xử lí hat bằng khí clo có ưu thế về thời gian thao tác
khi chỉ mất khoảng nửa tiếng (bảng 3.1) mà vẫn đảm bảo lượng hạt còn lại sau khử
trùng tốt hơn.
23
A B
Hình 3.1: Hình ảnh hạt thuốc lá (A) và cây con (B) trên môi trường nảy mầm theo phương
pháp khử trùng khí clo trong 6h.
3.2. Phân tích khả năng phân ly của gen chuyển
Trong qúa trình tái sinh cây chuyển gen, việc sử dụng các gen có khả năng chọn
lọc đi kèm với gen đích là hết sức cần thiết nhằm tách ra được số lượng ít ỏi các tế
bào chuyển gen trong vô số các tế bào không mang gen chuyển. Các gen kháng các
loại kháng sinh như kanamycine, hygromycine; kháng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ
hoặc mã hóa cho khả năng sử dụng một số loại đường như manose thường đươc sử
dụng làm gen chọn lọc trong quá trình chuyển gen ở thực vật. Trong những nghiên
cứu trước đây, vector RNAi TMV-CPi có bộ khung chứa gen nptII mã hóa cho gen
kháng kanamycin đã được chuyển vào giống thuốc lá K326 và thu được những
dòng cây T0 kháng virus. Kiểm tra bằng phương pháp PCR đã cho thấy những
dòng T0 này mang cả gen nptII và gen đích TMV-CPi. Do vậy, đối với những
dòng cây ở thế hệ T1 tiếp theo, những dòng cây thuốc lá sinh trưởng được trên môi
trường có kanamycine được coi là mang gen đích và có thể đánh giá khả năng di
truyền ở thế hệ tiếp theo của gen đích thông qua hoạt động của gen nptII. Thí
nghiệm đã được tiến hành bằng cách gieo các hạt của 17 dòng thuốc lá T1chuyển
gen trên môi trường MS cơ bản có bổ sung 50mg/l kanamycine và đánh giá khả
năng nảy mầm và phát triển cây sau 4 tuần. Kanamycine có vai trò ức chế hoạt
24
động của ribosome trong tế bào thực vật, kiểu hình thường thấy của các cây mẫn
cảm với kanamycine là vàng lá, rễ không phát triển và chết (hình 3.2).
Hình 3.2: Sàng lọc thuốc lá chuyển gen T1 RNAi TMV-CPi.
TMV2.6: Cây thuốc lá chuyển gen T1 trên môi trường có Kan 50mg/l; WT-1: Cây thuốc lá không chuyển
gen trên môi trường có Kan 50mg/l; WT-2: Cây thuốc lá không chuyển gen trên môi trường không có
Kan. Mũi tên chỉ hình ảnh một số cây không kháng kanamycine trên môi trường chọn lọc.
Trong các phương pháp được sử dụng hiện nay, chuyển gen thông qua vi khuẩn
Agrobacterium tumafaciens được coi là biện pháp dễ áp dụng với chi phí thấp mà
lại rất hiệu quả. Do được thiết kế gắn vào đoạn Ti plasmid nên gen đích phần lớn
sẽ được gắn vào genome của thực vật tại một hoặc vài điểm. Số điểm gắn này
thường được định nghĩa là số lượng bản sao hay bản copy của gen đích. Nếu cây
chuyển gen có 1 bản copy, gen đích sẽ được di truyền theo định luận Menđen theo
tỷ lệ phân ly 3:1 và có khả năng chọn lọc những dòng cây đồng hơp tử của gen
đích ở thế hệ tiếp theo. Chọn lọc cây đồng hợp tử nhằm tạo cơ sở gen đích được di
truyền và hoạt động một cách ổn định qua nhiều thế hệ là một trong những yêu cầu
quan trọng trong nghiên cứu phát triển cây chuyển gen thành giống. Vì những lí do
đó, trong nghiên cứu tiếp theo của đề tài đánh giá tỷ lệ phân ly của gen nptII trong
17 dòng cây chuyển gen RNAi TMV-CPi. Gieo 80 hạt của mỗi dòng cây trên môi
trường có bổ sung 50mg/l kanamycine và đánh giá tỷ lệ cây kháng/cây mẫn cảm
sau 4 tuần. Hai lô thí nghiệm đối chứng cũng được tiến hành song song. Lô thứ
nhất (WT-1) hạt thuốc lá K326 không chuyển gen được gieo trên môi trường MS
có bổ sung 50mg/l kanamycine và lô thứ 2 (WT-2) hạt được gieo trên môi trường
MS không có kháng sinh. Lô WT-1 vàng dần và chết sau 4 tuần ngược lại lô WT-2
cây con sinh trưởng và phát triển tốt. Những cây chuyển gen cũng có kiểu hình
WT-2 WT-1 TMV2.6
25
tương tự WT-2 được đánh giá là kháng kanamycine còn kiểu hình tương tự WT-1
được coi là mẫn cảm (hình 3.1). Kết quả thu được có 4 dòng tỷ lệ cây kháng/cây
mẫn cảm không rõ ràng (bảng 3.2); 2 dòng có tỷ lệ 2:1 và 9 dòng cây có tỷ lệ là 3:1
(bảng 3.2). Theo tính toán lý thuyết thống kê, nếu giá trị 2 quan sát bé hơn 3.84
(~p>=0.05) thì sự sai khác giữa giá trị quan sát và giá trị tính toán lý thuyết là
không có ý nghĩa. ( Trong 9 dòng
cây có tỉ lệ 3:1 thu được, giá trị 2 nằm trong khoảng 0-1.6. Điều này có nghĩa là
giá trị quan sát phù hợp với giá trị tính toán dưới định luật Mendel.
Bảng 3.2: Kết quả phân tích tính kháng Kan của các cây thuốc lá chuyển gen T1 mang
cấu trúc RNAi TMV-CPi
TT Dòng cây Tổng số hạt
Cây
kháng
Cây mẫn
cảm Tỷ lệ 2 test
1 TMV2.3 80 69 11 - -
2 TMV2.4 80 80 0 - -
4 TMV2.6 80 65 15 3:1 1.667
5 TMV2.7 80 60 20 3:1 0
6 TMV2.10 80 59 21 3:1 0.067
7 TMV2.12 80 80 0 - -
8 TMV2.13 80 55 25 2:1 0.156
9 TMV2.15 80 51 29 2:1 0.306
10 TMV2.18 80 60 20 3:1 0
11 TMV2.22 80 58 22 3:1 0.267
12 TMV2.23 80 63 17 3:1 0.6
26
13 TMV2.29 80 63 17 3:1 0.6
14 TMV2.30 80 58 22 3:1 0.267
15 TMV2.31 80 58 22 3:1 0.267
16 TMV2.43 80 78 2 - -
17 TMV2.44 80 79 1 - -
3.3. Xác định gen chuyển trong các dòng thuốc lá chuyển gen ở thế hệ T1
bằng PCR
PCR là kỹ thuật phổ biến nhất để sàng lọc các dòng cây chuyển gen dương
tính (Vikrant Nain, 2005). PCR sẽ kiểm tra sự tồn tại của gen chuyển trong
genome thực vật chuyển gen. Trong nghiên cứu này, 9 dòng thuốc lá chuyển gen
có sự phân ly tính kháng Kan theo tỷ lệ Mendel 3:1 sẽ tiếp tục được phân tích PCR
với cặp mồi đặc hiệu cho gen chuyển TMV-Fi/TMV-Ri.
Để thực hiện phản ứng PCR, đầu tiên mẫu DNA tổng số từ các mẫu lá thuốc lá
chuyển gen T1 được tách chiết theo phương pháp của Accotto và cộng sự (2000).
Hình 3.3: DNA tổng số của một số dòng thuốc lá chuyển gen T1 mang gen virus TMV
Lá thuốc lá có rất nhiều nhựa nên có thể gây khó khăn trong việc tách chiết DNA. Tuy
nhiên, để khắc phục nhược điểm này, chúng tôi đã nghiền thật nhanh mẫu lá trong nitơ
lỏng và bổ sung ngay đệm chiết, bước này được tiến hành nhanh làm cho các chất
27
polyphenol không kịp oxi hóa nên chất lượng DNA tổng số vẫn đảm bảo. Phương pháp
của Accotto và cộng sự (2000) có đặc điểm là đơn giản, dễ thao tác, phù hợp với
những thí nghiệm có số lượng mẫu nhiều nhưng vẫn đảm bảo chất lượng DNA cho
phản ứng PCR. Kết quả điện di DNA tổng số của một số dòng thuốc lá chuyển gen trên
gel agarose 0,8% thể hiện trên hình 3.3 đã cho thấy chất lượng và hàm lượng DNA tổng
số tương đối tốt, đảm bảo cho thí nghiệm PCR tiếp theo.
DNA tổng số của các dòng cây chuyển gen T1 đã được làm khuôn cho phản
ứng PCR. Song song, plasmid mang cấu trúc RNAi TMV-CPi và nước cất deion
cũng được sử dụng làm đối chứng dương và âm cho phản ứng. Với plasmid RNAi
TMV-CPi chúng tôi đã nhân được một sản phẩm PCR có kích thước khoảng
300bp, tương đương với tính toán lý thuyết của đoạn TMV-CPi là 313bp. Đối
chứng âm không xuất hiện băng sản phầm nào. 100% dòng kiểm tra cho sản phẩm
PCR tương đương với đối chứng dương (Hình 3.4). Điều này chứng tỏ, cấu trúc
chuyển gen RNAi TMV-CPi đã có mặt trong các cây chuyển gen T1.
Hình 3.4. Kiểm tra sự có mặt gen TMV-CPi trong một số dòng thuốc lá chuyển gen T1
bằng phương pháp PCR
WT1, WT2: cây không chuyển gen; (+): đối chứng dương; (-): đối chứng âm; TMV2.7, TMV2.18,
TMV 2.6, TMV2.10, TMV2.22 : các dòng cây chuyển gen
28
3.4. Đánh giá tính kháng bệnh của các dòng thuốc lá chuyển gen T1 mang cấu
trúc RNAi TMV-CPi bằng lây nhiễm nhân tạo virus
Điều quan trọng nhất của nghiên cứu này là chọn tạo được những dòng thuốc
lá chuyển gen có khả năng kháng virus TMV ổn định. Vì vậy, để kiểm tra tính
kháng, 20 cây thuốc lá chuyển gen T1 kháng Kan 50mg/l của mỗi dòng thuốc lá đã
được sàng lọc trên môi trường kháng sinh cho tỷ lệ 3:1 và 10 cây đối chứng WT1
không chuyển gen đã được lây nhiễm nhân tạo virus TMV theo phương pháp của
Herbers và cộng sự (1996). Sau khi lây nhiễm virus, các dòng thuốc lá được quan
sát sự biểu hiện bệnh virus bằng cảm quan so sánh với cây WT2 không chuyển gen
không lây nhiễm virus.
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá tính kháng bệnh qua lây nhi ễm nhân tạo virus TMV đối với các
dòng thuốc lá chuyển gen T1 mang cấu trúc RNAi TMV -CPi và cây đối chứng WT
STT Cây T1
Ra cây
nhà lƣới
Bio-
test
Số cây
kháng
Số cây
nhiễm
bệnh
Mức độ
nhiễm
bệnh
1 TMV2.06 20 20 18 2 ++
2 TMV2.07 20 20 20 0 -
3 TMV2.10 20 20 20 0 -
4 TMV2.18 20 20 20 0 -
5 TMV2.22 20 20 20 0 -
6 TMV2.23 20 20 20 0 -
7 TMV2.29 20 20 20 0 -
8 TMV2.30 20 20 20 0 -
9 TMV2.31 20 20 20 0 -
29
10 WT1 10 10 0 10 ++, +++
11 WT2 10 - 10 0 -
Ghi chú: (-): không nhiễm bệnh, (++) và (+++) lần lượt là mức độ biểu hiện bệnh trung bình và nặng.
Kết quả đánh giá tính kháng virus được thống kê trên bảng 3.3. Sau khi lây nhiễm,
chỉ có 2/9 dòng/180 cây có biểu hiện nhiễm bệnh TMV ở mức độ nhiễm bệnh
trung bình với các vết khảm loang lổ nhỏ trên khắp bề mặt 1 đến 2 lá non. 178 cây
còn lại (99%) không có biểu hiện bệnh. Trong khi đó, cây WT1 có 10/10 cây có biểu
hiện bệnh ở mức độ trung bình đến nặng, các vết khảm loang lổ to xuất hiện trên
khắp bề mặt các lá non và cây còi cọc. Những cây chuyển gen có biểu hiện bệnh có
thể do cây mang gen chuyển dị hợp tử, nên vẫn kháng được trên môi trường sàng
lọc Kan 50mg/l nhưng không kháng được virus. Còn những cây có biểu hiện kháng
hoàn toàn là do mang gen chuyển đồng hợp tử.
Hình 3.5: Biểu hiện bệnh TMV sau khi lây nhiễm nhân tạo virus TMV lần 1
3.5. Xác định sự có mặt của phân tử virus trên các dòng thuốc lá chuyển gen
sau khi lây nhiễm virus nhân tạo bằng ELISA
T1TMV2.06-10
T1TMV2.06-10
T1TMV2.06-6 WT1-1
30
RNAi trong cây chuyển gen sẽ phân hủy RNA của virus xâm nhập dẫn tới
không hình thành các phân tử virus mới hoặc hàm lượng phân tử virus sẽ bị giảm
đáng kể. Để kiểm tra sự có mặt của phân tử TMV, 5 cây/dòng thuốc lá T1 có biểu
hiện kháng hoàn toàn virus TMV sau lây nhiễm được lựa chọn ngẫu nhiên tham
gia phản ứng ELISA.
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra ELISA các dòng thuốc lá T1 sau khi lây nhiễm TMV
Dòng
thuốc lá
T1
Giá trị OD
ở 405 nm
sau 12 giờ
Dòng
thuốc lá
T1
Giá trị OD ở
405 nm sau
12 giờ
Dòng thuốc
lá T1
Giá trị OD ở
405 nm sau 12
giờ
OD KL OD KL OD KL
TMV
2.06-1
0.105 - TMV
2.22-1
0.11
6
- TMV 2.31-
1
0.10
5
-
TMV
2.06-2
0.106 - TMV
2.22-2
0.11
2
- TMV 2.31-
2
0.11
2
-
TMV
2.06-3
0.103 - TMV
2.22-3
0.10
1
- TMV 2.31-
3
0.11
8
-
TMV
2.06-4
0.109 - TMV
2.22-4
0.10
2
- TMV 2.31-
4
0.12
4
-
TMV
2.06-5
0.112 - TMV
2.22-5
0.11
8
- TMV 2.31-
5
0.13
2
-
TMV
2.07-1
0.117 - TMV
2.23-1
0.11
1
- WT2.1 0.12
2
-
TMV
2.07-2
0.103 - TMV
2.23-2
0.10
2
- WT2.2 0.11
2
-
TMV
2.07-3
0.105 - TMV
2.23-3
0.09
2
- WT2.3 0.20
2
-
31
TMV
2.07-4
0.114 - TMV
2.23-4
0.09
7
- WT2.4 0.18
6
-
TMV
2.07-5
0.108 - TMV
2.23-5
0.11
5
- WT2.5 0.19
9
-
TMV
2.10-1
0.102 - TMV
2.29-1
0.11
3
-
TMV
2.10-2
0.112 - TMV
2.29-2
0.14
1
- WT1.1 1.40
9
+
TMV
2.10-3
0.118 - TMV
2.29-3
0.12
5
- WT1.2 1.38
5
+
TMV
2.10-4
0.098 - TMV
2.29-4
0.10
3
- WT1.3 1.07
5
+
TMV
2.10-5
0.112 - TMV
2.29-5
0.11
6
- WT1.4 1.27
1
+
TMV
2.18-1
0.114 - TMV
2.30-1
0.09
6
- WT1.5 1.93
6
+
TMV
2.18-2
0.105 - TMV
2.30-2
0.11
3
-
TMV
2.18-3
0.111 - TMV
2.30-3
0.11
2
- Đ/c dương 1.14
8
+
TMV
2.18-4
0.089 - TMV
2.30-4
0.11
9
- TB đ/c âm 0.09
2
-
TMV
2.18-5
0.114 - TMV
2.30-5
0.12
4
- 2x TB đ/c
âm
0.18
4
Ghi chú: (1) TB đ/c âm là trung bình giá trị OD của 4 mẫu đối chứng âm (cây khỏe không nhiễm
TMV); (2) Các mẫu được phản ứng dương là mẫu có giá trị OD (optical density = mật độ quang) >
2 lần giá trị trung bình của đối chứng âm; (3) KL là kết luận; (-) âm tính, không có virus; (+) dương
32
tính, có mặt virus trên cây.
ELISA là phương pháp phát hiện nhanh sự có mặt của phân tử virus trên cây
trồng dựa vào phản ứng ngưng kết giữa kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu cho
virus. ELISA có khả năng phát hiện sự có mặt của virus trên cây ngay cả khi sự
biểu hiện bệnh trên cây không thể phát hiện bằng cảm quan. Trong nghiên cứu này,
khi giá trị OD405>0,184 thì phản ứng ELISA cho kết quả dương tính với màu vàng
xuất hiện trên bản kiểm tra ELISA (Hình 3.5). Lượng virus càng cao thì màu vàng
xuất hiện càng đậm.
Hình 3.6: Hình ảnh ELISA kiểm tra sự
có mặt của virus trên một số dòng thuốc
lá chuyển gen RNAi TMV-CPi ở thế hệ
T1 có biểu hiện kháng bệnh hoàn toàn
sau ba lần lây nhiễm virus.
Phân tích ELISA được thống kê trên bảng và thể hiện trên hình đã cho thấy
có 100% dòng thuốc lá chuyển gen kiểm tra ELISA đều cho OD405<0,184, chứng
tỏ những dòng thuốc lá này không có mặt virus TMV trong cây hay sau khi lây
nhiễm virus đã bị bất hoạt bằng cơ chế RNAi. Điều này cũng có nghĩa là hoạt động
của cấu trúc RNAi TMV-CPi trong những dòng thuốc lá T1 là khá tốt.
Như vậy, có thể kết luận chúng tôi đã chọn được những dòng thuốc lá chuyển
gen thế hệ T1 mang cấu trúc RNAi TMV-CPi có khả năng kháng virus TMV.
33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Sử dụng khí Clo sau 6h thích hợp cho khử trùng hạt thuốc lá.
2. Chọn lọc được 9 dòng thuốc lá T1 có tỷ lệ phân ly 3:1 theo định luật Mendel.
3. Toàn bộ cây T1 phát triển trên môi trường có kanamycine đều mang gen chuyển.
4. 99% cây T1 đều có biểu hiện kháng virus TMV sau 1 lần lây nhiễm.
5. Những dòng thuốc lá T1 có biểu hiện kháng hoàn toàn đều cho kết quả âm tính khi
kiểm tra sự có mặt của virus bằng ELISA
ĐỀ NGHỊ
Để tiếp tục phát triển các kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị như sau:
1. Tiếp tục sàng lọc và chọn tạo được dòng thuốc lá chuyển gen ưu thế có khả năng kháng
TMV để tạo dòng thuần.
2. Sử dụng các cấu trúc RNAi thiết kế được để chuyển vào những giống cây trồng có giá
trị khác (cây họ cà, họ bầu bí, họ đậu… ) đang chịu thiệt hại nặng nề bởi virus tương
ứng nhằm tạo ra những giống cây trồng có khả năng kháng bệnh virus.
34
Tài liệu tham khảo
Vikrant Nain, Rajani Jaiswal, Monika Dalal, Bandarupalli Ramesh and Polumetla
A. Kumar (2005) Polymerase chain reaction analysis of transgenic plants
contaminated byAgrobacterium. Plant Molecular Biology Reporter 23(1): 59-65)
Accotto GP, Navas-Castillo J, Noris E, Moriones E, Louro D (2000) Typing of Tomato yellow leaf curl viruses in
Europe. Eur J Plant Path 106: 179-186.
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Chu Hoàng Hà (2010) Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài „Nghiên cứu tạo giống cây
ăn quả kháng bệnh virus phổ rộng bằng chuyển gen đa đoạn”, mã số KC.04.03/06-10
Lâm Đại Nhân (2000) Luận văn thạc sỹ sinh học “Thiết kế vector mang gen CP của virus đốm vòng Việt
Nam PRSV nhằm tạo cây chuyển gen kháng bệnh”
Lê Trần Bình (2008) Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật RNAi trong tạo giống
cây trồng chuyển gen kháng bệnh virus” (giai đoạn 2007-2008)
Lê Trần Bình (2006) Báo cáo tổng kết đề tài Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật
RNAi trong tạo giống cây trồng chuyển gen kháng bệnh virus” (giai đoạn 2005-2006)
Lê Trần Bình (2009) Phát triển cây trồng chuyển gen ở Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và Công
nghệ
Nguyễn Văn Chín, Nguyễn Ngọc Bích (2008) Theo dõi tình hình sâu bệnh hại thuốc lá làm cơ sở dự báo
và nghiên cứu biện pháp phòng trừ phục vụ sản xuất thuốc lá nguyên liệu” Báo cáo khoa học. Công ty
TNHH Một thành viên Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam:
Phạm Thị Vân, Nguyễn Văn Bắc, Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà, Lê Trần Bình (2008) Tạo cây thuốc
lá kháng bệnh virus khảm dưa chuột bằng kỹ thuật RNAi. Tạp chí Công nghệ Sinh học 6 (4A): 679-
687
Vũ Triệu Mân (2007) Giáo trình bệnh cây chuyên khoa, chuyên ngành Bảo vệ thực vật. Trường ĐH
Nông Nghiệp I Hà Nội
TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI
Adai A, Johnson C, Mlotshwa S, Archer-Evans S, Manocha V, Vance V, Sundaresan V (2005)
Computational prediction of miRNAs in Arabidopsis thaliana.Genome Res. 15(1): 78-91
Aswath CR, Mo SY, Kim DH, Park SW (2006) Agrobacterium and biolistic transformation of onion using
non-antibiotic selection marker phosphomannose isomerase. Plant Cell Rep 5: 92–99
35
Banttari EE, Ellis PJ, Khurana SMP (1993) Management of diseases caused by viruses and viruslike
pathogens. Pages 127-133 in Rowe, R.C. ed. Potato health management. APS Press. St. Paul, MN
Bartel B, Bartel DP (2003) MicroRNAs: at the root of plant development? Plant Physiol. 132(2): 709-17
Bartel DP (2004) MicroRNAs: genomics, biogenesis, mechanism, and function.Cell 116(2): 281-97
Bartel DP (2009) MicroRNAs: target recognition and regulatory functions.Cell 136(2): 215-33
Baulcombe D (2004) RNA silencing in plants. Nature 431(7006): 356-63
Baulcombe D (1996) Mechanisms of Pathogen-Derived Resistance to Viruses in Transgenic Plants. The
Plant Cell 8: 1833-1844
Beachy RN, Loesch-Fries S, Tumer NE (1990) Coat protein-mediated resistance against virus infection.
Annu Rev Phytopathol 28: 451-474
Beachy RN (1999) Coat-protein-mediated resistance to tobacco mosaic virus: discovery mechanisms and
exploitation. Phil. Trans. R. Soc. Lond. B 354: 659-664
Bonfim K, Faria JC, Nogueira EO, Mendes EA, Aragão FJ (2007) RNAi-mediated resistance to Bean
golden mosaic virus in genetically engineered common bean (Phaseolus vulgaris). Mol Plant Microbe
Interact. 20(6): 717-26
Boscariol RL, Almeida WAB, Derbyshire MTVC, Mour˜ao Filho FAA, Mendes BMJ (2003) The use of the
PMI/mannose selection system to recover transgenic sweet orange plants (Citrus sinensis L. Osbeck).
Plant Cell Rep 22:122–128
Braun CJ, Hemenway CL (1992) Expression of amino-terminal portions or full-length viral replicase
genes in transgenic plants confers resistance to potato virus X infection. Plant Cell 4: 735-744
Brunt A. (1997) Plant Viruses Online: vide/ descr837.htm
Carr JP, Marsh LE, Lomonossoff GP, Sekiya ME, Zaitlin M (1992) Resistance to tobacco mosaic virus
induced by the 54-kDa gene sequence requires expression of the 54-kDa protein. Mol Plant-Microbe
Interact 5: 397-404
Chicas A and Macino G (2001) Characteristic of post-transcriptional gene silencing. EMBO reports 111:
992-6
Collmer CH, Vogt VM, Zaitlin M (1983) H protein, a minor protein of TMV virions, contains sequences of
the viral coat protein. Virology 126: 429.
de Lange P, van Blokland R, Kooter JM, Mol JN (1995) Suppression of flavonoid flower pigmentation
genes in Petunia hybrida by the introduction of antisense and sense genes. Curr Top Microbiol
Immunol. 197: 57-75
36
di Nicola-Negri E, Brunetti A, Tavazza M, Ilardi V (2005) Hairpin RNA-mediated silencing of Plum
pox virus P1 and HC-Pro genes for efficient and predictable resistance to the virus.Transgenic Res.
14(6): 989-94
Ecker JR, Davis RW (1986) Inhibition of gene expression in plant cells by expression of antisense RNA.
Proc Natl Acad Sci U S A. 83(15):5372-5376.
Fire A, Xu S, Montgomery MK, Kostas SA, Driver SE, Mello CC (1998) Potent and specific genetic
interference by double-stranded RNA in Caenorhabditis elegans. Nature. 391(6669): 806-11
Genus Nicotiana,
Goelet P, Lomonossoff GP, Butler PJ, Akam ME, Gait MJ, Karn J (1982) Nucleotide sequence of tobacco
mosaic virus RNA. Proc Natl Acad Sci USA 79 (19): 5818-5822
Goldbach R, Bucher E, Prins M (2003) Resistance mechanisms to plant viruses: an overview. Virus Res.
92(2): 207-212
Goldback R and Wellink J (1996) Comoviruses: Molecular biology and replication, in The plant Viruses,
vol. 5 (Harrison B.D. and Murant A.F., eds.) Plenum, New York, pp 35-76
Goldberg NP (1999) Tomato Spotted Wilt Virus: pubs/ _h/ h-242.html
Gottula J, Fuchs M (2009) Toward a quarter century of pathogen-derived resistance and practical
approaches to plant virus disease control. Adv Virus Res. 75:161-83
He L, Hannon GJ (2004) MicroRNAs: small RNAs with a big role in gene regulation.Nat Rev Genet. 4
(7): 522-31
He Z, Duan Z, Liang W, Chen F, Yao W, Liang H, Yue C, Sun Z, Chen F, Dai J (2006) Mannose selection
system used for cucumber transformation. Plant Cell Rep 25(9): 953–958
Hull R, Davies JW (1992) Approaches to nonconventional control of plant virus diseases. Crit Rev Plant
Sci 11: 17-33
Joersbo M, Donaldson I, Kreiberg J, Petersen SG, Brunstedt J, Okkels FT (1998) Analysis of mannose
selection used for transformation of sugar beet. Mol Breed 4:111–117
Jones-Rhoades MW, Bartel DP (2004) Computational identification of plant microRNAs and their
targets, including a stress-induced miRNA. Mol Cell. 14(6): 787-99
Jones-Rhoades MW, Bartel DP, Bartel B (2006) MicroRNAS and their regulatory roles in plants. Annu
Rev Plant Biol. 57:19-53
Kamachi S, Mochizuki A, Nishiguchi M, Tabei Y (2007) Transgenic Nicotiana benthamiana plants
resistant to cucumber green mottle mosaic virus based on RNA silencing. Plant Cell Rep. 26(8):
1283-8
37
Kidner CA, Martienssen RA (2005) The developmental role of microRNA in plants. Curr Opin Plant
Biol. 8(1): 38-44
Kim JY, Jung M, Kim HS, Lee YH, Choi SH, Lim YP, Min BW, Yang SG, Harn CH (2002) A new selection
system for pepper regeneration by mannose. J Plant Biotechnol 4(3):129–134
Kormelink R, de Haan P, Peters D, Goldbach R (1992) Viral RNA synthesis in tomato spotted wilt virus-
infected Nicotiana rustica plants. Journal of General Virology (73): 687-693
Kormelink R (1994) Expression and Subcellular Location of the NSM Protein of Tomato Spotted Wilt
Virus (TSWV), a Putative Viral Movement Protein. Virology 200: 56-65
Lomonossoff GP (1995) Pathogen-derived resistance to plant viruses. Annu. Rev. Phytopathol. 33, 323-
343.
Meister G and Tuschl T (2004) Mechanism of gene silencing by double-stranded RNA. Nature 43: 343-
349
Mette MF, Aufsatz W, van der Winden J, Matzke MA, Matzke AJ (2000) Transcriptional silencing
and promoter methylation triggered by double-stranded RNA. EMBO J.19(19): 5194-201
Miles JS, and Guest JR (1984) Nucleotide sequence and transcriptional start point of the
phosphomannose isomerase gene (manA) of Escherichia coli. Gene 32: 41-48
Napoli C, Lemieux C, Jorgensen R (1990) Introduction of a Chimeric Chalcone Synthase Gene into
Petunia Results in Reversible Co-Suppression of Homologous Genes in trans. Plant Cell. 2(4): 279-
289.
Niu QW, Lin SS, Reyes JL, Chen KC, Wu HW, Yeh SD, Chua NH (2006) Expression of artificial
microRNAs in transgenic Arabidopsis thaliana confers virus resistance. Nat Biotechnol. 24(11):1420-
8. Erratum in: Nat Biotechnol. 2007 25(2): 254.
O’Kennedy MM, Burger JT, Botha FC (2004) Pearl millet transformation system using the positive
selectable marker gene phosphomannose isomerase. Plant Cell Rep 22: 684–690
Pfleger FL, Zeyen RJ (2008) Tomato-Tobacco Mosaic Virus Disease.
Poche LA (2002) Perique tobacco: Mystery and history
Qu J, Ye J, Fang R (2007) Artificial microRNA-mediated virus resistance in plants. J Virol. 81(12):
6690-9
Ramesh SA, Kaiser BN, Franks T, Collins G, Sedgley M (2006) Improved methods in Agrobacterium-
mediated transformation of almond using positive (mannose/pmi) or negative (kanamycin
resistance) selection-based protocols. Plant Cell Rep 25(8): 821–828
38
Reddy DV, Sudarshana MR, Fuchs M, Rao NC, Thottappilly G (2009) Genetically engineered virus-
resistant plants in developing countries: current status and future prospects. Adv Virus Res. 75:185-
220
Register JCIII, Nelson RS (1992) Early events in plant virus infection: relationships with genetically
engineered protection and host gene resistance. Semin Virol 3: 441-451
Scholthof K-BG, Scholthof HB, Jackson AO (1993) Control of Plant virus diseases by Pathogen-
derived resistance in transgenic plants. Plant Physiol 102: 7-12
Schubert J, Matousek J, Mattern D (2004) Pathogen-derived resistance in potato to Potato virus Y-
aspects of stability and biosafety under field conditions. Virus Res. 100: 41-50.
Sigareva M, Spivey R, Willits MG, Kramer CM, Chang YF (2005) An efficient mannose selection protocol
for tomato that has no adverse effect on the ploidy level of transgenic plants. Plant Cell Rep 23:
236–245
Smith NA, Singh SP, Wang MB, Stoutjesdijl PA, Green AG, Waterhouse PM (2000) Total silencing by
intron-spliced hairpin RNAs. Nature 407: 319-20
Sun ZN, Yin GH, Song YZ, An HL, Zhu CX, Wen FJ (2010) Bacterially Expressed Double-Stranded
RNAs against Hot-Spot Sequences of Tobacco Mosaic Virus or Potato Virus Y Genome Have
Different Ability to Protect Tobacco from Viral Infection. Appl Biochem Biotechnol. Epub ahead of
print
Takeda A, Sugiyama K, Nagano H, Mori M, Kaido M, Mise K, Tsuda S, Okuno T (2002) Identification of
a novel RNA suppressor, NSs protein of Tomato spotted wilt virus. FEBS Letters 532: 75-79
Tenllado F, Llave C, Díaz-Ruíz J (2004) RNA interference as a new biotechnological tool for the
control of virus diseases in plants.Virus Res. 102(1): 85-96
Todd R, Tague GW (2001) Phosphomannose isomerase: a versatile selectable marker for Arabidopsis
thaliana germ-line transformation. Plant Mol Biol Rep 19: 307–319
Tyagi H, Rajasubramaniam S, Rajam MV, Dasgupta I (2008) RNA-interference in rice against Rice
tungro bacilliform virus results in its decreased accumulation in inoculated rice plants. Transgenic
Res. 17(5): 897-904
van den Boogaart T, Lomonossoff GP, Davies JW (1998) Can we explain RNA-mediated virus resistance
by homology-dependent gene silencing? MPMI (11) 7: 717-23
van der Krol AR, Mur LA, Beld M, Mol JN, Stuitje A (1990) Flavonoid genes in petunia: addition of a
limited number of gene copies may lead to a suppression of gene expression.Plant Cell 2(4):291-9.
Vanderschuren H, Alder A, Zhang P, Gruissem W (2009) Dose-dependent RNAi-mediated
geminivirus resistance in the tropical root crop cassava. Plant Mol Biol. 70(3):265-72
Voinnet O (2001) RNA silencing as a plant immune system against viruses. Trends Genet. 17(8): 449-59
39
Volpe TA, Kidner C, Hall IM, Teng G, Grewal SI, Martienssen RA (2002) Regulation of
heterochromatic silencing and histone H3 lysine-9 methylation by RNAi. Science. 297(5588):1833-7.
Wang AS, Evans RA, Altendorf PR, Hanten JA, Doyle MC, Rosichan JL (2000) A mannose selection
system for production of fertile transgenic maize plants from protoplasts. Plant Cell Rep 19:654–660
Waterhouse PM, Graham MW, Wang MB (1998) Virus resistance and gene silencing in plants can be
induced by simultaneous expression of sense and antisense RNA. Proc Natl Acad Sci USA
95(23):13959-64.
Wesley SV, Helliwell CA, Smith NA, Wang MB, Rouse DT, Liu Q, Gooding PS, Singh SP, Abbott D,
Stoutjesdijk PA, Robinson SP, Gleave AP, Green AG, Waterhouse PM (2001) Construct design for
efficient, effective and high-throughput gene silencing in plants. Plant J. 27(6): 581-90
Wright M, Dawson J, Dunder E, Suttie J, Reed J, Kramer C, Chang Y, Novitzky R, Wang H, Artim-Moore
L (2001) Efficient biolistic transformation of maize and wheat using the phosphomannose isomerase
gene, pmi as the selectable marker. Plant Cell Rep 20:429–436
Yin Y, Chory J, Baulcombe D (2005) RNAi in transgenic plants. Curr Protoc Mol Biol. Chapter 26:
Unit 26.6.
Zhang P, Puonti-Kaerlas J (2000) PIG-mediated cassava transformation using positive and negative
selection. Plant Cell Rep 19:1041–1048
Zhu YJ, Agbayani R, McCafferty H, Albert HH, Moore PH (2005) Effective selection of transgenic papaya
plants with the PMI/Man selection system. Plant Cell Rep 24:426–432
Zilberman D, Cao X, Jacobsen SE (2003) ARGONAUTE4 control of locus-specific siRNA
accumulation and DNA and histone methylation.Science 299(5607):716-9.
Zitter TA and Daughtrey ML (1989) Tomato Spotted Wilt Virus Fact Sheet Page: 735.90
Zrachya A, Kumar PP, Ramakrishnan U, Levy Y, Loyter A, Arazi T, Lapidot M, Gafni Y (2007)
Production of siRNA targeted against TYLCV coat protein transcripts leads to silencing of its
expression and resistance to the virus. Transgenic Res. 16(3): 385-98
40
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu các phương pháp phân tích cây thuốc lá chuyển gen .pdf